Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Phân tích hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP hàng hải việt nam chi nhánh hồ chí minh (giai đoạn 2007 2009)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.41 KB, 76 trang )

1.1 KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm tín dụng
Trong nền kinh tếhàng hóa, trong cùng một thời gian luôn cómột sốngười
tạm thời thừa vốn, cóvốn tạm thời nhàn rỗi vàcónhu cầu cho vay. Bên cạnh đó
luôn cómột sốngười tạm thời thiếu vốn, cónhu cầu đi vay. Hiện tượng này làm
nảy sinh mối quan hệkinh tếmànội dung của nólàvốn đươc dòch chuyển từnơi
tạm thời thừa sang nơi thiếu với điều kiện hoàn trảvốn vàlãi tiền vay làlợi
nhuận thu được do sửdụng vốn vay. Đây chính làquan hệtín dụng.
Như vậy, hiểu theo nghóa hẹp, tín dụng làquan hệvay mượn vàsửdụng
vốn lẫn nhau giữa người đi vay vàngười cho vay trong thời gian nhất đònh trên
nguyên tắc hoàn trảvốn vàmột phần giátrò tăng thêm gọi làtiền lãi. Hiểu theo
nghóa rộng, tín dụng làsự vận động, điều tiết vốn từnơi thừa sang nơi thiếu, đáp
ứng nhu cầu vốn trong nền kinh tế.
1.1.2 Bản chất của tín dụng
Quan hệtín dụng dùvận động ởphương thức sản xuất nào , đối tượng vay
mượn làhàng hóa hay tiền tệthì tín dụng cũng mang 3 đặc điểm cơ bản sau:
-

Cósự chuyển nhượng quyền sửdụng vốn từngười sởhữu sang người sử
dụng.

-

Thời hạn tín dụng được xác đònh do thỏa thuận giữa người cho vay và
người đi vay.

-

Người sởhữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức
lợi tức.


SVTH: VõTrần Thanh Trúc

Trang 1


1.1.3 Các hình thức của tín dụng
Có nhiều cách để phân loại tín dụng, tùy theo mục đích nghiên cứu, tùy
theo mục tiêu quản trò, đứng trên các góc độ khác nhau người ta chia tín dụng
ngân hàng thành các loại khác nhau:
Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
 Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn dưới 1 năm, được sử dụng vào nghiệp vụ
thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh
nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng cá nhân. Đối với NHTM,
tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất.
 Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay vốn
phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố đònh, cải tiến và đổi mới kỹ thuật công
nghệ, đầu tư xây dựng những công trình phục vụ sản xuất có qui mô vừa và nhỏ,
thời hạn thu hồi vốn nhanh.
 Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cung cấp vốn
cho các công trình đầu tư xây dựng cơ bản, quy trình kỹ thuật và công nghệ có
thời hạn dài và quy mô lớn.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
 Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cung cấp
cho các tổ chức kinh tế nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cấp cho cá nhân nhằm đáp ứng
các nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa,
xe cộ, các thiết bò gia đình,… Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng lên.

SVTH: Võ Trần Thanh Trúc


Trang 2


Căn cứ vào chủ thể tín dụng:
 Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh
doanh, thực hiện dưới hình thức mua bán chòu hàng hóa lẫn nhau. Hình thức tín
dụng này cũng có một số ưu điểm và nhược điểm:
Ưu điểm:
 Đáp ứng kòp thời nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp
 Giúp doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất, mở rộng sản xuất
 Thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp diễn ra một cách
nhanh chóng
Nhược điểm:
 Hạn chế về quy mô
 Hạn chế về thời gian
 Hạn chế về phương hướng
 Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân. Trong quan hệ tín dụng với các
nhà doanh nghiệp và cá nhân, ngân hàng vừa là người đi vay đồng thời là người
cho vay.
 Tín dụng nhà nước: là quan hệ tín dụng giữa nhà nước và nhân dân thực
hiện dưới hình thức nhà nước phát hành chứng từ có giá để huy động vốn từ nhân
dân, hoặc cho nhân dân vay từ vốn ngân sách.
Căn cứ vào hình thức đảm bảo:
 Tín dụng tín chấp: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra
không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào uy tín. Loại hình này thường được áp
dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài, có uy tín tốt với ngân
hàng và có tình hình tài chính lành mạnh.

SVTH: Võ Trần Thanh Trúc


Trang 3


 Tín dụng có đảm bảo: là loại tín dụng mà các khoản cho vay phát ra đều
có tài sản tương đương thế chấp. Có các hình thức như: cầm cố, thế chấp, chiết
khấu và bảo lãnh.
Trong nền kinh tế thò trường việc phân loại tín dụng ngân hàng theo các
tiêu thức trên chỉ có ý nghóa tương đối. Khi các hình thức tín dụng càng đa dạng
thì cách phân loại càng chi tiết. Phân loại tín dụng giúp cho việc nghiên cứu sự
vận động của vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là cơ sở để so sánh,
đánh giá hiệu quả kinh tế của chúng.
1.1.4 Vai trò của tín dụng
Tín dụng ngân hàng có những tác động nhất đònh đến hoạt động kinh tế.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay tín dụng có những vai trò sau:
-

Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục, đồng thời
thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội: hiện tượng thừa thiếu vốn tạm thời
thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp, do đó việc phân phối tín dụng đã
góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá
trình sản xuất được liên tục. Nhờ có nguồn vốn tín dụng mà các doanh
nghiệp có điều kiện bổ sung vốn thiếu hụt tạm thời hay mở rộng nguồn
vốn đảm bảo quá trình sản xuất bình thường và có thể mở rộng sản xuất,
cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật công nghệ mới để tăng tính cạnh tranh.

