1
LỜI MỞ ðẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Dệt may ñược coi là một trong những ngành trọng ñiểm của nền công nghiệp
Việt Nam trong thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa trong ñó các DN
may ñóng vai trò chủ lực. Theo số liệu từ Hiệp hội Dệt may Việt Nam, kim ngạch
xuất khẩu năm 2012 ñối với hàng dệt may và xơ sợi dệt các loại ñạt 17,2 tỷ
USD, tăng 8,5% so với 2011 và mục tiêu ñến năm 2015 kim ngạch xuất khẩu ñạt
19 tỷ USD thu hút trên 2.500.000 lao ñộng, năm 2020 ñạt từ 25-27 tỷ USD. Với
vai trò quan trọng và to lớn của ngành dệt may ñối với nền kinh tế của ñất nước
như vậy thì việc bảo ñảm cho các doanh nghiệp dệt may tăng trưởng và phát triển
bền vững trong hoàn cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều biến ñộng là hết sức cần
thiết, nhất là khi toàn thế giới ñang lâm vào cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế
như hiện nay.
Các DN may Việt nam hiện nay vẫn chủ yếu là sản xuất theo quy cách và
thiết kế của khách hàng và trong nhiều trường hợp sử dụng nguyên phụ liệu do
người mua chỉ ñịnh. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu lớn nhưng doanh thu thực tế từ
các hoạt ñộng này là rất thấp dẫn ñến lợi nhuận thấp, thậm chí một số doanh
nghiệp còn có lợi nhuận âm.Bên cạnh ñó, từ khi gia nhập WTO, ngành dệt may
ñang phải ñối mặt với nhiều thách thức lớn, phải cạnh tranh ngang bằng với các
cường quốc xuất khẩu lớn như Trung Quốc, Ấn ðộ (cạnh tranh về giá cả) và Hàn
Quốc, Nhật Bản (cạnh tranh về mẫu mã, thiết kế). Áp lực cạnh tranh này buộc các
DN may Việt nam phải có chiến lược phát triển, quản lý tốt chi phí giảm giá thành
sản xuất, ñầu tư vào máy móc thiết bị nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Trong bối cảnh ñó, nhu cầu thông tin kế toán quản trị của
nhà quản trị là rất lớn, ñặc biệt hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí luôn giữ
vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp, nó
bao gồm việc cung cấp và phân tích thông tin chi phí ñể ra quyết ñịnh ñầu tư, cung
cấp thông tin ñể hỗ trợ cho việc sản xuất các sản phẩm với chi phí thấp, ñảm bảo
chất lượng sản phẩm, giao hàng ñúng thời gian quy ñịnh. Tuy nhiên, hệ thống kế
toán chi phí trong các doanh nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp may nói
riêng mới chỉ tập trung vào việc thiết lập thông tin kế toán tài chính phục vụ cho
việc lập báo cáo tài chính, chưa chú trọng ñến việc cung cấp thông tin phục vụ cho
quản trị doanh nghiệp.
Hiện nay, công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí tại các
doanh nghiệp may ñang gặp nhiều khó khăn, khả năng phối hợp giữa các bộ
2
phận, hệ thống trong doanh nghiệp ñể tổ chức thu thập ñầy ñủ dữ liệu ñầu vào,
xử lý và cung cấp thông tin chi phí còn nhiều hạn chế. Với hệ thống kế toán
quản trị chi phí như hiện nay, các doanh nghiệp may sẽ khó có thể ñứng vững
trong môi trường cạnh tranh khu vực và thế giới. ðể tổ chức ñược hệ thống
thông tin kế toán quản trị chi phí nhằm ñáp ứng tốt nhất cho yêu cầu quản trị
doanh nghiệp luôn là công việc phức tạp, ñòi hỏi sự nỗ lực từ nhiều phía như: từ
nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí của các nhà quản trị, việc phối hợp
giữa các bộ phận trong doanh nghiệp ñến việc tổ chức bộ máy kế toán và các
phần hành công việc kế toán quản trị chi phí ñể ñáp ứng tốt nhất nhu cầu thông
tin về chi phí cho quản trị doanh nghiệp của các nhà quản lý các cấp trong
doanh nghiệp.
Do vậy, việc nghiên cứu ñặc ñiểm và nội dung của hệ thống thông tin kế
toán quản trị chi phí trên cơ sở ñó tổ chức ñược hệ thống thông tin này trong
các doanh nghiệp may Việt Nam là việc làm rất cần thiết trong giai ñoạn hiện
nay. Xuất phát từ những lý do nêu trên, luận án nghiên cứu ñề tài “Tổ chức hệ
thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí là một công cụ hữu ích giúp các nhà
quản trị doanh nghiệp kiểm soát chi phí. Mục tiêu nghiên cứu của Luận án là nghiên
cứu thực trạng HTTT KTQT chi phí ñã ñược tổ chức ở các doanh nghiệp may Việt
Nam như thế nào? Từ ñó ñề xuất giải pháp tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản
trị chi phí trong các doanh nghiệp may nhằm khai thác lợi ích của hệ thống thông
tin kế toán quản trị chi phí ñối với công tác quản trị doanh nghiệp.
3. Câu hỏi nghiên cứu
ðể ñạt ñược mục tiêu nghiên cứu của Luận án, Luận án cần phân tích các vấn
ñề liên quan ñến HTTT KTQT chi phí trong các doanh nghiệp may nhằm trả lời các
câu hỏi sau:
1. Nhu cầu thông tin kế toán quản trị nói chung và thông tin kế toán quản trị
chi phí của nhà quản trị trong doanh nghiệp may Việt Nam và mức ñộ thỏa mãn của
họ ñối với thông tin do kế toán chi phí cung cấp hiện nay như thế nào?
2. Có những nhân tố nào ảnh hưởng tới HTTT KTQT chi phí trong các doanh
nghiệp may?
3. Việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp may ñang thực hiện ở mức ñộ như thế nào?
4. Từ kết quả ñánh giá thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị
3
4
chi phí trong các doanh nghiệp may ñưa ra những giải pháp nào ñể có thể tổ chức
hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may nhằm khai
thác lợi ích của hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí ñối với công tác quản trị
doanh nghiệp?
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. ðối tượng nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp may Việt Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Hiện nay, tỷ lệ các DN may có quy mô nhỏ chiếm chưa ñến 20% về số
lượng các DN may Việt Nam, và HTTT KTQT chi phí cũng rất khó thực hiện
tại các DN nhỏ do ñòi hỏi về khả năng ñầu tư tài chính, nguồn nhân lực. Vì vậy,
phạm vi nghiên cứu ñược thực hiện tại các doanh nghiệp may có quy mô lớn và
quy mô vừa.
5. Những ñóng góp của Luận án và ñề xuất các nghiên cứu tiếp theo
Luận án có ñóng góp cả về tính lý luận và tính thực tiễn. Về mặt lý luận,
dựa trên cơ sở lý thuyết về hệ thống thông tin quản trị doanh nghiệp, luận án ñã
nghiên cứu ñồng bộ cả ba nội dung của hệ thống thông tin kế toán quản trị chi
phí là hệ thống thông tin dự toán chi phí, hệ thống thông tin chi phí thực hiện và
hệ thống thông tin kiểm soát chi phí nhằm ñưa ra một mối liên hệ mật thiết về
thông tin trong kiểm soát chi phí ñó là thông tin quá khứ, hiện tại và tương lai.
Từ ñó có thể khẳng ñịnh vai trò của hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí
trong việc ra quyết ñịnh của nhà quản trị ñể trả lời câu hỏi có tồn tại mối quan
hệ giữa HTTT kế toán quản trị chi phí và hiệu quả công tác quản trị doanh
nghiệp hay không? Nghiên cứu ñược thực hiện trong các DN may Việt Nam
nhưng hoàn toàn có thể áp dụng cho các ngành sản xuất công nghiệp khác như
sản xuất thuốc lá, xi măng, bia,...
