Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần sữa việt nam luận văn ths quản trị kinh doanh 60 34 05 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

VŨ THU HÀ

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội, 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

VŨ THU HÀ

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN HÙNG

Hà Nội, 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng
tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Trần Hùng. Các tài liệu tham khảo số
liệu thống kê được sử dụng đúng qui định, không vi phạm các quy chế
bảo mật của nhà nước. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Vũ Thu Hà


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng, biểu ............................................................................................ i
Danh mục các hình ..................................................................................................... ii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................................9
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh ...........................................................................9
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh .....................................................................................9
1.1.2. Nguồn gốc, bản chất và ý nghĩa của cạnh tranh ..........................................11
1.1.3. Chức năng của cạnh tranh ............................................................................13

1.1.4. Phân loại cạnh tranh.....................................................................................14
1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh .........................................................17
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .......................................17
1.2.2 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ......................19
1.2.3. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp ..................................................24
1.2.4 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.......................28
1.3. Các mô hình lý thuyết phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...31
1.3.1. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter ...................................31
1.3.2. Mô hình ma trận SWOT ..............................................................................36
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM ..................................................................................38
2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần Sữa Việt Nam ............................................38
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................................38
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức .................................................................................42
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Sữa Việt Nam .........44
2.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Sữa Việt Nam trên
thị trƣờng Việt Nam ............................................................................................45
2.2.1 Phân tích năng lực cạnh tranh theo các yếu tố cấu thành .............................45
2.2.2 Phân tích các áp lực cạnh tranh của công ty theo mô hình của Michael Porter...52
2.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần
Sữa Việt Nam ............................................................................................................59


2.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam ..............64
2.3.1 Các thành công đã đạt được ..........................................................................64
2.3.2 Các mặt còn hạn chế .....................................................................................67
2.4 Phân tích ma trận SWOT của công ty Cổ phần Sữa Việt Nam .......................67
2.4.1 Điểm mạnh -S ...............................................................................................67
2.4.2 Điểm yếu -W.................................................................................................68
2.4.3 Cơ hội -O ......................................................................................................68

2.4.4 Thách thức -T................................................................................................69
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM ....................................................71
3.1 Mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Sữa Việt
Nam .......................................................................................................................71
3.2 Xu thế phát triển thị trƣờng ngành sữa.......................................................72
3.2.1 Thị trường thế giới ........................................................................................72
3.2.2 Thị trường trong nước...................................................................................73
3.3 Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Sữa
Việt Nam ...............................................................................................................74
3.3.1 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực .................................................................74
3.3.2 Tăng khả năng về tài chính. ..........................................................................75
3.3.3 Nâng cao chất lượng sản phẩm .....................................................................77
3.3.4 Tăng cường các hoạt động Marketing ..........................................................78
3.3.5 Chính sách khuyến mại .................................................................................79
3.3.6 Củng cố hệ thống phân phối trên cả nước ....................................................79
3.3.7 Mở rộng qui mô các vùng nguyên liệu .........................................................80
3.4 Một số kiến nghị ..............................................................................................81
3.4.1 Đối với Nhà nước .........................................................................................81
3.4.2 Đối với ngành ...............................................................................................83
KẾT LUẬN ..............................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................86


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

STT

Bảng


Nội dung
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Sữa

Trang

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

Cơ cấu lao động phân theo trình độ của Công ty

45

3

Bảng 2.3

Bảng cân đối kế toán của công ty

47

4

Bảng 2.4


Danh sách một số nhà cung cấp lớn của Công ty

53

5

Bảng 2.5

Dòng sản phẩm của các công ty sữa

58

6

Bảng 2.6

Phân tích điểm mạnh điểm yếu của một số đối thủ cạnh tranh

59

7

Biểu đồ 1.1

Ma trận SWOT

37

8


Biểu đồ 2.1

Doanh thu của Vinamilk theo phân khúc sản phẩm

49

9

Biểu đồ 2.2

Thị phần sữa bột Việt Nam

64

Việt Nam

i

44


DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Hình

1

Hình 1.1


2

Sơ đồ 2.1

Nội dung

Trang

Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Michael Porter

32

Sơ đồ tổ chức và cơ cấu quản lý của công ty Cổ phần
Sữa Việt Nam

ii

42


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, đồng thời là
động lực để phát triển nền kinh tế. Cạnh tranh ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực,
các thành phần kinh tế và các doanh nghiệp. Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế
thị trường và mở cửa, hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới, hầu hết các
doanh nghiệp đều thừa nhận trong mọi hoạt động đều phải có cạnh tranh và coi
cạnh tranh không những là môi trường, động lực của sự phát triển nói chung, thúc
đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng hiệu quả của các doanh nghiệp, mà còn là

yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội khi Nhà nước bảo đảm sự
bình đẳng trước pháp luật.
Với mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt trên cả thị trường
trong nước và quốc tế. Áp lực cạnh tranh mang đến cho các doanh nghiệp rất nhiều
khó khăn, thách thức. Tuy nhiên nếu như doanh nghiệp tìm ra cho mình được giải
pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh thì đây là cơ hội tốt để phát triển. Năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố và chịu sự tác
động của yếu tố bên ngoài doanh nghiệp như môi trường kinh doanh, các chính sách
kinh tế, kết cấu thị trường, hạ tầng... và yếu tố bên trong doanh nghiệp như cơ cấu
tổ chức, trình độ quản lý, trình độ công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực và cả yếu
tố văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh không đơn
thuần chỉ là số cộng các năng lực đó mà nó là sự phù hợp của năng lực bên trong và
nhu cầu thị trường với điều kiện bên ngoài. Để tồn tại và phát triển được cách doanh
nghiệp cần tìm ra biện pháp để nâng cao năng lực canh tranh của mình.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, kéo
theo mức thu nhập và chất lượng đời sống của người dân được cải thiện rõ rệt và ngày
càng nâng cao. Như chúng ta đã biết sữa và các loại thực phẩm từ sữa vô cùng dinh
dưỡng và cần thiết với mọi lứa tuổi để bổ sung. Tại Việt Nam, Công ty Cổ phần Sữa
Việt Nam -Vinamilk là công ty sản xuất sữa hàng đầu Việt Nam, được thành lập từ
năm 1976 với tiền thân là công ty Sữa - cafe miền nam. Vinamilk với phương châm
mang đến những sản phẩm chất lượng, bổ dưỡng và ngon miệng nhất cho sức khỏe
1


