Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tóm tắt luận án tiến sĩ kinh tế điều chỉnh thuế thu nhập của việt nam trong điều kiện việt nam là thành viên WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.47 KB, 12 trang )

1

2

MỞ ðẦU

Thời gian nghiên cứu: từ năm 1991 ñến nay và tập trung vào giai ñoạn từ
năm 2007 ñến nay sau khi Việt Nam ñã trở thành thành viên WTO. ðề xuất các
giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập ñến năm 2020.

1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu.
ðiều chỉnh thuế thu nhập là một trong những nội dung quan trọng của
ñiều chỉnh hệ thống chính sách thuế. Quá trình ñiều chỉnh thuế thu nhập theo
cam kết gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) của Việt Nam tuy ñã ñạt
những thành công bước ñầu nhưng vẫn cần tiếp tục ñiều chỉnh.
Vì vậy, việc ñiều chỉnh thuế thu nhập của Việt Nam trong ñiều kiện Việt
Nam là thành viên WTO là có tính thời sự, cấp thiết.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan ñến ñề tài
Trong thời gian có cuộc cải cách thuế bước 1 ñã có rất nhiều bài tham
luận về chính sách thuế của Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới dừng ở
mức luận giải rõ thuế là công cụ cần phải sử dụng trong ñiều chỉnh thuế thu
nhập hoặc chỉ tập trung phân tích và ñề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách
thuế nói chung, chưa ñi sâu phân tích và ñề xuất nhiều về giải pháp ñiều chỉnh
thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên WTO.
3. Mục ñích nghiên cứu của luận án
Mục ñích của luận án là trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: Cơ sở lý luận
về thuế thu nhập và ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện là thành viên của
WTO; Phân tích thực trạng ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là
thành viên WTO; ðể tiếp tục ñiều chỉnh thuế thu nhập ñến năm 2020, cần có
những giải pháp gì?
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án


ðối tượng nghiên cứu của luận án là thuế thu nhập và ñiều chỉnh thuế thu
nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên của WTO.
Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu 04 nội dung ñiều
chỉnh cơ bản của thuế thu nhập trong ñiều kiện là thành viên WTO: xác ñịnh
thu nhập chịu thuế; xác ñịnh các khoản khấu trừ hoặc các khoản chi phí ñược
trừ khi tính thuế thu nhập; thuế suất thuế thu nhập và ưu ñãi thuế thu nhập.

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án ñã sử dụng các phương pháp: thống kê, tổng hợp, phân loại, sắp
xếp, so sánh, ñối chiếu, phân tích, ñánh giá ñể rút ra những nhận xét phục vụ
cho nghiên cứu ñề tài. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp toán kinh tế, mô
hình, ñồ thị ñể ñánh giá cả mặt chất và mặt lượng của kết quả nghiên cứu.
6. Những ñóng góp mới của luận án
Các ñóng góp mới bao gồm: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ñiều chỉnh
thuế thu nhập; ðánh giá về thực trạng và các vấn ñề cần tiếp tục nghiên cứu
ñiều chỉnh; ðề xuất các giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài các trang bìa, mục lục, danh mục các bảng số liệu, các từ viêt tắt
và các ñồ thị, các phần mở ñầu và kết luận , danh mục các công trình ñã công
bố liên quan ñến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án
gồm 03 chương với 06 bảng và 13 hình vẽ.

*

*
*


4


3

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP VÀ
ðIỀU CHỈNH THUẾ THU NHẬP TRONG ðIỀU KIỆN LÀ
THÀNH VIÊN TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)
1.1. Thuế thu nhập và ñiều chỉnh thuế thu nhập
1.1.1. Tổng quan về thuế thu nhập và ñiều chỉnh thuế thu nhập
Thuế thu nhập là một loại thuế ñánh trực tiếp vào thu nhập thực tế của cá
nhân hoặc pháp nhân. Thuế thu nhập ñóng vai trò rất quan trọng trong việc ñảm
bảo nguồn thu Ngân sách cho Nhà nước và thực hiện các chức năng quản lý,
ñiều tiết vĩ mô của Nhà nước ñối với các hoạt ñộng kinh tế, xã hội trong toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
Các nguyên tắc khi ñánh thuế thu nhập: ðánh thuế trên cơ sở thu nhập chịu
thuế; ðánh thuế luỹ tiến; Lựa chọn thời gian ñể xác ñịnh thu nhập chịu thuế.
Thuế thu nhập ñược phân loại thành thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
và thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
1.1.2. Nội dung ñiều chỉnh thuế thu nhập
Khái niệm ñiều chỉnh thuế thu nhập: ðiều chỉnh thuế thu nhập là sửa ñổi,
bổ sung hoàn thiện thuế thu nhập cả về chính sách thuế thu nhập và quản lý
thuế thu nhập nhằm ñạt ñược các mục tiêu quản lý thuế thu nhập.
Nội dung ñiều chỉnh thuế thu nhập: ðiều chỉnh chính sách thuế thu
nhập có nhiều nội dung khác nhau nhưng trong luận án này, tác giả tập
trung 04 nội dung cơ bản sau: quy ñịnh về xác ñịnh thu nhập chịu thuế, quy
ñịnh về việc xác ñịnh các khoản khấu trừ hoặc các khoản chi phí ñược trừ
khi tính thuế thu nhập, quy ñịnh về các mức thuế suất, quy ñịnh về xác ñịnh
ưu ñãi thuế.
1.1.3. Nguyên tắc, phương pháp và quy trình ñiều chỉnh thuế thu nhập
Nguyên tắc ñiều chỉnh thuế thu nhập: ðảm bảo công bằng, minh bạch;
Gắn với chủ trương và chính sách phát triển kinh tế từng giai ñoạn lịch sử nhất
ñịnh; Phải bao quát nguồn thu; ðảm bảo tính linh hoạt.


