ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THỊ HỒNG SÂM
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở HUYỆN ỨNG HÒA,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THỊ HỒNG SÂM
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở HUYỆN ỨNG HÒA,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
TS. VŨ VĂN HÙNG
PGS.TS TRỊNH THỊ HOA MAI
Hà Nội – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng ở bất kỳ
cơng trình khoa học nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn
trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Thị Hồng Sâm
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ rất nhiệt tình và có hiệu quả từ Phịng Đào tạo - Trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội; Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Ứng Hòa; Đảng ủy,
các ban ngành liên quan trong huyện; Đảng ủy, Ủy ban nhân dân các xã trên địa bàn
và nhân dân huyện Ứng Hịa, thành phố Hà Nội.
Chúng tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy giáo, cơ giáo
trong Khoa Kinh tế chính trị, Trường đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đặc biệt bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Tiến sỹ Vũ Văn Hùng - Giảng viên Trường
Đại học Thương mại, người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong việc hồn
thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 20 tháng12 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Thị Hồng Sâm
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 2
2.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3
4. Đóng góp mới của luận văn ......................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn……............................................................................ . 4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
THƢ̣C TIỄN VỀ GIẢM NGHÈ O BỀN VƢ̃ NG .......................................... 5
1.1. Tổ ng quan tin
̀ h hin
̀ h nghiên cƣ́u ........................................................... 5
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu ..................................................................... 5
1.1.2. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu ........................................ 8
1.2. Mô ̣t số vấ n đề lý luâ ̣n về nghèo và giảm nghèo bền vƣ̃ng ................... 9
1.2.1. Những vấ n đề chung về nghèo ............................................................... 9
1.2.2. Nguyên nhân đói nghèo ........................................................................ 14
1.2.3. Những vấ n đề chung về giảm nghèo bền vững..................................... 17
1.2.4. Nô ̣i dung , tiêu chí và những nhân tố ảnh hưởng đế n giảm nghèo bề n
vững ................................................................................................................ 20
1.3. Kinh nghiêm
̣ giảm nghèo bền vƣ̃ng ở mô ̣t số điạ phƣơng và bài ho ̣c
rút ra cho huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội .......................................... 36
1.3.1. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững ở một số địa phương ................... 36
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Ứng Hịa, thành phố Hà Nội
trong cơng tác giảm nghèo bền vững ............................................................. 39
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CƢ́U VẤN ĐỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
2.1. Phƣơng pháp luận của đề tài giảm nghèo bền vững ở huyện Ứng
Hòa, thành phố Hà Nội ................................................................................ 42
2.1.1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng ............................................................. 42
2.1.2. Chủ nghĩa duy vật lịch sử ..................................................................... 43
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể của đề tài ................................. 44
2.2.1. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học ................................................ 44
2.2.2. Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp .............................. 45
2.2.3. Phương pháp logic – lịch sử ................................................................. 47
2.2.4. Phương pháp thu thập và xử lý và phân tích dữ liệu thứ cấp ............... 50
2.2.5. Phương pháp thống kê .......................................................................... 51
2.2.6. Phương pháp so sánh ............................................................................ 51
CHƢƠNG 3
THƢ̣C TRẠNG GIẢM NGHÈ O THEO HƢỚNG BỀN VƢ̃ NG Ở
HUYỆN Ƣ́NG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................... 53
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế , xã hội ảnh hƣởng đến hoạt động giảm
nghèo bền vững ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội ………………. ... 53
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ảnh hưởng đến đến hoạt động giảm nghèo bền vững
ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội ............................................................ 53
3.1.2. Đặc điểm kinh tế ảnh hưởng đến đến hoạt động giảm nghèo bền vững ở
huyê ̣n Ứng Hòa, thành phố Hà Nội ................................................................ 54
3.1.3. Đặc điểm xã hội ảnh hưởng đến đến hoạt động giảm nghèo bề n vững ở
huyê ̣n Ứng Hòa, thành phố Hà Nội ................................................................ 55
3.2. Thực trạng giảm nghèo theo hƣớng bền vƣ̃ng ở huyện Ứng Hòa
,
thành phố Hà Nội ......................................................................................... 58