-

Tín dụng ngân hàng là công cụ tích tụ và tập trung vốn rất quan trọng, từ
đó giúp cho việc tích tụ và tập trung sản xuất: tín dụng ngân hàng tập trung

các khoản tín dụng nhỏ lẻ thành các khoản vốn lớn, tạo khả năng đầu tư
vào các công trình lớn. Đồng thời các doanh nghiệp cũng nhờ các khoản
tín dụng để rút ngắn thời gian tích lũy vốn.

-

Tín dụng là công cụ quản lý vó mô của Nhà nước: tín dụng là kênh truyền
tải tác động của nhà nước đến các mục tiêu kinh tế vó mô, là công cụ để

SVTH: Võ Trần Thanh Trúc

Trang 4


thực hiện các chính sách xã hội, như tài trợ vốn với lãi suất thấp, cho vay
đối với sinh viên hoặc đối tượng thuộc diện chính sách.
-

Tín dụng là một trong những phương tiện kết nối nền kinh tế quốc gia với nền
kinh tế thế giới, góp phần phát triển mối quan hệ kinh tế đối ngoại: trong bối
cảnh toàn cầu hóa, mỗi quốc gia trở thành một bộ phận của thò trường thế
giới, đặc biệt khi các quốc gia thực hiện chính sách mở thì tín dụng càng trở
nên cấp thiết. Tín dụng quốc tế tạo điều kiện cho quá trình chuyển giao công
nghệ giữa các quốc gia thực hiện nhanh chóng hơn, góp phần làm cho các
nước chậm phát triển có thể có được một nền sản xuất với kỹ thuật công nghệ
cao trong một thời gian ngắn mà các nước phát triển trước đây phải mất một
thời gian khá lâu mới có được.

-


Tín dụng giúp cho các chủ thể kinh tế phải thực sự quan tâm đến hoạt động
kinh doanh của mình, kích thích việc sử dụng vốn hiệu quả: khi sử dụng vốn
vay ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín dụng (tức là phải
hoàn trả nợ vay đúng hạn) và tôn trọng các điều kiện khác đã ghi trong hợp
đồng tín dụng; nếu vi phạm thì sẽ bò phạt về lãi suất và các chế tài khác.
Bằng các tác động như vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của
vốn, tạo điều kiện để nâng cao doanh lợi.

1.2 TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.2.1 Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1.1 Giới thiệu chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiện nay, ở Việt Nam trong tổng số các doanh nghiệp đang hoạt động thì
DNVVN chiếm tỷ lệ đến 97%, góp phần tích cực thúc đẩy sản xuất, phát triển
nền kinh tế. DNVVN là mô hình kinh tế phổ biến ở các nước đang phát triển.
Nhưng thực tế tiêu chuẩn để đánh giá thế nào là DNVVN còn tùy thuộc vào đặc
điểm kinh tế của từng quốc gia. Khái niệm DNVVN thường được xác đònh dựa
trên 2 tiêu chí:
SVTH: Võ Trần Thanh Trúc

Trang 5


-

Tiêu chí đònh tính: dựa trên những đặc trưng cơ bản như trình độ chuyên
môn, trình độ công nghệ…

-


Tiêu chí đònh lượng: dựa trên các cơ sở như: số lượng lao động, lượng tiền
vốn thu được từ bán cổ phiếu và doanh thu của doanh nghiệp.

Trong đó nhóm tiêu chí đònh lượng thường được dùng làm căn cứ để phân loại
DNVVN, còn nhóm tiêu chí đònh tính dùng để tham khảo, bổ sung cho tiêu chí
đònh lượng.
Ở Việt Nam, theo Nghò đònh số 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ ban hành
ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, tại điều 3 của
Nghò đònh đònh nghóa như sau:
Đònh nghóa doanh nghiệp vừa và nhỏ:
“ Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập đã đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc
số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người.”
1.2.1.2 Đặc điểm
-

Các DNVVN ở nước ta có bộ máy quản lý gọn nhẹ, quy mô nhỏ, không
cồng kềnh. Phương thức quản lý DNVVN năng động, linh hoạt và thường
tập trung ở các khu đô thò lớn,ven thành phố.

-

Các DNVVN thường hướng vào những lónh vực phục vụ trực tiếp đời sống,
những sản phẩm có sức mua cao, dung lượng thò trường lớn nên huy động
được các nguồn lực xã hội, các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân.

-

Nhạy cảm với những biến động của thò trường, chuyển đổi hàng nhanh phù
hợp với thò hiếu người tiêu dùng, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng của người

dân.

-

Gồm nhiều thành phần kinh tế khác nhau: công ty TNHH, công ty cổ phần,
doanh nghiệp tư nhân.

SVTH: Võ Trần Thanh Trúc

Trang 6


-

Quy mô vốn của các DNVVN thấp sẽ kéo theo hiệu quả kinh doanh không
cao.