Về mặt thực tiễn, luận án ñã chỉ ra một vấn ñề mà các DN may ñang gặp
phải hiện nay là làm thế nào ñạt mục tiêu kiểm soát chi phí, hạ giá thành sản
phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh khi hội nhập. Luận án ñã góp phần làm
sáng tỏ việc các nhà quản trị DN may cần phải biết cách phân loại tính toán chi
phí kinh doanh một cách chính xác, cần phải có thông tin về chi phí không phải
chỉ ở phạm vi toàn doanh nghiệp mà từng khâu, từng bộ phận, cá nhân tham gia
vào quá trình SXKD ñể có thể kiểm soát ñược chi phí. Luận án ñã chỉ ra ñể tổ
chức tốt hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí, các giải pháp cho doanh
nghiệp may cần có sự ñồng bộ, thống nhất xuyên suốt từ các giải pháp về
HTTT dự toán chi phí ñến các giải pháp về HTTT kiểm soát chi phí và ra quyết
ñịnh kinh doanh. Qua ñó ñề xuất các giải pháp tổ chức hệ thống thông tin kế
toán quản trị chi phí khá cụ thể ñể các DN may có thể ứng dụng vào thực tiễn
quản trị chi phí của doanh nghiệp.
6. Kết cấu của Luận án
Ngoài lời mở ñầu và kết luận, Luận án ñược kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
của Luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận về tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi
phí trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương 3: Thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp may Việt Nam
Chương 4: Giải pháp tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp may Việt Nam
5
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Luận án ñã trình bày các nghiên cứu của các tác giả khác nhau có liên quan
ñến tổ chức HTTT kế toán quản trị chi phí. Theo Laudon J.P (2003), HTTT kế
toán ñược xác ñịnh như một tổng thể gồm con người, thiết bị (phần cứng), các
chương trình máy tính (phần mềm), dữ liệu ñược lưu trữ và các phương án tổ
chức dữ liệu, mạng kết nối và quá trình thiết lập thông tin về tình hình phân bổ
và sử dụng nguồn lực, về tình hình kinh doanh cho người sử dụng. Chang
(2001) khẳng ñịnh HTTT kế toán ñóng vai trò then chốt trong hiệu quả tổ chức
quản trị doanh nghiệp, ñặc biệt trong môi trường cạnh tranh toàn cầu. Nghiên
cứu “Vai trò của thông tin kế toán trong quá trình ra quyết ñịnh ở các doanh
nghiệp sản xuất sữa CHLB ðức” của Eva, Heidhues & Chris Patel (2008) cho
rằng sự phát triển của lý thuyết quản trị chi phí, cộng với sự hỗ trợ của công
nghệ thông tin sẽ là công cụ tốt nhất trong công tác quản trị doanh nghiệp.
Nghiên cứu cho rằng các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải ñược thuyết phục
về tác dụng của HTTT kế toán chi phí trong quá trình ra quyết ñịnh. Tuy nhiên,
nghiên cứu chưa làm rõ ñược mối quan hệ giữa nhu cầu của nhà quản trị doanh
nghiệp với thông tin KTQT chi phí. Vấn ñề này cần phải ñược nghiên cứu sâu
hơn vì ñó là nền tảng thiết lập HTTT KTQT chi phí.
Các tác giả Barfield, Raiborn & Kinney (1998) trong tài liệu Cost
Accounting: Traditions and Innovations cho rằng hệ thống thông tin kế toán chi
phí sẽ thiên về việc cung cấp thông tin cho quản trị nội bộ. Kế toán chi phí có
chức năng phân tích về tình hình chi phí và khả năng sinh lời của các dự án, quá
trình hoặc sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Theo ñó, hệ thống
thông tin kế toán quản trị chi phí bao gồm 2 bước: Bước 1: thu thập các thông
tin về chi phí thông qua phân loại dựa vào bản chất như chi phí nguyên vật liệu,
chi phí về lao ñộng,... Bước 2: truy nguyên và phân bổ lại chi phí vào một hay
nhiều ñối tượng tạo phí như các hoạt ñộng, các phòng ban, khách hàng hay các
sản phẩm. Thông qua 2 bước này nhà quản lý mới có thể có ñầy ñủ thông tin
nắm bắt ñược chính xác ñối tượng chi phí, biết ñược cụ thể bộ phận, khâu nào
gây lỗ hoặc không sinh lãi. Tuy vậy, nghiên cứu chưa ñề cập ñến khía cạnh tổ
chức HTTT KTQT chi phí như cách thức thiết lập cơ sở dữ liệu, các phương
pháp thiết lập thông tin và hệ thống báo cáo cung cấp thông tin KTQT chi phí.
Nghiên cứu của Monden, Y. Và Hamada, K.(1991) trong các DN Nhật Bản
cho thấy kế toán quản trị chi phí ngày càng ñược ứng dụng hiệu quả và hiện ñại.
Có nhiều phương pháp kế toán quản trị chi phí mới ra ñời nhằm xác ñịnh chính
xác hơn chi phí cho các ñối tượng chịu phí như phương pháp chi phí mục tiêu,
phương pháp chi phí hoàn thiện liên tục và ñược ứng dụng rất hiệu quả trong
các công ty ở Nhật. Nghiên cứu này phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất có
quy mô lớn và có quy trình sản xuất tiên tiến như áp dụng các tiêu chuẩn quản lý
ISO. Việc ứng dụng các phương pháp quản trị chi phí hiện ñại vào các doanh
nghiệp Việt Nam trong bối cảnh các doanh nghiệp ñang dần ñược chuẩn hóa và
hội nhập quốc tế là một vấn ñề cần tiếp tục nghiên cứu.
Hệ thống thông tin KTQT chi phí không chỉ ñược nghiên cứu ở mặt lý
thuyết mà còn ñược nghiên cứu ứng dụng vào một số ngành cụ thể như ngành
xây dựng, khách sạn, bệnh viện, ngân hàng. Laudon, J.P (2003) cho rằng việc
thiết kế hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí phụ thuộc vào ñặc ñiểm riêng
có của từng doanh nghiệp và yêu cầu riêng của từng bộ phận trong hệ thống.
Nghiên cứu của Omar A.A.Jawabreh (2012) “Vai trò của hệ thống thông tin kế
toán trong quá trình lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết ñịnh trong các khách
sạn Jodhpur” cho thấy mối quan hệ giữa HTTT kế toán với quá trình ra quyết
ñịnh trong quản trị khách sạn. Nghiên cứu ñã chỉ ra những khó khăn của các
khách sạn tại Jodhpur, Ấn ðộ khi ứng dụng HTTT kế toán quản trị chi phí ñó là
chi phí ñể vận hành một HTTT kế toán quản trị là quá cao, cơ sở vật chất cho
ứng dụng HTTT kế toán quản trị chi phí như hệ thống phần mềm máy tính, con
người chưa ñáp ứng ñủ và ñặc biệt nhà quản trị chưa thực sự bị thuyết phục bởi
các phương pháp KTQT chi phí.
Như vậy, kế toán quản trị nói chung và HTTT kế toán quản trị chi phí nói
riêng là công cụ quản lý rất hiệu quả, ñã ñược các tác giả nghiên cứu nhiều ở
các góc ñộ khác nhau. Trên cơ sở các nghiên cứu trên thế giới, luận án có sự kế
thừa các lý luận về bản chất của kế toán chi phí, HTTT kế toán quản trị chi phí,
về mối quan hệ của HTTT kế toán quản trị chi phí với cấu trúc của một tổ chức.
