Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250 KB, 28 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG
TRUNG CẤP KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2020

Học viên: Đinh Hoàng Hương
Lớp K10QLGD

Tháng 7 năm 2011

1


DANH SÁCH CÁC BỘ PHẬN VÀ CÁ NHÂN THAM GIA LẬP KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC
TT

Tên cá nhân hoặc nhóm

Công việc đã tham gia

1

Nguyễn Anh Tú

Phó hiệu trưởng kiêm trưởng phòng Đào tạo

2

Đinh Hoàng Hương



Phó trưởng phòng Đào tạo

3

Nguyễn Văn Hoàng

Cán bộ phòng đào tạo

4

Đào Đăng Tuyến

Kế toán tổng hợp

NỘI DUNG KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC
Mở đầu
2


Trường Trung cấp kinh tế - kỹ thuật, công nghệ Hà Nội được thành lập theo quyết định
số 1578/QĐ-UB ngày 15/7/2003 của Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội.
Trường có trụ sở tại 55/29 Khương Hạ, Thanh Xuân, Hà Nội, Trường Trung cấp Kinh
tế - Kỹ thuật công nghệ Hà Nội có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ các chuyên ngành
trong lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật, công nghệ bậc trung cấp chuyên nghiệp; tổ chức quản lý, liên
kết đào tạo bậc Đại học, Cao đẳng với các trường Đại học, Cao đẳng trong cả nước đáp ứng
nhu cầu người học và định hướng phát triển Kinh tế Xã hội của các tỉnh phía Bắc.
Chiến lược phát triển Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật, công nghệ Hà nội giai đoạn
2011 - 2020, có vai trò quyết định sự phát triển bền vững của nhà trường nhằm xây dựng
Trường thành cơ sở giáo dục, đào tạo đa ngành, đa cấp, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao

công nghệ và dịch vụ tư vấn có uy tín trong lĩnh vực Kinh tế, Kỹ thuật; đến năm 2015 trở thành
trường cao đẳng có uy tín ở khu vực phía Bắc và cả nước.
PHẦN 1. PHÂN TÍCH CÁC KỊCH BẢN TƯƠNG LAI

Các xu thế tương lai
1.1.

Xu thế kinh tế:

1.1.1 Kinh tế thị trường với các qui luật của nó tiếp tục chi phối sự vận động, phát triển và
các hoạt động: Toàn cầu hóa về kinh kinh tế với vai trò của WTO: Hội nhập về kinh tế là nội
dung quan trọng nhất của toàn cầu hóa. Sản xuất hiện nay mang tính toàn cầu do có sự tự do
về thương mại, đầu tư, tài chính dẫn đến sự phân bổ hợp lý hơn các nguồn lực sản xuất. Sự
bất hợp lý trong quản lý kinh trương bị loại trừ dần thông qua cạnh tranh và hợp tác. Đối với
các nước nghèo, điều này là cơ hội tranh thủ được các nguồn lực quốc trương về yếu tố sản
xuất (tư bản, khoa học kỹ thuật, quản lý), tuy nhiên cũng là thách thức lớn không kém khi mở
cửa thị trường.
1.1.2 Kinh tế tri thức: tri thức chiếm ưu thế trong việc tạo ra các sản phẩm mới: Xu thế
chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngày càng nhanh chóng. Đối với các nước phát triển, cơ cấu kinh tế
chuyển đổi dần từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức. Trong khi đó, các nước nghèo
đang dần chuyển từ kinh tế nông nghiệp lạc hậu sang kinh tế công nghiệp. Một số ngành công
nghiệp thâm dụng lao động, gây ô nhiễm môi trường như dệt may, giày da, đóng tàu, hóa
chất, cơ khí, chế biến gỗ, chế biến thủy hải sản… đang được chuyển dần sang các nước
đang phát triển.
1.1.3 Kinh tế toàn cầu: Hiện trên thế giới có ba khối kinh trương phát triển mạnh có ảnh
hưởng đến kinh tế toàn cầu là Hoa Kỳ, EU, và các nước Đông và Nam Á. Dự báo kinh tế Hoa
Kỳ vẫn tăng trưởng dù chậm và sẽ còn duy trì vị trí hàng đầu trong dài hạn. EU đang nổi lên
như là vị trí kinh tế thương mại hàng đầu thế giới nhưng thiếu sức mạnh tổng hợp của một
liên minh. Các quốc gia Đông và Nam Á hiện đang là những biểu tượng về tăng trưởng kinh tế
(Trung Quốc, Hàn Quốc, Việt Nam…). Dự báo những quốc gia này sẽ giữ vững tốc độ tăng

trưởng kinh tế trong ngắn hạn. Với đà tăng trưởng như hiện nay, Trung Quốc được dự báo sẽ
trở thành nước có nền kinh tế lớn thứ ba trên thế giới vào năm 2020 (sau Hoa Kỳ và Nhật
Bản). Trong gia đoạn hiện nay nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn suy thoái, lạm
phát tăng cao, khủng hoảng nợ công đang nan rộng tại một số nước Châu âu có nguy cơ trở
3


thành 1 cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc đang chậm
lại.
Tóm lại, sự phát triển của các quốc gia, khu vực có vị trí chi phối kinh tế- chính trị thế giới
rõ ràng giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và giáo dục của nước ta trong thời
gian tới. Sự ảnh hưởng về giáo dục từ những nước như Hoa Kỳ và EU là hết sức đáng kể,
đặc biệt là giáo dục đại học thể hiện trên hai lĩnh vực: kiến thức và quản lý giáo dục.
Các mô hình giáo dục của EU, Hoa Kỳ đang từng bước được nghiên cứu và áp dụng
nhằm thu ngắn khoảng cách giữa nước ta với các nước tiên tiến. Bên cạnh đó, tính hiệu quả
và sự rèn luyện vượt trội về tinh thần, đạo đức trong ntrươngn giáo dục Nhật Bản cũng cần
phải được quan tâm và triển khai áp dụng.
1.2.

Xu thế giáo dục:

1.2.1 Hạn chế các hình thức và phương pháp giáo dục theo lối truyền thống

1.2.2 Giáo dục lấy người học làm trung tâm:
-Tính cá thể của người học được đề cao.
-Coi trọng mối quan hệ giữa lợi ích của người học với mục tiêu phát triển xã hội.
-Nội dung GD phải sáng tạo, theo nhu cầu của người học.
-PPGD là cộng tác,hợp tác giữa người dạy và người học,công nghệ hóa và sử
dụng tối đa tác dụng của công nghệ thông tin.
-Hình thức tổ chức giáo dục đa dạng, linh hoạt phù hợp với kỷ nguyên thông tin

và nền kinh tế tri thức nhằm tạo khả năng tối ưu cho người học lựa chọn hình thức học.
-Đổi mới cách đánh giá để đánh giá đó thực sự chính xác về kiến thức,kỹ năng
và thái độ của người học.
1.2.3 Phát triển công dân thế kỉ 21
Các yêu cầu về phẩm chất năng lực:
- Hiểu biết cơ bản (Basic literacy): Biết đọc và làm toán đủ đáp ứng nhu cầu của công việc
và xã hội để diễn đạt được ý tưởng, phát triển tiềm năng cũng như kiến thức của bản thân
trong thời đại kỹ thuật số.
- Hiểu biết khoa học (Scientific literacy): Có kiến thức và hiểu biết về các khái niệm và các
quá trình khoa học giúp ích cho việc ra quyết định của bản thân, tham gia vào các công việc
của cộng đồng, các vấn đề về văn hóa và làm việc có năng suất kinh tế.
- Hiểu biết về kinh tế (Economic literacy) : Khả năng nhận biết các vấn đề về kinh tế, lựa
chọn, chi phí và lợi nhuận, phân tích động cơ làm việc trong các vấn đề kinh tế, xét đoán được
những hậu quả của việc thay đổi các chính sách về kinh tế, xã hội, có khả năng thu thập và tổ
chức các dữ liệu kinh tế, cân nhắc được giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu được.
- Hiểu biết về kỹ thuật (Technological literacy) : Có kiến thức về kỹ thuật và cách thức hoạt
4


