Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần in hà tĩnh luận văn ths kinh doanh và quản lý 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
============

NGUYỄN KHẮC CHIẾN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN IN HÀ TĨNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ:
60 34 05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.

HÀ TĨNH - 2007

VŨ ĐỨC THANH


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN

i

MỤC LỤC

ii



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

iv

DANH MỤC BIỂU, SƠ ĐỒ

v

PHẦN MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Những khái niệm cơ bản

5
5
5

1.1.2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp

11

1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh


13

1.2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp

13

1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn lực (các
chỉ tiêu bộ phận)
1.2.3. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội khác
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp

16
23
24

1.3.1. Những nhân tố nội bộ doanh nghiệp

25

1.3.2. Những nhân tố của môi trường kinh doanh

28

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN IN HÀ TĨNH

2.1. Công ty Cổ phần in Hà Tĩnh và đặc điểm cơ bản ảnh hưởng
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty


34
34

2.1.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần in Hà Tĩnh

34

2.1.2. Những đặc điểm cơ bản của Công ty Cổ phần in Hà Tĩnh

36

ii


2.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh những năm qua tại
Công ty Cổ phần in Hà Tĩnh

51

2.2.1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp của Công ty thời gian qua

51

2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực

55

2.3. Đánh giá khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
trong những năm qua


64

2.3.1. Những kết quả đã đạt được

64

2.3.2. Những tồn tại và hạn chế

65

2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại và hạn chế

66

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD TẠI CÔNG TY CỔ

69

PHẦN IN HÀ TĨNH

3.1. Triển vọng thị trường và phương hướng phát triển sản xuất
kinh doanh trong thời gian tới
3.1.1. Dự báo thị trường

69
69

3.1.2 Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty
trong thời gian tới.

3.2. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại công ty Cổ phần in Hà tĩnh trong thời gian tới

71
75

3.2.1. Giải pháp về công nghệ

76

3.2.2. Giải pháp về quản lý sản xuất

77

3.2.3. Giải pháp về tài chính

80

3.2.4. Giải pháp về marketing - mix

87

3.2.5. Giải pháp về nguồn nhân lực

92

3.3. Một số kiến nghị đối với cấp trên và các ngành chức năng

96


3.3.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước

96

3.3.2. Đối với các ngành, đơn vị có liên quan

96
98

KẾT LUẬN

iii


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv

100


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

VCĐ

Vốn cố định


VLĐ

Vốn lưu động

ĐH

Đại học



Cao đẳng

NV

Nhân viên

SXKD

Sản xuất kinh doanh

UBND

Uỷ ban nhân dân

CSH

Chủ sở hữu

CBCNV


Cán bộ công nhân viên

PGĐ

Phó giám đốc

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

v


DANH MỤC BIỂU, SƠ ĐỒ
Biểu 2.1: Cơ cấu nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty
Biểu 2.2: Một số máy móc thiết bị chủ yếu của Công ty
Biểu 2.3: Tình hình lao động của Công ty
Biểu 2.4: Một số mặt hàng chủ yếu của Công ty
Biểu 2.5: Tổng hợp tình hình doanh thu, chi phí của Công ty
Biểu 2.6: Thu nhập bình quân người lao động Công ty
Biểu 2.7: Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh

Biểu 2.8: Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Biểu 2.9: Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi doanh thu
Biểu 2.10: Chỉ tiêu tỷ suất nợ phải thu tổng hợp
Biểu 2.11: Chỉ tiêu nợ phải trả tổng hợp
Biểu 2.12: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Biểu 2.13: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
Biểu 2.14: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Biểu 2.15: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động
Biểu 2.16: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng hàng tồn kho
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất của Công ty Cổ phần In Hà Tĩnh

vi


Sơ đồ 2.2: Mô hình cơ cấu bộ máy của Công ty Cổ phần In Hà Tĩnh

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Sau hai mươi năm Đổi mới, chuyển sang nền kinh tế thị trường và hội
nhập kinh tế quốc tế, ngày nay, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên
thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Bước tiến mới của hội
nhập đã mở ra những cơ hội mới cho sự phát triển kinh tế đất nước cũng như
cho từng doanh nghiệp. Tuy nhiên, với việc thực hiện các cam kết quốc tế (đa
phương và song phương), sức ép cạnh tranh càng đè nặng lên mỗi doanh
nghiệp.
Trong điều kiện phải đối mặt với các quan hệ cạnh tranh ngày càng

