Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết lâm đồng luận văn ths kinh doanh và quản lý 60 34 20 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN THỊ DIỆP THẢO

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Lạt – 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN THỊ DIỆP THẢO

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT LÂM ĐỒNG
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HƯƠNG LIÊN


Đà Lạt – 2012


MỤC LỤC

Danh mục các ký hiệu viết tắt .......................................................................i
Danh mục các bảng ......................................................................................ii.
Danh mục các sơ đồ ....................................................................................iv
Danh mục các biểu đồ ..................................................................................v
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP………………………………………………………..7
1.1. Khái quát về phân tích tài chính doanh nghiệp: (TCDN) ...... 7
1.1.1. Khái niệm và mục đích của phân tích TCDN: ........... 7
1.1.2. Các phương pháp sử dụng trong phân tích tình hình tài chính: . 9
1.2. Nội dung phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp: ..... 13
1.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp: ... 13
1.2.2 Phân tích tình hình tài chính qua các chỉ số tài chính của doanh
nghiệp. ........................................ 14
Chương 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT
LÂM ĐỒNG………………………………………………………………22
2.1. Khái quát về công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số
Kiến thiết Lâm Đồng: ................................ 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: .................. 22


2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và công tác kế toán. ..... 23
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xổ số Kiến
thiết Lâm Đồng. .................................. 32

2.1.4. So sánh các chỉ số hiệu quả kinh doanh với các Công ty khác
cùng ngành. ..................................... 39
2.2.4. Một số đặc điểm riêng có tại công ty Xổ số Kiến thiết Lâm
Đồng: ......................................... 44
2.3. Phân tích tài chính tại Công ty TNHH Một thành viên Xổ số Kiến
thiết Lâm Đồng. ................................... 46
2.3.3. Khả năng thanh toán. .......................... 51
2.3.4. Hiệu quả sử dụng tài sản: ........................ 54
2.3.5. Các hệ số đòn bẩy tài chính. ...................... 63
2.3.6. Các hệ số về khả năng sinh lợi. .................... 67
2.4 Đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại công ty TNHHMTV Xổ số
Kiến thiết Lâm Đồng. ................................ 76
2.4.1. Đánh giá chung về tình hình phân tích tài chính tại công ty: . 76
2.4.2.Nhận xét chung về tình hình tài chính của Công ty: ....... 78
Chương 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM
CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV..82
3.1. Định hướng phát triển kinh doanh của Công ty TNHH MTV Xổ số
Kiến thiết Lâm Đồng giai đoạn 2011 đến năm 2015: ........... 82
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại Công ty
TNHH Một Thành viên Xổ số Kiến thiết Lâm Đồng. ........... 84
3.2.1. Việc sử dụng tài sản lưu động: .................... 85


3.2.2. Việc sử dụng tài sản cố định: ..................... 86
3.2.3. Việc đầu tư tài chính dài hạn: ..................... 87
3.2.4. Về nguồn vốn: ............................... 87
3.2.5. Về việc nâng cao khả năng sinh lời của Công ty: ........ 87
3.2.6. Về việc sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực: ............ 88
3.3. Kiến nghị: .................................... 89
3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước: .......... 89

3.3.2. Kiến nghị đối với đơn vị chủ sở hữu: ................ 91
KẾT LUẬN……………………………………………………………..92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………94
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ST
T

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

Công ty XSKT

Công ty Xổ số Kiến thiết

2

Công ty TNHH MTV Xổ số
Kiến thiết Hậu Giang

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên Xổ số Kiết thiết Hậu Giang

Công ty XSKT Hậu Giang.


Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên Xổ số Kiết thiết Hậu Giang

Công ty TNHH MTV Xổ số
Kiến thiết Lâm Đồng

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên Xổ số Kiết thiết Lâm Đồng

Công ty XSKT Lâm Đồng.