Từ ñó kế thừa và phát triển HTTT kế toán quản trị chi phí phù hợp với các ñiều
kiện cụ thể ở Việt nam. ðể xây dựng ñược một hệ thống thông tin KTQT chi
phí có thể áp dụng hiệu quả vào doanh nghiệp trong một lĩnh vực cụ thể cần
ñi sâu nghiên cứu ñặc ñiểm tổ chức sản xuất của ñơn vị, nhu cầu thông tin
KTQT chi phí của nhà quản trị trong từng lĩnh vực cụ thể và khả năng áp
dụng các phương pháp KTQT của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, rất cần
7
8
thiết nghiên cứu và xây dựng một hệ thống thông tin KTQT chi phí trong các
doanh nghiệp may Việt Nam. ðây cũng là khoảng trống mà tác giả tìm thấy
trong các nghiên cứu trên thế giới về hệ thống thông tin KTQT chi phí.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước
Kế toán quản trị chi phí nói chung và HTTT kế toán quản trị chi phí nói
riêng mới ñược ñề cập nghiên cứu tại Việt Nam từ sau năm 1995. Có thể nói
rằng các nghiên cứu trong nước từ năm 1995 trở lại ñây cho thấy các tác giả ñã
nghiên cứu những vấn ñề cơ bản về kế toán chi phí, kế toán quản trị chi phí,
HTTT kế toán quản trị chi phí. Các nghiên cứu ñã khẳng ñịnh tầm quan trọng
của kế toán quản trị chi phí, hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp.
Tác giả Phạm Văn Dược (1997) ñã chỉ ra sự khác biệt giữa KTTC và
KTQT, trên cơ sở ñó ñưa ra các giải pháp xây dựng các nội dung của KTQT
như phân loại chi phí, xây dựng dự toán, xây dựng mối quan hệ CPV, phân tích
biến ñộng chi phí và phương hướng vận dụng các nội dung này vào các doanh
nghiệp Việt nam.
Tác giả Phạm Văn Dược, Huỳnh Lợi (2009) trong nghiên cứu “Mô hình và
cơ chế vận hành kế toán quản trị” ñã góp phần làm sáng tỏ trên phương diện
nhận thức về một sự chuyển biến hội nhập mạnh mẽ của nền kế toán Việt Nam
với nền kế toán thế giới. Hệ thống kế toán doanh nghiệp không còn duy nhất
một bộ phận kế toán tài chính mà còn bao gồm cả bộ phận kế toán tài chính và
bộ phận kế toán quản trị. Một số vấn ñề về mặt tổ chức ứng dụng kế toán quản
trị trong doanh nghiệp cũng ñã ñược làm rõ trong nghiên cứu.
TS Hồ Tiến Dũng (2009) trong nghiên cứu “Tổ chức hệ thống thông tin
quản trị doanh nghiệp” ñã tập trung vào phương thức tổ chức, thiết kế và sử
dụng hệ thống thông tin ñể ñạt ñược mục tiêu của doanh nghiệp. Kết quả nghiên
cứu ñã góp phần làm rõ cơ sở và phương pháp ñể xây dựng hệ thống thông tin
phục vụ công tác quản trị doanh nghiệp. ðây là một nền tảng quan trọng cho
các nghiên cứu tiếp theo về các lĩnh vực riêng biệt của hệ thống thông tin quản
trị như hệ thống thông tin kế toán, hệ thống thông tin quản trị sản xuất, hệ thống
thông tin quản trị nhân sự,....
Ngoài ra, có nhiều bài viết trên các tạp chí chuyên ngành như "Quản trị chi phí
theo lợi nhuận mục tiêu và khả năng vận dụng tại Việt Nam" của PGS.TS Trương
Bá Thanh và TS Nguyễn Công Phương (2009); "Tổ chức hệ thống thông tin kế
toán trong các tập ñoàn kinh tế" của Hoàng Văn Ninh (2010) ñã ñưa ra các
phương án ñề xuất ñể vận dụng tổ chức HTTT kế toán quản trị chi phí vào các
doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay.
Tóm lại, thông qua nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu liên
quan ñến kế toán quản trị và HTTT kế toán quản trị chi phí trong nước và trên
thế giới, tác giả ñã nhìn nhận ñược tầm quan trọng cũng như giá trị của HTTT kế
toán quản trị chi phí ñối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh
nghiệp may nói riêng. Trên cơ sở những nghiên cứu trên, tác giả hệ thống hóa về
mặt lý luận về HTTT KTQT chi phí ñồng thời tập trung nghiên cứu mối quan hệ
giữa hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí với ñặc ñiểm tổ chức sản xuất và
ñịnh mức chi phí riêng có trong ngành may. Từ ñó, luận án sẽ ñề xuất các giải
pháp tổ chức HTTT kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp thuộc ngành
may theo các nội dung: Tổ chức hệ thống thông tin dự toán chi phí; Tổ chức hệ
thống thông tin thực hiện chi phí và Tổ chức kiểm soát thông tin chi phí. ðây là
các nội dung mà các nghiên cứu trước chưa ñề cập ñến.
1.3. Phương pháp nghiên cứu của Luận án
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của luận án, tác
giả luận án sử dụng phương pháp ñịnh tính gồm thống kê mô tả, tổng hợp, so
sánh, ñiều tra, khảo sát,.. trong nghiên cứu các vấn ñề lý luận và thực tiễn.
1.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp ñược sử dụng thu thập thông tin là phỏng vấn sâu, gọi ñiện
thoại, ñiều tra khảo sát tại doanh nghiệp. Tác giả ñã tiến hành phỏng vấn sâu 2
doanh nghiệp, gửi phiếu ñiều tra cho 50 doanh nghiệp, nhận về ñược 40 phiếu
trả lời ñáp ứng yêu cầu.
Mẫu Phiếu ñiều tra ñược thiết kế dành cho hai ñối tượng ñược phỏng vấn.
Mẫu phiếu tại Phụ lục 01B dành cho các nhà quản trị Doanh nghiệp (thành viên
Ban Gð, HðQT). Mẫu phiếu tại Phụ lục 01C dành cho các ñối tượng là Kế toán
trưởng, kế toán chi phí.
1.3.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu
Những thông tin lấy từ các quan sát trực tiếp, các cuộc phỏng vấn và các
phiếu ñiều tra trên sẽ ñược mã hóa theo nhóm các nội dung, nhân tố ảnh hưởng
ñến tổ chức HTTT kế toán quản trị chi phí. Tiếp ñó sẽ ñược phân tích và tổng
hợp thông tin với kết quả như Phụ lục 01E.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Kế toán quản trị chi phí nói chung và hệ thống thông tin kế toán quản trị
chi phí nói riêng là công cụ kiểm soát chi phí rất hiệu quả, ñã ñược các tác giả
9
10
trong và ngoài nước nghiên cứu dưới nhiều góc ñộ khác nhau.
Thông qua nghiên cứu tổng quan, luận án kế thừa các lý luận về kế toán
chi phí, kế toán quản trị chi phí, về hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí.
ðồng thời, luận án cũng chỉ ra phương pháp nghiên cứu của luận án là phương
pháp ñịnh tính nhằm nghiên cứu về nhu cầu của nhà quản trị doanh nghiệp may
về HTTT kế toán quản trị chi phí, thực trạng tổ chức HTTT kế toán quản trị chi phí
trong doanh nghiệp may. Từ ñó làm cơ sở cho việc ñề xuất các giải pháp tổ chức
HTTT kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp may Việt Nam.
2.1.1.3. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
HTTT kế toán quản trị chi phí là một phạm trù thuộc HTTT kế toán. Với
các phân tích về kế toán chi phí, HTTT kế toán, tác giả ñưa ra khái niệm hệ
thống thông tin kế toán quản trị chi phí là việc thu thập các dữ liệu về chi phí và
xử lý các dữ liệu này theo một trình tự ñể có thể cung cấp thông tin về chi phí
nhằm xây dựng kế hoạch chi phí, kiểm soát chi phí, từ ñó ñánh giá các hoạt
ñộng và ra quyết ñịnh quản lý.
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí là quá trình sắp xếp, bố trí
các nguồn lực ñể tiến hành thu thập và xử lý các dữ liệu về chi phí theo một trình tự
nhất ñịnh nhằm cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
2.1.2. Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng ñến tổ chức hệ thống thông tin kế
toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
2.1.2.1. Vai trò của tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong
doanh nghiệp
Hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí tạo nên một kênh thông tin quản
trị hữu ích ñối với nhà quản trị trong môi trường sản xuất kinh doanh ngày càng
biến ñổi nhanh chóng. ðó chính là một hệ thống thông tin quan hệ vật chất trách nhiệm, một hệ thống thông tin minh bạch về trách nhiệm nội bộ của doanh
nghiệp trong ñiều hành, quản trị doanh nghiệp.