người tiêu dùng. Hiện các nhãn hàng đang dẫn đầu trên thị trường gồm: Sữa tươi
Vinamilk, sữa đặc, sản phẩm dinh dưỡng, nước ép trái cây.
Tuy nhiên trong thời kỳ hội nhập hiện nay có rất nhiều các thương hiệu sữa
cả trong và ngoài nước gia nhập nền kinh tế. Xuất hiện sự cạnh tranh của các công
ty trong ngành như Abbott, Nestle, Dutch Lady, True milk... Sữa ngoại nhập từ các
hãng như Med Johnson, Abbott, Nestle...chiếm khoảng 22% thị phần, với các sản

phẩm chủ yếu là sữa bột, còn lại 19% thuộc về 20 công ty có quy mô nhỏ như
Hanoimilk, Ba vì.... Đặc biệt trên thị trường sữa bột đang cạnh tranh rất khốc liệt
khi biên độ lợi nhuận của ngành hàng này đang được đánh giá là hết sức béo bở.
Theo số liệu từ Bộ Công Thương, năm 2012, thị trường Việt Nam tiêu thụ khoảng
65.000 tấn sữa bột, tương đương doanh số khoảng 2.300 tỉ đổng, trong đó, khoảng
70% là sữa ngoại nhập. Các thương hiệu sữa bột từ các nhà sản xuất như Abbort,
Mead Johnson, Dutch Lady, Nestlé, Dumex, XO… đang chiếm thế thượng phong
với 70% thị phần, 30% còn lại từ các nhà sản xuất trong nước. Vinamilk đóng góp
30% sản lượng nhưng chỉ chiếm 18% về giá trị. Giá sữa bột trong năm năm qua đã
tăng tới 30 lần và chưa biết khi nào dừng lại.
Các đối thủ cạnh tranh như TH true milk, dù chỉ mới ra đời được 2 năm
nhưng đã có những trang thiết bị hiện đại, đàn bò được nuôi theo tiêu chuẩn đặc biệt.
TH Milk đã mạnh tay đầu tư 350 triệu đô la Mỹ để xây dựng trang trại bò sữa ở
Nghệ An. Đàn bò ở trang trại này hiện có 22.000 con, và với mục tiêu đứng đầu
phân khúc sữa tươi, TH Milk có kế hoạch nâng đàn bò lên 100.000 con trong thời
gian tới. Gần đây TH true milk đã khánh thành nhà máy sữa tươi sạch tại Nghệ An,
trong tương lai đây sẽ là một nhà máy chế biến sữa tươi lớn nhất và hiện đại nhất
Đông Nam Á. Theo đánh giá khái quát, năm 2012 sữa tươi sạch TH true MILK
chiếm khoảng hơn 30% thị trường sữa tươi của Việt Nam. Doanh thu thuần đạt mức
1.000 tỉ đồng vào năm 2011; năm 2012 là hơn 2.000 tỉ đồng; năm nay, ước tính đạt
3.700 tỉ đồng. Dự kiến, năm 2015 sẽ đạt 15.000 tỉ đồng và năm 2017 sẽ tăng lên
23.000 tỉ đồng. (trích từ bài viết “TH true milk và cuộc cách mạng trắng” trên diễn
đàn doanh nghiệp Việt Nam ra ngày 28/7/2013).
Trong những tháng đầu năm 2013 có nhiều thông tin đưa ra về hiện tượng

2


nhiễm độc sữa nhập ngoại, và nguồn nguyên liệu chế biến sữa của Vinamilk được
nhâp khẩu từ các nước Mỹ, New Zealand. Chính những thông tin về an toàn thực

phẩm này cũng làm ảnh hưởng đến lòng tin người tiêu dùng, gây ra tâm lý hoang
mang, không tin tưởng và dè chừng vào các sản phẩm sữa.
Những yếu tố trên đã tạo ra một sức ép cạnh tranh lớn đối với công ty Cổ
phần Sữa Việt Nam. Dù trong quá trình hình thành và phát triển đến bây giờ
Vinamilk cũng có những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh như đổi mới công
nghệ, đào tạo nhân viên chuyên nghiệp...nhưng chưa có một nghiên cứu nào chuyên
sâu về việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong khoảng thời gian sau khi
hội nhập . Vì vậy để giữ vững vị thế và thương hiệu trên thị trường việc ra phương
pháp nâng cao năng lực cạnh trạnh một cách phù hợp và hiệu quả là một vấn đề cấp
thiết đối với công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.
Trong bối cảnh đó việc nghiên cứu luận văn “ Nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam” là thực sự cần thiết.
Luận văn nhằm đưa ra thực trạng phát triển của công ty và từ đó để tạo ra cơ
sở để đưa ra các giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh. Các giải pháp được đưa
ra từ sự nhìn nhận của cá nhân tác giả trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu tại
công ty.
2.Tình hình nghiên cứu
Đứng trước tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt , vấn đề trước hết là cần
phải đánh giá được năng lực canh tranh của công ty để có những bước đi phù hợp.
Công ty cần xác định được vị thế cạnh tranh trên thương trường. Để thấy rõ được
thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cần nắm rõ được những điểm mạnh,
điểm yếu trong quá trình cạnh tranh, sự tác động của các yếu tố trong và ngoài của
công ty. Cạnh tranh là một chủ đề không phải là mới. Nó được nhiều tổ chức nghiên
cứu cả về những vấn đề chung, bao quát cho một quốc gia, cho đến một khu vực,
một ngành, một doanh nghiệp cụ thể. Tuy nhiên việc nghiên cứu này mỗi thời khác
nhau lại có những đóng góp khác nhau và có ý nghĩa thực tiễn khác nhau. Một số
công trình nghiên cứu mà tác giả được biết:
Luận án tiến sĩ kinh tế: “Tăng cường năng lực cạnh tranh của tập đoàn Bưu