3.2.1. Thực tra ̣ng hô ̣ nghèo và đă ̣c điể m hô ̣ nghèo ở huyê ̣n Ứng Hòa
, thành
phố Hà Nô ̣i ..................................................................................................... 58
3.2.2. Thực tra ̣ng triể n khai các chính sách về giảm nghèo bề n vững ở huyê ̣n
Ứng Hòa, thành phố Hà Nội .......................................................................... 64
3.3. Đánh giá chung về công tác giảm nghèo bền vững của huyện Ứng
Hòa, thành phố Hà Nội ................................................................................ 71
3.3.1. Những thành tựu giảm nghèo bền vững đạt được và nguyên nhân ..... 69
3.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ............................................... 71
CHƢƠNG 4
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TẠI HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.1. Quan điểm, mục tiêu và phƣơng hƣớng nhằ m giảm nghèo bền vƣ̃ng
ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội ......................................................... 75
4.1.1. Quan điểm về vấ n đề giảm nghèo bề n vững ở huyê ̣n Ứng Hòa, thành
phố Hà Nô ̣i ..................................................................................................... 75
4.1.2. Mục tiêu nhằ m giảm nghèo bền vững ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà
Nô ̣i .................................................................................................................. 77
4.1.3. Phương hướng thực hiện nhằ m giảm nghèo bền vững ở huyện Ứng
Hòa, thành phố Hà Nội ................................................................................... 78
4.2. Mô ̣t số giải pháp chủ yế u để thƣc̣ hiêṇ mu ̣c tiêu giảm nghèo bền vƣ̃ng
giai đoa ̣n 2014 – 2020 ................................................................................... 79
4.2.1. Giải pháp tổng quan ............................................................................. 79
4.2.2. Giải pháp mang tính đặc thù của huyện ..................................................... 82
KẾT LUẬN ................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
Ký
Nguyên nghĩa
Nguyên nghĩa
hiệu
Tiếng Anh
Tiếng Việt
BHYT
Bảo hiểm y tế
The United Nations
2
ESCAP
Economic and Social
Ủy ban Kinh tế Xã hội châu Á
Commission for Asia
Thái Bình Dương Liên Hiệp Quốc
and the Pacific
Giảm nghèo bền vững
3
GNBV
4
HDI
5
HĐND
6
ILO
7
KT-XH
8
NXB
9
ODA
10
SRI
11
TBXH
Thương Binh Xã hội
12
UBND
Ủy ban nhân dân
13
WB
14
WTO
Human Development
Index
Chỉ số phát triển con người
Hội đồng nhân dân
International Labour
Organization
Tổ chức Lao động Quốc tế
Kinh tế, xã hội
Nhà xuất bản
Official Development
Assistance
System of Rice
Hỗ trợ phát triển chính thức
Hệ thống canh tác lúa
Intensification
Ngân hàng Thế Giới
World Bank
World Trade
Tổ chức Thương mại Thế giới
Organnization
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
1
Bảng 1.1
2
Bảng 3.1
3
Bảng 3.2
4
Bảng 3.3
Nội dung
Chuẩn nghèo Việt Nam năm 1993 và 1998
Chuẩn nghèo Trung ương và thành phố Hà
Nội qua các giai đoạn
Số hô ̣ nghèo, câ ̣n nghèo của huyện Ứng Hòa,
thành phố Hà Nội năm 2009-2013
Kết quả giảm nghèo của huyện Ứng Hòa,
thành phố Hà Nội từ năm 2009-2013
ii
Trang
12
59
62
69
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, thế giới tuy đã đa ̣t nhiề u tiế n bô ̣ vươ ̣t bâ ̣c trên nhiề u liñ h vực
kinh tế , khoa ho ̣c, xã hội nhưng sự hiện diện của đói nghèo vẫn nổi lên như
mơ ̣t vấ n đề cấ p bách tồn cầu. C ̣c đấ u tranh chố ng đói nghèo đã và đang là
mục tiêu trọng tâm của phát triển bền vững của nhiều quốc gia trên thế giới
ngay trong thời đa ̣i văn minh hiê ̣n nay . Sự phát triể n đòi hỏi phải đảm bảo
tính cân đối, hiê ̣u quả và phải kế t hơ ̣p đươ ̣c tăng trưởng kinh tế với giải quyế t
các vấn đề xã hội và mơi trường.
Những năm gần đây, nhờ chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta đã phát
triển nhanh, đời sống của đại bộ phận nhân dân đã được nâng lên rõ rệt. Song,
một bộ phận không nhỏ dân cư đang cịn chịu cảnh đói nghèo; khơng đảm bảo
được điều kiện tối thiểu của cuộc sống. Sự phân hoá giàu nghèo đã và đang là
mối lo của Đảng và Nhà nước, là vấn đề xã hội cần đặc biệt quan tâm.
Xố đói giảm nghèo đã trở thành phong trào, thành chương trình hành
động ở tất cả các tỉnh, thành phố, từ Trung ương đến địa phương, các tổ chức
chính trị , xã hội . Tuy nhiên, công cuộc giảm nghèo ở Việt Nam vẫn đang
đứng trước nhiều khó khăn, thách thức, trong đó đặc biệt kể đến tính khơng
bền vững của cơng tác giảm nghèo ở huyện Ứng Hịa , thành phố Hà Nội .
Nguy cơ tái nghèo rất cao, hơn nữa có nhiều hộ gia đình khơng thuộc nhóm
hộ nghèo nhưng thu nhập bình qn của họ nằm sát ngay trên chuẩn nghèo,
khi gă ̣p rủi ro như ốm đau, dịch bệnh, thiên tai, lạm phát… Thì các hộ đó lâ ̣p
tức “rơi” vào nhóm hộ nghèo. Điều này đặt ra vấn đề phải làm thế nào để tăng
tính bền vững trong cơng tác giảm nghèo và đảm bảo sự bền vững của kết quả
nghèo trong thời gian tới, tính theo giai đoạn 2014 – 2020, khi nước ta cơ bản
trở thành một nước công nghiệp.
1
Hu ̣n Ứng Hịa, thành phớ Hà Nơ ̣i là giao tuyến phân chia địa hình núi
đá vơi với đồng bằng chiêm trũng, với đă ̣c điể m là huyện thuần nơng, điểm
xuất phát thấp, chính vì vậy số hộ nghèo vẫn cò n chiế m tỷ lê ̣ số cao do cuô ̣c
số ng của người dân chỉ trông chờ
vào đồng ruộng là chính . Bên ca ̣nh đó ,
nguồ n vố n đầ u tư còn ha ̣n ch ế, hiê ̣u quả đầ u tư chưa cao , một số các làng
nghề truyền thống vẫn chưa phát huy đươ ̣c lơ ̣i thế của mỗi vùng mà chỉ hoạt
đô ̣ng làng nghề còn manh mún, nhỏ lẻ.
