Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh của tổng công ty khoáng sản và thương mại hà tĩnh luận văn ths kinh doanh và quản lý 60

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------*****-------

ĐÀO ANH VĂN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA TỔNG CƠNG TY
KHỐNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2008


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------*****-------

ĐÀO ANH VĂN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA TỔNG CƠNG TY
KHỐNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH

Chuyên ngành

: Quản trị kinh doanh

Mã số


: 60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

: TS. Nguyễn Mạnh Tuân

HÀ NỘI - 2008


MỤC LỤC
Trang
Phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục sơ đồ, bảng biểu
MỞ ĐẦU

01

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP

06

1.1. Khái niệm và sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh

06


1.1.1. Khái niệm

06

1.1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh

07

1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh

08

1.2.1. Các quan điểm cơ bản trong đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệ.

08

1.2.1.1. Đánh giá hiệu quả SXKD phải xem xét cả lợi ích trước mắt
và lợi ích lâu dài

08

1.2.1.2. Đánh giá hiệu quả SXKD phải xem xét cả lợi ích cục bộ và
lợi ích tồn bộ, lợi ích trực tiếp và lợi ích gián tiếp

10

1.2.1.3. Đánh giá hiệu quả SXKD phải đánh giá cả về mặt định tính
và định lượng


11

1.2.1.4. Hiệu quả SXKD của DN phải gắn với hiệu quả xã hội

12

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh

13

1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả

13

1.2.2.2. Các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn và tài sản

15

1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán

17


1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD
19
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài DN

19


1.3.1.1. Các nhân tố vĩ mô

19

1.3.1.2. Nhân tố môi trường ngành

22

1.3.2. Các nhân tố bên trong DN

25

1.3.2.1. Chiến lược kinh doanh

25

1.3.2.2. Các nhân tố về tổ chức và nhân sự

26

1.3.2.3. Các nhân tố về tổ chức sản xuất

27

1.3.2.4. Các nhân tố kỹ thuật, công nghệ và đầu tư

27

1.3.2.5. Các nhân tố về thị trường


28

1.3.2.6. Các nhân tố về vốn kinh doanh và tổ chức quản lý tài chính

29

1.3.2.7. Các nhân tố về tạo động lực và mơi trường văn hố
trong doanh nghiệp

29

Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA TỔNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN VÀ THƢƠNG MẠI HÀ TĨNH

32

2.1. Giới thiệu chung về Tổng cơng ty Khống sản và
Thương mại Hà Tĩnh

32

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

32

2.1.2. Những đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty

34

2.1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty


34

2.1.2.2. Các đặc điểm cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Tổng công ty

37

2.1.2.3.Hệ thống tổ chức quản lý của Tổng công ty

37

2.1.3. Kết quả hoạt động SXKD từ năm 2005-2007

47

2.1.3.1. Doanh thu, chi phí và lợi nhuận

47

2.1.3.2. Tăng trưởng vốn và tài sản

49


2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Tổng cơng ty Khống sản
và Thương mại Hà Tĩnh
49
2.2.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty


49

2.2.1.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả

49

2.2.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn và tài sản

54

2.2.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
59
2.2.2. Nhận xét chung

60

2.2.2.1. Những thành tích chủ yếu

60

2.2.2.2. Những tồn tại cơ bản và nguyên nhân

62

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA TỔNG CƠNG TY KHỐNG SẢN VÀ THƢƠNG MẠI HÀ TĨNH

69

3.1. Triển vọng thị trường và phương hướng phát triển sản xuất

kinh doanh của Tổng công ty trong thời gian tới

69

3.1.1. Triển vọng thị trường

69

3.1.1.1. Tiềm năng thị trường Hà Tĩnh

69

3.1.1.2. Khả năng thị trường của Tổng công ty

70

3.1.2. Phương hướng phát triển của Tổng công ty trong thời gian tới
73
3.1.2.1. Chiến lƣợc phát triển của Tổng công ty giai đoạn 2009 – 2015

73

3.1.2.2. Nâng cao hiệu quả kinh doanh phải gắn liền với nhiệm vụ
phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh và cả nƣớc

