Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ôtô sản xuất và lắp ráp tại Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.92 KB, 84 trang )

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Công nghiệp ôtô là ngành công nghiệp rất quan trọng cần được ưu tiên
phát triển để góp phần phục vụ có hiệu quả quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và xây dựng tiềm lực an ninh, quốc phòng của đất nước ta.
Nắm bắt quan điểm phát triển này Tập đoàn Công nghiệp Than –
Khoáng sản Việt nam (viết tắt là TKV) đã xây dựng và được Chính phủ phê
duyệt thực hiện Dự án lắp ráp, sản xuất xe tải nặng và xe chuyên dùng phục
vụ cho ngành than và các ngành công nghiệp khác đáp ứng một phần nhu cầu
của nền kinh tế và an ninh quốc phòng tại Quyết định số 175/2002/QĐ-TTg
ngày 3/12/2002. Và là một trong ba doanh nghiệp được sản xuất xe tải có tải
trọng từ 7 tấn trở lên tại thị trường Việt nam hiện nay.
Để dự án lắp ráp và sản xuất xe tải nặng và xe chuyên dùng tại TKV phát
triển bền vững và theo đúng mục tiêu, định hướng của Chính phủ tại Quyết
định số 177/2004/QĐ-TTg ngày 5/10/2004 “ V/v Phê duyệt Quy hoạch phát
triển ngành công nghiệp ôtô Việt nam đến năm 2010, tầm nhìn đến 2020” thì
TKV cần quan tấm đến công tác xây dựng chiến lược kinh doanh của mình.
Bởi vì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc trước hết vào khả
năng tiêu thụ sản phẩm mạnh hay yếu của doanh nghiệp. Do đó, xây dựng
chiến lược kinh doanh có vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh
nghiệp. Nhờ có xây dựng chiến lược Marketing mà doanh nghiệp thấy rõ mục
đích và hướng đi của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, thấy được
muôn vàn cơ hội tìm đến những cũng đầy cạm bẫy rủi ro. Và qua đó doanh
nghiệp có những biện pháp nhất định cũng như việc sử dụng hiệu quả nguồn
lực của mình để phát triển doanh nghiệp.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch
vụ - Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt nam kết hợp cùng những
kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tại khoa Thương Mại – Trường


Nguyễn Anh Phương Thương mại 46b
1
Luận văn tốt nghiệp
Đại Học Kinh tế Quốc Dân, tôi đã nhận thức được tầm quan trọng của việc
tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp. Bởi vậy tôi đã chọn đề tài: “Đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm ôtô sản xuất và lắp ráp tại Tập đoàn Công nghiệp
Than – Khoáng sản Việt nam” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2-Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:
Luận văn bao gồm: Ngoài lời mở đầu , kết luận, tài liệu tham khảo, mục
lục thì luận văn được chia làm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về vấn đề tiêu thụ sản phẩm trong
doanh nghiệp.
Chương II: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ôtô sản xuất và lắp ráp tại tại
Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt nam.
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm ôtô sản xuất và lắp ráp tại Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng
sản Việt nam.

Nguyễn Anh Phương Thương mại 46b
2
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ
TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những khái niệm cơ bản.
1.1.1. DN trong kinh tế thị trường.
Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh được thành lập nhằm mục đích chủ
yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh. Trong đó kinh doanh được hiểu là
việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh lời.

a. Khái niệm môi trường kinh doanh
Ta biết doanh nghiệp là một hệ thống mở, nghĩa là nó luôn có mối quan
hệ tiếp xúc qua lại với bên ngoài có rất nhiều quan điểm khác nhau về môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng ta có thể nêu ra một khái niệm
tổng quát nhất “Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp các yếu
tố tự nhiên và xã hội, nhưng tác động và mối liên hệ bên trong và bên ngoài
của doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng tới sự tồn tại và phát triển của nó”.
Nhiều nhà kinh tế cho rằng môi trường kinh doanh tốt nhất của các
doanh nghiệp là một thị trường hoàn thiện, bao gồm đầy đủ các yếu tố như thị
trường sản phẩm, thị trường vốn, thị trường tiền tệ, thị trường lao động...
b. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm:
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Tiêu
thụ sản phẩm thực hiện mục đích cuối cùng là tiêu dùng, đưa sản phẩm từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu dùng. Đây là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối trung
gian giữa sản xuất và tiêu dùng.
Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị sử dụng của hàng hóa. Qua tiêu thụ
mà hàng hóa được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
Nguyễn Anh Phương Thương mại 46b
3
Luận văn tốt nghiệp
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của vòng chu chuyển vốn của doanh
nghiệp.
Tiêu thụ là cả một quá trình bao gồm việc bán sản phẩm và chịu trách
nhiệm với hàng hóa, sản phẩm đã bán. Điều này có nghĩa là sản phẩm, hàng
hóa không chỉ bán ra mà còn bao gồm cả thời gian bảo hành, sửa chữa.
Những nguyên tắc cơ bản trong tiêu thụ sản phẩm là nhận thức và thỏa
mãn được nhu cầu của khách hành về các sản phẩm, đảm bảo tính liên tục
trong quá trình thị trường sản phẩm.
1.2. Vai tròvà nội dung của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
1.2.1. Sự cần thiết của tiêu thụ sản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất nhưng
nhiều khi là khâu quyết định. Các doanh nghiệp chỉ sau khi tiêu thụ được sản
phẩm mới có thể thu hồi vốn, phải tiếp tục quá trình tái sản xuất kinh doanh.
Tiêu thụ sản phẩm đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục là điều kiện tồn
tại phát triển của xã hội.
Sản phẩm được tiêu thụ tức là được người tiêu dùng chấp nhận, sức tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện chất lượng sản phẩm, uy tín doanh
nghiệp, sự hợp lý hoá các dây chuyền công nghệ, sự thích ứng với nhu cầu
người tiêu dùng và sự hoàn thiện các hoạt động dịch vụ...Nói cách khác tiêu
thụ sản phẩm phản ánh khá đầy đủ điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm gắn người sản xuất với người tiêu dùng,
giúp người sản xuất hiểu được sản phẩm của mình và các thông tin về nhu cầu
thị trường, khách hàng từ đó có biện pháp làm cho sản phẩm thoả mãn ngày
càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
Tiêu thụ sản phẩm trở thành căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lập kế
họach, sản xuất kinh doanh hợp lý về thời gian, số lượng, chất lượng, tình
cách phát huy thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của mình. Với người tiêu
dùng tiêu thụ sản phẩm giúp cho họ thoả mãn về tiêu dùng hàng hoá vì sản
Nguyễn Anh Phương Thương mại 46b
4
Luận văn tốt nghiệp
phẩm hàng hoá đến tay người tiêu dùng hay không là tùy thuộc vào hoạt động
của tiêu thụ sản phẩm.
Trên giác độ vĩ mô, nền kinh tế quốc dân là một thể thống nhất với
những cân bằng, với những quan hệ tỷ lệ nhất định. Sản phẩm sản xuất ra
được tiêu thụ tức là sản xuất xã hội được diễn ra một cách bình thường, tránh
được những mất mát cân đối, đảm bảo ổn định xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt,
việc tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự sống còn của các
đơn vị sản xuất kinh doanh.

