Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Đôi nét về ngành sản xuất và lắp ráp đồ điện tử gia dụng nói chung của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.23 KB, 18 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, ñời sống của nhân dân ta ñã ñược coi là "ñủ no", thì ñòi hỏi

OB
OO
KS
.CO
M

nhiều nhu cầu mới hơn. Đó không chỉ là nhu cầu về mặt tinh thần, vật chất ñơn
giản nữa mà nó ñòi hỏi ở một trình ñộ cao hơn, tiên tiến hơn. Ở một thời kỳ mà
nền kinh tế ñang tiến hành CNH, HĐH và tiến tới năm 2020 là một nước công
nghiệp phát triển. Việt Nam ñã có rất nhiều chính sách ñầu tư phát triển ñể
khuyến khích các ngành công nghiệp trong nước phát triển cạnh tranh với thị
trường thế giới. Đồng thời nhu cầu của người dân cũng ñang ñổi mới tiến dần
theo hướng hiện ñại của thế giới ñặc biệt về nhu cầu các mặt hàng tiêu dùng
ñiện tử

dân dụng như: tivi, ñiều hoà, tủ lạnh, máy giặt, dàn máy nghe

nhạc...Chính vì những nhu cầu ñang cấp thiết này của các bà, các mẹ mà ngành
sản xuất và lắp ráp ñồ ñiện tử gia dụng Việt Nam ñã ra ñời và phát triển trên
hầu hết các tỉnh thành của ñất nước.

Trong qúa trình hình thành và phát triển ngành ñã gặp nhiều khó khăn bất
cập về sản xuất, nhập khẩu các linh phụ kiện ñể lắp ráp sản phẩm. Dưới ñây là
một số nội dung báo cáo của tôi về ngành sản xuất và lắp ráp ñồ ñiện tử gia


KI L

dụng nói chung của Việt Nam.

1



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÀNH SẢN XUẤT VÀ LẮP RÁP ĐỒ
ĐIỆN TỬ GIA DỤNG
1. Một số nét chung về ngành.

OB
OO
KS
.CO
M

Ngành ñiện tử gia dụng là ngành chuyên sản xuất và lắp ráp linh phụ kiện
ñiện tử thành các sản phẩm dùng trong gia ñình như ñiều hoà, máy giặt, tủ lạnh,
lò vi sóng... Đây là một ngành tương ñối quan trọng và hiện ñang rất phát triển
với các công nghệ kỹ thuật cao, nhiều tính năng sử dụng.

Trên thế giới ngành sản xuất và lắp ráp ñồ ñiện tử gia dụng này ñang trên
ñỉnh ñiểm phát triển cao. Nó ñã bắt ñầu ñi vào thị trường từ rất lâu rồi và ñã và
ñang ngày càng hoàn thiện hơn, hiện ñại hơn. Hiện nay nhiều công ty ở Mỹ,
Anh, Nhật bản ñã nghiên cứu và tìm ra ñược nhiều sản phẩm có nhiều tính năng
dễ sử dụng hỗ trợ rất nhiều cho công việc nội trợ, quét dọn trong nhà...

Tại thị trường Việt Nam thì ñây là ngành còn khá là non trẻ, nó mới chỉ
gia nhập vào những năm 1990. Có lẽ vì vậy mà ngành còn rất ít kinh nghiệm,
vốn, kỹ thuật... ñể sản xuất và lắp ráp ñồ ñiện tử gia dụng. Phục vụ cho nhu cầu
trong nước mới chỉ ñáp ứng ñược một số sản phẩm như: Tivi, ñầu VCD, DVD,
máy radio casset, tủ lạnh, ñiều hoà, máy giặt, máy hút bụi, lò vi sóng
2. Các chỉ tiêu thông số trong ngành

Hiện nay, cả nước có hơn 100 doanh nghiệp chuyên sản xuất, lắp ráp hàng
ñiện tử, trong ñó chủ yếu là sản xuất của loại phương tiện nghe, nhìn, như: tivi,
ñầu ñĩa, dàn máy nghe nhạc... Do ít vốn, công nghệ lạc hậu và tâm lý bị ñộng về
thị trường nên phần lớn doanh nghiệp trong nước chỉ lắp ráp, sử dụng linh kiện

KI L

nhập khẩu, hoàn tất sản phẩm, ñóng gói, rồi ñưa ra thị trường. Bên cạnh ñó, nền
sản xuất hàng ñiện tử gia dụng còn ñược tiếp sức ñáng kể thông qua sự có mặt
của những liên doanh với các ñối tác nước ngoài khả nặng cân như: Sony Việt
Nam, JVC VietNam, Toshiba Vietnam, Panasonic AVC.
Những ñơn vị này, ngoài việc nhập khẩu linh kiện ñể lắp ráp ñã từng bước
ñầu tư vốn, nghiên cứu công nghệ và thực hiện sản xuất một số linh phụ kiện
ñơn giản ñể nâng cao tỷ lệ nội ñịa hoá. Thực tế trong nhiều năm qua hàng ñiện
tử do doanh nghiệp thuộc các hình thức sở hữu trên ñã ñáp ứng ñựoc phần nào
2



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

nhu cầu tiêu thụ nội ñịa, với chất lượng hàng hoá ở mức khá. Một số tivi, dàn
máy, ñầu máy nghe nhạc do các liên doanh với nước ngoài sản xuất chất lượng

không thua kém hàng của các nước ASEAN. Hàng xuất khẩu trong nước ñã

OB
OO
KS
.CO
M

chiếm lĩnh phần lớn thị trường nội ñịa, nhất là khu vực nông thôn.

Theo các số liệu thống kê chưa ñầy ñủ thì hiện cả nước có gần 300 doanh
nghiệp ñiện tử với tổng số vốn ñầu tư chưa tới 2 tỉ USD, trong ñó các doanh
nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chiếm tới 90% tổng số
vốn ñầu tư, 70% thị phần ñiện tử dân dụng và 90% kim ngạch xuất khẩu của
ngành công nghiệp ñiện tử Việt Nam. Các doanh nghiệp ñược ñầu tư vào sản
xuất sản phẩm ñiện tử dân dụng chiếm 67% sản xuất linh phụ kiện chiếm 21,5%
và sản phẩm ñiện tử chuyên dụng, tin học chỉ chiếm 11,5%. Các doanh nghiệp
trong nước chiếm 2/3 tổng số doanh nghiệp và hơn 60% lao ñộng hoạt ñộng
trong ngành này nhưng vốn ñầu tư chỉ chiếm gần 10%.

