Tải bản đầy đủ (.doc) (155 trang)

Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh ninh bình luận văn ths kinh tế 60 31 01 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (898.59 KB, 155 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

----˜&™-----

NGUYỄN THỊ QUYÊN

PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ở TỈNH NINH BÌNH
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Danh Tốn

HÀ NỘI – 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của PGS. TS Lê Danh Tốn. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, đảm
bảo tính khách quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc , xuất xứ rõ
ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CCN

:

Cụm công nghiệp

CNH,HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSHT

:

Cơ sở hạ tầng

BQL

:

Ban quản lý

BVMT

:

ĐTM


:

GTSX

:

Giá trị sản xuất

GTXK

:

Giá trị xuất khẩu

KCN

:

Khu công nghiệp

KCNC

:

Khu công nghệ cao

KCX

:


KCXKhu chế xuất

KKT

:

Khu kinh tế

Nxb

:

Nhà xuất bản

UBND

:

Ủy ban nhân dân

Bảo vệ môi trường
Đánh giá tác động môi trường


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG



MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Khu công nghiệp là một mô hình kinh tế hiện đại nhằm góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Thực tiễn phát triển của các nước trên thế giới
những năm qua đã chứng tỏ rằng việc thành lập các KCN, KCX là một trong những giải
pháp quan trọng đối với việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước. Từ năm 1991 Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương thí điểm và
triển khai xây dựng các KCN và KCX. Sau hơn 20 năm phát triển, mô hình KCN đã gặt
hái được những thành tựu to lớn, khẳng định được vai trò quan trọng trong công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đẩy nhanh tiến trình hội nhập với nền kinh tế
khu vực và quốc tế. KCN thực sự là một sản phẩm mới của thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, còn không ít thách thức
đặt ra đối với sự phát triển của các KCN theo hướng bền vững. Điều này ảnh hưởng
không nhỏ đến mục tiêu phát triển bền vững ở nước ta.
Ninh Bình là một tỉnh nằm ở vùng cực nam Đồng bằng châu thổ sông Hồng
có vị trí chiến lược quan trọng, là nơi tiếp nối giao lưu kinh tế và văn hoá giữa lưu
vực sông Hồng với lưu vực sông Mã, giữa vùng đồng bằng Bắc Bộ với vùng núi
rừng Tây Bắc của Tổ quốc. Từ khi có chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây
dựng các KCN đến nay, Ninh Bình đã xây dựng và phát triển được 7 KCN và 6 cụm
công nghiệp, thu hút được nhiều dự án đầu tư trong nước và nước ngoài.
Quá trình phát triển các KCN ở tỉnh Ninh Bình đã đạt được một số thành
tựu góp phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, tạo điều
kiện cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, việc phát triển các KCN ở
tỉnh Ninh Bình còn nhiều hạn chế và bất cập. Việc phát triển các KCN ở tỉnh Ninh
Bình mang tính ổn định chưa cao, chưa đồng đều, mang tính tự phát, chưa đặt
trong mối quan hệ chặt chẽ với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường, kéo theo
phát triển thiếu bền vững; hiệu quả kinh tế của các KCN trên địa bàn tỉnh còn bấp
bênh; cùng với sự phát triển của các KCN thì nhiều vấn đề xã hội và môi trường

1



ngày càng gay gắt. Vấn đề đặt ra là vì sao các KCN ở tỉnh Ninh Bình còn phát
triển thiếu bền vững mặc dù tỉnh đã có nhiều nỗ lực để thực hiện mục tiêu này?
Giải pháp nào phù hợp với thực tiễn của tỉnh Ninh Bình để các KCN có được sự
phát triển theo hướng bền vững?
Đề tài “Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh Ninh
Bình” được thực hiện nhằm góp phần tìm lời giải đáp cho những vấn đề trên.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua đã có nhiều công trình khoa học, đề tài, bài viết nghiên
cứu về các khu công nghiệp và phát triển các KCN theo hướng bền vững ở nhiều
góc độ khác nhau, tiêu biểu là:
- Nguyễn Khắc Thanh, “Xây dựng và phát triển khu công nghiệp Đồng Nai,
những thành tựu và kinh nghiệm bước đầu”, Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam số
62. Tác giả đã phân tích một số thành tựu và kinh nghiệm của quá trình xây dựng và
phát triển các KCN của Đồng Nai.[ 53]
- Trương Thị Minh Sâm, “Các giải pháp nhằm nâng cao vai trò và hiệu quả
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở các Khu công nghiệp, Khu chế xuất”, Nhà
xuất bản Khoa học xã hội, 2004. Cuốn sách đã đánh giá chi tiết và toàn diện tình
trạng ô nhiễm môi trường ở các KCN, KCX vùng kinh tế trọng điểm phía Nam,
những thách thức đặt ra đối với các công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường,
đề xuất một hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với
vấn đề này ở các KCN, KCX ở các vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.[51]
- Mai Ngọc Cường, “Các khu chế xuất châu Á – Thái Bình Dương”, Nhà
xuất bản Thống kê, 1993. Tác giả đã phân tích những vấn đề cơ bản về tổ chức
KCX, kinh nghiệm thành công và thất bại của một số KCX châu Á – Thái Bình
Dương và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển KCX ở Việt Nam.[22]
- Đề tài khoa học “Nghiên cứu mô hình quản lý nhà nước về Khu công
nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam”, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2002. Đề tài giới thiệu
kinh nghiệm quản lý các KCN, KCX của nước ngoài, đánh giá những mặt tốt cũng
như những hạn chế của mô hình quản lý hiện đang áp dụng ở Việt Nam, trên cơ sở


