Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện quảng ninh tỉnh quảng bình luận văn ths khoa học xã hội và hành vi kinh tế 60 31 01 01 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ VĂN TỊNH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH,
TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ VĂN TỊNH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH,
TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG


Hà Nội – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đ oan đ ây là công trình nghiên cứ u đ ộ c lậ p
củ a tác giả . Các số liệ u và kế t quả nêu trong luậ n vă n là
trung thự c và chư a từ ng đ ư ợ c công bố trong bấ t kỳ công
trình nào khác. Các số

liệ u trích dẫ n trong quá trình nghiên

cứ u đ ề u đ ư ợ c ghi rõ nguồ n gố c.


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Nguyễn Mạnh
Hùng, ngƣời đã tận tâm hƣớng dẫn tôi trong quá trình học tập và triển khai đề
tài luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy, cô giáo
Khoa Kinh tế chính trị, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội,
xin chân thành cảm ơn đến UBND huyện Quảng Ninh, phòng Nông nghiệp,
Chi cục Thống kê, phòng Tài nguyên Môi trƣờng huyện Quảng Ninh.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới sự giúp đỡ nhiệt tình của các hộ nông dân
ở 3 xã: Trƣờng Xuân, Duy Ninh, Hải Ninh.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ngƣời thân trong gia đình, bạn bè, đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhƣng
do thời gian có hạn, trình độ bản than còn hạn chế nên bài luận văn này
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự quan tâm đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè để bài luận văn của tôi đƣợc hoàn

thiện hơn.
Hà Nội, tháng 10 năm 2014


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình
Số trang: 117 trang
Trƣờng: Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
Khoa: Kinh tế Chính trị
Thời gian: 2014/10

Bằng cấp: Thạc sỹ

Ngƣời nghiên cứu: Lê Văn Tịnh
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Mạnh Hùng
Hiện nay, kinh tế hộ nông dân đang có vai trò, vị trí rất quan trọng và
là bộ phận hữu cơ trong nền kinh tế, là chủ thể quan trọng trong phát triển
nông nghiệp và đổi mới nông thôn ở nƣớc ta. Cùng với sự phát triển của kinh
tế xã hội nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng thì kinh tế hộ nông dân
không ngừng phát triển cả về quy mô và tính chất. Một bộ phận hộ nông dân
chuyển từ quy mô nhỏ thành quy mô lớn, từ sản xuất tự cấp tự túc thành sản
xuất hàng hoá, trao đổi sản phẩm trên thị trƣờng. Nhiều hộ đã khẳng định
đƣợc vị trí vai trò sản xuất hàng hoá của mình trong nông nghiệp, nông thôn.
Họ sử dụng có hiệu quả đất đai, tiền vốn, lao động và đã vƣơn lên làm giàu.
Huyện Quảng Ninh là một huyện thuần nông, nằm ở phía Nam của tỉnh
Quảng Bình
Là huyện có nhiều tiềm năng nông nghiệp chƣa đƣợc khai thác, tuy nhiên việc
phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn còn gặp nhiều khó khăn, việc khai
thác và sử dụng các nguồn lực của hộ nông dân vẫn chƣa tốt



Do đó, trách nhiệm phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Quảng Ninh đòi hỏi
Đảng bộ và nhân dân trong huyện phải tìm ra những giải pháp và hƣớng đi
phù hợp: phát triển con gì? theo mô hình nào? thị trƣờng ra sao? ...
Trong thời gian tới, để đẩy mạnh việc phát triển kinh tế hộ nông dân
theo hƣớng bền vững, phù hợp đặc điểm kinh tế, xã hội của huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bỉnh, cần thực hiện hiện đồng bộ các giải pháp về đẩy
mạnh phát triển nguồn lực các yếu tố sản xuất, đẩy mạnh liên kết sản xuất
trong các hộ nông dân, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, đẩy mạnh các
hoạt động cung ứng dịch vụ về giống, vật tƣ, dịch vụ bảo hiểm trong nông
nghiệp, nâng cao chất lƣợng sản phẩm nông nghiệp.....