-

Hệ thống máy móc, thiết bò còn lạc hậu: các DNVVN vẫn chưa đủ khả
năng và điều kiện để triển khai nghiên cứu, đổi mới công nghệ vào trong
quá trình sản xuất.

-

Trình độ của đội ngũ quản lý còn hạn chế, tay nghề của người lao động
còn thấp so với yêu cầu, do hạn chế về tài chính nên các DNVVN không
đủ khả năng thuê mướn lao động tay nghề cao, việc đào tạo hay nâng cao
tay nghề của người lao động cũng là vấn đề đối với doanh nghiệp.


1.2.1.3 Cơ hội và thách thức
Cơ hội:
-

Xác đònh được vai trò của DNVVN đối với sự phát triển của kinh tế đất
nước theo xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Chính phủ đã có nhiều chính
sách, giải pháp nhằm phát huy đến mức cao nhất hiệu quả hoạt động, sức
cạnh tranh cũng như tiềm năng của loại hình kinh tế này.

-

Thêm vào đó, khi Việt Nam gia nhập WTO đã tạo nhiều điều kiện thuận
lợi cho các DNVVN mở rộng thò trường tiêu thụ. Các DNVVN ngày càng
được hưởng nhiều chính sách ưu đãi và bình đẳng hơn, tình trạng phân biệt
đối xử so với các doanh nghiệp Nhà nước giảm nhiều. Hơn nữa, việc tiếp
cận với nguồn vốn, công nghệ, đất đai, lao động, thông tin thò trường đã
được mở thông thoáng hơn rất nhiều so với những năm trước đây.

Thách thức:
-

Sự xâm nhập của các doanh nghiệp nước ngoài có tiềm lực mạnh hơn cả
về vốn lẫn công nghệ đã khiến các DNVVN trong nước đứng trước nguy
cơ bò thu hẹp thò phần.

SVTH: Võ Trần Thanh Trúc

Trang 7



-

Sự cạnh tranh của các loại hàng hóa nước ngoài ngày càng gay gắt do
chính sách cắt giảm thuế làm tăng tính cạnh tranh với các sản phẩm trong
nước.

1.2.1.4 Những đóng góp của DNVVN đối với nền kinh tế
DNVVN được coi là đối tượng doanh nghiệp đặc trưng của nền kinh tế
nước ta, có những đóng góp nhất đònh vào sự phát triển của nền kinh tế. Đối với
nền kinh tế nào cũng có sự hiện diện của DNVVN, nhưng thực chất việc xác đònh
thế nào là DNVVN lại tùy thuộc vào đặc điểm của từng quốc gia (điển hình như
ở Việt Nam DNVVN có giới hạn dưới 300 lao động hoặc vốn dưới 10 tỷ đồng,
trong khi ở Nhật Bản quy đònh vốn dưới 1 triệu USD). Khi vượt qua giới hạn của
DNVVN thì các doanh nghiệp sẽ trở thành các doanh nghiệp lớn hay các tập
đoàn. Chính vì thế chúng ta có thể hoàn toàn trông đợi vào sự phát triển lớn
mạnh của các DNVVN, xem các DNVVN là cái nôi của nền kinh tế, là tế bào
tăng trưởng của đất nước. Do vậy, việc hỗ trợ tín dụng giúp các DNVVN phát
triển là vấn đề mà các ngân hàng nên xem xét ưu tiên.
Biểu đồ 1.1: Doanh thu hàng năm của các DNVVN

N m 2009 11%

48%

15%

26%
T 0 - 100.000 USD

N m 2008


22%

41%

14%

T 100.001 - 500.000 USD

23%

T 500.001 - 1000.000 USD
Trên 1000.000 USD

N m 2007

39%

0%

20%

33%

40%

60%

10%


80%

18%

100%

(Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2009)

SVTH: Võ Trần Thanh Trúc

Trang 8


Qua biểu đồ ta thấy sự phát triển về chất của các DNVVN ngày càng có
những bước tiến cao hơn. Tỷ trọng doanh thu hàng năm ngày càng có những
chuyển biến tích cực. Nếu như ở năm 2007, nhóm doanh thu từ 0 – 100.000 USD
chiếm tỷ trọng cao nhất thì đến năm 2008 & 2009 đã nhường chỗ cho nhóm
doanh thu từ 100.001 – 500.000 USD, nhóm doanh thu trên 1000.000 USD cũng
có chiều hướng tăng. Mức doanh thu trên 1000.000 USD tuy không tăng mạnh
nhưng cũng cho thấy hoạt động kinh doanh của các DNVVN ngày càng có hiệu
quả hơn. Nếu xét tổng thể, bên cạnh sự phát triển đáng kể về lượng của các
DNVVN thì cũng cần nói đến những chuyển biến tốt về chất. Tuy sự phát triển
về chất chưa tương xứng với sự phát triển đột biến về lượng nhưng đây cũng là
dấu hiệu đáng mừng, chứng tỏ các DNVVN bước đầu đã có những bước phát
triển và tiến bộ rất khả quan, trong đó không thể không kể đến sự hỗ trợ của các
ngân hàng đối với sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này.