73

3.1.2.3. Tái cơ cấu lại Tổng công ty

75


3.1.2.4. Nâng cao hiệu quả kinh doanh phải gắn liền với tận dụng


năng lực sản xuất hiện có

76

3.1.2.5. Quán triệt quan điểm đầu tƣ có trọng điểm

76

3.2. Các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Tổng công ty

77

3.2.1. Giải pháp về nguồn nhân lực

78

3.2.2. Giải pháp về đầu tƣ công nghệ mới vào sản xuất

82

3.2.3. Các giải pháp về tài chính
87
3.2.4. Giải pháp về quản lý, điều hành sản xuất

97


3.2.5. Giải pháp về Marketing - mix

100

KẾT LUẬN

105

PHỤ LỤC

106

TÀI LIỆU THAM KHẢO

109


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

BH

Bán hàng

CSH


Chủ sở hữu

CCDV

Cung cấp dịch vụ

CKPT

Các khoản phải thu

DN

Doanh nghiệp

DTBH

Doanh thu bán hàng

DTT

Doanh thu thuần

DL

Doanh lợi

HĐKD

Hoạt động kinh doanh


HĐTC

Hoạt động tài chính

HĐQT

Hội đồng quản trị

HTK

Hàng tồn kho

LN

Lợi nhuận

LNKT

Lợi nhuận kế tốn

NSLĐ

Năng suất lao động

NVL

Nguyên vật liệu

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSSL

Tỷ suất sinh lời

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

UBND

Uỷ ban nhân dân

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

VLĐ

Vốn lưu động

VCĐ

Vốn cố định



DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức của Tổng công ty

38

Bảng 2.1 : Cơ cấu đội ngũ cán bộ CNV Tổng công ty

47

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty

48

Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu về vốn và tài sản của Tổng công ty

49

Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của Tổng công ty
50
Bảng 2.5: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động

53

Bảng 2.6: Đánh giá chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho

55

Bảng 2.7: Đánh giá chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu


56

Bảng 2.8: Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn lưu động

57

Bảng 2.9: Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định

57

Bảng 2.10: Hiệu quả sử dụng tổng vốn từ 2005 đến 2007

58

Bảng 2.11: Các chỉ tiêu khả năng thanh toán

59


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế và tồn cầu hố, nền kinh tế Việt Nam đã
có những bƣớc tiến mạnh mẽ với tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao đứng thứ 2
Châu Á sau Trung Quốc. Sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thƣơng mại thế
giới (WTO), nền kinh tế Việt Nam nói chung có khả năng thích ứng với mơi
trƣờng đầy biến động nhƣ hiện nay. Thực hiện cam kết gia nhập WTO, các
hiệp định đa phƣơng và song phƣơng sẽ đem đến cho các doanh nghiệp Việt

Nam nói chung và các doanh nghiệp Hà Tĩnh nói riêng nhiều cơ hội gia nhập
và mở rộng thị trƣờng, nhƣng cũng phải đối mặt với những khó khăn, thử
thách và sự cạnh tranh khốc liệt. Đứng trƣớc những khó khăn thử thách đó địi
hỏi mỗi doanh nghiệp phải khơng ngừng nâng cao vị thế của mình trên trƣờng
quốc tế, cụ thể các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao năng lực quản lý, sử dụng
nguồn nhân lực và tài sản của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
Thực hiện Nghị định 64/2002/NĐ-CP của chính phủ về việc chuyển
doanh nghiệp nhà nƣớc thành công ty cổ phần; Chỉ thị số 11/2004/CT.TTg
ngày 30/3/2004 của thủ tƣớng chính phủ và Chỉ thị số 45/CT.TW ngày
22/10/2004 của Bộ chính trị về đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp. Quyết định số 265/QĐ.TTg ngày 11/3/2003 của thủ tƣớng
chính phủ về việc phê duyệt đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp
nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2005. Trong những năm vừa qua
Hà Tĩnh đã tiến hành cổ phần hóa đƣợc 37 doanh nghiệp, trong số đó có 03
cơng ty thành viên trực thuộc Tổng cơng ty Khoáng sản và Thƣơng mại Hà
Tĩnh đã đƣợc cổ phần hố thành cơng. Thực hiện lộ trình cổ phần hóa Tổng
cơng ty Khống sản và Thƣơng mại Hà Tĩnh ( gọi tắt là Tổng công ty ) từng
bƣớc chuyển thành doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, tạo động lực và cơ chế


2

quản lý năng động, huy động thêm nguồn vốn của xã hội vào sản xuất kinh
doanh, sức cạnh tranh và khả năng hội nhập doanh nghiệp đƣợc nâng lên.
Tổng công ty đã từng bƣớc tiến hành đổi mới, cải tiến quản lý, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh và đã đạt đƣợc nhiều kết quả đáng khích lệ với lợi
nhuận đạt cao, là một trong những doanh nghiệp đứng trong tốp đầu về nộp
ngân sách nhà nƣớc hàng năm của tỉnh. Tuy nhiên, Tổng cơng ty vẫn cịn
nhiều hạn chế về khả năng tài chính cho các dự án mới, sản xuất kinh doanh