Phương pháp ñiều chỉnh gồm: Phương pháp ñiều chỉnh trực tiếp và gián
tiếp; Phương pháp hành chính và phi hành chính; Phương pháp chủ ñộng và thụ
ñộng.
Quy trình ñiều chỉnh: Bao gồm 7 bước: Tổng kết, sơ kết chính sách;
Phân tích và ñánh giá; Xác ñịnh mục tiêu ñiều chỉnh, phương pháp và nội
dung ñiều chỉnh; Xây dựng kế hoạch và lộ trình ñiều chỉnhSoạn thảo dự
thảo văn bản ñiều chỉnh; Lấy ý kiến, hoàn chỉnh văn bản ñiều chỉnh; Trình
cấp thẩm quyền ký duyệt và ban hành ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập.
1.1.4. Tác ñộng của ñiều chỉnh thuế thu nhập
Tác ñộng ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập có tổng lợi ích xã hội
cao nhất khi giá cả ngang bằng với sức chi trả của người dân và giá cả hàng
hóa cá nhân phù hợp với hàng hóa công cộng.
1.2. Yêu cầu, ñiều kiện và lộ trình ñiều chỉnh thuế Thu nhập trong ñiều
kiện là thành viên WTO
1.2.1. Khái quát về WTO
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là một tổ chức quốc tế ñược thành lập
năm 1994, là nơi ñề ra những quy ñịnh ñiều tiết hoạt ñộng thương mại của các
quốc gia trên quy mô toàn thế giới.
WTO có ba cơ quan chủ yếu là Hội nghị Bộ trưởng, ðại Hội ñồng và Ban
thư ký, trong ñó Hội nghị Bộ trưởng và ðại Hội ñồng là các cơ quan có quyền
ra quyết ñịnh. Thành viên của WTO là các quốc gia hoặc các vùng lãnh thổ hải
quan có quy chế tự trị về kinh tế.
1.2.2. Các yêu cầu ñiều chỉnh thuế thu nhập khi là thành viên WTO
Yêu cầu “Không phân biệt ñối xử”: khi ñiều chỉnh mức thuế suất thuế thu
nhập trong nước thì các doanh nghiệp hay cá nhân của các nước thành viên
khác cũng ñược hưởng mức thuế suất như vậy.
Yêu cầu “Tự do hóa thương mại”: thúc ñẩy việc ñiều chỉnh và áp dụng
một mức thuế suất và các quy ñịnh về loại thu nhập chịu thuế, về miễn, giảm ưu
ñãi thuế hợp lý, công bằng.



5

6

Yêu cầu tạo môi trường cạnh tranh công bằng: yêu cầu các thành viên của
WTO không thể sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp như một dạng trợ cấp cho
các doanh nghiệp có thành tích xuất khẩu.

- Những nhu cầu chi tiêu của Ngân sách các nước cũng ảnh hưởng tới
việc thực thi cam kết cắt giảm các dòng thuế với việc thực thi thông nhất và
bình ñẳng các loại thuế thu nhập.

Yêu cầu minh bạch hóa: WTO yêu cầu các thành viên phải thực thi các

- ðiều kiện cơ sở vật chất của các nước tham gia cũng ảnh hưởng rất lớn

biện pháp ñể ñảm bảo tính minh bạch. Chính phủ và các thành viên phải công
bố công khai và phải ñảm bảo công chúng cũng như các doanh nghiệp trong và
ngoài nước có thể tiếp cận dễ dàng với hệ thống thuế thu nhập.
Yêu cầu “hỗ trợ các nước ñang phát triển và kém phát triển”: tác ñộng
tích cực ñến quá trình ñiều chỉnh thuế thu nhập. Ví dụ cần ñiều chỉnh vừa ñảm
bảo thông lệ quốc tế, vừa có lộ trình ñể ñảm bảo hài hòa lợi ích Nhà nước và
doanh nghiệp.
1.2.3. Các ñiều kiện và lộ trình ñiều chỉnh thuế thu nhập khi là thành viên WTO
Các ñiều kiện:
- Phải bãi bỏ ngay các trợ cấp hỗ trợ các ngành hàng và doanh nghiệp
trong sản xuất kinh doanh và xuất khẩu.
- Phải ñối xử bình ñẳng giữa các thể nhân và pháp nhân trong nước và

nước ngoài.
- Phải tôn trọng và thực thi luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, cách áp
dụng trị giá tính thuế, biện pháp can thiệp ñầu tư và thương mại ngay sau khi
tham gia WTO.
- Phải minh bạch hóa bằng cách công bố công khai toàn văn dự thảo trên
các văn bản quy phạm pháp luật trên các thông tin ñại chúng kể cả của Chính
phủ và các tổ chức chính quyền ñịa phương ñể nhân dân ñược biết và lấy ý kiến.
Lộ trình thực hiện ñối với các nước xin gia nhập: sẽ ñược ñịnh ra theo
tình hình và bối cảnh thực tế ñàm phán với các nước thành viên.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới ñiều chỉnh thuế thu nhập khi là thành viên WTO
Các nhân tố khách quan:
- Tình hình kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế.

ñến việc thực thi các cam kết, ñặc biệt là các cam kết về thuế thu nhập.
Các nhân tố chủ quan:
- Quyết tâm thực thi của Chính Phủ và các cơ quan thực thi pháp luật.
- Trình ñộ chuyên môn của các cán bộ công chức thực thi và liên ñới tới các
cam kết thuế thu nhập khi là thành viên WTO.
- Công tác tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện các cam kết.
1.3. Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam về ñiều chỉnh thuế thu
nhập trong ñiều kiện là thành viên WTO
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện là
thành viên WTO
- Kinh nghiệm quốc tế về ñiều chỉnh các quy ñịnh về xác ñịnh thu nhập
chịu thuế:
+ ðối với thuế TNDN: bổ sung thu nhập từ chuyển nhượng dự án, quyền
thăm dò khai thác, chế biến khoáng sản, chuyển nhượng quyền góp vốn, quyền
tham gia dự án, quyền kinh doanh vào thu nhập chịu thuế.
+ ðối với thuế TNCN: Nhìn chung quy ñịnh về thu nhập chịu thuế của
các quốc gia là tương ñối tương ñồng, bao quát các loại thu nhập. Tuy nhiên,

phạm vi các khoản thu nhập ñược miễn thuế cũng có sự khác biệt tùy thuộc vào
ñịnh hướng chính sách của mỗi nước.
- Kinh nghiệm quốc tế về ñiều chỉnh các quy ñịnh về xác ñịnh chi phí
ñược trừ hay các khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập:
+ ðối với thuế TNDN: Pháp luật thuế TNDN của các nước ñều cho phép
trừ các khoản chi thực tế phát sinh liên quan ñến hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp có kèm theo các hoá ñơn, chứng từ ñồng thời khuyến khích chi


8

7
cho nghiên cứu và phát triển, ñào tạo nghề, khống chế các khoản chi chăm sóc
khách hàng và không cho phép trừ các khoản chi mang tính cá nhân.

- Về miễn giảm thuế thu nhập phải ñúng ñối tượng và công khai.

+ ðối với thuế TNCN: Hầu hết các khoản giảm trừ gia cảnh TNCN các
nước áp dụng ñược chia thành ba nhóm sau: i) Giảm trừ chung cho cá nhân người

Các nước ñều xác ñịnh các ñối tượng ñược miễn giảm thuế thu nhập
thường là diện có trách nhiệm phải nuôi dưỡng các ñối tượng khác. Tuy nhiên,
các ñối tượng ñược miễn giảm không phải cho cả các hộ nghèo hay khó khăn vì

nộp thuế ; ii) các khoản giảm trừ cho người phụ thuộc, như giảm trừ cho con, cho
vợ hoặc chồng, cho bố mẹ... và iii) các khoản giảm trừ có tính chất ñặc thù.

các nhóm ñối tượng này sẽ ñược ưu ñãi hay miễn thuế hoặc ñược trợ giúp bằng
các chương trình từ thiện hay trợ cấp khác.