Biểu đồ 1.2: Tỷ lệ DNVVN phân theo số lượng lao động trên đòa bàn
TP.HCM tại thời điểm 31/12/2009


10%

13%
6 - 9 lao đ ng

18%

10 - 49 lao đ ng
50 - 100 lao đ ng
34%

101 - 200 lao đ ng
201 - 300 lao đ ng

25%

(Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2009)

SVTH: Võ Trần Thanh Trúc

Trang 9


Nhìn chung cơ cấu thành phần các DNVVN tại TP.HCM khá đa dạng.
Nhóm doanh nghiệp siêu nhỏ (không quá 9 lao động) chiếm khoảng 13%, nhóm
doanh nghiệp nhỏ (không quá 49 lao động) chiếm khoảng 34%, còn lại 53% là
các doanh nghiệp vừa (không quá 300 lao động).
1.2.2 Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển của doanh nghiệp vừa và
nhỏ
1.2.2.1 Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ

Những đóng góp đáng kể của DNVVN đối với sự phát triển chung của nền
kinh tế là không thể phủ nhận: đóng góp 28% GDP, 37% giá trò tổng sản lượng
công nghiệp… (nguồn “TC Tài Chính Doanh Nghiệp năm 2009”), góp phần quan trọng
vào sự tăng trưởng, chuyển dòch cơ cấu kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, đóng
góp vào ngân sách (hàng năm các DNVVN đóng góp khoảng 7% ngân sách nhà
nước) song các DNVVN hiện nay vẫn ở trong tình trạng “khát” vốn. Nhu cầu
vay của các DNVVN là rất lớn nhưng khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các ngân
hàng vẫn còn ở mức rất thấp. Mặc dù Chính phủ đã có nhiều chính sách ưu đãi
đối với DNVVN nhưng đó chỉ là bước khởi đầu, còn thực trạng các DNVVN vẫn
còn gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận với nguồn vốn vay. Nguyên nhân này còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nhìn chung vào thực trạng chúng ta có thể rút ra
những đánh giá cơ bản sau đây:
-

Nhu cầu vay tín chấp của các DNVVN không được xem xét : Ngân hàng
hầu như chỉ cho các DN có tài sản thế chấp vay, rất ít trường hợp các
DNVVN được vay tín chấp. Phương thức cho vay này được đảm bảo bằng
uy tín của doanh nghiệp. Do độ rủi ro cao vì ngân hàng hoàn toàn có khả
năng bò mất vốn khi đối tượng vay không có bất cứ tài sản nào để đảm
bảo, thêm vào đó những hạn chế về vốn cũng như uy tín của các DNVVN
vẫn chưa cao nên các ngân hàng vẫn còn rất thận trọng khi cho vay. Đó là

SVTH: Võ Trần Thanh Trúc

Trang 10


những rào cản khiến cho việc vay vốn của các DNVVN gặp rất nhiều khó
khăn.
-


Mức cho vay quá ít so với giá trò tài sản thế chấp và nhu cầu vay: nhu cầu
vốn của các DNVVN rất cao. Tuy nhiên, các DN thường không đáp ứng
được một số điều kiện cho vay của ngân hàng như phương án kinh doanh
khả thi, không có tài sản thế chấp, báo cáo tài chính thường không rõ ràng
nên hồ sơ vay của các DNVVN không được các ngân hàng chấp nhận. Vì
vậy việc ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các DNVVN còn ở mức hạn
chế là điều có thể hiểu được.

-

Hình thức cho thuê tài chính là một kênh dẫn vốn hiệu quả được các
DNVVN nhắm đến: trong thời gian qua, hoạt động của các công ty cho
thuê tài chính đã phần nào làm giảm sức ép và gánh nặng cho hệ thống
ngân hàng trong việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp. Thủ tục cho vay
đơn giản, không cần tài sản thế chấp, tuy lãi suất có cao hơn so với các
hình thức cho vay khác nhưng đây chính là phương thức vay mà các
DNVVN đang cần. Trong thời điểm hiện tại, khi các DNVVN gặp khó
khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay của các ngân hàng để đầu tư máy
móc, thiết bò sản xuất thì cho thuê tài chính với những ưu điểm nổi bật
đang nổi lên như một kênh “giải cứu” vốn cho các DNVVN.

1.2.2.2 Thuận lợi và khó khăn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi vay vốn
ngân hàng
Khó khăn:
Tổ chức diễn đàn phát triển Việt Nam phối hợp với đại học Kinh tế quốc
dân công bố một số liệu đáng chú ý, hiện vẫn còn 20,8% các doanh nghiệp được
hỏi cho biết họ vẫn gặp khó khăn trong vay vốn ngân hàng, 42,9% doanh nghiệp
vẫn lo âu trong việc tiếp cận vốn vay. Kết quả này được khảo sát trên 200 doanh
nghiệp của cả nước và 20 ngân hàng thương mại (tiến hành từ tháng 12/ 2008 đến


SVTH: Võ Trần Thanh Trúc

Trang 11


tháng 02/ 2009). Nhìn chung các DN trong nước đều gặp khó khăn trong vấn đề
vay vốn ngân hàng. Nhưng sức ép và bất lợi vẫn đa phần nằm ở các DNVVN. Để
tìm ra lời giải cho vấn đề này chúng ta sẽ tìm hiểu một số yếu tố chi phối đến
việc vay vốn của các DNVVN.
-

Theo quyết đònh 14 của Thủ tướng đã “mở đường” cho việc vay tín chấp,
tuy nhiên loại vay này phụ thuộc vào uy tín của doanh nghiệp. Với tốc độ
tăng trưởng của DNVVN tăng lên quá nhanh trong thời gian qua, các ngân
hàng không thể kiểm soát được mức độ an toàn khi giải ngân vốn cho loại
hình doanh nghiệp này.

