Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

LUẬN văn thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT đa phương th

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.5 KB, 65 trang )

z

LUẬN VĂN:

Thực tế tổ chức cơng tác kế tốn bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH TM & VT Đa phương thức


Chương 1
Lý luận chung vè kế toán bán hàng và xác định kết quản kinh doanh

1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại
Ngành Thương mại thực hiện chức năng nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Đối
tượng kinh doanh của ngành Thương mại là hàng hố. Đó là những sản phẩm lao động
được các doanh nghiệp Thương mại mua về để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất,
tiêu dùng và xuất khẩu.
Hàng hoá trong kinh doanh Thương mại thường được phân theo các ngành như:
-

Hàng vật tư thiết bị

-

Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng

-

Hàng lương thực - thực phẩm

Tổng hợp các hoạt động thuộc các qúa trình mua bán, trao đổi và dự liệu hàng hố


trong Doanh nghiệp kinh doanh Thương mại được gọi là lưu chuyển hàng hố. Q
trình bán bán hàng trong Doanh nghiệp thường được thực hiện theo hai phương thức
chính: bán bn và bán lẻ.
Đặc trưng của bán buôn là bán với số lượng lớn, khi chấm dứt quá trình mua, bán
thì hàng hoá chưa đến tay người tiêu dùng mà phần lớn hàng hố cịn trong lĩnh vực lưu
thơng hoặc lĩnh vực sản xuất để chế biến rồi trở lại lĩnh vực lưu thơng. CịnCịn đặc
trưng bán lẻ hàng hố là bán hàng trực tiếp cho người dùng, kết thúc quá trình bán lẻ là
hàng hố đó đã vào được lĩnh vực tiêu dùng.
Trong kinh doanh thương mại, vốn hàng hoá là vốn chủ yếu nhất và nghiệp vụ
kinh doanh hàng hoá là nghiệp vụ phát sinh thường xuyên và chiếm một khối lượng
công việc rất lớn và quản lý hàng hoá là nội dung quản lý quan trọng hàng đầu trong các
doanh nghiệp Thương mại. Vì vậy, việc tổ chức tốt cơng tác kế tốn lưu chuyển hàng
hố có ý nghĩa hết sức quan trọng đối vớ tồn bộ cơng tác kế tốn của doanh nghiệp.
1.2. Vai trị, nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp thương mại
Từ đặc điểm hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp Thương mại nêu trên, kế
tốn có một vai trị quan trọng trong cơng tác quản lý của doanh nghiệp nói chung và
trong hoạt động kinh doanh nói riêng.


Để thực hiện tốt vai trị của kế tốn, Kế toán Doanh nghiệp Thương mại thực hiện
những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình lưu chuyển của hàng hố ở
Doanh nghiệp về mặt giá trị về hiện vật. Tính tốn, phản ánh đúng đắn trị giá vốn hàng
hoá nhập kho, xuất kho và giá trị vốn của hàng hoá tiêu dùng.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về qúa trình
mua hàng, bán hàng.Xác định đúng đắn kết quả kinh doanh hàng hoá. Đồng thời, chấp
hành đúng các chế độ tài chính về chứng từ sổ sách nhập, xuất kho, bán hàng hố và
tính thuế. Cung cấp thông tin tổng hợp và thông tin chi tiết cần thiết về hàng hoá phục
vụ kịp thời cho quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiêp.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng hố, giảm giá hàng hoá... Tổ chức kiểm

kê hàng hoá đúng theo quy định, báo cáo kịp thời hàng tồn kho.
1.3. Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả hàng ở doanh
nghiệp thương mại.
1.3.1. Khái niệm doanh nghiệp thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ được
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được từ việc doanh nghiệp bán
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng không bao gồm phần thuế GTGT. Đối với
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phưng pháp trực tiếp thì
doanh thu bán bàng là tồn bộ số tiền doanh nghiêp thu được từ việc Doanh nghiệp bán
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng đã bao gồm thuế GTGT.
Tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động của từng Doanh nghiệp, có những Doanh
nghiệp kinh doanh cả xuất khẩu lẫn nhập khẩu, có những Doanh nghiệp chỉ nhập khẩu
mà không thực hiện xuất khẩu mà giá trị doanh thu hàng hố của Doanh nghiệp có khác
nhau. Nhìn chung, doanh thu bán hàng trong các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu bao
gồm:
-

Doanh thu bán hàng ra nước ngoại.

-

Doanh thu bán hàng nhập khẩu trong nước.

-

Doanh thu bán hàng nội địa.

1.3.2. Kết quả bán hàng



Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng về bán hàng hố, dịch vụ của hoạt động
kinh doanh chính, được thể hiện qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ. Nó là phần chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
Doanh nghiệp. Như vậy, kết quả bán hàng được xác định như sau:
Lãi
(lỗ)

=

Doanh thu bán
hàng thuần

-

Giá vốn hàng
xuất bán

Chi phí bán hàng, chi phí quản lý
-

doanh nghiệp tính cho hàng bán
ra.