MỤC LỤC

Danh mục các từ viết tắt..................................................................................... i
Danh mục các bảng ........................................................................................... ii
Danh mục các biểu đồ ...................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN ................................... 6
1.1 Tổng quan tài liệu..............................................................................................6
1.2 Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế hộ nông dân ...............................................9
1.2.1. Khái niệm hộ, hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân, phát triển kinh tế hộ
nông dân ..............................................................................................................9
1.2.2. Đặc điểm, vai trò của kinh tế hộ nông dân .............................................15
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân ..................21
1.3 Nội dung và các tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế hộ nông dân ..................25
1.3.1. Nội dung phát triển kinh tế hộ nông dân ................................................25

1.3.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của kinh tế hộ nông dân .................27
1.4. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân và bài học kinh nghiệm cho
huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình ....................................................................29

1.4.1. Kinh nghiệ m phát triể n kinh tế hộ nông dân ở mộ t số
quố c gia trên thế giớ i ..............................................................................29
1.4.2. Kinh nghi ệ m phát tri ể n kinh t ế

hộ

nông dân t ạ i

mộ t s ố đ ị a phư ơ ng ở Việ t Nam ............................................34
1.4.3. Bài họ c kinh nghiệ m cho phát tri ể n kinh tế hộ nông
dân tạ i huyệ n Quả ng Ninh .................................................................36


CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 38
2.1. Phƣơng pháp luận ...........................................................................................38
2.2. Chọn điểm nghiên cứu ...................................................................................38
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................39

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN
TẠI HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH ................................... 42
3.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Quảng Ninh ảnh hƣởng đến việc phát
triển kinh tế hộ nông dân .......................................................................................42
3.1.1. Đất đai, thổ nhưỡng ................................................................................42
3.1.2. Dân số và lao động .................................................................................44
3.1.3. Tập quán sản xuất và tình hình kinh tế huyện ........................................47
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Quảng Ninh.................54

3.2.1. Các yếu tố sản xuất của hộ nông dân .....................................................54
3.2.2. Tổ chức các hoạt động sản xuất của hộ ..................................................63
3.2.3. Kết quả sản xuất và quy mô thu nhập hộ nông dân ................................66
3.2.4. Thực trạng phát triển hợp tác liên kết kinh tế .........................................68
3.2.5. Thực trạng ứng dụng khoa học công nghệ .............................................70
3.2.6. Thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm ................................................71
3.3. Đánh giá chung phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Quảng Ninh ..............72
3.3.1. Thành công ..............................................................................................72
3.3.2. Hạn chế ...................................................................................................74
3.3.3. Nguyên nhân hạn chế ..............................................................................75

CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
NÔNG DÂN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG
THỜI GIAN TỚI ............................................................................................. 79
4.1. Bối cảnh mới và quan điểm, định hƣớng phát triển kinh tế hộ nông dân trong
thời gian tới ...........................................................................................................79
4.1.1. Bối cảnh mới và tác động của nó đến phát triển kinh tế hộ nông dân ...79


4.1.2. Quan đ iể m và đ ị nh hư ớ ng phát tri ể n kinh t ế hộ
nông dân ở huyệ n Qu ả ng Ninh .........................................................80
4.2. Một số giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Quảng Ninh .......81
4.2.1. Giải pháp về tăng quy mô và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực
cho hộ nông dân ................................................................................................81
4.2.2. Giải pháp về tăng cường hợp tác liên kết kinh tế ...................................84
4.2.3. Giải pháp về mở rộng, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm .............85
4.2.4. Giải pháp về tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế hộ
nông dân ............................................................................................................87
4.2.5. Giải pháp cụ thể đối với hộ nông dân theo từng vùng sinh thái .............87


KẾT LUẬN ..................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 93
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