Theo nguồn tin từ ông Trần Quang Hùng, Tổng thư ký Hiệp Hội doanh
nghiệp ñiện tử Việt Nam, cơ cấu sản phẩm ñiện tử hiện nay ñã bộc lộ sự mất cân
ñối: "Sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp ñiện tử Việt nam là thiết bị ñiện
tử dân dụng (nghe nhìn) chiếm hơn 80%. Trong khi ở các nước các ngành công
nghiệp ñiện tử phát triển tỉ lệ này chỉ là từ 12 - 15%, ông Hùng nói và bổ sung:
"Công nghệ lạc hậu, nghiên cứu phát triển sản phẩm yếu kém chủ yếu là lắp ráp
nên giá trị gia tăng nhỏ chỉ vào khoảng 10 - 15% không ñáp ứng ñược nhu cầu
của lắp ráp. Phần lớn các loại vật tư, nguyên liệu, linh phụ kiện các doanh
ngoài.


KI L

nghiệp ñều phải nhập khẩu nên khá phụ thuộc vào các hãng cung cấp nước
3. Đặc ñiểm của ngành.
Ngành ñiện tử gia dụng ở Việt nam còn khá là non kém. Nó bước vào thị
trường với rất nhiều khó khăn, do vậy mà thị trường chiếm lĩnh ñược không lớn.
Phần lớn là ở trong nước, nếu như cách ñây khoảng 10 năm về trước khi mà nền
sản xuất và lắp ráp ñồ ñiện tử gia dụng mới gia nhập vào thị trường thì các nhà
doanh nghiệp và ñầu tư mới chỉ chú trọng quan tâm ñến ñối tượng khách hàng là
ở thành thị, còn chưa quan tâm ñến những vùng nông thôn. Sở dĩ như vậy vì lúc
3



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

này ở các khu vực nông thôn ñời sống của người dân còn thấp kém cả về vật
chất lẫn tinh thần, họ chưa có ñủ tiền ñể mua một chiếc tivi hay ñiều hoà, tủ
lạnh. Vì thế mà trong những năm 90 các doanh nghiệp mới chỉ quan tâm ñến

OB
OO
KS
.CO
M

khai phá thị trường thành thị với nước ngoài. Nhưng mấy năm trở về ñây thì ñã
thay ñổi hẳn, ngành ngày càng phát triển rộng hơn trên mạng lưới sản xuất và
lắp ráp ñồ ñiện tử gia dụng trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam và ñặc biệt ñi sâu
khai thác thị trường nông thôn - một thị trường tiềm năng.


Nguyên nhân khiến các nhà ñầu tư ñánh giá ñây là thị trường tiềm năng,
có cơ hội phát triển cao là do hiện nay nhà nước ñã có các chính sách thuế ưu
ñãi cho ngành nên giá thành sản phẩm gia dụng ñã giảm nhiều, cộng thêm việc
thu nhập của người dân ñã tăng ñáng kể so với những năm về trước, ñời sống ñã
sung túc hơn, trình ñộ dân trí cũng cao hơn... Nhiều người dân ñã có khả năng
chi trả cho những sản phẩm ñiện tử tuy không nhiều nhưng hầu hết các hộ gia
ñình ở nông thôn, có tủ lạnh, ñiều hoà... Mặc dù vậy thì giá sản phẩm ñiện tử
của Việt Nam còn quá cao so với mức sống của nhiều người dân ở nông thôn
miền núi.

Công nghiệp lắp ráp ñiện tử ở Việt Nam còn phụ thuộc rất nhiều vào phụ
tùng, linh kiện của nước ngoài trong khi ñó thời ñiểm hội nhập khu vực và lộ
trình cắt giảm thuế quan trong khuôn khổ AFTA ñang ñến gần.

Việc ñầu tư vào lĩnh vực sản xuất linh kiện ñiện tử ñòi hỏi công nghệ cao,
rất ít nhà ñầu tư quan tâm chuyển giao công nghệ hoặc có chuyển giao thì cũng
chỉ là các công nghệ thứ cấp. Bên cạnh ñó, chúng ta ñang ñứng trước thực trạng

KI L

thiếu nguồn nhân lực có tay nghề cao cũng như ý thức chấp hành kỷ luật công
nghiệp còn rất thấp của người lao ñộng. Điều bất lợi lớn nhất là cho ñến nay
chúng ta chưa ñầy ñủ một ñội ngũ cán bộ có ñủ sức nghiên cứu sáng tạo công
nghệ cũng như chế tạo các thíêt bị công nghệ mới. Điều này gây khó khăn
không nhỏ cho các doanh nghiệp trong nước khi muốn chuyển sang sản xuất
linh kiện.

Tỷ lệ nội ñịa hoá ñối với sản phẩm ñiện tử là 35% (cả bao bì) ngành phụ
thuộc hoàn toàn và nước ngoài. Nhập khẩu phần lớn các linh phụ kiện nên

4



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

chúng ta có quyền lựa chọn những nơi cung cấp giá linh phụ kiện nên chúng ta
có quyền lựa chọn những nơi cung cấp giá rẻ nhưng ta lại không chủ ñộng ñược
trong sản xuất cũng như ñổi mới công nghệ. Chính vì vậy mà sản phẩm ñiện tử

OB
OO
KS
.CO
M

Việt Nam luôn ñi LG, TCL, Samsung... Samsung bình quân mỗi năm giảm giá
10% 1tivi 21inch năm 1999 là 3,6 triệu nay còn 2,6 t riệu ñồng. Trong khi ñó
cùng sản phẩm tương tự của các doanh nghiệp Việt Nam năm 1999 bán 2,8 triệu
này còn 2,5 triệu. Điều này cho thấy giảm giá của các doanh nghiệp ñiện tử Việt
nam rất yếu và chênh lệch không còn là bao mà các thương hiệu: Samsung, LG,
TCL thì lại nổi tiếng hơn Hanel, Vitek - VTB của Việt Nam. Đó là do ta phải
nhập khẩu hầu hết các linh phụ kiện ñiện tử từ nhà cung cấp Trung Quốc, lượng
nhập khẩu không nhiều nên giá phải cao trong khi ñó các nhà cung cấp ñều ñã
ñầu tư vào Việt Nam và họ không muốn bán linh kiện cho các doanh nghiệp
Việt Nam với giá rẻ ñể cạnh tranh mạnh với công ty con của họ. Bên cạnh ñó thì
doanh nghiệp Việt Nam ñã có các trung tâm bảo hành trên toàn quốc rất tốt như:
ñiện tử Tân Bình, Biên Hoà nhưng khuyến mại với quảng cáo thì rất yếu ớt.
Hiện nay ngành còn ñang ở giai ñoạn ñầu của sự tăng trưởng nên còn gặp
rất nhiều khó khăn mà cần sự hỗ trợ ñắc lực của Chính phủ, các nhà nghiên cứu,

ñầu tư của Việt Nam.