1.2.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm.
Mọi lỗ lực cố gắng trong hoạt động sản xuất kinh doanh được đánh giá
và thể hiện qua khả năng và hiệu quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Công
tác tiêu thụ sản phẩm có những vai trò quan trọng đó là:
- Làm tốt công việc tiêu thụ sản phẩm sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất
phát triển cân đối, đáp ứng nhu cầu xã hội. Ngược lại sản phẩm không tiêu
thụ được sẽ làm cho sản xuất ngừng trệ, sản phẩm không có giá trị sử dụng.
- Việc đảm bảo chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý của sản phẩm là
những vấn đề vô cùng quan trọng quyết định đến công tác tiêu thụ sản phẩm
nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Vì vậy doanh nghiệp
phải tiến hành nghiên cứu thị trường về cung cầu hành hoá, giá cả, đối thủ
cạnh tranh...Đồng thời không ngừng cải tiến công nghệ sản xuất, đầu tư chiều
sâu để nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá bán. Trên ý nghĩa đó tiêu thụ
sản phẩm được coi là biện pháp để điều tiết sản xuất, định hướng cho sản
xuất, là tiêu chuẩn để đánh giá quá trình tổ chức sản xuất, cải tiến công nghệ.
- Việc tổ chức hợp lý hoá khoa học quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ giảm
tới mức thấp nhất các khoản chi phí, góp phần làm giảm giá thành tới tay
người tiêu dùng, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
Nguyễn Anh Phương Thương mại 46b
5
Luận văn tốt nghiệp
- Tiêu thụ sản phẩm cũng góp phần củng cố vị trí, thế lực của doanh
nghiệp, nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng thông qua sản
phẩm có chất lượng, giá cả phải chăng, phương thức giao dịch buôn bán thuận
tiện, dịch vụ bán hàng tốt giúp doanh nghiệp thành công trên thương trường.
Thực hiện tốt các khâu của quá trình tiêu thụ giúp cho doanh nghiệp có thể
tiêu thụ được khối lượng sản phẩm lớn và lôi cuốn thêm khách hàng, không
ngừng mở rộng thị trường.
Với môi trường hoạt động kinh doanh hiện nay, việc mua sắm các yếu tố

đầu vào thuận lợi hơn, quy trình sản xuất gần như ổn định thì sự biến động về
thời gian của một chu kỳ sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào công tác tiêu thụ
sản phẩm. Bởi vậy tiêu thụ sản phẩm càng được tiến hành tốt bao nhiêu thì
chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn bấy nhiêu, vòng quay vốn càng nhanh,
hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Thông qua tiêu thụ sản phẩm, các doanh
nghiệp sẽ thực hiện được mục tiêu cơ bản của mình là lợi nhuận, mục tiêu mà
mọi doanh nghiệp đang theo đuổi. Lợi nhuận còn dùng để kích thích vật chất,
khuyến khích động viên các cán bộ công nhân viên quan tâm hơn nữa tới lợi
ích chung, khai thác tận dụng mọi tiềm năng của doanh nghiệp.
1.2.3 Nội dung của quản trị tiêu thụ sản phẩm:.
Thứ nhất là quản trị khâu nghien cứu và xác định nhu cầu của thị trường
về sản phẩm. nghiên thị trường nhằm trả lời câu hỏi :Sản xuất cái gì ?Sản xuất
như thế nào ? Và cho ai? Tức là thị trường đang cần những loại sản phẩm gì?
Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của nó ra sao ? Dung lượng về thị trường về thị
trường sản phẩm đó như thế nào? Ai là người tiêu thụ những sản phẩm đó.
Thứ hai là quản trị việc lựa chọn sản phẩm thích hợp, thực hiện đơn đặt
hàng và tiến độ tổ chức sản xuất. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường doanh
nghiệp lựa chọn sản phảm thích ứng. Đây là nội dung quan trọng quyết định
hiệu quả hoạt động tiêu thụ. Lựa chọn sản phẩm thích ứng, có nghĩa là phải tổ
chức sản xuất những sản phẩm hàng hóa mà thị trường đòi hỏi.
Nguyễn Anh Phương Thương mại 46b
6
Luận văn tốt nghiệp
Sản phẩm thích ứng bao hàm về lượng, chất lượng giá cả. Về mặt
lượng,sản phẩm phải thích hợp với quy mô của thị trường. Về mặt chất lượng
sản phẩm phải phù hợp với yêu cầu, tương xứng với trình độ tieu dùng. Thích
ứng về mặt giá cả là giá cả hàng hóa được người mua chấp nhận và tối đa hóa
được lợi ich người bán.
Thứ ba là quản trị các hoạt động tiêu thụ sản xuất trong khâu tiêu thụ
như: tiếp nhận,kiẻm tra, phân loại, bao gói,ghép đồng bộ hàng hóa….