2

CN-XD

Công nghiệp – xây dựng

3

ĐVT

Đơn vị tính


4

HĐND

Hội đồng nhân dân

5

HTX

Hợp tác xã

6



Lao động

7

NLTS

Nông - lâm - thủy sản

8

UBND

Ủy ban nhân dâN


9

TM-DV

Thƣơng mại – dịch vụ

10

TLSX

Tƣ liệu sản xuất

11

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung


Trang

1

Bảng 3.1

Bảng 3.1. Tình hình đất đai của huyện Quảng Ninh
năm 2013

42

2

Bảng 3.2

Bảng 3.2. Tình hình lao động của huyện Quảng
Ninh giai đoạn 2010-2013

45

3

Bảng 3.3

Bảng 3.3. Giá trị sản xuất, cơ cấu các ngành kinh
tế giai đoạn 2010- 2013

47

4


Bảng 3.4

Bảng 3.4. Giá trị sản xuất ngành NLTS giai đoạn
2010- 2013

50

5

Bảng 3.5

Bảng 3.5. Cơ cấu đất đai của hộ điều tra năm 2013

54

6

Bảng 3.6

Bảng 3.6. Vốn bình quân của nông hộ điều tra năm
2013 theo vùng nghiên cứu

56

7

Bảng 3.7

Bảng 3.7. Quy mô vốn bình quân hộ nông dân tại

thời điểm điều tra

57

8

Bảng 3.8

Bảng 3.9. Một số chỉ tiêu về lao động hộ điều tra
năm 2013

58

9

Bảng 3.9

Bảng 3.9. Cơ cấu lao động trong độ tuổi của các
hộ nông dân năm 2013

58

10

Bảng 3.10 Bảng 3.10. Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra
năm 2013

59

11


Bảng 3.11 Bảng 3.11. TLSX chủ yếu bình quân của hộ nông
dân năm 2013

61

12

Bảng 3.12 Bảng 3.12. Hƣớng phát triển kinh tế hộ nông dân
năm 2013

62

13

Bảng 3.13 Bảng 3.13. Chi phí sản xuất của hộ nông dân điều
tra năm 2013

64

ii


14

Bảng 3.14 Bảng 3.14. Thu nhập hộ nông dân điều tra năm
2013

65


Bảng 3.15 Bảng 3.15. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận hộ nông
dân điều tra năm 2013

66

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT
1

Biểu đồ

Nội dung

Trang

Cơ cấu của các ngành kinh tế giai đoạn 2010-2013
Biểu đồ 3.1

52

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế đặc thù trong nông nghiệp.
Hiện nay, kinh tế hộ nông dân đang có vai trò, vị trí rất quan trọng và là bộ
phận hữu cơ trong nền kinh tế, là chủ thể quan trọng trong phát triển nông
nghiệp và đổi mới nông thôn ở nƣớc ta. Cùng với sự phát triển của kinh tế xã

hội nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng thì kinh tế hộ nông dân không
ngừng phát triển cả về quy mô và tính chất. Một bộ phận hộ nông dân chuyển
từ quy mô nhỏ thành quy mô lớn, từ sản xuất tự cấp tự túc thành sản xuất
hàng hoá, trao đổi sản phẩm trên thị trƣờng. Nhiều hộ đã khẳng định đƣợc vị
trí vai trò sản xuất hàng hoá của mình trong nông nghiệp, nông thôn. Họ sử
dụng có hiệu quả đất đai, tiền vốn, lao động và đã vƣơn lên làm giàu.
Kinh tế hộ nông dân đã phát huy tính năng động sáng tạo, tích cực
trong sản xuất kinh doanh làm cho nông nghiệp nƣớc ta phát triển mạnh mẽ.
Từ chỗ luôn thiếu lƣơng thực nay trở thành nƣớc xuất khẩu gạo. Đời sống
nông thôn, nông dân đƣợc cải thiện, nâng cao rõ rệt. Song do có sự khác nhau
về điều kiện, khả năng kinh nghiệm sản xuất cho nên có sự chênh lệch về thu
nhập và mức sống giữa các hộ. Bên cạnh những hộ nông dân vƣơn lên mạnh
mẽ, vẫn tồn tại một bộ phận khá lớn hộ nông dân gặp nhiều khó khăn trong
sản xuất – kinh doanh. Mặt khác, bình quân diện tích canh tác đầu ngƣời thấp
và phân bố không đồng đều, thiếu vốn, thiếu tƣ liệu sản xuất, năng suất lao
động thấp... Đến nay vấn đề đặt ra là tiếp tục phát triển kinh tế hộ nông dân
nhƣ thế nào? Thực trạng, xu hƣớng phát triển của kinh tế hộ nông dân ra sao?
Các mục tiêu, phƣơng hƣớng và giải pháp gì nhằm đẩy mạnh phát triển kinh
tế hộ nông dân trong thời gian tới. Đó là những vấn đề lớn cần phải đƣợc làm
sáng tỏ về lý luận và thực tiễn.