-

Khó khăn tiếp theo cũng là khó khăn chung nhất của các DNVVN đó là
tài sản thế chấp. Nhiều DN mới khởi nghiệp không thể lấy đâu ra tài sản
thế chấp. Thực tế, quy mô về vốn và lao động của DNVVN Việt Nam còn
quá nhỏ so với quy mô doanh nghiệp thông thường của các nước phát
triển. Đặc điểm này là bất lợi trong cạnh tranh khi Việt Nam hội nhập
hoàn toàn vào WTO. Từ đó chúng ta có thể thấy rằng quy mô vốn khá
“khiêm tốn” đã gây sức ép cho các DNVVN trong quá trình vay vốn.

-


Một vấn đề khác cũng cần được quan tâm đó là việc giải ngân vốn của các
DNVVN sẽ dễ dàng hơn nếu như các DN có thông tin minh bạch về tài sản
cùng với một dự án kinh doanh khả thi. Nhưng đây là điều không dễ đối
với các DNVVN vì đa phần những báo cáo tài chính của doanh nghiệp chỉ
mang tính chất đối phó, sổ sách, chứng từ kế toán không cụ thể, cùng đó là
khả năng lập dự án còn quá kém, do đó không tạo được sự tin tưởng của
ngân hàng trong vấn đề xét duyệt.

Thuận lợi:
Bên cạnh những khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn, các DNVVN
cũng nhận được những ưu đãi nhất đònh của Chính phủ và các tổ chức nước ngoài,
một số DNVVN biết tận dụng cơ hội và khả năng của mình đã có quan hệ tín

SVTH: Võ Trần Thanh Trúc

Trang 12


dụng tốt với nhiều ngân hàng. Vậy thì tại sao các DNVVN không khai thác triệt
để lợi thế của mình để tìm kiếm nguồn tài trợ từ các ngân hàng khi mà các DN
vẫn có nhiều điều kiện để tận dụng.
-

Các chính sách vó mô của Nhà nước ngày càng hướng đến sự phát triển
của các DNVVN, có thể thấy rằng hành lang pháp lý và môi trường kinh
doanh ngày càng thuận lợi để khuyến khích các DN phát triển về số lượng
cũng như chất lượng. Ngày 30/6/2009, Chính phủ ban hành Nghò đònh số
56/2009/NĐ-CP, quy đònh các chính sách trợ giúp và quản lý Nhà nước về
trợ giúp phát triển DNVVN. Chính sách này bao gồm các giải pháp và
kinh phí thực hiện được đưa vào kế hoạch hằng năm và 5 năm của các Bộ,

ngành, đòa phương và nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu của chương trình này
là ưu tiên trợ giúp các DNVVN.

-

Ngoài nguồn vốn tín dụng thông thường, các ngân hàng trong nước hiện
đang được nhiều tổ chức nước ngoài ủy thác vốn tài trợ cho các DNVVN.
Chẳng hạn một nguồn vốn của Chính phủ Nhật lên đến 400 tỷ đồng trong
giai đoạn 1 được ủy thác cho 4 ngân hàng tài trợ cho các DNVVN: NH
TMCP Á Châu, NH TMCP Đông Á, NH Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam,
NH Công Thương Việt Nam. Đối tượng được hưởng sự tài trợ từ các nguồn
vốn này đa phần là các DNVVN, mục đích sử dụng vốn để đầu tư nhà
xưởng, máy móc, thiết bò,…

-

DNVVN được lựa chọn là khách hàng tiềm năng của Tổng Công ty Tài
chính Cổ phần Dầu Khí Việt Nam (PVFC). PVFC sẽ hợp tác chặt chẽ với
các DNVVN theo các lónh vực cho phép của ngân hàng Nhà nước đối với
công ty tài chính, với mục đích hỗ trợ tài chính, vốn đầu tư,… tư vấn tổ
chức và xây dựng dự án, tổ chức các lớp đào tạo, hướng dẫn cho DN cách
thức quản lý và sử dụng vốn hiệu quả. Nhu cầu trước mắt của các DNVVN
là vốn nhưng về lâu dài năng lực chính là điều mà các DN cần phải cải
thiện để đảm bảo được sự tín nhiệm đối với các tổ chức tín dụng.

SVTH: Võ Trần Thanh Trúc

Trang 13



Trong những năm gần đây, thực tế số vốn mà các NHTM cung cấp cho các
DNVVN chiếm bình quân 40% tổng dư nợ, đây được xem là một tỷ lệ khá cao.
Theo thống kê của ngân hàng Nhà nước, tốc độ tăng trưởng tín dụng dành cho
các DNVVN trong những năm gần đây đã có những tín hiệu khá khả quan.
Bảng 1.1: Tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với DNVVN
ĐVT: %

Tốc độ tăng trưởng

2006

2007

2008

2009

20,18%

22,00%

33,00%

40,85%

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Biểu đồ 1.3: Tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với DNVVN
50,00%
40,00%