động của chúng, mục đích của chúng để làm gì, cách thức sử chúng hiệu quả và kinh tế để
hoàn thành một công việc cụ thể.
- Hiểu biết về thị giác (Visual literacy): có khả năng hiểu, sử dụng, thưởng thức và tạo nên
những hình ảnh, đoạn phim bằng các phương tiện truyền thống và hiện đại của thế kỷ 21
nhằm hướng đến việc nâng cao các khả năng suy nghĩ, ra quyết định, giao tiếp và học tập.
- Hiểu biết về thông tin (Information literacy): Khả năng đánh giá thông tin qua các phương
tiện truyền thông, nhận biết những thông tin cần thiết, định vị, tổng hợp và sử dụng thông tin
hiệu quả; hoàn thành những công việc trên bằng cách sử dụng kỹ thuật, mạng truyền thông và
các tài nguyên điện tử.
-Hiểu biết đa văn hóa (Multicultural literacy): khả năng hiểu biết và coi trọng sự giống nhau
và khác nhau về phong tục, giá trị, niềm tin của nền văn hóa của mỗi người và của các nền

văn hóa khác nhau.
- Nhận thức toàn cầu (Global awareness): có nhận thức và hiểu biết về các mối quan hệ
tương hỗ giữa các tổ chức quốc tế, quốc gia, thực thể kinh tế công và tư, các nhóm văn hóa
xã hội, các cá nhân ở tầm mức toàn cầu.
1.2.4 Xu thế giáo dục phổ thông: Phân hóa và cá nhân hóa để phát triển tối đa năng lực
của người học
1.2.5 Xu thế giáo dục đại học: Phát triển các đại học nghiên cứu; cung cấp nguồn nhân lực
chất lượng cao trực tiếp đóng góp vào sự phát triển kinh tế của quốc gia và của toàn cầu; phát
triển các đại học cộng đồng, ĐT đa ngành, đa lĩnh vực….
Xu thế phát triển của giáo dục đại học trên thế giới đặc biệt là xu thế hội nhập hiện
nay: Xu hướng này đã mang lại những thay đổi từ quan niệm về chất lượng giáo dục, kết
quả của quá trình giáo dục đến cách tổ chức quá trình và hệ thống giáo dục. Hiện đại hóa cơ
sở vật chất, nâng cao tính thực tiễn của giáo dục, biết khai thác và ứng dụng mạnh mẽ các
thành tựu của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin vào hoạt động giáo
dục, đó cũng là những yêu cầu và xu thế hiện nay của giáo dục tại nhiều quốc gia trên thế
giới. Một xu thế đã, đang và sẽ diễn ra mạnh mẽ của giáo dục đại học trên thế giới, đó là sự
tăng cường hợp tác, liên kết và hội nhập giữa các cơ sở đào tạo ở các nước khác nhau.
Các hoạt động này diễn ra đa dạng, từ mở rộng hợp tác đào tạo với các cơ sở đào tạo uy tín
của nước ngoài, cung cấp các khoá đào tạo cho sinh viên nước ngoài, các chương trình trao
đổi giảng viên và sinh viên đến các hoạt động hợp tác, hoạt động nghiên cứu khoa học…
Các trường Cao đẳng, Đại học trong nước và khu vực đã mở rộng quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, đổi mới và đa dạng hóa phương pháp, ngành nghề đào tạo, loại hình đào tạo,
mở rộng và đa dạng hóa quan hệ quốc tế. Đào tạo theo học chế tín chỉ, liên thông, có ngân
hàng đề thi, thư viện điện tử với cơ sở vật chất khang trang và hiện đại.
1.3.

Xu thế khoa học kĩ thuật:

a) Công nghệ thông tin truyền thông: phát triển ICTs và ứng dụng ICTs vào tất cả các
lĩnh vực đời sống

5


b) Công nghệ sinh học(Sản phẩm biến đổi gen)
c) Phát triển nghiên cứu và ứng dụng (chú trọng sản xuất kiến thức mới và việc thương
mại hóa sản phẩm nghiên cứu); liên kết nghiên cứu của các trường đại học và các tổ
chức kinh doanh, các công ty, xí nghiệp…
Thế giới đang bước vào kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức. Mục tiêu quan trọng nhất
đối với giáo dục đại học trong kỷ nguyên thông tin là tạo ra những con người có khả năng tự
định hướng học tập, tự học thường xuyên, biết chọn lọc và xử lý thông tin và có khả năng
sáng tạo tri thức, tự tin hội nhập vào thị trường lao động chất xám quốc tế đầy tính cạnh
tranh. Quá trình tự đào tạo đó còn giúp giảm chi phí tái đào tạo hoặc giáo dục thường xuyên
khá tốn kém hàng năm. Ứng dụng CNTT&TT trong giáo dục và đào tạo với mục tiêu xuyên
suốt là tạo ra phương pháp “tự học” sẽ tác động tích cực vào quá trình đổi mới giáo dục đại
học để tiến kịp trình độ khu vực và quốc tế.
1.4.

Xu thế chính trị, văn hóa, xã hội

a) Toàn cầu hóa
b) Tồn tại 3 hình thái xã hội: xã hội công – nông nghiệp; xã hội tri thức và xã hội sáng tạo
c) Phân quyền và phi tập trung hóa quản lí, trao nhiều quyền tự chủ hơn cho các tổ chức
kinh tế- xã hội, yêu cầu cao về trách nhiệm của các tổ chức với khách hang bên trong
và bên ngoài
d) Xuất hiện các cấu trúc xã hội mới (không theo thứ bậc do tác động của ICT) như các
nhóm xã hội, các mạng xã hội trên mạng
e) Văn hóa mới: văn hóa mạng của thời đại kĩ thuật số (giao tiếp mạng, đọc sách qua
mạng…)
2. Các kịch bản
1) Kịch bản về chất lượng :

- Đảm bảo cho học sinh ra trường phát triển một cách toàn diện, có phẩm chất chính trị
đạo đức tốt, có kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, năng động đáp ứng nhu cầu của xã
hội, đáp ứng được công việc chuyên môn được xã hội chấp nhận
2) Kịch bản về các điều kiện đảm bảo chất lượng (nhân lực và vật lực) :
- Một mặt, phấn đấu thực hiện dự án xin đất xây dựng trường tại Thạch Thất, Hà Nội
diện tích 12ha. Xây dựng đầy đủ các khối
- Đầu tư trang thiết bị dạy và học hiện đại. Tái đầu tư hiệu quả cơ sở vật chất hiện có
theo hướng ứng dụng công nghệ mới tiên tiến.
- Tiếp tục ưu tiên hoàn thiện hồ sơ, các thủ tục pháp lý xây dựng nâng cấp trường; đồng
thời chuẩn bị các nguồn tài chính để từng bước thực hiện dự án.

6


- Tiếp tục đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học; nâng
cao tần suất sử dụng máy vi tính; nâng cao kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin để sử dụng
có hiệu quả hệ thống máy tính trong làm việc, giảng dạy, nghiên cứu và học tập.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý phục vụ giảng đường đảm bảo hiệu quả cao.
- Tiếp tục tăng cườngđầu tư mua sắm tài liệu, sách báo,trang thiết bị hiện đại cho thư
viện; xây dựng cơsở dữ liệu tài liệu của thư viện để có thể đưa lên mạng phục vụ bạn đọc.
+ Xây dựng và thực hiện đề án phát triển đội ngũ: hàng năm tiếp cận các trường đại
học có sinh viên cần tuyển, hợp đồng hỗ trợ đầu tư đào tạo cho những sinh viên khá có nhu
cầu tuyển dụng. Thay đổi phương thức tuyển dụng, bổ sung hoàn thiện tiêu chí tuyển dụng,
đặc biệt chú trọng chất lượng tuyển dụng.
+ Đưa ra những quy định chế độ đãi ngộ cao về tiền lương, môi trường, điều kiện làm
việc tốt cho cán bộ giảng viên ở những vị trí đặc biệt cần thiết để thu hút nhân tài.
+ Có cơ chế, chính sách vừa khuyến khích, vừa bắt buộc đối với giảng viên học cao
học và nghiên cứu sinh. Đặc biệt chú trọng việc bồi dưỡng lẫn nhau về nghiệp vụ chuyên
môn, phương pháp sư phạm, kinh nghiệm công tác.Nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong việc giáo dục, bồi dưỡng, quản lý cán bộ viên chức của các phòng, khoa, bộ môn.