còn phụ thuộc nhiều vào nhu cầu khách hàng, năng suất lao động chƣa cao,
chƣa phát huy hết cơng suất máy móc thiết bị .... làm ảnh hƣởng đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Tỉnh Hà tĩnh là một tỉnh nghèo đang trong quá trình xây dựng phát
triển, với mục tiêu phát triển của tỉnh là đến năm 2020 cơ bản trở thành một
tỉnh công nghiệp. Hiện nay, Hà tĩnh đang đứng trƣớc những cơ hội mới để
phát triển kinh tế với việc triển khai các dự án: Khai thác mỏ sắt Thạch Khê
với trữ lƣợng lớn nhất Đơng Nam Á; xây dựng, hồn thiện cảng nƣớc sâu
Vũng Áng; xây dựng nhà máy nhiệt điện Hà Tĩnh lớn nhất cả nƣớc... Khi các
dự án này triển khai và đi vào hoạt động sẽ có tác động trực tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty, là động lực thúc đẩy hoạt động
sản xuất kinh doanh phát triển.
Từ những tồn tại, hạn chế đã nêu cùng với những thách thức về cạnh
tranh, những cơ hội để phát triển trong thời gian tới thì việc đề ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng cơng ty Khống sản và
Thƣơng mại Hà Tĩnh là hết sức cần thiết, có ý nghĩa quyết định đối với việc
nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng cơng ty. Vì vậy, việc phân tích, đánh
giá để đƣa ra giải pháp nhằm: “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng
cơng ty Khống sản và Thương mại Hà tĩnh” đƣợc tôi chọn làm đề tài
nghiên cứu.


3

2. Tình hình nghiên cứu:
Hiện nay đã có rất nhiều tác giả và các chun gia kinh tế có nhiều
cơng trình bài báo nghiên cứu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp nhƣ: “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty xây lắp và vật tƣ
xây dựng 6 ” thuộc Tổng công ty Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Phạm
Thanh Hải- 2002, “ Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

nhà nƣớc sau cổ phần hoá ”- Vietnamnet- 26/03/2003... Tuy nhiên, chƣa có
cơng trình nào đề cập đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà tĩnh nói chung và Tổng cơng ty Khống
sản và Thƣơng mại Hà Tĩnh nói riêng.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài:
* Mục đích nghiên cứu:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh, các
nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng cơng ty
Khống sản và Thƣơng mại Hà Tĩnh trong thời gian qua, từ đó đề xuất một số
giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
- Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng cơng ty
Khống sản và Thƣơng mại Hà Tĩnh trong thời gian qua, làm rõ những ƣu
điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Trên cơ sở những phân tích về thực trạng sản xuất kinh doanh của
Tổng công ty trong thời gian qua, dựa vào kết quả dự báo về môi trƣờng kinh


4

doanh, khả năng phát triển của Tổng công ty, đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trong thời gian tới.
4- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
* Đối tượng nghiên cứu:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Khoáng sản và Thƣơng
mại Hà Tĩnh.

* Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng cơng ty
Khống sản và Thƣơng mại Hà Tĩnh từ năm 2005 đến 2007.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp:
- Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp
- Phƣơng pháp so sánh
- Phƣơng pháp thống kê tốn học
- Phƣơng pháp phân tích hệ thống
- Phƣơng pháp dự báo, mô phỏng
Các phƣơng pháp này đƣợc sử dụng kết hợp hoặc riêng rẽ trong quá
trình nghiên cứu.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
Thơng qua việc nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở đánh giá, phân tích thực trạng hoạt
động kinh doanh của Tổng cơng ty Khoáng sản và Thƣơng mại Hà Tĩnh trong
thời gian qua, dự kiến luận văn sẽ có những đóng góp mới sau:


5

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng
- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Tổng cơng ty Khống
sản và Thƣơng mại Hà Tĩnh, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Tổng công ty từ năm 2005 đến năm 2007. Nhận diện đƣợc những hạn chế, tồn
tại trong thời gian qua và những thách thức trong thời gian tới từ đó làm rõ
tính cấp thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh của Tổng cơng ty Khống sản và Thƣơng mại Hà Tĩnh trên cơ sở
những phân tích, đánh giá về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Tổng công ty trong thời gian qua và những dự báo về sự tác động của môi
trƣờng kinh doanh trong điều kiện mới.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dụng chính của luận văn đƣợc kết
cấu thành 3 chƣơng:
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG
CÔNG TY KHOÁNG SẢN VÀ THƢƠNG MẠI HÀ TĨNH
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA TỔNG CƠNG TY KHỐNG SẢN VÀ THƢƠNG MẠI HÀ TĨNH
TRONG THỜI GIAN TỚI .