- Kinh nghiệm quốc tế về ñiều chỉnh thuế suất thuế thu nhập:
+ ðối với thuế TNDN: Nhìn chung, việc ñiều chỉnh thuế suất thuế TNDN
ñã ñược các nước tiến hành theo xu hướng giảm dần.
+ ðối với thuế TNCN: Những năm gần ñây, nhiều nước ñã thực hiện cắt
giảm mức thuế suất ñể nâng cao tính hấp dẫn của môi trường ñầu tư trong nước,
thu hút ñược lao ñộng có kỹ thuật từ bên ngoài trong khi một số nước cũng ñã
thực hiện giảm bớt số bậc thuế.
- Kinh nghiệm quốc tế về ñiều chỉnh các quy ñịnh về ưu ñãi thuế thu nhập:
Chính sách ưu ñãi thuế TNDN là việc một quốc gia ban hành một chính
sách thuế TNDN có lợi hơn so với các nước khác nhằm thu hút ñầu tư. Các hình
thức ưu ñãi thường ñược áp dụng ở các nước bao gồm: ưu ñãi về thuế suất, cho
phép chuyển lỗ, miễn giảm thuế có thời hạn, giảm nghĩa vụ thuế (tax credits),
cho phép khấu hao nhanh...
1.3.2. Những bài học rút ra cho Việt Nam về ñiều chỉnh thuế thu nhập trong
ñiều kiện là thành viên WTO
- Về ñiều chỉnh thu nhập chịu thuế phải rõ ràng, minh bạch và dễ thực hiện.
Hệ thống thuế thu nhập của hầu hết các nước ñều tuân thủ theo những yêu
cầu chung của WTO, ñảm bảo tính công bằng, minh bạch.
- Về thuế suất thuế thu nhập nên ñiều chỉnh giảm dần nhằm dưỡng nguồn thu.
Thuế suất thuế thu nhập giảm sẽ khuyến khích ñầu tư trong nước cũng như
thu hút ñầu tư nước ngoài và phù hợp với mặt bằng chung các nước trong khu
vực. ðối với thuế thu nhập cá nhân do mỗi nước có ñiều kiện kinh tế - xã hội
khác nhau nên cách tính thuế thu nhập cá nhân cũng khác nhau.

- Về các ưu ñãi thuế thu nhập phải hợp lý với mục ñích từng thời kỳ.
Các ưu ñãi về thuế thu nhập phụ thuộc vào từng ñiều kiện và mục ñích
của Chính phủ trong việc tạo ra các ưu ñãi của mỗi nước. Tuy nhiên, những ưu
ñãi ñưa ra phải ñảm bảo công bằng giữa các ñối tượng, ñảm bảo ñúng các chuẩn
mực của quốc tế nhằm thể hiện ñược sự giúp ñỡ các ñối tượng khó khăn nhưng
theo quy ñịnh của WTO.

*

*
*


10

9

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG ðIỀU CHỈNH THUẾ THU NHẬP
TRONG ðIỀU KIỆN VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN TỔ CHỨC
THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)

ngân sách công bằng với thành phần kinh tế Nhà nước.

2.1. Các cam kết về yêu cầu, ñiều kiện và lộ trình ñiều chỉnh thuế thu nhập
trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên WTO

2.1.3. Các cam kết về yêu cầu, ñiều kiện và lộ trình ñiều chỉnh thuế thu nhập
trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên WTO

2.1.1. Quá trình gia nhập WTO của Việt Nam

- Các yêu cầu ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành
viên WTO.

Thủ tục ñàm phán ñể gia nhập WTO, có thể nêu tóm tắt, gồm bốn giai
ñoạn mà Việt Nam ñã thực hiện như sau:
- Thứ nhất, Ngày 04/01/1995, Việt Nam ñã chính thức gửi ðơn xin gia

nhập WTO. Ngày 31/01/1995, ðại hội ñồng WTO ñã thành lập Ban công tác về
việc Việt Nam gia nhập WTO (WP) gồm ñại diện của gần 40 nước thành viên
từ các nền kinh tế khác nhau.
- Thứ hai, Tháng 10/2003 Việt Nam ñã trình WP các Bản chào ñầu tiên
về hàng hoá và dịch vụ, các Chương trình hành ñộng (AP), kể cả AP về lập
pháp, CVA, TBT, SPS, TRIMs, TRIPs.
- Thứ ba, bộ hồ sơ tài liệu văn kiện pháp lý về việc Việt Nam gia nhập
WTO ñã ñược chính thức khởi thảo từ Phiên 7 của WP khi nhất trí ñồng ý về
việc chuẩn bị một bản Dự thảo sơ bộ Báo cáo của WP (DEFR).
- Thứ tư, Theo thông báo ngày 12/12/2006 của Ban Thư ký WTO, vào
ngày 11/01/2007 Việt Nam chính thức trở thành Thành viên thứ 150 của Tổ
chức kinh tế quốc tế quan trọng này.

- Về thuế TNCN: Từ năm 1991, Việt Nam ñã ban hành Pháp lệnh về thuế
ñối với người có thu nhập cao. Năm 2001 và 2004 ñã ñiều chỉnh lại các nội dung
về thuế ñối với người có thu nhập cao nhưng thực chất hiệu quả không cao.

+ Yêu cầu “không phân biệt ñối xử”: theo chế ñộ ñối xử tối huệ quốc và
chế ñộ ñối xử quốc gia, giữa trong nước và nước ngoài, không phân biệt ñối xử
giữ hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước.
+ Yêu cầu “tự do hóa thương mại”: Việt Nam cam kết phải mở rộng
quyền kinh doanh kể cả quyền xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp và cá nhân
nước ngoài như cá nhân và doanh nghiệp Việt Nam.
+ Yêu cầu tạo môi trường cạnh tranh công bằng ñối với Việt Nam: Việt
Nam phải bãi bỏ ngay các trợ cấp phi nông nghiệp, kể cả thưởng xuất khẩu là
những biện pháp Việt Nam ñang áp dụng nhằm hỗ trợ các ngành hàng và doanh
nghiệp có thành tích cao trong xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam.
+ Yêu cầu minh bạch hóa ñối với Việt Nam: Việt Nam phải ñưa ra các
cam kết ràng buộc, các mức thuế cam kết, khi cam kết mở cửa thị trường có
hiệu lực, nước ñó sẽ không ñược tăng thuế vượt mức cam kết.