3



chính viễn thông Việt Nam trong điều kiện Việt Nam là thành viên của tổ chức
thương mại thế giới” của tiến sĩ Trần Thị Anh Thư năm 2012, đã chỉ ra mục tiêu phát
triển của VNPT, quan điểm phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPT
trong giai đoạn 2011-2020 để từ đó đưa ra được để xuất, giải pháp mang tính khả thi
Luận văn “ Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho cafe Việt
Nam” của TS. Trần Ngọc Hưng năm 2003; Luận văn “ Nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk” của tác giả Phạm Minh Tuấn năm
2005. Luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng cổ phần thương mại
Việt Nam thời kỳ hậu WTO” của ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo năm 2008; ...Kết
quả nghiên cứu của các luận văn này đều hướng tới đánh giá thực trạng, từ đó đưa ra
các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Các tài liệu khác trong nước nghiên cứu về năng lực cạnh tranh có giá trị
tham khảo như:
Bài viết “ Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam đang thế nào?”
của TS.Võ Trí Thành - Phó viện trưởng viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương
trên tạp chí điện tử Kinh tế và Dự báo ngày 23/3/2013. Bài viết xem xét được
những thách thức đối việc nâng cao giá trị gia tăng của doanh nghiệp trong bối cảnh
Việt nam hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới và khu vực; khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Bài viết “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện
Việt Nam gia nhập WTO” của GS, TS Chu Văn Cấp ( Học viện chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh) trên báo Phát triển và hội nhập Số 2(12) tháng 1-2/2012. Bài viết đã
đưa ra được những quan điểm về cạnh tranh và tái cấu trúc Doanh nghiệp trong thời
kỳ hội nhập. Về nhóm giải pháp bên ngoài Doanh nghiệp bao gồm: Hoàn thiện hệ
thống pháp luật, tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng; cải thiện môi trường
kinh tế vĩ mô; mở rộng phát huy dân chủ trong kinh tế. Về nhóm giải pháp bên
trong: lựa chọn chiến lược kinh doanh đúng đắn; tập trung nâng cao nguồn nhân lực
và công nghệ.

Bài viết “Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh – cơ sở quan trọng để xây
dựng tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của TS.Bùi Xuân

4


Phong đăng trên báo Thông tin khoa học kỹ thuật và kinh tế bưu điện số 3/2007.
Bài viết đưa ra cái nhìn tồng quan về các yếu tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp từ đó đưa ra các tiêu chí đánh giá.
Về mặt cơ sở lý luận có một số tài liệu tham khảo:
Cuốn sách “ Chiến lược cạnh tranh” Michael E. Porter (2009) đã mang tới
một khung phân tích chi tiết để hiểu những lực lượng ẩn giấu phía sau cạnh tranh
trong các ngành, thể hiện trong “năm yếu tố”; Cuốn sách “ Lợi thế cạnh tranh”,
Michael E. Porter (2008) chỉ ra những nguồn gốc cơ bản của lợi thế cạnh tranh và
tính bền vững của lợi thế đó và cách thức giúp các công ty tạo lập và duy trì lợi thế
cạnh tranh.
Sách tham khảo “Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại
Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế” của TS. Nguyễn Vĩnh Thanh, NXB Lao
động - xã hội (2005), “Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế” của TS. Vũ Trọng Lâm, NXB Chính trị quốc gia
(2006), “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hóa” của
tác giả Trần Sửu, NXB Lao động (2006) là những công trình đã làm rõ một số lý
luận về sức cạnh tranh của doanh nghiệp, doanh nghiệp thương mại trong nền kinh
tế thị trường, trình bày kinh nghiệm trong nước và quốc tế về nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp, doanh nghiệp thương mại Việt nam trong thời gian qua trên cơ sở đó đề
xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp Việt Nam.
Những tài liệu trên đã giúp tác giả có cơ sở lý luận để nghiên cứu về cạnh
tranh về năng lực cạnh tranh, một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Thông qua các nghiên cứu và phân tích về năng lực
cạnh tranh của công ty từ đó đưa ra các giải pháp mang tính hệ thống và khả thi
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, giúp công ty tạo nên được thế
mạnh vững chắc và tận dụng được những điểm mạnh của mình để ngày một vươn
xa trên thị trường.

5


Với mục đích nghiên cứu trên, luận văn có những nhiệm vụ sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh, cách thức
để nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty.
Giới thiệu tổng quan về thị trường sữa của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam,
về tình hình cung cầu, giá cả, sản phẩm, môi trường cạnh tranh của công ty những
năm gần đây. Qua đấy có cái nhìn tổng quan hơn về điểm mạnh, điểm yếu, năng lực
cạnh tranh của công ty với các các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Đưa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Sữa
Việt Nam trên thị trường Việt Nam.
Về thời gian: Các dữ liệu được phục vụ cho việc nghiên cứu được thu thập
trong khoảng thời gian từ năm 2011 -2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tác giả có sử dụng một số phương pháp sau:
 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu, thông tin đã có trong một tài liệu nào đó, đã
được thu thập cho một mục đích khác. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là quá

trình thu thập thông tin từ những nguồn đã có khác như sách báo, truyền hình, internet,
báo cáo nghiên cứu thương mại…Và để xác định tính chính xác của thông tin thì cần
tìm những thông tin tương tự ở những nguồn khác để so sánh. Phương pháp này có ưu
điểm là tiết kiệm chi phí và thời gian thu thập nhanh. Tuy nhiên, nó có điểm hạn chế là
dễ lạc hậu theo thời gian, không đáp ứng đúng nhu cầu, khó tiếp cận.
- Các nguồn dữ liệu thứ cấp cơ bản:
Nguồn nội bộ: Các báo cáo chức năng khác nhau trong công ty (báo cáo về
chi phí, báo cáo về doanh thu, hoạt động phân phối chức năng…)
Nguồn bên ngoài: Cơ quan thống kê và quản lý nhà nước; Các tổ chức hiệp
hội; Sách, tạp chí học thuật chuyên ngành; Luận văn, khóa luận, kết quả hội nghị;