6

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, DN thƣờng xuyên
phải đối mặt với những biến động không ngừng của thị trƣờng, sự cạnh tranh
khốc liệt của các đối thủ cạnh tranh…Doanh nghiệp muốn tồn tại đƣợc trƣớc
hết phải sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Trên thực tế vẫn còn các ý kiến khác nhau về phạm trù hiệu quả kinh
doanh của DN. Có quan niệm cho rằng hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết
kiệm chi phí và tăng kết quả kinh tế. Hay hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu xác

định bằng đại lƣợng so sánh giữa kết quả với chi phí. Đây là quan điểm đƣợc
nhiều nhà quản trị kinh doanh áp dụng để xác định hiệu quả kinh doanh. Tuy
nhiên sự so sánh này là chƣa đủ vì nó chỉ phản ánh sự đo lƣờng hiệu quả kinh
doanh mà chƣa gắn liền với mục tiêu của quản lý. Hơn nữa, quan niệm này
mới đƣa ra cách xác lập chỉ tiêu chứ chƣa toát lên khái niệm về hiệu quả kinh
doanh .
Một quan niệm đƣợc nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nƣớc sử dụng
nhiều nhất, theo quan điểm chung thì hiệu quả kinh doanh là một phạm trù
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực trong quá trình kinh doanh, trình độ
và năng lực quản lý bảo đảm thực hiện có kết quả cao các mục tiêu đặt ra với
chi phí ít nhất. Quan niệm này đã đề cập khá toàn diện đến các mặt: nguồn
lực, trình độ và năng lực quản lý, chi phí, kết quả đạt đƣợc gắn với mục tiêu
đề ra…


7

Từ việc nghiên cứu các quan điểm trên tác giả cho rằng : “ Hiệu quả
kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các
nguồn lực của DN như vốn, lao động, máy móc, thiết bị…nhằm đạt được kết
quả cao nhất với chi phí thấp nhất; phù hợp với mục tiêu mà DN đã đề ra
trong một quá trình kinh doanh nhất định”.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có tính mục tiêu, hệ thống và
tổng thể. Khi xác định hiệu quả hoạt động của một DN, thƣờng phải tính tốn
một hệ thống gồm nhiều chỉ tiêu khác nhau, chi tiết hoá theo thời gian, không
gian và theo mối liên hệ của các cơng đoạn sản xuất kinh doanh. Qua đó có
thể phát hiện những khâu mạnh, yếu trong chuỗi các hoạt động của DN. Tuy
nhiên, việc đánh giá chất lƣợng hoạt động kinh doanh qua các chỉ tiêu hiệu
quả phải xét đến việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh của DN. Nếu khơng
đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh thì hiệu quả dù có cao cũng khơng có ý nghĩa.

1.1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh quan hệ so sánh giữa
kết quả mà các chủ thể kinh tế thu đƣợc với các chi phí mà chủ thể kinh tế
phải bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh phản ánh sự gắn bó
giữa kết quả thực hiện những mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu
chính trị- xã hội. Về mặt định lƣợng hiệu quả kinh doanh đƣợc đo lƣờng bằng
một hệ thống chỉ tiêu.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một địi hỏi tất yếu của nền kinh tế
nói chung và đối với mỗi DN nói riêng, bởi các lý do sau đây:
Thứ nhất, trong điều kiện phát triển sản xuất theo chiều rộng bị hạn chế
bởi mức độ khan hiếm của các nguồn lực thì phát triển theo chiều sâu là một
đòi hỏi khách quan. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một phƣơng hƣớng phát
triển kinh tế theo chiều sâu. Mọi DN đều bị giới hạn về các nguồn lực, do đó


8

việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là giải pháp đúng đắn nhất để tăng thu
nhập và đảm bảo sự tăng trƣởng kinh tế.
Thứ hai, đối với các DN, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để
giảm chi phí, tăng lợi nhuận- một u cầu sống cịn của quy luật thị trƣờng
nhằm tăng khă năng cạnh tranh của DN.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để nâng cao thu nhập
cho chủ sở hữu và ngƣời lao động trong DN.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh thực chất là với một nguồn lực nhƣ cũ
tạo ra đƣợc số lƣợng sản phẩm nhiều hơn, chất lƣợng tốt hơn, mang lại thu
nhập nhiều hơn.
Bản chất của hiệu quả kinh doanh suy cho cùng là nâng cao năng suất
lao động xã hội, đóng góp thoả đáng vào sự phát triển của DN nói riêng và
của nền kinh tế nói chung.