30,00%
T c đ t ng tr

ng

20,00%
10,00%
0,00%
2006

2007

2008

2009

Từ năm 2006 – 2009, tình hình tín dụng của các DNVVN tại các ngân hàng
nhìn chung rất khả quan, tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với loại hình doanh
nghiệp này có những chuyển biến đáng kể.
Tóm lại, bên cạnh những hạn chế làm các DNVVN gặp nhiều khó khăn
trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ thì cũng còn đó những thuận lợi cũng như ưu ái
mà các DN có được. Xét về dài hạn, trước áp lực cạnh tranh, các DNVVN sẽ

SVTH: Võ Trần Thanh Trúc

Trang 14


phải tích cực nâng cao năng lực quản lý, đổi mới công nghệ, chú trọng sử dụng
nguồn nhân lực có chất lượng và cải thiện văn hóa DN, nhờ đó phát triển DN bền

vững hơn trong môi trường cạnh tranh quốc tế.
1.3 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
Nghiệp vụ tín dụng được xem là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của
NHTM. Việc phân tích khoản đầu tư tín dụng của ngân hàng là nội dung quan
trọng trong việc phân tích hoạt động kinh doanh của NHTM. Tùy theo mục tiêu
phân tích mà nhà quản trò đưa ra nhiều phương thức phân bổ khác nhau khi phân
loại dư nợ của ngân hàng như: phân tích dư nợ theo thời hạn cho vay, theo thành
phần kinh tế, theo đối tượng cho vay,… để từ đó đưa ra những giải pháp hợp lý
nhằm góp phần nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng.
Phân tích tín dụng là công đoạn phức tạp trên cơ sở phân tích nhiều nguồn
thông tin khác nhau. Ngoài những thông tin từ bảng tổng kết tài sản, bảng kết quả
kinh doanh như phân tích chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế, … các nhà quản trò có thể
phân tích các chỉ số tài chính để đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng.
1.3.1 Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng.
Vòng quay càng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.

Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =

x 100%
Tổng dư nợ

1.3.2 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng, thông qua đó
chúng ta có thể thấy được công tác tín dụng tại ngân hàng đã được quan tâm

SVTH: Võ Trần Thanh Trúc

Trang 15



đúng mức hay chưa. Thông thường chỉ số này dưới mức 5% thì hoạt động kinh
doanh của ngân hàng bình thường. Nếu tại một thời điểm nhất đònh nào đó tỷ lệ
này lớn thì nó phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng kém, rủi ro
tín dụng cao và ngược lại.

Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ =

x 100%
Tổng dư nợ

1.3.3 Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay
vốn. Thông thường khi nguồn vốn huy động ở ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so với
tổng nguồn vốn sử dụng thì dư nợ thường gấp nhiều lần so với vốn huy động. Tỷ
lệ này càng gần 1 thì càng tốt cho hoạt động ngân hàng, khi đó ngân hàng sử
dụng một cách có hiệu quả đồng vốn huy động được.

Dư nợ
Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động =

x 100%
Vốn huy động

SVTH: Võ Trần Thanh Trúc

Trang 16



1.3.4 Tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản
Tỷ lệ dư nợ / Tổng tài sản là chỉ số tính toán hiệu quả tín dụng của một
đồng tài sản. Ngoài ra, chỉ số này còn giúp nhà phân tích xác đònh quy mô hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.

Dư nợ
Tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản =

x 100%
Tổng tài sản

SVTH: Võ Trần Thanh Trúc

Trang 17


2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Maritime Bank
Tên gọi

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải
Việt Nam

Tên giao dòch quốc tế : Vietnam Maritime Commercial Stock Bank
Tên viết tắt

: MARITIME BANK hoặc MSB

Hội sở chính


: Tầng 8,9, Tòa nhà VIT, 519 Kim Mã, Quận
Ba Đình, TP.Hà Nội

Logo

Slogan

: Tạo lập giá trò bền vững

Website

: www.msb.com.vn

Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) thành lập ngày
12/07/1991 tại Tp.Hải Phòng theo giấy phép thành lập số 45/GP-UB do Ủy ban
Nhân dân Tp.Hải Phòng cấp ngày 24/12/1991, giấy phép hoạt động số 0001/NHGP do thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 08/6/1991, là một
trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên ở nước ta.
Với bề dày kinh nghiệm hoạt động trong lónh vực tài chính – ngân hàng và
có cổ đông chiến lược là các doanh nghiệp lớn thuộc ngành Bưu chính viễn
thông, Hàng hải, Hàng không, Bảo hiểm… , Maritime Bank sở hữu tiềm năng to
lớn để bứt phá và lớn mạnh trong thời kỳ hội nhập. Hội sở chính ban đầu đặt tại
TP.Hải Phòng, đến tháng 8/2005 Maritime Bank đã chuyển Hội sở chính lên thủ
đô Hà Nội, một trung tâm kinh tế, chính trò và văn hóa hàng đầu của cả nước. Sự
kiện này đã đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển toàn diện của