6


các phương tiện truyền thông (internet, bách khoa mở…); các tổ chức thương mại
- Các phương pháp tìm kiếm dữ liệu thứ cấp
 Thư viện
 Các trung tâm tài liệu
 Các cơ sở dữ liệu: tập hợp những thông tin tóm tắt từ rất nhiều các tạp
chí chuyên ngành khác nhau, sử dụng các báo cáo tài chính, báo cáo
thường niên của công ty hay từ các nghiên cứu của các công ty chứng
khoán.
 Các danh bạ mạng: phân loại và sắp xếp các website theo các chủ đề lớn
nhỏ, chính phụ, giúp người dung mạng dễ tìm kiếm hơn.
 Phƣơng pháp xử lý dữ liệu
Các dữ liệu sau khi thu thập thì được tiến hành xử lý bằng các biện pháp
thống kê đơn giản, phương pháp tổng hợp, dùng excel để so sánh và tính toán các
chỉ số tài chính để làm cơ sở hoàn thành luận văn.
Phương pháp so sánh là phương pháp lâu đời nhất và được áp dụng rộng rãi
nhất. So sánh trong phân tích kinh tế là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế

đã được lượng hóa có cùng một nội dung, một tính chất tương tự nhau. Phương
pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu
hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành so sánh, phải giải
quyết các vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để so
sánh và xác định mục tiêu so sánh.
* Các nguyên tắc khi áp dụng phương pháp so sánh:
+ Các chỉ tiêu hay kết quả tính toán phải tương đương nhau về nội dung phản
ánh và cách xác định.
+ Trong phân tích so sánh có thể so sánh: số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân.
Số tuyệt đối là số tập hợp trực tiếp từ các yếu tố cấu thành hiện tượng kinh tế
được phản ánh. Ví dụ: tổng sản lượng, tổng lợi nhuận… Phân tích bằng số tuyệt đối
cho thấy được quy mô của hiện tượng kinh tế. Các số tuyệt đối được so sánh phải có
cùng một nội dung phản ánh, cách tính toán xác định, phạm vi, kết cấu và đơn vị đo
lường của hiện tượng.

7


Số tương đối là số biểu thị dưới dạng số phần trăm, số tỷ lệ hoặc hệ số. Sử
dụng số tương đối có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu các hiện tượng kinh tế,
đặc biệt cho phép liên kết các chỉ tiêu không tương đương để phân tích. Trong nhiều
trường hợp, khi so sánh cần kết hợp đồng thời cả số tuyệt đối lẫn số tương đối.
Số bình quân là số phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng bỏ qua sự phát
triển không đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng kinh tế. Sử dụng số bình
quân cho phép nhận định tổng quát về hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
Đồng thời còn sử dụng ma trận SWOT phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội, thách thức để đề ra các chiến lược có thể chọn lựa cho công ty.
6. Ý nghĩa của luận văn
Kết quả của luận văn tốt nghiệp có thể giúp cho ban lãnh đạo Công ty Cổ phần
Sữa Việt Nam thấy rõ tình hình năng lực cạnh tranh của công ty. Qua đó, ban lãnh

đạo Công ty có thể cân nhắc tính khả thi của các giải pháp được đề xuất trong luận
văn này để áp dụng vào thực tế, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục Tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Sữa
Việt Nam
Chƣơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty Cổ phần Sữa Việt Nam

8


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Canh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm có
nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi doanh
nghiệp, phạm vi nghành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên quốc gia
vv..điều này chỉ khác nhau ở chỗ mục tiêu được đặt ra ở chỗ quy mô doanh nghiệp
hay ở quốc gia mà thôi. Trong khi đối với một doanh nghiệp mục tiêu chủ yếu là
tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh quốc gia hay quốc tế, thì đối với
một quốc gia mục tiêu là nâng cao mức sống và phúc lợi cho nhân dân vv..
Đề cập tới cạnh tranh trong điền kiện kinh tế tư bản chủ nghĩa K. Marx đã
đưa ra khái niệm như sau: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các
nhà tư bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng

hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch” [25]. Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng
hóa tư bản chủ nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Marx đã phát hiện ra quy luật
cơ bản của cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình
quân, và qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên
những chênh lệch giữa giá cả chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hành hoá dưới
giá trị của nó nhưng vân thu đựơc lợi nhuận.
Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn Kinh
tế học (xuất bản lần thứ 12) cho rằng “Cạnh tranh (Competition) là sự kình địch
giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị
trường”[45]. Hai tác giả này cho cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo
(Perfect Competition).
Ở phạm vi quốc gia, theo Uỷ ban cạnh tranh công nghiệp của Tổng thống mỹ
thì. Cạnh tranh đối với một quốc giá là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện thị
trường tự do và công bằng, có thể sản xuất các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng được