II. MÔI TRƯỜNG CHUNG ĐỐI VỚI NGÀNH.
1. Yếu tố kinh tế:

Việt Nam là một nước có nền kinh tế ñang phát triển nên còn rất nhiều

KI L

khó khăn trong lĩnh vực phát triển sản xuất và chiếm lĩnh thị trường. Là một
nước có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, yếu kém nước ta ñã có nhiều chính
sách, chiến lược phát triển khá thành công, tiêu biểu là kế hoạch hiện ñại hóa,
CNH. Tính ñến tháng 1/2006 giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành ước ñạt
37,287tỷ ñồng tăng 15,9% so với cùng kỳ. Cùng với sự phát triển của các hoạt
ñộng buôn bán XNK. Theo thống kê của thời báo kinh tế Việt Nam số 2 ngày
3/1/2006: Kim ngạch xuất khẩu ñạt 32,163 tỷ USD, tăng 21,4% so với năm
2004; Kim ngạch nhập khẩu ñạt 36,781 tỷ USD tăng 15,1% so với năm 2004 và
5



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

với sự nỗ lực cố gắng Chính phủ ñã kiềm chế ñược lạm phát ở mức tăng 8,4%
so với 9,5% của năm 2004. Cùng với tình hình kinh tế ngày càng ổn ñịnh và
việc tăng 31% lương cho các cán bộ công chức nhà nước, thu nhập của người

OB
OO
KS

.CO
M

lao ñộng trong xã hội cũng tăng làm cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng. Và ở
trong thế kỷ công nghiệp hiện ñại thì việc mua sắm các thiết bị ñiện tử gia dụng
là ñiều rất cần thiết ñối với mỗi người dân Việt Nam.

Đặc biệt từ ñầu những tháng năm 2006, ngành công nghiệp nước ta ñã bắt
ñầu khởi ñộng mạnh và có các chính sách phù hợp với tình hình trong và ngoài
nước ñể ñẩy nhanh quá trình phát triển nền kinh tế nước nhà.
2. Yếu tố chính trị và pháp luật.
a. Chính trị

Hiện nay ở nước ta ñã có rất nhiều các cơ quan tổ chức, cơ quan nhà nước
ñã ñược thành lập ñể nghiên cứu, tìm hiểu, ñánh giá thị trường trong nước và thế
giới nhằm cung cấp những thông tin kịp thời cho các doanh nghiệp Việt Nam
như: Bộ công nghiệp, Bộ tài chính, Hội tự ñộng hoá Việt Nam, Hiệp hội doanh
nghiệp ñiện tử Việt Nam, kế hoạch và ñầu tư, thương mại, bưu chính viễn thông.
Điều kiện chính trị nước ta rất thuận lợi cho tình hình phát triển ngành sản
xuất và lắp ráp ñồ ñiện tử gia dụng, nó góp phần thúc ñẩy ngày càng phát triển
ñạt tỷ suất lợi nhuận cao và có các ñịnh hướng, mục tiêu về lâu về dài.
b. Chính sách thuế áp dụng trong ngành:

Theo chỉ thị của Chính phủ, Bộ Tài chính, Thứ trưởng Tài chính Trương
Chí Trung ñã ký quyết ñịnh ñiều chỉnh thuế nhập khẩu ưu ñãi ñối với một số

KI L

mặt hàng linh kiện phụ tùng ñiện tử từ 30% xuống còn 0%.


Một số mặt hàng ñáng chú ý như ñèn và ống ñiện tử dùng nhiệt ñiện tử,
ống ñèn hình vô tuyến tia âm cực kể cả ống ñèn hình của màn hình video dùng
tia âm cực ñã giảm xuống từ 20% còn 0 - 15%.
Thuế nhập khẩu màn hình phẳng còn 5% thay cho mức 20%.
Các màn hình khác chỉ còn 15%, màn hình ñen trắng hay ñơn sắc chỉ còn
10%.
Một số phụ tùng khác chỉ còn: 0 - 5%.
6



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Hiện nay thuế nhập khẩu của Việt Nam ñối với máy ñiều hoà không khí
từ 15- 30%, tủ lạnh: 15 - 30%, máy giặt: 50%. Bộ tài chính có hướng giảm theo
nguyên tắc chung, tức là ngang tỷ lệ nội ñịa hoá hiện nay ñánh thuế theo từng
ñánh thuế thấp.

OB
OO
KS
.CO
M

chi tiết: chi tiết nào sản xuất ñược ñánh thuế cao, chi tiết nào chưa sản xuất ñược
Sở dĩ chính phủ phải ñưa ra Luật thuế nhập khẩu mới này là do nước ta
ñang tiến tới gia nhập WTO nên phải có một số sửa ñổi về luật thuế nhằm bảo
vệ nền kinh tế trong nước và ñảm bảo khuyến khích các doanh nghiệp ñiện tử
trong nước phát triển. Nếu như trước ñây thì thuế suất nhập khẩu hàng ñiện tử
nguyên chiếc rất cao từ 40 - 50%, ñối với những sản phẩm ñiện tử dân dụng

trong nước ñã có khả năng sản xuất. Thì giờ ñây theo ñề nghị giảm thuế của các
doanh nghiệp ñưa ra từ 6 tháng trước: theo lộ trình thực hiện Hiệp ñịnh
CEPT/AFTA năm 2005, thuế suất của các sản phẩm ñiện tử sẽ giảm xuống 5%
ñến năm 2006 là 0%. Nếu không có sự ñiều chỉnh về thuế suất, các doanh
nghiệp tuyên bố sẽ phải ngừng sản xuất. Và nhằm ñảm bảo dựa trên nguyên tắc
khuyến khích sản xuất linh kiện, phụ tùng ñiện tử mà Việt Nam có khả năng sản
xuất có lợi thế cạnh tranh và hạn chế ảnh hưởng bất lợi ñến việc ñàm phán gia
nhập WTO.