2.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng ñến tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị
chi phí trong doanh nghiệp
Việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
sẽ không ñạt ñược mục tiêu và ñịnh hướng cấu trúc của thông tin nếu các nhà
thiết kế không chú ý ñầy ñủ tới các nhân tố bản chất, chi phối sự vận hành của
hệ thống. ðó là các nhân tố (1) Mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp và nhu
cầu thông tin kế toán quản trị chi phí từ phía nhà quản trị doanh nghiệp; (2) ðặc
ñiểm tổ chức sản xuất; (3) Trình ñộ trang bị máy móc thiết bị và trình ñộ nhân
viên thực hiện công việc kế toán.
2.1.2.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp trong tổ chức hệ
thống thông tin kế toán quản trị chi phí
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí không thể tách khỏi nền
tảng của cơ sở dữ liệu trên các mặt hoạt ñộng của doanh nghiệp như xây dựng chiến
lược, sản xuất, marketing, bán hàng, quản trị nhân sự,... ðể thu nhận ñược các cơ
sở dữ liệu này, cần xác ñịnh chế ñộ trách nhiệm và mối liên hệ giữa các ñối tượng
truyền tin như phân xưởng, các phòng ban chức năng và phòng kế toán.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1. Khái quát về tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong
doanh nghiệp sản xuất.
2.1.1. Khái niệm về chi phí, quản trị chi phí và tổ chức hệ thống thông tin kế
toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất.
Những khái niệm trình bày ở phần này làm cơ sở ñể nhận thức rõ ràng và
thực hiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
xuyên suốt các nội dung tiếp theo của luận án.
2.1.1.1. Chi phí
Luận án nghiên cứu nhiều khái niệm về chi phí ở những phạm vi, góc ñộ
khác nhau. Tuy vậy, dù quan niệm như thế nào thì chi phí phải mang ba ñặc
trưng bắt buộc là: (1) chi phí phải là sự hao phí về nguồn lực; (2) sự hao phí về
nguồn lực phải gắn liền với kết quả hoạt ñộng của doanh nghiệp; (3) các nguồn
lực bị hao phí phải ñược ñánh giá. .
2.1.1.2. Quản trị chi phí.
Trên cơ sở các khái niệm ñã có trong từ ñiển kinh tế hay của tác giả
Haberstock trong tác phẩm “Cost Accounting 1”, có thể ñịnh nghĩa: Quản trị
chi phí là việc tập hợp, tính toán và kiểm soát các chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp các thông tin chi phí cần thiết cho
công việc quản trị của một doanh nghiệp. Nhà quản trị chi phí không ñơn giản
là người ghi chép các thông tin về chi phí mà còn ñóng vai trò quan trọng trong
việc xây dựng các quyết ñịnh quản trị ñể có thể cung cấp cho khách hàng những
sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt nhất với chi phí thấp nhất.
11
12
2.2. Nội dung của tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí.
Luận án trình bày ba nội dung của tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản
trị chi phí là (1) Tổ chức HTTT dự toán chi phí; (2) Tổ chức HTTT chi phí thực
hiện; (3) Tổ chức HTTT kiểm soát chi phí và ra quyết ñịnh.
2.2.1. Tổ chức HTTT dự toán chi phí
2.2.1.1. Hệ thống ñịnh mức chi phí
Phương pháp xây dựng ñịnh mức chi phí
Quá trình xây dựng ñịnh mức chi phí có thể áp dụng một trong hai phương
pháp là phương pháp phân tích số liệu lịch sử và phương pháp phân tích nhiệm vụ.
Phương pháp phân tích số liệu lịch sử
Phương pháp phân tích nhiệm vụ
2.2.1.2. Hệ thống dự toán chi phí
Phương pháp xây dựng dự toán chi phí
Doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp thống kê kinh nghiệm hoặc
phương pháp tỷ lệ ñể tiến hành xây dựng các dự toán chi phí.
Phương pháp thống kê kinh nghiệm
Phương pháp tỷ lệ
Tổ chức hệ thống cơ sở dữ liệu ñể lập dự toán chi phí
Tổ chức lập hệ thống báo cáo dự toán chi phí
2.2.2. Tổ chức HTTT chi phí thực hiện
Thông tin chi phí thực hiện (còn gọi là các thông tin quá khứ) là nguồn
thông tin chi phí thu nhận ñược từ những sự kiện kinh tế ñã phát sinh trong hoạt
ñộng SXKD của doanh nghiệp.
ðể thu nhận, xử lý và phản ánh hệ thống thông tin thực hiện, KTQT chi phí
vận dụng các phương pháp kế toán như phương pháp chứng từ, phương pháp tài
khoản, phương pháp tổng hợp cân ñối,...thông qua việc tổ chức hệ thống chứng
từ hạch toán chi phí, tổ chức hệ thống tài khoản và chu trình luân chuyển chi
phí theo ñặc ñiểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp và tổ chức hệ thống báo
cáo chi phí thực hiện.
2.2.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ hạch toán chi phí
2.2.2.2. Tổ chức hệ thống thông tin chi phí sản xuất
Các doanh nghiệp sản xuất thường ñòi hỏi các thông tin về chi phí sản xuất
theo hai dạng: HTTT chi phí sản xuất theo ñơn ñặt hàng (job costing system) và
HTTT chi phí theo quá trình (process costing system).
Hệ thống thông tin chi phí theo ñơn ñặt hàng
Hệ thống thông tin chi phí theo quá trình sản xuất
2.2.2.3. Xác ñịnh chi phí cho các ñối tượng chịu phí theo các phương pháp
truyền thống
Phương pháp chi phí thực tế
Phương pháp chi phí thực tế kết hợp chi phí ước tính: ðể áp dụng
phương pháp này, doanh nghiệp cần xây dựng dự toán chi phí sản xuất chung
cho từng bộ phận, tổ chức (phân xưởng, bộ phận sản xuất) và ước tính tổng
mức tiêu thức phân bổ của bộ phận ñó ngay từ ñầu năm. Cuối năm tài chính,
sau khi tiến hành tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế tiến hành xử lý phần
chênh lệch.
Phương pháp chi phí ñịnh mức thực hiện việc xác ñịnh giá phí sản phẩm
sản xuất dựa trên ñịnh mức chi phí cho cả ba khoản mục phí ñã ñược thiết kế.
2.2.2.4. Tổ chức xác ñịnh chi phí cho các ñối tượng chịu phí theo mô hình quản
lý chi phí hiện ñại
Phương pháp xác ñịnh giá phí theo hoạt ñộng
Phương pháp chi phí mục tiêu theo chu kỳ sống của sản phẩm
2.2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo chi phí thực hiện
Cung cấp thông tin về chi phí thực hiện cho nhà quản trị bộ phận và nhà
quản trị cấp cao hơn là các loại báo cáo chi phí.
ðối với hệ thống quản lý chi phí theo ñơn hàng, báo cáo chi phí thực
hiện là Phiếu ghi chép chi phí theo ñơn hàng.
ðối với hệ thống quản lý chi phí theo quá trình, báo cáo chi phí thực
hiện là Báo cáo sản xuất theo phân xưởng.
Báo cáo tổng hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp theo
yếu tố và theo cách ứng xử của chi phí là cơ sở ñể phân tích cơ cấu chi phí tiêu
thụ, ñánh giá sự biến ñộng của chi phí theo từng yếu tố và tác ñộng của chúng
ñến kết quả kinh doanh.
ðể cung cấp thông tin chi tiết về doanh thu, chi phí của từng bộ phận,
từng hoạt ñộng trong DN, kế toán quản trị chi phí thiết lập Báo cáo bộ phận.
2.2.3. Tổ chức HTTT kiểm soát chi phí và phân tích chi phí ñể ra quyết ñịnh
2.2.3.1. Tổ chức HTTT ñể kiểm soát chi phí
Tổ chức hệ thống cơ sở dữ liệu
Hệ thống phương pháp ñể phân tích chi phí
Phương pháp phân tích chi phí chênh lệch
Phương pháp kiểm soát chi phí thông qua các trung tâm quản lý chi phí.
