Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Nghiên cứu các yếu tố tác động đến công tác giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng đường cầu mè – công viên nước hà phương trên địa bàn phường nguyễn trãi thành phố hà giang, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.65 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ HOA
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG
CẦU MÈ - CÔNG VIÊN NƯỚC HÀ PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG
NGUYỄN TRÃI THÀNH PHỐ HÀ GIANG, TỈNH HÀ GIANG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khoá

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ HOA
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG
CẦU MÈ - CÔNG VIÊN NƯỚC HÀ PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG NGUYỄN TRÃI THÀNH PHỐ HÀ GIANG, TỈNH HÀ GIANG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khoá

: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Duy Hải


Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ HOA
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG
CẦU MÈ - CÔNG VIÊN NƯỚC HÀ PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG NGUYỄN TRÃI THÀNH PHỐ HÀ GIANG, TỈNH HÀ GIANG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khoá

: 2011 – 2015


Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Duy Hải

Thái Nguyên, 2015


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 của phường Nguyễn Trãi .............................. 31
Bảng 4.2: Bồi thường thiệt hại về đất phi nông nghiệp là đất ở .......................................... 34
Bảng 4.3: Bồi thường thiệt hại về đất nông nghiệp ............................................................. 36
Bảng 4.4: Bồi thường thiệt hại hiện vật kiến trúc nhà cửa .................................................. 37
Bảng 4.5:Kết quả bồi thường thiệt hại cây cối hoa màu ...................................................... 38
Bảng 4.6: Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ .................................................................... 41
Bảng 4.7: Tổng hợp nguồn kinh phí bồi thường GPMB ..................................................... 42
Bảng 4.8: Thuận lợi của các hộ gia đình khi nhà nước thu hồi đất ..................................... 44
Bảng 4.9 : Khó khăn của các hộ gia đình khi nhà nước thu hồi đất .................................... 45
Bảng 4.10 : Nhận thức người dân về công tác giải phóng mặt bằng ................................... 47
Bảng 4.11: Đề xuất của các hộ gia đình trong công tác bồi thường GPMB ........................ 49


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BT

:


Bồi thường

GCNQSDĐ

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

BT & GPMB

:

Bồi thường và giải phóng mặt bằng

QSDĐ

:

Quyền sử dụng đất

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

UBND

:


Uỷ ban nhân dân

CĐNN

:

Chuyển đổi nghề nghiệp


iv

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ........................................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài. .......................................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm về bồi thường giải phóng mặt bằng và các yếu tố ảnh hưởng đến giải
phóng mặt bằng ...................................................................................................................... 4
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài .................................................................................................. 6
2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi thường và giải
phóng mặt bằng ...................................................................................................................... 6
2.2.2. Những văn bản pháp quy của tỉnh Hà Giang liên quan đến công tác bồi thường và
giải phóng mặt bằng ............................................................................................................... 7
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài................................................................................................ 8
2.3.1. Tình hình giải phóng mặt bằng trên thế giới................................................................ 9
2.3.2 Công tác giải phóng mặt bằng trong cả nước ............................................................. 15

2.3.2.1.Từ khi có Luật Đất đai 1993 .................................................................................... 15
2.3.2.2. Thời kỳ từ khi có Luật Đất đai 2003đến nay .......................................................... 16
2.3.2.3. Nhận xét, đánh giá .................................................................................................. 17
2.4. Khái quoát công tác giải phóng mặt bằng của thành phố Hà Giang trong những năm
gần đây ................................................................................................................................. 21
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................... 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .................................................................................... 23
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................................. 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 23


v

3.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội ............................................................................ 23
3.3.2. Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng đường cầu
mè – công viên nước Hà Phương ......................................................................................... 23
3.3.3. Đánh giá những yếu tố tác động đến công tác giải phóng mặt bằng của khu vực
nghiên cứu ............................................................................................................................ 23
3.3.4. Đề xuất giải pháp khắc phục các yếu tố tác động tới công tác giải phóng mặt bằng
khu vực nghiên cứu .............................................................................................................. 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 24
3.4.1. Phương pháp kế thừa ................................................................................................. 24
3.4.2. Phương pháp điều tra nông thôn ................................................................................ 24
3.4.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu......................................................................... 25
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................... 26
4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên-kinh tế và xã hội khu vực nghiên cứu ............................ 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................................... 26