2


đó đề xuất một số mô hình quản lý mới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các KCN,
KCX trong thời gian tới.[13]
- Lưu Đức Hải – Nguyễn Ngọc Sinh, “Quản lý môi trường cho sự phát
triển bền vững”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001. Cuốn sách trình
bày một cách có hệ thống và khoa học những vấn đề lý luận về phát triển bền
vững, đó là các định nghĩa, nội dung và mô hình phát triển bền vững, từ đó định
lượng hóa sự phát triển bền vững trên phạm vi quốc tế, quốc gia và địa phương
và chỉ ra nội dung của phát triển bền vững ở Việt Nam trong giai đoạn công
nghiệp hóa và hiện đại hóa. Cuốn sách đưa ra các khái niệm chung về quản lý
môi trường cho sự phát triển bền vững, các nguyên tắc, mục tiêu và các công cụ
để đánh giá, phân tích các vấn đề môi trường, kiểm soát ô nhiễm môi trường như
thuế và phí môi trường, côta ô nhiễm, quỹ và ký quỹ môi trường, các khuyến
khích cưỡng chế thi hành luật môi trường…[32]
- Tháng 7/ 2006, nhân kỉ niệm 15 năm xây dựng các khu công nghiệp, khu
chế xuất, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tổ chức “Hội nghị - hội thảo quốc gia 15 năm
xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam” tại Long An
nhằm nhìn nhận lại những thành tựu đạt được, những hạn chế và kinh nghiệm xây
dựng và phát triển KCN, KCX ở nước ta, kiến nghị phương hướng và giải pháp
nhằm thúc đẩy phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động của các KCN, KCX. Hội
thảo đã nhận được gần 100 bài viết và tham luận về vấn đề này của cả nước cũng
như của các tỉnh.[12]
- Luận văn Thạc sỹ (2007) của Nguyễn Cao Luận (Học viện Chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh) với đề tài: “Phát triển các Khu công nghiệp ở Đà
Nẵng theo hướng bền vững” đã tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển các KCN
ở Đà Nẵng và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng,
giải quyết việc làm, các vấn đề xã hội, môi trường. Tuy nhiên, luận văn chủ yếu đề

cập đến mối quan hệ giữa phát triển các KCN với phát triển bền vững của địa
phương, chưa đề cập sâu đến phát triển nội tại các KCN theo hướng bền vững.[42]

3


Bên cạnh đó còn nhiều công trình khoa học khác nghiên cứu về phát triển
các KCN, như: - “Phát triển các KCN với vấn đề lao động và việc làm ở Việt
NamGiải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp vùng
Đồng bằng sông Hồng” của tác giảBùi Tiến Quý và Vũ Duy Nguyên, các của tác
gải Nguyễn Hữu Dũng đăng trên Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 6 năm 2006; Luận
án Tiến sĩ kinh tế tác giả đã phân tích thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực cho các KCN của vùng Đồng bằng sông Hồng, trên cơ sở đó đề ra một số giải
pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho các KCN của vùng Đồng bằng sông
Hồng.
-; “Phát triển các KCN vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ theo hướng bền
vững”, (2010) của nghiên cứu sinh Vũ Thành Hưởng. Luận án làm rõ những vấn đề
lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển các KCN trên quan điểm phát triển bền
vững, phân tích thực trạng phát triển vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ và tác động
của các chính sách phát triển KCN tới tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội, sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và BVMT, từ đó đề xuất định hướng và các giải
pháp chủ yếu bảo đảm phát triển bền vững các KCN của vùng kinh tế trọng điểm
bắc bộ.
-; “Giải pháp bảo vệ môi trường KCN” của tác giả Hoàng Lê Thanh đăng
trên tạp chí Tài nguyên và môi trường, số 2 năm 2012. Tác giả đề cập đến những
thách thức lớn về ô nhiễm môi trường như nứoc thải, khí thải, chất thải nguy hại và
chất thải rắn, ý thức của doanh nghiệp, theo đó tác giả đề ra một số giải pháp để
nâng cao hiệu quả công tác BVMT trong thời gian tới;… và nhiều công trình nghiên
cứu khác.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ

thống, chuyên biệt về phát triển các KCN theo hướng bền vững ở tỉnh Ninh Bình.
Các công trình nghiên cứu ở nứớc ta về các KCN nói chung, phát triển các KCN
theo hướng bền vững nói riêng ở nước ta rất phong phú, các công trình này đã cung
cấp những luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc triển khai công tác phát triển các
KCN một cáchtheo hướng bền vững ở Việt Nam và là các dữ liệu cần thiết, có giá
trị tham khảo rất giá trị cho việc nghiên cứu đề đã được kế thừa và sử dụng như