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên Xổ số Kiết thiết Lâm Đồng

VLĐTX

Vốn lưu động thường xuyên

3
4

5
6

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
Stt


Số hiệu

Nội dung

Trang

1

Bảng 2.1

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

32

2

Bảng 2.2

Doanh thu bán vé của từng loại hình xổ số

33

3

Bảng 2.3

Một số chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán của
Công ty Xổ số Kiến thiết Lâm Đồng

35


4

Bảng 2.4

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

38

5

Bảng 2.5

Tình hình doanh thu tiêu thụ của các Công ty
Xổ số Kiến thiết ở nhóm 3 (năm 2009 -2010)
và nhóm 2 (năm 2011)

40

6

Bảng 2.6

Tình hình lợi nhuận của các công ty Xổ số
Kiến thiết ở nhóm 3 (năm 2009 -2010) và
nhóm 2 (năm 2011)

42

7


Bảng 2.7

Tình hình biến động tài sản

46

8

Bảng 2.8

Tình hình biến động nguồn vốn

47

9

Bảng 2.9

Độ an toàn của cơ cấu vốn kinh doanh

49

10

Bảng 2.10

Vốn lưu động thường xuyên

50


11

Bảng 2.11

Tỷ số thanh toán hiện hành

51

12

Bảng 2.12

Tỷ số thanh toán nhanh

52

13

Bảng 2.13

Số vòng quay các khoản phải thu

54

14

Bảng 2.14

15


Bảng 2.15

Số vòng quay hàng tồn kho

57

16

Bảng 2.16

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

58

Số ngày một vòng quay nợ phải thu
55

ii


17

Bảng 2.17

Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản

60

18


Bảng 2.18

Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu

61

19

Bảng 2.19

Hệ số năng lực hoạt động của công ty XSKT
Lâm Đồng

62

20

Bảng 2.20

Tỷ số nợ trên tài sản

63

21

Bảng 2.21

Tỷ số tổng nợ trên vốn chủ sở hữu


65

22

Bảng 2.22

Hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay

66

23

Bảng 2.23

Tỷ suất thu nhập sau thuế trên doanh thu

67

24

Bảng 2.24

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA).

69

25

Bảng 2.25


Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)

70

26

Bảng 2.26

27

Bảng 2.27

Hệ số khả năng sinh lời của công ty XSKT
71

Lâm Đồng
Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu

iii

74


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số
thứ
tự

Số hiệu


1

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty

26

2

Sơ đồ 2.2

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

30

3

Sơ đồ 2.3

Sơ đồ tổ chức hạch toán kế toán

31

Nội dung

iv

Trang



DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Stt

Số hiệu

Nội dung

Trang

1

Đồ thị 2.1

2

Đồ thị 2.2

Tình hình doanh thu các loại hình hoạt động

34

2

Đồ thị 2.3

Tình hình doanh thu tiêu thụ của các Công ty ở
nhóm 3

41


3

Đồ thị 2.4

Tình hình lợi nhuận của các Công ty ở nhóm 3

42

Tốc độ tăng trưởng doanh thu - lợi nhuận 3
năm 2009 - 2010 - 2011

v

33


MỞ ĐẦU
Xổ số kiến thiết là một loại hình kinh doanh, được tổ chức hoạt
động theo qui chế của Bộ Tài chính ban hành, hoạt động như một dịch vụ
huy động vốn tiền tệ theo hình thức « trò chơi » có thưởng. Hoạt động này
nhằm tạo nguồn thu để đầu tư xây dựng các công trình công cộng, sự
nghiệp y tế, giáo dục và phúc lợi xã hội phục vụ lại cho nhân dân.
Ở Việt Nam, hoạt động xổ số đã xuất hiện trong khoảng đầu thế kỷ
XX, sau năm 1975 nhiều Công ty Xổ số Kiến thiết ở các tỉnh, thành lần
lượt ra đời, với nhiệm vụ chính ban đầu là kiến thiết đất nước sau chiến
tranh. Trong thời gian qua, vé xổ số truyền thống là hình thức kinh doanh
chính, chiếm tỷ trọng cơ bản trong toàn bộ hoạt động Xổ số Kiến thiết ở
Việt Nam.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Xổ số Kiến thiết