4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất ............................................................................................... 31
4.2. Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng dự án xây dựng đường cầu mè – công viên
nước Hà Phương nằm trên địa bàn phường Nguyễn Trãi .................................................... 33
4.2.1. Đánh giá công tác bồi thường về đất phi nông nghiệp là đất ở ................................. 33
4.2.2. Đánh giá công tác bồi thường về đất nông nghiệp .................................................... 36
4.2.3.Đánh giá kết quả công tác bồi thường hiện vật kiến trúc và nhà cửa ......................... 36
4.2.4.Đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường cây cối hoa màu ............................. 38
4.3. Đánh giá những yếu tố tác động đến công tác giải phóng mặt bằng của khu vực nghiên
cứu ....................................................................................................................................... 39
4.3.1. Những yếu tố từ cơ quan nhà nước ............................................................................ 39
4.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng từ người dân ...................................................................... 43
4.3.2.1. Đánh giá thuận lợi và khó khăn của người dân khi nhà nước thu hồi đất tại khu vực
nghiên cứu ............................................................................................................................ 43
4.4. Đề xuất giải pháp khắc phục các yếu tố tác động tới công tác giải phóng mặt bằng khu
vực nghiên cứu ..................................................................................................................... 51
4.4.1. Về công tác quản lý đất đai ........................................................................................ 51
4.4.2. Các giải pháp về chính sách giá bồi thường đất đai, tài sản ...................................... 52
4.4.3. Giải pháp hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm và tái định cư...................... 54


vi

PHẦN 5: KẾT LUÂN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................. 56
5.1.Kết luận .......................................................................................................................... 56
5.2. Đề nghị .......................................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 58


i


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là khâu rất quan trọng của mỗi sinh viên trong quá trình học
tập. Qua đó giúp cho mỗi sinh viên củng cố lại kiến thức đã học trong nhà trường và ứng
dụng trong thực tế, đồng thới nâng cao trình độ chuyên môn năng lực công tác có thể vững
vàng khi ra trường.
Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài
Nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu các yếu tố tác động đến công tác giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng
đường cầu mè – công viên nước Hà Phương trên địa bàn phường Nguyễn Trãi Thành
phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang”.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập bản báo cáo tốt nghiệp của em đã hoàn thành.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài
nguyên, khoa Môi trường, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã truyền đạt cho em
những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – ThS. Nguyễn Duy Hải giảng viên
khoa Môi trường người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành
khóa luận này.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo UBND phường Nguyễn Trãi, các
cán bộ, chuyên viên, các ban ngành khác đã nhiệt tình chỉ bảo, tạo điều kiện giúp đỡ em làm
quen với thực tế và hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến khích
em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, em đã cố gắng hết mình nhưng do kinh
nghiệm còn thiếu và kiến thức còn hạn chế nên bài khóa luận tốt nghiệp này chắc chắn sẽ
không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và
bạn bè để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng

năm 201414


Sinh viên thực hiện

Hoàng Thị Hoa


2

nắm rõ được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giải phóng mặt bằng, bồi
thường hỗ trợ và tái định cư của các dự án tìm ra được những mặt thuận lợi và
khó khăn ảnh hưởng tớ dự án để lên kế hoạch triển khai và khắc phục được
kịp thời.Xuất phát từ vấn đề đó, được sự nhất trí của Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài Nguyên, khoa Môi
Trường và dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo ThS. Nguyễn Duy Hải,
em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến công
tác giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng đường cầu mè – công viên
nước Hà Phương trên địa bàn phường Nguyễn Trãi Thành phố Hà Giang,
tỉnh Hà Giang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu các yếu tố tác động tới công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng của Dự án: xây dựng đường cầu mè – công viên nước Hà Phương.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn còn tồn tại trong công tác bồi
thường GPMB của dự án.
- Trên cơ sở đánh giá những thuận lợi, khó khăn còn tồn tại của công
tác bồi thường GPMB rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác bồi
thường GPMB đối với các dự án tương tự trên địa bàn.
- Xác định và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện việc
thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng và ổn định nâng cao đời
sống của các hộ dân bị thu hồi đất.
1.3. Yêu cầu của đề tài