1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.1. Các quan điểm cơ bản trong đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
1.2.1.1. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh phải xem xét cả lợi ích trước
mắt và lợi ích lâu dài
Mục tiêu cơ bản lâu dài của DN là tối đa hố lợi nhuận, hay nói cách
khác là tối đa hố giá trị DN. Tuy nhiên trong từng giai đoạn nhất định, DN
có thể chú trọng vào một hoặc một số mục tiêu khác hơn là mục tiêu lợi
nhuận. Bởi vì đạt đƣợc mục tiêu này về lâu dài sẽ làm cơ sở cho DN đạt mục
tiêu tăng lợi nhuận. Khi DN mới thâm nhập một thị trƣờng mới hoặc cho ra
đời một sản phẩm mới, DN thƣờng rất coi trọng mở rộng thị trƣờng, tạo chỗ
đứng cho sản phẩm, tăng thị phần. Để làm đƣợc điều này DN phải áp dụng
các biện pháp marketing nhƣ tăng cƣờng quảng cáo, áp dụng các hình thức
khuyến mãi...Trong giai đoạn đầu này doanh thu tiêu thụ sản phẩm chƣa cao


9

trong khi đó phải bỏ ra nhiều chi phí nên lợi nhuận thu đƣợc chƣa cao, thậm
chí DN phải chịu thua lỗ. Khi sản phẩm đã có chỗ đứng trên thị trƣờng, thị
phần của DN đã tăng lên, DN tiêu thụ đƣợc nhiều sản phẩm hơn, các chi phí
quảng cáo, khuyến mãi trên một đơn vị sản phẩm giảm xuống; thậm chí khi
sản phẩm của DN đã đƣợc khách hàng ƣa chuộng tin dùng DN có thể giảm
chi phí quảng cáo, khuyến mãi, tăng giá bán sản phẩm...mà DN vẫn đảm bảo
đƣợc doanh thu và nhƣ vậy DN đã thu đƣợc lợi nhuận cao hơn. Nếu trong giai
đoạn đầu này DN khơng bỏ ra các chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm thì
trƣớc mắt DN có thể tiết kiệm đƣợc chi phí và có lãi. Song sản phẩm khơng
đƣợc nhiều ngƣời tiêu dùng biết đến nên doanh thu tiêu thu thấp, thậm chí có
thể bị các sản phẩm khác cạnh tranh đẩy ra khỏi thị trƣờng. Vì vậy, khi xem
xét hiệu quả kinh doanh của DN cần phải căn cứ vào mục tiêu của từng thời

kỳ, không chỉ chú trọng vào hiệu quả trƣớc mắt mà phải xem xét hiệu quả
kinh doanh trong thời gian dài.
Trong thực tế không ít DN chỉ chú ý đến lợi ích trƣớc mắt mà khơng
chƣa chú ý đến lợi ích lâu dài. Chẳng hạn, đối với việc đầu tƣ mua sắm máy
móc thiết bị họ chỉ thích mua những máy móc , thiết bị cũ, thậm chí đã lạc
hậu vì giá thấp hơn thiết bị mới. Lợi ích trƣớc mắt mà DN có đƣợc là tiết
kiệm chi phí đầu tƣ, có thể tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, những máy móc thiết bị
đó sẽ nhanh hƣ hỏng, chi phí sửa chữa lớn, chất lƣợng sản phẩm không đảm
bảo dẫn đến DN bị thua lỗ, mất uy tín và mất thị trƣờng. Một số DN khác do
muốn giảm chi phí trƣớc mắt đã cắt giảm các chi phí cần thiết nhƣ chi phí cải
tạo mơi trƣờng, chi phí quảng cáo tiếp thị, chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí
đào tạo nâng cao tay nghề cho ngƣời lao động...dẫn đến hậu quả những năm
sau là môi trƣờng bị huỷ hoại, tài sản bị hƣ hỏng, trình độ ngƣời lao động
không đáp ứng đƣợc yêu cầu... mà những chi phí để khắc phục lớn hơn rất
nhiều so với mức tiết kiệm đƣợc.


10

Tóm lại, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh chúng ta khơng chỉ chú ý lợi
ích trƣớc mắt mà cần quan tâm đến lợi ích lâu dài, có nhƣ vậy DN mới phát
triển bền vững.
1.2.1.2. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh phải xem xét cả lợi ích cục bộ
và lợi ích tồn bộ, lợi ích trực tiếp và lợi ích gián tiếp
Mỗi DN là một tế bào của nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh của mỗi
DN đều có tác động đến sự phát triển chung của ngành, của khu vực và cả nền
kinh tế. Tác động này có thể diễn ra theo chiều hƣớng tích cực, góp phần thúc
đẩy sự phát triển cho ngành, vùng kinh tế và cả nền kinh tế. Nhƣng cũng có
thể tác động tiêu cực đến các DN khác, cho ngành, vùng kinh tế thậm chí đối
với cả nền kinh tế. Những ảnh hƣởng này là ảnh hƣởng ngoại sinh, tức là

