1
2
3
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, q Thầy, Cơ giáo khoa Giáo
dục chính trị, Khoa Sau Đại học Trường Đại học Vinh đã tạo điều kiện thuận
lợi, tận tình truyền đạt kiến thức, hướng dẫn học tập, nghiên cứu để tơi hồn
thành khố học và luận văn tốt nghiệp của mình. Cảm ơn Lãnh đạo Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tĩnh; Ban Giám hiệu, cán bộ, giáo viên,
học sinh trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh, đã giành mọi tình cảm động viên,
khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ để bản thân tơi có được kết quả
hồn thành luận văn của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn Phó Giáo sư, Tiến sỹ Đoàn Minh Duệ người
Thầy, người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong cả q trình
nghiên cứu thực hiện hồn thành luận văn.
Luận văn này là bước khởi đầu của quá trình nghiên cứu khoa học, khơng
thể tránh khỏi khiếm khuyết. Kính mong được sự góp ý của q Thầy giáo, Cơ
giáo, bạn bè thân hữu để kết quả nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Vinh, tháng 7 năm 2012
Tác giả
Nguyễn Thị Hiền
4
MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU........................................................................................................4
B. NỘI DUNG.....................................................................................................9
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA GIÁO DỤC Ý THỨC CHẤP
HÀNH LUẬT LAO ĐỘNG CHO HỌC SINH, TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ HÀ TĨNH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.............................................................................................9
1.1. Nội dung cơ bản của luật lao động và vai trò của việc chấp hành luật lao
động đối với học sinh các trường Trung cấp nghề...............................................9
1.2. Thực trạng chấp hành pháp luật và ý thức chấp hành luật lao động của học
sinh trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh...........................................21
Kết luận chương 1…………………………………………………………….45
Chương 2: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO
DỤC Ý THỨC CHẤP HÀNH LUẬT LAO ĐỘNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG
CẤP NGHỀ HÀ TĨNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY......................................................
2.1. Định hướng nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chấp hành luật lao
động ……………………………………………………………………………47
2.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chấp hành luật lao động
của học sinh trường Trung cấp nghề......................................................................
Kết luận chương 2 ……………………………………………………................
C. KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN........................................................................
D. DANH MỤC TÀI LIỆU .................................................................................
E. PHỤ LỤC.........................................................................................................
5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BLĐTBXH: Bộ Lao động, Thương binh, Xã hội
CNH, HĐH: Cơng nghiệp hố, Hiện đại hố
GS:
Giáo sư
KT – XH:
Kinh tế xã hội
NXB:
Nhà xuất bản
PGS:
Phó Giáo sư
QĐ:
Quyết định
TS:
Tiến sỹ
UBND:
Ủy ban nhân dân
XHCN:
Xã hội chủ nghĩa
6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Thế kỷ XXI vấn đề lao động và chất lượng lao động luôn được Đảng,
Nhà nước và toàn xã hội quan tâm, đặc biệt là vấn đề chất lượng. Chất lượng lao
động ở nước ta ngày càng được nâng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Từ một nước nông nghiệp lạc hậu kém phát triển, dần trở thành một đất
nước có nền kinh tế đang phát triển và phấn đấu trong tương lai trở thành một
nước phát triển. Để thực hiện được sự nghiệp đó địi hỏi sự cố gắng lớn của toàn
Đảng, toàn dân.
Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VIII năm 1996, Đảng ta
xác định “Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững”. Cho nên việc tập trung đào tạo con Việt Nam thành
lực lượng lao động xã hội tham gia vào q trình sản xuất có đủ bản lĩnh và kỷ
năng nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước là yêu cầu cần thiết.
Khi bàn về chất lượng nguồn nhân lực tức bàn đến nhiều tiêu chí, trong đó
trình độ chun mơn nghiệp vụ và ý thức nghề nghiệp giữ vị trí quan trọng. Tính
đến thời điểm hiện nay (3/2012) lao động ở nước ta đã tăng nhanh về số lượng
và nâng cao về trình độ tay nghề, đáp ứng từng bước nhu cầu các doanh nghiệp
trong nước. Mặc dù vậy, trên thị trường thế giới, đặc biệt là những thị trường
khó tính khi tuyển dụng lao động Việt Nam họ vẫn đánh giá lao động Việt Nam
cịn thiếu tác phong cơng nghiệp. Bởi vậy việc tăng cường công tác giáo dục ý
thức nghề nghiệp cho người lao động là một việc làm hết sức cần thiết, đặc biệt
là ý thức chấp hành pháp luật và luật lao động nói riêng.
Việc chủ doanh nghiệp đặc biệt là chủ doanh nghiệp người nước ngồi
khơng thực hiện đúng hợp đồng lao động cho người lao động diễn ra, người lao
động bị xâm hại lợi ích cũng rất nhiều. Tranh chấp lao động làm ảnh hưởng xấu
7
đến khả năng cũng như lợi ích của lao động. Nguyên nhân chính là do lao động
chưa được trang bị kiến thức cần thiết về Luật lao động.
Trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh được thành lập (9/11/2000) trên cơ sở
của Trung tâm dạy nghề Hà Tĩnh. Mặc dù trường mới thành lập nhưng trường
đã và đang đóng vai trị quan trọng, là trung tâm đào tạo nhân lực, cung cấp lao
động có tay cho các doanh nghiệp trong nước và xuất khẩu lao động ra nước
ngồi. Quy mơ và chất lượng đào tạo ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn nhiều tồn tại cần được khắc phục như ý
thức pháp luật nói chung và ý thức chấp hành luật lao động nói riêng của học
sinh chưa tốt, vẫn cịn nhiều tình trạng tự ý bỏ việc, trốn ra ngoài vi phạm kỷ
luật lao động.
Để giải quyết được những vấn đề nói trên, việc tăng cường cơng tác phổ
biến, nâng cao ý thức chấp hành luật lao động cho người lao động nói chung và
học sinh trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh trong hiện tại và tương lai là một vấn
đề cấp thiết cần được quan tâm nghiên cứu. Vì vậy tơi đã chọn vấn đề “Giáo dục
ý thức chấp hành luật lao động cho học sinh Trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh
trong giai đoạn hiện nay”, làm đền tài luận văn cao học Thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho học sinh, sinh viên và người lao
động luôn được quan tâm, thời gian qua đã có các cơng trình nghiên cứu được
công bố như:
- Nguyễn Đức Chiến (chủ biên), (2009), “Pháp luật học”, NXB Đại học
Sư phạm, trong đó tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận về Nhà nước, pháp
luật và các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
- Tác giả Nguyễn Đình Đặng Lục (2008), “Giáo dục pháp luật trong nhà
trường”, NXB Giáo dục. Trong tác phẩm này tác giả tập trung làm rõ những tác
8
động của pháp luật, Qua bài viết này tác giả khái quát tình hình vi phạm pháp
luật của thanh, thiếu niên và phân tích ngun nhân của nó.
“Nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên, thiếu niên”, tạp chí nhà nước
và Pháp luật, 6/2010 của tác giả Nguyên Nhung. Qua bài viết này tác giả khái
quát tình hình vi phạm pháp luật của thanh, thiếu niên và phân tích nguyên nhân
của nó.
Tập bài giảng trong các Trường Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề của Bộ
Giáo dục và Đào Tạo. Qua tập bài giảng này đã khái quát được mục đích, nhiệm vụ,
vai trị và chức năng của pháp luật và luật lao động đối với người học nghề.
Bộ luật Lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1994,
sửa đổi bổ sung các năm 2002, 2006, 2007, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Bộ luật
đã nêu rõ toàn bộ nội dung của luật Lao động. Từ đó người đọc có thể rút ra
được vị trí vai trị, ý nghĩa của luật Lao động đối với cuộc sống.
“Những giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục truyền thống cho thanh
niên, thiếu niên Nghệ An” năm (2009) của tác giả Đoàn Minh Duệ. Qua bài viết,
tác giả đã đánh giá và phân tích nguyên nhân đồng thời đã đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục truyền thống cho thanh, thiếu niên.
“Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật trong công cuộc
đổi mới”. Bài viết đã đánh giá và phân tích về vấn đề lý luận và thực tiễn về
giáo dục pháp luật trong công cuộc đổi mới.
“Vai trị của pháp luật đối với việc hình thành và phát triển ý thức đạo
đức ở nước ta hiện nay, (2006) của tác giả Lê Thị Tuyết Ba, tạp chí triết học, số
10. Tác giả đã làm nổi bật được vai trò của pháp luật đối với việc hình thành và
phát triển ý thức đạo đức ở nước ta hiện nay.
Đảng Cộng sản Việt Nam, “Về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật” nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật của cán bộ, nhân dân.
9
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992), đã được sửa
đổi bổ sung năm 2011, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, (2005).
Các cơng trình trên đã đi sâu nghiên cứu về pháp luật cũng như giáo dục ý
thức pháp luật như: Khái niệm, nguồn gốc, chức năng, phân loại.... những giải
pháp nâng cao ý thức pháp luật ở Việt Nam.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã khẳng định: Bản chất
của Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân và vì nhân dân.
Vì vậy, việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao ý thức pháp
luật cho nhân dân, thực hiện mục tiêu “Sống và làm việc theo hiến pháp và pháp
luật” là nhiệm vụ trọng tâm.
- Tháng 11/2009, Chính phủ đã phê duyệt đề án “Nâng cao chất lượng
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường”. Đề án được triển khai
trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2012 ở các cấp học từ mầm non đến Đại
học, nhằm trang bị những kiến thức hết sức cơ bản về pháp luật cho học sinh,
sinh viên thơng qua các trị chơi, môn giáo dục công dân môn pháp luật đại
cương...
Tất cả những cơng trình đã cung cấp tư liệu q báu về pháp luật, ý thức
pháp luật và thực tế công tác giáo dục pháp luật ở một số tỉnh. Song chưa có
cơng trình nào nghiên cứu một cách hệ thống vần đề giáo dục ý thức chấp hành
luật lao động cho đối tượng học sinh, sinh viên ở các Trường Trung câp nghề
trên địa bàn Hà Tĩnh nói chung và Trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh nói riêng. Vì
vậy, bản thân tơi đã chọn làm cơng trình nghiên cứu để góp phần cơng sức nhỏ
bé của mình làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục đích
- Nâng cao ý thức chấp hành Luật lao động cho học sinh Trường trung
cấp nghề Hà Tĩnh nhằm đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH.