Thứ tư là quản trị dữ trữ thành phần các doanh nghiệp và khâu định giá
tiêu thụ.
Thứ năm là quản trị việc lựa chọn các kênh tiêu thụ hàng hóa và chuyển
giao cho khách hàng…
Thứ sáu là quản trị các nội dung xúc tiến bán hàng ở doanh nghiệp. Đối
với những sản phẩm truyền thống thì việc xúc tiến bán hàng được tiến hành
gọn nhẹ hơn. Cần đặc biệt quan tâm xúc tiến bán hàng đốiư với các sản phẩm
mới hoặc các sản phẩm cũ trên thị trường.
Nội dung cuói cùng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm là các kỹ thuật
nghiệp vụ bán hàng và đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm. Trong đó nghiệp
vụ thu tiền là rất quan trọng. Chẳng hạn hàng hóa đã được phân phối hết cho
các khâu tiêu thụ hoặc đã giao xong cho người mua. Song chưa thu được tiền
về thì hoạt đọng vẫn chưa kết thúc. Hoặc trong trường hợp doanh nghiệp đã
thu được tiền vè từ các trung gian, nhưng hàng hóa vẫn còn tồn tại chưa tới
tay ngươi tiêu thụ thì việc thụ mới kết trên danh nghĩa. Chỉ khi nào tiền bán
hàng được thu từ tay người tiêu dùng cuối cùng thì hoạt động thì hoạt động
tiieu thụ mới thực sự kết thúc. Do đó,các hoạt động dịch vụ sau mua bán để
kéo khách hàng trở lại với doanh nghiệp là đặc biệt quan trọng.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Có rất nhiều nhân tố tác động trực tiếp hay gián tiếp đến tiêu thụ sản
phẩm, cùng một lúc có thể tác động cùng chiều hoặc ngược chiều nhau, mức
độ và phạm vi tác động của mỗi nhân tố cũng không giống nhau, có nhiều
Nguyễn Anh Phương Thương mại 46b
7
Luận văn tốt nghiệp
cách phân chia các nhân tố ảnh hưởng theo những tiêu thức khác nhau, song
ta có thể phân chia thành hai nhóm nhân tố chủ yếu sau:
+ Các nhân tố khách quan.
+ Các nhân tố chủ quan (thuộc về doanh nghiệp).
Nhiệm vụ của các nhà quản trị là cần phải chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng

đến hoạt động tiêu thụ để từ đó có các biện pháp giải quyết hữu hiệu.
1.3.1. Các nhân tố khách quan
a. Giá cả hàng hoá:
Giá cả hàng hoá là một phạm trù kinh tế khách quan, phát sinh cùng với
sự ra đời và sự phát triển của sản xuất hàng hoá. Giá cả là biểu hiện bằng tiền
của giá trị hàng hoá đồng thời biểu hiện tổng hợp các quan hệ kinh tế như
cung cầu hàng hoá, tích lũy và tiêu dùng, cạnh tranh...Giá trị hàng hoá là giá
trị thị trường, giá trị được thừa nhận của người mua. Hiện nay trên thị trường
ngoài cạnh tranh bằng giá cả, có các loại hình cạnh tranh khác tiên tiến hơn
như cạnh tranh bằng chất lượng, bằng dịch vụ nhưng giá cả hàng hoá vẫn có
vai trò quan trọng bởi nó ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
như một yếu tố khách quan. Đó là sự biến động của giá trên thị trường ảnh
hưởng đến khối lượng và giá hàng hoá tiêu thụ của doanh nghiệp. Nếu giá bán
trên thị trường thấp thì khối lượng sản phẩm bán ra ít và làm cho giá bán sản
phẩm của doanh nghiệp cũng bị giảm xuống, ảnh hưởng đến doanh thu bán
hàng. Và ngược lại giá trên thị trường cao, doanh nghiệp có quyền tăng giá
bán lên bằng hoặc thấp hơn giá thị trường khi đó doanh nghiệp có thể thu hút
được nhiều khách hàng, tăng sản phẩm tiêu thụ. Do vậy giá cả ảnh hưởng rất
lớn đến tiêu thụ, chính sách giá cả có mối quan hệ mật thiết với chiến lược
tiêu thụ. Người tiêu dùng luôn quan tâm đến giá cả và qua đó như là một chỉ
dẫn về chất lượng, một số chỉ tiêu khác của sản phẩm.
b. Đối thủ cạnh tranh:
Cạnh tranh trên thương trường có tác động lớn đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng.
Nguyễn Anh Phương Thương mại 46b
8
Luận văn tốt nghiệp
Cạnh tranh lành mạnh hợp pháp có thể làm thay đổi tình hình của doanh
nghiệp từ yếu kém trở nên hùng mạnh và ngược lại có thể làm cho doanh
nghiệp đi đến phá sản, vì thế các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu đối thủ

cạnh tranh để có thể khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Từ đó
xây dựng chiến lược cạnh tranh đúng đắn, các phương thức cạnh tranh có lợi
nhất để thu được kết quả kinh doanh cao nhất, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
c. Luật pháp - Chính sách quản lý của nhà nước.
Nhà nước có nhiệm vụ hướng dẫn tiêu dùng cho nhân dân. Hiện nay
Đảng và Nhà nước ta đang cố gắng sửa đổi bổ sung các chính sách về thuế,
luật kinh tế, chính sách phát triển kinh tế ...nhằm tạo ra những điều kiện hoạt
động tốt hơn cho mọi doanh nghiệp, từng bước nâng hiệu quả kinh tế, phát
triển nền kinh tế đất nước.
Các nhân tố thuộc về cơ chế quản lý nhà nước có ảnh hưởng đến hoạt
động tiêu thụ của doanh nghiệp thương mại. Các chính sách của nhà nước sử
dụng như: thuế, quĩ bình ổn giá cả, trợ giá, lãi suất tín dụng ngân hàng...có ý
nghĩa quan trọng trong hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp và ngược lại.
Ngoài ra, các chính sách về phát triển những ngành khoa học, văn hoá nghệ
thuật...của nhà nước cũng có vai trò quan trọng, nó tác động trực tiếp đến
cung cầu giá cả.
d. Các nhân tố về tiêu dùng
- Qui mô và cơ cấu tiêu dùng ảnh hưởng tới mức bán ra của doanh
nghiệp, nhu cầu tiêu dùng càng lớn thì mức bán ra càng lớn, đặc biệt khả năng
thanh toán cao ảnh hưởng tích cực tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp và ngược lại.
- Điều kiện sinh hoạt của tầng lớp dân cư, thu nhập quỹ tiêu dùng của
dân cư trên địa bàn hoạt động của doanh nghiệp, bất kỳ sự thay đổi nào về thu
nhập của người tiêu dùng ảnh hưởng tới cách thức chấp nhận sản phẩm của
người tiêu dùng. Thu nhập của người tiêu dùng cao thì họ sẽ tiêu dùng nhiều,
Nguyễn Anh Phương Thương mại 46b
9
Luận văn tốt nghiệp
lúc đó doanh nghiệp có điều kiện mở rộng doanh số tiêu thụ và làm tăng lợi