1


Huyện Quảng Ninh là một huyện thuần nông, nằm ở phía Nam của tỉnh
Quảng Bình, gồm có 14 xã và 1thị trấn. Tổng diện tích đất tự nhiên của
huyện là 119.169 ha, trong đó đất nông nghiệp là 108.394 ha chiếm 90,96%
diện tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp là 9.979 ha chiếm 5,86 diện tích
đất tự nhiên, còn lại là các loại đất chƣa sử dụng. (UBND huyện Quảng Ninh,
2013). Là huyện có nhiều tiềm năng nông nghiệp chƣa đƣợc khai thác, tuy

nhiên việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn còn gặp nhiều khó khăn,
việc khai thác và sử dụng các nguồn lực của hộ nông dân vẫn chƣa tốt.
Do đó, trách nhiệm phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Quảng Ninh
đòi hỏi Đảng bộ và nhân dân trong huyện phải tìm ra những giải pháp và
hƣớng đi phù hợp: phát triển con gì? theo mô hình nào? thị trƣờng ra sao? ...
để nông nghiệp nông thôn huyện có bƣớc chuyển đổi tích cực theo hƣớng
từng bƣớc công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn.
Từ những yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với địa phƣơng huyện Quảng
Ninh, cần phải tìm ra một hƣớng đi đúng cho phát triển kinh tế hộ nông dân
nói riêng, từng bƣớc đƣa Quảng Ninh thoát khỏi huyện nghèo. Để góp phần
nghiên cứu và giải đáp những vấn đề trên, tôi lựa chọn đề tài: “Phát triển
kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”
làm đề tài luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Kinh tế hộ nông dân nói chung và đặc biệt là vùng nông thôn của huyện
Quảng Ninh có nhiều khó khăn, tụt hậu. Vấn đề phát triển kinh tế hộ nông dân
đang đƣợc các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể, các ngành và các nhà
khoa học quan tâm. Câu hỏi nghiên cứu của luận văn là:
Thực tiễn phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng
Bình thời gian qua nhƣ thế nào và có những bất cập, đặc thù gì nổi bật?

2


Với câu hỏi nghiên cứu này, luận văn phải trả lời, nghiên cứu những
vấn đề sau:
- Kinh tế hộ nông dân có vai trò nhƣ thế nào trong phát triển nông
nghiệp ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Mô hình, định hƣớng phát
triển, nội dung phát triển kinh tế hộ nông dân nhƣ thế nào cho phù hợp với
đặc thù về kinh tế, xã hội ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.

- Trong thời gian vừa qua, thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân ở
huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình nhƣ thế nào, đã đạt đƣợc những kết quả
và còn những hạn chế gì?
- Những quan điểm, giải pháp chủ yếu nào nhằm tiếp tục phát triển kinh
tế hộ nông dân ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích những vấn đề lý luận về phát triển
kinh tế nông hộ và đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa
bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình thời gian qua, luận văn đề xuất một
số giải pháp mang tính đặc thù nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ:
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế hộ nông dân
trong quá trình CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn hiện nay, đồng thời đi sâu
nghiên cứu tính đặc thù của kinh tế hộ nông dân huyện Quảng Ninh.
- Tổng hợp kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số địa
phƣơng có đặc điểm tƣơng đồng với huyện Quảng Ninh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển của kinh tế hộ nông dân
huyện Quảng Ninh.

3


- Phân tích bối cảnh mới và quan điểm phát triển kinh tế hộ nông dân ở
huyện Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông
dân huyện Quảng Ninh trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quá trình phát triển kinh tế hộ nông
dân ở huyện Quảng Ninh trong những năm qua. Đối tƣợng này đƣợc nghiên
cứu, đánh giá gắn với các nội dung, tiêu chí đánh giá kinh tế hộ nông dân ở
nƣớc ta hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: tập trung nghiên cứu kinh tế hộ nông dân trong bối cảnh
nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN và trong quá trình hội nhập quốc tế
ở nƣớc ta hiện nay.
- Về không gian: nghiên cứu hộ nông dân tại huyện Quảng Ninh, tỉnh
Quảng Bình.
- Về thời gian: Nghiên cứu sự phát triển kinh tế hộ nông dân trong thời
gian từ năm 2010-2013. Đây là khoảng thời gian trong kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình năm 2010 – 2015.
5. Đóng góp của đề tài
- Hệ thống hoá và bổ sung một số vấn đề lý luận về kinh tế hộ nông dân
và phát triển kinh tế hộ nông dân trong điều kiện của một huyện nhƣ đƣa ra
định nghĩa về phát triển kinh tế hộ dƣới góc độ huyện thuần nông nhƣ huyện
Quảng Ninh, đƣa ra các nội dung, tiêu chí đánh giá sự phát triển kinh tế nông
hộ phù hợp với điều kiện của một huyện thuần nông nhƣ Quảng Ninh. Đƣa ra
đƣợc mô hình, bƣớc đi cho phát triển kinh tế hộ nông dân phù hợp với đặc
điểm, điều kiện của huyện Quảng Ninh.