3. Yếu tố công nghệ.

Về mặt này thì hiện các doanh nghiệp nước ta ñang gặp phải rất nhiều khó
khăn. Vì là một nước vốn có truyền thống làm nông nghiêp nên hầu hết các máy
móc trang thíêt bị dùng trong sản xuất và cơ sở ñều rất lạc hậu, yếu kém và luôn

KI L

ñi sau thời ñại phát triển công nghệ kỹ thuật của thế giới.

Riêng về ngành thì các doanh nghiệp cũng ñang phải ñau ñầu vì những
trang thiết bị, dây chuyền có thể sử dụng ñược ở Việt Nam thì ñã quá lỗi thời.
Nhưng nếu ngành phải nhập khẩu cả dây chuyền hiện ñại thì rất tốn kém, không
có kinh phí bởi kinh phí quá lớn. Nên hầu như các doanh nghiệp trong ngành chỉ
toàn là nhập khẩu từng linh phụ kiện về tự lắp ráp ñể giảm bớt chi phí ñi. Chính
ñiều này cũng làm cho hoạt ñộng của ngành có lúc chững lại và không phát
triển, các cơ sở sản xuất thì không phát huy hết công suất vốn có của nó.
7




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

4. Văn hoá - xã hội.
Việt Nam vốn có truyền thống "tự cung tự cấp" và ña số là nông dân chân
lấm tay bùn nên trình ñộ hiểu biết các khoa học kỹ thuật ñiện tử hiện ñại còn rất

OB
OO
KS
.CO
M

thấp. Ví như trên thời báo kinh tế gần ñây ñã ñưa tin: Một cuộc khảo sát nhỏ với
những người ñang sử dụng ít nhất một sản phẩm ñiện máy ña năng cho thấy có
ñến 2/3 ñã biến chúng thành sản phẩm"ñơn năng" cho tiện sử dụng. Đây cũng là
một thực trạng ñáng quan tâm cho các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ñồ ñiện
gia dụng Việt Nam. Nên chăng các doanh nghiệp phải ghi rõ thông tin và cách
hướng dẫn sử dụng sản phẩm.

Hiện nay tỷ lệ người tiêu dùng hàng ngoại chiếm phần lớn có lẽ vì quan
niệm "hàng ngoại xịn hơn hàng nội" mà giá lại rẻ, tiện sử dụng hơn nhiều so với
sản phẩm của Việt Nam. Đó cũng là một nguyên nhân dẫn ñến có thời kỳ hàng
Việt Nam ñã chững lại, không phát triển vì lý do không bán ñược hàng mà kinh
phí sản xuất lại quá lớn.

5. Toàn cầu hoá và hội nhập.

Năm 2006, là năm hứa hẹn gia nhập WTO của Việt Nam nếu như việc
ñàm phán và ký kết thành công thì thị trường hàng ñiện tử gia dụng Việt Nam sẽ
cần cố gắng nhiều về sản xuất lắp ráp thì mới có thể cạnh tranh ñược với các

nước khác. Gia nhập WTO cũng mở ra một thị trường rộng lớn cho các nhà ñầu
tư kinh doanh, sản xuất ñiện tử gia dụng. Riêng việc giá thành nhập khẩu các
linh phụ kiện ñiện tử cũng sẽ có tiến triển với giá thành rẻ hơn. Từ ñó ta có thể
sản xuất những thiết bị ñơn giản với chi phí thấp mà vẫn ñảm bảo chất lượng,

KI L

mẫu mã sản phẩm ñể có ñược mức giá hợp lý cạnh tranh với các doanh nghiệp
nước ngoài khi xâm nhập vào thị trường Việt Nam. Chính ñiều ñó cũng gây áp
lực tâm lý lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam làm thế nào ñể phát huy hết công
suất của dây chuyền, ñể sản xuất ñược nhanh mà vẫn ñảm bảo chất lượng cho
sản phẩm. Bên cạnh ñó các doanh nghiệp cũng cần phải có các dịch vụ sau bán
hàng như: bảo hành, bảo trì sản phẩm, hay các chương trình khuyến mãi, tặng
phần thưởng cho những khách hàng khi mua sản phẩm của công ty.

8



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Theo thông tin mới cập nhật ñược, thì Hiệp hội doanh nghiệp ñiện tử Việt
Nam thông báo với toàn thể các doanh nghiệp ñiện tử, viễn thông... rằng diễn
ñàn ñiện tử ASEAN ñã mời Việt Nam tham gia ñể bàn về các vấn ñề xung

OB
OO
KS
.CO
M


quanh việc xuất khẩu hàng ñiện tử, trao ñổi hàng ñiện tử trong nội bộ các nước
thuộc khu vực ASEAN.

III. MÔI TRƯỜNG NGÀNH.

1. Đối thủ cạnh tranh tiềm năng.

Hầu hết các doanh nghiệp mới ra nhập ngành ñều gặp phải rất nhiều khó
khăn về giấy phép ñăng ký sản xuất, với ñầu tư ban ñầu, thị trường...Doanh
nghiệp Việt Nam thì có ít dây chuyền sản xuất, không có ñội ngũ CBCNV tay
nghề chuyên môn cao hầu hết là phải ñi thuê ñào tạo. Còn những doanh nghiệp
có vốn ñầu tư nước ngoài hầu như ñã phát triển, họ có ñội ngũ tay nghề có
chuyên môn cao, sản xuất và thương hiệu nổi tiếng. Với tình hình Việt Nam sắp
gia nhập WTO thì sẽ có rất nhiều rào cản phía trước. Đầu tiên ñó là các ñối thủ
cạnh tranh như: Trung Quốc, Hồng Kông, EU...gia nhập WTO là cơ hội lớn cho
hàng ñiện tử gia dụng và linh kiện máy tính của Việt Nam thâm nhập thị trường
thế giới... thứ hai ñó là các chính sách về giá cả, nếu Việt Nam không giảm bớt
các chi phí ñể hạ giá thành sản phẩm thì khó mà cạnh tranh ñược.

Hiện nay ngành cũng gặp nhiều khó khăn bởi các rào cản như: giá nhập
khẩu hàng ñiện tử, vốn ñầu tư, dây chuyền sản xuất. Về giá nhập khẩu thì theo
quyết ñịnh của Bộ Tài chính ñã ban hành sẽ cắt giảm một số linh phụ kiện
xuống mức thấp ñể tạo ñiều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sau khi ñã bãi

KI L

bỏ chính sách nội ñịa hoá. Về vốn ñầu tư mặc dù ñã ñược Bộ kế hoạch và ñầu tư
quan tâm phát triển nhưng vẫn chưa ñáp ứng ñược nhu cầu của ngành. Hầu hết
vẫn là vốn từ các nhà ñầu tư nước ngoài.