+ Quy hoạch cán bộ quản lý phải gắn với các khâu khác trong công tác cán bộ (đánh
giá, đào tạo - bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí - sử dụng, thực hiện chế độ chính sách đãi ngộ)
và gắn với quy hoạch chung của đội ngũ cán bộ.
+ Hàng năm phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, lý
luận chính trị, ngoại ngữ, nghiệp vụ quản lý cho cán bộ quản lý. Ưu tiên tuyển chọn, đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ quản lý các phòng trực tiếp quản lý đào tạo, nghiên cứu khoa học và đảm
bảo chất lượng giáo dục, cán bộ quản lý các khoa, bộ môn.
+ Tăng cường công tác quản lý, giáo dục cán bộ; thực hiện có hiệu quả việc đánh giá
cán bộ, giảng viên; mạnh dạn đào thải các cán bộ, giảng viên không đủ tiêu chuẩn.
PHẦN 2. TẦM NHÌN, SỨ MẠNG, GIÁ TRỊ
2.1. Tầm nhìn:
Đến năm 2020 Trường trung cấp kinh tế - kỹ thuật công nghệ Hà Nội sẽ nâng cấp
thành một trường cao đẳng đào tạo kinh tế, kỹ thuật đứng trong top 10 trường cao đẳng kỹ
thuật trong cả nước với quy mô đạo tạo 5.000 học sinh. Là nơi cung cấp nguồn lực chất lượng
cao cho cả nước và xuất khẩu lao động sang các nước khác.
2.2. Sứ mạng: (phục vụ việc thực hiện viễn cảnh)
Trường trung cấp kinh tế - kỹ thuật công nghệ Hà Nội là cái nôi Đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao, nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công

7


nghiệp, thương mại; hợp tác quốc tế về đào tạo và nghiên cứu khoa học phục vụ sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
2.3. Các giá trị cốt lõi:
- Lấy học sinh sinh viên làm trung tâm, tất cả vì học sinh sinh viên.
- Không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho giảng viên, cán bộ viên chức
và học sinh sinh viên.
- Đạo đức trong giáo dục, văn hóa trong ứng xử, hợp tác trong công việc, chất lượng là
hàng đầu.

- Vì lợi ích của cộng đồng và xã hội.
- Mọi thành viên có ý thức giữ gìn, tự hào và phát huy truyền thống tốt đẹp của nhà
trường.

PHẦN 3. PHÂN TÍCH SWOT VÀ CÁC VẤN ĐỀ CỦA NHÀ TRƯỜNG (theo mindmap)
3.1 Bối cảnh chính trị
Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 11 thành công là một sự
kiện chính trị quan trọng.. Đại hội đã nêu rõ mục tiêu phát triển giáo dục là
- Phát triển nguồn lực có chất lượng cao
- Đổi mới toàn diện trong giáo dục
- Chấn hưng giáo dục Việt Nam làm cho giáo dục cùng khoa học và công nghệ thực sự là
quốc sách hàng đầu.
- Chuyển sang mô hình giáo dục mở – mô hình xã hội học tập, học tập suốt đời, đào tạo
liên tục, liên thông giữa các trường bậc học, ngành học.
- Thực hiện xã hội hóa trong giáo dục
3.2 Bối cảnh kinh tế
Kinh Tế nước ta đã qua thời kỳ suy giảm, đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và phát triển
tương đối toàn diện. Chúng ta đang thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh
tế tri thức tạo nền tảng để đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại
vào năm 2020.
Gia nhập WTO, kinh tế Việt Nam thâm nhập nhiều hơn vào nền kinh tế thế giới. Thực
trạng này mang tính hai mặt, vừa hợp tác, vừa đấu tranh trên nhiều phương diện. Sự cạnh
tranh kinh tế với các quốc gia ngày càng quyết liệt, đòi hỏi phải tăng năng suất lao động, nâng
cao chất lượng hàng hoá và đổi mới công nghệ một cách nhanh chóng… Cơ hội và thách
thức đan xen nhau không chỉ về mặt kinh tế mà cả về văn hoá, xã hội. Thực chất đó là cơ hội
và thách thức về yếu tố con người và về nguồn lực, đặc biệt về năng lực trí tuệ sáng tạo và ý
chí vươn lên bền vững của con người, của cộng đồng và của toàn xã hội.
8



3.3 Bối cảnh xã hội
Xã hội ổn định, các giá trị truyền thống của dân tộc được bảo vệ. Đời sống nhân dân
được cải thiện rõ rệt. Nhu cầu học tập phát triển. Nhu cầu nguồn lực trình độ cao xuất hiện ở
nhiều ngành, đặc biệt là khu vực dịch vụ và quản lý doanh nghiệp. Việc gắn kết giữa phát triển
kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội có những chuyển biến tốt: 5 năm qua đã tạo việc làm
cho 7,5 triệu lao động. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân đạt được nhiều kết quả: hoạt
động y tế dự phòng được đẩy mạnh; khống chế và đẩy lùi được một số dịch bệnh nguy hiểm.
Tuổi thọ trung bình của người Việt Nam tăng từ 67,8 (năm 2000) lên 71,5 (năm 2005). Hoạt
động văn hóa thông tin, báo chí, xuất bản, thể dục thể thao… có tiến bộ trên một số mặt. Cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và các phong trào đền ơn đáp
nghĩa, hoạt động nhân đạo, từ thiện thu hút sự tham gia rộng rãi của các tầng lớp nhân dân.
Sức mạnh tổng hợp của quốc gia đã tăng lên rất nhiều, tạo ra thế và lực mới cho đất nước
tiếp tục đi lên với triển vọng tốt đẹp. Vị thế nước ta trên trường quốc tế không ngừng được
nâng cao.
Lĩnh vực giáo dục tiếp tục được sự quan tâm của mỗi người dân, đặc biệt là những thay
đổi trong giáo dục. Luật Giáo dục sửa đổi có hiệu lực từ tháng 7/2005 đang phát huy tác dụng
trong đời sống xã hội. Đề án đổi mới giáo dục Việt Nam đã được Thủ tướng phê duyệt. GD
đang đứng trước những thách thức gay gắt đó là khoảng cách ngày càng xa so với nền GD
của các nước tiên tiến; là sự thiếu nhạy bén, thiếu năng động của GD để đáp ứng những yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. GD Việt Nam trong bối cảnh này cũng đang thay
đổi mạnh mẽ theo xu thế chung của GD thế giới, cùng với những cuộc cải cách đổi mới GD ở
các nước trên quy mô toàn cầu. Đó là cơ hội tốt để GD Việt Nam có thể tiếp cận nhanh chóng
với những xu thế mới, ý tưởng và tri thức mới, kinh nghiệm tốt của GD thế giới, vận dụng
sáng tạo vào thực tiễn GD nước ta. Đồng thời GD nước ta cũng phải vượt qua nhiều thách
thức trong đó có những thách thức chung cho GD thế giới mà chúng ta có thể học tập kinh
nghiệm giải quyết, đồng thời có những thách thức riêng của GD Việt Nam mà chúng ta cần
tập trung tìm ra giải pháp phù hợp.
3.4 Bối cảnh khoa học - công nghệ
Với sự phát triển nhanh như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ trên thế
giới, đào tạo nguồn nhân lực như thế nào để vừa thích ứng với kinh tế thị trường vừa đáp ứng

nhu cầu phát triển của khoa học - công nghệ không chỉ là đòi hỏi bức xúc mà còn mang tính
chiến lược của giáo dục đại học Việt Nam trong quá trình hội nhập. Nhà nước ta luôn đặt giáo
dục cùng với khoa học - công nghệ là quốc sách hàng đầu. Bước vào thế kỷ XXI, thế kỷ mà trí
tuệ con người giữ vai trò có tính quyết định sự phát triển với những xu thế toàn cầu hóa, phát
triển kinh trương tri thức, công nghệ cao nhất là công nghệ thông tin, xã hội học tập hình
thành văn minh trí tuệ.
Đại hội XI của Đảng đã khẳng định: “Những năm tới đất nước có cơ hội lớn để tiến lên,
tuy khó khăn còn nhiều. Đòi hỏi bức bách của toàn dân tộc lúc này là phải tranh thủ cơ hội,
vượt qua thách thức, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ, phát triển nhanh và bề
vững”.
3.5 Thực trạng Trường trung cấp kinh tế - kỹ thuật công nghệ Hà Nội
3.5.1 THỰC TRẠNG VỀ ĐÀO TẠO :