10
3.2. Nhiệm vụ
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc nâng cao ý thức chấp hành Luật lao
động của học sinh Trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh.
+ Bước đầu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao ý thức chấp hành Luật
lao động cho học sinh,Trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở sử dụng phương pháp luận duy vật của
chủ nghĩa Mác-Lênin, ngồi ra cịn sử dụng một số phương pháp sau:
+ Phương pháp phân tích tổng hợp;
+ Phương pháp điều tra xã hội học;
+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia...
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Tập trung nghiên cứu quá trình giáo dục ý thức chấp hành Luật lao động
cho học sinh, Trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh.
6. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài đóng góp một phần vào việc giáo dục ý thức chấp hành Luật lao
động cho học sinh ở Trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh nói riêng và các trường
Trung cấp nghề trên địa bàn nói chung.
7. Giả thuyết khoa học
Giáo dục ý thức chấp hành luật lao động cho học sinh trường Trung cấp
nghề Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay, đề ra cơ sở lý luận và thực tiễn của việc
nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chấp hành luật lao động cho học sinh trường
Trung cấp nghề. Đồng thời nêu ra một số định hướng và giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả giáo dục ý thức chấp hành luật lao động cho học sinh Trường trung
cấp nghề Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay.
11
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần tài liệu tham khảo, đề tài được
kết cấu gồm 2 chương.
Chương 1. Cở sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao hiệu quả giáo dục
ý thức chấp hành Luật lao động cho học sinh các Trường Trung cấp nghề.
Chương 2. Một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo
dục ý thức chấp hành Luật lao động cho học sinh Trường Trung cấp nghề Hà
Tĩnh trong giai đoạn hiện nay.
12
B. NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA GIÁO DỤC Ý THỨC
CHẤP HÀNH LUẬT LAO ĐỘNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG
CẤP NGHỀ
1.1. Nội dung cơ bản của Luật lao động và vai trò của việc chấp hành
Luật lao động đối với học sinh các trường Trung cấp nghề
1.1.1. Nội dung cơ bản của Luật lao động
1.1.1.1. Khái niệm Luật lao động
Trong xã hội đã phân chia giai cấp đều tồn tại những quan hệ lao động
khác nhau do tính chất của quan hệ sản xuất quyết định và được nhiều ngành
luật khác nhau điều chỉnh trong đó Luật lao động là một ngành luật điều chỉnh
trực tiếp. Luật lao động điều chỉnh mối quan hệ xã hội về sử dụng lao động và
các quan hệ phát sinh trong quá trình sử dụng lao động. Từ những phân tích trên
ta có thể khái qt khái niệm về luật lao động: luật lao động là một ngành luật
bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
sinh giữa người lao động và người sử dụng lao động và một số quan hệ xã hội
khác có phát sinh từ quan hệ lao động đó.
1.1.1.2. Đối tượng điều chỉnh của Luật lao động
Đối tượng điều chỉnh của Luật lao động là mối quan hệ xã hội phát sinh
giữa người lao động bán sức lao động của mình với người sử dụng lao động là
cá nhân hoặc tổ chức mua sức lao động của người lao động và các quan hệ khác
phát sinh từ quan hệ lao động. Đối tượng điều chỉnh của luật lao động bao gồm
hai nhóm quan hệ xã hội:
Thứ nhất, quan hệ lao động. Trong quá trình lao động, con người khơng
chỉ quan hệ với thiên nhiên mà cịn có quan hệ với nhau. Quan hệ giữa con
người với con người trong lao động nhằm tạo ra những giá trị vật chất, tinh thần
13
phục vụ chính bản thân và xã hội gọi là quan hệ lao động. Quan hệ lao động này
là biểu hiện một mặt của quan hệ sản xuất và chịu sự chi phối của quan hệ sở
hữu. Bởi vậy, trong các chế độ xã hội khác nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm, tính
chất của các quan hệ sở hữu thống trị mà có những phương thức tổ chức lao
động phù hợp, và ở đâu có tổ chức lao động, có hợp tác và phân cơng lao động
thì ở đó tồn tại quan hệ lao động. Trong số các quan hệ lao động tồn tại trong
đời sống xã hội, Luật lao động chủ yếu điều chỉnh quan hệ lao động giữa người
lao động với người sử dụng lao động được xác lập trên cơ sở hợp đồng lao động.
Điều 1 của Luật lao động nước ta quy định: “Bộ luật lao động điều chỉnh
quan hệ lao động giữa người lao động làm công ăn lương với người sử dụng lao
động và các quan hệ lao động liên quan trực tiếp với quan hệ lao động” [5; 8].
Đây là loại quan hệ lao động tiêu biểu và cũng là hình thức sử dụng lao động
chủ yếu, phổ biến trong nền kinh tế thị trường.
Thứ hai, các quan hệ liên quan đến quan hệ lao động. Ngoài quan hệ lao
động, luật lao động còn điều chỉnh một số quan hệ xã hội khác có liên quan chặt
chẽ với quan hệ lao động. Những quan hệ đó bao gồm: quan hệ về việc làm,
quan hệ về học nghề, quan hệ về bồi thường thiệt hại, quan hệ về bảo hiểm xã
hội, quan hệ giữa người sử dụng lao động với tổ chức Cơng đồn, đại diện của
tập thể người lao động, quan hệ về giải quyết các tranh chấp lao động và các
cuộc đình công, quan hệ về quản lý lao động...