Tỉnh Lâm Đồng (Công ty TNHHMTV Xổ số Kiến thiết Lâm Đồng) ra đời
năm 1982, thực chất đây là một ngành kinh doanh dịch vụ được Nhà nước
khuyến khích nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong mọi tầng lớp nhân
dân. Hàng năm Công ty luôn là đơn vị dẫn đầu trong việc nộp Ngân sách
của địa phương.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế
nước nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền
kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của tri
thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này
đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển, song cũng
làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp những
yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự thân vận động

1


và vươn lên để vượt qua thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật
cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh kinh tế như thế, mục tiêu hàng đầu của các doanh
nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì cần phải nhanh chóng đổi mới,
trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một trong những vấn đề quan tâm
hàng đầu vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp luôn vươn đến mục tiêu là kinh doanh có hiệu quả, do đó các
nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải đưa ra được các quyết định tối ưu trên cơ
sở các thông tin tài chính được phân tích đầy đủ và kịp thời và phân tích
tình tình tài chính chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị,
nhà đầu tư…. Mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên góc
độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy,
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên

không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Phân tích tình hình
tài chính không những cung cấp thông tin quan trọng nhất cho chủ doanh
nghiệp trong việc đánh giá những tiềm lực vốn có của doanh nghiệp, xem
xét khả năng và thế mạnh trong sản xuất kinh doanh mà còn thông qua đó
xác định được xu hướng phát triển của doanh nghiệp, tìm ra những bước đi
vững chắc, hiệu quả trong một tương lai gần. Việc phân tích tài chính là
một công cụ quan trọng cho công tác quản lý của doanh nghiệp nói riêng và
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến
động như hiện nay, các doanh nghiệp càng phải đối mặt với nhiều loại rủi
ro hơn, bao gồm cả rủi ro đến từ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Chính vì vậy, trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp ngày càng chú
trọng phân tích tình hình tài chính để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình an toàn và có hiệu quả.

2


Nhận thức rõ tầm quan trọng đó, công ty TNHHMTV Xổ số Kiến thiết
Lâm Đồng luôn quan tâm đến phân tích tình hình tài chính. Nhờ đó, công
ty đã đạt được những kết quả nhất định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên, việc phân tích ở một vài nội dung chủ yếu còn thiếu
chiều sâu đang làm hạn chế hiệu quả phân tích tình hình tài chính, dẫn đến
những đánh giá thiếu chuẩn xác và kịp thời về tình hình tài chính của Công
ty. Vì vậy việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH MTV Xổ số
Kiến thiết Lâm Đồng là một yêu cầu bức thiết. Đề tài “Phân tích tình hình
tài chính tại Công ty TNHH MTV Xổ số Kiến thiết Lâm Đồng” được lựa
chọn nghiên cứu nhằm góp phần đáp ứng đòi hỏi trên của thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
Về cơ sở lý luận, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp đã được

nhiều tác giả nghiên cứu, trong đó có thể kể đến một số đề tài đã được xuất
bản như sau:
- PGS.TS. Nguyễn Văn Công - Lập, đọc, kiểm tra và phân tích Báo
cáo tài chính, nhà xuất bản Tài chính, 2003.
- Nguyễn Minh Kiều - Tài chính doanh nghiệp căn bản, nhà xuất bản
Thống kê, 2010, Hà Nội.
- Nguyễn Ngọc Quang - Phân tích báo cáo tài chính, nhà xuất bản
Tài chính, 2011.
- Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế - Khoa Kế toán Kiểm toán
trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh - nhà xuất bản Lao động
- Higgins : Phân tích quản trị tài chính (Nguyễn Tấn Bình dịch), nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2008.
- Josette Peyrard - Phân tích tài chính doanh nghiệp - NXB Tổng hợp
TP Hồ Chí Minh, 2005
- Mary Buffett & David Clark : Báo cáo tài chính dưới góc nhìn của
Warren Buffett, nhà xuất bản Trẻ, 2010.