Bảng 2.1: Diễn giải mức thuế cam kết bình quân
ðơn vị: %

2.1.2. Quá trình ñiều chỉnh thuế thu nhập trước khi là thành viên WTO
- Về thuế TNDN: Trong thời kỳ bao cấp, Việt Nam duy trì chế ñộ trích
nộp ngân sách vì các tổ chức kinh tế sử dụng tài sản của Nhà nước. Các khoản
trích nộp này thường ñược ñiều chỉnh bởi các quyết ñịnh từ Hội ñồng Bộ
trưởng (nay là chính Phủ). Sau khi ñổi mới kinh tế năm 1990, Việt Nam ban
hành luật thuế lợi tức thay cho các quy ñịnh về các khoản trích nộp Ngân sách
và bước ñầu cho phép các thành phần kinh tế khác có nghĩa vụ kê khai và nộp

Bình quân chung
theo ngành

TS cam
TS MFN
kết khi
hiện
gia nhập
hành
WTO

TS cam
kết vào
cuối lộ
trình

Mức cắt giảm TS tại
vòng Urugoay


Mức giảm
so với thuế
MFN hiện
Nước ñang
Nước PT
hành
PT

Sản phẩm nông nghiệp

23,5

25,2

21,0

10,6

40

30

Sản phẩm công nghiệp

16,6

16,1

12,6


23,9

37

24

Chung toàn biểu

17,4

17,2

13,4

23,0


12

11
+ Yêu cầu “hỗ trợ các nước ñang phát triển và kém phát triển” ñối với
Việt Nam: Khi các nguồn thu chính của ngân sách bị ảnh hưởng từ các khoản
thuế xuất nhập khẩu thì thuế thu nhập nhất thiết phải thực thi nhằm cân ñối
ngân sách tại Việt Nam.

Số thu NSNN trong giai ñoạn này vẫn tăng nhưng biến ñộng không ổn
ñịnh. Cụ thể, các năm 2008, 2010, 2011 tốc ñộ tăng thu ñạt trên 20%, nhưng
các năm 2009, 2012 chỉ ñạt 3-5%. Số thu từ thuế TNCN tăng khá nhanh so với

- Các cam kết về ñiều kiện ñiều chỉnh thuế thu nhập khi Việt Nam là

thành viên WTO.

tốc ñộ tăng của tổng thu NSNN. Tỷ trọng số thu từ thuế TNCN trong tổng thu
NSNN theo ñó cũng tăng tương ứng từ 2-3% những lên 5-6%.

+ Việt Nam nhất quán phát triển kinh tế thị trường và tạo mọi ñiều kiện ñể

2.2.2. Thực trạng nội dung ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt
Nam là thành viên WTO

kinh tế thị trường phát triển. Các biện pháp can thiệp tới thương mại và ñầu tư
phải theo các hiệp ñịnh của tổ chức WTO và các hiệp ñịnh song phương ñã ký kết.
+ Việt Nam phải thể hiện tinh thần chủ ñộng tham gia WTO bằng kết quả
ñàm phán song phương với nhiều nước thành viên WTO và cam kết bãi bỏ ngay
các trợ cấp và các biện pháp hỗ trợ bị coi là không công bằng trong kinh doanh
và phải bãi bỏ ngay.
- Việt Nam phải tuyên bố thực thi bình ñẳng các luật pháp quốc tế bao
gồm luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, cách áp dụng trị giá tính thuế, biện pháp
can thiệp ñầu tư và thương mại ngay sau khi tham gia WTO.
- Về lộ trình thực hiện ñối với Việt Nam sẽ ñược ñịnh ra trong 12 năm
ñầu tiên kể từ khi gia nhập bị coi là kinh tế phi thị trường. Sau thời hạn trên sẽ
xem xét sự cải cách nền kinh tế theo hướng kinh tế thị trường công bằng với các
thành viên khác.
2.2. Thực trạng ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là
thành viên WTO
2.2.1. Kết quả thu thuế thu nhập của Việt Nam giai ñoạn 1999-2012
- Kết quả thu thuế thu nhập giai ñoạn 1999-2007
Tổng số thu NSNN liên tục tăng, số thu năm sau cao hơn năm trước
khoảng 15-25%. Thuế TNDN chiếm một tỷ lệ tương ñối quan trọng trong tổng
thu NSNN khoảng 24-25%. Trong khi ñó, số thu từ thuế thu nhập với người có

thu nhập cao (tiền thân của sắc thuế TNCN) chỉ chiếm khoảng 1,9-2,3% trong
tổng thu ngân sách.

- Kết quả thu thuế thu nhập giai ñoạn 2008-2012

- ðiều chỉnh thu nhập chịu thuế:
+ ðối với thuế TNDN: Thu nhập chịu thuế ñối với thuế thu nhập doanh
nghiệp ñã ñược ñiều chỉnh theo hướng minh bạch hơn. Từ 1/1/2009, thu nhập
chịu thuế ñược tách rõ bao gồm thu nhập từ hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh
hàng hóa dịch vụ và thu nhập khác.
+ ðối với thuế TNCN: Ngày 21/11/2007, Quốc hội ban hành Luật Thuế
thu nhập cá nhân thay thế cho Thuế thu nhập với người có thu nhập cao trước
ñây. Luật thuế TNCN mới chuyển cá nhân, hộ kinh doanh hiện ñang nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp vào nộp thuế thu nhập cá nhân.
- ðiều chỉnh các khoản giảm trừ hoặc chi phí ñược trừ:
+ ðối với thuế TNDN: cho phép doanh nghiệp ñược khấu hao nhanh
TSCð không quá hai lần; ñược tính vào chi phí hợp lý các khoản chi cho
giáo dục, ñào tạo; tăng tỷ lệ khống chế chi phí quảng cáo, khuyến mại, tiếp
thị lên mức thống nhất 10%;...
+ ðối với thuế TNCN: bổ sung quy ñịnh về các khoản ñược trừ khi xác
ñịnh thu nhập tính thuế ñối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công
của cá nhân cư trú gồm các khoản ñóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,... và
các khoản giảm trừ.
- ðiều chỉnh thuế suất:
+ ðối với thuế TNDN: Giai ñoạn từ năm 2007 ñến 2008, ñã ñiều chỉnh áp
dụng thống nhất mức thuế suất phổ thông 28% cho tất cả các loại hình doanh


13


14

nghiệp. Từ năm 2009 ñến nay, Luật thuế TNDN ñã ñiều chỉnh mức thuế suất từ
28% xuống 25%.

+ ðối với thuế TNCN: Từ năm 2009, việc thay thế thuế TNCN cho thuế
thu nhập với người có thu nhập cao chưa làm thay ñổi ñáng kể số thu trong năm
này. Tuy nhiên, vào năm 2010, số thuế TNCN thu ñược tăng 83,6% .

+ ðối với thuế TNCN: Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 ñã quy ñịnh
biểu thuế lũy tiến từng phần và biểu thuế toàn phần chung ñối với cá nhân cư
trú và mức thuế suất cụ thể theo từng loại thu nhập ñối với cá nhân không cư trú
cho cả người Việt Nam và người nước ngoài.
- ðiều chỉnh về ưu ñãi thuế TNDN: Từ khi Việt Nam trở thành thành viên
WTO vào tháng 1/2007, Việt Nam ñã thực hiện bãi bỏ ưu ñãi thuế thu nhập
doanh nghiệp ñối với các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may xuất khẩu. ðối
với các doanh nghiệp ñang trong thời gian ñược hưởng ưu ñãi thuế TNDN do
ñáp ứng ñiều kiện ưu ñãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu ñãi thuế TNDN
do thực hiện cam kết WTO, kể từ năm 2012 ñược lựa chọn ñể tiếp tục ñược
hưởng ưu ñãi thuế TNDN cho thời gian còn lại tương ứng với các ñiều kiện
thực tế doanh nghiệp ñáp ứng ưu ñãi ñầu tư.