9


+ Tổng số sinh viên đang theo học tại trường (tính đến 12/2010) : 1.620 sinh viên, học
viên các hệ đào tạo:
- Hệ chính qui : 1.620 sinh viên,
+ Cấp đào tạo và cơ cấu ngành nghề :
- Trung cấp : 7 ngành, bao gồm: Xây dựng công trình giao thông, Xây dựng dân dụng
và công nghiệp, Điện tử viễn thông, Tin học, Hạch toán kế toán, Tài chính ngân hàng, Dược sĩ
+ Chất lượng đào tạo ngày càng tăng
- Tỷ lệ sinh viên khá - giỏi hàng năm : 10 - 15 %
- Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp : 90 %
- Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp khá - giỏi : 17 %
- Tỷ lệ sinh viên ra trường có việc làm đúng ngành, nghề : 71 %.
Đánh giá chung về thực trạng công tác đào tạo :
+ Tích cực : Nội dung, chương trình đào tạo bám sát khung chương trình chung do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành, đáp ứng được nhu cầu của quá trình phát triển giáo dục các

cấp. Sinh viên tốt nghiệp ra trường đảm bảo về trình độ kiến thức cơ bản, kĩ năng nghiệp vụ,
có khả năng thích ứng nhanh thị trường lao động.
+ Hạn chế : Phương pháp tổ chức, quản lý đào tạo, phương pháp giảng dạy chậm
đổi mới; Nội dung, chương trình nặng về lý thuyết, nội dung thực hành, phát huy tính tích
cực, tự nghiên cứu của sinh viên còn hạn chế. Cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hành, thí
nghiệm, tài liệu học tập còn hạn chế.
+ Nhu cầu đổi mới : Đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp quản lý, tổ chức
quá trình đào tạo là trọng tâm và cấp thiết. Tiếp tục đổi mới nội dung, chương trình đào tạo
theo hướng chuẩn hoá - hiện đại hoá phù hợp với phương thức tổ chức quản lý đào tạo.
Hoàn thiện phương thức tổ chức, quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ tất cả các bậc học,
ngành học của Trường
3.5.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CÁC MỐI LIÊN KẾT ĐÀO TẠO:
+ Tiếp tục gìn giữ và phát triển các mối quan hệ liên kết đào tạo không chính quy và
chính quy đại học, cao đẳng với một số Sở Giáo dục - Đào tạo, trường Cao đẳng, trung tâm
giáo dục thường xuyên địa phương.
+ Bước đầu phát huy sự tham gia của một số địa phương đánh giá chất lượng đào tạo
của Trường.

10


Đánh giá về thực trạng các mối liên kết của Trường :
+ Chưa chủ động khai thác, phát huy hết các mối liên kết với các Sở Giáo dục - Đào
tạo, các trường Đại học, Viện nghiên cứu trong nước phục vụ hiệu quả nhiệm vụ đào tạo của
Nhà trường.
+ Liên kết đào tạo đạt về số lượng, từng bước đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo.
+ Nhu cầu đổi mới :
+ Xây dựng quan hệ hợp tác bền vững, hiệu quả, tin cậy với các cơ sở trong và ngoài
nước, góp phần đắc lực hoàn thành sứ mạng của nhà trường.
3.5.3. THỰC TRẠNG VỀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NĂM 2010 :

Tổng số cán bộ - giảng viên, công nhân viên (tính đến 12/2010) : 76 người Trong đó :
- Giảng viên: 35; cán bộ quản lý và nhân viên phục vụ : 41; Trong đó :
+ Tiến sỹ : 02
+ Thạc sỹ : 05
+ Cử nhân, kỹ sư : 50
Đánh giá về thực trạng đội ngũ :
+ Tích cực : Đội ngũ cán bộ, giảng viên của Trường đã được rèn luyện, trưởng thành
trong quá trình xây dựng Nhà trường có phẩm chất lao động tốt, trình độ chuyên môn vững
vàng đảm bảo giữ vững và từng bước nâng cao chất lượng đào tạo.
+ Hạn chế: Trình độ ngoại ngữ của cán bộ còn hạn chế. Cán bộ quản lý phần lớn là
giảng viên kiêm nhiệm, chưa được đào tạo cơ bản về khoa học quản lý. Số lượng giảng viên
chưa đủ đáp ứng quy mô đào tạo.
+ Nhu cầu đổi mới : Đẩy mạnh việc tạo nguồn và tuyển chọn cán bộ, giảng viên mới
để đảm bảo số lượng giảng viên và đảm bảo chất lượng ổn định lâu dài; đào tạo nâng cao
trình độ đội ngũ cán bộ hiện có, phấn đấu đạt 100 % giảng viên có trình độ từ Đại học, trong
đó trên 50 % có trình độ Thạc sĩ, Tiến sĩ.
3.5.4. THỰC TRẠNG VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT PHỤC VỤ ĐÀO TẠO NĂM 2010 :
* Tổng diện tích xây dựng : 8.966 m2; Trong đó :
+ Diện tích phòng học : 5.780 m2
+ Diện tích thư viện :

300 m2
11


+ Diện tích nhà làm việc : 800 m2
+ Diện tích nhà ở sinh viên : 2086 m2
* Số lượng phòng thí nghiệm : 03
* Đầu tư trang thiết bị :
+ Thiết bị thí nghiệm, nghiên cứu :


90.000.000 đồng

+ Thiết bị văn phòng, giảng đường, thư viện : 300.000.000 đồng
+ Thiết bị thể dục, thể thao :

45.000.000 đồng

* Đánh giá về thực trạng cơ sở vật chất của Trường :
+ Tích cực : Trong những năm gần đây, cơ sở vật chất của Trường đã được đầu tư
đáng kể, cơ bản đã được kiên cố hoá, đặc biệt là hệ thống giảng đường và nhà làm việc.
+ Hạn chế : Hệ thống phòng học, phòng thí nghiệm cần được hiện đại hoá, nhiều
trang thiết bị thí nghiệm đã lạc hậu. Hệ thống phòng học chưa phù hợp đáp ứng đầy đủ nhu
cầu đào tạo. Thư viện của Trường chưa tương xứng và chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo
và nghiên cứu khoa học của cán bộ và sinh viên. Kinh phí đầu tư đổi mới trang thiết bị hàng
năm còn hạn chế. Trường chưa có các hệ thống phòng học thực hành cho một số ngành học
như xưởng thực hành
+ Nhu cầu đổi mới :
- Tăng cường cơ sở vật chất cho thư viện (Đặc biệt xây dựng mới hệ thống các kho
sách, tài liệu; hệ thống các phòng phục vụ bạn đọc; Tăng cường các đầu sách mới, quan
trọng, các tài liệu tham khảo, các thiết bị tra cứu . . .), tiến tới xây dựng thư viện điện tử
phục vụ công tác giảng dạy, học tập.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp ký túc xá, hệ thống các phòng thí nghiệm, thực hành. Xây
dựng một số phòng thí nghiệm ảo nhằm giảm bớt chi phí đầu tư, nâng cao hiệu quả những nội
dung thí nghiệm, thực hành.
- Xây dựng nhà công vụ cho các bộ môn, phòng làm việc cho giảng viên nhằm tạo điều
kiện làm việc tốt nhất cho CBVC trong trường.
- Tăng cường cơ sở vật chất, hiện đại hoá các phòng học. Đầu tư để đưa công nghệ
thông tin vào công tác quản lý và công tác giảng dạy, học tập của Trường.
- Hoàn thiện và xây dựng thêm các phòng học đáp ứng quy mô đào tạo, một số phòng

học lớn phục vụ nhu cầu tổ chức đào tạo.
3.5.5. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KHẢO THÍ VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG :
12