13
14
2.2.3.2. Tổ chức phân tích chi phí ñể ra quyết ñịnh kinh doanh ngắn hạn
Tổ chức cơ sở dữ liệu phân tích
Hệ thống phương pháp sử dụng phân tích chi phí ñể ra quyết ñịnh kinh
doanh ngắn hạn
Phương pháp phân tích Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận (CVP)
Phương pháp phân tích thông tin thích hợp.
Tổ chức hệ thống báo cáo chi phí ñể ra quyết ñịnh kinh doanh ngắn hạn
ðể phục vụ cho mục ñích sử dụng nội bộ của các nhà quản trị doanh
nghiệp trong phân tích CVP, doanh nghiệp tiến hành lập Báo cáo kết quả kinh
doanh theo cách ứng xử của chi phí. Báo cáo này phải thể hiện ñược ba chỉ tiêu
chính là Doanh thu, Lãi trên biến phí và Lợi nhuận thuần.
ðể phân tích thông tin thích hợp, doanh nghiệp phải nhận dạng ñúng và
ñầy ñủ các thông tin thoả mãn là thông tin thích hợp và thiết lập Bảng phân tích
thông tin thích hợp cho các phương án so sánh.
2.2.4. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí
2.2.4.1. Các phương thức tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí
Mô hình kết hợp: Loại mô hình này gắn kết hệ thống kế toán quản trị chi
phí với hệ thống kế toán theo từng phần hành kế toán: kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành, kế toán bán hàng,...
Mô hình tách biệt: là mô hình tổ chức hệ thống kế toán quản trị chi phí
riêng biệt với hệ thống kế toán tài chính trong phòng kế toán.
Mô hình hỗn hợp: Là mô hình kết hợp giữa hai mô hình nêu trên, trong ñó
tổ chức bộ phận kế toán quản trị chi phí giá thành riêng, còn các nội dung khác
thì theo mô hình kết hợp. Theo tác giả, mô hình hỗn hợp có tính linh hoạt và
khả năng cung cấp thông tin cao, nhưng doanh nghiệp cũng phải ñầu tư tương
ñối lớn ñể tổ chức vận hành bộ máy và tổ chức thực hiện công tác kế toán.
2.2.4.2. Tổ chức cơ sở vật chất ñể thực hiện công việc KTQT chi phí
2.2.5. ðặc ñiểm tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp may
2.2.5.1. ðặc ñiểm quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may
2.2.5.2. ðặc ñiểm nội dung tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí
trong doanh nghiệp may.
- Thứ nhất, nhận diện và phân loại chi phí trong các doanh nghiệp may
theo yêu cầu của kế toán quản trị.
- Thứ hai, tổ chức hệ thống thông tin dự toán chi phí.
- Thứ ba, tổ chức cung cấp thông tin chi phí thực hiện
- Thứ tư, tổ chức kiểm soát chi phí.
2.2.6. Kinh nghiệm tổ chức HTTT kế toán quản trị chi phí tại một số nước
trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp Việt Nam
2.2.6.1. Tại Mỹ
2.2.6.2. Tại CHLB ðức
2.2.6.2. Tại Trung Quốc
2.2.6.4. Bài học kinh nghiệm ñối với các doanh nghiệp Việt Nam
- Với ñiều kiện kinh tế và trình ñộ của các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay, chúng ta sẽ tiến hành tổ chức HTTT kế toán quản trị trên cơ sở tiếp tục vận
dụng linh hoạt các lý thuyết kế toán quản trị chi phí truyền thống phù hợp với
ñặc ñiểm kinh doanh của ñơn vị. Bên cạnh ñó, từng bước tiếp nhận các công cụ
quản lý chi phí hiện ñại từ những nước có nền tảng KTQT phát triển và vận
dụng phù hợp vào thực tiễn Việt Nam.
- Ở những doanh nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh cao, nhu cầu thông tin
KTQT chi phí rõ ràng hơn. Vì vậy, tổ chức HTTT kế toán quản trị chi phí trong
các doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn sẽ có tính khả thi hơn là trong các
doanh nghiệp nhỏ.
- ðể xác ñịnh trách nhiệm của các bộ phận trong việc thực hiện và kiểm
soát chi phí cần tổ chức HTTT kế toán quản trị chi phí theo trung tâm trách
nhiệm. Các trung tâm trách nhiệm cần phù hợp với cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp ñể nhà quản trị tại các trung tâm có khả năng kế hoạch hóa, ñiều chỉnh
và kiểm tra các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình tổ chức
các hoạt ñộng trong phạm vi trung tâm.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương này tác giả ñã phân tích những nội dung chủ yếu của HTTT
kế toán quản trị chi phí bao gồm: HTTT dự toán chi phí sản xuất kinh doanh,
HTTT chi phí thực hiện và HTTT kiểm soát chi phí. Trên cơ sở ñó khẳng ñịnh sự
tồn tại mối quan hệ giữa hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí và hiệu quả
quản trị doanh nghiệp. Chương 2 ñã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng ñến hệ
thống thông tin kế toán quản trị chi phí, chứng minh rằng mục tiêu, chiến lược
của doanh nghiệp và nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí từ phía nhà quản
trị doanh nghiệp là nhân tố quan trọng nhất trong việc thiết lập hệ thống thông tin
kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp. Bên cạnh ñó, tác giả ñã luận giải
15
16
việc tổ chức HTTT kế toán quản trị chi phí cần tùy thuộc vào ñiều kiện thực tiễn
cũng như ñặc ñiểm tổ chức hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của từng ñơn vị ñể có
thể phát huy tốt nhất vai trò của HTTT kế toán quản trị chi phí.
ðồng thời, trong chương 2, tác giả cũng ñã nghiên cứu kinh nghiệm tổ
chức HTTT kế toán quản trị chi phí tại một số nước trên thế giới như Mỹ,
CHLB ðức, Trung Quốc từ ñó rút ra bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp
Việt Nam.
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP MAY VIỆT NAM
3.1. Những ñặc trưng cơ bản của ngành may Việt Nam
3.1.1. Lịch sử hình thành và xu thế phát triển của ngành May Việt Nam
3.1.2.2. ðặc ñiểm tổ chức bộ máy quản lý
3.1.3. ðặc ñiểm tổ chức bộ máy kế toán
Tại các doanh nghiệp may, bộ máy kế toán thường ñược tổ chức theo kiểu
tập trung. Cách thức tổ chức bộ máy kế toán tại các ñơn vị thực hiện theo
phương thức trực tuyến chức năng.
3.2. Thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong
các doanh nghiệp may Việt Nam
3.2.1. Khái quát nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí của các nhà quản
trị trong các doanh nghiệp may qua các thời kỳ.
3.2.2. ðặc ñiểm tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
Kết quả khảo sát tại các doanh nghiệp may cho thấy các doanh nghiệp may tổ
chức hạch toán chi phí sản xuất theo hai hình thức chủ yếu là hạch toán chi phí sản
xuất theo ñơn ñặt hàng và hạch toán chi phí sản xuất theo quá trình, không có
doanh nghiệp nào áp dụng phương pháp hạch toán chi phí theo hoạt ñộng.
3.2.3. Phân loại chi phí trong các doanh nghiệp may.
100% doanh nghiệp ñược khảo sát phân loại chi phí theo các cách là phân
loại theo nội dung kinh tế của chi phí; phân loại theo chi phí sản xuất và chi phí
ngoài sản xuất và phân loại theo kết cấu chi phí trong giá thành. Chỉ có 3/22
doanh nghiệp (thuộc nhóm doanh nghiệp có quy mô lớn) có phân loại theo ñịnh
phí và biến phí (chiếm tỷ lệ 13%) . Không có doanh nghiệp nào phân loại thành
chi phí kiểm soát ñược và không kiểm soát ñược.