4


những ý kiến gợi mở cho việc nghiên cứu đề tài “Phát triển các khu công nghiệp
theo hướng bền vững ở tỉnh Ninh Bình”.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng phát triển các KCN theo hướng bền
vững ở tỉnh Ninh Bình, luận văn đề xuất phương hướng vàcác giải pháp cơ bảnchủ
yếu nhằm thúc đẩy phát triển các KCN ở tỉnh Ninh Bình theo hướng bền vững .
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển các KCN bền
vữngcơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển các KCN bền vững
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển các KCN ở tỉnh Ninh Bình theo
hướng bền vững.
- Đề xuất phương hướng,những giải pháp cơ bảnchủ yếu nhằm thúc đẩy phát
triển các KCN ở tỉnh Ninh Bình theo hướng bền vững trong bối cảnh mới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: sự phát triển các KCN theo hướng bền vững ở tỉnh
Ninh Bình nói chung cũng như ở các địa phương của tỉnh Ninh Bình nói riêng dưới
góc độ khoa học Kinh tế chính trị.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn: luận văn nghiên cứu sự phát triển các
KCN ở tỉnh Ninh Bình từ khi tái lập tỉnh (năm 1992) đến nay, chịu trách nhiệm

chính trong việc định hướng, phát triển các KCN ở tỉnh Ninh Bình là UBND tỉnh và
các cấp chính quyền địa phương..
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng. Đồng thời sử dụng các phương pháp cụ thể như trừu
tượng hóa khoa học, phân tích và tổng hợp, kết hợp logic với lịch sử, so sánh đối
chiếu, thống kê kinh tế…. Các phương pháp này được sử dụng phù hợp với từng nội
dung trong luận văn. Bên cạnh đó, luận văn kế thừa và sử dụng có chọn lọc các kết

5


quả nghiên cứu trong các công trình đã công bố để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ
nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa và góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận chung về phát
triển bền vững KCN
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển các KCN theo hướng bền vững ở
tỉnh Ninh Bình, chỉ ra những mặt hạn chế cũng như nguyên nhân của những hạn chế
đó
- Đề xuất quan điểm, các giải pháp chủ yếu để phát triển các KCN ở Ninh
Bình theo hướng bền vững trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở Mở đầu, kết Kết luận, danh Danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển KCN bền vững
Chương 2. Thực trạng phát triển các KCN theo hướng bền vững ở tỉnh Ninh
Bình
Chương 3. Quan điểm, định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các
KCN theo hướng bền vững ở tỉnh Ninh Bình.


6


7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về phát triển khu công nghiệp bền vững
1.1.1. Khu công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
a) Khu chế xuất
Sau chiến tranh thế giới thứ II, vào thập kỷ 60, các khu chế xuất (KCX)
được thành lập ở nhiều nước nhằm tạo ra một khu vực chuyên sản xuất hàng
xuất khẩu, có vị thế mới, độc lập so với chế độ mậu dịch và thuế quan của
nước nhận đầu tư. Thuật ngữ KCX được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Điển
hình nhất là định nghĩa cảu của tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc
(UNIDO) và của Hiệp hội các KCX thế giới (WEPZA)
Theo quan điểm của Tổ chức công nghiệp Liên Hợp Quốc (UNIDO) trong
tài liệu “KCX tại các nước đang phát triển” (Export Processing Zone in
Developing Countries) công bố năm 1990 thì “KCX là khu vực tương đối nhỏ
phân cách về mặt địa lý trong một quốc gia nhằm mục tiêu thu hút đầu t ư v ào
các ngành công nghiệp hướng về xuất khẩu bằng cách cung cấp cho các ng ành
công nghiệp này những điều kiện về đầu tư và mậu dịch thuận lợi đặc biệt so
với phần lãnh thổ còn lại của nước chủ nhà. Trong đó đặc biệt là KCX cho
phép nhập khẩu hàng hóa dùng cho sản xuất để xuất khẩu miến thuế’’[187]
Theo quan điểm của Hiệp hội KCX thế giới (World Export Processing
Zone Association – WEPZA) “KCX không chỉ bao gồm khu vực công nghiệp

chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu mà còn bao gồm cả những khu vực được
chính phủ cho phép thành lập và hoạt động như khu cảng tự do, khu tự do thuế
quan, khu mậu dịch tự do, khu quá cảng…”. Như vậy theo khái niệm này, KCX
đã được hiểu theo nghĩa rộng hơn bao gồm tất cả các khu vực được chính phủ
cho phép như khu cảng tự do, khu mậu dịch tự do, khu phi thu ế quan, KCN tự do,