SVTH: Võ Trần Thanh Trúc

Trang 18



Maritime Bank. Sau gần 19 năm hoạt động, Maritime Bank đã ngày càng khẳng
đònh vò trí của mình trong hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam với nhiều
thành tựu rực rỡ:
 Năm 1997, với sự bảo lãnh của Chính phủ, Maritime Bank đã thu xếp
được 28 triệu USD thông qua Ngân hàng Mỹ (B.O.A) để đầu tư vào 3 dự án trọng
điểm quốc gia: Đường Láng – Hòa Lạc, Quốc lộ 51 và Quốc lộ 14, góp phần
quan trọng khẳng đònh sự đúng đắn của cơ chế: Đầu tư – Thu phí – Trả nợ cho
các công trình giao thông của Việt Nam.
 Năm 2001, Maritime Bank là một trong 6 ngân hàng thương mại Việt
Nam được ngân hàng Thế giới (WB) lựa chọn và tài trợ để tham gia “Dự án Hiện
đại hóa Ngân hàng và Hệ thống thanh toán”. Maritime Bank là ngân hàng TMCP
duy nhất được tiếp tục tham gia giai đoạn 2 của dự án này từ năm 2005 đến nay.
 Nhận giải thưởng Quả Cầu Vàng 2007.
 Giải thưởng Doanh nghiệp Dòch vụ được hài lòng nhất – năm 2008.
 Ngày 29/3/2008, tại Nhà hát lớn – Thành phố Hà Nội, Maritime Bank đã
vinh dự nhận giải thưởng “ Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2007”. Đây là giải
thưởng lớn, có uy tín dành cho các doanh nghiệp đặc biệt xuất sắc trong hoạt
động kinh doanh, phát triển thương hiệu, được đông đảo bạn đọc Thời báo Kinh
tế Việt Nam và người tiêu dùng trong cả nước bình chọn, tôn vinh.
Xét về tình hình vốn góp và đầu tư ta thấy, các cổ đông chính của
Maritime Bank gồm: Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam (VNPT), Công
ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư Phát triển Việt Nam, Tổng Công ty Hàng hải Việt
Nam (Vinalines), Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Hạ tầng Nam Quang,
Công ty Cổ phần Phát triển Hà Nam. Bên cạnh đó, Maritime Bank cũng góp vốn
mua cổ phần của các công ty như: Công ty Cổ phần Bảo hiểm Nhà Rồng, Công ty
Cổ phần Vận tải biển Hải Âu, Công ty Cổ phần Chứng khoán Châu Á – Thái

SVTH: Võ Trần Thanh Trúc


Trang 19


Bình Dương (APEC), Công ty Cổ phần Dòch vụ thẻ (SMARTLINK),… Tổng số
tiền góp vốn đầu tư là 95,21 tỷ đồng.
Xét về mạng lưới giao dòch, Maritime Bank là một trong những ngân hàng
có mạng lưới hoạt động còn khá khiêm tốn. Hệ thống mạng lưới của MSB đến
thời điểm 30/6/2009 gồm trụ sở chính, 1 sở giao dòch, 25 chi nhánh và 70 phòng
giao dòch. Hiện MSB còn có 1 công ty con là Công ty TNHH Một thành viên
Quản lý Nợ và Khai thác tài sản Maritime Bank với vốn điều lệ là 30 tỷ đồng.
2.1.2 Sơ lược về những sản phẩm dòch vụ chính của Maritime Bank
Là một trong những ngân hàng cổ phần được thành lập đầu tiên tại Việt
Nam, ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam đã tích cực tham gia vào công cuộc
đổi mới của nền kinh tế Việt Nam. Với mục tiêu phân phối đa dạng, sản phẩm
phong phú, năng động của một ngân hàng hiện đại, cùng với sự phát triển của
nền kinh tế, MSB đã khẳng đònh được thương hiệu và uy tín trên thò trường Việt
Nam. Danh mục sản phẩm của MSB rất đa dạng, có chính sách riêng tập trung
vào danh mục khách hàng mục tiêu bao gồm các cá nhân và các doanh nghiệp.
Dựa trên nền tảng quản lý bằng công nghệ tiên tiến, có độ an toàn và bảo mật
cao, sản phẩm của MSB đa dạng và có chất lượng dòch vụ tốt, luôn đáp ứng được
nhu cầu khách hàng.
-

Về tiền gửi: MSB cung cấp nhiều loại sản phẩm tiền gửi đối với khách

hàng. Bao gồm: tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán cá
nhân và doanh nghiệp, tiền gửi tiết kiệm, …
-

Về các sản phẩm cho vay: MSB có nhiều loại hình cho vay phù hợp với


nhu cầu của khách hàng. Bao gồm: cho vay đầu tư dự án, cho vay hợp vốn, chiết
khấu bộ chứng từ xuất khẩu, cho vay tài trợ kinh doanh, cho vay các khoản phải
thu, …

SVTH: Võ Trần Thanh Trúc

Trang 20


-

Thanh toán quốc tế: đây là lónh vực thế mạnh của MSB, với các sản

phẩm như: chuyển tiền ra nước ngoài, nhận chuyển tiền đến, nhờ thu nhập khẩu,
nhờ thu xuất khẩu, thư tín dụng nhập khẩu, thư tín dụng xuất khẩu,…
-

Sản phẩm thẻ: là loại thẻ ghi nợ nội đòa, được phát hành dựa trên cơ sở

tài khoản tiền gửi không kỳ hạn VNĐ.
-

Các dòch vụ khác: chi hộ lương, chi hộ tiền mặt, thu hộ tiền mặt, thư tín

dụng nội đòa, chiết khấu giấy tờ có giá, …
2.1.3 Sơ lược về tình hình hoạt động kinh doanh của Maritime Bank những
năm gần đây
Biểu đồ 2.1: Tình hình tăng trưởng tín dụng của Maritime Bank
(giai đoạn 2006 – 2009)