Công tác khảo thí và kiểm định chất lượng mới được quan tâm chỉ đạo trong vài năm
gần đây cùng với việc thành lập Phòng Thanh tra – Khảo thí – Đảm bảo chất lượng giáo dục
của Trường năm 2006, nhưng đã sớm có được những kết quả cụ thể :
* Về công tác khảo thí :
+ Xây dựng ngân hàng đề thi kết thúc các học phần : 54 % môn học / học phần đã có
ngân hàng đề thi, đáp án.
+ Quản lý ngân hàng đề thi tập trung và tổ chức thực hiện xây dựng các đề thi chính
thức cho các kì thi kết thúc học phần
+ Bước đầu triển khai việc tổ chức thi trắc nghiệm trên máy tính.
* Về công tác kiểm định chất lượng :
+ Thực hiện công tác tự đánh giá và tham gia đánh giá ngoài.
+ Bước đầu triển khai việc lấy ý kiến phản hồi của sinh viên về công tác dạy học của
giảng viên; đến năm 2010 đã có hơn 28 % giảng viên được lấy ý kiến phản hồi của sinh viên
về nhiệm vụ giảng dạy.
* Đánh giá về công tác khảo thí – Kiểm định chất lượng của Trường :
+ Đã tạo được chuyển biến mới trong nhận thức của cán bộ giảng viên, đã bước đầu
thay đổi cách thức tổ chức quản lý, làm đề thi, đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
* Nhu cầu đổi mới hoạt động khảo thí – Kiểm định chất lượng :
+ Tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý ngân hàng đề thi, đổi mới phương thức tổ chức
thi, đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
+ Phối hợp với các chuyên gia, đơn vị quản lý chuyên môn để hoàn thiện ngân hàng
đề thi về số lượng, chất lượng đảm bảo chất lượng các đề thi chính thức.
+ Tiếp tục đánh giá toàn bộ các chương trình đào tạo của Trường.
+ Triển khai sâu, rộng, hiệu quả công tác lấy ý kiến phản hồi của sinh viên về công tác
giảng dạy của giảng viên.

+ Duy trì nề nếp, hiệu quả các hoạt động liên quan đến chất lượng đào tạo và kiểm
định chất lượng nhà trường theo định kì.
3.5.6. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ - ĐIỀU HÀNH NĂM :
+ Cơ cấu tổ chức của Trường hiện nay là cơ cấu 3 cấp : Trường - Khoa - Bộ môn.
Giúp việc cho cấp Trường là 5 đơn vị tham mưu : Phòng Hành chính – Tài vụ, Phòng Đào
13


tạo, Phòng Thanh tra – Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục, Phòng Hành chính, Phòng
Công tác học sinh, sinh viên. Quan hệ công tác theo cơ chế chỉ huy từ Trường, đến khoa, đến
các bộ môn. Hiện nay, đang tập trung xây dựng cơ chế quản lý theo hướng phát huy tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của Thủ trưởng các khoa, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, sinh viên.
* Đánh giá về công tác quản lý, điều hành :
+ Tích cực: Mặc dù có khó khăn trong một mô hình mới, hoạt động quản lý - điều
hành nội bộ của Trường cơ bản vẫn có truyền thống và kinh nghiệm; đảm bảo được cơ chế
tổ chức hoạt động đồng bộ, thống nhất, có hiệu quả. Các qui chế, qui định, qui trình quản lý
được cụ thể hoá và thực hiện nghiêm túc.
+ Hạn chế : Cán bộ quản lý không được đào tạo một cách cơ bản, làm việc chủ yếu
dựa vào kinh nghiệm. Một số khâu còn thể hiện tính bảo thủ, trì trệ, chậm đổi mới; đặc biệt
trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý - điều hành.
+ Nhu cầu đổi mới :
- Phân cấp, phân quyền mạnh hơn cho các khoa đồng thời đảm bảo các cơ chế quan
hệ công tác thống nhất, hiệu quả.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý - điều hành trên cơ sở khai
thác mạng thông tin nội bộ.
III PHÂN TÍCH SWOT TỪ THỰC TRẠNG TRƯỜNG:
Tác động từ bối cảnh tình hình kinh tế – xã hội đất nước và các chính sách có liên
quan của Đảng, Nhà nước vào thực tế nhà trường gồm các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức sau :
3.1. Điểm mạnh :

- Có sự đoàn kết nhất trí toàn thể giảng viên và CBVC trong Trường.
- Đội ngũ cán bộ quản lý có kinh nghiệm, trình độ cao và tâm huyết. Đội ngũ giáo viên
trẻ tốt nghiệp đúng chuyên ngành giảng dạy hệ chính quy và được Trường quan tâm đào
tạo nâng cao trình độ chuyên môn.
- Nhu cầu cán bộ kỹ thuật có tay nghề cao trong xã hội ngày càng lớn
3.2. Điểm yếu :
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học, thư viện, hệ thống phòng học, phòng
thí nghiệm, xưởng thực hành, vườn thực nghiệm … còn thiếu chưa thực sự đáp ứng đầy đủ,
kịp thời yêu cầu đào tạo.

14


+ Kinh nghiệm, trình độ công tác của đội ngũ cán bộ quản lý chưa đáp ứng được yêu
cầu. Hệ thống quản lý thiếu tính đồng bộ, kém hiệu quả.
+ Nguồn lực tài chính hạn chế, quản lý tài chính chưa chủ động, chưa đáp ứng được
yêu cầu đổi mới phát triển đào tạo.
3.3. Cơ hội :
+ Tác động tích cực từ các chủ trương, chính sách đối với sự phát triển giáo dục của
Đảng, Nhà nước giai đoạn 2010 đến 2020 và những năm tiếp theo. Đặc biệt các chính sách
về tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong kế hoạch xây dựng và phát triển Nhà trường.
+ Đất nước đang trong “độ tuổi vàng” về cơ cấu dân số, với 2/3 dân số trong độ tuổi
lao động, trong đó đến hơn 86 % lực lượng lao động chưa được đào tạo nghề, nhu cầu đào
tạo nhân lực đang là cơ hội rất lớn để nhà trường phát triển.
+ Nhà trường bước vào nhiệm kì quản lý mới với một thế hệ các cán bộ lãnh đạo
Trường, khoa, phòng ban trẻ tuổi, năng động kế thừa những thành tựu, kinh nghiệm, bài học
quản lý của các thế hệ đi trước.
+ Yêu cầu của xã hội về chất lượng đào tạo, giải pháp kiểm định chất lượng và công
khai chất lượng đào tạo là cơ hội để Nhà trường khẳng định và phát triển.
3.4. Thách thức :

Đồng hành với những cơ hội luôn là những thách thức đối với sự phát triển của Nhà
trường :
+ Những chủ trương, chính sách phát triển giáo dục của Đảng, Nhà nước, trong đó
có phát triển mạng lưới các trường trung cấp tạo nên thách thức về thế và lực mới của nhà
trường trong hệ thống đa dạng các trường trong cả nước.
+ Tác động các mặt trái của cơ chế thị trường vào lĩnh vực giáo dục đào tạo nói
chung, nhà trường và đội ngũ cán bộ, giảng viên nói riêng ngày càng mạnh và diễn biến phức
tạp, càng tác động mạnh hơn trong giai đoạn đội ngũ cán bộ, giảng viên đang giai đoạn “trẻ
hoá”. Nhà trường cần có các biện pháp hữu hiệu giáo dục và quản lý đảm bảo kỉ cương, nề
nếp trong mọi hoạt động.
+ Yêu cầu đảm bảo chất lượng đào tạo, đòi hỏi nâng cao số lượng, chất lượng cán
bộ, giảng viên có trình độ chuyên môn cao từ thạc sĩ trở lên là một thách thức đòi hỏi tập thể
cán bộ, giảng viên nhà trường phải nỗ lực phấn đấu để tránh nguy cơ tụt hậu và đánh mất
“thương hiệu” vị thế.
PHẦN 4. PHÂN TÍCH KHÁCH HÀNG

15


Bảng phân tích khách hàng
Nhóm

Mức độ ảnh

Nhu cầu, mong muốn

Các ưu tiên về nhu cầu, các mối

Khung


khách hàng

hưởng đối

của họ

quan tâm và mong đợi của khách

thời gian

với NT

Người học

hàng (xếp theo thứ tự)

Rất ảnh

-Kết quả học tập tốt, có

hưởng

được việc làm tốt sau

-Đào tạo các kĩ năng nghề nghiệp
- Học phí phù hợp

khi ra trường

Trong quá

trình học
tập đến khi
tốt nghiệp

- Môi trường học tập tốt
- Phát triển kĩ năng sống + Phát

- Học phí phù hợp

triển kĩ năng ICT

- Các dịch vụ sinh hoạt

-Môi trường học tập tốt

nội trú có chất lượng

- Các dịch vụ sinh hoạt nội trú có

-Được đối xử công

chất lượng

bằng
- Được phát triển các kĩ

- Được vui chơi giải trí

năng sống
- Phát triển kĩ năng ICT

- Được thực hành thực
tế nhiều.
- Được liên thông ngày
khi ra trường
Bố mẹ HS

ảnh hưởng

- Con họ được học tập

- Con họ được học tập trong môi

Trong quá

không nhiều

trong môi trường tốt, ra

trường tốt, ra trường có việc làm

trình học

trường có việc làm

ngay.

tập đến khi

ngay.