8


khu ngoại thương tự do, những khu vực được miễn thuế. Do nhu cầu phát tri ển
các mối quan hệ thương mại và đầu tư quốc tế ngày càng được mở rộng cũng
như xuất phát từ yêu cầu bức thiết của quá trình CNH hướng về xuất khẩu của
các nước đang phát triển, khái niệm này được bổ sung bằng những quan điểm
mới như khu kinh tế mở, đặc khu kinh tế.
KCX là mô hình kinh tế mà các nước đang phát triển, nhất là các nước
châu Á đã sử dụng như một công cụ tích cực nhằm thu hút đầu tư nước ngoài,
đẩy mạnh công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu. Thông qua việc sử dụng mô
hình KCX, các nước đang phát triển đã tìm thấy ở đó giải pháp trung gian phù
hợp, cho phép chuyển mạnh nền kinh tế theo định hướng xuất khẩu. Mô hình
KCX đã từng là một thực thể kinh tế năng động, phản ánh những biện pháp
kinh tế, chính sách, luật pháp đặc biệt nhằm tăng trưởng kinh tế, thu hút đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài, tăng trưởng xuất khẩu, tạo công ăn việc làm, tiếp thu
kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, học tập kinh nghiệm quản lý c ủa các công ty
xuyên quốc gia, từng bước đưa các nước đang phát triển hòa nhập vào nền kinh
tế thị trường.
Tuy nhiên, không phải t ất c ả các KCX được th ành l ập t ại các n ước
đều hoạt động hiệu quả, mà do nhi ều nguyên nhân khác nhau, m ột s ố KCX
đã thất bại, cụ thể như:
- Cạnh tranh gay gắt về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài do có
quá nhiều KCX được thành lập ở một số nước gần nhau, tập trung với mật độ

cao trong một khu vực có những điều kiện kinh tế, xã hội, địa lý gần gi ống
nhau.
- Không dễ đạt được các mục tiêu xuất khẩu, tạo nhiều công ăn vi ệc
làm, lợi dụng được kỹ thuật và công nghệ tiên tiến từ nước ngoài
- Các KCX phải cạnh tranh khốc liệt trong việc tìm kiếm thị trường tiêu
thụ ở nước ngoài do yêu cầu của việc tăng xuất khẩu hàng hóa và ngu ồn thu
ngoại tệ trong khi bị khép kín theo quy chế KCX đối v ới thị trường nội địa, nơi
có nhu cầu tiêu thụ tương đối lớn.

9


Nhìn chung các KCX có ảnh hưởng tích cực đến kinh tế của nhiều nước
đang phát triển. Tuy nhiên, do xu hướng tự do hóa thương mại và tự do hóa đầu
tư ngày càng tăng nên vai trò của mô hình KCX đã giảm dần, nhường b ước cho
mô hình mới thích hợp hơn.
b) Khu công nghiệp
Để khắc phục những hạn chế của mô hình KCX, nhiều nước đã chuy ển
sang xây dựng một loại hình kinh tế uyển chuyển hơn, năng động hơn, đó l à
mô hình KCN. Sự thay đổi này phù hợp với xu thế phát triển và mở c ửa của
nền kinh tế thị trường và quan hệ hợp tác kinh tế hiện đại.
Với mô hình KCN, thị trường nội địa trở thành yếu tố hấp dẫn đối v ới
các nhà đầu tư nước ngoài, hứa hẹn tiềm năng tiêu thụ rất lớn so với những
sản phẩm của các KCX vốn tương đối giống nhau cả v ề chủng loại v à ch ất
lượng. Điều này có tác dụng đẩy lùi, hạn chế hàng nhập lậu từ bên ngoài,
đồng thời kích thích cạnh tranh, nâng cao khả năng xuất khẩu hàng hóa ra
nước ngoài. Bên cạnh đó, mô hình KCN với chính sách m ở rộng thị tr ường n ội
địa ở các nước nhận đầu tư là phù hợp với xu hướng tự do mậu dịch khu vực và
thế giới.
Hiện nay trên thế giới có hai loại mô hình KCN chính, đi ều này tùy

thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nước:
- Mô hình thứ nhất: khu vực lãnh thổ rộng có nền tảng là sản xuất công
nghiệp, đan xen với nhiều hoạt động dịch vụ, k ể c ả dịch vụ sản xu ất công
nghiệp, dịch vụ sinh hoạt, vui chơi giải trí, khu thương mại, văn phòng, nhà
ở….Loại hình này về thực chất là những khu hành chính – kinh tế. Điển hình
cho mô hình này là các KCN ở Thái Lan và một số nước Tây Âu.
- Mô hình thứ hai: khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất định, tập trung các
doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ sản xuất công nghiệp, không có dân c ư
sinh sống. Điển hình cho mô hình KCN này là các KCN ở Singapo, Đài Loan.
KCN ở Việt Nam ra đời cùng với đường lối đổi mới, mở cửa do Đại hội
lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1986 khởi xướng. Theo Nghị
định 36-CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ ban hành Quy chế KCN,

