Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Quản lý nhà nước đối với ngân sách cấp xã, phường ở thành phố ninh bình luận văn ths kinh tế chính trị 60 31 01 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 144 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

-----------------

ĐINH THỊ MỸ HẠNH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH
CẤP XÃ, PHƢỜNG Ở THÀNH PHỐ NINH BÌNH
Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số :

60 31 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC : TS VŨ THỊ DẬU

Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình do chính tôi nghiên cứu
và soạn thảo. Tôi không sao chép từ bất kỳ một bài viết nào đã được công bố
mà không trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào, tôi xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đinh Thị Mỹ Hạnh




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT …………......…….............………………………………..i
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG ……………..............……………………………………...ii
PHẦN MỞ ĐẦU…………….……………………………………………………………..1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI NS CẤP XÃ, PHƢỜNG CỦA THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH .................9
1.1. Ngân sách xã, phường ................................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm..................................................................................... 9
1.1.2. Vai trò của ngân sách xã, phường ................................................................. 12
1.1.3. Thu, chi ngân sách xã, phường ...................................................................... 16
1.1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới ngân sách xã, phường.............................................. 19
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với ngân sách xã, phƣờng tại các thành phố trực
thuộc tỉnh ......................................................................................................... 21
1.2.1. Nguyên tắc và mục tiêu .................................................................................. 21
1.2.2. Phân cấp quản lý ........................................................................................... 22
1.2.3. Nội dung quản lý ........................................................................................... 24
1.2.4. Tiêu chí đánh giá ........................................................................................... 33
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với ngân sách xã, phƣờng ở một số
thành phố trực thuộc tỉnh. ............................................................................... 34
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với ngân sách xã, phường ................... 34
1.3.2. Bài học kinh nghiệm ...................................................................................... 38
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH CẤP
XÃ, PHƢỜNG Ở THÀNH PHỐ NINH BÌNH...............................................................40
2.1. Thực trạng xã, phƣờng và ngân sách xã, phƣờng ở thành phố Ninh Bình 40
2.1.1. Thực trạng xã, phường ở thành phố Ninh Bình ............................................ 40
2.1.2. Thực trạng ngân sách xã phường ở thành phố Ninh Bình............................. 43
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với ngân sách xã, phƣờng ở thành phố

Ninh Bình giai đoạn 2007- 2013 ....................................................................... 47
2.2.1. Bộ máy quản lý ngân sách xã, phường .......................................................... 47
2.2.2. Thực trạng quản lý ngân sách xã, phường .................................................. 58


2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc đối với ngân sách xã, phƣờng ................ 82
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................82
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 88
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH XÃ, PHƢỜNG Ở TP NINH BÌNH ................100
3.1. Bối cảnh mới và định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với
ngân sách cấp xã, phƣờng ở thành phố Ninh Bình ........................................ 100
3.1.1. Bối cảnh kinh tế mới .................................................................................... 100
3.1.2. Định hướng và mục tiêu ............................................................................... 103
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với ngân sách xã,
phƣờng ở thành phố Ninh Bình ..................................................................... 105
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý ngân sách, phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi ...................................................................................................................... 105
3.2.2. Xây dựng định mức tiêu chuẩn chi tiêu ngân sách ...................................... 106
3.2.3.Tăng cường quản lý chu trình ngân sách xã, phường .................................. 107
3.2.4. Nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu ........................................................... 113
3.2.5. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành ngân sách ....................................... 116
3.2.6. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, ..................... 118
3.2.7. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện công khai .................................. 122
3.2.8. Nâng cao nhận thức, ý thức của đối tượng chấp hành ................................ 125
3.3. Đề xuất với cấp trên và các ban ngành liên quan.................................... 126
3.3.1. Đề xuất với nhà nước ................................................................................... 126
3.3.2. Đề xuất với UBND tỉnh Ninh Bình .............................................................. 126
3.3.3. Đề xuất với các ban ngành liên quan .......................................................... 128
KẾT LUẬN .......................................................................................................................129

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................130
PHỤ LỤC.........................................................................................................................135