- Nắm vững Luật Đất đai hiện hành, các Nghị định, Thông tư có liên
quan đến công tác thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái
định cư cho người dân sau khi giải phóng mặt bằng.
- Nắm vững các Quyết định, Tờ trình và các văn bản khác có liên quan
đến công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng của Nhà nước và của địa


3

phương.
- Nắm chắc khung giá bồi thường của Chính phủ, địa phương.
- Các giải pháp đưa ra phải có tính khả thi và phù hợp với thực tế địa phương.
- Đề tài có độ chính xác và mang tính thiết thực.
1.4. Ý nghĩa của đề tài.
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Bổ sung những kiến thức đã
họctrên lớp; học hỏi, tiếp cận những kiến thức, kinh nghiệm thực tế nhằm
hiểu rõ hơn về công tác Quản lý Nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác bồi
thường và giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra
được những yếu tố tác động đến công tác giả phóng mặt bằng có điều thuận
lợi, khó khăn gì tác động trong công việc bồi thường và giải phóng mặt bằng
của dự án để từ đó rút ra những giải pháp khắc phục, góp phần đẩy nhanh tiến
độ của dự án ở hiện tại và trong tương lai.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài

2.1.1. Khái niệm về bồi thường giải phóng mặt bằng và các yếu tố ảnh
hưởng đến giải phóng mặt bằng
2.1.1.1. Khái niệm về bồi thường giải phóng mặt bằng
Công tác BT&GPMB là việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế.
2.1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải phóng mặt bằng
Có rất nhiều yếu tố tác động đến công tác giải phóng mặt bằng. Những
yếu tố đó có thể làm cho công tác giải phóng mặt bằng diễn ra nhanh hay
chậm tuỳ theo mức độ của nó. Dưới đây là một số yếu tố cơ bản:
- Công tác quản lý Nhà nước về đất đai của địa phương có đất bị thu
hồi.
- Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Công tác định giá đất và tài sản.
- Nguồn vốn chi trả cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Trình độ và kinh nghiệm của những người làm công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng.
- Tâm lý, trình độ học vấn, đạo đức của người dân có đất bị thu hồi.
2.1.2. Vai trò của bồi thường và giải phóng mặt bằng
Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng có vai trò hết sức quan
trọng trong quá trình thực hiện các dự án, công trình liên quan đến việc phải
thu hồi lại một phần hay toàn bộ diện tích đất đã được giao cho các cá nhân,
hộ gia đình, tổ chức. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thi công của các


5

công trình, dự án. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng phải được
thực hiện nhanh chóng nhằm đảm bảo đúng tiến độ thi công của các công
trình, dự án. Mặt khác bồi thường và giải phóng mặt bằng cũng phải thực hiện

đúng theo các quy trình, quy định của nhà nước nhằm tránh khiếu kiện có liên
quan đến công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng.
2.1.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng
“Bồi thường GPMB là quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện sự
khác nhau giữa các dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham
gia và lợi ích của toàn xã hội. Chính vì vậy, công tác bồi thường GPMB có
các đặc điểm sau:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vị trí khác nhau với
điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khác nhau, chính vì vậy công tác
BT&GPMB một mặt phải tuân theo đúng trình tự và thủ tục của nhà nước quy
định, mặt khác cán bộ làm công tác BT&GPMB phải linh hoạt tùy từng
trường hợp cụ thể mà đưa ra phương án hợp lý tạo được sự đồng thuận của
nhân dân .
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Đất đai có một vị trí
riêng biệt, chính vì vậy nên ở từng khu vực, từng địa điểm sẽ có mức giá khác
nhau. Vì vậy sẽ có mức bồi thường khác nhau. Ở khu vực nông thôn, dân cư
chủ yếu sống vào hoạt động nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất,
trong khi trình độ sản xuất lại thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp lại rất
khó khăn, do đó tâm lí của người dân vùng này là giữ đất để sản xuất. Mặt
khác do tập quán canh tác và sinh hoạt nên đa phần người dân đều không
muốn mất đi mảnh đất cha ông để lại. Tình hình đó đã dẫn đến công tác tuyên
truyền vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn. Bên cạnh đó công
tác kiểm kê, định giá để bồi thường, hỗ trợ cũng gặp nhiều khó khăn do các