1.1.1.3. Phương pháp điều chỉnh của luật lao động
Phương pháp điều chỉnh của pháp luật là cách thức tác động của pháp luật
lên các quan hệ xã hội để đạt được mục đích đề ra. Nội dung của phương pháp
điều chỉnh của pháp luật được quy định bởi đặc điểm nội dung, tính chất của
quan hệ xã hội và bởi vai trò của chủ thể điều chỉnh. Xuất phát từ tính chất của
các quan hệ xã hội do mình điều chỉnh, luật lao động sử dụng nhiều phương
14
pháp tác động khác nhau tuỳ thuộc vào từng quan hệ cụ thể. Tuy nhiên chúng ta
có thể chia ra hai phương pháp điều chỉnh cơ bản sau:
Phương pháp thoả thuận
Khi người lao động mang hàng hoá đặc biệt của mình là sức lao động ra
trao đổi, mua bán trên thị trường thì họ cũng phải tuân thủ những quy tắc của thị
trường trong đó quy tặc thuận mua vừa bán là quy tắc quan trọng nhất. Người
bán sức lao động và người mua sức lao động tự do thương lượng để thống nhất
hàng loạt những nội dung như tiền lương, điều kiện làm việc, bảo hiểm.... trên
cơ sở bình đẳng, tự nguyện, cùng có lợi để xác lập quan hệ lao động. Xuất phát
từ bản chất tự do thoả thuận của quá trình hình thành quan hệ lao động, khi điều
chỉnh luật lao động sử dụng phương pháp thoả thuận là chủ yếu. Trong thực tế
các chủ thể tham gia vào quan hệ lao động - người lao động và người sử dụng
lao động khơng bình đẳng về địa vị, khơng độc lập với nhau về tổ chức. Chính
vì vậy, để điều hoà mối quan hệ này, nhà nước bằng pháp luật đã đặt ra những
quy định nhằm bảo vệ người lao động, nâng cao vị trí của người lao động để họ
bình đẳng với người sử dụng lao động. Bởi vậy, phương pháp thoả thuận trong
luật lao động yêu cầu các chủ thể tham gia quan hệ lao động một mặt được
quyền tự do thương lượng, tự nguyện thoả thuận, các chủ thể thực hiện tự định
đoạt của mình trong khn khổ pháp luật. Mặt khác những quan hệ lao động đó
phải được thiết lập trên cơ sở đảm bảo yếu tố pháp lý.
Phương pháp mệnh lệnh
Trong luật lao động phương pháp mệnh lệnh được sử dụng điều chỉnh các
lĩnh vực tổ chức, quản lý và điều hành lao động. Đứng ở gốc độ quản lý nhà
nước, phương pháp này thể hiện quyền quy của nhà nước đối với người sử dụng
lao động. Buộc người sử dụng lao động phải thực hiện những quy định để đảm
bảo quyền lợi của người lao động. Đứng ở gốc độ người sử dụng lao động,
phương pháp này thường được dùng để xác định nghĩa vụ của người lao động
15
đối với người sử dụng lao động. Trong quan hệ lao động, người sử dụng lao
động trong phạm vi quyền hạn của mình có quyền đặt ra các quy định như: nội
quy, quy chế, những quy định về tổ chức, sắp xếp lao động.... buộc người lao
động phải chấp hành.
Phương pháp thơng qua các hoạt động Cơng đồn điều chỉnh các quan hệ
phát sinh trong quan hệ lao động và các quan hệ phát sinh liên quan đến quan hệ
lao động
Phương pháp thơng qua các hoạt động Cơng đồn điều chỉnh các quan hệ
phát sinh trong quan hệ lao động và các quan hệ phát sinh liên quan đến quan hệ
lao động là phương pháp điều chỉnh rất đặc thù chỉ có Luật lao động.
Phương pháp này được sử dụng để giải quyết những vấn đề phát sinh
trong quá trình lao động có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của
người lao động.
Các chủ thể tham gia trong quan hệ lao động do có địa vị kinh tế khác
nhau do quan hệ sở hữu quyết định. Người nắm tư liệu sản xuất phải bán sức lao
động kiếm sống phải thực hiện mọi yêu cầu của ông chủ. Để đảm bảo tính cơng
bằng trong mối quan hệ đó, tổ chức Cơng đồn được lập ra với tư cách là đại
diện tập thể người lao động có chức năng đại diện tập thể người lao động trong
quan hệ với người sử dụng lao động, nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao đơngj
khi các quyền, lợi ích hợp pháp của họ có nguy cơ bị xâm phạm. Điều này
khẳng định rằng, sự hiện diện của tổ chức Công đồn là chính đáng, khơng thể
thiếu được.