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

HĐND

Hội đồng nhân dân

2

KBNN

Kho bạc nhà nước

3

KTXH

Kinh tế - Xã hội


4

NS

Ngân sách

5

NSĐP

Ngân sách Địa phương

6

NSTW

Ngân sách Trung ương

7

NSNN

Ngân sách Nhà nước

8

QLNN

Quản lý Nhà nước


9

QLNS

Quản lý Ngân sách

10

SXKD

Sản xuất kinh doanh

11

TCKH

Tài chính - Kế hoạch

12

UBND

Ủy ban nhân dân

13

XDCB

Xây dựng cơ bản


i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1

Bảng
Bảng 2.1

Nội dung

Trang

Tổng hợp diện tích, dân số Thành phố Ninh Bình

41

năm 2013
2

Bảng 2.2

Tình hình thu NS xã, phường ở Thành phố Ninh

44

Bình giai đoạn 2007-2013
3


Bảng 2.3

Tình hình chi NS xã, phường ở Thành phố Ninh

46

Bình giai đoạn 2007-2013
4

Bảng 2.4

Tổng hợp các khoản thu có tỷ lệ phân chia ổn định

52

trong 2 thời kỳ ổn định ngân sách ( 2007 – 2013)
5

Bảng 2.5

Tổng hợp các khoản thu có sự thay đổi tỷ lệ phân

53

chia tại 2 thời kỳ ổn định ngân sách ( 2007 – 2013)
6

Bảng
Tổng
2.6hợp Tổng hợp dự toán thu NS xã, phường của Thành


60

phố Ninh Bình giai đoạn 2007-2013
7

Bảng 2.7

Tổng hợp dự toán chi NS xã, phường của Thành

63

phố Ninh Bình giai đoạn 2007-2013
8

Bảng 2.8

Tinh hình thực hiện dự toán thu NS xã, phường của

67

Thành phố Ninh Bình giai đoạn 2007-2013
9

Bảng 2.9

Tình hình thực hiện dự toán chi NS xã, phường của

72


Thành phố Ninh Bình giai đoạn 2007-2013
10

Bảng 2.10

Tổng hợp kết quả thẩm định quyết toán các công

77

trình dự án do xã, phường làm chủ đầu tư giai
đoạn 2007-2013
11

Bảng 2.11

Tổng hợp nợ XDCB các công trình do xã, phường

95

làm chủ đầu tư đến 31/12/2013.
12

Phụ lục 2.1

Định mức phân bổ dự toán chi cho các sự nghiệp tại
xã, phường giai đoạn 2007-2013

ii

135



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã, phường là một cấp chính quyền cơ sở và có vị trí đặc biệt quan
trọng trong hệ thống hành chính nhà nước ở Việt nam. Là cấp trực tiếp triển
khai mọi chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước
đến với người dân, giải quyết toàn bộ các quan hệ và lợi ích giữa Nhà nước
với người dân. Đề đáp ứng với vai trò và nhiệm vụ quan trọng của chính
quyền cấp xã, phường, đòi hỏi NS xã, phường phải là công cụ thực sự và
phương tiện vật chất bằng tiền tương xứng với nhiệm vụ đó.
Là một cấp NS trong hệ thống NSNN, trong những năm qua, NS xã,
phường đã có những biển chuyển tích cực và có sự thay đổi, cơ bản đã tập
trung và thu đúng, thu đủ, kịp thời các nguồn thu trên địa bàn xã, phường, chi
ngân sách theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, công tác quản lý, điều hành NS xã,
phường từng bước được nâng cao, NS xã, phường đã có những đóng góp
quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội cũng như đảm bảo
tình hình an ninh trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương.
Bên cạnh những kết quả đạt được, NS xã, phường còn những bất cập
như: Quy mô NS còn nhỏ bé, chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển; Quản lý
thu NS ở nhiều địa phương chưa tốt, còn để thất thu, nợ đọng nhiều, chưa
quan tâm nuôi dưỡng nguồn thu; Công tác quản lý chi NS chưa thực sự tiết
kiệm và hiệu quả, nhất là công tác quản lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, từ
đó, ngân sách xã chưa phát huy hết vai trò là công cụ sắc bén của cấp uỷ
chính quyền cơ sở trong thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội ở địa
phương. Điều đó đòi hỏi cần phải tập trung khắc phục những bất cập của NS
xã, phường, đáp ứng được sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế đất nước,
đóng góp vào sự ổn định, phát triển của NSNN và nền tài chính Quốc gia.

1



Thành phố Ninh Bình là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội
của tỉnh Ninh Bình, với đinh
̣ hướng cơ cấ u kinh tế lấ y thương mại

- du lich
̣

làm nòng cốt . Do có vị trí giao thông đắc địa , sở hữu nhiề u danh lam thắ ng
cảnh, có nền văn hóa đặc sắc mang đậm dấu ấn văn minh châu thổ sông Hồng
và nền văn hó a hơ ̣p lưu , thành phố Ninh Bình có nhiều tiềm năng phát triển
đồ ng bô ̣ KT - XH, đặc biệt là phát triển dịch vụ du lịch.
Trong bối cảnh chung của cả nước, NS thành phố, trong đó có NS xã,
phường đã có những cải thiện tích cực, cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ chính trị, kinh tế xã hội tại địa phương, đặc biệt là yêu cầu phát triển, nâng
cấp đô thị. Tuy nhiên, NS xã, phường ở thành phố Ninh Bình hiện nay vẫn
còn những bất cập như: tính ổn định và khả năng cân đối của NS xã, phường,
vấn đề quản lý, khai thác, nuôi dưỡng nguồn thu trên địa bàn xã, phường,
công tác quản lý, điều hành NS xã, phường, quản lý chi đầu tư XDCB……
Để góp phần thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ KT-XH trong giai đoạn
2010-2015 và những năm tiếp theo, đặc biệt là mục tiêu xây dựng thành phố
Ninh Bình trở thành đô thị loại II vào năm 2015, hướng tới thành phố du lịch
văn minh, hiện đại, một trong những yếu tố quan trọng là đảm bảo NSNN,
trong đó có NS xã, phường, góp phần tạo ra nguồn lực tài chính mạnh mẽ cho
thành phố, xứng đáng với vị trí trung tâm của tỉnh Ninh Bình.
Điều đó đòi hỏi phải có sự nghiên cứu, phân tích và đánh giá về hoạt
động quản lý nhà nước của UBND Thành phố Ninh Bình đối với NS xã,
phường để tìm ra những giải pháp hữu hiệu góp phần tăng nguồn thu cho NS
và đảm bảo chi NS công khai, minh bạch, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng

NSNN tại các xã, phường của Thành phố.
Vậy: UBND Thành phố Ninh Bình đã thực hiện quản lý nhà nước đối
với ngân sách xã, phường như thế nào? Công tác này của UBND Thành phố
đã đạt được những kết quả gì? Đâu là những hạn chế và nguyên nhân của tình

2


hình? Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước
đối với NS cấp xã, phường ở Thành phố Ninh Bình?
Vì những lý do trên, do tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với
ngân sách cấp xã, phường ở Thành phố Ninh Bình” làm đề tài luận văn
thạc sĩ của mình và nhằm giải đáp câu hỏi trên.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua, đã có một số các công trình nghiên cứu về lĩnh
vực quản lý NSNN nói chung và quản lý NS cấp xã, phường nói riêng:
Luận án tiến sỹ “ Đổi mới quản lý ngân sách địa phương các tỉnh đồng
bằng Sông Hồng “ của tác giả Trần Quốc Vinh, Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân, năm 2009.
Luận án đã hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản liên quan đến NSNN,
NSĐP, vai trò của NSNN, NSĐP, các căn cứ và nội dung quản lý NSĐP, các
nhân tố ảnh hưởng tới NSĐP. Luận án cũng đã phân tích, đánh giá thực trạng
quản lý NSĐP các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng (trong đó có tỉnh Ninh
bình), những kết quả đã đạt được, những vấn đề còn tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân, từ đó đã đề xuất những giải pháp cụ thể để đổi mới quản lý
ngân sách địa phương các tỉnh đồng bằng sông Hồng và đề xuất kiến nghị
hoàn thiện hệ thống pháp luật và các chính sách vĩ mô để tạo điều kiện cho
việc thực hiện các giải pháp đó .
Luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu công tác quản lý ngân sách xã, phường
ở thành phố Việt Trì” của tác giả Nguyễn Hà Phương, Trường Đại học Nông

nghiệp Hà Nội, năm 2011.
Luận văn đã nghiên cứu công tác quản lý ngân sách xã, phường ở thành
phố Việt Trì, bao gồm các khâu: lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán
ngân sách, công tác kiểm tra, kiểm toán NS xã và ảnh hưởng của NS xã đến đời
sống kinh tế -xã hội địa phương, từ đó đánh giá thực trạng, xác định những vấn

3


đề còn tồn tại, khó khăn và đề xuất những giải pháp tăng cường công tác quản
lý ngân sách xã, phường ở thành phố Việt Trì, trong đó chủ yếu tập trung vào
nhóm giải pháp về xây dựng đội ngũ cán bộ, về ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý ngân sách và hệ thống kế toán ngân sách xã, phường.
Luận văn thạc sĩ “Thực trạng và giải pháp đổi mới quản lý ngân sách
xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Thành Nam, Học viện tài
chính, năm 2008
Luận văn đã nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về NS xã, để
đề xuất một số giải pháp đổi mới quản lý NS xã nhằm nâng cao hiệu quả và
hiệu lực quản lý ngân sách, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực
trong thu - chi ngân sách xã ở địa phương, trong đó tập trung nghiên cứu về
thực trạng và sự cần thiết phải đổi mới quản lý NS xã trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh, căn cứ vào quan điểm, chủ trương của Đảng về phát triển nông nghiệp
nông thôn, bối cảnh và xu hướng phát triển kinh tế của đất nước và định
hướng phát triển KTXH của tỉnh Bắc Ninh, tác giả đã đề xuất một số giải
pháp đổi mới quản lý NS xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo hướng: tiếp tục
đổi mới quản lý thu, chi, nâng cao năng lực quản lý điều hành NS, tăng cường
công tác thanh tra, giám sát hoạt động NS, hoàn thiện phân cấp QLNS xã,
tăng cường quản lý tài chính thôn, khu phố, đổi mới quản lý NS xã qua
KBNN.
Luận văn thạc sĩ “Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn

tỉnh Hà Tĩnh,” của tác giả Phạm Chí Hiếu, Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, năm 2010.
Luận văn đã nghiên cứu một số vấn đề tổng quan về quản lý NSNN
và NS cấp xã, quy trình quản lý NS xã, tổng hợp, phân tích, đánh giá thực
trạng công tác quản lý NS xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, đề xuất các giải pháp
để nâng cao hiệu quả quản lý NS xã ở tỉnh Hà Tĩnh. Những vấn đề nghiên cứu