- Tác ñộng của thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp
ñối với chủ thể
Tác giả ñã tiến hành ñiều tra ñối với các doanh nghiệp, cá nhân và áp
dụng mô hình SPSS ñể phân tích tác ñộng về ñiều chỉnh của hai sắc thuế thu
nhập cho từng ñối tượng.
Thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân ñược ñiều chỉnh
giảm có tác ñộng giảm nhẹ giá hàng hóa cá nhân và hàng hóa công cộng vừa
với sức mua của người tiêu dùng như hình 2.5.

Biến 00001
Hệ số
Mức giới hạn tin tưởng cao
Mức giới hạn tin tưởng thấp

2.2.3. Thực trạng phương pháp và quy trình ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam
- Phương pháp ñiều chỉnh: ðiều chỉnh thuế thu nhập phải dựa vào rất
nhiều các khảo sát, các ý kiến ñể lựa chọn những nội dung phù hợp trước khi
ban hành các văn bản ñiều chỉnh. Vì vậy, theo ñịnh kỳ các cơ quan quản lý ñều
có những sơ kết hay tổng kết việc thực hiện chính sách thuế thu nhập nhằm ñiều
chỉnh cho kịp thời.

0

Ghi chú:
- Biến 0001 là biến thay
ñổi thuế thu nhập cá nhân
và doanh nghiệp

ðộ trễ

- Quy trình ñiều chỉnh: Theo trình tự các bước quy ñịnh tại Luật ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật.
2.2.4. Tác ñộng của ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam trong ñiều kiện
Việt Nam là thành viên WTO
- Tác ñộng ñối với thu ngân sách:
+ ðối với thuế TNDN: từ năm 2007, khi Việt Nam gia nhập WTO, thuế
TNDN tăng mạnh. Tuy rằng vào năm 2009, khi ñiều chỉnh thuế suất từ 28%
xuống 25%, cùng với việc chuyển nhóm người nộp thuế TNDN là các các hộ
kinh doanh cá thể sang nộp thuế TNCN thì số thu thuế TNDN của năm ñó

giảm, nhưng các năm tiếp sau thì số thu thuế TNDN lại tiếp tục tăng.

Hình 2.5: Hệ quả sau khi ñiều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân

2.3. ðánh giá ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên WTO
2.3.1. Những mặt ñạt ñược khi ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt
Nam là thành viên WTO
- ðiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên của WTO
ñã ñáp ứng cơ bản các yêu cầu của WTO: ðiều chỉnh thuế thu nhập của Việt Nam
ñã có lộ trình rõ ràng, minh bạch, công bằng và không phân biệt ñối xử.
- ðiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên của
WTO cũng có lộ trình rất phù hợp với các cam kết: ðiều chỉnh thuế thu nhập


15

16

của Việt Nam ñã ñược thực hiện từng bước, công bằng và hiệu quả ñồng thời
phù hợp với lộ trình cam kết trong 3-5 năm ñược hỗ trợ theo ñiều kiện là nước
ñang phát triển.

+ ðối với thuế TNDN: Việc giảm thuế TNDN cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ chưa có lộ trình rõ ràng mà là xử lý tình thế. Bên cạnh ñó, các tiêu chí ñể
xác ñịnh doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu dựa vào tiêu thức vốn và lao ñộng
nên chưa ñược chính xác, chưa phù hợp thông lệ quốc tế.

- ðiều chỉnh thuế thu nhập rất phù hợp với tình hình thực tế và kế thừa ưu
ñiểm chính sách hiện hành: Qua các lần ban hành thuế thu nhập doanh nghiệp
và thuế thu nhập cá nhân và các lần ñiều chỉnh hai loại thuế này cho thấy tác

ñộng tới người chịu thuế, nộp thuế và cung cầu hàng hóa cũng như giá cả hàng
hóa có biến ñộng không lớn.
2.3.2. Những hạn chế khi ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam
là thành viên WTO
- Về thu nhập chịu thuế:
+ ðối với thuế TNDN: Luật thuế TNDN chưa có quy ñịnh rõ về thu
nhập từ chuyển nhượng dự án; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế
biến khoáng sản; chuyển nhượng quyền góp vốn, thu nhập từ lợi thế kinh
doanh,... có thuộc diện nộp thuế TNDN hay không.
+ ðối với thuế TNCN: Hiện vẫn còn nhiều khoản thu nhập có tính chất
tương tự như các khoản thu nhập chịu thuế quy ñịnh trong Luật như: thu thuế
ñối với thu nhập từ uỷ quyền bán nhà, ñất mà người uỷ quyền có quyền ñịnh
ñoạt tài sản; do chưa ñược quy ñịnh trong Luật.... nên chưa ñiều tiết ñược ñối
với các khoản thu nhập này.
- Về chi phí ñược trừ và các khoản ñược trừ:
+ ðối với thuế TNDN: Thuế TNDN hiện hành chưa quy ñịnh mức khống
chế về tỷ lệ vốn vay so với vốn ñiều lệ ñể ñảm bảo sử dụng vốn vay ñúng mục
ñích và ñảm bảo ñộ an toàn về vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp và an
toàn tài chính của nền kinh tế.
+ ðối với thuế TNCN: Mức giảm trừ gia cảnh chưa linh hoạt và cũng
chưa cho trừ 1 số khoản chi phí y tế, giáo dục có hoá ñơn chứng từ hợp lệ của
người phụ thuộc.
+ Về thuế suất thuế thu nhập:

+ ðối với thuế TNCN: Luật thuế TNCN quy ñịnh cá nhân chuyển nhượng
chứng khoán nộp thuế theo 02 phương pháp còn nhiều bất cập.
- Về ưu ñãi thuế TNDN: Việc quy ñịnh về ưu ñãi thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện nay chưa minh bạch, dẫn ñến cách hiểu và thực hiện chưa ñược
ñúng quy ñịnh. Bên cạnh ñó, cần có những rà soát bổ sung những lĩnh vực,
ngành nghề cần khuyến khích thu hút ñầu tư và cần bổ sung các quy ñịnh về ưu

ñãi ñối với ñầu tư mở rộng và ưu ñãi ñối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng
chỉ giảm phát thải.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều
kiện Việt Nam là thành viên WTO
Việc quản lý thuế theo cơ chế người nộp thuế tự kê khai, tự nộp thuế thực sự
chưa thực sự hiệu quả, việc thanh toán bằng tiền mặt ở Việt Nam là phổ biến, công
tác tổng kết chính sách ñể rút ra những mặt ñược chưa thực sự hiệu quả,...
*