phức tạp và gay gắt, một nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp cũng như sự phát triển của nền kinh tế, đó là nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp nào có hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt sẽ
nắm được quyền chủ động trên thị trường, tận dụng được những cơ hội và hạn
chế được những thách thức do nền kinh tế mang lại.
Công ty Cổ phần in Hà Tĩnh đang phải đối mặt với những cơ hội, thách
thức và hạn chế như: khả năng cạnh tranh trên thị trường chưa cao, kỹ năng
quản lý và sử dụng nguồn lực hạn chế, chưa khai thác hết tiềm năng thị
trường,... Trong hoàn cảnh đó, đề tài “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty Cổ phần in Hà Tĩnh” được chọn làm chủ đề cho luận văn
thạc sĩ này với mục đích nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và đề ra
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty trong
thời gian tới.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1


Từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, đặc biệt là sau khi
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), các doanh nghiệp đã
rất quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đã có một số
cuộc hội thảo, công trình nghiên cứu và các bài viết trên các tạp chí về vấn đề
này. Một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ về nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh được thực hiện như: Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Minh
An về đề tài “Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Tổng Công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam” (2003), luận văn thạc sĩ
về đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty trách nhiệm
hữu hạn Vận Tải Duyên Hải” của tác giả Nguyễn Tuấn Anh (2005), luận văn
thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ
trên địa bản tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà

(1998), luận văn thạc sỹ “ Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Tổng Công
ty Hàng không Việt Nam” của tác giả Nguyễn Quang Đoàn (2005) và còn rất
nhiều đề tài khác.
Các nghiên cứu trên đã hệ thống được cơ sở lý luận về hiệu quả sản
xuất kinh doanh và những kinh nghiệm thực tế quí báu nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào
nghiên cứu và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho
Công ty Cổ phần In Hà Tĩnh.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

- Mục đích nghiên cứu: Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty Cổ phần In Hà Tĩnh, đánh giá những thành công đã đạt được, hạn
chế và nguyên nhân của thực trạng, từ đó chỉ ra định hướng và giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.

2


- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Một là: Hệ thống hóa những cơ sở lý luận chung về hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là: Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
trong những năm qua, đánh giá thành công, hạn chế, nguyên nhân thực trạng đó.
Ba là: Đưa ra các định hướng và đề xuất giải pháp hữu hiệu để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần In Hà Tĩnh.
- Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.

- Phạm vi thời gian: Luận văn chọn mốc thời gian từ năm 2003 đến
nay.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu truyền thống của
khoa học kinh tế là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, kết hợp giữa lôgíc và lịch sử, phân tích và tổng hợp. Ngoài ra
luận văn còn sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh định lượng
nhằm tạo một phương pháp tiếp cận phù hợp với đối tượng và mục
tiêu nghiên cứu.
6. NHỮNG DỰ KIẾN ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN

Về lý luận: Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó chỉ ra cách thức vận dụng các lý
luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Về thực tiễn:
3


- Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn cho thấy một bức tranh toàn
cảnh về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần In Hà Tĩnh,
những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của thực trạng đó.
- Đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh cho Công ty.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh
doanh ở Công ty Cổ phần in Hà Tĩnh.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần in Hà Tĩnh.

4


CHƢƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. DOANH NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH

1.1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Doanh nghiệp
a. Khái niệm doanh nghiệp
Hiện nay trên phương diện lý thuyết có khá nhiều định nghĩa thế nào là
doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang trong đó một nội dung và một giá trị
nhất định, đây cũng là điều đương nhiên, vì mỗi tác giả, mỗi nhà nghiên cứu
đứng trên nhiều quan điểm khác nhau khi tiêp cận doanh nghiệp để phát biểu:
Có thể xét đến một số quan điểm như sau:
* Xét theo quan điểm pháp luật: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trú sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của Pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
* Xét theo quan điểm chức năng: Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức
sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất khác nhau do người
lao động thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hoá hay
dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá
thành của sản phẩm ấy.
* Xét theo quan điểm phát triển: Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản

xuất ra những của cải. Doanh nghiệp được sinh ra, phát triển, có những thất bại có
những thành công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và có lúc phải