1.1.1.4. Các ngun tắc cơ bản của luật lao động
Nguyên tắc bảo vệ người lao động
Khi tham gia lao động, xét trong quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất
người lao động có địa vị thấp hơn người sử dụng lao động nên họ là những
người yếu thế hơn, thường bị xâm hại lợi ích hơn. Vì thế, để đảm bảo tính công
16
bằng trong xã hội chủ nghĩa luật lao động Việt Nam đã được xây dựng theo
nguyên tắc bảo vệ người lao động. Hơn nữa phương châm bảo vệ người lao
động xuất phát từ quan điểm coi mục tiêu và động lực chính của sự phát triển
nhằm “Chăm lo bảo vệ lợi ích của các tầng lớp nhân dân, bảo đảm công bằng xã
hội” [15; 117] được đề ra tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng.
Nội dung của nguyên tắc bảo vệ người lao động rất rộng, đòi hỏi pháp
luật phải thể hiện quan điểm bảo vệ họ với tư cách bảo vệ con người - chủ thể
của quan hệ lao động. Vì vậy, nó khơng chỉ bao hàm mục đích bảo vệ sức lao
động, bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng của người lao động, mà phải bảo vệ
họ trên mọi phương diện như: việc làm, nghề nghiệp, thu nhập, tính mạng, sức
khoẻ, nhân phẩm, danh dự, cuộc sống của bản thân và gia đình họ, thời giờ nghỉ
ngơi, nhu cầu nâng cao trình độ, liên kết, phát triển trong mơi trường lao động
và lành mạnh xã hội.
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao
động
Cũng như người lao động, người sử dụng lao động cũng là cơng dân hợp
pháp của đất nước vì thế những quyền và lợi ích chính đáng của họ được pháp
luật bảo vệ. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động là tư
tưởng chủ đạo xuyên suốt quá trình xây dựng và áp dụng pháp luật lao động.
Bởi lẽ, người sử dụng lao động là một bên của quan hệ lao động, cùng với việc
bảo vệ người lao động, khơng thể khơng tính đến việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người sử dụng lao động. Điều 57 Hiến pháp 1992 quy định: “Cơng dân
có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật” [19; 36].
Theo luật lao động, người lao động có quyền tự do lựa chọn việc làm,
được hưởng các quyền lợi trong lao động, thì người sử dụng lao động có quyền
tuyển chọn lao động, quyền tăng hoặc giảm lao động phù hợp nhu cầu sản xuất,
kinh doanh, quyền ban hành nội quy và các quy chế lao động, có quyền khen
17
thưởng, kỷ luật, chấm dứt hợp đồng lao động... theo đúng những quy định của
pháp luật. Nếu tài sản của người sử dụng lao động bị người lao động làm thiệt
hại thì họ có quyền u cầu được bồi thường. Người sử dụng lao động cũng có
quyền phối hợp với tổ chức Cơng đồn trong q trình sử dụng lao động để quản
lý lao động dân chủ và hiệu quả; có quyền thương lượng và ký kết thoả ước lao
động tập thể trong đơn vị cho phù hợp với tình hình sản xuất, kinh doanh và khả
năng kinh tế, tài chính của đơn vị mình.
Ngun tắc kết hợp hài hồ giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội
Người lao động và người sử dụng lao động - những chủ thể chịu sự điều
chỉnh của luật lao động là thành viên trong xã hội, tham gia quan hệ lao động để
đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình mình, nên các chế độ lao động
khơng chỉ liên quan đến người lao động mà còn liên quan đến tồn bộ đời sống
xã hội, do đó trong q trình điều chỉnh các quan hệ lao động, luật lao động phải
kết hợp hài hồ giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội. Bên cạnh mục tiêu
kinh tế như lợi nhuận, tiền lương, sự tăng trưởng trong sản xuất, kinh doanh, luật
lao động phải giải quyết các vấn đề xã hội như: việc làm, công bằng, dân chủ,
tương trợ cộng đồng ngay trong quá trình lao động, ngay tại các doanh nghiệp.
Nếu pháp luật lao động tách rời hoặc coi nhẹ chính sách xã hội thì sẽ khơng hạn
chế được những tiêu cực của cơ chế thị trường; ngược lại, nếu coi trọng các vấn
đề xã hội hoá quá mức so với điều kiện kinh tế thì sẽ khơng có tính khả thi.
1.1.1.5. Một số chế định cơ bản của luật lao động
Việc làm và học nghề
Việc làm và tạo việc làm là một trong những mục tiêu chính của chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội nước ta trong những năm qua. Theo điều 13 bộ
luật lao động: “Việc làm được hiểu là mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu
nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” [5; 3].
18
Trách nhiệm giải quyết việc làm, bảo đảm việc làm cho mọi người có khả
năng lao động đều có cơ hội có việc làm là của nhà nước, của các doanh nghiệp
và toàn xã hội. Các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, các đoàn thể nhân
dân và tổ chức xã hội trong việc đảm bảo việc làm cho người lao động. Ngồi
ra, nhà nước cịn quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc
đào tạo, bồi dưỡng, bổ túc nghề cho người lao động.
Mỗi cơng dân có sức lao động đều có quyền sử dụng sức lao động đó để
làm việc có ích cho xã hội, tạo thu nhập cho bản thân và gia đình.
Ngồi quyền được tự do lựa chọn nghề và nơi học nghề phù hợp với nhu
cầu việc làm của mình. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy
định của pháp luật được mở cơ sở dạy nghề để dạy nghề cho người học nghề.