9


các đòi hỏi của thị trường Quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng đợc thu nhập thực
tế của người dân nứơc đó.
Còn trong Từ điển Bách khoa Việt nam (tập 1) “Cạnh tranh (trong kinh
doanh) là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các
thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ
cung cầu, nhằm dành các điều kiện sản xuất , tiêu thụ thị trường có lợi nhất”[56]
Các tác giả trong cuốn "Các vấn đề pháp lý về thể chế và chính sách cạnh
tranh kiểm soát độc quyền kinh doanh, thuộc sự án VIE/97/016 thì cho: “Cạnh
tranh có thể được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một
số nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị
trường, để đạt đựơc một mục tiêu kinh doanh cụ thể”[68], ví dụ như lợi nhuận,
doanh số hoặc thị phần. Cạnh tranh trong một môi trường như vậy đồng nghĩa với

ganh đua.
Ở Việt nam khi đề cập đến “cạnh tranh” người ta thường đề cập đến giành lợi
thế về giá cả, hàng hóa, dịch vụ mua bán và đó là phương thức để giành lợi nhuận
cao cho các chủ thể kinh tế.
Mặc dù có nhiều cách diễn đạt về khái niệm cạnh tranh song ta có thể rút ra
từ các định nghĩa, các cách hiểu khác nhau các điểm hội tụ chung sau đây:
Cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn phần thắng về mình trong
môi trường cạnh tranh. Cạnh tranh nâng cao vị thế của người này và làm giảm vị thế
của những gười còn lại. Và để có cạnh tranh phải có các điều kiện tiên quyết sau:
Phải có nhiều chủ thể cùng nhau tham gia cạnh tranh: Đó là các chủ thể có
cùng các mục đích, mục tiêu và kết quả phải giành giật, tức là phải có một đối
tượng mà chủ thể cùng hướng đến chiếm đoạt. Trong nền kinh tế, với chủ thể canh
tranh bên bán, đó là các loại sản phẩm tương tự có cùng mục đích phục vụ một loại
nhu cầu của khách hàng mà các chủ thể tham gia canh tranh đều có thể làm ra và
được người mua chấp nhận. Còn với các chủ thể cạnh tranh bên mua là giành giật
mua được các sản phẩm theo đúng mong muốn của mình.

10


Việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một môi trường cạnh tranh cụ thể,
đó là các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân thủ. Các
ràng buộc này trong cạnh tranh kinh tế giữa các doanh nghiệp chính là các đặc điểm
nhu cầu về sản phẩm của khách hàng và các ràng buộc của luật pháp và thông kệ
kinh doanh ở trên thị trường. Còn giữa người mua với người mua, hoặc giữa những
người mua và người bán là các thoả thuận được thực hiện có lợi hơn cả đối với
người mua.
Cạnh tranh có thể diễn ra trong một khoảng thời gian không cố định hoặc
ngắn (từng vụ việc) hoặc dài (trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của mỗi chủ
thể tham gia cạnh tranh). Sự cạnh tranh có thể diễn ra trong khoảng thời gian không

nhất định hoặc hẹp (một tổ chức, một địa phương, một nghành) hoặc rộng (một
nước, giữa các nứơc)
1.1.2. Nguồn gốc, bản chất và ý nghĩa của cạnh tranh
Các học thuyết về kinh tế thị trường hiện đại đều khẳng định: cạnh tranh là
động lực phát triển nội tại của nền kinh tế, cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong
điều kiện của kinh tế thị trường. Người tiêu dùng và các doanh nghiệp tác động qua
lại lẫn nhau trên thị trường để xác định ba vấn đề trọng tậm: Sản xuất cái gì? Như
thế nào? Cho ai?Do đó, người tiêu dùng giữ vị trí trung tâm tron nền kinh tế và là
đối tượng hướng tới của doanh nghiệp. Dưới sự tác động của quy luật cung cầu và
quy luật giá trị, các chủ thế kinh doanh cạnh tranh với nhau để cung ứng sản phẩm
cho người tiêu dùng, tuy nhiên sản xuất không vượt quá khả năng kinh doanh. Dưới
tác động của quy luật cung cầu và quy luật giá trị, các chủ thể kinh doanh cạnh
tranh với nhau để cung ứng sản phẩm cho người tiêu dùng, tuy nhiên sản xuất
không vượt quá khả năng kinh doanh. Dưới tác động của cạnh tranh, thị trường tự
thân nó giải quyết mâu thuẫn giữa sở thích của người tiêu dùng và năng lực sản xuất
hạn chế, do đó cạnh tranh là lực lượng điều tiết trong hệ thống thị trường. Các áp
lực liên tục của người tiêu dùng buộc các chủ thể kinh doanh phải phản ứng, phù
hợp với các mong muốn thay đổi của người tiêu dùng. Cạnh tranh thúc đẩy lực
lượng sản xuất xã hội phát triển, nâng cao năng suất lao động, đẩy nhanh quá trình

11


tích tụ và tập trung trong các điều kiện các yếu tố của sản xuất đều và luôn thiếu hụt.
Cạnh tranh thực sự là một cuộc ganh đua, khi các chủ thể kinh doanh có lợi ích cơ
bản là mâu thuẫn nhau. Do vậy cạnh tranh chỉ xuất hiện trong điều kiện của kinh tế
thị trường, nơi mà cung cầu là “cốt vật chất”, giá cả là “diện mạo”, cạnh tranh là
“linh hồn sống” của thị trường.
Cạnh tranh là một quy luật của kinh tế thị trường trong những điều kiện của
những tiền đề pháp lý cụ thể. Đó là tự do thương mại mà theo đó tự do kinh doanh,