những ảnh hƣởng vƣợt ra ngoài phạm vi của một DN. Chẳng hạn, một DN
sản xuất hố chất có thể mang lại lợi nhuận cao cho DN của mình khi khơng
áp dụng biện pháp hạn chế chất thải. Kết quả là môi trƣờng bị huỷ hoại, thiệt
hại về ô nhiễm môi trƣờng đã ảnh hƣởng đến đời sống của khu vực dân cƣ
xung quanh, ảnh hƣởng đến lợi ích kinh tế của các DN khác. Ngƣợc lại, xây
dựng một nhà máy nhiệt điện trên một địa phƣơng sẽ tạo điều kiện giải quyết
việc làm cho nhiều lao động. Khi nhà máy đi vào hoạt động, sản phẩm của nó
sẽ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của các ngành khác, tăng thu ngân sách
nhà nƣớc...Nhìn chung hoạt động kinh doanh của DN đã ảnh hƣởng vƣợt ra
ngoài phạm vi của DN. Do đó, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của DN
khơng chỉ xem xét trong phạm vi DN mà phải xem xét hiệu quả trong phạm
vi của ngành, khu vực và cả nền kinh tế.
Mặt khác, mỗi một DN có nhiều bộ phận, kinh doanh nhiều mặt hàng
khác nhau tại nhiều địa điểm khác nhau. Hiệu quả kinh doanh của DN đạt
đƣợc do nhiều bộ phận, nhiều mặt hàng ở nhiều địa điểm tạo ra. Khơng thể
nói bộ phận này hoạt động có hiệu quả vì nó đã giảm đƣợc chi phí, trong khi


11

việc cắt giảm chi phí ở bộ phận đó đã làm cho bộ phận khác phải gia tăng chi
phí một lƣợng lớn hơn. Vì vậy, khi xem xét hiệu quả kinh doanh của từng bộ
phận, từng mặt hàng phải chú ý bảo đảm hiệu quả kinh doanh của cả hệ
thống.
1.2.1.3. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh phải đánh giá cả về mặt định
tính và định lượng
Hiệu quả kinh doanh của DN phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu
của DN và của các chủ thể kinh tế. Mục tiêu của DN rất đa dạng, có mục tiêu
lƣợng hố đƣợc, có mục tiêu khơng thể lƣợng hóa đƣợc mà chỉ mang tính
định tính.

Đánh giá hiệu quả kinh doanh về mặt định tính cho chúng ta biết đƣợc
tổng quát hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN và nó cịn đƣợc sử dụng
trong trƣờng hợp khơng thể đo lƣờng bằng các con số cụ thể hoặc khó có thể
định lƣợng đƣợc. Bất cứ DN nào cũng phải chú trọng tới việc tạo dựng uy tín,
thƣơng hiệu riêng, có trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng, đảm bảo các điều kiện
vệ sinh an tồn lao động, tn thủ pháp luật, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế chung của ngành, khu vực và nền kinh tế...Các mục tiêu này việc
lƣợng hoá gặp nhiều khó khăn, chúng ta chỉ có thể đánh giá về mặt định tính,
nhƣng việc đánh giá này hết sức quan trọng. Rõ ràng một DN muốn tiết kiệm
chi phí bảo vệ mơi trƣờng, sẵn sàng xả các chất thải ra môi trƣờng và những
ngƣời khác phải chịu. Chúng ta có thể khơng đánh giá đƣợc chính xác thiệt
hại do DN xả chất thải ra môi trƣờng nhƣng chúng ta biết rằng việc làm đó đã
tác động xấu tới môi trƣờng và gây hậu quả cho xã hội. Việc DN thực hiện tốt
các cam kết với khách hàng sẽ góp phần nâng cao uy tín của DN, nhƣng
chúng ta cũng khơng thể xác định chính xác uy tín của DN đã tăng bao nhiêu
phần trăm. Một DN không trang bị đầy đủ thiết bị đảm bảo vệ sinh an tồn
cho ngƣời lao động có thể làm cho DN tiết kiệm chi phí nhƣng những hậu quả