Trong đó hợp đồng học nghề là cơ sở pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật về
học nghề. Hợp đồng học nghề thể hiện các cam kết giữa cơ sở dạy nghề và
người học nghề hoặc giữa cơ sở dạy nghề và tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào tạo
nghề.
Hợp đồng lao động
Điều 26 luật lao động quy định: “Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa
người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao
động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động” [15; 20]...
Hợp đồng lao động có hai loại là hợp đồng lao động bằng văn bản và hợp
đồng lao động bằng lời nói.
Về thời hạn của hợp đồng lao động do các bên lựa chọn một trong các loại
hợp đồng với thời hạn sau đây: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn; hợp
đồng lao động xác định thời hạn; hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Về nội dung của hợp đồng thì hợp đồng lao động phải có những nội dung
chủ yếu sau: công việc phải làm, địa điểm làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ
19
nghỉ ngơi, tiền lương, điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo
hiểm xã hội, thời hạn hợp đồng.
Trước khi hợp đồng lao động chính thức được thiết lập, người sử dụng lao
động và người lao động có thể thương lượng, thoả thuận việc làm thử và thời
gian thử việc. Thời gian thử việc tuỳ thuộc vào tính chất của cơng việc để các
bên thoả thuận.
Trong q trình thực hiện hợp đồng các bên cũng có thể thoả thuận để
thay đổi nội dung hợp đồng lao động đã giao kết hoặc các bên có thể tạm hoãn
hợp đồng hay áp dụng các trường hợp chấm dứt hợp đồng theo quy định của
pháp luật.
Tiền lương
Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao
động khi người lao động hồn thành cơng việc theo thoả thuận hoặc theo quy
định của pháp luật. Theo điều 55 luật lao động nước ta quy định: “Tiền lương
của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả
theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của
người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy
định” [5; 36].
Pháp luật quy định hệ thống thang lương, bảng lương, tiền lương tối thiểu,
chế độ phụ cấp, chế độ tiền thưởng, các hình thức trả lương, các trường hợp
được tạm ứng lương... để làm cơ sở, căn cứ cho các bên khi tham gia vào quan
hệ tiền lương.
Pháp luật lao động quy định, người sử dụng lao động có quyền lựa chọn
các hình thức trả lương theo thời gian, theo khoán, theo sản phẩm nhưng phải
duy trì hình thức trả lương trong một thời gian nhất định và phải thông báo cho
người lao động biết.
20
Ngoài ra, pháp luật cũng quy định các trường hợp trả lương khác như: trả
lương khi người lao động làm thêm giờ, người lao động làm đêm, người lao
động làm ra sản phẩm không bảo đảm chất lượng, khi người lao động ngừng
việc, nghỉ chế độ, người lao động đi học, người lao động bị tạm giữ, tạm giam,...
Thời gian làm việc, nghỉ ngơi
Thời gian làm việc là khoảng thời gian do pháp luật quy định theo đó
người lao động phải có mặt tại địa điểm làm việc và thực hiện những nhiệm vụ
được giao phù hợp với nội quy, điều lệ và hợp đồng lao động.
Pháp luật quy định thời giờ làm việc bình thường khơng q 8 giờ trong
một ngày hoặc 48 giờ trong một tuần. Người sử dụng lao động có quyền quy
định thời giờ làm việc theo ngày hoặc theo tuần nhưng phải thông báo trước cho
người lao động biết. Bên cạnh đó, người lao động và người sử dụng lao động có
thể thoả thuận để làm thêm giờ, làm đêm theo quy định của pháp luật.
Thời giờ nghỉ ngơi là thời gian người lao động khơng phải thực hiện
những nghĩa vụ lao động và có quyền tự do sử dụng quỹ thời gian đó. Trong một
ngày làm việc, người sử dụng lao động bố trí cho người lao động thời gian nghỉ
ngơi hợp lý. Pháp luật quy định thời gian nghỉ giữa ca, nghỉ hàng tuần, nghỉ
hàng năm, nghỉ về việc riêng, nghỉ không hưởng lương, nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ
chế độ,... và thơi gian nghỉ đối với người làm cơng việc có tính chất đặc biệt.
Kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất
Kỷ luật lao động là việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản
xuất, kinh doanh thể hiện trong nội quy lao động. Kỷ luật lao động là tổng hợp
các quy phạm pháp luật lao động quy định trách nhiệm của các bên trong quan
hệ lao động cũng như các hình thức xử lý đối với người khơng chấp hành hoặc
chấp hành khơng đầy đủ những quy định đó. Kỷ luật lao động được thể hiện
trong nội quy lao động. Việc ban hành nội quy lao động, xử lý vi phạm kỷ luật
lao động trong doanh nghiệp là thuộc chứng năng, trách nhiệm điều hành sản
21
xuất kinh doanh của người sử dụng lao động nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp
vận hành bình thường và có hiệu quả và không trái với những quy định của pháp
luật.
Trách nhiệm vật chất là hậu quả vật chất bất lợi mà người lao động phải
chịu, tức là phải bồi thường thiệt hại về tài sản do vi phạm kỷ luật lao động hoặc
do sơ suất khi lao động gây ra.
Việc xác định mức độ bồi thường thiệt hại theo trách nhiệm vật chất do
người lao động làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị và các tài sản khác phải
căn cứ vào nguyên nhân, lỗi và phải tuân theo nguyên tắc mức bồi thường không
vượt quá mức thiệt hại thực tế mà người lao động đã gây ra.