5


ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp những khó khăn không vượt qua
được.
* Xét theo quan điểm hệ thống: Doanh nghiệp bao gồm một tập hợp
các bộ phận được tổ chức có tác động qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu.
Các bộ phận tập hợp trong doanh nghiệp bao gồm 4 phân hệ: Sản xuất,
thương mại, tổ chức, nhận sự.
Như vậy, có thể thấy là có rất nhiều quan điểm khác nhau khi xem xét
về doanh nghiệp. Tuy nhiên, tựu chung lại, các quan điểm đó đều xác định
những yếu tố cốt lõi chung sau đây của doanh nghiệp:
- Yếu tố tổ chức: Một tập hợp các bộ phận chuyên môn hoá nhằm thực
hiện các chức năng quản lý như các bộ phận sản xuất, bộ phận thương mại, bộ
phận hành chính.
- Yếu tố sản xuất: Các nguồn lực lao động, vốn, vật tư, thông tin.
- Yếu tố trao đổi: Những dịch vụ thương mại - mua các yếu tố đầu vào,
bán sản phẩm sao cho có lợi ở đầu ra.
- Yếu tố phân phối: Thanh toán cho các yếu tố sản xuất, làm nghĩa vụ
với nhà nước, trích lập quỹ và đầu tư cho tương lai từ lợi nhuận của đơn vị.
Từ nhận thức trên có thể phát biểu về định nghĩa doanh nghiệp như sau:
“Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các yếu tố tài
chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung
ứng, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá hoặc dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng trên cơ sở đó tối đa hoá lợi nhuận của chủ sở hữu, đồng thời
kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội”.
b. Các loại hình doanh nghiệp

6


Trong nền kinh tế thị trường có nhiều loại hình doanh nghiệp cùng tồn
tại, phát triển và cạnh tranh lẫn nhau. Để thuận lợi cho công tác quản lý và
dựa vào các tiêu thức khác nhau, doanh nghiệp được phân loại như sau:
* Căn cứ vào tính chất sở hữu về vốn và tài sản, các doanh nghiệp được
chia thành: Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp và doanh
nghiệp tư nhân.
- Doanh nghiệp nhà nước: Là doanh nghiệp do Nhà nước thành lập,
trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ và quản lý hoạt động.
- Doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp: Là các doanh nghiệp có sự đan xen
của các hình thức sở hữu khác nhau, họ cùng chia lợi nhuận và cùng chịu lỗ
tương ứng với phần vốn góp. Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam, loại hình
doanh nghiệp này bao gồm: Công ty hợp danh, Công ty trách nhiệm hữu hạn
và Công ty Cổ phần.
- Doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một
cá nhân đầu tư vốn và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về
mọi hoạt động kinh doanh của mình.
- Hợp tác xã: Hợp tác xã là loại hình kinh tế tập thể do những người lao
động và các tổ chức có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện góp vốn, góp sức lập
ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng
xã viên nhằm giúp nhau thực hiện hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
* Căn cứ vào mục đích kinh doanh, người ta chia doanh nghiệp thành
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp hoạt động công ích:
- Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh là những doanh nghiệp được
thành lập và hoạt động theo cơ chế thị trường với mục tiêu là lợi nhuận.

7



- Doanh nghiệp hoạt động công ích (thông thường những doanh nghiệp
này là doanh nghiệp 100% vốn của Nhà nước) là doanh nghiệp thành lập để
thực hiện các hoạt động sản xuất, lưu thông hay cung cấp các dịch vụ công
cộng, trực tiếp thực hiện các chính sách xã hội của Nhà nước hoặc thực hiện
các nhiệm vụ an ninh quốc phòng. Mục đích chính của các doanh nghiệp này
là hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội nói chung.
Việc phân loại theo cách này là cơ sở để chọn tiêu thức đánh giá hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp và là căn cứ quan trọng để xác định
chính sách tài trợ của Nhà nước.
* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp có thể
được chia thành: doanh nghiệp tài chính và doanh nghiệp phi tài chính.
- Doanh nghiệp tài chính là các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh
vực tài chính và là các tổ chức tài chính trung gian như các ngân hàng thương
mại, các công ty tài chính, các công ty bảo hiểm,... Những doanh nghiệp này
cung ứng cho nền kinh tế các dịch vụ tài chính, tiền tệ, tín dụng, bảo hiểm,...
- Doanh nghiệp phi tài chính là các doanh nghiệp lấy hoạt động sản
xuất kinh doanh các hàng hoá, dịch vụ thông thường là chủ yếu.
* Căn cứ vào quy mô kinh doanh, người ta chia doanh nghiệp thành
doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ.
1.1.1.2. Hoạt động kinh doanh
a. Khái niệm
Là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiệu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi (Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11
được Quốc hội thông qua từ ngày 18/10 đến ngày 29/11 năm 2005).
8