12

mà ngƣời lao động phải gánh chịu về sức khoẻ thì khơng thể tính tốn chính
xác đƣợc... Tất cả các ảnh hƣởng ngoại ứng đó nằm ngồi việc tính tốn lợi
nhuận của DN nhƣng lại ảnh hƣởng rất lớn tới xã hội.
Về mặt định lƣợng, hiệu quả kinh doanh phải đƣợc xem xét trong mối
tƣơng quan giữa cái đƣợc và cái phải hy sinh. Với một nguồn lực có hạn sản
xuất tối đa các đầu ra, hoặc tiết kiệm tối đa các chi phí đầu vào để sản xuất
một đơn vị đầu ra. Đánh giá hiệu quả kinh doanh về mặt định lƣợng là đánh
giá hiệu quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu định lƣợng, đƣợc thể hiện
bằng các con số cụ thể. Trong hệ thống chỉ tiêu đó có chỉ tiêu đánh giá một

cách tổng quát hiệu quả kinh doanh của DN, có chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
từng mặt của hoạt động kinh doanh. Việc nghiên cứu các chỉ tiêu tổng quát
cho chúng ta một bức tranh toàn cảnh về hoạt động kinh doanh của DN, phản
ánh mức độ thực hiện mục tiêu kinh tế của DN. Tuy nhiên, nghiên cứu các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả từng mặt hoạt động giúp DN đánh giá chất lƣợng hoạt
động của từng mặt cụ thể. Nó là cơ sở để DN phát hiện ra những điểm yếu,
điểm mạnh để đề ra các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của mình.
1.2.1.4. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN phải gắn với hiệu quả xã hội
Phát triển kinh tế xã hội là nhiệm vụ quan trọng của mọi quốc gia.
Nhiệm vụ này đƣợc thực hiện thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh của
các DN. Các DN hoạt động có hiệu quả thì nền kinh tế của đất nƣớc mới phát
triển. Tuy nhiên lợi ích của DN và lợi ích của xã hội khơng phải bao giờ cũng
thống nhất với nhau. Các DN có xu hƣớng chú trọng lợi ích của DN mình hơn
là lợi ích mà họ đóng góp cho xã hội.Nhƣng chính phủ địi hỏi các DN khơng
đƣợc vì lợi ích cục bộ mà làm tổn hại đến lợi ích của tồn bộ nền kinh tế.
Thực tế cho thấy nhiều DN xét về hiệu quả trực tiếp của nó khơng cao nhƣng
lại xét về hiệu quả xã hội lại rất quan trọng và cần thiết. Một DN hoạt động ở


13

miền núi hiệu quả của nó có thể thấp hơn các DN ở miền xuôi song thông qua
hoạt động của nó đã góp phần thúc đẩy kinh tế miền núi, giảm bớt khoảng
cách giữa miền núi và miền xi.Vì vậy khi xem xét hiệu quả kinh doanh
không chỉ đơn thuần đánh giá hiệu quả mang lại cho bản thân DN mà cần chú
trọng tới cả lợi ích xã hội mà DN mang lại. Hiệu quả xã hội của DN là khoản
chênh lệch giữa lợi ích mà nền kinh tế, xã hội và DN thu đƣợc so với chi phí
mà nền kinh tế, xã hội và DN đã bỏ ra để DN hoạt động kinh doanh.Hiệu quả
xã hội có thể đƣợc đánh giá bằng các chỉ tiêu định tính nhƣ mức độ đáp ứng

và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế và sản xuất kinh doanh, việc thực
hiện chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc, góp phần bảo vệ môi trƣờng...và
bằng các chỉ tiêu định lƣợng nhƣ giá trị sản lƣợng gia tăng, mức đóng góp cho
ngân sách nhà nƣớc...
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
* Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời:
Các chỉ số sinh lời ln đƣợc các nhà quản trị tài chính quan tâm.
Chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong một thời kỳ và là một luận cứ để các nhà hoạch định đƣa ra các quyết
định tài chính trong tuơng lai.
- Tỷ suất doanh lợi doanh thu:
Lợi nhuận thuần
Doanh lợi doanh thu =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu mà DN thực hiện trong
kỳ có mấy đồng lợi nhuận. Nhìn chung tỷ suất này cao là tốt nhƣng khơng
phải lúc nào giá trị của nó cao cũng tốt. Nếu chỉ tiêu này cao do giá thành sản
phẩm giảm thì tốt, nhƣng nếu cao do giá bán tăng lên trong trƣờng hợp cạnh


14

tranh không thay đổi lại không phải là điều tốt. Do đó để đánh giá đƣợc chỉ
tiêu này tốt hay xấu phải đặt nó vào một ngành cụ thể và so sánh nó với kỳ
trƣớc, so sánh với các DN cùng ngành.

- Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE):
Lợi nhuận thuần
Doanh lợi vốn chủ sở hữu =

Vốn chủ sở hữu bình quân
Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ tạo ra lợi nhuận
ròng cho các chủ DN. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn chủ sở hữu đầu
tƣ thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Khi đánh giá, phân tích chỉ tiêu này ta có thể so sánh nó với chỉ tiêu
doanh lợi tổng vốn. Nếu doanh lợi vốn chủ sở hữu lớn hơn doanh lợi tổng vốn
thì chứng tỏ việc sử dụng vốn vay là hợp lý và có hiệu quả. Ngƣợc lại, doanh
lợi vốn chủ sở hữu nhỏ hơn doanh lợi tổng vốn thì chứng tỏ DN sử dụng vốn
vay khơng có hiệu quả, chi phí sử dụng vốn cao.

- Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA):
Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay
Tỷ suất sinh lời của tài sản =
Giá trị tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng giá trị tài sản mà DN đã huy động vào
sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay.
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động:
Số lƣợng và chất lƣợng lao động là yếu tố cơ bản trong sản xuất, góp
phần quan trọng trong năng lực sản xuất của DN. Hiệu quả sử dụng lao động


15

đƣợc đặc trƣng bằng các chỉ tiêu lợi nhuận bình quân cho một lao động (mức
sinh lợi cho một lao động) và doanh thu trên lao động.
- Mức sinh lời bình quân của lao động:
Mức sinh lời bình quân của một lao động cho biết mỗi lao động đƣợc
sử dụng trong doanh nghiệp tạo ra đƣợc bao nhiêu lợi nhuận trong một thời
kỳ nhất định. Chỉ tiêu này có thể đƣợc xác định theo cơng thức:
∏R

∏BQ =
L
Trong đó ∏BQ là lợi nhuận bình quân do một lao động tạo ra; L là số
lao động tham gia; ∏R là lãi ròng
- Doanh thu trên lao động (doanh thu/ lao động)
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động trực tiếp tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng
doanh thu trong kỳ kinh doanh.
Doanh thu thuần
Doanh thu/ Lao động =
Tổng số lao động
* Các chỉ tiêu khác:
- Thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường (EPS):
Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức cổ phần ƣu đãi
EPS

=
Số cổ phiếu thƣờng lƣu hành trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập của mỗi cổ phần thƣờng trong niên
độ kế tốn của Cơng ty cổ phần. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh mức thu
nhập bình quân mỗi cổ phần càng lớn.
Giá trị tài sản thuần
- Giá trị ghi sổ/ Cổ phiếu thƣờng =
Số cổ phiếu thƣờng lƣu hành trong kỳ


16

1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn và tài sản
Các chỉ tiêu này dùng để đo lƣờng hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của

một DN bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dƣới
các tài sản khác nhau:
* Vòng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân

Số ngày trong kỳ(360 ngày)
Thời gian tồn kho bình qn

=
Số vịng quay hàng tồn kho

Là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Vòng quay hàng tồn kho thể hiện số lần mà hàng hóa tồn
kho bình qn luân chuyển trong kỳ. Thời gian tồn kho bình quân cho biết
hàng tồn kho cần thời gian chuyển đổi thành tiền bao nhiêu ngày, chỉ số này
càng nhỏ càng tốt.
Đứng trên giác độ ln chuyển vốn thì hệ số vịng quay hàng tồn kho
cao thì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc đánh giá càng tốt, vì
doanh nghiệp địi hỏi vốn đầu tƣ cho hàng tồn kho thấp hơn với các doanh
nghiệp khác có cùng mức doanh thu. Nhƣng nếu mức tồn kho quá thấp sẽ
không đủ cho nhu cầu sản xuất và hợp đồng tiêu thụ của doanh nghiệp trong
kỳ sau, doanh nghiệp có thể bị gián đoạn sản xuất kinh doanh khi hết hàng tồn
kho.
* Vòng quay các khoản phải thu:
Doanh thu thuần


17


Vịng quay các khoản phải thu =
Khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa DTT với các khoản phải thu của
khách hàng. Hệ số này phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu của
khách hàng.
Để đánh giá việc quản lý của Công ty đối với các khoản phải thu cụ thể
hơn ta kết hợp phân tích với chỉ tiêu kỳ thu tiền bình qn:
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Kỳ thu tiền bình qn

=
Vịng quay các khoản phải thu

Kỳ thu tiền bình quân phản ánh khả năng thu hồi vốn trong thanh tốn,
bình qn các khoản phải thu mất bao nhiêu ngày để chuyển đổi thành tiền.
Số dƣ bình quân các khoản phải thu đƣợc tính bằng phƣơng pháp bình
qn các khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán.
Doanh thu thuần ở đây chính là tổng doanh thu thuần của ba loại hoạt
động (hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác).
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh
là tốt, vì DN không phải đầu tƣ nhiều vào các khoản phải thu.
* Vòng quay vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ vốn lƣu động quay đƣợc mấy vịng.
Cơng thức xác định nhƣ sau:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lƣu động =
Vốn lƣu động bình quân
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định nhằm đo lƣờng việc sử dụng vốn

cố định đạt hiệu quả nhƣ thế nào.
Doanh thu thuần


×