6

tài sản như công trình, vật kiến trúc gắn liền với đất rất đa dạng. Vì vậy công
tác BT&GPMB hỗ trợ tái định cư gặp phải không ít những khó khăn, phức

tạp. Cho nên cần phải có sự phối hợp giữa các bên có liên quan để công tác
BT&GPMB diễn ra thuận lợi, hài hòa giữa lợi ích của các bên theo đúng quy
định của pháp luật.
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường và giải phóng mặt bằng
2.2.1.1. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (
Quốc hội VIII, kỳ họp thứ 11, ngày 15/04/1992 ) [6]
Điều 17: Đất đai của Nhà nước thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại
diện chủ sở hữu.
Điều 18: Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch
và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Điều 58: Công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để
dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, kinh phí và các tài sản khác
trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác, đối với đất được Nhà
nước giao sử dụng thì theo quy định tại Điều 17 và Điều 18.
Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế của công
dân.
2.2.1.2. Bộ luật dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ( Quốc hội
IX, kỳ họp thứ 8, ngày 28/10/1995 ) [5]
Điều 173: Quyền sở hữu
Điều 176: Căn cứ xác lập quyền sở hữu
Điều 177: Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu
Điều 180: Chiếm hữu tài sản có căn cứ pháp luật
Điều 738 – 774: Quy định về thừa kế quyền sử dụng đất


7

2.2.1.3. Luật Đất đai và các văn bản dưới luật

- Luật Đất đai 2003 ( có hiệu lực từ ngày 01/07/2004 )
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính Phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 17/2004/NĐ – CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai.
- Nghị đinh số 197/2004/ NĐ- CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Bộ
Tài Chính về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 về
hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ- CP.
- Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 2 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện việc sử đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TTBTC ngày 7 tháng 12 năm 2004. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 188/2004/ NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2004 của
Chính Phủ về phương pháp xác định giá đất.
- Thông tư số 114/2004/ TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 Bộ Tài
Chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP.
2.2.2. Những văn bản pháp quy của tỉnh Hà Giang liên quan đến công tác
bồi thường và giải phóng mặt bằng
Nghị định 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính
Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ – CP
ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính Phủ về thu tiền sử dụng đất.


8

Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 04 năm 2010 quy định
việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiên bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 01/10/2009 ngày 13/08/2009 của
Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của bộ Tài nguyên
và Môi trường về quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình
tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
Quyết định số 2843/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2012 của
UBND tỉnh Hà Giang ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn Hà Giang
năm 2013.
Quyết định số 1129/2012/QĐ – UBND ngày 13 tháng 06 năm 2012 của
UBND tỉnh Hà Giang về việc quyết định mức bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi nhà nước thu hồi.
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
- Trong điều kiện hiện nay ở tỉnh Hà Giang nói chung và địa bàn
phường Nguyễn Trãi nói riêng. Công tác BT&GPMB được xác định là một
trong những nhiệm vụ quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh
tế, xã hội cũng như sự tăng trưởng GDP của địa phương. Tuy nhiên, đây là
vấn đề lớn, phức tạp, liên quan trực tiếp đến đại bộ phận nhân dân, dễ gây mất
ổn định trật tự xã hội.
- Công tác BT&GPMB mang tính quyết định đến tiến độ của các dự án,
là khâu đầu tiên trong việc thực hiện dự án. Việc làm này không chỉ ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, mà còn ảnh hưởng
đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của những người bị thu hồi đất.