*
*


17

18

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ðIỀU CHỈNH THUẾ THU NHẬP
TRONG ðIỀU KIỆN VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN TỔ CHỨC
THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)

- Mục tiêu tổng quát: Chiến lược Cải cách và hiện ñại hóa hệ thống
thuế giai ñoạn 2011-2020 của Việt Nam ñã xác ñịnh rõ: Mục tiêu ñiều chỉnh
hệ thống thuế thu nhập của Việt Nam trong thời gian tới thể hiện rất rõ ở các
khía cạnh về sắc thuế mới, ñối tượng chịu thuế và nộp thuế, thuế suất, mức
khởi ñiểm chịu thuế, ngưỡng chịu thuế, cơ cấu thu thuế …

3.1. Bối cảnh quốc tế và xu thế ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện
Việt Nam là thành viên WTO ñến năm 2020
3.1.1. Bối cảnh quốc tế và tình hình của Việt Nam

- Việc hội nhập kinh tế quốc tế vẫn còn diễn biến phức tạp với nhiều yếu tố
kinh tế và chính trị do ảnh hưởng của các lực lượng kinh tế hùng mạnh chi phối.
- Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO ñến nay, diễn biến trong thời gian
qua cũng như kinh tế quốc tế trong thời gian tới sẽ là hội nhập kinh tế quốc tế
ña cực, ña khu vực.
3.1.2. Xu thế ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành
viên WTO ñến năm 2020
- Các quốc gia phát triển theo mô hình kinh tế tư bản tư nhân, dựa vào sự
phát triển của các tập ñoàn kinh tế lớn vẫn có thái ñộ ưu tiên các loại thuế thu
nhập công ty hơn là thuế thu nhập cá nhân.
- Xu thế của các quốc gia phát triển nền kinh tế vừa và nhỏ sẽ ñiều chỉnh
theo hướng thuế suất lũy tiến nhằm khuyến khích các doanh nghiệp có quy mô
vừa và nhỏ.
- Trường phái các quốc gia ñánh thuế thu nhập quỹ lương như Mỹ sẽ tăng
thuế quỹ lương ñể tăng phúc lợi xã hội nhưng sẽ giảm thiểu các loại thuế công
ty nhằm tăng năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp của họ.
- Các nước gia nhập WTO sau muốn khuyến khích ñầu tư, thu hút vốn,
mở cửa thị trường thường sẽ áp dụng thuế thu nhập cá nhân và công ty thấp.
3.2. Mục tiêu và quan ñiểm ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt
Nam là thành viên của WTO ñến năm 2020
3.2.1. Mục tiêu ñiều chỉnh thuế thu nhập ñến năm 2020

- Mục tiêu cụ thể:
+ Thuế TNDN: ðiều chỉnh giảm mức thuế suất chung theo lộ trình phù
hợp ; ñơn giản hoá chính sách ưu ñãi thuế theo hướng hẹp về lĩnh vực, tiếp
tục khuyến khích ñầu tư; bổ sung quy ñịnh về các khoản chi phí ñược trừ và
không ñược trừ khi xác ñịnh thu nhập chịu thuế,...
+ Thuế TNCN: Nghiên cứu sửa ñổi, bổ sung theo hướng mở rộng cơ sở
thuế và xác ñịnh rõ thu nhập chịu thuế; sửa ñổi, bổ sung phương pháp tính
thuế ñối với từng khoản thu nhập theo hướng ñơn giản, phù hợp với thông lệ

quốc tế; ñiều chỉnh số lượng thuế suất phù hợp với thu nhập chịu thuế và ñối
tượng nộp thuế,...
3.2.2. Quan ñiểm ñiều chỉnh thuế thu nhập ñến năm 2020
- ðiều chỉnh thu nhập chịu thuế: Trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế, ñã phát sinh nhiều khoản thu nhập của doanh nghiệp và cá nhân
theo thông lệ quốc tệ thuộc diện chịu thuế thu nhập, nhưng không ñược
quy ñịnh ñiều chỉnh trong Luật TNDN và Luật thuế TNCN của Việt Nam.
Do ñó, quan ñiểm ñiều chỉnh ñối với thu nhập chịu thuế là cần mở rộng
diện ñiều chỉnh ñể tiếp tục hội nhập, ñảm bảo môi trường cạnh tranh bình
ñẳng và phù hợp nguyên tắc tương ñồng của WTO.
- Quan ñiểm ñiều chỉnh về các khoản chi phí ñược trừ và các khoản
giảm trừ: Hiện nay, Việt Nam ñã là thành viên WTO tất yếu phải ñiều chỉnh
chính sách thuế của mình phù hợp với các nguyên tắc của tổ chức WTO. Mặt
khác, sự cạnh tranh thu hút vốn FDI nên thuế thu nhập phù hợp với các chuẩn
mực quốc tế giúp cho các nhà ñầu tư nước ngoài dễ dàng hoạt ñộng kinh
doanh ở nước ta. Vì vậy, thuế thu nhập của Việt Nam phải hài hòa với các
chuẩn mực quốc tế và mang tính hợp tác quốc tế.


20

19
- Quan ñiểm ñiều chỉnh thuế suất thuế thu nhập: ðể hệ thống thuế thu
nhập vừa mang tính hài hòa giữa các lợi ích của người chịu thuế và Nhà nước
nên có nghiên cứu khoa học cụ thể ñể ñưa ra mức thuế suất thuế thu nhập. ðặc
biệt, nên phân tích về gánh nặng thuế của các nhóm ñối tượng trong xã hội ñể
có chính sách ñiều chỉnh phù hợp. Do ñó, hệ thống thuế thu nhập ở nước ta nên
hài hòa lợi thuế suất hài hòa nằm trong giới hạn từ 15% ñến dưới 50%.
- Quan ñiểm ñiều chỉnh về ưu ñãi thuế thu nhập: Cần tiếp tục quán triệt
nguyên tắc không ưu ñãi thuế ñối với xuất khẩu. Kể từ khi Việt Nam ra nhập

WTO, sau 5 năm, phải xóa bỏ ưu ñãi ñối với các hàng hóa khác ngoài dệt
may ñã bị bãi bỏ từ năm 2007. Do ñó, việc hướng dẫn các doanh nghiệp
chuyển ñổi ưu ñãi thuế thu nhập doanh nghiệp khi bãi bỏ ưu ñãi xuất khẩu là
hết sức quan trọng. Các ưu ñãi khác cần tiếp tục nghiên cứu ñể áp dụng nhằm
thúc ñẩy phát triển ñối với những ngành, lĩnh vực và ñịa bàn cần khuyến
khích ñầu tư, nhưng phải ñảm bảo nguyên tắc tương ñồng, không phân biệt
ñối xử của WTO.
3.3. Giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành
viên WTO ñến năm 2020
3.3.1. Nhóm giải pháp về nội dung ñiều chỉnh thuế thu nhập
- ðiều chỉnh thu nhập chịu thuế:

- ðiều chỉnh chi phí ñược trừ và các khoản giảm trừ:
+ ðối với thuế TNDN: cần sửa ñổi, bổ sung quy ñịnh ñiều kiện ñược tính
vào chi phí ñược trừ phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng ñối với hoá
ñơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu ñồng trở lên.
Với chi phí quảng cáo, khuyến mại, ñể phù hợp với thực tiễn, phản ánh ñúng
bản chất của khoản chi, cần nghiên cứu nâng tỷ lệ khống chế lên 20%, ñồng
thời rà soát loại bỏ một số khoản chi ra khỏi diện chi phí khống chế,...
+ ðối với thuế TNCN: ñể phù hợp với chủ trương giảm dần tỷ lệ ñộng
viên về thuế, phí, lệ phí theo Chiến lược cải cách thuế giai ñoạn 2011 - 2020 và
quan ñiểm, mục tiêu, yêu cầu của việc sửa ñổi, bổ sung Luật thuế TNCN, cần
ñiều chỉnh nâng mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế từ mức 4
triệu ñồng/tháng lên 8 triệu ñồng/tháng (96 triệu ñồng/năm); mức giảm trừ cho
mỗi người phụ thuộc từ 1,6 triệu ñồng/tháng lên 3,2 triệu ñồng/tháng.
- ðiều chỉnh thuế suất:
+ ðối với thuế TNDN: Cần nghiên cứu giảm mức thuế suất phổ thông từ
25% xuống còn 22%; ñối với doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ (có thể quy
ñịnh theo tiêu chí doanh nghiệp có doanh thu/năm không quá 50 tỷ ñồng và có
thu nhập không quá 05 tỷ ñồng) ñược áp dụng thuế suất 20%.

+ ðối với thuế TNCN: ðối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền

+ ðối với thuế TNDN: cần bổ sung thu nhập từ chuyển nhượng dự án
ñầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản; thu nhập từ chuyển nhượng quyền góp vốn, quyền tham gia dự
án ñầu tư và khoản "hoàn nhập dự phòng" là thu nhập khác khi xác ñịnh thu

công có thể áp dụng biểu thuế suất như hiện hành. Tuy nhiên, ñối với cá nhân
kinh doanh, cá nhân hành nghề ñộc lập, cần nghiên cứu ñể áp dụng mức thuế
suất trên doanh thu và không trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân. Theo
ñó, có thể ñề xuất thu 03 mức sau: 1% ñối với cá nhân kinh doanh trong ngành

nhập chịu thuế.

thương mại, 3% ñối với ngành sản xuất và 5% ñối với ngành dịch vụ

+ ðối với thuế TNCN: cần sửa ñổi, bổ sung theo hướng bỏ các khoản phụ
cấp, trợ cấp ñến nay không còn nữa (trợ cấp bảo trợ xã hội) và các khoản trợ
cấp mang tính chất lương (trợ cấp khu vực, trợ cấp thu hút), ñồng thời bổ sung
quy ñịnh thêm nội dung “quét”: “và các khoản trợ cấp, phụ cấp khác không
mang tính chất tiền lương, tiền công” ñể ñảm bảo Luật không bị lạc hậu khi có
phát sinh các khoản phụ cấp mới.

- ðiều chỉnh về ưu ñãi thuế TNDN:
+ Về lĩnh vực, ngành nghề ưu ñãi: ñề xuất bổ sung quy ñịnh doanh nghiệp
có ñầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ñược áp dụng thuế suất 20%
ñối với phần thu nhập này, không áp dụng miễn, giảm thuế. Bên cạnh ñó cần bổ
sung quy ñịnh miễn thuế, giảm thuế ñối với ñầu tư mở rộng lắp ñặt dây chuyền
sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, ñổi mới công nghệ sản xuất.



21

22

+ Về ưu ñãi thuế cho các doanh nghiệp bị bãi bỏ ưu ñãi xuất khẩu: cần
quy ñịnh nếu lựa chọn chuyển ñổi ưu ñãi trong thời gian từ ngày doanh nghiệp
ñược cấp giấy phép thành lập ñến trước ngày Nghị ñịnh số 24/2007/Nð-CP có
hiệu lực thi hành thì không phải ñồng bộ ưu ñãi thuế suất thuế TNDN với ưu
ñãi miễn thuế, giảm thuế TNDN. Doanh nghiệp ñã hưởng hết thời gian miễn
giảm thuế TNDN thì không xử lý lại mà nếu còn thời gian áp dụng thuế suất ưu
ñãi sẽ ñược lựa chọn chuyển sang thuế suất ưu ñãi theo ñiều kiện ưu ñãi khác.

trọng lớn trong các khoản thu của Ngân sách nên ñòi hỏi phải vận dụng các mô
hình cân ñối tổng thể trước khi xác ñịnh ñối tượng, lĩnh vực ngành hay cá nhân
cần thu thuế, giãn thuế, miễn giảm thuế thu nhập nhằm ñảm bảo sự công bằng,
minh bạch và hiệu quả chính sách thuế.

+ Về từ ngữ thể hiện sự minh bạch trong áp dụng ưu ñãi thuế: ðể phù hợp với
thực tiễn và ñúng với ñịnh hướng khuyến khích thu hút ñầu tư, cần sửa ñổi, bổ sung
một số từ ngữ thể hiện ñối tượng ñược ưu ñãi thuế quy ñịnh tại Luật thuế TNDN.
+ Quy ñịnh minh bạch về một số khoản thu nhập không ñược ưu ñãi thuế:
ðể ñáp ứng yêu cầu thực tiễn và giải quyết triệt ñể vướng mắc của doanh
nghiệp về vấn ñề này, cần quy ñịnh cụ thể những khoản thu nhập không ñược
hưởng ưu ñãi thuế. Các khoản thu nhập khác liên quan ñến hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh ñang ñược hưởng ưu ñãi thuế sẽ thuộc diện ñược hưởng ưu ñãi thuế
TNDN, trừ thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn;...
3.3.2. Nhóm giải pháp về phương pháp ñiều chỉnh
- Vận dụng phương pháp ñánh giá tác ñộng của chính sách khi ñiều chỉnh
hệ thống thuế thu nhập (Regulatory Impact Assessment - RIA) theo nhóm lợi ích

và chi phí tổng hợp: Qua phân tích RIA, tác giả ñề xuất ñiều chỉnh chính sách
thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp theo các mức như: Giãn
nợ thuế cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ; Giảm mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp xuống 20% - 22%; Tăng mức ñược chiết trừ gia cảnh cho các ñối
tượng hưởng lương, kinh doanh khi ñóng thuế thu nhập; Cho phép khấu trừ
thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân lẫn nhau tránh thuế chồng
thuế; Thêm các ñối tượng chịu thuế thu nhập cần quản lý;
- Vận dụng mô hình cân ñối tổng thế xác ñịnh ngành, lĩnh vực và ñối
tượng cần thu thuế thu nhập: Luật thuế thu nhập ñã ñược ban hành nhưng muốn
ñi vào cuộc sống cần phải có ñiều chỉnh nên khi ñiều chỉnh phải hợp lý mới
ñảm bảo hiệu quả của luật thuế thu nhập. Thuế thu nhập về dài hạn sẽ chiếm tỷ