Thực tế trên đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc cần phải tiếp tục nghiên cứu
cả về lý luận và thực tiễn nhằm hồn thiện và tăng cường tính bền vững trong
xây dựng, thực hiện các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo, cũng
như cơng tác triển khai, tổ chức thực hiện ở huyên Ứng Hòa , thành phố Hà
Nơ ̣i. Cần có những phân tích, đánh giá để tìm ngun nhân của những thành
cơng, thất bại trong q trình thực hiện cơng tác giảm nghèo để từ đó nâng
cao tính bền vững của cơng cuộc xóa đói giảm nghèo ở huyện Ứ ng Hòa ,
thành phố Hà Nội.
Vì vậy, “Giảm nghèo bền vững ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội”
được Học viên lựa chọn làm đề tài luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế
Chính trị, mã số 60310101.
* Câu hỏi nghiên cứu
Thế nào là giảm nghèo bền vững? Huyê ̣n Ứ ng Hòa, thành phố Hà Nội
cầ n phải làm gì để giảm nghèo bề n vững và làm như thế nào để thực hiê ̣n có
hiê ̣u quả các chương trin
̀ h, dự án, chính sách giảm nghèo bề n vững Quố c gia?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá tin
̀ h hin
̀ h nghèo và nguyên nhân dẫn đến nghèo ở huyện Ứng
Hòa, thành phố Hà Nội . Tổ ng kế t , đánh giá , phân tić h tiǹ h hiǹ h thực hiê ̣n
2
công tác giảm nghèo bề n vững ở huyê ̣n Ứng Hòa
, thành phố Hà Nội trong
thời gian qua.
- Đề xuấ t các giải pháp chủ yế u , phù hợp với điều kiện, đă ̣c điể m kinh tế
xã hội của địa phương nhằ m giảm nghèo bề n vững trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa khung lý thuyết về giảm nghèo bền vững, những yếu tố
làm ảnh hưởng đến nghèo, tái nghèo; Phân tích một số kinh nghiệm thực tế từ
địa phương khác, huyện khác thuộc thành phố Hà Nội.
- Phân tích thực trạng giảm nghèo ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội;
Những giải pháp mà thành phố và huyện đã triển khai nhằm giảm nghèo bền
vững; Từ đó, đánh giá những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục đẩy mạnh cơng tác giảm
nghèo của huyện Ứng Hịa, thành phố Hà Nội một cách bền vững giai đoạn từ
nay đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình trạng nghèo và hoạt động giảm nghèo bền vững ở huyện Ứng Hòa ,
thành phố Hà Nội . Chủ thể giảm nghèo bền vững là các hộ nghèo
chính quyền huyện , xã và các tổ chức đồn thể
, các cấp
của huyện Ứng Hịa, thành
phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung đánh giá thực trạng giảm nghèo ở huyê ̣n Ứng Hòa , thành
phố Hà Nô ̣i . Đánh giá những kế t quả đa ̣t đươ ̣c trong viê ̣c giảm nghèo , từ đó
tìm ra nh ững luận cứ khoa học, đề xuất giải pháp giảm nghèo bề n vững ở
huyê ̣n Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
3
- Phạm vi về không gian
Nghiên cứu đánh giá quá trình giảm nghèo ở huyện Ứng Hịa , thành phớ
Hà Nội. Trong đó tâ ̣p chung vào viê ̣c giảm nghèo hướng tới bề n vững , phù
hơ ̣p với quá trình phát triể n ở huyê ̣n.
- Phạm vi về thời gian
Đánh giá thực trạng giai đoạn 2009 - 2013; mục tiêu, phương hướng và
đề xuất giải pháp giai đoạn từ nay đến năm 2020.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Khái quát kinh nghiệm giảm nghèo ở một số địa phương, trên cơ sở đó rút ra
bài học kinh nghiệm cho huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
- Phân tích thực trạng triển khai các chính sách, chương trình giảm nghèo bền
vững của huyện Ứng Hịa, thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 - 2013, chỉ ra
những thành tựu, những tồn tại, hạn chế cũng như nguyên nhân của những
hạn chế đó.
- Đưa ra một số giải pháp để thực hiện giảm nghèo bền vững ở huyện Ứng
Hòa, thành phố Hà Nội từ nay đến năm 2020.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận , thực tiễn về giảm
nghèo bền vững.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu vấ n đề giảm nghèo bền vững.
- Chương 3: Thực tra ̣ng giảm nghèo theo hướng bề n vững ở huyê ̣n Ứng
Hòa, thành phố Hà Nội.
- Chương 4: Phương hướng và một số giải pháp nhằm giảm nghèo bền
vững ở huyê ̣n Ứng Hòa, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
THƢ̣C TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Tổ ng quan tin
̀ h hin
̀ h nghiên cƣ́u
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu
Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội và chủ trương tái cơ cấu nền
kinh tế, các tổ chức cũng như các nhà khoa học đã tiến hành các hội thảo,
nghiên cứu về vấn đề giảm nghèo và quá trình giảm nghèo theo hướng bền
vững đã và đang là chủ đề được đề cập thường xuyên hiện nay. Rất nhiều các
cơng trình khoa học từ cấp bộ, các sách chuyên khảo, sách tham khảo, bài báo
khoa học các cấp, bài hội thảo các cấp đã đề cập trực tiếp, gián tiếp đến vấn
đề này. Một số công trình nổi bật sau:
- Tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo ở Viê ̣t Nam hiê ̣n nay , TS. Vũ Thị
Vinh, Nxb Chiń h Tri ̣Quố c Gia, 2014
Tác giả đã đưa ra quan điểm về tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo trong
nền kinh tế thị trường là những vấn đề cơ bản của mọi quốc gia trong tiến
trình phát triển. Tăng trưởng kinh tế cao là yếu tố cơ bản để giảm nghèo và
phát triển. Giảm nghèo là nhân tố bảo đảm cho tăng trưởng kinh tế bền vững.