4


- Hệ thống hóa và tổng kết kinh nghiệm ở một số quốc gia và địa
phƣơng trong phát triển kinh tế hộ nông dân và rút ra bài học cho huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
- Đánh giá tƣơng đối toàn diện thực trạng phát triển kinh tế hộ nông
dân ở huyện Quảng Ninh trong những năm gần đây.

- Đã phân tích bối cảnh mới và đƣa ra một số quan điểm, định hƣớng
và giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Quảng Ninh,
tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
6. Kết cấu đề tài
Phần mở đầu
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế hộ nông dân
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn
huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
Chƣơng 4: Quan điểm và giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân trên
địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
Kết luận và kiến nghị

5


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN
1.1 Tổng quan tài liệu
Kinh tế hộ nông dân là một loại hình kinh tế đặc thù trong nông
nghiệp. Hiện nay, kinh tế hộ nông dân đang có vai trò, vị trí rất quan trọng và
là bộ phận hữu cơ trong nền kinh tế, là chủ thể quan trọng trong phát triển
nông nghiệp và đổi mới nông thôn ở nƣớc ta. Cùng với sự phát triển của kinh
tế xã hội nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng thì kinh tế hộ nông dân
không ngừng phát triển cả về quy mô và tính chất.
Thực tế cho thấy những năm qua, kinh tế hộ nông dân ngày càng đƣợc
nhân rộng trong các địa phƣơng trên cả nƣớc và đã có rất nhiều nghiên cứu
khoa học về thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân ở mỗi địa phƣơng để từ
đó đƣa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm giúp các mô hình kinh tế hộ nông

dân trên địa bàn nghiên cứu có đƣợc những định hƣớng tốt nhất để đạt hiệu
quả cao nhất. Một số nghiên cứu điển hình về phát triển kinh tế hộ nông dân:
- Nhóm 1, các công trình nghiên cứu về kinh tế hộ nông dân.
+ Nguyễn Thu Hằng (2008), “Nghiên cứu khả năng phát triển kinh tế
hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên”, tác giả chỉ ra những tiềm năng có thể phát triển kinh tế hộ nông dân
và đề ra những giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân ở vùng trung du miền
núi Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Mặc dù, huyện Đồng Hỷ không có
các điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế hộ nông dân với quy mô đất đai
lớn nhƣ ở vùng đồng bằng Sông Hồng hay vùng đồng bằng phía Nam, nhƣng
tỉnh Thái Nguyên là tỉnh miền núi phía Bắc là nơi có nhiều điều kiện ƣu đãi
về điều kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu đặc biệt là vùng có truyền thống sản
xuất nông nghiệp lâu đời, trình độ thâm canh của ngƣời dân tƣơng đối cao.

6


Để ngành nông nghiệp của huyện đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển
trong thời kỳ mới thì phải hợp lý hoá, hiệu quả hoá sản xuất nông nghiệp
nhằm khai thác một cách triệt để tiềm năng về đất đai cũng nhƣ khả năng lao
động của con ngƣời vùng này và mô hình kinh tế hộ nông dân là phù hợp hơn
cả. Những năm qua kinh tế hộ nông dân của huyện đã có nhiều thành tích
đáng khích lệ, nhƣng thật sự vẫn chƣa phát triển tƣơng xứng với tiềm năng
của nó. Nghiên cứu hƣớng đến mục tiêu trả lời các Câu hỏi đặt ra là: Khả
năng phát triển kinh tế hộ nông dân của vùng đến đâu? Làm sao để mô hình
đƣợc áp dụng đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất?
+ Phạm Anh Ngọc (2008), "Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện
Phú Lương trong tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế" luận văn đã phân tích
thực trạng phát triển của kinh tế hộ nông dân về: tình hình sử dụng các nguồn
lực kinh tế nhƣ tình hình quản lý và sử dụng đất, tình hình dân số và lao

