Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của hà nội luận văn ths kinh tế 60 31 01 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (822.18 KB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN
CHÍNH TRỊ
_________________________

TRẦN THANH TÙNG

THU HÚT VÀ SỬ DỤNG
VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2011

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN
CHÍNH TRỊ
_________________________

TRẦN THANH TÙNG

THU HÚT VÀ SỬ DỤNG
VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số



: 60 31 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGÔ VĂN LƢƠNG

HÀ NỘI - 2011

2


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀI ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ......................... 7
1.1. Một số vấn đề lý luận về thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) ............................................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ....................... 7
1.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến FDI ..................................................... 14
1.1.3. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của các quốc gia tiếp nhận đầu tư .............................. 18
1.2. Kinh nghiệm thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài của một
số quốc gia châu Á và tỉnh, thành phố Việt Nam ................................ 25
1.2.1. Kinh nghiệm của Singapore ................................................................. 25
1.2.2. Kinh nghiệm của Thái Lan .................................................................. 26
1.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương ...................................................... 28
1.2.4. Kinh nghiệm của Đà Nẵng ................................................................... 29
1.2.5. Một số bài học kinh nghiệm rút ra đối với Hà Nội .............................. 31

1.3. Một số quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về thu hút và
sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong giai đoạn hiện nay ..... 33
1.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam ..................................... 33
1.3.2. Quan điểm chủ trương, chính sách của thành phố Hà Nội .................. 37
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI GIAI
ĐOẠN 2000 - 2009 ............................................................................. 40
2.1. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của Hà Nội
tác động đến tình hình thu hút và sử dụng vốn FDI ............................ 40
2.1.1. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên của Hà Nội ...................................... 40
2.1.2. Các yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội của Hà Nội ........................... 44

3


2.2. Thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà
Nội ....................................................................................................... 49
2.2.1. Thực trạng thu hút FDI của Hà Nội ..................................................... 49
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn FDI của Hà Nội ............................................... 60
2.3. Một số hạn chế và vấn đề đặt đối với việc thu hút và sử dụng FDI tại
Hà Nội .................................................................................................. 67
2.3.1. Một số hạn chế trong thu hút và sử dụng FDI tại Hà Nội ................... 67
2.3.2. Một số vấn đề đặt ra đối với thu hút và sử dụng vốn FDI tại Hà
Nội ....................................................................................................... 76
Chƣơng 3. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ
BẢN TĂNG CƢỜNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU
QUẢ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN TỚI .... 79
3.1. Mục tiêu........................................................................................................ 79
3.1.1. Tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI để

đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, thực hiện thành công chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của Hà Nội đến năm 2020 trở
thành trung tâm kinh tế tài chính của khu vực .................................... 79
3.1.2. Đa dạng hố các hình thức FDI trong đầu tư, xây dựng phát triển
kết cấu hạ tầng ..................................................................................... 81
3.1.3. Lựa chọn đối tác đầu tư từ những cơng ty, tập đồn xun quốc
gia của các nước phát triển .................................................................. 82
3.2. Định hướng cơ bản trong việc thu hút và sử dụng FDI của Hà Nội ............ 83
3.3. Những giải pháp cơ bản tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả
vốn FDI trên địa bàn Hà Nội trong giai đoạn tới................................. 84
3.3.1. Xây dựng và công bố quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Hà
Nội sau khi mở rộng và chương trình thu hút, sử dụng vốn FDI
đến năm 2030 ....................................................................................... 84

4


3.3.2. Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng đáp ứng yêu cầu chính
đáng của các nhà đầu tư ....................................................................... 86
3.3.3. Phát triển và nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng đô thị .................... 89
3.3.4. Phát triển nguồn nhân lực có tay nghề và chất lượng đáp ứng nhu
cầu của các doanh nghiệp có vốn FDI ................................................. 91
3.3.5 Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thu hút FDI................................. 96
3.3.6. Phát triển công nghiệp phụ trợ để tận dụng tối đa tác động lan toả
của nguồn vốn FDI .............................................................................. 98
3.3.7. Đổi mới quản lý nhà nước đối với công tác thu hút FDI ................... 101
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 107
PHỤ LỤC.............................................................................................................................. 112


5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ASEAN

: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

ADB

: Ngân hàng phát triển châu Á

BCC

: Hợp đồng hợp tác kinh doanh

BT

: Hợp đồng xây dựng - chuyển giao

BOT

: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao

BTO

: Hợp đồng xây dựng - chuyển giao -kinh doanh

CNH


: Cơng nghiệp hố

Cross-border M&As : Mua lại và sáp nhập
FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

GI

: Đầu tư mới và mở rộng

HĐH

: Hiện đại hoá

IMF

: Quỹ tiền tệ quốc tế

ICOR

: Chỉ số giữa tỷ lệ vốn đầu tư với tăng trưởng kinh tế

ODA

: Viện trợ phát triển chính thức


PCI

: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

TFP

: Năng suất toàn yếu tố

TNCs

: Công ty xuyên quốc gia

UBND

: Uỷ ban nhân dân

WTO

: Tổ chức Thương mại Thế giới

WB

: Ngân hàng thế giới

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

6



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Hiện trạng cỏc dự ỏn FDI trờn địa bàn Hà Nội 1988 -1994