Bên cạnh ñó các trang thiết bị công nghệ cũng gặp nhiều khó khăn, chúng
ñều ñã lỗi thời, lạc hậu...
2. Khách hàng

Theo tình hình hiện nay thì khách hàng là người có sức ép mạnh hơn các
doanh nghiệp trong ngành. Nguyên nhân là do với trình ñộ dân trí và mức lương
9



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

thu nhập hiện nay thì khách hàng chưa nhận thức ñược tầm quan trọng, tính
năng sử dụng của sản phẩm. Hầu hết trên thị trường mới chỉ có một số tầng lớp
ở thành thị hiểu biết về sản phẩm. Và người tiêu dùng sản phẩm của ngành chủ

OB
OO
KS
.CO
M

yếu cũng là ở các thành thị lớn, còn thị trường nông thôn thì mới chỉ có số ít sử
dụng các sản phẩm hiện ñại như: tivi màn hình phẳng tinh thể lỏng, ñiều hoà,
máy giặt, lò vi sóng, máy hút bụi, ñầu kỹ thuật số...

Họ mới chỉ biết ñến tivi, dàn máy nghe nhạc, ñài cassette...

Chính những ñiều này làm cho doanh nghiệp phải chịu sức ép lớn của
phía khách hàng.


Còn việc xuất khẩu một số các nước khác thì cũng chẳng ñáng là bao so
với các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam. Hầu hết các doanh nghiệp nước
ngoài ñặt tại Việt Nam ñều sản xuất và xuất khẩu sang các nước khác ñạt tỷ lệ
cao.

3. Người cung cấp.

Những nhà xuất khẩu các linh phụ kiện ñiện tử có sức ép mạnh hơn ñối
với doanh nghiệp trong ngành công nghiệp hỗ trợ là ngành công nghiệp sản xuất
chính ñể họ hòan thiện sản phẩm cuối cùng trước khi bán ra thị trường. Công
nghiệp hỗ trợ của Việt Nam yếu vì hai yếu tố: Việt Nam chưa có một chính
sách, hay quy hoạch vào ñể phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, và chúng ta
như bị "bao vây" bởi tất cả các linh kiện, phụ tùng trước kia ñều do Nhật Bản,
Đài Loan, Malaysia... cung cấp và bây giờ là Trung Quốc. Họ cung cấp linh
kiện, chi tiết nay cực rẻ, làm cho các doanh nghiệp Việt Nam không có ñộng lực

KI L

ñể phát triển công nghiệp hỗ trợ. PGS. TS Nguyễn Văn Nam nói: "Đây là thách
thức lớn nhất cho việc công nghiệp hóa ở Việt Nam".
TS. Trần Quang Hùng cho biết các doanh nghiệp ñiện tử Việt Nam ñã thu
ñược kết quả không mấy phấn khởi. Công ty Fujitsu Việt nam - một doanh
nghiệp FDI lớn có kim ngạch xuất khẩu hàng năm khoảng nửa tỷ USD - phải
nhập khẩu 100% linh kiện phụ tùng và nguyên vật liệu từ nước ngoài. Công ty
Panasonic Việt Nam, Công ty Sanyo Việt Nam chỉ mua ñược thùng cát tông,
xốp chèn từ các doanh nghiệp Việt Nam, còn công ty Canon mặc dù ñã ñầu tư
10




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

gần 300 triệu USD xây dựng các nhà máy in rất lớn ở Hà Nội, Bắc Ninh cũng
chỉ tìm ñược một nhà cung cấp linh kiện Việt Nam, hơn 30 nhà cung cấp phụ
tùng khác cho Canon là các doanh nghiệp 100% vốn FDI, Canon ñã khảo sát

OB
OO
KS
.CO
M

hơn 20 doanh nghiệp sản xuất ốc vít trong nước, nhưng không tìm ñược loại ốc
vít ñạt yêu cầu. Cách ñây vài năm, 1 doanh nghiệp FDI khác cũng ñã lặn lội ñến
64 doanh nghiệp Việt Nam chỉ ñể tìm nhà cung cấp ốc vít ñạt tiêu chuẩn cũng
không có và khoảng cách về tiêu chuẩn chất lượng giữa các doanh nghiệp trong
nước và nước ngoài là quá lớn.

4. Cường ñộ cạnh tranh trong ngành và thực trạng phát triển của
ngành

a. Cường ñộ cạnh tranh trong ngành.

Từ các thông tin ở thời báo kinh tế, báo Hiệp hội doanh nghiệp ñiện tử
cho thấy. Các doanh nghiệp Việt Nam trong ngành ñang phải chịu sự cạnh tranh
rất lớn ñối với các sản phẩm nổi tiếng như Samsung, LG, TCL... Các thương
hiệu này ñã quá nổi tiếng rồi lại cơ cấu dịch vụ sau bán hàng rất tốt như bảo
hành, bảo trì sản phẩm, lắp ñặt sản phẩm tại nhà. Các chương trình khuyến mãi
với giá rẻ, nhiều quà tặng như Samsung: ñổi ñiện thoại di ñộng cũ lấy mới, mua

nhiều quà tặng... Ngoài ra các công ty này còn có rất nhiều thị trường, nó chiếm
thị phần khá lớn, các sản phẩm thì ñược sản xuất với dây chuyền kỹ thuật hiện
ñại với giá thành phải chăng, hợp lý. Còn các doanh nghiệp Việt Nam thì phải
ñứng ñầu chờ ñón các nguồn vốn, chính sách của nhà nước mới sản xuất ñược.
Ngay như công ty cổ phần Viettronic Tân Bình cũng khẳng ñịnh "không dám ký

KI L

ñơn hàng ñể nhập khẩu linh kiện phụ tùng ñể sản xuất cho bán hàng vào dịp tết
âm lịch sắp tới vì chưa biết chính sách thuế ñối với linh kiện có thay ñổi như thế
nào trong khi thuế suất sản phẩm nguyên chiếc chắc chắn là 5%". Còn các
doanh nghiệp Nhật Bản rất quan tâm ñến chính sách thuế sắp tới như thế nào
trước khi họ có quyết ñịnh ñầu tư vào Việt Nam ñể sản xuất linh kiện cho sản
phẩm ñiện tử.