động, tình hình về cơ sở hạ tầng và y tế, giáo dục.... từ đó tác giả nghiên cứu
tình hình thực tại và phân tích số liệu qua các năm, đánh giá việc thực hiện
các chỉ tiêu, đƣa ra phƣơng hƣớng mục tiêu có tính cấp bách tới năm 2015 là:
Nhóm về quản lý các nguồn lực kinh tế: tình hình quản lý và sử dụng
đất, tình hình dân số và lao động, nâng cao điều kiện chất lƣợng giáo dục, đào
tạo nghề, chăm sóc y tế, sức khỏe cho dân cƣ nông thôn, cải thiện cơ sở hạ
tầng nông thôn, thu hút đầu tƣ về nông thôn, tăng cƣờng các công tác ứng
dụng nông nghiệp, khuyến nông, sản xuất, makerting sản phẩm mới để tăng
thu nhập cho nông dân.
Nhóm về an sinh xã hội: tăng trợ cấp cho ngƣời nghèo, hỗ trợ ngƣời
nghèo các phƣơng tiện sản xuất, cải thiện công tác tài chính nông thôn, cắt
giảm thuế và các nghĩa vụ tài chính trả từ nông dân.
- Nhóm 2, các tài liệu về phát triển nông nghiệp ở huyện Quảng Ninh,
Quảng Bình.

7


+ UBND huyện Quảng Ninh,“Báo cáo tình hình thực hiện nghị quyết
HĐND về phát triển kinh tế- xã hội năm 2010, 2011, 2012, 2013 và mục tiêu,
nhiệm vụ năm 2011, 2012, 2013, 2014” . Báo cáo này tổng hợp kết quả đạt
đƣợc của các chỉ tiêu đề ra trong năm báo cáo trên tất cả các lĩnh vực: Nông –
lâm – thủy sản, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản, xúc
tiến đầu tƣ, tài chính, dịch vụ, lao động, việc làm….từ đó nêu ra đƣợc những
thuận lợi và khó khăn của huyện nhà trong việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế
- xã hội đề ra trong năm báo cáo, từ đó đƣa ra những định hƣớng, mục tiêu
phát triển cho năm tiếp theo. Đây là cơ sở rất quý giá giúp tác giả nắm bắt
đƣợc tình hình kinh tế - xã hội hiện nay của huyện Quảng Ninh để có cái
đúng đắn về thực trạng phát triển của huyện nhà giúp cho nghiên cứu của tác
giả sẽ đi đúng hƣớng và có thể đƣa ra các kiến nghị, giải pháp đúng đắn, phù

hợp nhất.
+ UBND huyện Quảng Ninh,“Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Quảng Ninh đến năm 2020”.
Trong những năm qua huyện Quảng Ninh đã đạt đƣợc những thành tựu
đáng kể trong tăng trƣởng và phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát
triển các ngành, lĩnh vực, kinh tế của huyện tiếp tục tăng trƣởng cao và tƣơng
đối vững chắc. Tuy vậy, huyện vẫn gặp một số khó khăn trong công tác thực
hiện. “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quảng Ninh đến
năm 2020” nhằm đánh giá những hạn chế, lợi thế của huyện để có giải pháp,
chính sách và đặt bƣớc đi thích hợp cho việc sử dụng có hiệu quả nguồn lực
của huyện trong giai đoạn 10 năm tới. Qua đó, lựa chọn những mục tiêu ƣu
tiên và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện theo hƣớng bền vững. Phấn đấu
đến năm 2020 các mục tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội của huyện đạt mức
ngang hoặc trên trung bình so với cả tỉnh theo hƣớng bền vững. Trên cơ sở
luận chứng về điều kiện và thực trạng phát triển thời gian qua, theo xu thế hội