48

2.2

Số lượng dự ỏn FDI và phõn vốn đầu tư ở Hà Nội 1989 -1996

48

2.3

Số lượng dự ỏn FDI và phõn vốn đầu tư ở Hà Nội 1997 - 2000

49

2.4


Số lượng dự án FDI và phân vốn đầu tư ở Hà Nội 2001 - 2007

50

2.5

Số lượng dự ỏn FDI và phõn vốn đầu tư ở Hà Nội 2008 - 2010

51

2.6

2.7

2.8

Tỷ trọng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng vốn đầu
tư của Hà Nội 2000 -2009

54

Hiện trạng loại hình đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Hà Nội
cịn hiệu lực đến hết năm 2009

56

Cơ cấu thu ngân sách trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2005 2009

59


2.9

Cơ cấu kinh tế của Hà Nội 2000 - 2009

60

2.10

Doanh thu sản xuất công nghiệp trên địa bàn Hà Nội

61

2.11

2.12

Số liệu lao động công nghiệp trong các doanh nghiệp FDI
ở Hà Nội

63

Vốn FDI thực hiện phân theo ngành kinh tế của Hà Nội
giai đoạn 2005 - 2009

70

7



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình phát triển kinh tế hiện nay, vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư của bất
kỳ một quốc gia hoặc một địa phương nào. Đối với nước ta, một nước đang
trong quá trình CNH, HĐH, chuyển đổi và hội nhập kinh tế, với mục tiêu phát
triển kinh tế rất cao, nhu cầu vốn đầu tư rất lớn, trong đó vốn FDI có vai trị
đặc biệt quan trọng.
Dưới góc độ của quốc gia hay một địa phương tiếp nhận vốn, FDI có
mục tiêu và tác động đa chiều. Ngồi tác động phục vụ cho sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước, qua các hoạt động FDI còn tạo cơ hội tiếp nhận kỹ thuật sản
xuất, kinh nghiệm kinh doanh, các sáng chế, phát minh, bí quyết cơng nghệ,
năng lực quản lý, điều hành, giúp các chủ thể trong nước và nền kinh tế nói
chung đẩy nhanh q trình phát triển những ngành nghề có kỹ thuật, cơng
nghệ mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng nhanh. FDI
còn góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, đẩy mạnh kim ngạch
xuất khẩu, góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, góp phần vào
việc lành mạnh hóa cán cân cân đối vĩ mơ của nền kinh tế. Ngay từ khi bắt
đầu thực hiện công cuộc đổi mới, vấn đề thu hút vốn FDI đã được Đảng và
Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, chú ý. Đảng đã có nhiều biện pháp tích cực,
đổi mới liên tục nhằm thu hút ngày càng nhiều và ngày càng có chất lượng
nguồn vốn quan trọng này.
Các nghị quyết từ Đại hội VI đến Đại hội X của Đảng đều khẳng định
rằng, kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi là một bộ phận cấu thành quan trọng
của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta, được khuyến khích
phát triển lâu dài, bình đẳng với các thành phần kinh tế khác. Hà Nội là thủ đô
của cả nước, là trung tâm văn hóa - kinh tế, chính trị lớn, có nhiều lợi thế và
tiềm năng để thu hút vốn FDI hơn bất cứ địa phương nào trong cả nước.

8



Thu hút vốn FDI là chủ trương quan trọng của Hà Nội. Nó có tác dụng
khai thác nguồn vốn ngồi nước, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, làm địn
bẩy có hiệu quả các nguồn lực trong nước, tạo nên sức mạnh tổng hợp, phục
vụ sự nghiệp CNH, HĐH và phát triển bền vững.
Thực tế hơn 20 năm đổi mới vừa qua, nhất là 10 năm gần đây cho thấy,
với chính sách thu hút ngày càng cởi mở và minh bạch, vốn FDI đã trở thành
một trong những yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế .Tuy nhiên, ở Hà Nội,
các biện pháp thu hút và sử dụng vốn FDI thời gian qua cũng đã bộc lộ nhiều
mặt yếu kém, hạn chế. Kết quả là tốc độ tăng vốn FDI chưa đạt như mong
đợi, hiệu quả sử dụng chưa cao. Số lượng các nhà đầu tư nước ngoài đến tìm
hiểu mơi trường đầu tư, số dự án đăng ký dự định đầu tư khá nhiều nhưng số
dự án đầu tư được cấp phép đi vào hoạt động vẫn chưa đạt số lượng như
mọng đợi, lượng vốn thực sự đầu tư còn thấp. Cơ cấu đầu tư chưa đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế, nhu cầu CNH, HĐH của thành phố với tư cách là
thành phố trọng điểm của miền Bắc.
Tình hình đó địi hỏi phải nghiên cứu, nhằm tìm kiếm những giải pháp
đổi mới mạnh mẽ hơn nữa để tăng cường thu hút và sử dụng vốn FDI có hiệu
quả hơn, xem đó là vấn đề quan trọng, đột phá để phát triển kinh tế - xã hội
trong các giai đoạn tiếp theo. Đó là lý do đề tài: "Thu hút và sử dụng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hà Nội" được chọn làm luận văn thạc sĩ của
tác giả.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay đã có nhiều nhà lý luận và thực tiễn ở trong và ngoài nước
nghiên cứu về thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) dưới
nhiều góc độ khác nhau, nhưng được cơng bố dưới dạng chuyên đề, luận văn
thạc sĩ, luận án tiến sĩ, các bài viết đăng trên các báo, tạp chí… ví dụ như:
- "Đầu tư trực tiếp nước ngoài với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam giai đoạn 1988 - 2005" của tác giả Đỗ Thị Thủy (Luận án