4


của luận văn về quản lý NS xã, phường được xem xét và đánh giá trên phạm
vi và quy mô toàn tỉnh Hà Tĩnh, do vậy việc xem xét, đánh giá các yếu tố đặc
thù với với từng địa bàn từng huyện, thị xã, thành phố chưa được nghiên cứu
và đề cập một cách thấu đáo.
Luận văn thạc sĩ (2012), “Hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách cấp
xã, thị trấn trên địa bàn huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương” của tác giả
Nguyễn Thị Châm, Học viện Tài chính.
Luận văn đã nghiên cứu một số vấn đề tổng quan về NS xã, thị trấn và
đi sâu nghiên cứu về quản lý NS cấp xã, thị trấn. Phân tích, đánh giá thực trạng
công tác quản lý NS xã, thị trấn trên địa bàn huyện Ninh Giang, tỉnh Hải
Dương. Trên cơ sở những vấn đề nghiên cứu về lý luận và thực tiến, luận văn
đã đưa ra những giải pháp cũng như một số đề xuất kiến nghị để hoàn thiện
công tác quản lý NS cấp xã, thị trấn trên địa bàn huyện Ninh Giang.
Bên cạnh các công trình, đề tài nghiên cứu trên, còn một số ý kiến, bài
viết đề cập đến công tác quản lý NSNN như “Phân cấp quản lý NSNN ở Việt
nam và định hướng đổi mới” của Tiến sĩ Vũ Sỹ Cương, Khoa Tài chính công,
Học viện Tài chính ; “ Đánh giá thực trạng lập, chấp hành, quyết toán NSNN
và phương hướng hoàn thiện” của Thạc sĩ Vũ Văn Cương, Trung tâm tư vấn
pháp luật, trường Đại học Luật Hà Nội.
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh về

NSNN nói chung, cũng như NSNN cấp xã, phường nói riêng, đã đưa ra được
thực trạng và những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý
NSNN và NS xã, phường, một số luận văn đã nghiên cứu về NS xã, phường ở
từng địa bàn riêng biệt. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên chủ yếu
nghiên cứu NS xã, phường dưới góc độ quản lý kinh tế và tập trung giải quyết
đến các vấn đề về nghiệp vụ NS xã, phường. Xét riêng trên địa bàn thành phố
Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu đầy

5


đủ và hệ thống từ khung lý thuyết đến thực tiễn về NS xã phường, đặc biệt về vai
trò QLNN đối với NS xã, phường của các cấp chính quyền địa phương theo cách
tiếp cận kinh tế chính trị. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này là một vấn đề
mới, thực sự cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
quản lý, sử dụng NSNN của thành phố Ninh Bình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò
của chính quyền địa phương đối với vấn đề quản lý ngân sách cấp xã, phường
tại các thành phố trực thuộc tỉnh; Từ đó vận dụng vào việc phân tích, đánh giá
thực trạng quản lý NS xã, phường tại một thành phố trực thuộc tỉnh, đó là
UBND Thành phố Ninh Bình và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý NS cấp xã, phường ở Thành phố Ninh Bình trong thời gian
tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước
đối với NSNN và NS xã, phường của chính quyền địa phương.
Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với NS cấp xã, phường ở
Thành phố Ninh Bình từ năm 2007 đến nay; Đánh giá những kết quả đạt

được, những hạn chế và nguyên nhân của tình hình.
Đề xuất các giải pháp đồng bộ, thiết thực nhằm hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước đối với NS cấp xã, phường ở Thành phố Ninh Bình.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước đối với NS xã,
phường của của các cấp chính quyền địa phương cấp tỉnh theo cách tiếp cận
khoa học kinh tế chính trị. Vấn đề nghiên cứu gắn với các công cụ, cơ chế,

6


chính sách của Nhà nước và các nhân tố ảnh hưởng đến NS xã, phường cũng
như ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với ngân sách địa phương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước đối
với NS cấp xã, phường ở Thành phố Ninh Bình.
* Phạm vi thời gian: Nghiên cứu đề tài giai đoạn từ năm 2007 đến nay
và tầm nhìn đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phương pháp chủ yếu được sử
dụng trong quá trình thực hiện đề tài gồm: phương pháp logic - lịch sử, phương
pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh…Cụ thể:
Phương pháp lô gíc, tổng hợp được sử dụng để xây dựng khung khổ lý
thuyết về NSNN nói chung, NS xã, phường nói riêng và công tác QLNN đối
với NS xã, phường. Phương pháp lịch sử được sử dụng để nghiên cứu kinh
nghiệm của một số địa phương trong quản lý ngân sách xã, phường. Sử dụng
kết hợp phương pháp lô gíc và phương pháp lịch sử được thể hiện tập trung
nhất trong cấu trúc toàn bộ luận văn, đặc biệt trong nghiên cứu chương 1.