Đơn vò tính: Tỷ đồng
19063
20000
18000
16000
14000

11210

12000
10000

6528

8000
6000

2888

4000
2000
0
2006

2007

2008

2009


Maritime Bank có nền tảng khách hàng tín dụng là các doanh nghiệp thuộc
các ngành kinh tế lớn như Hàng hải, Hàng không, Bưu chính viễn thông,… Đó là
những khách hàng có uy tín và có quan hệ tốt với Ngân hàng. Do vậy, hoạt động
SVTH: Võ Trần Thanh Trúc

Trang 21


tín dụng của MSB được đánh giá tốt qua các năm. Tín dụng của MSB tăng đều
qua các năm, đặc biệt tăng trưởng mạnh ở năm 2007, tăng 126,04% so với năm
2006, năm 2008 tăng 71,72% so với năm 2007 và năm 2009 tăng 70,05% so với
năm 2008

SVTH: Võ Trần Thanh Trúc

Trang 22


Bảng 2.1: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Maritime Bank
(giai đoạn 2007 – 2009)
ĐVT: triệu đồng
Quy mô vốn

Năm 2007

Vốn điều lệ
Tổng tài sản có

Năm 2008


Năm 2009

1.500.000

1.500.000

2.240.000

17.569.024

32.626.054

47.735.080

20,84%

11,96%

8,5%

15.478.512

29.877.406

43.771.750

6.527.868

11.209.764


19.062.753

136.028

167.119

294.741

Tỷ lệ an toàn vốn
Kết quả hoạt động kinh doanh
Nguồn vốn huy động
Dư nợ cho vay
Nợ xấu

(Nguồn: Báo cáo kinh doanh của MSB )

Bảng 2.2: Một số chỉ số tài chính của Maritime Bank
(giai đoạn 2007 – 2009)
Hệ số sử dụng vốn(**)
Tỷ lệ LNST/VĐL bình

Năm 2007

Năm 2008

Năm2009

21,53

21,11


30,55

1,33

1,26

1,42

2,08

1,49

1,55

1,12

1,09

1,83

quân (%)
Tỷ lệ LNST/TTS bình
quân (%)
Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ
(%)
Tỷ lệ khả năng chi trả

(Nguồn: Báo cáo kinh doanh của MSB )


SVTH: Võ Trần Thanh Trúc

Trang 23


2.2 GIỚI THIỆU VỀ MARITIME BANK – CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Maritime Bank – Hồ Chí Minh là chi nhánh đầu tiên được thành lập tại
Thành phố Hồ Chí Minh những năm đổi mới (05/12/1991). Từ đó, Chi nhánh này
đã không ngừng lớn mạnh, từng bước tạo được uy tín trên thò trường tài chính
thành phố, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. MSB – HCM đã
không ngừng gia tăng thò phần, mở rộng mạng lưới hoạt động của mình trên đòa
bàn.
MSB – HCM đã từng bước mở rộng mạng lưới hoạt động của mình trên đòa
bàn Tp.Hồ Chí Minh. Sau một thời gian hoạt động trực thuộc MSB –HCM, hiện
nay một số chi nhánh cấp 2 đã tách ra khỏi MSB – HCM để hoạt động độc lập
như: Chi nhánh Sài Gòn, Chi nhánh Nam Sài Gòn, Chi nhánh Tân Bình, Chi
nhánh Cộng Hòa. Hiện MSB – HCM đang có 11 phòng giao dòch trực thuộc trên
đòa bàn Tp.Hồ Chí Minh, tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trên
đòa bàn.

SVTH: Võ Trần Thanh Trúc

Trang 24


Ban Giám Đốc

P. Hành
ChínhTổng hợp


P. Nguồn
vốn

Hệ thống
11 PGD

P.Tài
chính – Kế
toán

Phòng
KHCN

P. Dòch vụ
khách
hàng

P.Tài trợ
Thương
mại

Phòng
KHDN

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Maritime Bank – Chi nhánh Hồ Chí Minh
Các đơn vò trực thuộc MSB – HCM gồm: MSB Trần Hưng Đạo, MSB
Xô Viết Nghệ Tónh, MSB Quang Trung (Gò Vấp), MSB Bưu Điện Quận 5, MSB
Phan Đăng Lưu(Phú Nhuận), MSB Nguyễn Đình Chiểu(Quận 3), MSB Quận 9,
MSB D3 (Bình Thạnh), MSB Quận 7, MSB Phổ Quang, MSB Trần Não (Quận 2).

2.2.2 Chức năng – nhiệm vụ phòng tín dụng
Chức năng: Tổ chức, quản lý và thực hiện kinh doanh đối với khách hàng
đảm bảo tăng trưởng và tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở an toàn và phát triển bền
vững.
Nhiệm vụ – Quyền hạn
-

Khảo sát, thẩm đònh và đề xuất giám đốc chi nhánh về chính sách phát

triển đối với khách hàng phù hợp với thò trường trên đòa bàn và theo chỉ đạo của
phòng tín dụng Maritime Bank, tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

SVTH: Võ Trần Thanh Trúc

Trang 25


×