9


Tiến sĩ Kinh tế, năm 2001) đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến FDI vào
Việt Nam, nhất là trong giai đoạn 1997 - 2000 do ảnh hưởng của khủng hoảng
kinh tế trong khu vực làm giảm sút FDI vào Việt Nam giai đoạn này.
- "Kinh nghiệm thu hút FDI của các nước đang phát triển châu Á và
khả năng vận dụng vào Việt Nam" của tác giả Hoàng Xuân Hải (Luận án PTS
KHKT) đã nghiên cứu những kết quả đạt được của nước ta trong lĩnh vực thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
- Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, cơ sở pháp lý - hiện trạng - cơ hội triển vọng, Nxb. Thế giới, Hà Nội, 1994;
- Luận án PTS của Mai Đức Lộc "Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
việc phát triển kinh tế Việt Nam", Hà Nội, 1994;
- Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Huy Thám "Kinh nghiệm thu hút
vốn đầu tư nước ngoài ở các nước ASEAN và vận dụng vào Việt Nam", Hà
Nội, 1999;
- "Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi - vị trí, vai trị của nó
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam", Đề tài KH-CN
cấp nhà nước KX01.05, GS. TS. Nguyễn Bích Đạt, Hà Nội, 2004.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam thực trạng và giải pháp (Trần
Xuân Tùng, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005).
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế ở Việt Nam
(Nguyễn Anh Tuấn, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2005).
- Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế ở
Việt Nam (CIEM SIDA, Nxb. Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 2006).
- Vũ Thành Tự Anh: "Cạnh tranh xé rào hay cuộc chạy đua xuống
đáy", Thời báo Kinh tế Sài Gòn, tháng 3/2006.
- Lê Khoa: "Vài suy nghĩ về chính sách thu hút đầu tư trong giai đoạn
hiện nay", Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 5/2007.


10


- Nguyễn Hoài Long: "Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh
của địa phương trong việc thu hút đầu tư", Tạp chí Kinh tế và Dự báo, tháng
9/2008…
Tuy nhiên vấn đề: "Thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài của Hà Nội" cần phải làm sáng tỏ hơn nữa dưới góc độ khoa học kinh
tế - chính trị. Do đó, đề tài luận văn này là cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích:
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và tổng kết, đánh giá kinh nghiệm thực
tiễn thu hút, sử dụng nguồn vốn FDI nói chung và ở Hà Nội giai đoạn 2000 2009 nói riêng để đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh thu hút và
sử dụng có hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) phát triển kinh tế - xã
hội ở Hà Nội trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về thu hút và sử dụng đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) đồng thời đưa ra và phân tích kinh nghiệm thực tiễn về
thu hút, sử dụng FDI của một số thành phố trên thế giới để rút ra bài học kinh
nghiệm cho Hà Nội.
- Phân tích và đánh giá thực trạng thu hút, sử dụng FDI trên địa bàn
thành phố Hà Nội giai đoạn 2000 - 2009.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới việc thu hút, sử dụng FDI của
thủ đô Hà Nội, giai đoạn 2010 - 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Vấn đề thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về khơng gian và thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút và sử

dụng FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2000 - 2009 và đề xuất các

11


giải pháp đổi mới thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của thủ đô trong giai đoạn 2010 đến 2020.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
* Cơ sở lý luận:
Luận văn dựa vào lý luận của Lênin về xuất khẩu tư bản, một số lý luận
khác và các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam
và của Hà Nội về thu hút và sử dụng FDI; kế thừa có chọn lọc những kết quả
nghiên cứu trong các cơng trình khoa học đã cơng bố để đề ra những giải
pháp thu hút và sử dụng vốn FDI đạt hiệu quả cao nhất trong việc phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội.
* Phương pháp nghiên cứu:
- Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin: duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử v.v… làm cơ sở phương pháp luận.
- Phân tích lý luận và quan điểm đường lối của Đảng với thực tiễn địa
phương để lý giải những vấn đề mà luận văn nghiên cứu.
- Luận văn còn sử dụng các phương pháp lôgic - lịch sử, kết hợp với
phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, đối chiếu so sánh…
6. Đóng góp về khoa học của luận văn
- Luận văn nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng thu hút và sử
dụng vốn FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2000 - 2009 và đề ra
các giải pháp để thu hút và sử dụng nguồn vốn này đạt hiệu quả cao nhất, góp
phần thúc đẩy q trình phát triển kinh tế của thủ đô theo hướng bền vững.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo đối với việc giảng dạy
nghiên cứu về FDI cũng như đối với cơ quan hoạch định chính sách kinh tế
đối ngoại của thủ đô Hà Nội.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được kết cấu gồm làm 3 chương:

12


Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thu hút và sử
dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với việc phát triển kinh t ế.
Chƣơng 2: Thực trạng thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2000 -2009
Chƣơng 3: Mục tiêu, định hướng và những giải pháp cơ bản tăng
cường thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa
bàn thành phố Hà Nội giai đoạn tới.