- Điều kiện vật chất của nhà trường

- Điều kiện vật chất của
nhà trường đầy đủ

tốt nghiệp

đầy đủ
- Học phí phù hợp

- Học phí phù hợp

Giáo viên

Rất ảnh

- Môi trường làm việc

- Môi trường làm việc tốt có cơ hội

Trong quá

hưởng

tốt có cơ hội thăng tiến

thăng tiến

trình làm


16


- Lương và các chế độ

- Lương và các chế độ lao động cao

lao động cao

việc

- Có cơ hội học tập nâng cao trình

- Có cơ hội học tập

độ

nâng cao trình độ

- Mọi người trong trường đoàn kết,

- Mọi người trong

giúp đỡ lẫn nhau

trường đoàn kết, giúp
đỡ lẫn nhau
Đội ngũ

Ảnh hưởng


- Có trình độ năng lực

- Công bằng

đồng đều

- Có trình độ năng lực đồng đều

- Công bằng
Lãnh đạo

Rất ảnh

- Trường ngày càng

trường

hưởng

phát triển

- Trường ngày càng phát triển

Trong quá
trình làm
việc

- Thương hiệu nhà
trường ngày càng nổi

bật

- Thương hiệu nhà trường ngày
càng nổi bật nằm trong top 5

- Lưu lượng học sinh

Các nhóm

ảnh hưởng

cộng đồng

không nhiều

Các nhóm

Ảnh hưởng

khác hàng
kinh doanh

tăng

- Lưu lượng học sinh tăng 3.000

- Cơ sở vật chất được

- Cơ sở vật chất được cải thiện, xin


cải thiện

xong đất xây xong trường

-

- Học sinh ra trường có

- Học sinh ra trường có thể làm việc

thể làm việc đám ứng

đám ứng yêu cầu thực tế

yêu cầu thực tế

- Chuyên môn vững vàng

- Chuyên môn vững

- Phẩm chất đạo đức tốt

vàng
- Phẩm chất đạo đức tốt

17

2015
2013


2014


PHẦN 5. CÁC MỤC ĐÍCH, MỤC TIÊU, MỤC TIÊU ƯU TIÊN
1. PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO:

* Mục tiêu
+ Tăng quy mô đào tạo trên cơ sở giữ vững uy tín. chất lượng đào tạo. Mở thêm từ 2
đến 4 ngành với từ 3 đến 6 chuyên ngành mới đáp ứng nhu cầu xã hội. Năm 2015, quy mô
khoảng 2.500 học sinh sinh viên chính quy.
+ Đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo, căn bản theo hướng hiện
đại, tiếp cận dần với trình độ đại học, để tạo tiền đề cho đào tạo bậc cao đẳng. Nâng cao chất
lượng đào tạo, đảm bảo cho người học có kiến thức ngành và chuyên ngành vững, có kỹ
năng nghề nghiệp thành thạo, đạt chuẩn đầu ra đã công bố theo từng cấp đào tạo, có tư duy
sáng tạo đáp ứng với thị trường lao động;có khả năng học liên thông lên các bậc học cao
hơn.
+ Từng bước xây dựng chương trình giáo dục hệ Cao đẳng cho các ngành đang đào
tạo bậc trung cấp, trước hết cho ngành Kế toán, Điện tử viễn thông, Tin học, Tài chính-Ngân
hàng.
* Các giải pháp
+ Duy trì và phát triển loại hình đào tạo chính quy, không chính quy; liên thông, liên kết;
đào tạo dài hạn, bồi dưỡng ngắn hạn … Chú trọng phát triển đào tạo trình độ trung cấp, tiến
tới đào tạo Cao đẳng khi trường được nâng cấp lên cao đẳng; tiếp tục đào tạo trung cấp và
đào tạo nghề ở mức độ cần thiết theo nhu cầu xã hội. Việc mở ngành mới hướng vào các
ngành kỹ thuật công nghệ như, Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử. Ưu tiên tăng mạnh quy mô
những ngành đào tạo truyền thống, có uy tín và xã hội đang cần như ngành Kế toán, Tài chính
- Ngân hàng, Tin học.
+ Hoàn thiện nội dung, chương trình đào tạo đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, khoa
học, đồng thời với đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đào tạo theo hướng lấy người
học làm trung tâm, giảm giờ giảng trên lớp, tăng cường giờ tự học, tự nghiên cứu, thí nghiệm,

thực hành, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh sinh viên; tiếp cận các phương
pháp dạy – học tiên tiến và hiện đại. Đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin, phương
tiện hiện đại vào dạy- học. Từng bước chuyển đổi đào tạo trung cấp từ đào tạo theo niên chế
học phần sang đào tạo theo học chế tín chỉ vào năm 2013. Đưa đào tạo theo học chế tín chỉ
vào nền nếp, ổn định vững chắc vào năm 2015.
+ Xây dựng hệ thống quản lý đào tạo theo hướng “tin học hóa quản lý”, đảm bảo quản
lý có hiệu quả với đào tạo theo học chế tín chỉ.
+ Tiếp tục duy trì, phát triển các loại hình lên thông, liên kết đào tạo. Tăng cường hơn
nữa mối quan hệ liên kết với các trường đại học đã có quan hệ truyền thống, mở rộng liên kết
với các trường đại học lớn trong nước và một số trường nước ngoài, đặc biệt quan tâm liên
kết với các trường trong ngành.
18


+ Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn gắn đào tạo của trường với hoạt
động của doanh nghiệp, chú trọng những ngành nghề truyền thống. Đào tạo phải đáp ứng nhu
cầu xã hội và thị trường lao động.
+ Phối hợp đồng bộ có hiệu quả với công tác thanh tra, khảo thí, đảm bảo chất lượng
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
+ Chú trọng đầu tư đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy – học tiên tiến, hiện đại;
đến năm 2015 có 100% phòng học có đủ các thiết bị cơ bản hiện đại, hệ thống thư viện đảm
bảo đầy đủ giáo trình, tài liệu tham khảo phong phú đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập và
nghiên cứu.
2. PHÁT TRIỂN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC & HỢP TÁC ĐÀO TẠO:
* Mục tiêu phát triển khoa học công nghệ và hợp tác đào tạo
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà trường,
phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của ngành và đất nước. Đến năm 2013 tổ chức biên
soạn giáo trình cho ít nhất 50% số học phần đang đào tạo; xây dựng xong đề án nâng cấp
trường lên cao đẳng, xây dựng chương trình đào tạo bậc cao đẳng cho các ngành: Kế toán,
Tài chính – Ngân hàng, Tin học, 100% giảng viên có thâm niên giảng dạy từ 5 năm trở lên

tham gia nghiên cứu khoa học trong đó, 70% hoàn thành khối lượng nghiên cứu theo quy định
của trường.
- Nâng cao hiệu quả hợp tác đào tạo với những mối quan hệ hiện có; mở rộng hợp tác về
đào tạo, nghiên cứu khoa học với các trường trong cả nước. Trước hết, quan tâm hợp tác với các
trường đại học cao đẳng có uy tín chuẩn bị điều kiện cần thiết khi trường lên cao đẳng.
- Phấn đấu để có nguồn thu tài chính từ hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ và hợp tác đào tạo.
* Các giải pháp
+ Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn (thạc sĩ, tiến sĩ), trình độ ngoại ngữ và tin
học; nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cho giảng viên.
+ Huy động và tạo điều kiện về thời gian, kinh phí để một số cán bộ, giảng viên có
năng lực, kinh nghiệm nghiên cứu làm đầu tầu trong lĩnh vực nghiên cứu, tham gia xây dựng
các dự án hợp tác nghiên cứu khoa học; làm đầu mối quan hệ hợp tác với các trường, các cơ
sở nghiên cứu trong và ngoài ngành.
+ Đổi mới phương thức nghiên cứu khoa học trong đội ngũ giảng viên theo hướng
nâng cao hiệu quả, tính khả thi của đề tài; thúc đẩy ứng dụng đề tài khoa học, trước hết vào
việc nâng cao chất lượng dạy - học và quản lý của Trường. Nghiên cứu khoa học phải tự tạo
một phần kinh phí độc lập cho hoạt động.