Để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với ngân sách xã,
phường của UBND Thành phố Ninh Bình trong chương 2, luận văn sử dụng
phương pháp thống kê các số liệu, tài liệu, tình hình thực tế tại UBND Thành
phố Ninh Bình. Phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp so sánh được
sử dụng trong việc đánh giá những thành công, những hạn chế và nguyên nhân
của tình hình quản lý NS cấp xã, phường ở Thành phố Ninh Bình.
Ở chương 3, phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp, phương
pháp logic được sử dụng chủ yếu nhằm làm rõ cơ hội và thách thức đối với
việc quản lý NS cấp xã, phường, cũng như đưa ra các giải pháp nhằm hoàn

7


thiện công tác quản lý nhà nước của UBND Thành phố Ninh Bình.
Luận văn sử dụng các công cụ phân tích kinh tế như: dãy số liệu, hệ
thống bảng biểu để minh họa và phân tích nội dung.
6. Những đóng góp của luận văn
Làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với
ngân sách xã, phường.
Đánh giá những thành công, những hạn chế và nguyên nhân trong
công tác quản lý nhà nước đối với ngân sách xã, phường ở Thành phố Ninh
Bình .
Đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối
với NS cấp xã, phường ở Thành phố Ninh Bình trong thời gian tới, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với NS
xã, phường của thành phố trực thuộc tỉnh

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với NS cấp xã, phường
ở Thành phố Ninh Bình
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà
nước đối với cấp NS xã, phường ở Thành phố Ninh Bình

8


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH CẤP XÃ, PHƢỜNG CỦA THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TỈNH
1.1. Ngân sách xã, phƣờng
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm
1.1.1.1 Khái niệm
* Ngân sách nhà nước
Trong lịch sử, thuật ngữ NSNN xuất hiện khi phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa ra đời, nghĩa là khi nền sản xuất xã hội đã phát triển đến một
giai đoạn nhất định. Sự xuất hiện của phạm trù NSNN gắn liền với sự xuất
hiện của nền kinh tế hàng hóa và nhà nước. Chính vì vậy, NSNN vừa là một
phạm trù kinh tế, vừa mang bản chất chính trị.
Từ khi xuất hiện đến nay, xoay quanh khái niệm về NSNN vẫn còn tồn
tại nhiều quan điểm khác nhau.
Theo Philip.E.Taylor: “Ngân sách nhà nước là chương trình tài chính
chủ yếu của Chính phủ, tập trung các dữ liệu thu và chi trong khoảng thời
gian tài khóa bao hàm các chương trình hoạt động phải thực hiện và các
phương tiện tài trợ cho các hoạt động ấy [16, tr.8].
Các nhà xã hội học quan niệm, NSNN thể hiện các mối quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình nhà nước thực hiện huy động và chi tiêu các khoản
bằng tiền.

Theo Điều 1, Luật NSNN được Quốc hội khóa XI nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 2, năm 2002: “Ngân sách
nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm

9


thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [1, tr.5].
Xét về biểu hiện bên ngoài, NSNN là một bản dự toán thu, chi bằng
tiền của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Xét về bản chất kinh tế: Bản chất kinh tế của NSNN là mối quan hệ về
lợi ích kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong nền kinh tế. Mối
quan hệ này được thể hiện thông qua quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng
các quỹ NSNN. Để tạo lập được một NSNN bền vững, các chủ thể quản lý tài
chính công phải giải quyết hài hòa mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước và
các chủ thể trong nền kinh tế.
Có thể hiểu một cách khái quát: Xét về hình thức, biểu hiện bên ngoài
của NSNN là một bản dự toán thu, chi bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng
thời gian nhất định. Xét về mặt bản chất, NSNN phản ánh mối quan hệ về lợi ích
kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong nền kinh tế. NSNN là công cụ
chủ đạo được Nhà nước sử dụng để động viên, phân phối nguồn lực tài chính
quốc gia, nhằm duy trì sự hoạt động của bộ máy nhà nước và đảm bảo cho Nhà
nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về KT-XH.
Ngân sách nhà nước được phân định thành ngân sách Trung ương và
ngân sách địa phương. Ngân sách Trung ương là ngân sách của các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương.
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có
HĐND và UBND (Tỉnh, huyện, xã).
* Ngân sách xã, phường

Ngân sách xã, phường là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, là
quỹ tiền tệ tập trung phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là chính
quyền xã, phường với một bên là các chủ thể khác thông qua sự vận động của
các nguồn tài chính nhằm đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính
quyền xã, phường trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh trật tự và văn

10


hoá, xã hội trên địa bàn theo phân cấp.
Nói một cách cụ thể: NS xã, phường là toàn bộ các khoản thu, chi được quy
định trong dự toán hàng năm do HĐND cấp xã, phường quyết định và giao cho
UBND cấp xã, phường thực hiện nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của chính quyền cấp xã, phường.
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách xã, phường tại các thành phố trực
thuộc tỉnh
Cấp xã, phường tại thành phố trực thuộc tỉnh có một số đặc điểm sau:
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật được quan tâm đầu tư, tốc độ đô thị hóa nhanh,
trình độ dân trí cao, các hoạt động văn hóa phong phú.
- Kinh tế ở các xã, phường chủ yếu phát triển các loại hình dịch vụ,
trồng rau, hoa và các ngành nghề thủ công.
- Đặc thù địa bàn đặt ra một số nhiệm vụ cần tập trung giải quyết như :
công tác quản lý đô thị, quản lý xã hội, vấn đề chuyển đổi ngành nghề, giải
quyết việc làm cho lao động thu hồi đất nông nghiệp, xây dựng nếp sống văn
minh đô thị….
Những đặc điểm trên khiến cho ngân sách xã, phường tại thành phố
trực thuộc tỉnh có những đặc điểm sau :
Một là, Chịu ảnh hưởng lớn từ vấn đề đô thị hóa cũng như yêu cầu về
văn minh đô thị mà cần có yêu cầu cao hơn trong công tác quản lý, trong đó
có vấn đề về nguồn lực để thực thi nhiệm vụ.