3.2.4. Tổ chức hệ thống thông tin dự toán chi phí
ðặc trưng của ngành may là các sản phẩm phải tuân thủ các ñịnh mức vật tư,
kỹ thuật một cách chặt chẽ. Theo kết quả khảo sát, có 100% doanh nghiệp may
xây dựng ñịnh mức quy chuẩn về vật tư- kỹ thuật hao phí, trong ñó có các ñịnh
mức tiêu hao vật liệu chính, nguyên phụ liệu, ñịnh mức hao phí lao ñộng. Hệ
thống ñịnh mức hao phí chủ yếu ñược các doanh nghiệp sử dụng cho mục ñích
tính giá thành ñịnh mức của sản phẩm. Tuy nhiên, mục tiêu sử dụng ñịnh mức hao
phí cho việc lập dự toán thì rất ít ñược doanh nghiệp sử dụng. Nguyên nhân là do
doanh nghiệp không lập hệ thống dự toán chi phí sản xuất kinh doanh.
3.2.5. Tổ chức hệ thống thông tin chi phí thực hiện
3.2.5.1. Tổ chức thu nhận thông tin ban ñầu
Thông tin ban ñầu về chi phí thực hiện phát sinh trong các doanh nghiệp
may ñược thu nhận thông qua các chứng từ phản ánh các hao phí phát sinh tại
doanh nghiệp. Các loại chứng từ này ñều ñược tuân thủ theo chế ñộ chứng từ
(1) Thiết
kế SP
(2) Công
nghiệp phụ trợ
(3) Sản xuất
(gia công)
(4) Thương
mại hóa
Sơ ñồ 3.1: Chuỗi giá trị SP may
DN may Việt Nam hiện nay ñang nằm ở khâu thứ ba trong chuỗi giá trị và
chỉ bán sản phẩm với giá khoảng 25% giá ñến tay người tiêu dùng. ðây cũng là
khâu có tỷ suất lợi nhuận thấp nhất chỉ chiếm 5-10% nhưng lại là khâu lợi thế
của các DN may Việt Nam với nguồn nhân công rẻ, dồi dào. Vị trí này rất quan
trọng nhưng cũng sẽ dễ bị thay thế bởi các nhà sản xuất khác nếu chất lượng
sản phẩm không tốt hoặc giá cao hơn các nhà sản xuất khác.
3.1.2. ðặc ñiểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp may
3.1.2.1. ðặc ñiểm tổ chức sản xuất
- Phương thức gia công (CMT): là một hình thức hợp ñồng phụ mà các DN
may ñược cung cấp toàn bộ từ khâu thiết kế ñến nguyên phụ liệu và chỉ thực hiện
khâu sản xuất;
- Phương thức OEM/FOB: là một hình thức tập trung vào cả quy trình sản
xuất. Tuy nhiên các DN may Việt Nam hiện nay vẫn chủ yếu là sản xuất theo quy
cách và thiết kế của khách hàng và trong nhiều trường hợp sử dụng nguyên phụ
liệu do người mua chỉ ñịnh.
- Phương thức sản xuất theo thiết kế nguyên bản cả gói ODM cũng ñã
ñược thực hiện và từng bước thành công ở các doanh nghiệp may lớn như May
10, May Việt Tiến, Nhà Bè .
17
18
ban hành theo chế ñộ kế toán tại quyết ñịnh số 15/2006/Qð-BTC
3.2.5.2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất thực tế
Việc tập hợp chi phí thực tế ở các doanh nghiệp may ñược thực hiện khá rõ
ràng theo các khoản mục. ðối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các ñơn ñặt
hàng hoặc theo phân xưởng sản xuất (ví dụ: phân xưởng may1, phân xưởng
may 2…). ðiều này cũng phù hợp với hai phương thức tổ chức sản xuất phổ
biến trong doanh nghiệp May là sản xuất theo ñơn ñặt hàng hoặc tự sản xuất,
tiêu thụ. Không có doanh nghiệp nào tập hợp chi phí theo các hoạt ñộng tạo ra
sản phẩm.
3.2.5.3. Tổ chức hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ñược theo dõi chi tiết
trên các Sổ chi tiết chi phí trên toàn doanh nghiệp.
3.2.6. Tổ chức hệ thống thông tin kiểm soát chi phí và ra quyết ñịnh
3.2.6.1. Hệ thống thông tin kiểm soát chi phí
Thông tin chi phí ñã hoàn toàn ñáp ứng yêu cầu của việc lập các báo cáo
tài chính. Báo cáo chi phí sản xuất tại các DN may cung cấp thông tin chi phí
theo từng sản phẩm, từng phân xưởng. Các báo cáo về chi phí ngoài sản xuất
cung cấp thông tin chi phí theo yếu tố trên phạm vi toàn doanh nghiệp. Tuy
nhiên, việc xác ñịnh các ñối tượng chi phí chưa kiểm soát ñược và cần kiểm
soát từ ñó lập các trung tâm quản lý chi phí liên quan thì chưa ñược các nhà
quản trị quan tâm ñúng mức.
Chi phí sản xuất hiện tại ñược các doanh nghiệp kiểm soát thông qua chỉ
tiêu giá thành thực tế của một ñơn vị thành phẩm so sánh với giá thành ñịnh
mức của sản phẩm. Hiện tại việc so sánh mới chỉ dừng lại ở việc tính toán mức
ñộ chênh lệch chứ chưa có doanh nghiệp nào tiến hành xác ñịnh các nhân tố tác
ñộng và mức ñộ ảnh hưởng của các nhân tố ñến chênh lệch chi phí.
3.2.6.2. Tổ chức HTTT ra quyết ñịnh kinh doanh
Hiện tại, ở các doanh nghiệp may Việt nam, việc triển khai thực hiện hệ
thống thông tin kế toán quản trị chi phí chưa ñáp ứng ñược yêu cầu phân tích
kinh tế. Do không lập Báo cáo bộ phận nên không có doanh nghiệp nào ñánh
giá hiệu quả hoạt ñộng của các bộ phận, ngành hàng. Việc xem xét kết quả kinh
doanh mới chỉ dừng lại ở việc tổng kết doanh thu tiêu thụ của từng loại sản
phẩm hoặc từng ñơn hàng. Chính vì vậy, có ñến 10/20 (50%) nhà quản lý ñược
hỏi cho rằng thông tin kế toán chi phí cung cấp chưa kịp thời, 11/20 (55%) nhà
quản lý ñánh giá HTTT KTQT chi phí cung cấp chưa thỏa mãn nhu cầu về
thông tin cho quản trị doanh nghiệp.
3.3. ðánh giá công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp may hiện nay
3.3.1. Những mặt ñạt ñược
3.3.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân
3.3.2.1. Về nhu cầu thông tin chi phí của nhà quản trị
Mặc dù các nhà quản trị doanh nghiệp may ñã có sự chuyển biến nhận thức
ñáng kể về nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí cho quá trình ra quyết ñịnh
nhưng trong thực tế môi trường kinh doanh nước ta hiện nay thì hiệu quả hoạt
ñộng của các doanh nghiệp vẫn phụ thuộc chủ yếu vào các quyết ñịnh, chính
sách vĩ mô của nhà nước mà ít phụ thuộc vào trình ñộ quản trị cụ thể của từng
doanh nghiệp. Việc phải bỏ ra một số tiền lớn ñể ñầu tư vào việc tổ chức hệ
thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong khi môi trường cạnh tranh chưa
thực sự lành mạnh ñể cho các nhà quản trị doanh nghiệp May có thể tự tin ñưa
ra quyết ñịnh kinh doanh dựa trên tiềm lực của bản thân với sự hỗ trợ cuả hệ
thống thông tin kế toán quản trị chi phí ñang thực sự là một trở ngại lớn trong
các doanh nghiệp may.
3.3.2.2. Công tác tổ chức hệ thống thông tin dự toán chi phí
Trong quá trình xây dựng hệ thống ñịnh mức chi phí, có một số khó khăn
thường thấy ở các doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp chưa nhận thức ñầy ñủ về công tác ñịnh mức, thường bỏ
qua công tác xây dựng ñịnh mức hao phí cho các hoạt ñộng ngoài sản xuất.