nhuận.
- Tập quán tiêu dùng, đặc điểm địa lý dân cư, kết cấu, lứa tuổi, giới tính
cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua của người
tiêu dùng và do đó ảnh hưởng đến hoạt động bán ra của doanh nghiệp.
- Trình độ dân trí cũng ảnh hưởng đến cách thức mua sắm của người tiêu
dùng. Do trình độ văn hoá, hiểu biết của người tiêu dùng tăng lên làm dịch
chuyển nhu cầu tiêu dùng đối với nhiều loại sản phẩm dịch vụ. Nếu doanh
nghiệp không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ
thất bại trong cạnh tranh cũng như trong hoạt động kinh doanh.
e. Nhân tố thuộc về thị trường
Thị trường cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp. Trên thị trường, cung cấp sản phẩm nào đó có thể lên
xuống do nhiều nguyên nhân làm cho giá cả sản phẩm cũng biến động và ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu cung
nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn và ngược lại. Việc cung ứng vừa đủ để thoả
mãn nhu cầu về một loại sản phẩm trong một thời điểm nhất định là trạng thái
cân bằng cung cầu.
1.3.2. Nhân tố chủ quan thuộc về doanh nghiệp.
a. Giá cả sản phẩm
Mọi cạnh tranh trên thị trường suy cho cùng là cạnh tranh về giá cả. Giá
cả sản phẩm là một trong những nhân tố chủ yếu tác động đến tiêu thụ, giá cả
sản phẩm có thể kích thích hay hạn chế cung cầu và do đó ảnh hưởng đến tiêu
thụ. Xác định giá đúng sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ và thu lợi nhuận hay
tránh được ứ đọng, hạn chế thua lỗ. Xu hướng chung là nếu giá bán một loại
sản phẩm của doanh nghiệp càng thấp so với sản phẩm cùng loại khác trên thị
trường thì khối lượng sản phẩm bán ra của doanh nghiệp càng tăng.
Tuy nhiên đối với một số mặt hàng quý hiếm, giá trị cao, độc quyền thì
việc giảm sản phẩm, làm giảm mức mua của khách hàng...do vậy giảm doanh
Nguyễn Anh Phương Thương mại 46b
10

Luận văn tốt nghiệp
số bán ra. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải biết điều chỉnh giá cả sản phẩm
sao cho hợp lý đối với từng đối tượng khách hàng, từng mặt hàng ở từng vùng
dân cư và ở từng thời điểm khác nhau để kích thích việc mua hàng của người
tiêu dùng, nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
b. Chất lượng sản phẩm và bao bì.
Người tiêu dùng khi mua hàng trước hết nghĩ tới khả năng sản phẩm đáp
ứng nhu cầu của họ, tới chất lượng mà nó có. Nếu như trước kia nói tới chất
lượng sản phẩm là đề cập tới độ bền thì theo quan điểm hiện đại chất lượng
sản phẩm không chỉ nói đéen đặc tính thương phẩm mà còn nói đến yêu cầu
về thẩm mỹ. Khi tiếp cận với sản phẩm cái mà người tiêu dùng cảm nhận đầu
tiên là bao bì, mẫu mã. Vẻ đẹp và sự hấp dẫn của nó tạo ra thiện cảm, làm ngã
lòng người tiêu dùng trong giây lát để từ đó họ đi đến quyết định mua hàng
một cách nhanh chóng. Do đó, doanh nghiệp muốn thu hút được khách hàng
và tạo dựng, giữ gìn chữ tín tốt nhất thì doanh nghiệp phải thường xuyên đổi
mới và hoàn thiện về chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã, tạo những nét riêng độc
đáo để hấp dẫn người mua...trong điều kiện ngày nay có nhiều sản phẩm
giống nhau, hàng thật hàng giả lẫn lộn thì doanh nghiệp phải tạo ra sản phẩm
chất lượng cao, bao bì đẹp nó sẽ giúp bảo vệ nhãn hiệu uy tín sản phẩm, tăng
khối lượng sản phẩm kéo theo tăng doanh số, lợi nhuận cho doanh nghiệp.
c. Mặt hàng và chính sách mặt hàng kinh doanh
Câu hỏi đầu tiên khi doanh nghiệp bắt tay vào kinh doanh là doanh
nghiệp sẽ bán cái gì? cho đối tượng tiêu dùng nào? khi doanh nghiệp xác định
được “bán cái thị trường cần chứ không bán cái mà doanh nghiệp có” tức là
doanh nghiệp đã lựa chọn đúng mặt hàng kinh doanh sẽ đảm bảo cho hoạt
động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thuận lợi. Bởi sản phẩm marketing
của doanh nghiệp nào mà phù hợp với thị hiếu nhu cầu của khách hàng thì họ
sẽ chọn sản phẩm của doanh nghiệp đó.
Chính sách mặt hàng trong kinh doanh cũng ảnh hưởng tới tiêu thụ, ví
dụ: Đối với mặt hàng kinh doanh nên kinh doanh một số ít mặt hàng nhưng