Hai là, NS xã, phường gắn liền với chính quyền cấp xã, phường - chính
quyền cơ sở gần dân, trực tiếp giải quyết nhiều vấn đề của dân, là đầu mối
quan trọng nối kết giữa người dân với chính quyền các cấp. Do vậy, việc quản
lý tốt ngân sách cấp xã có tác động rất lớn đến việc nâng cao năng lực của
chính quyền cấp xã.

11


Ba là, Xã, phường vừa là cấp NS hoàn chỉnh, vừa là đơn vị dự toán
(dưới xã, phường không có đơn vị dự toán độc lập), xã, phường phải đảm
nhiệm đồng thời nhiệm vụ thực hiện ngân sách (thu, phân bổ ngân sách) và sử
dụng ngân sách đã phân bổ (chi tiêu cho xã, phường) do đó hoạt động của NS
xã, phường rất phức tạp.
Bốn là, NS xã, phường có những nguồn thu và nhiệm vụ chi tuy không
lớn về quy mô nhưng rất đa dạng, phong phú về tính chất mà NS cấp tỉnh,
huyện không có như thu, chi về một số hoạt động sự nghiệp, thu từ quỹ đất
công ích và quỹ đất công, các khoản huy động đóng góp .... Ngoài ra một số
khoản chi tại địa bàn xã thuộc nhiệm vụ chi của nhiều cấp như các chương
trình mục tiêu Y tế, Giáo dục
Năm là, Giữa các xã, phường có sự khác biệt về quy mô ngân sách dẫn
đến sự khác biệt trong phạm vi ảnh hưởng cũng như trong công tác quản lý
điều hành ngân sách
1.1.2. Vai trò của ngân sách xã, phường
Trong hệ thống NSNN thì NS xã, phường được coi là NS cấp cơ sở, thể
hiện rất sống động các quan hệ của Nhà nước với dân. Mọi chủ trương, chính
sách của Nhà nước mang tính khả thi như thế nào, mọi hiệu lực quản lý của
Nhà nước đạt ở mức độ nào đều được thể hiện rất rõ ở cấp này. Chính vì vậy,
có thể nói NS xã, phường có một vai trò hết sức quan trọng.
Ngân sách xã, phường cung cấp các phương tiện, vật chất cho sự tồn

tại và hoạt động của bộ máy nhà nước ở cơ sở
Thực tế cho thấy nguồn kinh phí để trang trải các khoản chi phí của bộ
máy nhà nước chỉ có thể được đảm bảo từ NSNN. Trong điều kiện hình thành
chính quyền cấp xã và ngân sách cấp xã thì chi phí cho hoạt động của bộ máy
nhà nước do ngân sách xã đảm bảo; nó có vai trò cung cấp các phương tiện vật
chất cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước cơ sở. Nhờ có nguồn ngân

12


sách này mà các khoản chi trả lương, sinh hoạt phí, phụ cấp của cán bộ, công
chức, viên chức, các khoản chi tiêu cho quản lý hành chính hay mua sắm các
trang thiết bị cho văn phòng mới có thể thực hiện được.
Thông qua nhiệm vụ chi thường xuyên của NS xã mà các hoạt động
của hệ thống chính trị cấp xã, phường được duy trì và phát triển một cách liên
tục và ổn định. Nhờ đó mà nâng cao được hiệu lực, hiệu quả QLNN ở cơ sở.
Khi có nguồn NS đầy đủ, phong phú, xã, phường bố trí các khoản chi tiêu hợp
lý để đảm bảo tăng cường hiệu lực và hiệu quả các hoạt động của chính quyền
phường về quản lý pháp luật giữ vững trật tự, trị an, bảo vệ tài sản công cộng,
bảo vệ lợi ích hợp pháp của công dân, quản lý đô thị, quản lý mọi hoạt động
kinh tế, văn hoá, thực hiện các chính sách của xã, phường ... làm cho phúc lợi
công cộng của người dân được tăng lên, đảm bảo công bằng xã hội.
Vì vậy có thể nói, không có các khoản chi NS xã thì bộ máy Nhà nước
cấp cơ sở không thể tồn tại và phát triển với tư cách là bộ máy quản lý mọi
hoạt động KT-XH trên địa bàn xã, phường.
Ngân sách xã, phường góp phần lành mạnh hóa tài chính địa phương và
tài chính quốc gia, là công cụ đặc biệt quan trọng để chính quyền xã, phường
thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế, xã hội tại địa phương.
Để thực hiện được chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp cơ sở, xã
phải có NS đủ mạnh để điều chỉnh các hoạt động ở xã đi đúng hướng góp

phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
Bởi vậy NS xã phải là một bộ phận hữu cơ trong hệ thống NSNN, được kết
cấu chặt chẽ và chịu sự điều chỉnh vĩ mô của NSNN theo mục tiêu chung của
Nhà nước Trung ương.
Thực tiễn phát triển KT-XH cho thấy với một thực lực kinh tế đủ mạnh
sẽ cho phép xã, phường hoàn thành tốt các kế hoạch, mục tiêu của mình.
Ngược lại, với một nguồn kinh phí ít ỏi, thụ động, trông chờ vào ngân sách