1.1.2. Vai trò của luật lao động đối với học sinh các trường Trung cấp
nghề - những người lao động trong tương lai.
Đứng ở góc độ học sinh trung cấp nghề - những người lao động trong
tương lai, xét vai trò của việc chấp hành luật Lao động chúng ta thấy chúng có
tác động đến một số yếu tố như sau:
1.1.2.1. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn: pháp luật không phải là
để trừng trị con người, mà là công cụ bảo vệ, thực hiện lợi ích của con người.
Tiếp nối tư tưởng đó, luật lao động được nhà nước ta xây dựng và ban hành trên
cơ sở đảm bảo nguyên tắc bảo vệ lợi ích của người lao động - chủ thể yếu hơn
trong mối quan hệ lao động với người sử dụng lao động. Vì thế khi người lao
động tìm hiểu rõ và chấp hành tốt những quy định của luật lao động thì mọi lợi
ích và quyền lợi của mình phát sinh gắn liền với quá trình lao động được đảm
bảo bằng sức mạnh vật chất của Nhà nước.
Thông qua luật lao động người lao động biết được trong mối quan hệ lao
động đã được thiết lập với người sử dụng lao động mình phải hồn thành những
nghĩa vụ gì, hồn thành chúng như thế nào, trong điều kiện ra sao và mình có
22
quyền hạn, lợi ích gì khi thực hiện tốt những nghĩa vụ đó. Ví dụ, khi thương
thảo ký kết hợp đồng làm việc, thông qua luật lao động, người lao động xác định
được số giờ làm việc trong ngày, trong tuần, tiền lương mình được hưởng tối
thiểu là bao nhiêu, khi tăng ca, thêm giờ thì tiền cơng được tính như thế nào,
mình được chủ sử dụng lao động đảm bảo điều kiện an toàn lao động ra sao...
Đồng thời khi tranh chấp lao động xảy ra, người lao động biết cách giải quyết nó
một cách thấu đáo, đúng với những quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Góp phần hình thành tác phong công nghiệp
Tác phong công nghiệp là một vẻ đẹp của thời đại công nghiệp là một
trong những tiêu chuẩn hàng đầu để xác định giá trị của người lao động. Tác
phong công nghiệp của người lao động thể hiện rõ qua những tính cách sau đây:
tính khẩn trương, năng động; tính kế hoạch và hợp lý; tính tiết kiệm và hiệu quả;
tính trách nhiệm, kỷ luật và tơn trọng luật pháp; tính thân thiện với mọi người
dựa trên quan hệ hợp tác và phân công; đánh giá con người chủ yếu dựa trên kết
quả công việc.
Tác phong công nghiệp là lề lối làm việc tuân thủ những quy tắc do thời
đại cơng nghiệp đề ra. Người có tác phong công nghiệp là người luôn khẩn
trương nhanh nhẹn, biết tuân thủ những nguyên tắc đã được đặt ra trong q
trình lao động, tác phong, ngơn phong lịch sự, hiện đại.
Trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, việc xây dựng
tác phong công nghiệp cho người lao động có ý nghĩa quan trọng quyết định
hiệu quả của quá trình lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Trên phương
diện cá nhân thì tác phong công nghiệp là tiêu chuẩn đầu tiên mà nhà tuyển dụng
lấy làm căn cứ để đánh giá năng lực của người lao động.
Tác phong công nghiệp của người lao động được hình thành từ nhiều con
đường khác nhau như con đường giáo dục nghề nghiệp, tích luỹ trong thực tiễn
lao động, học được từ đồng nghiệp và mọi người xung quanh... trong đó việc tơn
23
trọng và thực thi luật pháp đặc biệt là luật lao động cũng góp phần hình thành
tác phong cơng nghiệp cho người lao động. Chính những điều khoản quy định
về giờ giấc làm việc, nghỉ ngơi; quy định về việc tuân thủ những nội quy, quy
trình làm việc, điều kiện đảm bảo an tồn... giúp cho người lao động hình thành
những thói quen về thời gian, thói quen tuân thủ nội quy cơ quan, thói quen về
thời gian, thói quen tuân thủ những quy trình trong lao động, ý thức trách nhiệm,
quan tâm đến hiệu quả cơng việc... đó là nhân tố hình thành tác phong cơng
nghiệp.
1.1.2.3. Nâng cao ý thức trách nhiệm cho người lao động
Ý thức trách nhiệm là nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến thành quả
sau cùng của q trình lao động. Người có ý thức trách nhiệm là người luôn coi
trọng kết quả cuối cùng trong cơng việc của mình. Họ tìm tịi những giải pháp
tốt nhất và phấn đấu thực hiện nội dung công việc sao cho đạt kết quả cao nhất
đồng thời họ cũng quan tâm đến vấn đề bảo vệ cơ sở vật chất, công cụ lao động,
đảm bảo thời gian và tuân thủ kỷ luật lao động.