tự do khế ước và quyền tự chủ của cá nhân được hình thành và bảo đảm. Cạnh tranh
xuất hiện khi pháp luật thừa nhận và bảo vệ tính đa dạng của các loại hình sở hữu
với tính cách là nguồn gốc của cạnh tranh. Cạnh tranh hiện thân là động lực phát
triển của xã hội; là nhân tố làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội khi Nhà nước bảo
đảm sự bình đẳng trước pháp luật của mọi thành phần kinh tế. Nhìn từ phía các chủ
thể kinh doanh, cạnh tranh là phương thức giải quyết mâu thuẫn về lợi ích tiềm
năng giữa các nhà kinh doanh với vai trò quyết định của người tiêu dùng. Trên quy
mô toàn xã hội, cạnh tranh là phương thức phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu,
do đó là động lực bên trong thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Cùng với mục đích tối
đa hoá lợi nhuận, cạnh tranh đã thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn diễn ra
không đều ở các ngành, lĩnh vực kinh tế khác nhau. Đây là tiền đề vật chất của các
hình thái cạnh tranh.
Cạnh tranh còn là môi trường đào thải các doanh nghiệp không thích nghi
được với các điều kiện của thị trường. Ở nghĩa này, cạnh tranh là nhân tố hiệu chỉnh
bên trong của thị trường. Bản chất kinh tế của cạnh tranh thể hiện mục đích vì lợi
nhuận và chi phối thị trường. Bản chất xã hội của cạnh tranh bộc lộ đạo đức và uy
tín của mỗi chủ thể kinh doanh. Dưới tác động điều tiết vĩ mô, sự cạnh tranh ở mỗi
nước còn có bản chất chính trị khác nhau.
Tóm lại, cạnh tranh chỉ xuất hiện khi có các điều kiện sau: một là, phải có ít
nhất hai chủ thể cùng tham gia cạnh tranh và các chủ thể có cùng mục đích phải đạt
được; hai là, việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một môi trường cụ thể, đó là
các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia phải tuân thủ; ba là, cạnh tranh diễn ra
trong khoảng thời gian không cố định, hoặc ngắn (từng vụ việc) hoặc dài (trong suốt
12


quá trình tồn tại và hoạt động của mỗi chủ thể tham gia cạnh tranh); bốn là, sự cạnh
tranh diễn ra trong không gian xác định hoặc hẹp (một tổ chức, một ngành, một địa
phương), hoặc rộng (một nước, giữa các nước).
1.1.3. Chức năng của cạnh tranh

Đối với nền kinh tế, cạnh tranh đảm nhận một số chức năng quan trọng. Tuy
nhiên, tầm quan trọng của những chức năng có thể thay đổi theo từng thời kỳ. Đó là:
Chức năng điều chỉnh cung cầu hàng hoá trên thị trường:
Khi hàng hóa trở nên khan hiếm trên thị trường nghĩa là cung hàng hóa đó
thấp hơn cầu, giá cả tăng lên tạo nên lợi nhuận cao hơn mức bình quân trên thị
trường, điều này sẽ dẫn tới giảm cầu. Còn khi cung một loại hàng hóa lớn hơn cầu,
thì những người bán sẽ cạnh tranh với nhau làm cho giá cả thị trường giảm xuống.
Vì vậy cạnh tranh sẽ điều chỉnh cung cầu quanh vị trí cân bằng của nó.
Chức năng điều tiết việc sử dụng các nhân tố sản xuất:
Các chủ thể kinh doanh luôn phải cân nhắc sử dụng nguồn lực về vật chất và
nhân lực vào hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào cho hợp lý và hiệu quả cao
nhất mà chi phí sản xuất thấp nhất để tối đa hóa lợi nhuận. Chính đặc điểm này mà
doanh nghiệp vận dụng các nguồn lực một cách hợp lý nhất để phát huy moi khả
năng của nó cho ra năng suất cao. T
Chức năng “xúc tác” tích cực làm cho sản xuất thích ứng với biến động của
cầu và công nghệ sản xuất:
Điểm mấu chốt của kinh tế thị trường là quyền lựa chọn của người tiêu dùng.
Người tiêu dùng có quyền lựa chọn những sản phẩm tốt nhất. Nếu một sản phẩm
không đáp ứng được yêu cầu thị trường, thì sự lựa chọn của người tiêu dùng và quy
luật cạnh tranh sẽ buộc nó phải tự định hướng lại và hoàn thiện. Do cạnh tranh, các
chủ thể kinh doanh chủ động đổi mới công nghệ, áp dụng những kỹ thuật tiên tiến
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ và phương thức kinh
doanh để thoả mãn yêu cầu thị trường, nâng cao vị thế của chủ thể cạnh tranh và
sản phẩm.
Chức năng phân phối và điều hoà thu nhập:

13


Tùy từng thời điểm nhất định, một sản phẩm nhất định sẽ chiếm được ưu thế

trên thị trường, nhưng trong thời gian này nó sẽ luôn bị đe dọa bởi các sản phẩm
cùng loại khác. Cũng như vậy không một chủ thể kinh doanh nào có thể luôn thu
được lợi nhuận cao và thống trị hệ thống phân phối trên thị trường. Chủ thể kinh
doanh này sẽ luôn bị các đói thủ cạnh tranh tìm các biện pháp để hạ bệ. Nhờ có
cạnh tranh, các nhà kinh doanh không thể lạm dụng ưu thế của mình, do đó cạnh
tranh có tác động tích cực đến việc điều hòa và phân phối thu nhập.
Chức năng động lực thúc đẩy đổi mới:
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có tiền năng, trình độ quản lý
cao, có kiến thức về kỹ thuật tiên tiến hiện đại, có kinh nghiêm về thương trường sẽ
tồn tại và phát triển mạnh mẽ. Những doanh nghiệp nào ko tồn tại được sẽ bị đào
thải. Do đó cạnh tranh trở thành động lực phát triển không chỉ thôi thúc mỗi chủ thể
kinh doanh mà còn là đông lực để phát triển nền kinh tế quốc gia.
1.1.4. Phân loại cạnh tranh
1.1.4.1 Căn cứ vào các chủ thể kinh tế tham gia vào thị trường.
Cạnh tranh giữa người bán và người mua:
Là cuộc cạnh tranh giữa người bán và người mua diễn ra theo quy luật mua
rẻ bán đắt trên thị trường. Người bán muốn bán sản phẩm của mình với giá cao nhất,
ngược lại người mua muốn mua với giá thấp nhất. Giá cuối cùng là giá thống nhất
giữa người mua và người bán sau một quá trình mặc cả với nhau mà theo đó hoạt
động mua bán được thực hiện.
Cạnh tranh giữa những người mua với nhau:
Là cuộc cạnh tranh xảy ra khi cung nhỏ hơn cầu. Khi lượng cung một loại
hàng hoá, dịch vụ nào đó quá thấp so với nhu cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh giữa
những người mua sẽ trở nên quyết liệt. Lúc đó giá cả hàng hoá, dịch vụ sẽ tăng vọt
nhưng do hàng hoá khan hiếm nên người mua vẫn sẵn sàng trả giá cao cho hàng hoá
mình cần. Kết qủa là người bán thu được lợi nhuận cao còn người mua thì bị thiệt.
Đây là cuộc cạnh tranh mà theo đó những người mua sẽ bị thiệt còn những người
bán được lợi .