Nguyễn Anh Phương Thương mại 46b
11
Luận văn tốt nghiệp
chủng loại và phẩm chất phải phong phú. Đối với mặt hàng trong siêu thị nên
kinh doanh tổng hợp nhiều mặt hàng, mỗi loại mặt hàng nên có nhiều loại đa
dạng khác nhau hoặc là phẩm cấp giá cả khác nhau để thu hút người mu
d. Các hoạt động dịch vụ hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm
Qui mô sản xuất ngày càng tăng, tiến bộ khoa học kỹ thuật và các mối
quan hệ giao dịch thương mại ngày càng phát triển thì càng đặt ra nhiều yêu
cầu mới cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong đó kể cả hoạt động dịch vụ
khách hàng. Dịch vụ lúc này là vũ khí cạnh tranh sắc bén của doanh nghiệp,
nó xuất hiện ở mọi nơi mọi giai đoạn của quá trình bán hàng, nó hỗ trợ cả
trước và sau bán hàng.
Dịch vụ trước khi bán hàng nhằm giúp truyền đạt thông tin về sản phẩm
dịch vụ của doanh nghiệp tới khách hàng được nhanh chóng, chính xác, giúp
khách hàng hiểu rõ được về sản phẩm dịch vụ để có được quyết định lựa chọn
chính xác phù hợp các dịch vụ và chuẩn bị hàng hoá, về triển lãm trưng bầy,
chào hàng...dịch vụ trong quá trình bán hàng nhằm trợ giúp khách hàng mua
được hàng hoá có thêm các thông tin về sản phẩm dịch vụ và các đặc tính
kinh tế, kỹ thuật hay cách thức vận hành, bảo quản. Những dịch vụ sau khi
bán hàng là tất cả các hoạt động làm tăng thêm hoăc tạo điều kiện thuận lợi
trong việc sử dụng sản phẩm của khách hàng sau khi mua. Sự hài lòng của
khách hàng sau khi mua là yếu tố then chốt để thành công trong kinh doanh
của các doanh nghiệp trong thời đại này. Đồng thời dịch vụ sau khi bán hàng
sẽ có tác dụng tạo nhu cầu và thu hút khách hàng mới, giúp doanh nghiệp thu
được những thông tin phản hồi từ phía khách hàng về sản phẩm dịch vụ để có
đối sách phù hợp.
Theo tính chất của hoạt động dịch vụ, có thể chia các hoạt động dịch vụ
trong tiêu thụ sản phẩm thành 2 loại:
+ Dịch vụ gắn với sản xuất

Dịch vụ giao hàng và lắp đặt sản phẩm: Việc doanh nghiệp thực hiện
dịch vụ này sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp, các hộ tiêu dùng tối ưu hoá
Nguyễn Anh Phương Thương mại 46b
12
Luận văn tốt nghiệp
hoạt động vận chuyển, sử dụng hợp lý sức lao động và phương tiện vận tải,
giảm chi phí lưu thông. Công tác này cho phép doanh nghiệp làm tốt công tác
nghiên cứu thị trường, phục vụ tốt yêu cầu khách hàng và nâng cao được khả
năng cạnh tranh, đồng thời tạo điều kiện sử dụng lao động nhàn rỗi, tạo nguồn
thu bổ sung cho doanh nghiệp. ở những nước có nền kinh tế phát triển, dịch
vụ bán hàng và vận chuyển theo yêu cầu của khách hàng là hình thức dịch vụ
rất phổ biến trong thương mại với một nguồn thu dịch vụ chủ yếu (30%) cho
các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
Dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng, thay thế sản phẩm: Dịch vụ này nhằm gây
uy tín, tạo niềm tin với khách hàng, đồng thời nó cũng giúp doanh nghiệp có
điều kiện tìm hiểu nghiên cứu thị trường, tái tạo nhu cầu, kéo khách hàng
quay trở lại với doanh nghiệp. Dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng và thay thế có
thể được coi là một công cụ cạnh tranh hữu hiệu của doanh nghiệp.
Dịch vụ kỹ thuật khách hàng: Đây là hình thức dịch vụ giới thiệu sản
phẩm, hướng dẫn mua và sử dụng hàng hoá, tổ chức bảo dưỡng máy móc
thiết bị...
+ Dịch vụ gắn với lưu thông hàng hoá ở doanh nghiệp
Chào hàng: là một hình thức dịch vụ mà trong đó các doanh nghiệp tổ
chức ra các điểm giới thiệu và bán trực tiếp hàng hoá cho khách hàng hoặc
tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để giới thiệu và bán sản phẩm. Chào hàng
có vị trí rất quan trọng trong hoạt động chiêu thị vì nó sử dụng được lực lượng
lao động nhàn rỗi ở các doanh nghiệp và đưa hàng hoá gắn với nơi tiêu dùng
sản xuất.
Quảng cáo: trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của các doanh nghiệp
là lợi nhuận, Doanh nghiệp cần phải bán được hàng hàng. Hàng hoá muống

bán được thì người tiêu dùng phải có khái niệm về hàng hoá như tên gọi, chất
lượng, tiện ích, dịch vụ đi kèm...Quảng cáo sẽ giúp chuyền đưa các thông tin
này tới người tiêu dùng. Trong quản lý hiện nay, quảng cáo là công cụ của
Nguyễn Anh Phương Thương mại 46b
13
Luận văn tốt nghiệp
Marketing thương mại, là phương tiện để bán hàng. Quảng cáo làm cho hàng
hoá bán được nhiều hơn, nhanh hơn, nhu cầu được đáp ứng kịp thời.
Tuy nhiên nếu chúng ta không đánh giá đúng giá trị, mục tiêu của quảng
cáo thì có thể lại phản lại tác dụng của quảng cáo. Quảng cáo quá mức sẽ làm
chi phí tăng lên dẫn tới giảm lợi nhuận; quảng cáo sai sự thật sẽ làm mất lòng
tin của khách hàng...
Hội chợ và triển lãm thương mại: là hoạt động xúc tiến thương mại thông
qua việc trưng bầy hàng hoá, tài liệu về hàng hoá, để giới thiệu quảng cáo
hàng hoá bán hàng và nắm được nhu cầu, ký kết hợp đồng kinh tế nhằm mở
rộng và thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm...Hội chợ thương mại đóng vai trò nổi
bật trong thị trường hàng công nghiệp và chúng đang đạt được những thành
công trong thị trường hàng tiêu dùng. Hội chợ được coi là hình thức dịch vụ
ứng dụng đối với những hàng hoá mới và những hàng hoá ứ đọng, chậm luân
chuyển.
e. Mạng lưới phân phối của doanh nghiệp
Trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp cần phải có hệ thống
phân phối sản phẩm của mình, bao gồm 3 kênh phân phối sản phẩm:
- Kênh cực ngắn: là doanh nghiệp bán hàng qua cửa hàng bán lẻ của
mình cho người tiêu dùng.
- Kênh ngắn: là kênh trong đó doanh nghiệp sử dụng đại lý bán lẻ của
mình.
- Kênh dài: là kênh có từ hai người trung gian trở lên trong phân phối.
Lựa chọn kênh và thiết lập đúng đắn mạng lưới phân phối hợp lý sẽ đem
lại hiệu quả cao trong công tác tiêu thụ sản phẩm, giúp chuyển tải và thực