Tác giả nhấn mạnh trong nền kinh tế thị trường nếu chỉ quan tâm tăng trưởng
kinh tế nhanh, mạnh sẽ tạo ra sự chênh lệch về trình độ phát triển và thu nhập
giữa các vùng, các nhóm dân cư, từ đó dẫn đến tình trạng bất bình đẳng,
khoảng cách giàu nghèo tăng lên và khi đến giới hạn nào đó thì đây sẽ là một
trong những ngun nhân dẫn đến sự mất ổn định xã hội. Tuy nhiên, cơng
trình nghiên cứu trong phạm vi quốc gia
và trong khuôn k hổ của đánh giá
viê ̣c gắ n mu ̣c tiêu tăng trường kinh tế với giảm nghèo ở Viê ̣t Nam , chưa đưa
ra đươ ̣c giải pháp giảm nghèo bề n vững gắ n với mu ̣c tiêu khác.
5
- Vai trò của xóa đói giảm nghèo đố i với phát triển kinh tế - xã hội ở các
tỉnh Tây B ắc Việt Nam , luâ ̣n án tiế n sỹ kinh tế , Nguyễn Thi ̣Nhung , Đa ̣i ho ̣c
kinh tế quố c dân, 2011.
Từ lý luận xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội, luận án đã
tập trung làm rõ mối quan hệ giữa xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội, vai trị của xóa đói giảm nghèo đối với phát triển kinh tế - xã hội nói
chung và đối với các tỉnh Tây Bắc Việt Nam nói riêng. Cụ thể:
+ Chỉ ra những tác động của xóa đói giảm nghèo đến phát triển kinh tế xã hội, xác định vai trị của xóa đói giảm nghèo đối với việc phát triển kinh tế
- xã hội: xóa đói giảm nghèo là một trong những bộ phận cấu thành quan
trọng của phát triển kinh tế - xã hội nhằm khắc phục những tác động tiêu cực,
trái ngược của đói nghèo đến phát triển kinh tế - xã hội. Đối với Tây Bắc, xóa
đói giảm nghèo có tác động và vai trị thúc đẩy q trình phát triển kinh tế xã hội. Hiệu quả của xóa đói giảm nghèo càng cao thì vai trị của nó đối với
phát triển kinh tế - xã hội càng lớn.
+ Nghèo đói cản trở quá trình phát triển kinh tế - xã hội: Tây Bắc nghèo
đói nổi bật lên là đặc điểm nghèo đói của đồng bào dân tộc thiểu số với những
tập tục thói quen sản xuất nhỏ lạc hậu. Sự tụt hậu vì nghèo đói của Tây Bắc
với phần lớn là đồng bào dân tộc thiểu số do khả năng tiếp cận với các điều
kiện của phát triển hạn chế… nên đã cản trở q trình phát triển. Do đó xóa
đói giảm nghèo là tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh
xóa đói giảm nghèo và thực hiện giảm nghèo bền vững là góp phần thúc đẩy
phát triển nhanh và bền vững ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam.
Tuy có nhiều đóng góp nhưng luâ ̣n án nghiên cứu ta ̣i điạ bàn tỉnh Tây
Bắ c, không đề cập đến lý luận cũng như giải pháp giảm nghèo theo hướng
bề n vững theo điạ bàn huyê ̣n.
6
- Chính sách xóa đó i giảm nghèo , thực trạng và giải pháp , PGS.TS Lê
Quố c Lý, NXB Chính tri –̣ Quố c gia, Hà Nội, 2012.
Tác giả đã đánh giá m ột cách tổng quan về thực trạng đói nghèo ở Việt
Nam; chủ trương, đường lối của Đảng và các chính sách của Nhà nước ta về
xóa đói, giảm nghèo; các chương trình xóa đói, giảm nghèo điển hình; đánh
giá tổng qt việc thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam
giai đoạn 2001-2010; nêu ra những định hướng, mục tiêu xóa đói, giảm nghèo
cùng những cơ chế, giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách xóa đói,
giảm nghèo ở Việt Nam thời gian tới. Tuy nhiên , tác giả đưa ra giải pháp
mang tầ m vi ̃ mô của quố c gia , chưa đề câ ̣p đế n giải pháp giảm nghèo theo
hướng bề n vững trên điạ bàn huyê ̣n.
- Giải pháp giảm nghèo trên đi ̣a bàn quận Thanh Khê
– TP Đà Nẵng ,
Luâ ̣n văn Tha ̣c sỹ Kinh tế , Nguyễn Thi ̣Minh Nguyê ̣t , Học viện Chính trị –
Hành Chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2012
Tác giả làm rõ lý luận về giảm nghèo và công tác giảm nghèo ở quận
Thanh Khê. Rút ra những mặt được và hạn chế. Phân tích thực trạng nghèo ở
quận Thanh Khê trong thời gian qua. Trên cơ đề tài sẽ đề xuất những kiến
nghị và giải pháp nhằm giảm nghèo hiệu quả. Tìm ra nguyên nhân và hạn chế.