14



Cạnh tranh giữa những người bán với nhau:
Đây là cuộc cạnh tranh gay go và quyết liệt nhất, chiếm đa số trên thị trường.
Thực tế cho thấy khi sản xuất hàng hoá càng phát triển càng có nhiều người bán dẫn
đến cạnh tranh ngày càng quyết liệt trên nhiều phương diện và nhiều hình thức đa
dạng khác nhau. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật một mặt tác động
đến các nhà sản xuất, một mặt làm thay đổi nhu cầu của người mua, do đó nó dần
làm biến đổi vị trí của các yếu tố cạnh tranh. Một cách chung nhất cạnh tranh là sự
ganh đua ở các giác độ : chât lượng, giá cả, nghệ thuật tổ chức tiêu thụ và thời gian.
Giá là yếu tố thứ nhất của cạnh tranh, đây là hình thức cạnh tranh được sử dụng
nhiều nhất. Khi nhu cầu con người phát triển cao hơn thì yếu tố chất lượng sản
phẩm chiếm vị trí chính yếu. Đến nay vào những năm cuối của thế kỷ 20 thì với các
doanh nghiệp lớn họ có với nhau sự cân bằng về giá cả thì yếu tố thời gian và tổ
chức tiêu thụ sản phẩm là quan trọng nhất
1.1.4.2 Căn cứ vào mức độ tính chất của cạnh tranh trên thị trường
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo:
Cạnh tranh hoàn hảo xảy ra khi có một số lớn doanh nghiệp nhỏ sản xuất và
bán ra một loại hàng hoá, dịch vụ giống hệt nhau và với số lượng của từng doanh
nghiệp qúa nhỏ so với tổng số hàng hoá có trên thị trường. Thị trường có đặc điểm
là rất nhiều người sản xuất và bán hàng hoá giống hệt nhau, song không ai có ưu thế
trong việc cung ứng và mua sản phẩm để có thể làm thay đổi giá cả. Người bán có
thể bán toàn bộ hàng hoá của mình với giá thị trường. Như vậy họ phải chấp nhận
giá thị trường có sẵn và dù họ có tăng giảm lượng hàng hoá bán ra thì cũng không
có tác động gì đến giá cả thị trường. Không có trở lực gì quan trọng ảnh hưởng đến
việc gia nhập vào một thị trường hàng hoá, nói cách khác là không có sự cấm đoán
do luật lệ quy định hoặc do tính chất của sản phẩm đòi hỏi phải có trình độ kỹ thuật
cao, mức đầu tư quá lớn. Vì vậy, theo thị trường này mỗi doanh nghiệp chỉ là một
phần tử trong tổng thể vì vậy các quyết định của doanh nghiệp không ảnh hưởng
đến thị trường. Mặt khác việc định giá của doanh nghiệp không cách nào khác hơn


15


là phải tự thích ứng với giá cả hiên cả hiện có trên thị trường. Muốn có lãi doanh
nghiệp phải giảm thấp chi phí sản xuất.
Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo:
Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo là tình trạng cạnh tranh bình thường vì
nó phổ biến trong điều kiện hiện nay. Đây là thị trường mà phần lớn các sản phẩm là
không đồng nhất. Cùng sản phẩm có thể chia làm nhiều thứ loại, nhiều chất
lượng...Sản phẩm tương tự có thể được bán với nhiều nhãn hiệu khác nhau, mỗi nhãn
hiệu đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau. Mặc dù, sự khác biệt giữa các sản
phẩm không đáng kể (sự khác biệt mang ý nghĩa quan niệm, tâm lý là chính): các
điều kiện mua bán hàng hoá cũng là khác nhau. Người bán có thể có uy tín độc đáo
riêng biệt đối với người mua do nhiều lý do khác nhau: khách hàng quen, gây được
lòng tin...hay các cách thức quảng cáo cũng có thể ảnh hưởng tới người mua, làm
người mua thích mua của một nhà cung ứng này hơn của một nhà cung ứng khác.
Đường cầu của thị trường là đường không co dãn. Việc mua và bán sản
phẩm được thực hiện trong bầu không khí có tính chất giao thương rất lớn, điều này
khác hẳn với thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Người bán có thể thu hút khách hàng
bởi nhiều cách: quảng cáo, khuyến mại, phương thức bán hàng, cung cấp dịch vụ,
tín dụng, hoặc có nhiều điều khoản ưu đãi...Do đó, trong giá có sự phân biệt, xuất
hiện hiện tượng nhiều giá. Có thể nói giá cả nên xuấng thất thường tuỳ khu vực, tuỳ
nguồn cung ứng, tùy người mua.
Thị trường cạnh tranh độc quyền:
Thị trường độc quyền là thị trường mà ở đó chỉ có duy nhất một người mua
(Độc quyền mua) hoặc một người bán (Độc quyền bán). Chính sách của thị trường
này là định giá cao và sản lượng hàng hoá ít. Tuy nhiên điều đó không đồng nghĩa
với việc nhà độc quyền định giá bao nhiêu cũng được. Tuỳ theo đặc điểm tiêu dùng
của sản phẩm và cơ chế quản lý giá của Nhà nước mà nhà độc quyền định giá cao