hiện tiêu thụ sản phẩm một cách cao nhất, với chi phí thấp nhất.
đ. Vị chí điểm bán
Trong quân sự người ta thường nói đến những yếu tố cơ bản đảm bảo sự
thành công đó là: thiên thời, địa lợi, nhân hoà. Trên thương trường cũng vậy,
đón đúng thời cơ, biết lựa chọn đúng đắn địa điểm kinh doanh và quản lý kinh
Nguyễn Anh Phương Thương mại 46b
14
Luận văn tốt nghiệp
doanh tốt là yếu tố đảm bảo vững chắc cho sự đứng vững, tăng trưởng của
doanh nghiệp. Mỗi vị trí điểm đều có sự thích hợp với hình thức kinh doanh
nhất định, thông thường ở trung tâm thành phố nên đặt trong những trung tâm
thương mại - thương mại thứ cấp thường đặt ở ven đô do giá thuê diện tích rẻ
hơn, thuận tiện đi lại, thích hợp với dịch vụ vui chơi, giải trí hấp dẫn khách
vãng lai. Những khu vực đông dân cư trên đường giao thông là những nơi có
thể đặt địa điểm kinh doanh vì người dân thường có thói quen mua hàng ở
gần nơi ở hay nơi làm việc, tiện đi lại để giảm bớt chi phí tiền bạc và thời gian
mua sắm.
g.Lựa chọn các kênh phân phối sản phẩm:
Phần lớn các nhà sản xuất đều cung cấp hàng hóa của mình cho thị
trường thông qua những người môi giới và mỗi nhà sản xuất đều cố gắng hình
thành kênh phân phối riêng của mình.
Kênh phân phối sản phẩm trực tiếp:
Sơ đồ kênh tiêu thụ trực tiếp:
Kênh phân phối sản phẩm trực tiếp giúp cho doanh nghiệp thường xuyên
được tiếp xúc với khách hàng, biết rõ nhu cầu, tình hình giá cả trên thị trường,
tạo được điều kiện thuận lợi, gây được uy tín cho doanh nghiệp. Nhưng hình
Nguyễn Anh Phương Thương mại 46b
15
Nhµ s¶n xuÊt
Ng­êi tiªu dïng

M«i giíi
Luận văn tốt nghiệp
thức này làm cho hoạt động bán hành diễn ra với tốc độ chậm, chi phí dự trữ
lớn và phải quan hệ với nhiều bạn hàng
Kênh phân phối sản phẩm gián tiếp
Sơ đồ:
Kênh phân phối sản phẩm gián tiếp giúp doanh nghiệp có thể tiêu thụ
được nhiều hàng hóa trong khoảng thời gian ngắn nhất. Từ đó thu hồi vốn
nhanh và tiết kiệm được chi phí. Nhưng thời gian lưu thông hàng hóa dài,
tăng chi phí tiêu thụ và doanh nghiệp rất khó kiểm soát được các khâu trung
gian.
Chức năng của kênh phân phối
Kênh phân phối là con đường mà hàng hóa được lưu thông từ nhà sản
xuất đến người tiêu dùng. Nhờ đó mà khắc phục được những ngăn cách dài về
thời gian, địa điểm, quyền sở hữu giữa hàng hóa và dịch vụ với những người
mong muốn sử dụng chúng.
Kênh phân phối gồm 8 chức năng:
Nguyễn Anh Phương Thương mại 46b
16
Nhµ s¶n xuÊt
Nhµ s¶n xuÊt
B¸n lÎ
Ng­êi tiªu dïng
M«i giíi§¹i lý
B¸n bu«n
Luận văn tốt nghiệp
Nghiên cứu, thu thập thông tin cần thiết để lập kế hoạch và tạo thuận lợi
cho việc trao đổi
Kích thích tiêu thụ, soạn thảo và truyền bá những thông tin về sản phẩm
Thiết lập các mối liên hệ, tạo dựng, duy trì mối liên hệ giữa những người

mua tiềm ẩn
Hoàn thiện hàng hóa, làm cho hàng hóa đáp ứng được những yêu cầu của
người mua
Tiến hành thương lương, những việc thỏa thuận về giá cả và những điều
kiện để thực hiện bước chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử dụng.
Tổ chức lưu thông hàng hóa, vận chuyển, bảo quản và dự trữ hàng hóa.
Đảm bảo kinh phí, tìm kiếm và sử dụng nguồn vốn để bù đắp các chi phí
hoạt động của kênh
Chấp nhận rủi ro, gánh chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của kênh.
1.4. Sự cần thiết phải tăng cường công tác tiêu thụ sản phẩm
Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc tiêu thụ sản phẩm luôn là vấn đề
đáng quan tâm của nhiều doanh nghiệp. Vì có đảm bảo được công tác tiêu thụ
thì doanh nghiệp mới đạt được mục tiêu cuối cùng là thu được lợi nhuận cao
nhất. Từ đó tích lũy và tiến hành tái sản xuất mở rộng.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất trong
doanh nghiệp
Tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu cuối cùng của chu kỳ sản
xuất kinh doanh đồng thời là một khâu phức tạp và khó khăn.
Tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển và mở
rộng thị trường tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.5.Tổ chức hoạt động chủ yếu trong công tác tiêu thụ
Cũng như việc tổ chức nghiên cứu thị trường, lựa chọn các kênh phân
phối, việc tổ chức các hoạt động chủ yếu trong công tác tiêu thụ không những
Nguyễn Anh Phương Thương mại 46b
17
Luận văn tốt nghiệp
góp phần giảm bớt được những chi phí không cần thiết mà còn làm tăng
lượng hàng hóa tiêu thụ. Đồng thời làm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm của