13


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1. Một số vấn đề lý luận về thu hút và sử dụng vốn đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài (FDI)
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1.1.1.1. Một số khái niệm
+ Khái niệm đầu tư:
Có nhiều cách hiểu đầu tư, nhưng thông thường đầu tư được coi là "bỏ
vốn" (tiền của, sức lao động, thời giờ…) vào một công cuộc; hoặc là việc
"nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình thành

tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư" nhằm đạt được những kết quả có lợi
cho người đầu tư trong tương lai.
Cho đến nay, có rất nhiều quan điểm, khái niệm, định nghĩa về đầu tư.
Có thể điểm qua một số quan niệm tiêu biểu sau đây:
- Đầu tư là việc sử dụng vốn vào quá trình tái sản xuất xã hội nhằm tạo
ra năng lực vốn lớn hơn. Vốn đầu tư là phần tích luỹ xã hội của các ngành,
các cơ sở sản xuất kinh doanh, là tiền tiết kiệm của nhân dân và huy động từ
các nguồn khác được đưa vào tái sản xuất xã hội. Trên bình diện doanh
nghiệp, đầu tư là việc di chuyển vốn vào hoạt động nào đó nhằm mục đích thu
lại một khoản tiền lớn hơn.
- Đầu tư là hoạt động sử dụng tiền vốn, tài nguyên… trong cùng một
thời gian tương đối dài nhằm thu lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế - xã hội. Đặc
điểm của đầu tư là thời gian tương đối dài, những hoạt động kinh tế có thời
gian dưới một năm không được gọi là đầu tư.

14


- Theo Luật Đầu tư năm 2005 thì "đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn
bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản tiến hành
các hoạt động đầu tư".
Trong luận văn này, tác giả cho rằng: "Đầu tư là quá trình bỏ vốn (tiền,
nguyên liệu, nhân lực, công nghệ, giá trị thương hiệu, bí quyết kinh doanh…)
vào các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi
nhuận".
+ Khái niệm đầu tư nước ngoài:
Đầu tư nước ngoài là hình thức di chuyển vốn từ nước này sang nước
khác nhằm mục đích kiếm lời. Đầu tư nước ngồi có một số đặc điểm khác
với đầu tư nội địa.
Chủ đầu tư có quốc tịch nước ngồi, điều này sẽ liên quan đến các quy

định về thủ tục xuất nhập cảnh, về phong tục, tập quán, ngôn ngữ…
Các yếu tố đầu tư được di chuyển ra khỏi biên giới, đặc điểm này liên
quan đến các chính sách, pháp luật về hải quan và cước phí vận chuyển.
Vốn đầu tư có thể là tiền tệ, vật tư hàng hoá, tài nguyên thiên nhiên
nhưng được tính bằng ngoại tệ, vấn đề đó liên quan đến chính sách tài chính
và tỉ giá hối đối của các nước tham gia đầu tư.
Quan niệm đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước theo Luật đầu tư
2005 của Việt Nam là:
"Đầu tư trong nước là việc nhà đầu tư trong nước bỏ vốn bằng tiền và
các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam".
"Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam
vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư"
(Điều 2 Luật Đầu tư 2005).
+ Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): "FDI là đầu tư có lợi ích lâu dài của
một doanh nghiệp tại một nước khác (nước nhận đầu tư) không phải nước mà

15


doanh nghiệp đang hoạt động (được đi đầu tư) với mục đích quản lý một cách
có hiệu quả doanh nghiệp".
Từ những khái niệm trên, tác giả thống nhất với quan điểm "FDI là một
loại hình đầu tư quốc tế, trong đó chủ đầu tư của một nền kinh tế đóng góp
một số vốn hoặc tài sản đủ lớn vào một nền kinh tế khác để sở hữu hoặc điều
hành, kiểm soát đối tượng họ bỏ vốn đầu tư nhằm mục đích lợi nhuận hoặc
các lợi ích kinh tế khác".
Dưới góc độ quản lý cũng như bản chất FDI đối lập với đầu tư gián tiếp
nước ngoài; đồng thời FDI là đầu tư thuộc kênh tư nhân, khác hẳn với đầu tư
tài trợ (ODA) của các tổ chức quốc tế hoặc của các chính phủ.

+ Khái niệm thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngồi:
Nói đến thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài thực chất là đề
cập đến các công cụ của Nhà nước đưa ra để ứng xử với tình hình đầu tư nước
ngoài trong từng giai đoạn cụ thể, để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đất nước.
Qua nghiên cứu chính sách, cơng cụ của Nhà nước, các đối tác kinh tế
biết được Nhà nước khuyến khích đầu tư vào những lĩnh vực công nghệ, khu
vực và ngành kinh tế nào, những ưu đãi kèm theo khi đầu tư vào những
ngành, khu vực, lĩnh vực mà Nhà nước ưu đãi.
Trong thực tiễn, để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội,
Nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý đã tạo lập và sử dụng các công chức
quản lý để truyền dẫn tác động của mình lên các đối tượng, khách thể quản lý.
Chính nhờ các cơng chức quản lý mà Nhà nước truyền tải được các ý định và
ý chí của mình lên mỗi con người, mỗi bộ phận trong hệ thống, trên toàn bộ
các vùng, các khu vực, các ngành của nền kinh tế tuỳ theo hành trình phát
triển cụ thể mà Nhà nước có những quyết sách phù hợp.
Đối với các nước đang phát triển, thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hố,
hiện đại hố là mục đích mang ý nghĩa sống cịn, vì vậy cần rất nhiều vốn, đặc