b. Đặc điểm của hệ thống kinh doanh
- Sự phức tạp và tính đa dạng: Đó là sự kết hợp của nhiều khu vực,
nhiều ngành, nhiều thời điểm, nhiều tổ chức kinh doanh,... để tạo ra hàng hoá,
dịch vụ cung ứng trên thị trường.
- Sự phụ thuộc lẫn nhau: Các doanh nghiệp trên thị trường hoạt động
kinh doanh đều phụ thuộc lẫn nhau vì đầu ra của doanh nghiêp này là đầu vào
của doanh nghiệp khác và ngược lại. Mặt khác, sự phụ thuộc này còn thể hiện
ở chỗ, các doanh nghiệp có thể cung ứng các hàng hoá, dịch vụ có khả năng
thay thế lẫn nhau hoặc bổ sung cho nhau - điều này làm hình thành quan hệ
cạnh tranh và hợp tác giữa các doanh nghiệp trên thị trường.
- Sự thay đổi và đổi mới: Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đều có chu kỳ
sống của nó, các doanh nghiệp phải luôn thay đổi, đổi mới đề phù hợp với
quy luật phát triển và thị hiếu của người tiêu dùng.
1.1.1.3. Hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
a. Khái niệm về việc quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh theo nghĩa rộng là phạm trù kinh tế phản ánh
những lợi ích đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bất kỳ hoạt động nào nói chung và hoạt động kinh doanh nói riêng đều phải
đạt được kết quả hữu ích cụ thể nào đó. Đó là lợi nhuận và hiệu quả kinh
doanh - trong cơ chế hiện nay muốn tồn tại và phát triển không có con đường
nào khác là doanh nghiệp phải đạt được lợi nhuận càng cao càng tốt. Từ đó
doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh theo chiều rộng
và chiều sâu, có đủ sức cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.
Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao
gồm cả yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan như: tình hình thị trường, các chế độ
9


chính sách của Nhà nước, việc nắm vững và sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp, cách thức tổ chức kinh doanh, hiểu biết về đối thủ cạnh tranh, đặc biệt

là việc lựa chọn và thực hiện các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Cho đến nay có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về hiệu quả kinh
doanh. Theo quan niệm phổ biến cho rằng, ở dạng khái quát nhất thì: Hiệu
quả kinh doanh là kết quả quá trình sản xuất của doanh nghiệp, nó biểu hiện
mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Trong thực tiễn cũng
có người cho rằng: Hiệu quả kinh doanh thực chất là lợi nhuận và đa dạng
giá trị sử dụng. Những quan điểm trên đây thể hiện một số mặt chưa hợp lý,
một là đồng nhất hiệu quả và kết quả, hai là không phân biệt rõ bản chất và
tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh với các chỉ tiêu biểu hiện bản chất và tiêu
chuẩn đó. Cần xác định rõ sự khác nhau và mối quan hệ giữa kết quả và hiệu
quả.
Cũng như vậy, nhà kinh tế người Anh, Adam Smith cho rằng: Hiệu quả
kinh doanh là kết quả đạt được trong kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá.
Ở đây hiệu quả đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả của hoạt động sản

xuất kinh doanh. Quan điểm này khó giải thích kết quả sản xuất kinh doanh vì
rằng doanh thu có thể tăng do chi phí tăng, mở rộng sử dụng các nguồn lực
sản xuất, nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo
quan niệm này chúng có cùng hiệu quả.
Quan điểm thứ hai cho rằng: Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội
không thể tăng một loại hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng một loại
hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản
xuất của nó. Thực chất quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có
hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên phương diện này rõ ràng
việc phân bổ các nguồn lực của nền kinh tế sao cho đạt được nằm trên đường
giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả.
10