hay thấp để thu được lợi nhuận tối đa. Các nhà độc quyền cũng dùng hình thức cạnh
tranh phi giá như quảng cáo để thu hút thêm khách hàng. Nói chung độc quyền
trong sản xuất kinh doanh là lợi thế lớn nhất đối vơi nhà độc quyền, song về mặt xã
hội thì nó kìm hãm sự phát triển sản xuất, làm thiệt hại lợi ích người tiêu dùng..
16


Trong thị trường cạnh tranh độc quyền, các doanh nghiệp cạnh tranh với
nhau bằng việc bán sản phẩm phân biệt, các sản phẩm có thể thay thế cho nhau ở
mức độ cao nhưng không phải là thay thế hoàn hảo. Nghĩa là độ co dãn của cầu là
cao chứ không phải là vô cùng.Vì những lý do khác nhau (chất lượng, hình dáng,
danh tiếng...) người tiêu dùng coi mặt hàng của mỗi doanh nghiệp khác với của các
doanh nghiệp khác. Do đó một số khách hàng sẵn sàng trả giá cao hơn cho sản
phẩm mình thích, trong ngắn hạn khó ra nhập thị trường nhưng dài hạn thì có thể .
Nhà sản xuất định giá nhưng không thể tăng giá một cách bất hợp lý, về dài hạn thì
không thể trở thành thị trường độc quyền được. Cạnh tranh độc quyền sử dụng các
hình thức cạnh tranh phi giá như quảng cáo, phân biệt sản phẩm .
1.1.4.3 Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế.
Cạnh tranh giữa các ngành:
Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế khác nhau
nhằm thu được lợi nhuận và có tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với vốn đầu tư bỏ ra
đầu tư vào ngành khác. Trong quá trình cạnh tranh này, các chủ thể luôn say mê với
những ngành đầu tư có lợi nhuận nên đã chuyển vốn kinh doanh từ những ngành ít
thu được lợi nhuận sang những ngành có lợi nhuận cao hơn. Sự điều chỉnh này sau
một thời gian nhất định sẽ hình thành sự phấn phối vốn hợp lý giữa các ngành sản
xuất. Kết quả cuối cùng là các chủ doanh nghiệp đầu tư ở các ngành khác nhau với
số vốn bằng nhau và chỉ thu được lợi nhuận như nhau. Tức là hình thành tỷ suất lợi
nhuận bình quân cho tất cả các ngành.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành:
Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng

hoá hoặc dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này các doanh nghiệp thôn tính lẫn
nhau, doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị
trường, doanh nghiệp thua sẽ sẽ thu hẹp phạm vi kinh doanh thậm chí phá sản.
1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Hiện nay các thuật ngữ “ năng lực cạnh tranh”, “sức cạnh tranh” và “ khả
năng cạnh tranh” được sử dụng nhiều ở Việt Nam, trong khi thông dụng trong tiếng

17


anh đều được sử dụng là “ Competitiveness”, cho nên chúng cùng một nghĩa và có
thể thay thế cho nhau. Một định nghĩa chính xác cho khái niệm này đến nay là vấn
đề gây nhiều tranh luận, dưới đây là một số định nghĩa về năng lực cạnh tranh:
Đối với các lãnh đạo doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh có nghĩa là sức cạnh
tranh trên thị trường thế giới nhờ áp dụng chiến lược toàn cầu mà có được.
Trong từ điển thuật ngữ chính sách thương mại: “ Sức cạnh tranh là năng lực
của một doanh nghiệp, hoặc một ngành, một quốc gia không bị doanh nghiệp khác,
ngành khác đánh bại về năng lực kinh tế”[73]
Có thể nói năng lực cạnh tranh đó chính là khả năng khai thác, huy động,
quản lý và sử dụng các nguồn lực có giới hạn như vật lực, nhân lực, trí lực… biết
lợi dụng các điều kiện khách quan một cách có hiệu quả nhằm tạo ra lợi thế cạnh
tranh để từ đó đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững, tồn tại và phát triển trong môi
trường cạnh tranh. Từ đó cho thấy năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng lớn
thì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp ngày càng cao
Khi nghiên cứu về năng lực cạnh tranh người ta thường xem xét, phân biệt
năng lực cạnh tranh theo 4 cấp độ: Năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh
tranh ngành, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh sản phẩm
Trong khuôn khổ đề tài luận văn đối tượng nghiên cứu là năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn có vị trí vững chắc và thị trường

ngày càng mở rộng thì cần có một tiềm lực đủ mạnh để có thể cạnh tranh trên thị
trường. Đó chính là năng lực cạnh tranh của doanh nghệp.
Do vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng hợp năng lực nắm giữ
và nâng cao thị phần của chủ thể trong sản xuất kinh doanh hàng hoá, là trình độ
sản xuất ra sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp được hiểu là năng lực tồn tại và phát triển mà không cần sự hỗ trợ
của Nhà nước. Bên cạnh đó, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực
cung cấp sản phẩm của chính doanh nghiệp trên các thị trường khác nhau với chi
phí biến đổi trung bình thấp hơn giá của nó trên thị trường, thể hiện thực lực và lợi
thế của doanh nghiệp so với đối thủ trong việc sản xuất và cung ứng, vừa tối đa hoá
lợi ích của mình vừa thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng cho thấy năng lực
18


×