10


KCX, KCNC: KCN được xác định là khu tập trung chuyên s ản xu ất hàng công
nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh gi ới địa lý
xác định, không có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập. KCN ở Việt Nam là khu vực dành cho phát triển công
nghiệp theo một quy hoạch cụ thể nào đó nhằm đảm bảo được sự hài hòa và
cân bằng tương đối giữa các mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường.
Thực tiễn phát triển KCN ở Việt Nam cho thấy KCN là m ột lo ại hình
kinh tế đặc biệt, có tính đặc thù là sử dụng nhiều đất đai, thời gian tồn t ại lâu
dài, có ảnh hưởng đến các vấn đề kinh tế, xã hội v à môi tr ường. Từ vi ệc
nghiên cứu và tham khảo các tài liệu trong nước và của nước ngoài, có thể đi
đến một khái niệm mang tính tổng quát về KC Nn, phù hợp với điểu kiện của
Việt Nam:
KCN là khu tập trung các doanh nghi ệp s ản xu ất công nghi ệp. ph ục v ụ
cho tiêu dùng trong nước, xuất khẩu, có ranh gi ới địa lý xác định, không có dân

cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính ph ủ th ành l ập, được
hưởng những ưu đãi thích hợp về sản xuất, xuất kh ẩu hàng hóa, có CSHT
thuận lợi, đảm bảo phục vụ cho việc sản xuất v à cung c ấp các d ịch v ụ liên
quan, bảo đảm sự phát triển bền vững.
1.1.1.2. Đặc trưng của KCN
Có thể thấy rằng khái niệm KCN là một khái niệm động, nó gắn liền v ới
các điều kiện cụ thể của nơi nó hình thành và phát triển. Theo cách hi ểu đó, có
thể thấy KCN có những đặc trưng sau:
- KCN là khu tập trung tương đối nhiều xí nghiệp trong một khu vực có
ranh giới rõ ràng, sử dụng chung kết cấu hạ tầng sản xuất. Vì vậy, các xí nghiệp
này có điều kiện thuận lợi để tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm.
- Các xí nghiệp trong KCN thường được hưởng một quy chế riêng của
nhà nước và địa phương sở tại. Các quy chế này thể hiện sự quan tâm, ưu đãi,
tạo điều kiện thuận lợi cho các xí nghiệp này phát triển.

11


- KCN có Ban quản lý chung thống nhất, thực hiện quy chế qu ản lý thích
hợp, tạo điều kiện thuận lợi và hiệu suất tối đa cho các doanh nghi ệp ho ạt
động.
- Khả năng hợp tác sản xuất giữa các doanh nghiệp với nhau trong KCN
tùy thuộc vào sự liên kết với nhau giữa chúng trong quá trình phát tri ển để đạt
được hiệu quả cao.
- KCN thường có giới hạn địa lý hẹp, khoảng vài chục đến vài trăm ha và
có thể được ngăn cách với xung quanh bởi hàng rào cứng. Không có dân cư trong
KCN.
- Hoạt động chính trong KCN là hoạt động sản xuất công nghiệp.
1.1.1.3. Tiêu chí của KCN

Thông qua khái niệm và đặc trưng của KCN, các tiêu chí để hình thành
một KCN bao gồm:
- KCN phải do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành
lập
- KCN là nơi tập trung các doanh nghiệp có đủ cơ sở pháp lý, chuyên s ản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
- KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống.
- Trong KCN có thể có doanh nghiệp chế xuất, đó là doanh nghiệp chuyên
sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ chuyên cho s ản xu ất h àng xu ất
khẩu và hoạt động xuất khẩu.
1.1.2. Phát triển bền vững
1.1.2.1. Khái niệm
Khái niệm “Phát triển bền vững” chính thức xu ất hi ện l ần đầu v ào
năm 1980 trong bản “Chiến lược bảo tồn thế gi ới” được công b ố b ởi Hi ệp h ội
bảo tồn thiên nhiên quốc tế với nội dung rất đơn gi ản: “S ự phát tri ển c ủa nhân
loại không chỉ chú trọng đến phát triển kinh t ế m à còn ph ải tôn tr ọng nh ững
nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi tr ường sinh thái” [34]. Tuy
nhiên, càng ngày khái niệm phát triển bền vững càng được m ở r ộng v ề m ặt nội
dung và chính thức được phổ biến rộng rãi trên thế gi ới t ừ sau báo cáo “T ương
lai của chúng ta” của Ủy ban quốc tế về môi tr ường v à phát tri ển th ế gi ới