Đưa ra đươ ̣c phương hư ớng và những giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả
công tác giảm nghèo ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, luâ ̣n
văn nghiên cứu và đưa ra giải pháp dựa trên đă ̣c thù vùng miề n , đinh
̣ hướng
giảm nghèo bền vững chưa sâu.
- “Giảm nghèo bền vững: Hỗ trợ từ chính sách giáo dục - đào tạo và y
tế”, Hồng Triều Hoa, Tr.3 Tạp chí kinh tế và dự báo số 12/2014
Bài viết nhấn mạnh vấn đề giảm nghèo không chỉ đơn thuần là tăng thu
nhập, muốn giảm nghèo bền vững phải tập trung xử lý tận gốc những ngun
nhân gây tái nghèo, đó chính là cải thiện các nguồn lực đầu vào cho người
7
nghèo, như: trình độ giáo dục, điều kiện y tế, chăm sóc sức khỏe. Qua đó , tác
giả s ẽ phân tích những bất cập cần phải khắc phục trong chính sách hỗ trợ
người nghèo và đưa ra một số giải pháp.
Ngoài ra, các nghị quyết các văn kiện đại hội Đảng, các bài báo của các
học giả về quan điểm, chủ trương, kinh nghiệm giảm nghèo theo hướng bền
vững trên các báo, các tạp chí trong và ngồi nước cũng là nguồn tư liệu giúp
học viên tìm hiểu và rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác nghiên cứu về
công tác giảm nghèo bền vững ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
1.1.2. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu
Cho đến nay, đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về vấn đề xóa
đói, giảm nghèo như các cơng trình nghiên cứu khoa học các cấp, bài tạp chí,
sách chuyên khảo, tham khảo,… Tuy nhiên, cần tiếp tục nghiên cứu trong
điều kiện thời gian mới, không gian mới với nhiều yếu tố tác động đan xen
nhiều chiều cạnh. Đặc biệt đề tài lựa chọn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội
làm địa điểm nghiên cứu với những đặc thù và điều kiện riêng thì chưa có
cơng trình nào đề cập tới với những lý do sau:
- Một là, làm rõ đặc trưng bối cảnh mới của hộ nghèo giai đoạn 2011 2020, đặc biệt là giai đoạn 2011 - 2015. Công tác giảm nghèo bền vững cần đạt
được các mục tiêu:
+ Bảo đảm giảm nghèo nhanh và bền vững, bảo vệ thành quả giảm nghèo,
hạn chế tái nghèo nhằm bảo đảm ngày càng tốt hơn những nhu cầu cơ bản, thiết
yếu của người nghèo, nhất là về ăn, mặc, ở, chữa bệnh và học hành. Tạo lập cơ
hội phát triển để người nghèo, hộ nghèo, cộng đồng nghèo ổn định về sinh kế, đa
dạng hóa thu nhập, vượt qua đói nghèo, vươn lên khá giả giàu có. Thực hiện tốt
tiến bộ, cơng bằng xã hội phù hợp với trình độ và điều kiện cụ thể. Nâng cao thu
nhập và chất lượng cuộc sống của dân. Tập trung phát triển cộng động và xây
dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo. Đến năm 2015, tỉ lệ hộ nghèo theo
8
chuẩn mới (áp dụng cho giai đoạn 2011-2015) bình quân giảm khoảng 2%/năm
(trong 5 năm giảm 1/3 số hộ nghèo), trong đó các thơn, bản xã đặc biệt khó khăn
nghèo giảm ít nhất ½ số hộ nghèo và có ít nhất 50% thơn bản, xã đặc biệt khó
khăn vượt qua tình trạng khó khăn hiện hành (theo chuẩn nghèo mới 2011-2015
là thành thị 500.000 đ/người/tháng và nông thôn 400.000 đồng/người/tháng.
- Hai là, làm rõ thực trạng công tác giảm nghèo ở huyện Ứng Hòa, thành
phố Hà Nội với những thành tựu đạt được, tồn tại cần khắc phục và nguyên
nhân của nó. Việc phân tích này được bám sát theo tiêu chí giảm nghèo bền
vững.
- Ba là, phương hướng cơ bản nhằm giảm nghèo bền vững mang tính đặc
thù vùng kinh tế của huyện. Đề xuất những giải pháp mang tính bền vững cao
và định hướng phục vụ những định hướng xuyên suốt, lâu dài phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội đất nước nói chung, đặc biệt cần có giải
pháp căn cơ nhằm giảm thiểu các hộ tái nghèo ở huyện Ứng Hòa, thành phố
Hà Nội.
1.2. Mô ̣t số vấ n đề lý luâ ̣n về nghèo và giảm nghèo bền vững
1.2.1. Những vấ n đề chung về nghèo
1.2.1.1. Quan niệm của một số tổ chức quốc tế và Việt Nam về vấn đề
nghèo đói
Có rất nhiều quan niệm về nghèo đói được các thiết chế kinh tế quốc tế,
tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ đưa ra. Mỗi một quan niệm đưa ra đều
dựa trên những nguyên tắc và cách tiếp cận riêng về nghèo đói, song nhìn
chung có thể chú ý vào một số quan niệm chủ yếu sau: Hội nghị Thượng đỉnh
Thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen (Đan Mạch) năm 1995
đã đưa ra một định nghĩa về nghèo đói như sau: "Người nghèo là tất cả những
ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền
được coi như đủ mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại" - đây được coi là
9
quan niệm đói nghèo tuyệt đối.