16


biệt là vốn FDI. Tuy có nhiều nét riêng biệt, song những quyết sách về những
vấn đề liên quan đến FDI của tất cả các nước đều thuộc lĩnh vực kinh tế đối
ngoại, được ban hành nhằm tăng cường kêu gọi nguồn vốn đầu tư nước ngồi
(trong đó có FDI) để tận dụng hết các nguồn lực trong nước, phục vụ cho mục
tiêu đã định theo quy hoạch tổng thể để phát triển kinh tế, đảm bảo sự phân bổ
hợp lý về lực lượng sản xuất, sử dụng có hiệu quả nguồn lực quốc gia như tài
nguyên, đất đai, lao động,… nhằm hoàn thành các mục tiêu kinh tế vĩ mơ cơ
bản, đồng thời cịn là cầu nối quan trọng nối liền nền kinh tế quốc gia vào hệ
thống phân cơng lao động quốc tế.

Như vậy có thể hiểu khái niệm thu hút và sử dụng FDI dưới dạng khái
quát: "Thu hút và sử dụng FDI là hệ thống các quyết định mà Nhà nước áp
dụng để điều chỉnh, định hướng, khuyến khích, tạo lập mơi trường thuận lợi
cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ngành, lĩnh vực của nền
kinh tế quốc gia, nhằm phát huy có hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh
tế - xã hội theo mục tiêu đã định".
1.1.1.2. Đặc điểm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi
+ FDI là một dạng quan hệ kinh tế, có nhân tố nước ngoài (chủ đầu tư,
vốn đầu tư và địa điểm đầu tư từ các quốc gia khác nhau). Nhân tố nước ngồi
ở đây khơng chỉ thể hiện sự khác biệt về quốc tịch hoặc về lãnh thổ cư trú
thường xuyên của các bên tham gia vào quan hệ FDI mà còn thể hiện ở những
đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, FDI gắn liền với việc di chuyển tiền và tài sản giữa các quốc
gia trên thế giới. Tài sản ở đây có thể bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản
vơ hình. Hoạt động FDI khơng chỉ là sự di chuyển vốn thuần tuý mà còn cả
các hoạt động chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý, cơ chế bảo hộ
quyền sở hữu của nhà đầu tư.

17


Thứ hai, FDI được thực hiện thông qua việc thành lập các doanh
nghiệp mới, mua lại từng phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động
hoặc tiến hành các hoạt động hợp nhất và chuyển nhượng doanh nghiệp.
Thứ ba, quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn
của chủ đầu tư, theo đó, doanh nghiệp FDI sẽ là người chủ sở hữu hoàn toàn
hoặc đồng chủ sở hữu với một tỷ lệ góp vốn nhất định, đủ mức khống chế và
trực tiếp tham gia quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Tỷ lệ sở hữu vốn
khống chế này do pháp luật của từng nước quy định.
Thứ tư, FDI chủ yếu là hoạt động đầu tư của tư nhân với mục tiêu cơ

bản là lợi nhuận. Hoạt động FDI diễn ra khi có thị trường đầu tư có khả năng
tạo ra lợi nhuận cao, nghĩa là phải có chênh lệch về tỉ suất lợi nhuận và chi
phí giữa nước đầu tư và tiếp nhận đầu tư. Đây là điểm khác biệt cơ bản để
phân biệt hai hình thức FDI và ODA. Nguồn vốn ODA chịu sự chi phối đáng
kể bởi quan hệ chính trị giữa hai quốc gia, và phần lớn ODA là nguồn vốn
vay ưu đãi nên nếu không được sử dụng hiệu quả sẽ làm cho nước tiếp nhận
trở thành con nợ quốc tế.
Thứ năm, FDI gắn liền với các hoạt động kinh doanh của các công ty
xuyên quốc gia thực hiện (TNCs). Đây là những tập đồn có hệ thống các chi
nhánh sản xuất ở nước ngồi, có tiềm lực lớn về vốn, cơng nghệ, nhãn hiệu
sản phẩm có uy tín và thương hiệu đã được khẳng định trên toàn cầu; đội ngũ
các nhà quản lý có trình độ cao, có khả năng điều hành các hoạt động sản xuất
và phân phối trên toàn cầu, có năng lực cạnh tranh cao.
Thứ sáu, hoạt động FDI bao gồm hoạt động đầu tư nước ngoài vào
trong nước và đầu tư từ trong nước ra nước ngoài, do vậy bao gồm cả vốn di
chuyển vào một nước và dòng vốn di chuyển ra khỏi nền kinh tế nước đó.
Ngày nay, trên thế giới nói chung cũng như ở Việt Nam nói riêng, FDI
được thực hiện thơng qua hai kênh chủ yếu: đầu tư mới và mở rộng (GI) mua
lại và sát nhập (cross - border M & As).