12


(WCED) của Liên Hiệp quốc (năm 1987) [68]. Theo báo cáo này, phát triển
bền vững được hiểu là sự phát triển nhằm đáp ứng những nhu c ầu c ủa thế hệ
hiện tại mà không phương hại tới khả năng đáp ứng nhu c ầu c ủa các th ế h ệ
tương lai. Đó là quá trình phát triển kinh t ế d ựa v ào ngu ồn t ài nguyên được
tái tạo, tôn trọng những quá trình sinh thái c ơ b ản, s ự đa d ạng sinh h ọc v à
những hệ thống trợ giúp tự nhiên đối với cuộc s ống con người, động v ật v à

thực vật. Càng về sau, bên cạnh các nội dung liên quan đến môi tr ường t ự
nhiên, khái niệm phát triển bền v ững c àng được bổ sung thêm các khía c ạnh
liên quan đến các vấn đề xã hội, nó bao chứa c ả s ự bình đẳng gi ữa nh ững
nước giàu và những nước nghèo và giữa các thế hệ.
Kể từ khi khái niệm này xuất hiện nó đã gây được sự chú ý và thu hút sự
quan tâm của toàn nhân loại. Năm 1992, tại Rio de Janeiro,các đại biểu tham gia
Hội nghị về môi trường và Phát triển của Liên hiệp quốc đã xác nhận lại khái
niệm này. Năm 2002, Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững
(Hội nghị Rio +10 tại Cộng hòa Nam Phi) đã bổ sung và hoàn chỉnh khái niệm
này. Phát triển bền vững được hình thành trong sự hòa nhập, đan xen, thỏa hiệp
nhau của 3 hệ thống tương tác lớn của thế giới: hệ tự nhiên, hệ kinh tế và hệ xã
hội. Trên cơ sở nội dung phát triển bền vững nói trên, nhi ều lý thuy ết v à mô
hình phát triển bền vững được đưa ra và được bổ sung thêm các yếu t ố khác
như văn hóa, tôn giáo, chính trị…. Tuy nhiên, yếu tố chính của phát tri ển b ền
vững là sự phát triển hài hòa 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trường.
Về kinh tế: tăng trưởng và phát triển lành mạnh của tất cả các ngành
kinh tế, đặc biệt là các ngành liên quan đến sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tạo
ra hàng hóa và dịch vụ liên tục.
Về xã hội: phải đạt được sự công bằng trong phân phối, cung c ấp đầy
đủ các dịch vụ xã hội, bao gồm y tế, giáo dục, công bằng gi ới tính, s ự tham gia
và trách nhiệm chính trị cho mọi người, đảm bảo sức khỏe, xóa đói gi ảm
nghèo, giảm thiểu các tệ nạn xã hội.
Về môi trường: sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, duy trì nguồn lực
ổn định, tránh khai thác quá mức hệ thống ngu ồn lực tái sinh hay nh ững v ận
động tiềm ẩn của môi trường. Khai thác có giới hạn nguồn tài nguyên thiên

13


nhiên không tái tạo được. Duy trì đa dạng sinh học, sự ổn định khí quy ển v à

các hoạt động sinh thái khác, hạn chế ô nhiễm môi trường, đồng thời cải thi ện
môi trường.
1.1.2.2. Đặc trưng
Phát triển bền vững là sự kết hợp hài hòa các mục tiêu kinh t ế, xã h ội,
môi trường nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công b ằng v à
môi trường được bảo vệ, giữ gìn.
Vấn đề trung tâm của phát triển bền v ững l à con người, phát tri ển c ủa
thế hệ hiện tại không làm tổn hại tới sự phát tri ển c ủa thế hệ t ương lai m à nó
góp phần tạo điều kiện để các thế hệ sau phát tri ển nh ằm th ỏa mãn nhu c ầu
ngày càng cao của họ.
Phát triển bền vững không phải là phát triển về số lượng đơn thuần mà
là phát triển với một tầm nhìn vào tương lai, phát triển nhưng không b ỏ qua
những nguyên tắc mang tính lý luận về đạo đức để hướng dẫn hành động.
Phát triển bền vững là một quá trình lâu dài, gồm nhiều giai đoạn khác
nhau từ thấp đến cao.
1.1.2.3. Các tiêu chí đánh giá
Thứ nhất, tiêu chí về kinh tế. Tiêu chí kinh tế của sự phát triển bền vững
được tính trên giá trị GDP hoặc GNP. Tuy nhiên với cách tính này, để phát
triển kinh tế phải tiêu tốn tài nguyên và tạo ra các chất thải độc hại. Do đó,
trong tiêu chí này cần phải tính đến việc hạn chế tối đa nhu cầu tiêu th ụ t ài
nguyên thiên nhiên không tái tạo và mức độ tái sinh tài nguyên, vật liệu t ừ các
chất thải. Ngoài các giá trị bình quân GDP, GNP, sự chênh l ệch các giá tr ị đó ở
các tầng lớp dân cư khác nhau cũng cần phải được quan tâm. Tiêu chí kinh t ế
của sự phát triển bền vững trên quy mô toàn cầu còn được thể hiện ở mức độ
và quy mô duy trì viện trợ của các nước công nghiệp phát tri ển cho các n ước
đang phát triển; sự công bằng về kinh tế và trao đổi thương mại gi ữa hai nhóm
nước trên thể hiện ở các khía cạnh như: tăng giá nguyên liệu thô, hạ giá thiết
bị, xóa nợ nước ngoài với các nước đang phát triển.