8


nhập quốc tế và khu vực nhằm khai thác, sử dụng và phát huy có hiệu quả các
điều kiện và đặc điểm của các ngành, các vùng lãnh thổ. Đây là một tài liệu
hữu ích cho nghiên cứu của tác giả vì từ thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
của huyện Quảng Ninh nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng, tác giả sẽ
kế thừa để từ đó đƣa ra những giải pháp phù hợp với điều kiện của huyện nhà
để giúp mô hình kinh tế hộ nông dân phát triển hơn.
Qua việc nghiên cứu các công trình trên, có thể nhận xét nhƣ sau:
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu kể trên đã hệ thống hóa, phân tích
khái quát những vấn đề lý luận chung, phân tích, đánh giá thực trạng và đƣa ra
một số giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số địa phƣơng của Việt
Nam nhƣ: huyện Đồng Hỷ (Thái Nguyên), huyện Phú Lƣơng (Thái Nguyên)...
Thứ hai, thông qua các báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của huyện Quảng

Ninh đã cung cấp một số tƣ liệu tổng quan và kiến thức chung cho luận văn.
Thứ ba, tính đến nay, chƣa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về phát
triển kinh tế hộ nông dân của huyện Quảng Ninh - tỉnh Quảng Bình.
Vì vậy, với cách tiếp cận, phân tích, đánh giá thực trạng và đƣa ra các
giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân mang đặc thù và trên cơ sở các đặc
điểm kinh tế, xã hội của huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình nên đề tài
không trùng với đề tài, công trình nào đã đƣợc công bố.
1.2 Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế hộ nông dân
1.2.1. Khái niệm hộ, hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân, phát triển kinh tế
hộ nông dân
1.2.1.1. Khái niệm Hộ
Trong từ điển ngôn ngữ của Mỹ (Oxford Press - 1987) có nghĩa "Hộ là
tất cả những ngƣời cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm ngƣời đó bao
gồm những ngƣời cùng chung huyết tộc và những ngƣời làm ăn chung".
- Năm 1981, Harris (London - Anh) trong tác phẩm của mình cho

9


rằng: "Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động" và trên góc độ này,
nhóm các đại biểu thuộc trƣờng phái "Hệ thống Thế Giới" (Mỹ) là Smith
(1985 - Martin và Beiltell (1987) có bổ sung thêm: "Hộ là một đơn vị đảm
bảo quá trình tái sản xuất nguồn lao động thông qua việc tổ chức nguồn thu
nhập chung".
- Tại Hội thảo Quốc tế lần thứ 2 về quản lý nông trại tại Hà Lan (năm
1980) các đại biểu nhất trí cho rằng: "Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên
quan đến sản xuất, tiêu dùng, xem như là một đơn vị kinh tế".
Qua các nghiên cứu hiện nay trên thế giới cho thấy có nhiều quan niệm
khác nhau về Hộ, tuy nhiên tổng hợp từ các quan niệm đó có thể đƣa ra khái
niệm về “Hộ” nhƣ sau:

- Trƣớc hết, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành
viên có chung huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trƣờng hợp thành viên của
hộ không phải cùng chung huyết thống (con nuôi, ngƣời tình nguyện và đƣợc
sự đồng ý của các thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh
tế lâu dài...).
- Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao
động và phân công lao động chung; có vốn và chƣơng trình, kế hoạch sản
xuất kinh doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ
chung và đƣợc phân phối lợi ích theo thoả thuận có tính chất gia đình. Hộ
không phải là một thành phần kinh tế đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành
phần kinh tế cá thể, tƣ nhân, tập thể, Nhà nƣớc...
- Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dầu cùng chung huyết thống
bởi vì hộ là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là
một đơn vị kinh tế (ví dụ: gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống,
cùng chung một mái nhà nhƣng nguồn sinh sống và ngân quỹ lại độc lập
với nhau....).

10


1.2.1.2. Khái niệm Hộ nông dân
Về hộ nông dân, tác giả Frank Ellis định nghĩa "Hộ nông dân là
các hộ

gia đ ình làm nông nghiệ p, tự kiế m kế

sinh nhai

trên nhữ ng mả nh đ ấ t củ a mình, sử dụ ng chủ yế u sứ c
lao đ ộ ng củ a gia đ ình đ ể


sả n xuấ t, thư ờ ng nằ m

trong hệ thố ng kinh tế lớ n hơ n, như ng chủ yế u đ ặ c
trư ng bở i sự tham gia cụ c bộ vào các thị

trư ờ ng và

có xu hư ớ ng hoạ t đ ộ ng vớ i mứ c đ ộ không hoàn hả o
cao". (Frank Ellis, 1998)
Nhà khoa học Traianốp cho rằng "Hộ nông dân là đ ơ n vị
xuấ t rấ t ổ n đ ị nh" và ông coi "hộ
tuyệ t vờ i đ ể

sả n

nông dân là đ ơ n vị

tă ng trư ở ng và phát triể n nông nghiệ p".