Thực tế thì chất lượng, giá, dịch vụ và sản phẩm mới của các doanh
nghiệp Việt Nam vẫn còn thua kém xa các doanh nghiệp nước ngoài. Bởi ta
11



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

không có cái dây chuyền lắp ráp có công nghệ kỹ thuật cao, vốn ñầu tư hỗ trợ từ
chính phủ quá ít và còn hạn chế nên chưa thể phát triển ñược.
b. Thực trạng phát triển và ứng dụng công nghệ trong ngành.

OB
OO
KS

.CO
M

Mặc dù ngành ñiện tử gia dụng nước ta ñã ñược nhà nước ưu tiên về các
thuế suất nhập khẩu giảm xuống còn 0- 5% nhưng tình trạng hoạt ñộng của
ngành vẫn còn những biến ñộng.

Theo nguồn tin từ bộ công nghiệp, năng lực sản xuất và trình ñộ công
nghệ sản xuất của ngành công nghiệp ñiện tử Việt Nam như sau:

- Điện tử gia dụng thì có các sản phẩm chính mà doanh nghiệp Việt Nam
có khả năng sản xuất dưới dạng lắp ráp là máy thu hình và máy thu thanh. Cả
nước có khoảng 40 dây chuyền lắp ráp với tổng công suất 1,5 triệu radio và 3
triệu tivi trong 1 năm, trong ñó có khoảng 60 - 70% là tivi màu. Riêng các công
ty có vốn nước ngoài chiếm gần 70% công suất sản xuất tivi (2.042cái/năm).
Lắp ráp sản phẩm từ linh kiện rời hoàn toàn nhập ngoại chiếm 90%. Ngoài ra
một số doanh nghiệp ñã bắt ñầu xây dựng dây chuyền lắp ráp dàn âm thanh hi fi
và dây chuyền lắp ráp các ñầu CD, VCD, DVD.

- Tăng trưởng giá trị sản xuất hàng ñiện tử 1998 - 2002
Thiết bị ñiện, ñiện tử, radio, tivi, thiết bị truyền thông
Cả nước

Khu vực kinh tế trong nước

99/98

00/99

1/00


2/01

140,2

111,5

117,4

111,2

112,8

88,2

119,2

110,9

137,1

111,7

111,4

Khu vực kinh tế có vốn ñầu tư 191,4

KI L

nước ngoài


Nguồn: Niên giám thống kê - 2001, số liệu thống kê sơ bộ năm 2002 Tổng
cục thuế

- Năm 2004: Tổng giá trị các mặt hàng ñiện tử tiêu dùng ñạt 1,42 tỷ USD,
tăng 27% so với năm 2003 (theo công ty nghiên cứu thị trường Việt Nam GFK);
hàng ñiện lạnh, ñiện gia dụng chiếm tỷ trọng 28,1% hàng ñiện tử 26,3%. Riêng
nhóm sản phẩm công nghệ thông tin và ñiện thoại di ñộng chiếm tỷ trọng cao
nhất: 45,6%.
12



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

- Năm 2005: Kim ngạch cả năm ñạt khoảng 12,4 tỷ USD, tăng 21,6% so
với năm 2004. Hàng ñiện tử, linh kiện máu chiếm 34%. Ngành ñã ñược báo
trước là vào cuối năm 2005 và ñầu năm 2006 ngành sẽ có nhiều biến ñộng trên

OB
OO
KS
.CO
M

thị trường về cuộc cạnh tranh mạnh mẽ khi các dòng thuế nhập khẩu hàng ñiện
tử giảm xuống còn 0 - 5%. Hơn 1 tháng sau 1/1/2006, tình hình thị trường các
mặt hàng ñiện tử gia dụng trong cho thấy chưa bị tác ñộng ñáng kể từ các mặt
hàng nhập khẩu. Cụ thể là giá cả các mặt hàng tivi, ñầu ñĩa, tủ lạnh... sau khi
giảm mạnh thời ñiểm 1/1 ñã tăng trở lại, một phần vì nhu cầu mua sắm tết.

Những nguyên nhân chính là vì hầu hết các hãng sản xuất hàng ñiện tử lớn trong
khu vực có nhà máy ở Việt Nam như Samsung, Sony, Toshiba, Sanyo, Daewoo,
Canon...nên sản phẩm của các hãng khác chưa thể chiếm lĩnh thị trường vì chưa
có thương hiệu và chưa chưa có mạng lưới bán hàng. Về tình hình sản xuất hầu
hết các doanh nghiệp ñều ñã chuẩn bị kỹ nên vẫn giữ ñược nhịp ñộ sản xuất.
Theo hiệp hội doanh nghiệp ñiện tử Việt Nam. Năm 2006, ngành ñiện tử ñạt
mục tiêu ñạt kim ngạch xuất khẩu 2 tỷ USD, cao hơn so với 1,5 tỷ USD của năm
2005.

Dường như ñã thành phong tục tập quán, mọi người dân thường chỉ ñổ xô
nhau ñi mua hàng hoá sắm tết vào cuối năm. Bởi lúc ñó người tiêu dùng mới có
ñủ khả năng thanh toán cho những khoản chi tiêu khá lớn trong gia ñình. Có lẽ
vì vậy mà trong tuần Trong tuần ngay sau Tết Nguyên ñán 2006, giá hàng ñiện
tử ñiện máy bày bán ở các siêu thị TP. HCM tiếp tục giảm mạnh. Giá hàng ñiện
tử máy nhập khẩu nguyên chiếc giảm 8 - 12%, ñặc biệt hàng ñiện máy gia dụng

KI L

phổ thông nhập khẩu từ các nước ASEAN như máy xay sinh tố, bàn là, nồi cơm
ñiện...giảm 20 - 25% so với trước ngày 1/1/2006 (ngày cắt giảm thuế nhập khẩu
cho lộ trình CEPT/AFTA). Riêng hàng ñiện tử ñiện máy cao cấp nhập khẩu giá
giảm ít hơn chỉ từ 3 - 5%. Nhân viên bán hàng ở nhiều siêu thị tại TP. Hồ Chí
Minh cho bíêt, giá giảm mạnh nhưng sức mua sau Tết cũng giảm mạnh, chỉ
bằng một nửa so với tháng giáp tết, mặc dù tất cả các siêu thị tiếp tục tung ra
những chương trình khuyến mãi hấp dẫn.