14



Thứ hai, tiêu chí xã hội. Phát triển bền vững đòi hỏi tự do thực s ự của
các công dân về các thông tin về kế hoạch phát triển của Chính phủ v à chất
lượng môi trường họ đang sống.
Phát triển bền vững đòi hỏi sự công bằng về các quyền lợi xã hội như: có
công ăn việc làm, đảm bảo các quyền lợi kinh tế và xã hội khác, gi ảm b ớt hố
ngăn cách giữa người giàu và người nghèo trong xã hội,…
Phát triển bền vững đòi hỏi phải thay đổi chính sách xã hội như: chính
sách trợ cấp, chính sách thuế để loại trừ xu hướng già hóa ở các xã hội phát
triển. Trong khi đó, đối với các nước kém phát triển và đang phát tri ển có nền
kinh tế yếu kém cần có các chính sách tổng hợp về hành chính - kinh tế - hỗ trợ
kỹ thuật và giáo dục để giảm tốc độ gia tăng dân số.
Phát triển bền vững đòi hỏi phải thay đổi các thói quen v à phong cách
sống có hại cho môi tr ường chung c ủa trái đất nh ư thói quen tiêu dùng lãng
phí của công dân các nước công nghi ệp phát tri ển , đặ c biệt là công dân Mỹ;
mê tín dị đoạn, bói toán,....
Phát triển bền vững đòi hỏi phải thiết lập các tập tục tiến bộ m ới thay
thế cho các tập tục lạc hậu cũ và xác lập các tập tục phù hợp v ới đi ều ki ện
sống đang ngày càng thay đổi theo hướng tiến bộ của con người. Cụ thể như:
mỗi người cần phải thay đổi các thói quen sống trong môi tr ường sinh thái nông
thôn bằng các thói quen lành mạnh của nền văn minh đô thị để thích ứng v à
phù hợp với quá trình đô thị hóa đang diễn ra trên trái đất.
Nền văn hóa của phát triển bền vững phải là “ văn hóa xanh”. V ăn hóa
xanh là nền văn hóa phù hợp với sự phát triển bền vững, đó là toàn bộ các hoạt
động văn hóa của con người dựa trên đạo đức thế giới về cuộc sống cộng
đồng. Văn hóa xanh thể hiện trong các vấn đề như: việc xây dựng CSHT nhà ở,
giao thông đô thị,…; các quan hệ xã hội của con người và thái độ của con người
đối với thiên nhiên. Văn hóa xanh còn thể hiện trong thái độ và hành vi của con
người hướng tới sự giảm nghèo đói, nâng cao chất lượng cuộc sống. Ý thức

giảm nghèo đói, vượt qua nghèo đói không phải bằng bất cứ cách nào m à ch ỉ
bằng các phương thức phù hợp với đạo đức thế giới về cuộc sống cộng đồng.

15


Văn hóa xanh cũng thể hiện ở thái độ đúng đắn của con người đối với các hiện
tượng tiêu cực trong môi trường xã hội như: chống tham nhũng và các tệ nạn xã
hội, đây là những vấn nạn đang làm mai một cuộc sống tốt đẹp của nền v ăn
minh nhân loại.
Để có được các thay đổi phù hợp với quan điểm về phát triển b ền v ững,
mọi thành viên trong xã hội cần phải thay đổi các quan ni ệm về đạo đức s ống.
Trước hết là trách nhiệm của con người đối với thiên nhiên và thế hệ tương lai,
trong đó gồm có: trách nhiệm sống hòa hợp với thiên nhiên, sự tồn tại bình đẳng
của loài người và các dạng sống khác trên trái đất, ý thức ti ết ki ệm t ài nguyên
thiên nhiên và BVMT sống chung của hành tinh. Xây dựng đạo đức thế gi ới v ề
cuộc sống cộng đồngg với các nội dung.[2732 tr.24-25-26-27]
Thứ ba, tiêu chí môi trường. Tiêu chí môi trường của sự phát triển b ền
vững được đánh giá thông qua chất lượng các thành phần môi trường như
không khí, nước, đất, sinh thái; mức độ duy trì các ngu ồn tài nguyên tái t ạo;
việc khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên không tái tạo; ngu ồn v ốn
của xã hội dành cho các hoạt động BVMT; khả năng kiểm soát c ủa chính
quyền đối với các hoạt động kinh tế xã hội, tiềm ẩn các tác động tiêu cực đối
với môi trường, ý thức BVMT của người dân,…
1.1.3. Phát triển khu công nghiệp bền vững
1.1.3.1. Khái niệm
Phát triển bền vững KCN là việc đảm bảo sự tăng tr ưởng kinh tế ổn
định theo thời gian, có hiệu quả ngày càng cao, tăng trưởng dựa trên cơ sở tăng
năng suất lao động và hiệu quả nội tại KCN chứ không phải chỉ dựa trên sự gia
tăng của các yếu tố đầu vào;. Sự tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với giải

quyết hài hòa các vấn đề xã hội, với bảo vệ, nâng cao chất lượng môi trường
sống và khai thác hợp lý các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên. Nói cách khác
Có quan điểm cho rằng phát triển các KCN theo hướng bền vững thì ngoài
việc ban hành chính sách thu hút đầu tư thuận lợi, cần phải quan tâm phát triển
bền vững các KCN ở cả vấn đề BVMT, nhà ở, điều kiện sống cho người lao
động và một điều quan trọng nữa là cần phát triển tốt nguồn nhân lực.