3


Luận văn này sẽ kế thừa trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận nói
trên để phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHHMTV Xổ số Kiến
thiết Lâm Đồng. Ngoài ra, liên quan đến việc phân tích tình hình tài chính
tại Công ty TNHHMTV Xổ số Kiến thiết Lâm Đồng còn có một số đề tài
nghiên cứu chủ yếu như Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty XSKT Lâm Đồng tác giả Nguyễn Văn Tám hoặc Phân tích
báo cáo tài chính tại Công ty Xổ số Kiến Lâm Đồng của tác giả Nguyễn
Văn Dự. Các đề tài này đã đưa ra được những ưu điểm và hạn chế trong
hoạt động tài chính của Công ty để cung cấp những thông tin cần thiết cho
lãnh đạo đơn vị.

Tuy nhiên, trong các phân tích này, một số vấn đề như tình hình
công nợ, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng tài sản chưa được đề cập
đến. Mặt khác, hầu hết các đề tài trên đều chưa có tính so sánh nên chưa
làm nổi bật lên được những đặc thù riêng có của công ty TNHHMTV Xổ
số Kiến thiết Lâm Đồng. Là người trực tiếp gắn bó với hoạt động xổ số
trong nhiều năm và với những lý do nêu trên, người viết luận văn này cố
gắng nghiên cứu và đưa ra các giải pháp, kiến nghị thích hợp nhằm nâng
cao tính khả thi của đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại công ty TNHH MTV
Xổ số Kiến thiết Lâm Đồng, chỉ ra những nguyên nhân gây nên hạn chế
trong hoạt động tài chính của Công ty.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài
chính tại công ty TNHH MTV Xổ số Kiến thiết Lâm Đồng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4


- Đối tượng nghiên cứu: Những nội dung cơ bản về phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính của Công ty
TNHH MTV Xổ số Kiến thiết Lâm Đồng trong 3 năm 2009, 2010 và 2011.
Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty TNHH
MTV Xổ số Kiến thiết Hậu Giang 3 năm 2009, 2010 và 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn này là
phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp đối chiếu - so sánh,

phương pháp logic, phương pháp quan sát. Tập trung nhất vẫn là phương
pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp này là hai phương pháp gắn bó
chặt chẽ quy định và bổ sung cho nhau trong nghiên cứu và có cơ sở khách
quan trong cấu tạo, trong tính quy luật của bản thân sự vật. Trong phân
tích, việc xây dựng một cách đúng đắn tiêu thức phân loại làm cơ sở khoa
học hình thành đối tượng nghiên cứu bộ phận ấy, có ý nghĩa rất quan
trọng. Phương pháp đối chiếu so sánh là phương pháp sử dụng nhiều nhất
trong phân tích các tỷ số tài chính, có thể so sánh theo kỳ hoặc niên độ, so
sánh giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác, so sánh giữa số tuyệt
đối, so sánh giữa số tương đối, so sánh số bình quân…
6. Những đóng góp mới của luận văn
Bên cạnh tính kế thừa trong nghiên cứu, luận văn đã tiếp cận và
nghiên cứu đối tượng dưới góc độ phân tích tình hình tài chính và những cơ
chế tài chính trong lãnh vực xổ số để phản ảnh rõ nét hơn thực trạng của
hoạt động xổ số và đây là cơ sở để đưa ra những giải pháp và kiến nghị
thực tiễn để hoạt động tài chính tại Công ty TNHHMTV Xổ số Kiến thiết
Lâm Đồng nói riêng và Xổ số của nước nhà nói chung ngày càng hoàn
thiện hơn, và phục vụ cho những nghiên cứu tiếp theo.