9

- Công tác BT&GPMB được triển khai thực hiện đúng tiến độ, đúng kế
hoạch đề ra sẽ tiết kiệm được thời gian và việc thực hiện dự án có hiệu quả.
Ngược lại công tác BT&GPMB chậm, kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ thi

công các công trình cũng như chi phí cho dự án, có khi gây ra thiệt hại không
nhỏ trong đầu tư xây dựng.
- Mặt khác, nếu công tác BT&GPMB ở các địa phương không được
thực hiện tốt sẽ xảy ra hiện tượng “Dự án treo” làm cho chất lượng công trình
bị giảm, các mục tiêu ban đầu không thực hiện được, từ đó gây lãng phí rất
lớn cho ngân sách Nhà nước. Ngoài ra, khi Hội đồng đền bù giải quyết không
thoả đáng quyền, lợi ích hợp pháp của người có đất bị thu hồi sẽ dễ dàng xảy
ra những vụ khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập thể, làm cho tình
hình chính trị - xã hội ở địa phương mất ổn định.
2.3.1. Tình hình giải phóng mặt bằng trên thế giới
2.3.1.1. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số nước tư bản
Đối với các nước tư bản trên Thế giới, đất đai thuộc sở hữu tư nhân, thị
trường đất đai phát triển theo quy luật của thị trường hàng hóa và được mua
bán tự do. ở phương Tây giá đất biến động theo lô đất, còn ở những nước tư
bản phát triển theo chế đố sử hữu tư nhân về đất đâi được xác định ổn định,
quá trình tích lũy về đất đat lên tới đỉnh cao, thị trường đất đai mang tính độc
quyền và các Quốc gia đó thường áp dụng Luật thuế đối với mua bán dất đai,
không áp đặt giới hạn hành chính đối với thị trường đất đai. Các nước có nền
kinh tế thị trường phát triển thì đất đai được mua bán tự do và cho thuế rộng
rãi.
Việc chuyển nhượng và cho thuê đất ruộng được cho là một biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Việc GPMB thực chất là việc mua và
bán đất đai theo giá thỏa thuận giữa người mua và người bán cho nên việc
GPMB chỉ mang tính chất thủ tục vì đất đai thuộc sở hữu tư nhân do đó họ có


10

quyền đem ra trao đổi hay mua bán là tùy ý. Ngoài ra, đất đai còn tham gia
vào thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán như một nguồn đầu tư

ngoại tệ.[1]
2.3.1.2. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc
Theo luật đất đai Trung Quốc việc thu hồi đất đai chỉ được tiến hành
cho các dự án vì lợi ích chung, Chính phủ đứng ra đàm phán với người dân về
bồi thường thiệt hại và thu hồi đất.
Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, người bị thu hồi đất được
thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về tái định cư, tiền
trợ cấp bồi thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền
trợ cấp tái định cư căn cứ theo tổng giá trị, tổng sản lượng của đất đai những
năm trước đây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại
tài sản trên đất được tính theo giá cả hiện tại.
Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng được thực hiện theo nguyên tắc
đảm bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản
lý giải phóng mặt bằng được giao cho các cục quản lý tài nguyên đất đai ở địa
phương đảm nhiệm. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thửa đất nào sẽ trả
tiền thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng.
Để giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương
thức chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản
sau:
- Một là, giá cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới
và nhà cũ.
- Hai là, giá đất tiêu chuẩn.
- Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền bồi thường về
nhà ở.