18


GI là kênh đầu tư mà các chủ đầu tư thực hiện đầu tư ở nước tiếp nhận
thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới hoặc mở rộng quy mô doanh
nghiệp đã đầu tư từ trước.
Cross-border M-As là kênh đầu tư mà các chủ đầu tư tiến hành đầu tư
thông qua việc mua lại và sáp nhập các doanh nghiệp hiện có ở nước ngồi
hoặc mua lại cổ phần của các cơng ty cổ phần. Hình thức này chủ yếu là
chuyển sở hữu của các doanh nghiệp đang tồn tại ở nước chủ nhà sang sở hữu

của các nhà đầu tư nước ngồi.
Với hai kênh đầu tư chính như đã trình bày, tuỳ theo mức độ nắm giữ
quyền quản lý, sẽ có các hình thức FDI khác nhau. Những hình thức đầu tư
này được quy định bởi thế chế pháp luật về đầu tư, làm cơ sở để các nhà đầu
tư triển khai các hoạt động đưa vốn và thực hiện biện pháp quản lý của họ.
Luật đầu tư 2005 đã quy định 5 hình thức FDI cơ bản ở Việt Nam và các hình
thức này cũng đã được thừa nhận rộng rãi trên thế giới.
Một là, thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngồi.
Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi là hình thức truyền thống và
phổ biến của FDI. Với hình thức này, các nhà đầu tư, cùng với việc chú trọng
khai thác những lợi thế của địa điểm đầu tư mới đã nỗ lực tìm cách áp dụng
các tiến bộ khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý trong hoạt động kinh
doanh để đạt hiệu quả cao nhất.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài thuộc sở hữu của nhà đầu
tư nước ngoài nhưng phải chịu sự quản lý của pháp luật nước sở tại. Doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà
đầu tư nước ngoài tại nước chủ nhà, nhà đầu tư phải tự quản lý, tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh.
Hai là, thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong
nước và nhà đầu tư nước ngoài. Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi trên

19


thế giới từ trước đến nay. Hình thức này đã rất phát triển tại Việt Nam, nhất là
giai đoạn đầu thu hút FDI. Nó là cơng cụ để thâm nhập vào thị trường nước
ngồi một cách hợp pháp và có hiệu quả thông qua hoạt động hợp tác.
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập tại nước chủ
nhà trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa các bên hoặc các bên nước chủ
nhà với bên hoặc các bên nước ngoài để đầu tư kinh doanh tại nước sở tại.

Ba là, đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC). Hợp
đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư được ký kết giữa các nhà đầu tư
nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà khơng
thành lập pháp nhân.
Hình thức BCC không thành lập pháp nhân riêng nên mọi hoạt động
phải dựa vào pháp nhân nước sở tại. Do vậy, về phía nhà đầu tư, họ rất khó
kiểm sốt hiệu quả của các hoạt động BCC. Tuy nhiên, đây là hình thức đơn
giản nhất, khơng địi hỏi thủ tục pháp lý rườm rà nên thường được lựa chọn
trong giai đoạn đầu khi các nước phát triển bắt đầu có chính sách thu hút FDI.
Khi các hình thức 100% vốn hoặc doanh nghiệp liên doanh phát triển, hình
thức BCC có xu hướng giảm mạnh.
Bốn là, hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT.
BOT là hình thức đầu tư được thực hiện theo hợp đồng ký kết giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh
doanh cơng trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định, hết thời hạn,
nhà đầu tư chuyển giao khơng bồi hồn cơng trình đó cho nhà nước Việt
Nam.
Hình thức BOT, BTO, BT có các đặc điểm cơ bản: một bên ký kết phải
là Nhà nước, lĩnh vực đầu tư là các cơng trình kết cấu hạ tầng như đường, cầu,
cảng, sân bay, bệnh viện… bắt buộc đến thời hạn chuyển giao khơng bồi hồn
cho Nhà nước.

20


Năm là, đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp.
Đây là hình thức thể hiện kênh đầu tư Cross-border M & As đã nêu ở trên.
Khi thị trường chứng khoán phát triển, các kênh đầu tư gián tiếp (FDI) được
khai thơng, nhà đầu tư nước ngồi được phép mua cổ phần, mua lại các doanh
nghiệp ở nước sở tại, nhiều nhà đầu tư tỏ ra ưa thích hình thức đầu tư này.

Ở đây, về mặt khái niệm, có vấn đề ranh giới tỉ lệ cổ phần mà nhà đầu
tư nước ngoài mua - ranh giới giúp phân định FDI với FPI. Khi nhà đầu tư
nước ngoài tham gia mua cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán
nước sở tại, họ tạo nên kênh đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI). Nhưng khi sở
hữu cổ phiếu vượt quá giới hạn nào đó cho phép họ có quyền tham gia quản
lý doanh nghiệp thì họ trở thành nhà đầu tư FDI.
Hình thức mua cổ phần hoặc mua lại tồn bộ doanh nghiệp có ưu điểm
cơ bản là để thu hút vốn và có thể thu hút vốn nhanh, giúp phục hồi hoạt động
của những doanh nghiệp trên bờ vực của sự phá sản. Nhược điểm là dễ gây
tác động đến sự ổn định của thị trường tài chính của nước sở tại.
1.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến FDI
+ Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý thuận lợi hay khơng thuận lợi ảnh hưởng mạnh mẽ đến
hoạt động thương mại và đầu tư trực tiếp, đặc biệt là thu hút FDI. Vị trí địa lý
càng thuận lợi thì mức độ trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia và nguồn vốn
đầu tư của nước ngoài vào càng lớn, ngược lại sẽ gây trở ngại cho hoạt động
kêu gọi, thu hút đầu tư do: tốn thời gian, tăng chi phí vận tải, giảm hiệu quả
kinh tế.
- Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên được gọi là tiền đề vật chất
cho sự phát triển của đầu tư trực tiếp. Khí hậu thuận lợi cho cây trồng, vật
nuôi cũng như đất đai đảm bảo cho việc xây dựng các vùng chuyên canh sản
xuất nông nghiệp sẽ tạo điều kiện thu hút đầu tư ở lĩnh vực nông nghiệp;
nhiều danh lam thắng cảnh sẽ thuận lợi cho phát triển công nghiệp thuỷ điện;