5


Riêng Công ty Xổ số Kiến thiết Lâm đồng, tác giả muốn đưa
những kiến nghị và giải pháp tối ưu góp thêm ý tưởng vào hoạt động kinh
doanh tốt hơn cũng như công tác quản lý tài chính ngày càng chặt chẽ hơn :
- Quản lý và thu hồi công nợ.
- Quản lý tài sản cố định
- Đầu tư tài chính dài hạn
7. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và phụ lục, mục lục, danh mục tài liệu

tham khảo, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương như
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính tại công ty TNHH MTV
Xổ số Kiến thiết Lâm đồng.
Chương 3 : Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện
tình hình tài chính tại công ty TNHH MTV Xổ số Kiến thiết Lâm Đồng.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.

Khái quát về phân tích tài chính doanh nghiệp (TCDN)

1.1.1. Khái niệm và mục đích của phân tích TCDN
1.1.1.1. Khái niệm
Phân tích tình hình tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm,
phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các
thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh
nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp đó. Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được
áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định về tài
chính như các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức, được áp dụng trong các
tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt
sự phát triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và của thị trường

vốn đã tạo nhiều cơ hội để phân tích tài chính chứng tỏ thật sự là có ích và
vô cùng cần thiết.
1.1.1.2. Mục đích
Những người phân tích tài chính ở những cương vị khác nhau nhằm
các mục tiêu khác nhau.
- Phân tích tài chính đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Nhà quản trị
phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định
hướng các quyết định của Ban Tổng giám đốc, Giám đốc tài chính, dự báo
tài chính: kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý.
- Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư: Nhà đầu tư cần biết tình
hình thu nhập của chủ sở hữu – lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn

7


đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lãi
của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết định bỏ
vốn vào doanh nghiệp hay không?
- Đối với các ngân hàng, công ty tài chính, các trái chủ và các nhà
cho vay khác thì mối quan tâm của họ là doanh nghiệp có khả năng trả nợ
vay hay không. Vì thế, thông qua hoạt động phân tích tình hình tài chính họ
có thể quyết định rằng có nên cấp tín dụng cho doanh nghiệp hay không?
- Đối với khách hàng, nhà cung cấp: Phân tích tình hình tài chính là
nhằm hướng đến khả năng đảm bảo và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, từ đó thiết lập mối quan hệ cung ứng vật tư và dịch vụ.
- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: Qua phân tích tình hình tài
chính có thể cho thấy được thực trạng về tài chính của doanh nghiệp, trên
cơ sở đó có thể đưa ra những biện pháp quản lý doanh nghiệp hiệu quả hơn
và giúp cho việc thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước tốt hơn.

Ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng
lương trong doanh nghiệp, đối với cán bộ thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật
sư… Dù họ công tác ở các lĩnh vực khác nhau, nhưng họ đều muốn hiểu
biết về hoạt động của doanh nghiệp để thực hiện tốt hơn công việc của họ.
Như vậy, mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là
đánh giá khả năng xảy ra rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà
biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng
hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các
nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết
quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp
trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài
chính. Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo nhiều hướng khác
nhau: với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với mục
đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích (trong doanh

8


nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp). Tuy nhiên, trình tự phân tích và dự đoán
tài chính đều phải tuân theo các nghiệp vụ phân tích thích ứng với từng giai
đoạn dự đoán.
1.1.2. Các phương pháp sử dụng trong phân tích tình hình tài
chính
1.1.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp phân tích tình hình tài chính được sử dụng nhiều nhất
là phương pháp so sánh các tỷ số tài chính. Có thể so sánh các tỷ số tài
chính của một doanh nghiệp này với một doanh nghiệp khác hoạt động
kinh doanh trong cùng một lãnh vực.
Để phương pháp này phát huy hết tính chính xác và khoa học thì quá
trình phân tích cần thực hiện đầy đủ ba bước:

Bước 1: Lựa chọn các chỉ tiêu để so sánh:
Trước hết chọn chỉ tiêu của một kỳ làm căn cứ để so sánh, được gọi
là kỳ gốc. Tùy theo mục tiêu nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc so sánh thích
hợp.
Bước 2: Điều kiện so sánh được:
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu
được đem so sánh phải đảm bảo tính chất so sánh được về thời gian và
không gian.
- Về thời gian: Các chỉ tiêu phải được tính cùng trong một khoảng
thời gian hạch toán như nhau (ví dụ: cùng tháng, quý hoặc năm…) và phải
đồng nhất cả ba mặt:
* Cùng phản ảnh nội dung kinh tế.
* Cùng một phương pháp tính toán.
* Cùng một đơn vị đo lường.

9


- Về không gian: Các chỉ tiêu kinh tế cần phải được quy đổi về cùng
quy mô bằng nhau (như là cùng một bộ phận sản xuất, phân xưởng,
ngành…).
Bước 3: Kỹ thuật so sánh:
- So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị tuyệt đối
của kỳ phân tích so với kỳ gốc. Kết quả so sánh này biểu hiện tốc độ phát
triển, mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế.
- So sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của
kỳ phân tích so với kỳ gốc. Kết quả so sánh này biểu hiện tốc độ phát triển,
mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế.
- So sánh bằng số bình quân: Là dạng đặc biệt của so sánh tuyệt đối,
biểu hiện tính đặc trưng chung về số lượng, nhằm phản ảnh đặc điểm chung

của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính chất.
- So sánh mức độ biến động tương đối điều chỉnh theo hướng quy
mô chung: Là kết quả so sánh của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với
trị số của kỳ gốc, nhưng đã được điều chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu có liên
quan theo hướng quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
1.1.2.2. Phương pháp phân tích theo xu hướng
Xem xét theo xu hướng biến động qua thời gian là một biện pháp
quan trọng để đánh giá các tỷ số đang trở nên xấu đi hay đang phát triển
theo chiều hướng tốt đẹp, có thể so sánh với năm trước đó hoặc theo dõi sự
biến động qua nhiều năm. Kết quả của sự so sánh là thông tin rất cần thiết
cho cả người quản trị doanh nghiệp lẫn nhà đầu tư.
1.1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Mô hình Dupont.
Mô hình tài chính Dupont là một trong các mô hình thường được vận
dụng để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong mối
quan hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra. Yếu tố đầu vào

10


của doanh nghiệp thể hiện bằng các tài sản đầu tư. Kết quả đầu ra của
doanh nghiệp đó là chỉ tiêu doanh thu thuần, lợi nhuận. Mục đích của mô
hình tài chính Dupont là phân tích khả năng sinh lời của một đồng tài sản
mà doanh nghiệp sử dụng dưới sự ảnh hưởng cụ thể của những bộ phận tài
sản, chi phí, doanh thu. Thông qua phân tích, giúp các nhà quản trị đưa ra
các quyết định nhằm đạt được khả năng lợi nhuận mong muốn.
- Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA):
- Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA):
Lợi nhuận
sau thuế

ROA =

ROA =

Tài sản
bình quân

=

Doanh thu

Tỷ suất sinh lời của
doanh thu (ROS)

x

Doanh thu
x

Tài sản
bình quân

Số vòng quay của tài sản
bình quân (SOA)