11

Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường
cho dân ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành

thị và nông thôn. Đối với nhà ở của người dân thành phố, nhà nước bồi
thường bằng tiền là chính, với mức giá do thị trường bất động sản quyết định
qua các tổ chức trung gian để đánh giá, xác định giá. Với người dân nông
thôn, nhà nước thực hiện theo những cách thức rất linh hoạt, theo đó, mỗi đối
tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau: tiền bồi thường về sử dụng
đất đai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể.
Theo đánh giá của một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có
những thành công nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là
do:
- Thứ nhất, đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng
buộc đối với các hoạt động tái định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển
cho người dân tái định cư, tạo các nguồn lực sản xuất cho những người tái
định cư.
- Thứ hai, năng lực thể chế của chính quyền địa phương khá mạnh.
Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thực hiện chương
trình bồi thường hỗ trợ tái định cư.
- Thứ ba, quyền sở hữu đất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường
hỗ trợ tái định cư có nhiều thuận lợi, đặc biệt là ở nông thôn. Tiền đền bù cho
đất đai bị mất không trả cho từng hộ gia đình mà được cộng đồng sử dụng để
tìm kiếm, phát triển đất mới hoặc mua của các cộng đồng sở tại hay dùng để
phát triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn, xã chịu trách nhiệm phân chia
cho các hộ bị ảnh hưởng.[14]
2.3.1.3. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Singapore
Tại Singapore, đất đai được phân ra 2 sở hữu (nhà nước và tư nhân),
trong đó đất sở hữu nhà nước chiếm 98%. Tùy theo từng dự án, từng loại đất


ii

DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 của phường Nguyễn Trãi .............................. 31
Bảng 4.2: Bồi thường thiệt hại về đất phi nông nghiệp là đất ở .......................................... 34
Bảng 4.3: Bồi thường thiệt hại về đất nông nghiệp ............................................................. 36
Bảng 4.4: Bồi thường thiệt hại hiện vật kiến trúc nhà cửa .................................................. 37
Bảng 4.5:Kết quả bồi thường thiệt hại cây cối hoa màu ...................................................... 38
Bảng 4.6: Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ .................................................................... 41
Bảng 4.7: Tổng hợp nguồn kinh phí bồi thường GPMB ..................................................... 42
Bảng 4.8: Thuận lợi của các hộ gia đình khi nhà nước thu hồi đất ..................................... 44
Bảng 4.9 : Khó khăn của các hộ gia đình khi nhà nước thu hồi đất .................................... 45
Bảng 4.10 : Nhận thức người dân về công tác giải phóng mặt bằng ................................... 47
Bảng 4.11: Đề xuất của các hộ gia đình trong công tác bồi thường GPMB ........................ 49


13

Mức đền bù thiệt hại căn cứ vào giá trị bất động sản của chủ sở hữu;
các chi phí tháo dỡ, di chuyển hợp lý; chi phí mua vật tư thay thế; thuế sử
dụng nhà mới. Nếu người dân không tin tưởng Nhà nước, có thể thuê một tổ
chức định giá tư nhân để định giá lại và chi phí do Nhà nước chịu. Kinh
nghiệm xác định giá đền bù cho thấy: Nhà nước Singapore đền bù giá thấp
hơn giá hiện tại, vì giá bất động sản hiện tại đã bao gồm giá trị gia tăng do
Nhà nước đầu tư hạ tầng, do đó Nhà nước điều tiết một phần giá trị đầu tư.
Nhà nước không thể đáp ứng đền bù theo giá trong tương lai.
Tuy nhiên, cũng có những yếu tố không chấp nhận khi tính mức đền
bù. Đó là: Đòi được thưởng để di dời sớm hoặc muốn ở lại chỗ cũ nên đòi
tăng đền bù mới chịu đi; đòi bồi thường vào việc đầu tư thêm vào ngôi nhà
sau khi đã có quyết định giải tỏa, trừ khi căn nhà quá tệ cần được sơn sửa lại.
Ngoài ra, sự gia tăng giá đất trong vòng 7 năm do sự phát triển của hạ tầng
công cộng cũng được xem xét điều tiết.