Quan điểm thứ ba cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa

phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan điểm này đã
biểu hiện được quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả thu được và chi phí
tiêu hao. Nhưng quan điểm này chỉ đề cập đến hiệu quả kinh tế của phần tăng
thêm, không phải toàn bộ phần tham gia vào quá trình sản xuất.
Do còn tồn tại nhiều quan điểm về hiệu quả kinh doanh khác nhau, nên
đòi hỏi chúng ta phải phân biệt rõ được khái niệm về hiệu quả, phân biệt giữa
hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh doanh và hiệu quả xã
hội, hiệu quả chung và hiệu quả cá biệt.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá trên nhiều khía
cạnh khác nhau: khía cạnh về kinh tế, về xã hội và khía cạnh khác, nhưng
hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu đóng vai trò tính chủ đạo.
Như vậy, ta có thể nêu lên tổng quát rằng: “hiệu quả kinh doanh là đại
lượng so sánh giữa kết quả kinh doanh thu được và chi phí kinh doanh bỏ ra
để thu được kết quả đó”.
b. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn, ...) của
doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với mức chi phí bỏ ra thấp nhất
trong quá trình kinh doanh. Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có
phương án sử dụng các nguồn một cách tối ưu, sử dụng tiết kiệm, tránh lãng
phí để đạt được hiệu quả cao.
1.1.2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là mối quan tâm hàng
đầu của bất cứ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế.
11


Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản (sản
xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai?) được dựa trên quan hệ

cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác. Các mối quan hệ trên luôn
luôn thay đổi theo sự phát triển của nền kinh tế.
Ta biết rằng, để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải
huy động các nguồn lực cơ bản gồm: lao động, kỹ thuật công nghệ, và các tài
nguyên thiên nhiên khác. Đối với xã hội, ở bất cứ trình độ phát triển nào, các
nguồn lực đó đề là hữu hạn hay khan hiếm: nguồn tài nguyên thiên nhiên có
thể bị cạn kiệt nếu các bị khai thác, sử dụng chúng một cách bừa bãi, lãng phí
và không có kế hoạch; kỹ thuật công nghệ cũng ở một trình độ giới hạn
khiến con người không thể vượt qua; nguồn nhân lực không chỉ giới hạn về
số lượng mà thông thường xã hội nào cũng thiếu những lao động chất lượng
cao trong nhiều lĩnh vực khan hiếm nguồn lực cũng hoàn toàn đúng đối với
các doanh nghiệp, bởi để huy động được chúng, mọi doanh nghiệp đều cần
có một lượng vốn cần thiết cho sản xuất kinh doanh – và trên phương diện
này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là có hạn. Chính vì vậy, mọi doanh
nghiệp đều phải cân nhắc, tính toán và tìm ra phương án tối ưu để khai thác,
sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào – sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên
thiên nhiên, huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lao động, trang bị và khai
thác hiệu quả các thiết bị kỹ thuật công nghệ, và nhờ đó, nâng cao hiệu quả
đồng vốn sản xuất kinh doanh.
Nền kinh tế thị trường, cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt, trong cuộc
cạnh tranh đó, nhiều doanh nghiệp tồn tại và phát triển, nhưng cũng không ít
doanh nghiệp đã thua lỗ, giải thể hoặc phá sản. Muốn tồn tại và phát triển, các
doanh nghiệp phải tự đưa ra các quyết định kinh doanh của mình sao cho
12


mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, như lựa chọn cho mình một cơ cấu sản
xuất tối ưu, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cắt giảm chi phí,
nâng cao uy tín trên thị trường.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tức là nâng cao hiệu

quả sử dụng các nguồn lực hữu hạn trong sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh
trên thị trường, sử dụng hợp lý các nguồn lực vô hạn nhằm đạt được sự lựa
chọn cơ cấu sản xuất tối ưu. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực và tính
cạnh tranh gay gắt đang diễn ra thì nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh là
điều kiện không thể không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh nào.
Từ những vai trò nêu trên, chúng ta có thể rút ra những ý nghĩa cụ thể
về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp như sau: Nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp đạt kết quả tốt trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất theo cả chiều rộng
và chiều sâu, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị hiện đại sản
xuất sản phẩm với chất lượng cao, chi phí sản xuất thấp, tiết kiệm được
nguyên liệu, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường và quan
trọng nhất là tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

Để xem xét các hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả cao hay thấp thì
phải phân tích và đánh giá chúng thông qua các chỉ tiêu hiệu quả. Do hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú cho nên cũng
cần rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thậm
chí, tuỳ từng loại hình doanh nghiệp cũng cần có các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
tương ứng. Trong khuôn khổ đề tài này, chúng ta sẽ xây dựng hệ thống các chỉ
tiêu sau đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
13


1.2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
1.2.1.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
- Công thức tính:
H=

Trong đó:

DT
CP

H là hiệu quả kinh doanh.
DT là doanh thu trong kỳ.
CP là chi phí kinh doanh trong kỳ.

- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ
trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi
phí thấp, do vậy nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện
pháp giảm chi phí để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
- Công thức tính:
DCP =
Trong đó:

LN
CP

DCP là tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
LN là lợi nhuận trong kỳ.
CP là chi phí kinh doanh trong kỳ.

- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ
trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi
phí thấp hoặc lợi nhuận cao.
1.2.1.3. Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi doanh thu
- Công thức tính:

DLDT =

LN

14


DT
Trong đó:

DLDT là doanh lợi doanh thu trong kỳ.
LN là lợi nhuận thu được trong kỳ.
DT là doanh thu trong kỳ.

- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này lớn phán ánh doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả cao và ngược lại.
1.2.1.4. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
- Công thức tính:
HVKD =
Trong đó:

DT
VKD

HVKD là hiệu suất sử dụng vốn.
DT là doanh thu trong kỳ.
VKD là vốn kinh doanh bình quân của doanh nghiệp.

- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi một đồng vốn kinh doanh bỏ ra có

thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ.
1.2.1.5. Chỉ tiêu doanh lợi vốn kinh doanh
- Công thức tính:
DLVKD =
Trong đó:

LN
VKD

DLVKD là hệ số doanh lợi vốn kinh doanh.
LN là lợi nhuận thu được trong kỳ.

15


VKD là vốn kinh doanh bình quân của doanh nghiệp.
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi một đồng vốn kinh doanh bỏ ra có
thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá
tương đối chính xác khả năng sinh lợi của tổng vốn.
1.2.1.6. Các chỉ tiêu về nợ và khả năng thanh toán
a. Chỉ tiêu tỷ suất nợ phải thu tổng hợp
- Công thức tính:
NPT =
Trong đó:

KN
TTS

NPT là tỷ suất nợ phải thu tổng hợp.
KN là các khoản nợ phải thu.

TTS là tổng tài sản của doanh nghiệp.

- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản của công ty thì có
bao nhiêu đồng nợ phải thu. Chỉ tiêu này càng tăng thì chứng tỏ tình hình tài
chính của doanh nghiệp càng xấu đi.
b. Chỉ tiêu tỷ suất nợ phải trả tổng quát
- Công thức tính:
NPTR =
Trong đó:

NT
TNV

DLDT là tỷ suất nợ phải trả tổng quát.
NT là các khoản nợ phải trả.
TNV là tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.

16


- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng nguồn vốn của doanh
nghiệp thì có bao nhiêu đồng nợ phải trả. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ công
nợ của công ty càng lớn, tình hình tài chính của doanh nghiệp xấu đi, cần xác
định nguyên nhân để xử lý các khoản công nợ góp phần lành mạnh hóa tình hình
hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn lực (các chỉ
tiêu bộ phận)
1.2.2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
a. Chỉ tiêu doanh lợi vốn tự có (vốn chủ sở hữu)
- Công thức tính:

DLVTC =
Trong đó:

LN
VTC

DLVTC là hệ số doanh lợi vốn tự có.
LN là lợi nhuận thu được trong kỳ.
VTC là vốn tự có (vốn chủ sở hữu) của doanh nghiệp.

- ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi một đồng vốn tự có bỏ ra có thể tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
b. Chỉ tiêu doanh lợi vốn vay
- Công thức tính:
DLVV =
Trong đó:

LN
VV

DLVV là hệ số doanh lợi vốn vay.
LN là lợi nhuận trong kỳ.
VV là tổng vốn vay.
17


- ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn vay có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng
vốn vay của doanh nghiệp càng lớn. Điều đó chứng tỏ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.

c. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
 Hệ số doanh lợi của vốn cố định
- Công thức tính:
DLVCĐ =
Trong đó:

LN
VCĐ

DLVCĐ là hệ số doanh lợi vốn cố định.
LN là lợi nhuận (trước thuế hoạc sau thuế).
VCĐ là vốn cố định bình quân trong kỳ.

- ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi một đồng vốn cố định của doanh
nghiệp có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
 Hiệu suất sử dụng vốn cố định
- Công thức tính:
HVCĐ =
Trong đó:

DT
VCĐ

HVCĐ là hiệu suất sử dụng vốn cố định.
DT là doanh thu.
VCĐ là vốn cố định bình quân trong kỳ.

- ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi một đồng vốn cố định của doanh
nghiệp có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
18



×