Sau đó dựa vào mô hình chi tiết này để nghiên cứu, xem xét các nhân
tố ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của tài sản (ROA).
Các nhân tố ảnh hưởng đến ROA theo mô hình Dupont.
+ Số vòng quay của tài sản bình quân: Số vòng quay của tài sản bình
quân càng cao chứng tỏ sức sản xuất của các tài sản càng nhanh, đó là nhân

tố để tăng sức sinh lời của tài sản. Nhân tố này bị ảnh hưởng bởi những
nhân tố: Tổng doanh thu càng lớn, số vòng quay càng nhiều; tài sản bình
quân càng nhỏ, số vòng quay cũng càng nhiều. Song tổng doanh thu thuần
và tổng tài sản bình quân có quan hệ mật thiết với nhau, trong thực tế hai
chỉ tiêu này thường quan hệ cùng chiều, khi tổng tài sản bình quân tăng thì
tổng doanh thu thuần cũng tăng.
Trên cơ sở đó, nếu doanh nghiệp muốn tăng vòng quay của tài sản
thì cần phân tích các nhân tố liên quan, phát hiện các mặt tích cực, tiêu cực

11


của từng nhân tố để có biện pháp nâng cao số vòng quay của tài sản bình
quân, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần: Doanh nghiệp muốn tăng sức
sinh lời của doanh thu thuần cần có các biện pháp giảm chi phí bằng cách
phân tích những nhân tố cấu thành đến tổng chi phí để có biện pháp phù
hợp. Đồng thời tìm mọi biện pháp để nâng cao doanh thu, giảm các khoản
giảm trừ.
Khi nghiên cứu khả năng sinh lời của tài sản cũng cần phải quan tâm
đến mức tăng của vốn chủ sở hữu. Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) ta có thể phân tích chỉ tiêu này
theo mô hình tài chính Dupont như sau:
-

Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE):
Lợi nhuận
sau thuế
ROE =


Tài sản
bình quân

x
Doanh thu

ROE =

Doanh thu

Tỷ suất sinh
lời của
doanh thu
(ROS)

x
Vốn chủ sở
Vốn chủ sở
hữu
hữu
Số vòng
Hệ số tài
x quay của x sản so với
tài sản
vốn chủ sở
(SOA)
hữu (AOE)

Nhìn vào mối quan hệ trên ta thấy, muốn nâng cao khả năng sinh lời
của vốn chủ sở hữu có thể tác động vào ba nhân tố: hệ số tài sản so với vốn

chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính), số vòng quay của tài sản và tỷ suất sinh lời
của doanh thu thuần. Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của từng nhân tố góp phần đẩy nhanh tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
(ROE).
Tóm lại, phân tích hiệu quả sử dụng tài sản và vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp dựa vào mô hình tài chính Dupont đã đánh giá đầy đủ hiệu

12


quả trên mọi phương diện. Đồng thời phát hiện ra các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng tài sản và vốn chủ sở hữu để từ đó có các biện pháp
nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp
1.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.2.1.1. Phân tích biến động tài sản, nguồn vốn của doanh
nghiệp: Dựa vào bảng cân đối kế toán để thực hiện kỹ thuật phân tích đồng
quy mô qua các năm: lấy chỉ tiêu tổng tài sản hay tổng nguồn vốn làm gốc,
tính tỷ trọng của các khoản mục trong tổng thể của từng năm để thấy sự
biến động các khoản mục trong tài sản và nguồn vốn qua các năm.
1.2.1.2 Phân tích độ an toàn của cơ cấu vốn kinh doanh: Để đánh
giá độ an toàn hay mạo hiểm trong cơ cấu vốn kinh doanh của một công ty,
ngoài hệ số nợ, hệ số vốn chủ sở hữu, ta có thể đánh giá nhanh qua chỉ tiêu
vốn lưu động thường xuyên (còn được gọi là vốn hoạt động thuần).
Vốn lưu động thường xuyên (VLĐTX) là phần chênh lệch giữa
nguồn vốn dài hạn với tài sản dài hạn. Nói cách khác, nó là một phần
nguồn vốn ổn định dùng vào việc tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Ta có thể xác
định bằng hai cách:
Cách 1: VLĐTX = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Cách 2: VLĐTX = Tài sản ngắn hạn – Nguồn vốn ngắn hạn