Trong đó:
- Doanh thu thuầnn về bán hàng là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi (-) các
khoản giảm thừ doanh thu (Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương
mại, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
- Giá vốn hàng bán: bao gồm trị giá mua của hàng xuất kho để bán và chi phí thu
mua phân bổ cho hàng xuất kho để bán.

- Chi phí bán hàng: là chi phí phát sinh trong q trình bán hang. No bao gồm chi
phí bao gói, chi phí bảo quản hàng hố, chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo,...
- Chi phí quản lý Doanh nghiệp: Là các khoản chi phí cho quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Kết quả bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng, là một phần quan trọng trong tổng lợi
nhuận của Doanh nghiệp. Nó phản ánh hoạt động kinh doanh của Doanh ngiệp trong kỳ
có hiểu quả hay khơng. Thơng qua đó Doanh nghiệp có thể nhận xét được hoạt động
kinh doanh của mình và có những biện pháp khắc phục những hạn chế.
1.3.3. yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong Doanh
nghiệp thương mại.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bàn hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ
bản sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hoá, dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ,
tính tốn đúng đắn trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng va các khoản chi phí khác
nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kỷ luật thanh toán và
làm nghĩa vụ với Nhà nước.


- Cung cấp thơng tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng xác
định kết quả bán hàng phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
cần chú ý những yêu cầu sau:
- Xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là đã bán để kịp thời lập báo cáo bán
hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thưong xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và
thanh tốn với khách hàng chi tiết theo từng loại, từng hợp đồng kinh tế nhằm giám sát
chặt chẽ hàng hoá về số lượng, chất lượng, thời gian,... .Đôn đốc việc thu tiền khách
hàng nộp về quỹ.
Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý. Các
chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học,hợp lý, không quá phức

tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý nâng cao hiểu quả cơng tác kế tốn.
- Xác định đúng và tạ hợp đầy đủ chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp,
phân bố chi phí hợp lý ch hàng cịn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho hàng bán trong
kỳ để xác định kết quả kinh doanh chính xác.
1.4. Tổ chức cơng tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.4.1.1. Các phương thức bns hàng
* Khái niêm bán hàng:
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hửu sản phẩm, hàng hố gắn với phần lớn lợi
ích hoặc rủi ro cho khách hang, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán.
Đối với nền kinh tế quốc dân thực hiện bán hàng là tiêu đề cân đối giữa sản xuất
va tiêu dung, giữa tiền và hàng trong lưu thông. Các Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường không thể tồn tại và phát triển một cách độc lập mà giữa chúng có mối quan hệ
qua lại khăng khít với nhau.Q trình bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đế quan hệ cân
đối giữa các ngành các đơn vị, nó tác động dến quan hệ cung cầu trên thị trường. Các
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện việc bán hang o trong nước và bán hàng ra
nnước ngoài (xuấ khẩu). Vì vậy, kế tốn phải mở sổ để theo dõi chi tiết cho từng nghiệp
vụ bán hàng (bán hàng nhạp khẩu, hàng xuất khẩu, hàng trong nước,......)
* Các phương thức bán hàng:
- Bán hàng theo phương thức gửi bán:


Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hang cho khách hàng trên cơ
sở của thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng hoá giữa hai bên và giao hàng tại địa
điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi hàng đi, hàng vẫn thuộc quyền sở
hữu của Doanh nghiệp chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh tốn thì
khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng.
- Bán hang theo phương thức giao hàng trực tiếp:
Theo phương thức này, bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận
hàng tại kho của Doanh nghiệp bán hoặc giao nhận tay ba (mua bán thẳng). Người nhận

hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của Doanh nghiệp thì hàng hố được xác địng là
đã bán (hàng đã chuyển quyền sở hữu). Trong phương thức này có các trường hợp sau:
+ Bán hàng thu tiền ngay: Doanh nghiệp bán hàng được khách hàng trả tiền
ngay. Khi đó, lượng hàng hố được xác định ngay là đã bán, đồng thời ghi nhận doanh
thu bán hàng.
+ Bán hàng trả góp: Trường hợp này doanh thu bán hàng được ghi nhận ngay,
nhưng Doanh nghiệp chỉ thu được một phần tiền bán hàng phần còn lại sẽ được khách
hàng thanh toán dần vào các kỳ sau (cả gốc và lại)theo hợp đồng đã ký kết giữa các bên.
+ Bán hàng cho khach hàng chịu: Người mua chấp nhận thanh toán nhưng chưa
trả tiền ngay. Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm bán hàng nhưng Doanh nghiệp
chưa thu được tiền.
1.4.1.2. Kế toán doanh thu bán hàng
* Tổ chức chứng từ kế toán:
Kế toán với chức năng giúp chủ doanh nghiệp trong cơng tác tổ chức kế tốn,
thống kê nhằm cung cấp được những thông tin về hoạt động kinh tế - tài chính của
Doanh nghiệp một chách đầy đủ kịp thời. Do đó, cân phải tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hàng. Kế toán
trưởng cần hướng dẫn nhân viên kế toán sử dụng hoá đơn, chứng từ bao gồm: Hoá đơn
GTGT, hoá đơn bán hàng hoá đơn tự in và các chứng từ đặc thù khác.
Trường hợp Doanh nghiệp trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho n gười
tiêu dùng khơng thuộc diện phải lập hố đơn bán hàng thì khi bán hàng phải lập “ Bảng
kê bán lẻ”.


Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
khi bán hàng hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “Hoá đơn GTGT” do Bộ Tài Chính phát
hành (trừ trường hợp được dùng chứng từ ghi giá thanh tốn là giá có thuế GTGT).
Đối với các doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,
khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “Hố đơn bán hàng” do Bộ tài chính phát hành.
* Tài khoản kế toán sử dụng:

Để kế toán doanh thu thu bán hàng kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:
- TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này có bốn tài
khoản cấp hai:
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112 - Doanh thu bán sản phẩm.
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114 - Doanh thutrợ câp, trợ giá.
- TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ – gồm ba tài khoản cấp hai:
TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá nội bộ
TK 5122 - Doanh thu bán sản phẩm nội bộ.
TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ nội bộ
- TK 521- Chiết khấu thương mại: - Gồm ba tài khoản cấp hai:
TK 5211- Chiết khấu hàng hoá.
TK 5212- Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213- Chiết khấu dịch vụ.
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
- TK 532 - Giảm giá hàng tuần.
- TK 3331 – Thuế GTGT – Chi tiết: TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra.
- Ngoại ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 3387 - Doanh thu
chưa thực hiện, TK 413 - Chênh lệch tỷ giá, TK 111 - Tiền mặt, .....
* Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:


1.4.1.2.1. Kế tốn doanh thu bán hàng ra bên ngồi
* Bán hàng trong nước:
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
+ Trường hợp 1: Phản ánh doanhh thu bán hàng thu tiền ngay. Căn cứ vào hố đơn
GTGT và giấy báo có của ngân hàng, phiếu thu tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Theo tổng giá thanh tốn.
Có TK 511: Ghi theo giá bán chưa có thuế GTGT.

Có TK 3331: Ghi số thuế GTGT phải nộp.
+ Trường hợp 2: Phản ánh doanh thu bán hàng người mua chưa trả tiền. Căn cứ
vào hoá đơn GTGT và thơng báo chấp nhận thanh tốn của khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 131: Ghi theo tổng giá thanh tốn.
Có TK 511: Ghi theo giá bán chưa có thuế GTGT.
Có TK 3331: Ghi số thuế GTGT phải nộp.
+ Trường hợp 3: Phản ánh doanh thu bán hàng trả góp. Căn cứ vào hố đơn GTGT
và hợp đồng mua - bán đã ký kết với khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Ghi số tiền khách hàng đã trả.
Nợ TK 131:

Số tiền khách hàng cịn nợ.

Có TK 511: Ghi theo giá bán trả ngay một lần chưa có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): Ghi số thuế GTGT phải nộp.
Có TK 338 (3387): Phản ánh khoản chênh lệch giữa tổng thanh toán trừ đi
(-) doanh thu, thuế (nếu có).
Đồng thời, phải phân bổ doanh thu chưa thực hiện vào doanh thu kỳ này và
doanh thu các kỳ tiếp theo.
Nợ TK 338 (3387)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Trường hợp 4: Phản ánh doanh thu đổi hàng. Doanh thu được ghi nhận trên cơ
sở giá cả trao đổi giữa Doanh nghiệp với khách hàng.
Khi bán hàng, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh tốn.
Có TK 511: Giá bán chưa có thuế
Có TK 331 (1): Thuế GTGT phải nộp.


Khi mua hàng, căn cứ vào hoá đơn mua, kế toán ghi:

Nợ TK 152, 153, 156: Giá mua hàng chưa có thuế GTGT.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 131: Tổng giá thanh toán.
Kết thúc, thanh lý hợp đồng trao đổi giữa hai bên, nếu giá trị hàng hoá đưa đi
trao đổi cao hơn giá trị vật tư, hàng hố nhận về thì kế tốn ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
+ Trường hợp 5: Doanh thu bán hàng đại lý, ký gửi.
(1) Nếu doanh nghiệp trả tiền hoa hồng đại lý cho chủ đại lý:
Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112: Nếu thu tiền ngay.
Nợ TK 131: Nếu cho đại lý chịu.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT.
Có TK 3331: Số thuế GTGT phải nộp.
Phản ánh tiền hoa hồng phải trả cho đại lý:
Nợ TK 641:
Có TK 111, 112
(2)