16


Có nhiều quan điểm khác nhau về phát triển KCN bền vững, quan ni ệm
chung nhất về phát triển các KCN bền vững là phát triển các KCN một cách
đồng bộ nhằm đạt được sự đồng bộ các mục tiêu về mặt kinh tế, giải quyết
các vấn đề xã hội và BVMT.
Tổng quan quan niệm nghiên cứu và thực tiễn hành động về phát triển
KCN theo hướng bền vững ở một số tổ chức và khu vực trên thế giới, có thể kết
luận rằng: Một KCN phát triển theo hướng bền vững khi nó đạt được một số tiêu
chuẩn sau:
- Phát triển bền vững thống nhất cả ba mặt kinh tế, xã hội và môi trường
trong một khuôn khổ nhất định
- Nâng cao chất lượng cuộc sống con người
- Phát triển mà không để ảnh hưởng tới thế hệ sau
- Các KCN đều có quan hệ mật thiết với các vùng xung quanh
- Quy hoạch và quản lý thống nhất, đồng thuận ở mọi cấp
- Rủi ro về môi trường có thể chấp nhận được trong mục đích phát triển.
1.1.3.2. Nội dung của phát triển khu công nghiệp bền vững
Phát triển bền vững là một nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến
trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Phát tri ển b ền v ững các KCN
được đặt ra trong khuôn khổ quan niệm về phát triển bền vững đất nước có chú
ý đến những yếu tố đặc thù của các KCN. Theo cách hiểu như v ậy, phát tri ển

bền vững các KCN là việc bảo đảm sự tăng trưởng kinh tế ổn định, có hiệu
quả ngày càng cao trong bản thân KCN, gắn liền với việc bảo vệ và nâng cao
chất lượng môi trường sống, cũng như những yêu cầu về ổn định xã hội, an
ninh quốc phòng trong khu vực có KCN.
Như vậyTheo khái niệm trên, để phát triển bền vững các KCN bền vững có ần
phải được xem xét trên 2hai nội dung:
Một là: Bảo đảm duy trì tính chất bền vững và hiệu quả trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và dịch vụ của bản thân KCN.
Nội dungĐiều này thể hiện ở:

17


- Bảo đảm các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động s ản xuất
kinh doanh của KCN như: quy mô và tốc độ tăng giá trị sản lượng, tổng kim
ngạch xuất khẩu, năng suất, trình độ công nghệ, thu nhập bình quân, giá tr ị
thuế giao nộp.Duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh của các KCN. Khả năng
cạnh tranh nói lên tính chất vượt trội trong quan hệ so sánh với các đối thủ cạnh
tranh khác có cùng tiêu chí so sánh. Đối thủ cạnh tranh c ủa các KCN Vi ệt Nam
là các KCN trong khu vực. Năng lực cạnh tranh của KCN thể hiện ở sự vượt trội
trong các tiêu chí cơ bản: môi trường pháp lý và hành chính; c ơ s ở hạ t ầng, chi
phí thấp, trình độ công nghệ sản xuất, khả năng chiếm lĩnh thị trường, b ảo
đảm nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng.
- Bảo đảm chất lượng cuộc sống của người lao động trong KCN. Điều này
thể hiện ở việc đảm bảo việc làm, ổn định và tăng thu nhập cho người lao động, cải
thiện các điều kiện làm việc, sinh hoạt của người lao động…
- Bảo đảm chất lượng môi trường trong KCN. Điều này thể hiện ở việc sử
dụng công nghệ tiết kiệm nguyên liệu, xây dựng hệ thống xử lý chất thải, thiết lập
môi trường xanh, sạch, đẹp….
Hai là: Bảo đảm tác động lan tỏa tích cực của KCN đến hoạt động

kinh tế, xã hội và môi trường của địa phương, khu vực có KCN.
Nội dung này được thể hiện trên các mặt cụ thể sau:
- Hoạt động của KCN tạo sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu ngành
kinh tế theo xu hướng CNH, HĐH và hướng về xuất khẩu.
- Hoạt động của KCN có tác động tích cực trong việc phát triển CSHT
kinh tế, kỹ thuật và xã hội cho khu vực có KCN.
- Hoạt động của KCN có tác động tích cực đến giải quyết các đề xã hội,
mà tựu chung lại là vấn đề tăng cường khả năng giải quyết việc l àm và nâng
cao thu nhập cho dân cư trong vùng có KCN.
- Hoạt động KCN luôn gắn liền với các phương án BVMT trong khu v ực
có KCN, giảm thiểu tác động tiêu cực của ô nhiễm môi tr ường , cải thiện môi
trường sinh thái trong quá trình phát triển KCN.

18


×