doanh nghiệp.
Các hoạt động chủ yếu trong công tác tiêu thụ:
Hoạt động giao dịch và ký kết hợp đồng tiêu thụ với khách hàng
Tổ chức vận chuyển hàng hóa theo phương thức thích hợp và có hiệu quả
Giúp đỡ khách hàng trong quá trình thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm
Thủ tục giao nhận hàng hóa phải đơn giản, thủ tục thanh toán không
những phải hợp lý mà còn phải hợp pháp và linh hoạt.
Nguyễn Anh Phương Thương mại 46b
18
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM ÔTÔ
SẢN XUẤT VÀ LẮP RÁP TẠI TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP
THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam
và Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ:
2.1.1Chặng đường phát triển của tập đoàn Công nghiệp than và Khoáng sản
Việt Nam.
Ngành Than Việt Nam đã có lịch sử khai thác hơn 100 năm, với 69 năm
truyền thống vẻ vang, từ cuộc tổng bãi công ngày 12/11/1936 của hơn 3 vạn
thợ mỏ đã giành được thắng lợi rực rỡ, đánh dấu mốc son chói lọi trong trang
sử hào hùng đấu tranh cách mạng vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng
vùng mỏ, góp phần to lớn vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, giành lại quyền
độc lập tự do cho Tổ quốc. Ngày 08/01/2005 Đảng và Nhà nước Việt Nam đã
phong tặng danh hiệu AHLĐ thời kỳ đổi mới cho Tổng công ty Than... Dù
trong bất kỳ hoàn cảnh khó khăn gian khổ nào, những người thợ mỏ Việt
Nam vẫn phát huy bản lĩnh sáng tạo và tinh thần đoàn kết, dũng cảm, luôn
luôn tiên phong đi đầu, lập nên nhiều chiến công xuất sắc trong chiến đấu
chống giặc ngoại xâm cũng như trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Hơn nửa thế kỷ đã đi qua, để lại nhiều dấu ấn thăng trầm trong lịch sử

cách mạng phát triển ngành than, đặc biệt là thời kỳ bước vào công cuộc đổi
mới của đất nước và những năm đầu của thập kỷ 90, ngành Than phải đối mặt
với những khó khăn thử thách gay gắt: Nạn khai thác than trái phép phát triển
tràn lan, ''người người làm than'', ''nhà nhà làm than'', các cơ quan cũng đua
nhau làm than, tranh mua tranh bán để kiếm lời, đã làm cho tài nguyên và môi
trường vùng mỏ bị huỷ hoại nghiêm trọng, trật tự và an toàn xã hội diễn biến
Nguyễn Anh Phương Thương mại 46b
19
Luận văn tốt nghiệp
phức tạp. Do thiếu sự tổ chức và quản lý thống nhất của Nhà nước đã đẩy các
công ty than chính thống vào tình thế phải thu hẹp sản xuất, giảm đào lò,
giảm bóc đất, niêm cất xe máy, thiết bị, công nhân thiếu việc làm, thu nhập
thấp, đời sống khó khăn, ngành Than đã lâm vào khủng hoảng, suy thoái
nghiêm trọng.
Ngày 10/10/1994, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 563/TTg
thành lập Tổng công ty Than Việt Nam. Sự ra đời đó đã tạo cho ngành Than
có cơ sở để ''xốc lại đội ngũ'' bứt lên, đổi mới tư duy, đổi mới cách nghĩ, cách
làm, phù hợp với nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhiệm vụ chính mà Đảng và Chính phủ giao cho Tổng công ty Than là:
Lập lại trật tự trong khai thác, kinh doanh than.
Thoả mãn các nhu cầu về than của nền kinh tế, Phát triển các ngành nghề
khác trên nền công nghiệp than một cách có hiệu quả để giải quyết việc làm
cho người lao động.
Thực hiện nhiệm vụ quan trọng mà Đảng và Nhà nước đã giao, ngay từ
năm 1995, Tổng công ty Than Việt Nam đã xây dựng đế án ''Đổi mới tổ chức,
quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh''.
Trên cơ sở tiềm năng sẵn có của các nguồn lực: tài nguyên, lao động, cơ
sở vật chất – kỹ thuật và điều kiện thực tế, Tổng công ty Than đã nghiên cứu
lựa chọn chiến lược phát triển ''Xây dựng Tổng công ty Than thành tập đoàn
kinh doanh đa ngành trên nền sản xuất than''. Từ mục tiêu chiến lược tổng