19


+ Đẩy mạnh hợp tác với nước ngoài về khoa học - công nghệ để nâng cao năng lực
của giáo viên về nhiều mặt, trong đó có năng lực nghiên cứu khoa học; tăng cường cơ sở vật
chất phục vụ nghiên cứu khoa học.
+ Hoàn thiện cơ chế, chính sách vừa khuyến khích vừa bắt buộc giảng viên thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học.Bằng nhiều biện pháp thu hút học sinh sinh viên tham gia
nghiên cứu khoa học. Có chế độ ưu đãi đặc biệt với những sinh viên và giảng viên hướng dẫn
sinh viên có những công trình khoa học có tính ứng dụng cao, đem lại lợi ích thiết thực.
+ Đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý khoa học - công nghệ nhằm nâng cao chất

lượng các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học và gắn liền với thực tiễn giáo dục.
+ Bằng mọi cách như tuyên truyền, quảng bá; mở trung tâm dạy ngoại ngữ cho người
có nhu cầu, tạo nguồn tuyển sinh cho các trường liên kết đào tạo.
3. PHÁT TRIỂN KHẢO THÍ VÀ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG :
* Mục tiêu phát triển:
+ Mục tiêu chung:
- Tăng cường đổi mới công tác khảo thí, đảm bảo đánh giá khách quan kết quả học
tập của người học, đặc biệt đáp ứng yêu cầu quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
- Đảm bảo chất lượng giáo dục trường là mục tiêu hàng đầu, nhằm nâng cao uy tín và
quảng bá thương hiệu. Phấn đấu là một trong những trường trung cấp sớm được đánh giá
ngoài và đạt được các tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm định chất lượng ở mức cao nhất.
+ Mục tiêu cụ thể
- Hoàn thiện ngân hàng đề thi đủ về số lượng, phong phú về hình thức, đảm bảo chất
lượng. Phấn đấu đến năm 2013 có 80% học phần và đến năm 2015 có 90% học phần có
ngân hàng đề thi và đáp án đảm bảo chất lượng.
- Tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý ngân hàng đề thi, đổi mới phương thức tổ chức thi,
đánh giá kết quả học tập của người học, phù hợp với yêu cầu quản lý đào tạo theo học chế tín
chỉ.
- Đến năm 2013 có 30% chương trình đào tạo được đánh giá, năm 2015 đánh giá khoảng
60% chương trình đào tạo, cho đến năm 2020 đánh giá hết các chương trình đào tạo.
- Năm 2013 tự đánh giá lần hai, tham gia đánh giá ngoài vào năm 2015. Phấn đấu đạt tối
thiểu 50/55 tiêu chí.
* Cácgiải pháp

20


+Tăng cường xây dựng đội ngũ đủ về số lượng, có đủ phảm chất năng lực và trình độ
làm công tác khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục khi trường được nâng cấp lên cao
đẳng.

+ Rà soát, thẩm định các chương trình đào tạo, nội dung của các học phần, trên cơ sở
đó xây dựng các chuẩn mực đánh giá kết quả đào tạo, làm căn cứ hoàn thiện ngân hàng đề
thi tất cả học phần đào tạo của Trường.
+ Phát huy tính tích cực chủ động, ý thức trách nhiệm của cán bộ giảng viên các khoa,
bộ môn trong việc xây dựng đề thi, coi thi, đánh giá kết quả. Đồng thời, xây dựng và thực hiện
những quy định cụ thể về nghĩa vụ, trách nhiệm đảm bảo lợi ích thỏa đáng của giảng viên, để
khuyến khích họ làm tốt công tác này.
+ Hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị; tạo điều kiện
từng bước đưa hoạt động thi, đánh giá thành hoạt động độc lập tương đối với các khâu khác;
nhằm tổ chức thực hiện hiệu quả, chất lượng việc thi, đánh giá kết quả, chấm dứt tiêu cực
trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục.
+ Duy trì nề nếp, hiệu quả các hoạt động liên quan đến chất lượng đào tạo đặc biệt
chú trọng việc tổng kết rút kinh nghiệm về việc đổi mới phương pháp dạy học, từ đó có biện
pháp cụ thể để tiếp tục đẩy mạnh hoạt động này.
+ Triển khai nề nếp, hiệu quả việc lấy ý kiến phản hồi từ người học đối với hoạt động
giảng dạy của giảng viên. Trên cơ sở đó, kịp thời rút kinh nghiệm chấn chỉnh đội ngũ, điều
chỉnh hoạt động giảng dạy nhằm đáp ứng yêu cầu của người học.
+ Hàng năm thực hiện công khai cam kết chất lượng giáo dục trường theo quy định.
+ Thường xuyên khảo sát nhu cầu xã hội về số lượng, chất lượng giáo dục đào tạo
của trường; về chương trình đào tạo, đến năm 2015 có 50% chương trình giáo dục được
khảo sát.
+ Thực hiện kiểm định các Chương trình giáo dục quy định của Bộ giáo dục và đào
tạo; đến năm 2013 kiểm định ít nhất 3 chương trình đào tạo của 2 khoa trọng điểm (Khoa Kế
toán, Tin học).
+ Từng bước hiện đại hóa, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục.
+ Tiếp tục thực hiện công tác tự đánh giá, hoàn thiện Báo cáo tự đánh giá trường,
phấn đấu để được tham gia đánh giá ngoài vào năm 2015, đạt tiêu chuẩn kiểm định chất
lượng. Thông qua kết quả tự đánh giá, kịp thời đề xuất kế hoạch, biện pháp nhằm khắc phục
những tồn tại nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

4.CÔNG TÁC HỌC SINH SINH VIÊN
* Mục tiêu phát triển:
21


Đảm bảo cho học sinh sinh viên phát triển toàn diện, có phẩm chất chính trị đạo đức tốt,
lối sống lành mạnh, có kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, có sức khỏe, năng động,
đáp ứng với nhu cầu của cơ chế thị trường.
* Các giải pháp:
+ Tiếp tục củng cố kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy làm công tác học sinh- sinh viên.
Đồng thời hoàn thiện quy chế, cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, đảm bảo cho bộ
máy hoạt động có hiệu quả.
+ Thực hiện phân cấp quản lý, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về công tác quản lý
học sinh cho các khoa, bộ môn.
+ Đồng thời với việc hoàn thiện các quy định về công tác cố vấn học tập, giáo viên chủ chủ
nhiệm cần xây dựng quy định về công tác cán sự lớp, quy đinh về trách nhiệm, quyền lợi của
đội ngũ cán sự lớp, trưởng các phòng ở ký túc xá, cụm trưởng cụm HSSV ngoại trú…
- Hàng năm xây dựng kế hoạch cụ thể về công tác học sinh sinh viên, quan tâm đến
công tác tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các chuyên viên, trợ lý công tác
HSSV, cố vấn học tập, giáo viên chủ nhiệm và ban cán sự lớp…
- Tăng cường giáo dục toàn diện về chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, ý thức pháp
luật, văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ cho người học. Chăm lo hơn nữa đời sống vật chất tinh
thần cho người học.
- Định kỳ tổ chức đối thoại trực tiếp giữa học sinh, sinh viên với lãnh đạo nhà trường và
khuyến khích họ thường xuyên phản ánh, góp ý với nhà trường thông qua Website và hòm
thư góp ý của nhà trường;
+ Xây dựng cơ chế phối hợp với chính quyền địa phương trong việc quản lý học sinh sinh
viên ngoại trú.
+ Nhà trường phối hợp với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội, làm tốt công tác
tư vấn việc làm cho HSSV. Sớm hình thành trung tâm hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho

người học.
5.XÂY DỰNG CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ ĐỘI NGŨ
* Mục tiêu phát triển:
+ Đổi mới, hoàn thiện cơ cấu tổ chức phù hợp với định hướng nâng cấp trường lên
cao đẳng, đảm bảo tinh gọn, hiệu quả. Kiện toàn và phát triển bộ máy hình thành một số khoa,
bộ môn trung tâm mới đáp ứng yêu cầu phát triển quy mô đào tạo. Dự kiến đến năm 2015 có
10 khoa - bộ môn, 5 phòng chức năng, 4 trung tâm:
TT
Khoa