Khi người lao động được trang bị tốt những kiến thức về luật lao động và
bản thân cũng nhận thức được trách nhiệm phải tn thủ những quy phạm pháp
luật đó thì dần dần họ sẽ có lịng tin, sự gắn bó với cơng việc của mình đảm
nhận, Chính những hạn chế tài trong luật lao động cũng đã ràng buộc trách
nhiệm của người lao động với công việc của họ và để thực hiện tốt mối quan hệ
lao động đã thiết lập với người sử dụng lao động, người lao động phải ln đề
cao ý thức trách nhiệm của mình.
1.1.2.4. Là mực thước để người lao động điều chỉnh các quan hệ của mình
trong quá trình lao động
Luật lao động được nhà nước ban hành để điều chỉnh những mối quan hệ
lao động và những quan hệ phát sinh có liên quan đến quan hệ lao động.
24
Những điều khoản của luật là cơ sở pháp lý để người lao động điều chỉnh
mối quan hệ của mình với các chủ thể khác trong quá trình tham gia lao động
sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Trong q trình lao động, người lao động ln đối mặt với rất nhiều mối
quan hệ xã hội phức tạp trong đó mối quan hệ với người sử dụng lao động là
quan trọng nhất. Để lành mạnh hoá những mối quan hệ này người lao động cần
hiểu biết và tuân thủ những quy định của luật lao động. Khi tranh chấp lao động
xảy ra liên quan đến lợi ích của các bên tham gia vào quan hệ lao động, các bên
có liên quan cần phải dựa vào những điều khoản của luật lao động để giải quyết
trên cơ sở hài hồ những lợi ích đó.
1.2. Thực trạng chấp hành pháp luật lao động của học sinh Trường
Trung cấp nghề Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
1.2.1. Khái quát về Trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
Trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh là một đơn vị sự nghiệp được thành lập
theo Qưyết định số 2640/QĐ-UBND ngày 09/11/2006 trên cơ sở nâng cấp tư
Trung tâm dạy nghề Hà Tĩnh với nhiệm vụ trung tâm là đào tạo nguồn nhân lực
cho các huyện trung tâm tỉnh và cả tỉnh Hà Tĩnh.
Trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh năm ngay trên tuyến đường Quốc lộ 1A.
Trường được xây dựng cơ sở vật chất khang trang và được trang bị trang thiết bị
dạy nghề hiện đại, với diện tích khn viên hơn 33.000m 2, nhà trường có thể
đảm bảo hoạt động học tập, sinh hoạt văn nghệ, thể thao và vui chơi giải trí đáp
ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu rèn luyện cho tất cả các học viên của trường.
Mặc dù gặp khơng ít khó khăn, trở ngại về nhiều mặt nhưng được sự chỉ
đạo thường xuyên kịp thời của cơ quan chủ quản, được sự quan tâm giúp đỡ của
cấp uỷ Đảng chính quyền, đoàn thể của địa phương, nhà trường đã vượt qua mọi
thử thách, từng bước vươn lên khẳng định mình.
25
Trong q trình thực hiện nhiệm vụ, nhà trường có nhiều chủ trương, biện
pháp đúng đắn phù hợp thể hiện sự năng động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm,
dám chịu trách nhiệm luôn ghi sâu và quyết tâm thực hiện lời dạy của Chủ tịch
Hồ Chí Minh “Dù khó khăn đến đâu cũng phải ra sức thi đua dạy tốt học tốt”.
Song song với nhiệm vụ đào tạo, công tác giải quyết việc làm hàng năm cho học
viên tốt nghiệp ra trường cũng được nhà trường quan tâm đúng mức góp phần
thực hiện chính sách xố đói giảm nghèo tăng thu nhập và thúc đẩy kinh tế địa
phương phát triển.
Bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo,
hoàn thành vượt mức chỉ tiêu tuyển sinh các mặt công tác khác cũng được quan
tâm chú trọng và đạt nhiều kết quả tốt. Nhà trường luôn giữ vững an ninh trật tự,
không để cháy nổ xảy ra, không để tệ nạn mà tuý xâm nhập học đường. Năm
2010 – 2011 tập thể cán bộ giáo viên nhà trường được công nhận là tập thể lao
động tiên tiến. Trường đã vinh dự được đón tiếp đồng chí Nguyễn Sinh Hùng
Chủ tịch Quốc hội về thăm và tiếp xúc cử trị tại trường vào ngày 03/05/2012.
Trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh có đội ngũ cán bộ giáo viên, có trình độ
và chun mơn nghiệp vụ khá cao. Trình độ thạc sỹ tính đến 2012 có 5 đồng chí.
Cịn lại là trình độ Đại học và Cao đẳng. Nhìn chung đội ngũ cán bộ giáo viên
của trường đã được đánh giá là có uy tín trước học sinh và trong nhân dân.
Trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh hàng năm tuyển sinh đều đạt kết quả cao số
lượng học sinh đăng ký vào trường ngày một đơng. Đặc biệt trường cịn đào tạo
thêm hệ lái xe cơ giới đường bộ cho tồn tỉnh với diện tích khn viên khu hai
tại xã Thạch Ngọc - huyện Thạch Hà - tỉnh Hà Tĩnh với diện tích khn viên
86.000m2. Với một trung tâm giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động. Hàng
năm trường đã tuyển rất nhiều lao động đi làm việc ở các nước trên thế giới rất
có uy tín và đã giới thiệu cho nhiều học sinh sau khi ra trường tìm được việc làm
ở các doanh nghiệp trong tỉnh và ngoài tỉnh.