.Nếu trả tiền hoa hồng đại lý bằng tỷ lệ phần trăm trên doanh thu bán

hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Nợ TK 641: Phần hoa hồng phải trả cho đại lý.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT.
Có TK 3331: Số thuế GTGT phải nộp.
- Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì các bút
tốn phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không sử dụng TK 3331 "Thuế
GTGT đầu ra phải nộp".
* Bán hàng xuất khẩu:

Sau khi xác định là hàng xuất khẩu (đã hoàn thành thủ tục hải quan, hàng đã xếp
lên phương tiện vận tải để rời cảng hoặc xuất khỏi biên giới), kế toán ghi nhận doanh
thu hàng xuất khẩu căn cứ vào hoá đơn thương mại kèm theo hợp đồng xuất khẩu. Nếu


thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra Việt Nam đồng theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc
theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế, kế tốn ghi:
Nợ TK 112, 1122, 131.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
Đồng thời ghi đơn Nợ TK 007: Số ngoại tệ thu từ bán hàng.
1.4.1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ
Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ bao gồm doanh thu bán hàng sử dụng nội bộ và
doanh thu bán hàng trong nội bộ.
Doanh thu bán hàng sử dụng nội bộ là số tiền thu được từ việc bán hàng hoá, sản
phẩm sử dụng cho hoạt động của chính doanh nghiệp (hàng hố được sử dụng cho bộ
phận nào thì tính vào chi phí của bộ phận ấy).
Doanh thu bán hàng trong nội bộ là số tiền thu được từ việc bán hàng hoá, sản
phẩm cho các chi nhánh trực thuộc hoặc trả lương, trả thưởng cho cơng nhân viên trong
doanh nghiệp.
Trình tự kế toán doanh thu nội bộ được thể hiện trong sơ đồ sau:
(Xem sơ đồ 1)
(sơ đồ số 1)

TK 512
DTBH sử dụng
nội bộ

TK 627, 641,

642….

DTBH trong nội
bộ
TK 3331

Trả lương thưởng
cho CNV
bằng sản phẩm hàng

TK 334,
431


1.4.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.4.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
1.4.2.1.1. Phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua của
số hàng hố đã xuất kho để bán.
(1) Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xun.
* Có thể tính giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho theo các phương pháp sau:
- Tính theo đơn giá bình qn của hàng luân chuyển trong kỳ:
Trị giá mua thực tế
Đơn giá

của hàng tồn đầu kỳ

=


bình quân

+

Số lượng hàng tồn đầu

+

kỳ

Trị giá mua thực tế
của hàng xuất kho

=

Số lượng hàng xuất kho

Trị giá mua thực tế của
hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng nhập trong
kỳ

x

Đơn giá bình qn

- Tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước: Theo phương pháp này, giả thiết
số hàng nào nhập kho trước thì xuất kho trước và lấy giá trị mua thực tế của số hàng đó.
- Tính theo phương pháp nhập sau, xuất trước: Theo phương pháp này, giả thiết số
hàng nào nhập kho sau thì xuất trước và lấy giá trị mua thực tế của số hàng đó để tính.

- Tính theo phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này, căn cứ vào
lượng hàng xuất kho và đơn gái nhập kho của lơ hàng đó để tính.
Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán được xác định theo cơng thức:
Chi phí mua phân

chi phí mua
phân bổ cho

=

hàng xuất kho

+

bổ cho hàng đầu kỳ
Trị giá mua của

+

hàng tồn đầu kỳ

Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ
Trị giá mua của hàng
nhập trong kỳ

Trị giá
x

mua của

hàng xuất
kho

(2) Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK:
Theo phương pháp này, cuối kỳ, Doanh nghiệp kiểm kê hàng tồn kho và tính trị
giá vốn thực tế hàng xuất kho theo công thức sau:
Trị giá vốn

=

Trị giá vốn

+

Trị giá vốn

-

Trị giá vốn


thực tế của

thực tế của

thực tế của

thực tế của

hàng hoá xuất


hàng hoá

hàng hoá

hàng hoá tồn

kho trong kỳ

tồn kho đầu

nhập kho

kho cuối kỳ

kỳ

trong kỳ

1.4.2.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán
* Tổ chức chứng từ kế toán: Khi xuất kho hàng hoá để bán cho khách hàng hoặc
gửi đi bán theo hợp đồng đã ký thì bộ phận cung tiêu lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho
được lập làm 3 liên, là thủ tục để tiến hành xuất kho hàng hoá và là căn cứ để ghi trị giá
vốn của hàng xuất kho để bán.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Ngồi ra, cịn sử dụng một số tài khoản liên quan như TK 156, TK 157, TK 611,
TK 911,……
* Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
(1) Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX, ta có

sơ đồ sau:
(sơ đồ số 3)

TK 156

Hàng hoá xuất bán bị
trả lại kho
TK 632
Xuất kho bán trực
tiếp
TK 157
Xuất kho hàng hoá
gửi bán

TK 911
K/c GVHB
để xđkq

TK 331
HH mua bán, gửi bán
thẳng
(2) Đối với Doanh nghiệp hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK, ta có
sơ đồ sau:


(Sơ đồ số 4)

TK 611

TK 156,

157

gvhh tồn kho
đầu kỳ

TK 632

HH xuất bán
trực tiếp

TK 911
k/c GVHB
để xđkq

TK 331, 111,
112
Hàng hoá mua
vào
TK 133
1.4.2.3. Kế tốn chi phí bán hàng và hci phí quản lý Doanh nghiệp
* Nội dung chi phí bán hàng và chi quản lý Doanh nghiệp:
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, nhân
viên quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu dùng trong án hàng và quản lý Doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng, dụng cụ dùng trong bán hàng và quản lý Doanh nghiệp.
- Chi phí KH TSCĐ dùng trong bán hàng và quản lý Doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi phát sinh trong bán hàng và quản lý Doanh nghiệp.
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hố.
- Chi dự phịng phải thu khó địi, dự phịng giảm giá hàng tồn kho.

- Thuế, phí và lệ phí như: Thuế nhà đất, thuế mơn bài, phí, lệ phí giao thơng.
- Chi phí khác bằng tiền như chi hội nghị, tiếp khách,…..
* Tài khoản sử dụng:
TK 641 - Chi phí bán hàng.
TK 642 - Chi phí quản lý Doanh nghiệp
* Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Trình tự kế tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được thể hiện
qua sơ đồ sau



TK 642, 641

TK 152, 153
(611)

TK 911

Xuất kho vật
liệu, CCDC
TK 1422
CPBH, CPQLDN
phân bổ cho
kỳ sau

TK 214

Chi phí KH TSCĐ
K/c CPBH,
CPQLDN để xác

định kết quả
TK 111, 112,
331
Chi phí dịch vụ
mua ngồi
Chi phí khác
TK 133
TK 335
Trích trước CF
bảo hành,
CF sửa chữa lớn
TK 333
Thuế, phí và
lệ phí
TK

139
Trích lập các khoản
dự phịng

1.4.2.3. Tổ chức cơng tác kế toán xác định kết quả bán hàng


* Phương pháp xác định kết quả bán hàng:
Kết quả
bán hàng

Doanh
=


thu thuần

Giá vốn
-

Chi phí bán hàng, chi phí quản

hàng bán

-

lý doanh nghiệp tính cho hàng
bán ra

* Tài khoản sử dụng:
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
* Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Cuối kỳ, tiến hành kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả. Trình tự kế tốn xác định kết quả được thể
hiện thông qua sơ đồ sau:
Cuối kỳ, tiến hành kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả. Trình tự kế tốn xác định kết quả được thể
hiện thơng qua sơ đồ sau:
(Sơ đồ số 6)
TK 911

TK 632
K/c giá vốn
hàng bán


TK 511

K/c doanh thu
thuần

TK 641,
642
K/c CPBH,
CPQLDN

TK 421
Lỗ

TK 1422
CPBH, CPQLDN
Kỳ trước
Lãi

1.5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán


Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, hệ thống hố thơng
tin từ các chứng từ kế tốn phù hợp với hình thức kế tốn doanh nghiệp áp dụng.
- Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế tốn Nhật ký chung bao gồm:
+ Sổ Nhật ký chung.
+ Sổ cái TK 632, 511, 512, 531, 532, 521, 641, 642, 911…..
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan như sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết phải thu
của khách hàng, sổ chi tiết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, sổ chi tiết
theo dõi kết quả kinh doanh,….
- Hệ thống sổ kế tốn trong hình thức kế tốn Nhật ký sổ Cái, bao gồm:

+ Sổ Nhật ký sổ cái.
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Hệ thống sổ kế tốn trong hình thức Chứng từ ghi sổ, bao gồm:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ Cái TK 632, 511, 512, 521, 531, 532, 641, 642, 911, 421….
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Hệ thống sổ kế tốn trong hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, bao gồm:
+ Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 8…..
+ Bảng kê số 1, 2, 8, 10……
+ Sổ Cái TK 632, 511, 512, 531, 532, 641, 642, 911…..
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.


Chương 2.
Thực tế tổ chức cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH TM & VT Đa phương thức.

2.1. Đặc điểm chung của Công ty TNHH TM & VT Đa phương thức (T & M
Trans)
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty TNHH Thương mại và VT Đa phương thức có tên giao dịch quốc tế là T
& M trans. MST: 0100952651. Công ty được thành lập vào năm 1999 theo Quyết định
của Bộ Tài chính. Cơng ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản Việt
Nam và Ngoại tệ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB), TK
11000738 và sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam,
tiền thân của Công ty là Tập đồn T & M Group - một trong những Cơng ty chuyên
hoạt động trong lĩnh vực tin học, điện tử, viễn thông, đầu tư và chuyển giao công nghệ,
thương mại với vốn điều lệ là 2.000.000.000 năm 2002 với nhu cầu mở rộng thị trường
Công ty đã bổ sung thêm vốn lên 5.000.000.000đ
Công ty đã và đang là công ty tin học lớn của Việt Nam với đội ngũ cán bộ công