13




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Ngành ñiện tử Việt Nam ưu tiên nhưng không có chiến lược là ngành có
vai trò quan trọng ñối với nền kinh tế nhưng công nghiệp ñiện tử Việt Nam chưa
có ñược một quy hoạch phát triển tổng thể. Các doanh nghiệp lĩnh vực này phải

OB
OO
KS
.CO
M

tự tìm ñường ñi cho mình và chịu thiệt thòi khi chính sách không nhất quán.
Các doanh nghiệp quốc doanh và có vốn ñầu tư nước ngoài hoạt ñộng
cầm chừng. Còn khối doanh nghiệp tư nhân có tăng trưởng mạnh nhưng do tỷ
trọng quá bé nên không thành ñộng lực. Hiện tại, vai trò ñầu tầu của ngành
thuộc về các doanh nghiệp FDI ñịnh hướng xuất khẩu như Fujutsu, Canon,
Orion, Hanel. Đây là những ñơn vị có ñược ñầu tư bài bản từ vốn nước ngoài,
trang thiết bị tương ñối hiện ñại, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu ngân hàng cũng
như xuất khẩu. Chỉ riêng nhà máy Fujutsu Việt Nam ñã xuất khẩu 50% tổng kim
ngạch của toàn ngành công nghiệp ñiện tử Việt Nam.

Ngành ñiện tử Việt nam ñã phát triển không ñịnh hướng, không qui hoạch
trong một thời gian khá dài. Hoạt ñộng chính của ngành công nghiệp ñiện tử
Việt Nam chỉ là lắp ráp sản phẩm tiêu dùng từ các linh kiện, phụ tùng nhập khẩu
từ nước ngoài chứ chưa sản xuất ñược, mặc dù ñây là phần thu lợi nhuận thấp
nhất trong các công ñoạn sản xuất. Theo như kết quả khảo sát của Hiệp hội
doanh nghiệp Việt nam tiến hành hồi tháng 2/2006 tại 108 doanh nghiệp trên
toàn quốc cho thấy cơ cấu sản phẩm mất cân ñối nhưng trong sản phẩm ñiện tử
tiêu dùng lên tới 80%, các sản phẩm chuyên dùng chỉ chiếm 20%.


Tuy nhiên việc lắp ráp cũng không phải là thế mạnh hoàn toàn của cá
doanh nghiệp Việt Nam bởi với nguồn ñầu tư vốn hạn chế dẫn ñến dây chuyền

KI L

sản xuất lạc hậu so với khu vực và thế giới, trong khoảng 10 - 20 năm rất ít
doanh nghiệp trong nước có ñược dây chuyền lắp ráp mặt phẳng (SMT).
Những năm 90 ñược ñánh dấu là thời vàng son của các doanh nghiệp lắp
ráp ti vi trong nước. Các thương hiệu nổi tiếng như: Sony, LG, Panasonic...
tham gia thị trường. Nhưng ngay sau thời vàng son ñó thì các nhà sản xuất trong
nước phải chuyển hướng sản xuất kinh doanh như công ty Vietronic Đống Đa
sau 4 năm lắp ráp tivi ñã phải chuyển sang sản xuất thiết bị chuyên dụng ngành
y tế. Mitsustar, Nakagawa ngoài sản xuất sản phẩm chính của mình còn phải
14



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

kinh doanh thêm ñủ thứ sản phẩm, dịch vụ khác ñể tồn tại và ñứng vững ñược
trên thị trường.
Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam phải vận chuyển linh kiện từ những

OB
OO
KS
.CO
M


cơ sở tại các nước lân cận vào lắp ráp tại Việt nam ñể giảm bớt phần nào chi phí
và hạn chế những tổn thất rủi ro có thể xảy ra. Còn nếu các doanh nghiệp tự
mình bỏ vốn ra ñầu tư dây chuyền sản xuất linh kiện và lắp ráp thì kinh phí quá
lớn.

Từ ñó ta có thể thấy ñược thực trạng hoạt ñộng của ngành ñiện tử gia
dụng của nước ta ñang gặp rất nhiều khó khăn về kinh phí, công nghệ, thị trường
hoạt ñộng . Từ những khó khăn gặp phải mà các doanh nghiệp trong nước phải
tranh thủ vốn ñầu tư nước ngoài có thể phát triển vì nguồn vốn ñầu tư trong
nước rất hạn chế.

5. Công ñoàn, Chính phủ và các nhóm tạo sức ép:

Ông Bùi Quang Độ, chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp ñiện tử Việt Nam cho
biết "ñiện tử Việt nam ñang xếp thứ 6 trong Top ten xuất khẩu".

Năm 2004 ñược ñánh giá là năm thành công nhất trong 10 năm trở lại ñây
của ngành công nghiệp ñiện tử Việt Nam do: ñối với thị trường ñiện tử dân dụng
trong nước sản phẩm của các doanh nghiệp trong nước cũng như các doanh
nghiệp liên doanh chiếm ñược ưu thế về thị phần, về chủng loại sản phẩm trong
ñó các mặt hàng như: ñiều hoà, tủ lạnh, máy giặt sản xuất tại Việt Nam chiếm
ñược thị phần ñáng kể. Hệ thống phân phối dịch vụ sau bán hàng cũng như xúc
tiến Thương mại của các doanh nghiệp ñược tổ chức tốt hơn. Đó là do những

KI L

chính sách của Chính phủ có những tác ñộng tích cực tới những thành công:
- Chính sách thu hút ñầu tư nước ngoài, tạo cạnh tranh lành mạnh thị
trường cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước, tiến bộ hơn các doanh nghiệp
trong nước ñược tạo ñiều kiện hơn khi mức chi phí cho quảng bá sản phẩm, dịch

vụ ñã ñược ñiều chỉnh lại phù hợp, từ mức trần 5% doanh thu lên 10%.
- Công tác xúc tiến thương mại, các hoạt ñộng xúc tiến thương mại của
Bộ Thương mại ñã tạo ñiều kiện cho các doanh nghiệp ñiện tử tìm hiểu thị

15



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

trường tốt hơn mở rộng thêm ñược một số thị trường như Cuba, Campuchia,
Nhật Bản...
- Ngành thuế và Hải quan cũng tạo ñiều kiện thuận lợi thông thoáng hơn

OB
OO
KS
.CO
M

so với những năm trước cho các doanh nghiệp.