- Năng lực xây dựng ñịnh mức còn hạn chế, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa
các bộ phận chức năng trong quá trình xây dựng ñịnh mức. Do vậy, doanh nghiệp
thường dừng lại ở việc xây dựng ñịnh mức vật tư-kỹ thuật, chưa xây dựng ñược hệ
thống ñịnh mức chi phí (tức là chưa xây dựng ñược ñịnh mức về giá).
- Nguồn tài chính hạn hẹp ñặc biệt là trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Việc lập dự toán chưa ñược coi trọng trong kiểm soát chi phí tại các
doanh nghiệp may, hiện nay rất ít doanh nghiệp may tiến hành lập dự toán chi
phí sản xuất kinh doanh và chuyển ñổi các ñịnh mức vật tư-kỹ thuật ñang ñược
thực hiện một cách chặt chẽ trong ñơn vị thành dự toán chi phí.
3.3.2.3. Công tác tổ chức hệ thống thông tin chi phí thực hiện
- Tất cả các doanh nghiệp may ñược hỏi ñều xác ñịnh giá thành sản phẩm
theo phương pháp xác ñịnh chi phí thực tế. Không có doanh nghiệp nào sử dụng
phương pháp ước tính, phương pháp ñịnh mức ñể tập hợp chi phí sản xuất và
19
20
tính giá thành. Như vậy, tính ưu việt của các phương pháp chi phí ước tính, chi
phí ñịnh mức trong cung cấp thông tin cho quản trị chi phí chưa ñược các doanh
nghiệp quan tâm.
- Việc không tách chi phí sản xuất chung thành chi phí cố ñịnh và biến ñổi
dẫn ñến không có doanh nghiệp nào tính giá thành sản phẩm sản xuất theo
phương pháp chi phí trực tiếp.
- Không có doanh nghiệp may nào áp dụng phương pháp chi phí hoạt ñộng
hay phương pháp chi phí mục tiêu ñể xác ñịnh chi phí theo mô hình quản trị chi
phí hiện ñại.
- Các doanh nghiệp may không thực hiện việc theo dõi tách biệt chi phí
bán hàng và quản lý doanh nghiệp theo chi phí cố ñịnh và biến ñổi dẫn ñến
nhiều khó khăn trong việc lập Báo cáo bộ phận, khó khăn trong phân tích CPV,
phân tích ñiểm hoà vốn.
3.3.2.4. Công tác tổ chức hệ thống thông tin kiểm soát chi phí và ra quyết ñịnh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy ñây là mảng yếu nhất trong công tác tổ chức
HTTT kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp may Việt Nam. Rất ít các
doanh nghiệp ñược hỏi có tổ chức phân tích thông tin chi phí phục vụ công tác
quản trị doanh nghiệp. Việc phân tích chi phí ở các doanh nghiệp may nếu có
chỉ mang tính hình thức. Nguyên nhân là do cách thức tổ chức thông tin hiện tại
của doanh nghiệp chưa ñáp ứng ñược yêu cầu của phân tích chi phí. Chính vì
không phân loại chi phí theo mối quan hệ với hoạt ñộng, không lập dự toán chi
phí kinh doanh, không áp dụng các phương pháp tính giá phí sản phẩm sản xuất
hợp lý nên thông tin chi phí thu ñược chưa có giá trị trong việc ra các quyết
ñịnh kinh doanh.
3.3.2.5. Về cơ sở vật chất và bộ máy kế toán
Cơ sở vật chất
Bộ máy kế toán
lực cho nhân viên kế toán quản trị cũng chưa ñược các doanh nghiệp quan tâm
ñúng mức.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 nghiên cứu và ñánh giá thực trạng tổ chức HTTT kế toán quản
trị chi phí tại các DN may Việt Nam. Hiện nay, HTTT kế toán chi phí tại các
doanh nghiệp May mới chỉ ñáp ứng ñược các yêu cầu của kế toán tài chính và
hầu như không có vai trò gì trong việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị
doanh nghiệp ñể ra quyết ñịnh kinh doanh trên thị trường cạnh tranh ñầy khốc
liệt. Bên cạnh ñó, một số các yếu tố cơ bản cho việc tổ chức hệ thống thông tin
kế toán quản trị chi phí như ñầu tư trang bị cơ sở vật chất, ñầu tư nâng cao năng
CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
MAY VIỆT NAM
4.1. Sự cần thiết phải tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp may Việt nam.
4.2. Yêu cầu của việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp may.
4.3. Kiến nghị các giải pháp Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị
chi phí trong các doanh nghiệp may.
4.3.1. Nhận diện chi phí phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
ðể cung cấp thông tin quản trị thì cách thức nhận diện chi phí phù hợp nhất
là phân loại chi phí theo mức ñộ hoạt ñộng. Báo cáo chi phí theo mức ñộ hoạt
ñộng nhằm cung cấp thông tin về ñặc ñiểm biến ñộng chi phí trong kỳ. Theo
cách này, người quản lý sẽ có khả năng thấy ñược ñiều gì sẽ xảy ra, chi phí
tăng, giảm hay không thay ñổi và nếu thay ñổi thì số thay ñổi ñó là bao nhiêu
khi lập kế hoạch kinh doanh với mức ñộ hoạt ñộng khác nhau.
ðối với chi phí phát sinh trong các doanh nghiệp may, luận án ñề xuất một
cách nhận dạng chi phí mà tác giả cho là phù hợp với việc hạch toán chi phí giá
thành phục vụ quản trị doanh nghiệp trong ñiều kiện hiện nay. (Bảng 4.1)
4.3.2. Các giải pháp về tổ chức hệ thống thông tin dự toán chi phí
Doanh nghiệp May cần thiết lập hệ thống thông tin về dự toán chi phí từ tổ
chức nguồn cơ sở dữ liệu ñến việc phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình
xây dựng thông tin.
Giải pháp 1: Xây dựng một hệ thống ñịnh mức chi phí chính xác cho các
sản phẩm của doanh nghiệp.
Bước 1: Xây dựng ñịnh mức hao phí về lượng vật tư- kỹ thuật cho các yếu
tố chi phí trực tiếp. (Phụ lục 11, 12)
ðối với chi phí sản xuất, ñặc ñiểm của sản phẩm may mặc là gồm nhiều bộ
phận cấu thành nên ñể xây dựng ñược ñịnh mức lượng hao phí vật tư- kỹ thuật,
doanh nghiệp cần xây dựng cho từng chi tiết công ñoạn sản xuất (cắt, may,
hoàn thiện, ñóng gói)
21
22
Bước 2: Xây dựng tiêu chuẩn quy ñịnh ñịnh mức giá cho các yếu tố chi phí
phát sinh. Như vậy, cần có sự phối hợp giữa các bộ phận: bộ phận kinh doanh,
bộ phận kỹ thuật, bộ phận nhân sự, bộ phận vật tư,....
Giải pháp 2: Doanh nghiệp may cần lập hệ thống dự toán chi phí theo
hướng phục vụ quản trị chi phí.
Trong bối cảnh các doanh nghiệp may ñang tiến tới giảm các ñơn hàng gia
công theo phương thức CMT/FOB, tăng khối lượng các sản phẩm tự sản xuất
và tiêu thụ theo phương thức sản xuất ODM thường gặp phải vấn ñề lựa chọn
mức sản lượng khác nhau trong quá trình sản xuất. ðể ñáp ứng ñược yêu cầu
ñó, doanh nghiệp May nên lập dự toán linh hoạt. Dự toán linh hoạt giúp nhà
quản trị có thể so sánh ñược chi phí thực tế - dự toán ở các mức hoạt ñộng khác
nhau. Qua ñó, có thể lựa chọn mức ñộ sản xuất phù hợp với nguồn lực của
doanh nghiệp. (Ví dụ phân tích ở Bảng 4.1, 4.3 & 4.4)
Giải pháp 3: Xây dựng mối quan hệ thông tin trong việc thiết lập thông
tin ñịnh mức, dự toán.