13


cấp trên sẽ làm một cản trở đối với chính quyền xã, phường trong việc đạt
mục tiêu mong muốn. Ngân sách xã, phường là công cụ đặc biệt quan trọng
để chính quyền xã, phường thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế,
xã hội tại địa phương.
Vai trò này được biểu hiện qua hoạt động thu, chi NS xã, phường:
Thông qua hoạt động thu NS xã mà các nguồn thu được tập trung
nhằm tạo lập quỹ tiền tệ để sử dụng vào các mục đích mà xã, phường được
phân cấp quản lý KT-XH, đồng thời giúp chính quyền xã, phường thực hiện
việc kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh và các
hoạt động khác theo đúng quy định của pháp luật. Từ đó, có những điều tiết,
kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển đúng mục tiêu và theo
một hướng tích cực.
Thu NS xã, phường còn góp phần vào việc thực hiện đúng các chính
sách xã hội, như: đảm bảo công bằng giữa những người có nghĩa vụ đóng góp
cho NS hoặc miễn giảm cho các loại hình sản xuất-kinh doanh mới, chưa ai
làm, cần vốn lớn, nhất là những ngành nghề thu hút nhiều lao động của địa
phương, đặc biệt là lao động trẻ, giải quyết công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất
nghiệp, góp phần phát triển kinh tế chung của xã, phường, ổn định an ninh
trật tự… Ngoài ra, việc áp dụng đúng các hình thức và mức thu phạt đối với

các tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự, an toàn xã hội đã được coi như là một
công cụ pháp lý buộc họ phải nghiêm chỉnh thực hiện tốt nghĩa vụ của mình
trước cộng đồng xã hội. Như vậy, thu ngân sách có vị trí, vai trò quan trọng
góp phần thực hiện mục tiêu KT-XH tại địa bàn do chính quyền Nhà nước
cấp cơ sở quản lý. Đồng thời, xét trên phương diện quan hệ giữa hai mặt hoạt
động (thu và chi) của NS xã, phường thì thu NS xã, phường là nguồn chủ yếu
để đáp ứng các nhu cầu chi ngày càng tăng ở xã, phường, nó mang tính quyết
định đến chi NS xã, phường bởi vì trên cơ sở có nguồn thu mới có nguồn để

14


bố trí cho nhiệm vụ chi. NS xã, phường là một công cụ để điều chỉnh, điều
tiết, kích thích mọi hoạt động của xã, phường đi đúng định hướng, đúng chính
sách chế độ và tăng cường mục tiêu phát triển KT-XH, thực hiện công bằng
xã hội trên địa bàn, với các hình thức và mức thu thích hợp, chế độ miễn giảm
công bằng thu NS xã đã tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh
của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn xã, phường.
Chi ngân sách xã có ý nghĩa hết sức quan trọng, thông qua việc bố trí
các khoản chi nhằm đảm bảo duy trì và tăng cường hiệu lực, hiệu quả các
hoạt động của chính quyền trong việc quản lý mọi mặt hoạt động kinh tế, văn
hoá, xã hội. Thông qua chi NS mà hình thành nên các quan hệ tỷ lệ phân phối
thu nhập trong phạm vi của xã, đảm bảo cho việc thực hiện công bằng xã hội
và kích thích sản xuất phát triển.
Việc bố trí chi từ NS xã, phường cho phát triển văn hoá, thể dục thể
thao,y tế đã góp phần nâng cao dân trí, nâng cao sức khoẻ cho nhân dân, góp
phần loại trừ các phong tục lạc hậu và từng bước xây dựng xã, phường văn
minh-hiện đại theo đúng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Bằng
việc trợ cấp cho những gia đình khó khăn, chăm lo các gia đình đối tượng
chính sách, những công việc tình làng nghĩa xóm, NS xã, phường đã tạo điều

kiện cho chính quyền thực hiện các công việc xã hội có ý nghĩa sâu sắc và lớn
lao để tạo dựng và củng cố thêm lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà
nước và chính quyền cơ sở.
Ngân sách xã, phường góp phần quan trọng trong việc tạo dựng và
phát triển kết cấu hạ tầng ở cơ sở
Ngoài việc duy trì hoạt động thường xuyên của bộ máy chính quyền
và hoạt động của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội của xã, phường thì một
phần hết sức quan trọng trong chi NS xã, phường đó là chi đầu tư phát triển.
Thông qua chi đầu tư phát triển ở xã phường trong việc sửa chữa, bảo dưỡng;