Thách thức lớn nhất bắt ñầu từ cuối năm 2005 ñầu năm 2006 khi AFTA
và CEPT có hiệu lực. Nếu chúng ta không giữ ñược giá cả, chất lượng, kênh
phân phối thì mức thuế suất thấp xuống 0- 5% cho các sản phẩm nước ngoài
vào thị trường Việt Nam dễ dàng tạo ra áp lực cạnh tranh lớn cho doanh nghiệp
trong nước.

Để vượt qua trở ngại thách thức doanh nghiệp Điện tử Việt nam phải tăng
cường hệ thống chất lượng, giá cả là một phần nhưng cạnh tranh về mẫu mã chất

lượng là quan trọng. Hoàn thiện dịch vụ sau bán hàng...Cần cố gắng nghiên cứu
mẫu mã sản phẩm phù hợp với thị trường Việt Nam chúng ta mới quan tâm mới
khách hàng ở thành thị chưa có ở nông thôn.

IV. CƠ HỘI, ĐE DOẠ VỚI NGÀNH SẢN XUẤT VÀ LẮP RÁP ĐỒ
ĐIỆN TỬ GIA DỤNG VÀ NHỮNG KHUYẾN CÁO VỚI NGÀNH.
1. Cơ hội và ñe dọa

Hiện nay do xu hướng gia nhập WTO ngành này của Việt nam ñang phải
ñối mặt với nhiều cơ hội và ñe doạ từ nhiều phía.

Về phía khách hàng thị trường vùng nông thôn và miền núi ñang là thị
trường tiềm năng trong nước do ñời sống nhân dân ñã ñược nâng cao hơn nhiều
so với những năm về trước. Về thị trường nước ngoài thì những khách hàng ở

KI L

thị trường Hồng Kông, EU... cũng là những khách hàng có nhiều tiềm năng ñối
với ngành.

Về phía các nhà cung cấp thì việc gia nhập WTO vừa ñem lại nhiều lợi
ích hơn về kinh tế, thị trường ñặc biệt là giá nhập các linh phụ kiện sẽ giảm
ñược nhiều chi phí ñáng kể và thu hút ñược nhiều nhà ñầu tư lớn hơn cho
ngành. Mặt khác cũng gây nhiều khó khăn trong việc khẳng ñịnh thương hiệu ñể
cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp nước ngoài khi xâm nhập vào thị trường Việt
Nam và thế giới.
16




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Việc giảm thuế cũng ñã góp phần làm cho các doanh nghiệp có khả năng
phát triển, cạnh tranh hơn là sản xuất ñược nhiều sản phẩm, có dây chuyền hiện
ñại hơn.

OB
OO
KS
.CO
M

2. Những ñánh giá chung và dự báo hoạt ñộng của ngành.
Từ những kết quả trên ta có thể thấy cả môi trường chung và môi trường
ngành ñiện tử gia dụng ñều ñang rất thuận lợi cho ngành phát triển. Ngành hầu
như mới chỉ dừng lại ở việc sản xuất các linh phụ kiện ñơn giản và phải nhập
khẩu những linh phụ kiện cơ bản ñể lắp ráp sản phẩm. Và sản phẩm chính mới
chỉ dừng lại ở: tivi, dàn máy nghe nhạc, ñiều hoà... chứ chưa có các tính năng kỹ
thuật hiện ñại như các nước khác.

Theo tạp chí Kinh tế và dự báo thì thiết bị và ñồ dùng gia ñình tháng
6/2005 là 5,7%; tháng 12/2005 là 3,2%; tháng 5/2006 là 0,7%. Mục tiêu phát
triển năm 2006 - 2010: xuất khẩu các mặt hàng nông - lâm - thủy sản ñạt 13,7%;
nhiên liệu - khoáng sản ñạt 9,6%; Công nghiệp - công nghệ cao ñạt 54%.
3. Khuyến cáo cho ngành

Ngành luôn phải ñổi mới trong khâu thiết kế mẫu mã, kiểu dáng, chất
lượng sản phẩm. Phải kiểm soát ñược lượng hàng trên thị trường về sản phẩm
với các thương hiệu của Việt Nam nếu không sẽ bị nhiều mặt hàng nhập lậu của
Trung Quốc, nước ngoài xâm nhập vào thị trường Việt nam gây tổn thất cho

ngành.

Phải ñăng ký bản quyền sở hữu trí tuệ cho doanh nghiệp.

Nên có các hoạt ñộng dịch vụ sau bán hàng tốt như: bảo hành, bảo trì sản

KI L

phẩm, sử dụng các phương tiện truyền thông ñể quảng cáo sản phẩm của mình
bằng cách như rao bán trên Internet, khuyến mãi, tặng quà cho khách hàng mua
nhiều sản phẩm...

Ngành phải ñảm bảo chất lượng, giá thành hợp lý ñể có thể thu hút ñược
khách hàng nếu không sẽ bị các doanh nghiệp nước ngoài cạnh tranh.

17



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thời báo Kinh tế Việt nam

OB
OO
KS
.CO
M


2. Website: www. Vietnamnet.vn
www.google.com

3. Nguồn từ diễn ñàn công nghiệp ñiện tử Việt Nam

4. Số liệu thống kê sơ bộ năm 2000 - Tổng cục Thống kê

KI L

LỜI MỞ ĐẦU
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÀNH SẢN XUẤT VÀ LẮP RÁP ĐỒ ĐIỆN
TỬ GIA DỤNG
1. Một số nét chung về ngành
2. Các chỉ tiêu thông số trong ngành
3. Đặc ñiểm của ngành
II. MÔI TRƯỜNG CHUNG ĐỐI VỚI NGÀNH
1. Yếu tố kinh tế
2. Yếu tố chính trị và pháp luật
3. Yếu tố công nghệ
4. Văn hoá - xã hội
5. Toàn cầu hoá và hội nhập
III. MÔI TRƯỜNG NGÀNH
1. Đối thủ cạnh tranh tiềm năng
2. Khách hàng
3. Người cung cấp
4. Cường ñộ cạnh tranh trong ngành và thực trạng phát triển của ngành
5. Công ñoàn, Chính phủ và các nhóm tạo sức ép
IV. CƠ HỘI, ĐE DOẠ VỚI NGÀNH SẢN XUẤT VÀ LẮP RÁP ĐỒ ĐIỆN
TỬ GIA DỤNG VÀ NHỮNG KHUYẾN CÁO VỚI NGÀNH
1. Cơ hội và ñe dọa

2. Những ñánh giá chung và dự báo hoạt ñộng của ngành
3. Khuyến cáo cho ngành

18



×