Tuy vậy, cũng có quan niệm khác về nghèo đói mang tính kinh điển hơn,
triết lý hơn của chuyên gia hàng đầu của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) ông AbapiSen, người được giải thưởng Nobel về kinh tế năm 1998 cho rằng:
"Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của
cộng đồng".
Ngân hàng Thế giới (WB) đưa ra quan điểm: Nghèo là một khái niệm đa
chiều vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất. Nghèo không chỉ gồm các chỉ
số dựa trên thu nhập mà còn bao gồm các vấn đề liên quan đến năng lực như
dinh dưỡng, sức khoẻ, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương, không có quyền
phát ngôn và không có quyền lực.
Theo Hội nghị chống đói nghèo khu vực châu Á - Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993, "Nghèo là tình trạng
một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của
con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ
phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương".
Đây có thể coi là một định nghĩa chung nhất về nghèo, có tính chất
hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện những nét chính phổ biến về
nghèo.
Từ những quan niệm nói trên, có thể thấy rõ nghèo gồm những khía cạnh
cơ bản như sau:
- Đầu tiên và trên hết là sự khốn cùng về vật chất, được đo lường theo
một tiêu chí thích hợp về thu nhập hoặc tiêu dùng.
- Đi kèm với sự khốn cùng về vật chất là sự hưởng thụ thiếu thốn về giáo
dục và y tế.
- Nguy cơ dễ bị tổn thương và dễ gặp rủi ro, tức là khả năng một hộ gia
đình hay cá nhân bị rơi vào cảnh đói nghèo về thu nhập hay sức khoẻ.
10
- Cuối cùng là tình trạng khơng có tiếng nói, không được tham gia và
không có quyền lực của người nghèo.
Đối với Việt Nam, theo quan niệm thơng thường thì nghèo đói dùng để
chỉ cả tình trạng nghèo và tình trạng đói. Nhưng thực ra vấn đề nghèo và đói
là hai vấn đề khác nhau: đói được hiểu là tình trạng khơng đủ nhu cầu về ăn;
cịn nghèo là nói đến tình trạng khó khăn chung về việc khơng có khả năng
đáp ứng các nhu cầu cơ bản, song chủ yếu lại là các nhu cầu về phi lương
thực thực phẩm như nhà ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại và giao tiếp xã
hội.
Theo tác giả luận văn, đây là định nghĩa chung nhất về đói nghèo vì vậy
khái niệm nghèo trong luận văn này được hiểu là: tình trạng một bộ phận dân
cư khơng được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà
những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh
tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương.
1.2.1.2. Quan niệm về ngưỡng nghèo
Khi nghiên cứu về vấn đề nghèo, cần có một thước đo cụ thể và phải bao
hàm 3 yếu tố: Lựa chọn tiêu chí nghiên cứu và chỉ số phúc lợi; Cần lựa chọn
một ngưỡng nghèo: là mức giới hạn mà cá nhân hay hộ gia đình nằm dưới
mức đó sẽ bị coi là nghèo; Chọn ra một thước đo đói nghèo được sử dụng để
phản ánh cho tổng thể hoặc một nhóm dân cư.
Về ngưỡng nghèo (hay còn gọi là chuẩn nghèo): Là ranh giới để phân
biệt giữa người nghèo và người không nghèo. Hiện tại ở nước ta, ngưỡng
nghèo được tính bằng tiền. Có hai cách chính để xác định ngưỡng nghèo:
- Ngưỡng nghèo (chuẩn nghèo) tuyệt đối: Là chuẩn tuyệt đối về mức
sống được coi là tối thiểu cần thiết để cá nhân hoặc hộ gia đình có thể tồn tại.
Phương pháp chung để xác định ngưỡng nghèo này là sử dụng một rổ các loại
lương thực được coi là cần thiết để đảm bảo mức độ dinh dưỡng tối thiểu cho
11
mô ̣t người mô ̣t ngày 2.100 kilô calo. Do vậy ngưỡng nghèo này gọi là ngưỡng
nghèo lương thực, thực phẩm và thường là thấp vì nó khơng tính đến chi tiêu
cho các sản phẩm phi lương thực khác.
- Ngưỡng nghèo tương đối (chuẩn nghèo chung): Được xác định theo
phân phối thu nhập hoặc tiêu dùng chung trong cả nước để phản ánh tình
trạng của một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng (ví dụ
ngưỡng nghèo tương đối có thể là 50% mức thu nhập trung bình của cả nước).