3.3.3. Nhóm giải pháp về quy trình ñiều chỉnh
Trong quá trình xây dựng dự thảo Nghị ñịnh, Thông tư hướng dẫn Luật Thuế
Sử dụng ñất phi nông nghiệp, ñể có cơ sở về kinh nghiệm thực tế triển khai, Tổng cục
Thuế ñã thực hiện thí ñiểm áp dụng chính sách thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp tại 3
ñịa phương là: Hà Nội, Cần Thơ và Bắc Ninh. Qua thí ñiểm, có thể rút ra một số kinh
nghiệm khi triển khai những sửa ñổi về chính sách ñối với thuế thu nhập về lựa
chọn ñối tượng thí ñiểm và tổ chức thực hiện thí ñiểm.
3.3.4. Nhóm giải pháp bổ trợ
- ðồng bộ hóa cơ chế quản lý thuế và cơ chế chính sách liên quan khác:
Nghiên cứu triển khai áp dụng cơ chế xác ñịnh giá trước tại Việt Nam; Hoàn thiện,
cải cách ñồng bộ các cơ chế, chính sách quản lý về ñất ñai, thanh toán không dùng
tiền mặt, ñăng ký kinh doanh, xuất, nhập khẩu, xuất, nhập cảnh, kế toán, giá...
- Giải pháp ñối với người nộp thuế: Tăng cường công tác tuyên truyền về
thuế; Khuyến khích, ñẩy mạnh các hoạt ñộng tư vấn, cung cấp dịch vụ về thuế,
kế toán, kiểm toán, ñại lý thuế.
- Giải pháp ñối với cơ quan thuế: Tiếp tục cải cách bộ máy quản lý thuế
thu nhập theo hướng tinh giảm; Tăng cường công tác ñào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình ñộ cán bộ thuế; Gắn trách nhiệm và tăng cường chế ñộ lương, thưởng

phạt ñối với các cá nhân và tổ chức; Tăng cường trang thiết bị văn phòng và tin
học hóa công tác quản lý thuế thu nhập.
3.4. Các ñiều kiện thực hiện các giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập trong
ñiều kiện Việt Nam là thành viên WTO
3.4.1. Các ñiều kiện khách quan
- Tình hình phát triển kinh tế và bối cảnh kinh tế trong và ngoài nước:
+ Tình hình kinh tế trong nước: Nền kinh tế Việt Nam ñang trải qua thời


23

24

kỳ khó khăn với số doanh nghiệp phá sản không ngừng tăng lên, ña số các
doanh nghiệp tư doanh nhỏ không thể tiếp cận ñược nguồn vốn ngân hàng, các
tập ñoàn kinh tế nhà nước cũng ñang lâm vào tình trạng khủng hoảng nợ…

KẾT LUẬN

+ Tình hình kinh tế quốc tế: ðến hết năm 2012, tình hình kinh tế thế giới
vẫn chưa có nhiều dấu hiệu chuyển biến tích cực sau khủng hoảng. Nhiều nền
kinh tế châu Âu ñã rơi vào suy thoái và rốt cuộc khu vực ñồng tiền chung châu
Âu suy thoái trở lại trong quý III/2012.

55

ðiều chỉnh thuế thu nhập là một nội dung quan trọng. Nó ñòi hỏi khối
lượng công việc lớn của nhiều cơ quan chức năng, từ Tổng cục thuế - Bộ Tài
chính ñến các cơ quan liên quan của Chính phủ và Quốc Hội. Trong quá trình
ñiều chỉnh cũng không tránh khỏi xung ñột lợi ích giữa Nhà nước và người nộp


+ ðiều kiện sống và thu nhập: Việc phát triển kinh tế diễn ra theo từng giai
ñoạn ñòi hỏi có những ñiều chỉnh thuế thu nhập phù hợp với từng giai ñoạn.

thuế. Vì vậy, cần phải xử lý hài hòa mối quan hệ này. Mặt khác, kể từ khi Việt
Nam ñã trở thành thành viên WTO, việc ñiều chỉnh thuế thu nhập phải ñảm bảo
các nguyên tắc của WTO. Trong một số trường hợp phải hy sinh cả lợi ích
trước mắt ñể ñảm bảo thực hiện ñúng cam kết khi gia nhập WTO.

+ ðiều kiện về văn hóa kinh doanh: Khi ñiều chỉnh mức thu thuế cao (xét
về mặt giá trị tuyệt ñối) thì tâm lý trốn thuế, khai gian.. thậm chí là thay ñổi
quốc tịch hay từ bỏ kinh doanh sẽ xảy ra. Thông thường các doanh nhân ở các
nước phát triển thường chấp hành luật pháp tốt hơn do thói quen và chế tài pháp
luật của nước họ chặt chẽ hơn.

Phân tích thực trạng ñể rút ra những kết luận về những vấn ñề cần tiếp
tục nghiên cứu ñể xây dựng giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam
trong ñiều kiện là thành viên WTO là vấn ñề cần thiết. Luận án ñã chứng
minh tác ñộng của ñiều chỉnh thuế thu nhập ñến thu ngân sách Nhà nước, ñến
giá cả, cung cầu tiêu dùng và tới chủ thể.

3.4.2. Các ñiều kiện chủ quan

Từ những phân tích và ñánh giá thực trạng, luận án ñã tổng hợp những
quan ñiểm, mục tiêu và ñề xuất các nhóm giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập
trên cơ sở quán triệt nguyên tắc của WTO. Các giải pháp ñưa ra bao gồm nhóm

- ðiều kiện về kinh tế:

- Ý thức chấp hành luật: Khi mọi người dân và doanh nhân có ý thức

chấp hành cao thì việc ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập luôn ñược tuân thủ.
- Thói quen và cách làm của cả ñối tượng quản lý và ñối tượng bị quản
lý: Thói quen “cậy quyền, thế và quan hệ” trong giai ñoạn quá ñộ dẫn ñến thiếu
minh bạch và công bằng trong kinh doanh và thu nộp thuế thu nhập nói riêng.
- Tổ chức nguồn nhân lực của ngành thuế: Việc tổ chức nguồn nhân lực
ñáp ứng yêu cầu của công tác quản lý thuế hiện ñại ñòi hỏi có chiến lược bổ
sung, nâng cấp cả lượng và chất ñối với ñội ngũ này. Cần có những chính sách
rõ ràng, nhất quán trong việc tuyển dụng, ñào tạo và ñãi ngộ người tài ñể có thể
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho cơ quan thuế.
*

*
*

giải pháp về nội dung ñiều chỉnh, phương pháp và quy trình ñiều chỉnh ñến giải
pháp bổ trợ ñối với cả cơ quan thuế và người nộp thuế.
Xin chân thành cảm ơn./.



×