nhân lành nghề, được trang bị kiến thức chuyên môn sâu, nghiệp vụ giỏi. Quy mô hoạt
động của công ty ngày càng được mở rộng, là đại lý của nhiều hãng máy tính có tên tuổi
ở nước ngồi cũng như UNISON, SOLTEK, SAM, BENQ, SUNG….., là công ty được
khách hàng tin cậy không chỉ về chất lượng của sản phẩm mà cịn về thái độ giúp đỡ
nhiệt tình của đội ngũ nhân viên, nhằm giải đáp một cách tốt nhất mọi thắc mắc của
khách hàng.
Cơng ty có trụ sở chính tại 862 - Đường Láng - Đống Đa - Hà Nội. Công ty thành
lập chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh và có phịng trưng bày giới thiệu sản phẩm và
bán lẻ sản phẩm tin học thiết bị văn phòng tại 14B Lý Nam Đế - Hà Nội.
Các hoạt động của công ty không chỉ tập trung vào lĩnh vực dịch vụ thương mại
mà còn đầu tư lớn vào việc phát triển công nghệ phần mềm, tạo một nền móng cho cơng
nghiệp phần mềm đặc thù của Việt Nam.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty T & M Trans.


* Chức năng: Công ty hoạt động hầu hết trong tất cả các lĩnh vực: Thương mại,
dịch vụ, sản xuất và đầu tư. Nên các chức năng của Công ty bao gồm:
- Công ty xuất khẩu trực tiếp hoặc bán trong nước các mặt hàng thủ công mỹ nghệ,
các sản phẩm do liên doanh, liên kết tạo ra và các mặt hàng khác.
- Các mặt hàng nhập khẩu của công ty bao gồm: Vật tư, máy móc, thiết bị, phương
tiện vận tải, hoá chất và hàng tiêu dùng phục vụ cho sản xuất và kinh doanh theo quy
định hiện hành của Nhà nước và Bộ thương mại.
- Công ty được và nhận ủy thác xuất khẩu các mặt hàng Nhà nước cho phép. Công
ty được phép làm dịch vụ thương mại. Nhập khẩu tái xuất, chuyển khẩu quá cảnh theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
- Công ty được làm đại lý, mở cửa hàng hố bán bn bán lẻ các mặt hàng sản
xuất trong và ngoài nước.
* Nhiệm vụ
- Trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp, được chủ động trong giao dịch,
đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thương, các hợp đồng kinh

tế và văn bản về hợp tác liên doanh liên kết với khách hàng trong và ngoài nước thuộc
nội dung hoạt động của công ty.
- Kinh doanh thương mại và các loại hình dịch vụ thương mại.
- Liên doanh liên kết trong nước để sản xuất hàng hoá phục vụ cho nhu cầu thị
trường, có nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh XNK và mua bán trong, ngoài nước.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý của công ty.
Công ty TNHH TM và VT Đa phương thức là công ty tư nhân, thực hiện hạch toán
kinh doanh độc lập, doanh nghiệp vừa kinh doanh XNK, vừa tiến hành sản xuất và kinh
doanh dịch vụ.
- Doanh nghiệp có 40 người với tổ chức như sau:
* Ban lãnh đạo gồm có hai thành viên:
- Tổng giám đốc: Ông Nguyễn Cảnh Hồng
- Giám đốc: Ông Phạm Viết Phượng
* Các phịng chức năng: Gồm có 5 phịng ban
- Phịng Kinh doanh có 08 thành viên
- Phịng Kế tốn tài chính gồm 06 thành viên


- Phòng XNK và vận tải gồm 03 thành viên
- Phịng Kỹ thuật và bảo hành gồm có 10 thành viên
- Phòng trưng bày sản phẩm 06 thành viên
- Phòng điều phối và giao nhận: 05 thành viên
Cơ cấu tổ chức công ty (T & M Trans) theo cơ cấu trực tuyến chức năng và có sơ
đồ sau:
(Sơ đồ số 7)

Hội đồng
quản trị
Ban giám đốc


P.
Hành
chính
nhân

P. Kế
tốn
tài
chính

P.
Kinh
doanh

P.
XNK &
vận
tải

P. Kỹ
thuật
& bảo
hành

P.
Trưng
bày
sản

2.1.4. Tổ chức cơng tác kế tốn của Cơng ty CPTMHL CT & M Trans

2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Với chức năng nhiệm vụ quản lý tài chính, phịng kế tốn tài chính của Cơng ty T
& M Trans, góp phần khơng nhỏ vào việc hồn thành kế hoạch SXKD hàng năm của
Cơng ty. Có thể nói, phịng kế tốn tài chính là người trợ lý đắc lực cho banh lãnh đạo
công ty trong việc ra các quyết định điều hành q trình SXKD một cách đúng đắn và
hiệu quả. Phịng kế tốn có nhiệm vụ chính là thu thập, ghi chép, thu nhập và tổng hợp
thơng tin về tình hình kinh tế, tài chính và phản ánh các hoạt động của cơng ty một cách
chính xác, kịp thời. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD của công ty mà bộ
máy kế tốn tài chính được tổ chức như sau:
- Kế tốn trưởng: Có nhiệm vụ quản lý, điều hành, bao qt chung tồn bộ cơng
việc trong phịng: Tổ chức và chỉ đạo hoạt động của bộ máy kế tốn, chịu trách nhiệm
chung về tồn bộ cơng tác kế tốn trong cơng ty, tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ


kế tốn, vận dụng sáng tạo hình thức và phương pháp kế toán phù hợp với điều kiện và
đặc điểm hoạt động SXKD của cơng ty.
- Kế tốn tổng hợp: Có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức kế tốn tổng hợp, lập BCTC
của cơng ty, giúp cho kế tốn tổ chức thơng tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh doanh,
tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán, tổ chức tổng hựop và chi tiết nguồn vốn kinh
doanh, các quỹ của đơn vị.
- Kế toán tiền lương, TSCĐ, vật tư hàng hoá: Đảm bảo theo dõi quá trình nhập
khẩu hàng hố trong cơng ty, tính lương cho cán bộ cơng nhân viên, theo dõi TSCĐ.
- Kế tốn doanh thu, cơng nợ, thanh tốn với khách hàng: Theo dõi các nghiệp vụ
liên quan đến bán hàng, doanh thu, công nợ, tiền gửi, tiền vay của công ty….
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt cho các đối tượng sử dụng theo phiếu
thu, phiếu chi đã được người có thẩm quyền ký duyệt.
- Kế tốn thuế ngân hàng: Viết và theo dõi hoá đơn, kèm các báo cáo thuế, hải
quan và ngân hàng.
Với cách sắp xếp và bố trí nhân viên trong phịng kế tốn như vậy đã tạo cho bộ
máy kế tốn của cơng ty hoạt động một cách nhịp nhàng, đồng bộ, hiệu quả cao, đảm

bảo ngun tắc bất kiêm nhiệm của kế tốn.
Cơng ty T & M Trans tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Hình
thức này phù hợp đặc điểm kinh doanh của Cơng ty vì chi nhánh của cơng ty có địa
điểm xa cơng ty. áp dụng hình thức kế tốn này đảm bảo cơng tác kế toán đầy đủ kịp
thời phục vụ cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Có thể minh hoạ bộ máy tổ chức
cơng tác kế tốn của cơng ty theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CPTMHL (T & M Trans)
(Sơ đồ số 8)

Kế tốn
trưởng

Bộ phận kế
tốn tiền
lương,
TSCĐ vật
tư hàng
hố

Bộ phận Kế
tốn doanh
thu, cơng
nợ, thanh
toán với
khách hàng

Bộ phận kế
toán tổng
hợp


Bộ phận Kế
toán thuế
và ngân
hàng


2.1.4.2. Hình thức kế tốn của cơng ty
Chế độ kế tốn cơng ty áp dụng hiện nay theo quyết định số 1141 TC/CĐKT ban
hành ngày 1/1/1995 của Bộ Tài chính có sửa đổi bổ sung cho phù hợp với hoạt động
SXKD của cơng ty.
- Niên độ kế tốn: Từ ngày 1/1 đến ngày 31/8
- Kỳ kế toán: Quý.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi chép kế toán: Việt Nam Đồng nguyên tắc
chuyển đổi đơn vị tiền tệ khác sang VNĐ theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ chuyển đổi.
- Hình thức ghi sổ: Chứng từ ghi sổ.
- Cơng ty sử dụng Kế tốn thủ cơng.
- Phương pháp kế tốn TSCĐ.
+ Ngun giá TSCĐ: Đánh giá theo giá thực tế để tính giá thành thực tế và giá trị
còn lại của TSCĐ.
+ Phương pháp áp dụng: Khấu hao theo đường thẳng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho
+ Nguyên tắc đánh giá: Theo giá thực tế nhập
+ Phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho: Theo phương pháp KKTX.
- Phương pháp tính tốn các khoản dự phịng, trích lập và hồn nhập dự phịng
theo chế độ quy định quản lý tài chính hiện hành.
- Hệ thống sổ áp dụng:
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết bán hàng, thẻ kho kế toán….
+ Các bảng kê, CTGS, sổ cái các tài khoản….
- Hệ thống Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả SXKD, Báo

cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định mới nhất của Bộ
Tài chính quy định.


* Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức chứng từ ghi sổ (T & M) (Xem sơ đồ)
(Sơ đồ số 9)
Chứng từ
gốc

Sổ
quỹ

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Sổ
thẻ
kế
toán

Chứng từ ghi sổ

Sổ Cái

Bảng
tổng
hợp
chi
tiết


Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài
chính

2.2. Tình hình thực tế tổ chức cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả
bán hàng ở công ty (T & M Trans)
2.2.1. Tổ chức cơng tác kế tốn doanh thu bán hàng (T & M Trans)
2.2.1.1. Tổ chứng từ, tài khoản, sổ kế tốn sử dụng trong cơng ty T & M Trans
Chứng từ kế toán
Tuy hoạt động trong lĩnh vực XNK nhưng Công ty T & M Trans chủ yếu là nhập
khẩu hàng tiêu dùng, vật tư, máy móc thiết bị phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất
trong nước. Cơng ty thường nhập khẩu hàng hố, vật tư, máy móc theo đơn đặt hàng
của một hay một số đơn vị kinh doanh thương mại trong nước (bán buôn hay bán lẻ).
Tuy nhiên, giá trị mỗi lần xuất hàng để bán thường rất lớn nên các nhân viên phịng
kinh doanh phải lập hố đơn bán hàng (Hố đơn GTGT) cho hàng bán ra. Hố đơn bán
hàng có giá trị như lệnh xuất kho, đồng thời là cơ sở để kế toán theo dõi, ghi chép, phản
ánh doanh thu bán hàng, theo dõi công nợ cũng như việc xuất - tồn kho trên thẻ kho kế


toán, như vậy chứng từ ban đầu làm căn cứ ghi sổ của kế toán doanh thu bán hàng là
hoá đơn bán hàng.
Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ vì vậy hố đơn bán hàng
Cơng ty đang sử dụng là Hoá đơn GTGT mẫu 01 - GTKT - 3LL. Hoá đơn được lập làm
3 liên.
Liên 1: Lưu
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Dùng để thanh toán.
Trên mỗi hoá đơn được ghi đầy đủ, đúng các yếu tố: Giá bán chưa có thuế, thuế

GTGT, tổng giá thanh tốn (Xem biểu mẫu số).
Ngồi ra, cịn sử dụng các chứng từ như: Giấy báo có Ngân hàng, Phiếu nhập
kho….
Tài khoản kế tốn
Doanh thu bán hàng của Cơng ty bao gồm:
- Doanh thu bán hàng nhập khẩu.
- Doanh thu bán hàng nội địa.
Do đặc điểm kinh doanh của Công ty, để theo dõi kết quả bán hàng của hàng hố
có nguồn gốc khác nhau, Công ty đã sử dụng TK 511 - Doanh thu bán hàng và mở chi
tiết 3 TK cấp hai:
TK 5111 - Doanh thu bán hàng nhập khẩu.
TK 5112 - Doanh thu bán hàng nội địa.
Ngoài ra, TK 5113 - Doanh thu dịch vụ vẩn tải kế tốn bán hàng cịn sử dụng các
TK liên quan khác như: TK 131, TK 3331, TK 111…
Kế tốn khơng sử dụng TK 521, TK 531, TK 532 để phản ánh các khoản giảm trừ
doanh thu.


Sổ kế tốn, cơ sở, phương pháp ghi sổ:
- Cơng ty sử dụng các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sổ bán hàng, thẻ kho kế toán, sổ chi
tiết phải thu của khách hàng.
- Các sổ Cái tài khoản: TK 131, TK 511, TK 3331.
- Các bảng kê chứng từ, chứng từ ghi sổ.
+ Sổ bán hàng (Bảng số 3):
Thực chất là sổ chi tiết bán hàng, kế toán sử dụng để theo dõi tình hình bán hàng
đối với từng loại hàng hoá theo nguồn gốc hàng bán ra (hàng nhập khẩu hay hàng nội
địa), đồng thời theo dõi giá vốn hàng bán theo từng mặt thàng, từng lô hàng.
+ Sổ chi tiết phải thu của khách hàng (Bảng số 8):
Để theo dõi việc thanh tốn cơng nợ của từng khách hàng.
Cơ sở ghi sổ là: Hoá đơn bán hàng, thẻ kho kế tốn, phiếu thu tiền, giấy báo có

Ngân hàng.
+ Thẻ kho kế toán (Bảng số 4):
Để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho của hàng hoá theo từng mặt hàng về cả
số lượng và giá trị của hàng hố. Thẻ kho kế tốn chính là căn cứ để kế toán bán hàng
theo dõi và xác định giá vốn hàng bán. Ngoài ra, thẻ kho kế tốn cịn được mở để theo
dõi doanh thu và thuế GTGT đầu ra của lô hàng. Cơ sở ghi sổ: Phiếu nhập kho, hoá đơn
bán hàng (thay phiếu xuất kho).
Sơ đồ trình tự lên số liệu sổ kế tốn doanh thu bán hàng như sau:
(Sơ đồ số 10):

Chứng từ gốc
(Hoá đơn, giấy báo
Có,…..)

Sổ quỹ

Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc

Sổ chi tiết
DTBH, PTKH


×