21


vùng giàu về tài nguyên thiên nhiên sẽ có thuận lợi thu hút đầu tư hơn vùng
nghèo tài nguyên.
+ Trình độ phát triển kinh tế:

Tốc độ và chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế liên quan trực tiếp tới
nhu cầu, khả năng hấp thụ vốn đầu tư cũng như sự phát triển của thị trường
trong nước. Một nền kinh tế năng động, tốc độ tăng trưởng cao và ổn định sẽ
có nhu cầu và khả năng hấp thụ một lượng vốn đầu tư lớn và ngược lại. bên
cạnh đó, tăng trưởng cao sẽ tạo được nguồn tích luỹ cho chi tiêu của Chính
phủ, doanh nghiệp vào hồn thiện và phát triển kết cấu hạ tầng; mở rộng được
thị trường trong nước do sức mua của doanh nghiệp và cả người dân tăng lên,
từ đó thu hút đầu tư sẽ mạnh mẽ hơn.
+ Môi trường đầu tư
Môi trường đầu tư theo nghĩa chung nhất là tổng hoà các yếu tố bên
ngoài liên quan đến hoạt động đầu tư và ảnh hưởng, tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp đến hiệu quả đầu tư của nhà đầu tư. Nội dung của môi trường đầu tư
theo cách hiểu đầy đủ mà các nhà khoa học đã nêu ra bao gồm: Môi trường
pháp lý, kết cấu hạ tầng, thủ tục hành chính và mơi trường chính trị xã hội.
- Mơi trường pháp lý: Để thu hút được đầu tư, pháp luật phải đảm bảo
thực sự rõ ràng, nhất quán, minh bạch, ổn định. Hệ thống pháp luật phải tạo
một mặt bằng chung về pháp lý cho mọi nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh
tế, xoá bỏ sự khác biệt giữa nhà đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, phù
hợp với luật pháp quốc tế. Việc xây dựng luật đầu tư phải đồng thời các luật
liên quan khác như: Luật doanh nghiệp, luật thương mại, luật thuế… và ban
hành các văn bản dưới luật đảm bảo kịp thời, nhất quán, mang tính khả thi
cao. Đồng thời, phải hoàn chỉnh hệ thống pháp luật có liên quan đến chính
sách đầu tư để tạo lập mơi trường kinh doanh ổn định, bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế.

22


- Kết cấu hạ tầng: Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, nơi nào có kết cấu
hạ tầng tốt thì nơi đó có sức hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư và ngược lại.

Vì vậy, xây dựng kết cấu hạ tầng là điều kiện tiên quyết, bắt buộc không chỉ
với địi hỏi trước mắt mà cả lâu dài; khơng chỉ tạo điều kiện để thu hút đầu tư
mà còn cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
- Thủ tục hành chính: Trong hoạt động đầu tư, thủ tục hành chính ảnh
hưởng đến thời gian, chi phí và cơ hội đầu tư. Thủ tục hành chính rườm rà sẽ
tốn nhiều thời gian, tăng chi phí, mất cơ hội của nhà đầu tư khiến cho nhà đầu
tư nản lòng.
- Mơi trường chính trị - xã hội: Giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự
an tồn xã hội có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động đầu tư. Bởi lẽ khi
tình hình chính trị bất ổn, nhất là thể chế chính trị thay đổi cũng có nghĩa là
mục tiêu, phương hướng phát triển và cả phương thức đạt mục tiêu của cả một
xã hội cũng thay đổi theo. Giữ vững ổn định chính trị xã hội sẽ tạo được tâm
lý yên tâm, tin tưởng cho các nhà đầu tư khi đầu tư khi quyết định đầu tư vào
một quốc gia hay vùng lãnh thổ.
+ Chính sách ưu đãi đầu tư:
Chính sách ưu đãi đầu tư là công cụ nhằm thu hút đầu tư hoặc định đầu
tư theo những mục tiêu phát triển nhất định. Chính sách đầu tư tác động trực
tiếp đến việc khai thác, phát huy các nguồn lực bên trong và thu hút các
nguồn lực bên ngồi. Mặt khác, chính sách đầu tư cịn tác động đến sự phân
bổ các nguồn lực một cách đúng hướng và đạt hiệu quả cao.
Ưu đãi đầu tư được áp dụng tương đối phổ biến trên thế giới, đặc biệt ở
các nước đang phát triển. Thực tiễn một số nước trong khu vực đã cho thấy:
Chính sách đầu tư đúng quan trọng hơn nhiều so với nguồn lực tài nguyên
thiên nhiên, nghĩa là sự phát triển của một quốc gia, một địa phương phụ
thuộc vào chính sách đầu tư hơn là bản thân các nguồn lực khác.