- Phương pháp tiế p câ ̣n chuẩ n nghèo để xác đinh
̣ và đánh giá đói nghèo
cho Viê ̣t Nam của Ngân hàng Thế giới:
Bảng 1.1. Chuẩn nghèo Việt Nam năm 1993 và 1998
Năm 1993
Năm 1998
(giá tháng 1-1993)
(giá tháng 1-1998)
Chuẩ n nghèo lương
750.000đ (người/năm)
1.287.000đ (người/năm)
thực, thực phẩ m
63.000đ (người/tháng)
107.000đ (người/tháng)
Chuẩ n nghèo
1.160.000đ (người/năm)
1.790.000đ (người/năm)
chung
97.000đ (người/tháng)
150.000đ (người/tháng)
Nguồn: Tổng cục thống kê Ngân hàng thế giới
Bảng 1.1 sử dụng phương pháp đói nghèo theo chuẩn quốc tế do Tổng
cục thống kể Ngân hàng thế giới xác định và được thực hiện trong cuộc khảo
sát mức sống dân cư ở Việt Nam năm 1993 và năm 1998. Năm 1993 đường
đói nghèo chung có mức chi tiêu 1.160.000đ (người/năm) cao hơn đường đói
nghèo lương thực thực phẩm 55%; năm 1998 là 1.790.000đ (người/năm) cao
hơn đường đói nghèo lương thực thực phẩm 39%. Dựa trên ngưỡng nghèo
này. Tỷ lệ đói nghèo chung của năm 1993 là 58% và năm 1998 là 37,4%; tỷ lệ
đói nghèo lương thực thực phẩm tương ứng là 25% và 15%
Chuẩ n nghèo ở Viê ̣t Nam đươ ̣c xây dựng từ năm
chỉnh qua các thời kì khác nhau
1992 và đã được điều
(1992-1995; 1996-2000; 2001-2005; 2006-
12
2010 và 2011-2015)
Thời kỳ 2011-2015 chuẩ n hô ̣ nghèo, hô ̣ câ ̣n nghèo ở Viê ̣t Nam đươ ̣c điề u
chỉnh như sau:
+ Hô ̣ nghèo ở nông thôn là hô ̣ có mức t
hu nhâ ̣p bình quân từ
400.000đ/người/tháng (từ 4.800.000/người/năm) trở xuố ng.
+ Hô ̣ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ
500.000đ/người/tháng (từ 6.000.000đ/người/năm) trở xuố ng.
+ Hô ̣ câ ̣n nghèo ở nông thôn là
hô ̣ có mức thu nhâ ̣p bình quân từ
401.000đ đế n 520.000đ /người/tháng.
+ Hô ̣ câ ̣n nghèo ở thành thi ̣là hô ̣ có mức thu nhâ ̣p bình quân từ
501.000đ đế n 650.000đ /người/tháng.
Mức chuẩ n nghèo Chin
́ h phủ ban hành áp du ̣ng cho giai đoa ̣n 2011-2015
đã là sự nỗ lực lớn song mức chuẩ n nghèo ở Viê ̣t Nam chỉ chưa bằ ng
50%
mức chuẩ n nghèo thế giới . Hiê ̣n chuẩ n nghèo thế giới đươ ̣c ngân hàng thế
giới xác đinh
̣ mức chung
(không phân biê ̣t nông thôn và thành t
hị)
60USD/người/tháng, tương đương khoảng 1,2 triê ̣u đồ ng . Như vâ ̣y chuẩ n
mực đánh giá nghèo đói ở Viê ̣t Nam thấ p hơn nhiề u so với nghèo khổ chung
của thế giới . Điề u này cho thấ y tiń h tương đố i khi xác đinh
̣ chuẩ n ng
hèo ở
mỗi nơi là khác nhau.[28]
1.2.1.3. Các chỉ tiêu đo lường mức độ nghèo
Với việc xác định được chuẩn nghèo như trên, chỉ tiêu phổ biến và tổng
quát nhất để đánh giá đói nghèo hiện nay là việc đếm số người sống dưới
chuẩn nghèo hay còn gọi là tỷ lệ hộ nghèo hoặc chỉ số đếm đầu người. Tỷ lệ
nghèo (tỷ lệ hộ nghèo) được tính bằng tỉ lệ phần trăm của số hộ (dân số) có
thu nhập dưới chuẩn nghèo trên tổng số hộ (tổng số dân). Tuy nhiên, để phản
ánh được tính chất gay gắt của nghèo đói và có chính sách cần thiết, hữu hiệu,
người ta còn sử dụng chỉ số “khoảng cách nghèo” hay còn gọi là chỉ số thiếu
13
hụt (so với chuẩn nghèo).
Khoảng cách nghèo là phần chênh lệch giữa mức chi tiêu của người
nghèo so với ngưỡng nghèo, tính bằng phần trăm so với ngưỡng nghèo. Khi
so sánh các nhóm dân cư trong một nước, khoảng cách nghèo cho biết tính
chất và mức độ nghiêm trọng của nghèo khổ giữa các nhóm khác nhau.
Cùng với đó, người ta cịn dùng chỉ số bình phương khoảng nghèo, tức là
tăng thêm trọng số cho những nhóm nghèo nhất trong dân số để thể hiện mức
độ nghiêm trọng (hay cường độ) của đói nghèo cho những nhóm người có
khoảng các nghèo lớn hơn trong số những người nghèo.
Cả ba thước đo đói nghèo đều đang được dùng phổ biến ở nước ta và đều
có một tính chất hữu ích chung là nó cho phép phân tách các thước đo tổng
hợp theo vùng hoặc nhóm dân cư. Tuy nhiên, các thước đo trên mới chỉ tập
trung đo lường khía cạnh thiếu thốn về vật chất của người nghèo.