Phòng

22

Trung tâm


1

Kế toán

Tổ chức – Hành chính

Liên kết đào tạo

2

Tài chính- Ngân hàng

Đào tạo


Tin học-Ngoại ngữ

3

Quản trị kinh doanh

Tài chính Kế toán

Thông tin – Thư viện

4

Hành chính Văn phòng

Thanh tra - Khảo thí

Hỗ trợ học sinh sinh viên

5

Y-Dược

Công tác HSSV

6

Khoa học cơ bản

7


Xây dựng công trình giao thông

8

Xây dựng dân dụng và công
nghiệp

9

Điện tử viễn thông

10

Tin học

+ Về đội ngũ:
- Đến năm 2015, có khoảng 200 cán bộ, viên chức (trong đó có 140 giảng viên); phấn
đấu đạt tỷ lệ 35 sinh viên/1 giảng viên.
- Chất lượng đội ngũ: 40% - 50% giảng viên có trình độ Thạc sỹ trở lên;
- 30% cán bộ quản lý có trình độ thạc sĩ trở lên. Các khoa, phòng Đào tạo, … phải có ít
nhất một cán bộ quản lý trình độ thạc sỹ, cán bộ quản lý sử dụng thành thạo máy vi tính trong
công tác quản lý.
- Cán bộ phục vụ khác, 80% có trình độ Đại học - Cao đẳng, sử dụng thành thạo máy
vi tính trong công tác quản lý, phục vụ.
* Các giải pháp:
+ Xây dựng và thực hiện đề án phát triển đội ngũ: hàng năm tiếp cận các trường đại
học có sinh viên cần tuyển, hợp đồng hỗ trợ đầu tư đào tạo cho những sinh viên khá có nhu
cầu tuyển dụng. Thay đổi phương thức tuyển dụng, bổ sung hoàn thiện tiêu chí tuyển dụng,
đặc biệt chú trọng chất lượng tuyển dụng.

+ Đưa ra những quy định chế độ đãi ngộ cao về tiền lương, môi trường, điều kiện làm
việc tốt cho cán bộ giảng viên ở những vị trí đặc biệt cần thiết để thu hút nhân tài.
+ Có cơ chế, chính sách vừa khuyến khích, vừa bắt buộc đối với giảng viên học cao
học và nghiên cứu sinh. Đặc biệt chú trọng việc bồi dưỡng lẫn nhau về nghiệp vụ chuyên
môn, phương pháp sư phạm, kinh nghiệm công tác.Nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong việc giáo dục, bồi dưỡng, quản lý cán bộ viên chức của các phòng, khoa, bộ môn.

23


+ Quy hoạch cán bộ quản lý phải gắn với các khâu khác trong công tác cán bộ (đánh
giá, đào tạo - bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí - sử dụng, thực hiện chế độ chính sách đãi ngộ)
và gắn với quy hoạch chung của đội ngũ cán bộ.
+ Hàng năm phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, lý
luận chính trị, ngoại ngữ, nghiệp vụ quản lý cho cán bộ quản lý. Ưu tiên tuyển chọn, đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ quản lý các phòng trực tiếp quản lý đào tạo, nghiên cứu khoa học và đảm
bảo chất lượng giáo dục, cán bộ quản lý các khoa, bộ môn.
+ Tăng cường công tác quản lý, giáo dục cán bộ; thực hiện có hiệu quả việc đánh giá
cán bộ, giảng viên; mạnh dạn đào thải các cán bộ, giảng viên không đủ tiêu chuẩn.
6. PHÁT TRIỂN CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT
* Mục tiêuphát triển:
- Một mặt, phấn đấu thực hiện dự án xin đất xây dựng trường mới tại Thạch Thất, Hà
Nội 12ha, xây dựng với quy mô của một trường cao đẳng.
- Đầu tư trang thiết bị dạy và học hiện đại. Tái đầu tư hiệu quả cơ sở vật chất hiện có
theo hướng ứng dụng công nghệ mới tiên tiến.
* Các giải pháp:
+ Tiếp tục ưu tiên hoàn thiện hồ sơ, các thủ tục pháp lý xây dựng nâng cấp trường;
đồng thời chuẩn bị các nguồn tài chính để từng bước thực hiện dự án.
+ Tiếp tục đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học;
nâng cao tần suất sử dụng máy vi tính; nâng cao kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin để sử

dụng có hiệu quả hệ thống máy tính trong làm việc, giảng dạy, nghiên cứu và học tập.
+ Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý phục vụ giảng đường đảm bảo hiệu quả cao.
+ Tiếp tục tăng cườngđầu tư mua sắm tài liệu, sách báo,trang thiết bị hiện đại cho thư
viện; xây dựng cơsở dữ liệu tài liệu của thư viện để có thể đưa lên mạng phục vụ bạn đọc.
7. CÔNG TÁC TÀI CHÍNH:
* Mục tiêu phát triển:
Huy động mọi nguồn lực tài chính, phấn đấu thu tài chính tăng bình quân khoảng 20%
mỗi năm, chi tiêu tiết kiệm hiệu quả tạo nguồn tài chính, đủ để đảm bảo chủ động thực hiện
các chiến lược phát triển nhà trường; vừa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cấp bách trước mắt, vừa
thực hiện dự án mở rộng trường và nâng cấp trường lên cao đẳng.
* Các giải pháp:
24


- Xây dựng kế hoạch tài chính cụ thể theo từng giai đoạn ( 2011-2015 và định hướng
đến năm 2020) trên cơ sở xem xét đầy đủ các yếu tố khách quan (nhà trường, xã hội, các
nguồn lực tài chính…).
- Tăng nguồn thu chủ yếu từ đào tạo trên cơ sở thường xuyên nâng cao chất lượng
đào tạo, giữ vững và tăng cường uy tín và thương hiệu của trường, mở rộng ngành nghề đào
tạo theo nhu cầu xã hội, đẩy mạnh hợp đồng liên kết đào tạo với các trường và các doanh
nghiệp.
- Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích tài chính để tạo động lực cho các đơn vị,
cán bộ, giảng viên, đối tác… tích cực tạo nguồn thu cho trường.
- Tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ nội bộ. Xây dựng các cơ sở, trung tâm dịch vụ
phục vụ sinh hoạt, học tập của học sinh, sinh viên. Tiến hành thí điểm và nhân rộng loại hình
hạch toán độc lập đối với các cơ sở này để tận dụng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ.
- Xây dựng cơ chế huy động, tranh thủ tối đa và sử dụng có hiệu quả vốn của các tổ
chức, cá nhân ngoài trường.
- Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với cơ cấu thu, chi hàng năm.
- Phân chia hợp lý các nhóm, mục chi tài chính, trên cơ sở đó điều phối việc chi hợp lý

và sử dụng kinh phí một cách hiệu quả.
8- CƠ CHẾ QUẢN LÝ
* Mục tiêu :
+ Xây dựng cơ chế quản lý tự chủ, năng động, hiệu quả, phát huy nội lực, khuyến
khích phát triển từng đơn vị và cá nhân. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý. Tăng
cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Ban giám hiệu, của trưởng các đơn vị.
* Giải pháp :
+ Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý và ban hành một số quy chế, quy định riêng
của Trường trên cơ sở tuân thủ luật pháp.
+ Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, trước hết là các chương
trình quản lý đào tạo (kế hoạch, chương trình đào tạo, thi, đánh giá kết quả,...), quản lý hành
chính.
+ Xây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ, hệ thống chỉ tiêu định mức lao động cho
từng cán bộ, viên chức theo vị trí công tác. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá (tiêu chí đánh
giá chất lượng đào tạo, chất lượng nghiên cứu khoa học, chất lượng công tác quản lý, phục
vụ), làm cơ sở cho đánh giá và phân loại và phân phối thu nhập hợp lý.

25


×