(Trần Đức Viên, 1995, tr.8-12).
Luận điểm trên của ông đã đƣợc áp dụng rộng rãi trong chính sách
nông nghiệp tại nhiều nƣớc trên thế giới, kể cả các nƣớc phát triển.
Ở nƣớc ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo
nhà khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993) cho rằng: "Nông hộ là tế bào
kinh
tế xã hộ i, là hình thứ c kinh tế cơ sở trong nông nghiệ p và
nông

thôn".


Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là nhữ ng hộ chủ
yế u

hoạ t

đ ộ ng nông nghiệ p theo nghĩ a rộ ng, bao gồ m cả

nghề

rừ ng,

hoạ t

nghề



11




đ ộ ng phi nông nghiệ p ở

nông thôn”. Còn theo nhà khoa học

Nguyễn

Sinh


Cúc, trong phân tích điều tra nông thôn năm 2001 cho rằng: "Hộ nông
nghiệ p là nhữ ng hộ
thư ờ ng

có toàn bộ
xuyên

hoặ c 50% số

lao đ ộ ng

tham

gia

trự c tiế p hoặ c gián tiế p các hoạ t đ ộ ng trồ ng trọ t,
chă n

nuôi,

nghiệ p (làm đ ấ t, thuỷ
thự c

dị ch

vụ

nông


nông, giố ng cây trồ ng, bả o vệ

vậ t,...)



thông

thư ờ ng nguồ n số ng chính củ a hộ dự a vào nông nghiệ p".
Nghiên cứu những khái niệm trên đây về hộ nông dân của các tác giả và
theo nhận thức cá nhân, tôi cho rằng:
- Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất
chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông.
Ngoài hoạt động nông nghiệp, các hộ nông dân còn tham gia các hoạt động
phi nông nghiệp (nhƣ tiểu thủ công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ...) ở các mức
độ khác nhau.
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất
vừa là một đơn vị tiêu dùng. Nhƣ vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị
kinh tế độc lập tuyệt đối và toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ
thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên
mức cao của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thị trƣờng, xã hội càng mở rộng
và đi vào chiều sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ

12


thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một nƣớc. Điều
này càng có ý nghĩa đối với các hộ nông dân nƣớc ta trong tình hình hiện nay.
1.2.1.3. Khái niệm Kinh tế hộ nông dân
Theo Hemery, Margolin (1988) thì “xã hộ i nông dân lạ c hậ u

không nhấ t thiế t phả i đ i lên chủ
thể

phát triể n lên chế

đ ộ

nghĩ a tư bả n, mà có

xã hộ i khác bằ ng con đ ư ờ ng

phi tư bả n chủ nghĩ a” .
V.I.Lênin cho rằng: “cả i tạ o tiể u nông không phả i là
tư ớ c
củ a họ

đ oạ t
mà phả i tôn trọ ng sở hữ u cá nhân củ a họ ,

khuyế n

khích

họ

liên

kế t vớ i nhau mộ t cách tự nguyệ n đ ể tạ o đ iề u kiệ n
thuậ n


lợ i

cho

sự

phát

triể n củ a chính họ ”. Khi phân tích kết cấu xã hội nông dân nƣớc
Nga, V.I.Lênin đã lƣu ý, hộ nông dân khai thác triệt để năng lực sản xuất
đáp ứng những nhu cầu đa dạng của gia đình và xã hội. Ông đã chỉ ra năng
lực tự quyết định của quá trình sản xuất của hộ nông dân trong nền kinh tế
tự cung tự cấp, là mầm mống của những chiều hƣớng phát triển hàng hoá
khác nhau, chính nó sẽ tự phá vỡ các quan hệ khép kín của hộ dẫn đến
những quá trình sự vỡ kết cấu kinh tế. (Đặng Thọ Xƣơng, 1996, tr.5).
Nghiên cứu những khái niệm trên đây về hộ nông dân của các tác giả
và theo nhận thức cá nhân, tôi cho rằng:
Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của xã hội, trong
đó các nguồn lực của đất đai, lao động, tiền vốn và tƣ liệu sản xuất đƣợc coi là

13


×