Phương thức thanh toán khi đền bù là trả trước 20% khi chủ nhà thực
hiện việc tháo dỡ, phần còn lại trả khi hoàn tất việc di dời. Nếu hộ gia đình có
nhu cầu cấp bách về nhà ở, sẽ thu xếp cho thuê với giá phù hợp.
Nhìn chung, chính sách đền bù được tiến hành thận trọng (nhất là của
tư nhân), có văn bản luật quy định chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi và chính
sách đèn bù công bằng đối với mọi tổ chức, cá nhân, do đó tạo được sự đồng
thuận cao trong xã hội. Tỷ lệ cưỡng chế chiếm tỷ lệ nhỏ, dưới 1%. [2]
2.3.1.4.Nhận xét, đánh giá
Việc xây dựng và phát triển các công trình đều cần đất. Ở mỗi nước,
quyền lực thu hồi, trưng thu đất được ghi trong Hiến pháp hoặc tại Bộ Luật
đất đai hoặc một bộ luật khác.
Nếu việc thu hồi, trưng thu đó phù hợp với quy định của Pháp luật mà
người sở hữu hoặc người sử dụng đất không thực hiện thì Nhà nước có quyền
chiếm hữu đất đai. Việc thu hồi đất, trưng thu đất và bồi thường thiệt hại về


14

đất tại mỗi quốc gia đều được thực hiện theo chính sách riêng do Nhà nước đó
quy định. Tuy nhiên, các chính sách đó đều có các nội dung chủ yếu sau:
Đối tượng được bồi thường về đất: Tất cả những người đang sử dụng
đất mà bị Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu, kể cả những người thiếu chứng
chỉ hợp pháp về đất đai, chiếm đất bất hợp pháp trước ngày Nhà nước thực
hiện thu hồi đất hoặc trưng thu đất mà đất đó không có tranh chấp hoặc khiếu
nại đều được bồi thường. Hay nói cách khác là tất cả những người có đất bị
ảnh hưởng bởi dự án đều có quyền được bồi thường.
Phương thức bồi thường đất: Việc bồi thường được thực hiện theo hai
phương thức là bồi thường bằng hiện vật (đất, nhà, lương thực, vật liệu xây
dựng,…) hoặc bồi thường bằng tiền cho đất đai bị thiệt hại. Tuy nhiên, dù
thực hiện theo phương thức nào thì cũng đều phải xác định giá trị đất bị thu

hồi để làm cơ sở thực hiện việc bồi thường.
Giá trị đất bị thu hồi, trưng thu: Giá trị đất bị thu hồi hoặc trưng thu
được tính trên cơ sở giá trị thực của đất. Nguyên tắc chung là giá bồi thường,
giá trưng thu phải là giá thị trường hoặc giá thay thế.
Chính sách hỗ trợ khi bị thu hồi đất, trưng thu đất: Ngoài việc bồi
thường cho người bị thu, trưng thu, trưng mua hoặc thu hồi đất, các quốc gia
cũng quy định việc hỗ trợ cho người bị thu hồi đất hoặc bị trưng thu đất. Đó
là các khoản hỗ trợ bổ sung ngoài bồi thường nhằm tạo điều kiện cho người bị
thu hồi đất hoặc bị trưng thu đất ổn định và cải thiện đời sống, sản xuất, thu
nhập, chuyển đổi nghề nghiệp.
Qua nghiên cứu cho thấy chính sách bồi thường, hỗ trợ & GPMB của
một số nước, Việt Nam chúng ta cần học hỏi một số kinh nghiệm để tiếp tục
hoàn thiện chính sách bồi thường thiệt hại & GPMB ở một số điểm sau:
- Hoàn thiện các quy định về giá đất nói chung và định giá đất để bồi
thường thiệt hại & GPMB nói riêng.


15

- Bổ sung thêm một số giải pháp nhằm hỗ trợ người dân có đất bị thu
hồi khôi phục thu nhập, ổn định đời sống, đặc biệt là đối với lao động trên 35
tuổi.
2.3.2 Công tác giải phóng mặt bằng trong cả nước
2.3.2.1.Từ khi có Luật Đất đai 1993
Luật Đất đai năm 1993 đã có hiệu lực từ ngày 15/10/1993 thay thế cho
Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai 1993 là chế định cơ sở pháp lý cơ bản để
xuất hiện quan hệ đất đai ở nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, có sự quản
lý của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là văn kiện chính
sách quan trọng nhất đối với việc thu hồi đất và đền bù thiệt hại của Nhà
nước. Tại Điều 27 quy định: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu

hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng thì người bị thu hồi đất được đền bù thiệt hại” (Luật Đất
đai,1993)[7]. Luật Đất đai quy định các loại đất sử dụng, các nguyên tắc sử
dụng từng loại đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Một thủ tục rất
quan trọng và là cơ sở pháp lý cho người sử dụng đất là họ được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà. Chính điều này làm căn
cứ cho quyền được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất.
Sau khi Luật Đất đai 1993 được ban hành, Nhà nước đã ban hành rất
nhiều các văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư và các văn bản pháp
quy khác về quản lý đất đai nhằm cụ thể hoá các điều luật để thực hiện các
văn bản đó.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai ngày 29/6/2001 quy
định cụ thể hơn về việc bồi thường thiệt hại và GPMB, cụ thể:
- Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của
người sử dụng đất vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích


16

công cộng thì người bị thu hồi đất được bồi thường hoặc hỗ trợ. Việc bồi
thường hoặc hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
- Nhà nước có chính sách để ổn định đời sống cho người có đất bị thu
hồi. Trong trường hợp người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được mua
nhà ở của Nhà nước hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất để làm nhà ở.
Trong trường hợp phương án bồi thường được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, được công bố công khai và có hiệu lực thi hành theo quy
định của pháp luật mà người bị thu hồi đất không thực hiện quyết định thu hồi
thì cơ quan quyết định thu hồi đất có quyền ra quyết định cưỡng chế. (Luật
Đất đai sửa đổi; 1998) [4].
2.3.2.2. Thời kỳ từ khi có Luật Đất đai 2003đến nay

Sau khi Luật Đất đai 2003 được ban hành thay thế Luật Đất đai 1993, sửa đổi,
bổ sung năm 1998, 2001 (gọi chung là Luật Đất đai), chính sách về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở nước ta đã có nhiều
thay đổi và ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu của thực tế cũng như yêu cầu
của các quy luật kinh tế thị trường đặt ra.
Nhằm cụ thể hóa chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy
định tại khoản 1 Điều 38 Luật Đất đai: “Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng
để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng; phát triển kinh tế” và Điều 42 Luật Đất đai: “Nhà nước sẽ phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất bị thu hồi để giải
phóng mặt bằng”.[16]
Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thi hành như: Nghị
định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày
25/5/2007 về việc cấp GCN quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu


17

hồi đất, giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định 123/2007/NĐ-CP ngày
27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung
giá các loại đất. Mới đây nhất là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và dưới đó là rất nhiều thông tư
hướng dẫn của các Bộ, Ngành có liên quan.
Về cơ bản, chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB theo quy định của
Luật đất đai 2003 đã kế thừa được những ưu điểm của chính sách trong thời
kỳ trước, đồng thời cũng có những đổi mới nhằm góp phần tháo gỡ các vướng

mắc, bất cập trong việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ GPMB. Các văn bản
pháp luật về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã thể hiện được tính
khả thi trong quá trình áp dụng pháp luật vào hoạt động bồi thường, giải
phóng mặt bằng của Nhà nước. [3]
2.3.2.3. Nhận xét, đánh giá
Qua nghiên cứu cho thấy chính sách bồi thường, hỗ trợ và GPMB của
một số nước, Việt Nam chúng ta cần học hỏi một số kinh nghiệm để tiếp tục
hoàn thiện chính sách bồi thường thiệt hại và GPMB ở một số điểm sau:
- Hoàn thiện các quy định về giá đất nói chung và định giá đất để bồi
thường thiệt hại và GPMB nói riêng.
- Bổ sung thêm một số giải pháp nhằm hỗ trợ người dân có đất bị thu
hồi khôi phục thu nhập, ổn định đời sống.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB đang áp dụng theo quy định tại
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 đã thể hiện những ưu điểm ở
các khía cạnh:[10],[14]
- Một là đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ngày càng được
xác định đầy đủ chính xác, phù hợp với tình hình thực tế của đất nước, giúp


×