15


phối hợp cùng thành phố xây dựng trụ sở làm việc, khu vui chơi, bê tông hoá
đường ngõ, xóm, xây mới hoặc sửa chữa hệ thống thoát nước....., với phương
châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” theo nguyên tắc dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra, từ khâu lập dự toán, quyết định đầu tư đến khi công
trình bàn giao đưa vào sử dụng, đã khai thác mọi nguồn lực, đa dạng hoá hình
thức đóng góp của nhân dân, thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển kết
cấu hạ tầng ở địa phương.
1.1.3. Thu, chi ngân sách xã, phường
1.1.3.1. Nguồn thu ngân sách xã, phường
a. Các khoản thu ngân sách xã, phường được hưởng 100%
Là các khoản thu dành cho xã, phường sử dụng toàn bộ để chủ động về
nguồn tài chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư phát
triển. Căn cứ quy mô nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và
nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các nhiệm vụ chi thường
xuyên, khi phân cấp nguồn thu, HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho NS xã
hưởng 100% các khoản thu dưới đây:
- Các khoản phí, lệ phí thu vào NS xã theo quy định.

- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào NSNN theo chế
độ quy định.
- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi
công sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý.
- Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản
huy động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên
tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định đưa
vào NS xã quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác.
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực
tiếp cho NS xã theo chế độ quy định.

16


- Thu kết dư NS xã năm trước.
- Các khoản thu khác của NS xã theo quy định của pháp luật.
b. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách xã, phường với
ngân sách cấp trên
Đây là các khoản thu chủ yếu do ngành thuế đảm nhận nhưng NS xã
được hưởng một phần điều tiết quy định nhằm gắn trách nhiệm của chính
quyền cấp xã vào quá trình quản lý, thu nộp trên địa bàn xã, phấn đấu tăng thu
đồng thời bổ sung nguồn thu thường xuyên cho xã đáp ứng nhu cầu chi ngày
càng cao của xã. Các khoản thu này bao gồm: Thuế sử dụng đất nông nghiệp,
Thuế chuyển quyền sử dụng đất, Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (trước
đây là thuế Nhà đất), Tiền sử dụng đất, Lệ phí trước bạ, Thuế giá trị gia tăng,
Thuế thu nhập và các khoản thu phân chia khác.
c. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã, phường
Thu bổ sung để cân đối NS là mức chênh lệch giữa dự toán chi được giao
và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu 100% và các
khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung cân đối này được xác định

từ năm đầu của thời kỳ ổn định NS và được giao ổn định từ 3 đến 5 năm.
Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ
xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể. Tuỳ theo khả năng của NS và chủ
trương chung của tỉnh, của thành phố.
1.1.3.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã, phường
a. Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển bao gồm:
Một là, Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh.
Hai là, Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội của xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự

17


án nhất định theo quy định của pháp luật, do HĐND xã quyết định đưa vào
NS xã quản lý.
Ba là, Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
b. Các khoản chi thường xuyên
Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã, bao gồm: Tiền lương,
tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã; Sinh hoạt phí đại biểu Hội đồng nhân
dân; Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước; Công tác phí; Chi về
hoạt động, văn phòng, như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện,
điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết; Chi mua sắm, sửa chữa thường
xuyên trụ sở, phương tiện làm việc; Chi khác theo chế độ quy định.
Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng ở xã, phường.
Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam)
sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).

Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng
khác theo chế độ quy định.
Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội, bao gồm: Chi
huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ và các
khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của NS xã theo quy định
của Pháp lệnh về dân quân tự vệ; Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân
sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của NS xã theo quy
định của pháp luật; Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ
an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã và các khoản chi khác theo chế
độ quy định.
Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể
thao do xã quản lý: Bao gồm cả trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc

18


theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và
trợ cấp thôi việc 1 lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau
do tổ chức bảo hiểm xã hội chi); chi thăm hỏi các gia đình chính sách; cứu tế
xã hội và công tác xã hội khác; Chi hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể
thao, truyền thanh do xã quản lý.
Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, trợ cấp nhà trẻ,
lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã
quản lý (đối với phường do NS cấp trên chi).
Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản
trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã.
Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ
tầng do xã quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn
hoá, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao thông,
công trình cấp và thoát nước công cộng,..; riêng đối với thị trấn còn có nhiệm

vụ chi sửa chữa cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên,
cây xanh... (đối với phường do NS cấp trên chi).
Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: khuyến nông,
khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định.
Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
1.1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới NS xã, phường
1.1.4.1. Cơ chế, chính sách về quản lý ngân sách
Cơ chế, chính sách về quản lý NSNN được thể hiện dưới hình thức
những văn bản của Nhà nước, có tính quy phạm pháp luật, chi phối và tạo
hành lang pháp lý cho các hoạt động trong quy trình quản lý NSNN từ khâu
lập dự toán, chấp hành dự toán đến khâu quyết toán ngân sách
Cơ chế, chính sách về quản lý NSNN bao gồm: Các quy định về phạm
vi, đối tượng; về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, quản lý thu, chi ngân
sách của các cấp chính quyền; Các quy định về trình tự, nội dung lập, chấp hành và

19


×