23


Vấn đề là ưu đãi phải cụ thể, thiết thực, có tính khả thi, đặc biệt là phải

nhất qn và có xu hướng mở rộng. Chính sách ưu đãi đầu tư của chúng ta
hiện nay dường như chưa hiệu quả trong thu hút và khuyến khích các hoạt
động đầu tư. Hiệu quả thấp phần lớn là do tình trạng ưu đãi thuế thừa, có
nghĩa là, có nhiều nhà đầu tư vẫn thực thi dự án dù khơng có ưu đãi thuế. Tỷ
lệ ưu đãi thừa cao làm giảm một khoản thuế lớn lẽ ra có thể thu được. Trong
một nghiên cứu gần đây của VCCI về tình hình sử dụng ưu đãi đầu tư của
doanh nghiệp Việt Nam, có hơn 80% DNTN đang hưởng ưu đãi về thuế thừa
nhận rằng ưu đãi đó khơng hề tác động đến quyết định đầu tư của họ. Điều
này cũng có nghĩa là tỷ lệ bao cấp đầu tư đến 70%, nghĩa là, để tạo thêm một
khoản đầu tư 100.000 đồng bằng ưu đãi thuế, ta phải từ bỏ 70.000 đồng tiền
thuế. Nhìn từ góc độ tài chính cơng, một nghiên cứu bao qt hơn ước tính
chi phí cho ưu đãi đầu tư bằng thuế hằng năm vào khoảng 0,7% GDP.
+ Dân số và nguồn lao động
Dân số và nguồn lao động là nhân tố quan trọng hàng đầu cho sự phát
triển kinh tế - xã hội nói chung và hoạt động thu hút đầu tư nói riêng. Trong
dân số vừa có nguồn nhân lực cần thiết cho hoạt động sản xuất vật chất, vừa
là thị trường tiêu thụ các sản phẩm dịch vụ và xã hội. Quy mô số dân càng
đông, thu nhập cao sẽ góp phần tạo ra thị trường tiêu thụ càng lớn.
Trong điều kiện hiện nay, chất lượng nguồn lao động được đặc biệt quan
tâm. Khi nhân loại đã bước sang thiên niên kỷ thứ ba với nền kinh tế tri thức, rõ
ràng khơng có nguồn lực nào có thể thay thế được nguồn lao động, đặc biệt
nguồn lao động chất lượng cao. Thực tiễn đã chứng minh, nhiều quốc gia tuy
khơng giàu có về tài ngun thiên nhiên, nhưng nhờ có nguồn nhân lực dồi dào
và trình độ kỹ thuật cao đã vươn lên thành cường quốc kinh tế thế giới. Ví dụ
điển hình là Nhật Bản - đất nước của những trận động đất, núi lửa, đất đai kém
màu mỡ, nghèo tài nguyên thiên nhiên… nhưng nhờ đức tính cần cù, ham học
hỏi, say mê nghiên cứu khoa học và sáng tạo của người dân… đã đưa Nhật Bản
thành cường quốc kinh tế đứng thứ hai thế giới, chỉ sau Hoa Kỳ.

24



Nói tóm lại, dân số - nguồn lao động tạo cả "cung" và "cầu" cho nền
kinh tế và tham gia điều tiết mối quan hệ này. Vì vậy, mỗi quốc gia hay địa
phương phải hoạch định chiến lược phù hợp để định hướng, giáo dục, thúc
đẩy vai trò của dân số và nguồn lao động, đặc biệt là lao động có chất lượng
cao nhằm thu hút vốn đầu tư để phát triển kinh tế xã hội.
+ Công tác vận động, xúc tiến đầu tư
Xúc tiến đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp thực chất là tổng hợp
các biện pháp lobby, tiếp thị quảng bá các hình ảnh về một quốc gia hay một
địa phương và cung cấp các dịch vụ đầu tư tốt nhất cho các nhà đầu tư để
khuyến khích họ tăng cường đầu tư vào quốc gia hay địa phương đó.
Cơng tác vận động, xúc tiến đầu tư có vai trị quan trọng trong việc phát
huy nội lực để thu hút được một giá trị và cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp tối ưu.
Nếu so sánh, có thể coi cơng tác vận động, xúc tiến đầu tư như là công tác
"quảng cáo", "tiếp thị" hay maketting trong kinh doanh của doanh nghiệp, coi
nhà đầu tư là "khách hàng" và chủ thể tiến hành công tác vận dụng, xúc tiến
đầu tư là các cấp chính quyền hay các cơ quan được ủy quyền của các cấp
chính quyền và "sản phẩm" đưa ra quảng bá chính là thông tin về sự thuận lợi
của môi trường đầu tư của một quốc gia hay một địa phương đến các nhà đầu
tư tiềm năng.
Không phải ngẫu nhiên, trong những năm gần đây, các cuộc viếng thăm
nước ngoài của các nguyên thủ quốc gia bao giờ cũng có các doanh nghiệp đi
cùng. Hoạt động chính trị của các chính khách khơng thể thốt ly hoạt động
kinh tế của đất nước mà họ đại diện, trong đó, vận động, xúc tiến thương mại
và đầu tư là nội dung hết sức quan trọng.
1.1.3. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của các quốc gia tiếp nhận đầu tư
Đầu tư trực tiếp nước ngồi có tác động rất lớn, trực tiếp đến sự phát
triển kinh tế của một quốc gia, nó khơng chỉ tác động đến mọi mặt của đời


25


×