1.2.2. Nguyên nhân đói nghèo
1.2.2.1. Nhóm các nguyên nhân khách quan
Đầu tiên, phải kể đến là do xuất phát điểm của nền kinh tế nước ta. Là
một nước nông nghiệp lạc hậu, lại phải trải qua hơn 30 năm chiến tranh, bị tàn
phá nặng nề, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật và nguồn lực của Nhà nước chưa
đáp ứng ngay được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương
cũng như việc đảm bảo đầy đủ các nguồn lực để hỗ trợ người nghèo. Điều này
dẫn đến một số vùng, tỉnh, huyện, xã nghèo không tự tạo ra được những điều
kiện cũng như phát huy tiềm năng của mình để phát triển, do đó làm cho
người dân ở địa bàn cũng phải gánh chịu những khó khăn đó và khơng thể tự
thốt ra khỏi tình trạng nghèo đói.
Thứ hai, người nghèo ở nước ta bị hạn chế về nguồn lực và các yếu tố
của sản xuất. Nguồn vốn nhân lực bị hạn chế cản trở họ thoát khỏi nghèo đói;
Khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng là một trong những nguyên nhân trì
14
hoãn khả năng đổi mới sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ, giống mới….
Thiếu đất sản xuất ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp và bảo đảm an ninh
lương thực của người nghèo cũng như khả năng đa dạng hoá sản xuất, hướng
tới sản xuất các loại cây trồng, vật nuôi với giá trị cao hơn.
Thứ ba, người nghèo còn bị hạn chế trong việc tiếp cận với các dịch vụ
xã hội cơ bản, chưa được bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp.
Thứ tư, người nghèo dễ bị tổn thương khi phải chịu ảnh hưởng của thiên
tai, bão lũ và các rủi ro khác. Các hộ gia đình nghèo rất dễ bị tổn thương bởi
những khó khăn hàng ngày và những biến động bất thường xảy ra đối với cá
nhân, gia đình hay cộng đồng. Hàng năm số người phải cứu trợ đột xuất do
thiên tai khoảng từ 1 - 1,2 triệu người. Số hộ tái đói nghèo trong tổng số hộ
vừa thốt khỏi đói nghèo vẫn cịn lớn, do khơng ít số hộ đang sống bên
ngưỡng đói nghèo và rất dễ bị tác động bởi các yếu tố rủi ro như thiên tai, mất
việc làm, ốm đau,... Do đó, việc tìm kiếm các giải pháp giảm nhẹ hậu quả
thiên tai được coi như là một phần quan trọng của q trình xóa đói giảm
nghèo.
1.2.2.2. Nhóm các nguyên nhân chủ quan
Thứ nhấ t , nguyên nhân xuất phát từ chính bản thân người nghèo. Đó là
nhận thức của người nghèo về vấn đề nghèo đói cịn hạn chế, bản thân nhiều
người nghèo ở nước ta không thể tự mình lý giải được ngun nhân nghèo
khó của mình, hoặc họ không thừa nhận những nguyên nhân do bản thân họ
gây ra như: đông con, lười biếng… mà họ “đổ vạ” cho số phận, cơ chế…
Thứ hai, người nghèo thường có trình độ học vấn thấp, khơng có nghề, ít
có cơ hội tìm được việc làm tốt, ổn định. Do vậy, mức thu nhập của họ thấp
và hầu như chỉ đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu và do vậy khơng có
điều kiện để nâng cao trình độ cũng như có tiền để đi học nghề hay trang bị
hoặc nâng cao kiến thức của mình trong tương lai để thoát khỏi cảnh nghèo
15
khó. Bên cạnh đó, trình độ học vấn thấp và khơng có nghề sẽ ảnh hưởng đến
các quyết định có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái... đến
không những của thế hệ hiện tại mà cả thế hệ trong tương lai - nghèo dai dẳng
từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Thứ ba, tập quán, thói quen canh tác, sản xuất của người nghèo ở nhiều
vùng còn rất lạc hậu, được truyền từ đời này sang đời khác nên rất khó thay
đổi. Tập quán canh tác lạc hậu, cùng với tư tưởng bảo thủ, cổ hủ, không chịu
tiếp thu kiến thức, kinh nghiệm làm ăn mới... cũng là một trong những
nguyên nhân tự thân, khiến người nghèo, đồng bào dân tộc không thể vươn
lên trong phát triển sản xuất, kinh doanh.
Thứ tư, do quy mô hộ gia đình ở nơng thơn, đây là "mẫu số" quan trọng
có ảnh hưởng đến mức thu nhập bình qn của các thành viên trong hộ nghèo.
Đông con vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của nghèo đói. Tỷ lệ sinh trong
các hộ gia đình nghèo cịn rất cao. Mức độ hiểu biết của các cặp vợ chồng
nghèo về vệ sinh, an tồn tình dục, cũng như mối liên hệ giữa tình trạng
nghèo đói, sức khoẻ sinh sản và gia tăng nhân khẩu còn hạn chế. Tỷ lệ người
ăn theo cao trong các hộ nghèo cịn có nghĩa là nguồn lực về lao động rất
thiếu, đây cũng chính là một ngun nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói của
họ.
Thứ năm, do tình trạng bất bình đẳng giới cịn tồn tại dai dẳng, làm sâu
sắc hơn tình trạng nghèo đói trên tất cả các mặt. Ngồi những bất cơng mà cá
nhân phụ nữ và trẻ em gái phải chịu đựng do bất bình đẳng thì cịn có những
tác động bất lợi đối với gia đình. Phụ nữ có ít cơ hội tiếp cận với cơng nghệ,
tín dụng và đào tạo, thường gặp nhiều khó khăn do gánh nặng cơng việc gia
đình, thiếu quyền quyết định trong hộ gia đình và thường được trả công lao
động thấp hơn nam giới ở cùng một loại công việc...
16