* Vốn lưu động thường xuyên > 0: Chứng tỏ doanh nghiệp có một
phần nguồn vốn dài hạn đầu tư cho tài sản ngắn hạn. Điều này thường đem
lại cho doanh nghiệp một nguồn vốn tài trợ ổn định, một dấu hiệu an toàn,
một quyền độc lập nhất định.
* Vốn lưu động thường xuyên < 0: Chứng tỏ một phần tài sản dài
hạn được tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn, doanh nghiệp kinh doanh với cơ
cấu vốn rất mạo hiểm.

13


1.2.2 Phân tích tình hình tài chính qua các chỉ số tài chính của
doanh nghiệp
1.2.2.1 Khả năng thanh toán nợ: Đây là nhóm chỉ tiêu được sử
dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp.
* Tỷ số thanh toán hiện hành: Một trong những thước đo khả năng
thanh toán của một Công ty sử dụng rộng rãi nhất là khả năng thanh toán
hiện hành.
Tổng số nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện hành =

Tổng tài sản lưu động

Tài sản lưu động bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính
ngắn hạn (bao gồm chứng khoán thị trường), các khoản phải thu, hàng tồn
kho, ứng và trả trước, tài sản lưu động khác.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm, bao gồm: vay ngắn
hạn, vay dài hạn đến hạn trả, phải trả người cung cấp, phải trả công nhân
viên, phải trả nội bộ và các khoản phải trả phải nộp khác.

Tỷ số thanh toán hiện hành nói lên khả năng thanh toán của công ty
trong hiện tại, đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn và đặc biệt quan
trọng đối với các bên đối tác cho vay hoặc cho thanh toán chậm. Chỉ tiêu
này đánh giá khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính của công ty.
Nếu tỷ số hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và
cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tài chính sẽ xảy ra. Nếu tỷ số
hiện hành cao, điều đó có nghĩa là Công ty luôn sẵn sàng thanh toán các
khoản nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm giảm
hiệu quả hoạt động vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động hay
nói cách khác việc quản lý tài sản lưu động không hiệu quả.

14


Giá trị tỷ số khả
năng thanh toán hiện hành

Ý nghĩa

=1

Tài sản lưu động vừa đủ thanh toán
nợ ngắn hạn

=2

Đảm bảo vốn vừa thanh toán đủ nợ
ngắn hạn vừa tiếp tục hoạt động
được. Công ty hoạt động bình
thường.


>2

Công ty có khả năng thanh toán
nhưng đầu tư thừa tài sản lưu động.

<2

Công ty có khả năng thanh toán
nhưng đầu tư thiếu tài sản lưu động.

Tuy nhiên, cũng có quan điểm cho rằng: tỷ suất này phải lớn hơn
hoặc bằng 3 mới đảm bảo vì tài sản lưu động phải đảm bảo ít nhất là 3 chu
kỳ kinh doanh mới đảm bảo an toàn cho kinh doanh của công ty.
* Tỷ số thanh toán nhanh: Là tỷ số nói lên khả năng thanh toán
nhanh (tức thời) các khoản công nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản có thể
chuyển hóa ngay bằng tiền.
Vốn bằng tiền + tài sản tương đương tiền
Tỷ số thanh toán nhanh =

Tổng số nợ ngắn hạn

Giá trị tỷ số khả năng

Ý nghĩa

thanh toán nhanh
=1

Thỏa đáng


>1

Có khả năng thanh toán nhanh

<1

Khó khăn trong thanh toán nợ ngắn hạn

1.2.2.2. Các tỷ số về hoạt động: Tỷ số hoạt động đo lường hoạt động
kinh doanh của một công ty. Để nâng cao tỷ số hoạt động, các nhà quản trị
phải biết những tài sản chưa dùng hoặc không dùng không tạo ra thu nhập

15


×