Trong mạng lưới thông tin này, bộ phận dự toán là trung tâm nhận, xử lý,
truyền tin. Tất cả các thông tin liên quan ñến ñịnh mức tiêu hao vật tư, tình hình
thực hiện ñịnh mức vật tư, ñịnh mức nhân công, kế hoạc dự trữ nguồn lực,...ñều
ñược thu vào trung tâm này, ñược xử lý và thông tin tới các ñối tượng có nhu cầu.
Thông tin do bộ phận dự toán cung cấp làm cơ sở cho việc phân tích biến ñộng chi
phí, ñưa ra những tư vấn cho quản trị các cấp trong việc ra quyết ñịnh kinh doanh.
Giải pháp 4: Áp dụng phương pháp quản trị chi phí mục tiêu ñối với các
sản phẩm may
Quy trình thực hiện quản trị chi phí mục tiêu trong doanh nghiệp may
Bước 1: Xác ñịnh chi phí mục tiêu theo các bộ phận sản phẩm sản xuất
Bước 2: Tổ chức thực hiện các mục tiêu chi phí ñã xác ñịnh
Bước 3: ðánh giá kết quả thực hiện chi phí
4.3.3. Các giải pháp về Tổ chức hệ thống thông tin chi phí thực hiện
Giải pháp 1: Cần sử dụng một số loại chứng từ chi phí thuận tiện cho
việc cung cấp thông tin quản lý chi phí theo các ñịnh mức ñã lập
Giải pháp 2: Xây dựng hệ thống tài khoản chi phí thuận tiện cho việc
tập hợp và xử lý thông tin chi phí theo cách ứng xử của chi phí phục vụ công
tác quản trị
4.3.4. Các giải pháp về Tổ chức hệ thống thông tin kiểm soát chi phí và ra
quyết ñịnh
Giải pháp 1: Thiết lập các Báo cáo phân tích chênh lệch giữa chi phí dự
toán và chi phí thực tế
Giải pháp 2: ðánh giá khả năng sinh lời của từng sản phẩm/ñơn hàng
- ðối với cách thức tổ chức sản xuất ODM, cần thiết lập thông tin ñánh giá
khả năng sinh lời của từng loại sản phẩm.
- ðối với phương thức tổ chức sản xuất theo ñơn ñặt hàng CMT/FOB, cần
thiết lập HTTT ñánh giá khả năng sinh lời của từng ñơn hàng
4.3.5. Hoàn thiện Bộ máy kế toán quản trị chi phí
4.4. ðiều kiện thực hiện giải pháp
4.4.1. Về phía Nhà nước
4.4.2. Về phía các doanh nghiệp may
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Căn cứ những thực trạng trong nghiên cứu ở chương 3, tác giả ñã tiến hành
ñánh giá trên hai phương diện: những kết quả ñạt ñược và những vấn ñề còn tồn
tại ñồng thời phân tích và rút ra một số nguyên nhân dẫn ñến những ñiểm hạn
chế trên.
Trên cơ sở ñó, tác giả ñã ñưa ra các quan ñiểm ñịnh hướng về tổ chức
HTTT kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp may, ñề xuất một số giải
pháp nhằm tổ chức tốt HTTT kế toán quản trị chi phí bao gồm:
- Các giải pháp về tổ chức HTTT dự toán chi phí
- Các giải pháp về Tổ chức HTTT chi phí thực hiện
- Các giải pháp về Tổ chức HTTT tin kiểm soát chi phí và ra quyết ñịnh.
Trong chương này, tác giả cũng ñưa ra những ñề xuất về phía Nhà nước,
doanh nghiệp ñể ñảm bảo các ñiều kiện thực hiện những giải pháp trên.
23
KẾT LUẬN
Ngành may Việt Nam ñang có nhiều cơ hội phát triển cũng như phải ñối
mặt với nhiều thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, ñặc biệt là từ
khi Việt Nam gia nhập WTO (năm 2007). Kiểm soát tốt chi phí là một giải pháp
sống còn cho các doanh nghiệp may Việt Nam ñể tồn tại và phát triển vững
chắc. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí ñược nhận thức như
một công cụ tất yếu giúp các nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp may kiểm
soát chi phí và ra quyết ñịnh.
Theo mục tiêu ñặt ra, luận án ñã thực hiện ñược các nội dung sau:
- Nghiên cứu ñồng bộ ba nội dung quan trọng của hệ thống thông tin kế
toán quản trị chi phí, luận án chỉ ra rằng có mối liên hệ mật thiết về thông tin
trong kiểm soát chi phí giữa thông tin quá khứ (chi phí thực hiện), hiện tại
(phân tích chi phí) và tương lai (dự toán chi phí). Bên cạnh ñó, luận án cũng ñã
tiến hành nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi
phí của một số quốc gia trên thế giới và rút ra ñược những bài học bổ ích cho các
doanh nghiệp Việt Nam. Từ ñó, luận án rút ra những nền tảng cần thiết cho việc tổ
chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may
Việt Nam.
- Trên cơ sở lý thuyết về Hệ thống thông tin (HTTT) quản trị doanh
nghiệp, luận án tập trung làm rõ vai trò của HTTT kế toán quản trị chi phí ñối
với quản trị doanh nghiệp nhằm ñạt mục tiêu kiểm soát chi phí, hạ giá thành sản
phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh khi hội nhập. Luận án khẳng ñịnh sự tồn tại
mối quan hệ giữa hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí và hiệu quả quản trị
doanh nghiệp. ðó là hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí tạo nên một
kênh thông tin quản trị hữu ích ñối với nhà quản trị trong môi trường sản xuất
kinh doanh ngày càng có nhiều biến ñổi, một hệ thống thông tin minh bạch về
trách nhiệm nội bộ của doanh nghiệp trong ñiều hành và quản trị doanh nghiệp.
- Bằng phương pháp nghiên cứu ñịnh tính thông qua phỏng vấn sâu và phát
phiếu ñiều tra, luận án ñã tiến hành nghiên cứu các doanh nghiệp may Việt Nam ñể
phân tích, ñánh giá thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp may hiện nay ñặc biệt trong ñó nghiên cứu có nhu cầu của
nhà quản trị doanh nghiệp may về hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí, ñiều
kiện ñể áp dụng thành công kết quả nghiên cứu của luận án.
- ðề xuất xây dựng mô hình Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi
24
phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam trên 3 nội dung: Tổ chức hệ thống thông
tin dự toán chi phí; Tổ chức hệ thống thông tin thực hiện chi phí và Tổ chức kiểm
soát chi phí và ra quyết ñịnh kinh doanh. ðồng thời luận án cũng ñưa ra các ñiều
kiện về phía Nhà nước cũng như các doanh nghiệp may ñể ñảm bảo hệ thống thông
tin kế toán quản trị chi phí ñược tổ chức và vận hành hiệu quả.
- Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới có liên
quan tới ñề tài luận án như kế toán chi phí, kế toán quản trị chi phí, hệ thống
thông tin kế toán, hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí làm cơ sở cho việc
kế thừa và phát triển cho việc nghiên cứu tổ chức hệ thống thông tin kế toán
quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam.
- ði sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng ñến hệ thống thông tin kế toán
quản trị chi phí, luận án ñã chứng minh rằng mục tiêu, chiến lược của doanh
nghiệp và nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí từ phía nhà quản trị doanh
nghiệp là nhân tố quan trọng nhất trong việc thiết lập hệ thống thông tin kế toán
quản trị chi phí trong doanh nghiệp.
Tác giả luận án hy vọng ñược và sẽ ñóng góp sức lực của mình vào việc tổ
chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may
Việt Nam.
Hướng phát triển của luận án:
Trên cơ sở kiểm soát chi phí thông qua hệ thống thông tin kế toán quản trị
chi phí, cần thiết mở rộng nghiên cứu theo hướng xây dựng hệ thống chỉ tiêu
ñánh giá trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận có liên quan ñối với các loại chi
phí trong các doanh nghiệp may. Sử dụng phương pháp nghiên cứu ñịnh lượng
ñể ño lường và ñánh giá trách nhiệm. Từ ñó có các giải pháp gắn kết giữa trách
nhiệm và lợi ích của từng cá nhân, bộ phận trong doanh nghiệp.