quát đã đề ra, Tổng công ty đã triển khai thực hiện các giải pháp và chiến
lược cụ thể:
Một trong những giải pháp chiến lược cực kỳ quan trọng có tính chất
sống còn đối với ngành Than trong thời kỳ đầu thành lập Tổng công ty đó là
chiến lược quản trị tài nguyên và môi trường. Thi hành quyết định 381/TTg
ngày 27/7/1994 và chỉ thị 382/TTg ngày 28/7/1994 của Thủ tướng Chính phủ,
Nguyễn Anh Phương Thương mại 46b
20
Luận văn tốt nghiệp
Tổng công ty Than Việt Nam cùng với các doanh nghiệp thành viên đã phối
hợp với chính quyền địa phương tỉnh Quảng Ninh triển khai áp dụng đồng bộ
nhiều biện pháp hành chính - kinh tế - kỹ thuật, sắp xếp lại tổ chức, lập lại trật
tự trong khai thác và kinh doanh than. Vì vậy, an ninh chính trị, trật tự trong
quá trình thăm dò và khai thác than là vấn đề cấp bách được đặt ra. Tổng công
ty đã tiến hành thu thập, phân tích, đánh giá các tài liệu, báo cáo địa chất sẵn
có, tính toán lại trữ lượng; Tiếp tục điều tra, khảo sát, thăm dò bổ sung, thăm
dò mới tài nguyên ở các khoáng sàng được giao quản lý; Công tác cập nhật
địa chất đã có một bước tiến bộ rõ rệt so với trước đây, nhờ có sự đổi mới tư
duy và ứng dụng công nghệ mới theo kinh nghiệm của các nước tiên tiến trên
thế giới.
Bảo vệ và giữ gìn cảnh quan môi trường là mục tiêu quan trọng trong
chiến lược phát triển bền vững của ngành Than. Để khắc phục hậu quả môi
trường vùng mỏ đã bị suy thoái sau nhiều thập kỷ để lại, đồng thời để bảo vệ
môi trường sinh thái và danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử văn hoá trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Tổng công ty Than đã thực hiện đề tài tổng thể đánh
giá tác động môi trường vùng than Quảng Ninh và đề ra các giải pháp và
chương trình cải thiện môi trường. Tổng công ty đã quyết định thành lập Quỹ
môi trường Than Việt Nam trên cơ sở sử dụng 1% chi phí tính thêm vào giá
thành được Chính phủ cho phép và các nguồn huy động khác, kết quả đã đầu
tư trống mới gần 1400 ha và chăm sóc 380 ha rừng trong ranh giới mỏ, đã

ứng trước 10 tỷ đồng cho các lâm trường Quảng Ninh trồng và tu bổ rừng để
tạo nguồn gỗ chống lò phục vụ sản xuất của các mỏ hầm lò. Các doanh
nghiệp thành viên đã tăng cường các biện pháp nhằm cải tạo, nâng cấp đường
xá, giảm thiểu bụi trong công tác khoan nổ mìn, bốc xúc, sàng tuyển, vận
chuyển than, đổ thải, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Tổng
công ty và các doanh nghiệp thành viên đã đầu tư nhiều tỷ đồng để phối hợp
với địa phương cải thiện, nâng cấp các hệ thống đường giao thông và nhiều
Nguyễn Anh Phương Thương mại 46b
21
Luận văn tốt nghiệp
công trình vế lĩnh vực bảo vệ môi trường như: các hồ chứa nước, hệ thống
sông suối.
Đầu tư đổi mới công nghệ là chiến lược quan trọng hàng đầu đã được
Tổng công ty Than đặc biệt quan tâm, nhằm khai thác tối đa cơ sở vật chất, tài
sản sẵn có, nâng cao mức độ đảm bảo an toàn trong sản xuất; Cải thiện điều
kiện làm việc, giảm ô nhiễm môi trường, giảm tổn thất than trong quá trình
khai thác, nâng cao chất lượng than nguyên khai, than sạch và tỷ lệ thu hồi
than, đồng thời tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất và đa dạng hoá
sản phẩm theo yêu cầu của thị trường.
Đối với các mỏ lộ thiên, công nghệ xuống sâu đã được áp dụng và ngày càng
hoàn thiện hơn, các mỏ đã sử dụng máy xúc thuỷ lực gần ngược và các xe tải
có khả năng vận hành trong mùa mưa và đường mỏ có độ dốc lớn, áp dụng
công nghệ xúc chọn lọc và sử dụng xe tải lúc lắc có bán kính hẹp nên đã giảm
được giảm hệ số bốc xúc đất đá.
Tại các mỏ hầm lò như Vàng Danh, Khe Chàm, đã sử dụng thành công
công nghệ cột chống thuỷ lực đơn từ năm 1997, giá thuỷ lực di động đã được
đưa vào sử dụng lẩn đầu tiên tại Mỏ than Hà Lầm, Thống Nhất năm 1999, đã cải
thiện các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật như: giảm tổn thất than từ 40%-50% xuống
còn 15%-20%; giảm tiêu hao gỗ chống lò, giảm tỷ lệ dăm gỗ trong than, đảm
bảo an toàn hơn cho người lao động. Công nghệ chống vì neo trong lò đá, kể cả

trong lò than bước đấu đã thành công, góp phần giảm chi phí đào lò.
Ngoài việc đầu tư, đổi mới công nghệ cho khai thác than, các doanh nghiệp đã
chú trọng đầu tư cải tạo thay đổi công nghệ sàng tuyển để phù hợp với yêu
cầu của khách hàng, tận thu than bùn, xử lý nước thải trước khi đưa ra biển,
đầu tư hoàn thiện các kho than, bến rót tiêu thụ, đào sâu luồng lạch mở rộng
cảng Cửa Ông, đảm bảo cho tàu 6 vạn tấn ra vào thuận lợi.
Nguyễn Anh Phương Thương mại 46b
22
Luận văn tốt nghiệp
Nhìn lại bức tranh toàn cảnh ngành Than sau 10 năm đổi mới, đặc biệt là
sau 5 năm Tổng công ty Than Việt Nam ra đời, ngành Than Việt Nam đã
vượt qua cuộc khủng hoảng, ổn định và phát triển, đã đạt được kết quả đột
phá về sản lượng than khai thác và tiêu thụ, tiếp cận được thị trường tài chính,
tín dụng trong nước và quốc tế, đã bảo toàn được vốn kinh doanh; môi trường
vùng mỏ, điều kiện làm việc từng bước được cải thiện, đời sống thợ mỏ ngày
càng ổn định và nâng cao; Đã có 3 đơn vị và 3 cá nhân được Nhà nước phong
tặng danh hiệu Anh hùng Lao động, 2 đơn vị được phong tặng và 2 cá nhân
được truy tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, nhiều tập
thể và cá nhân được tặng Huân chương Độc lập, Huân chương Lao động các
loại trong phong trào thi đua ngành Than 10 năm đổi mới.
69 năm, một chặng đường đầy gian nan thử thách, trong mọi thời kỳ, ngành
Than luôn luôn được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và chính
quyền các địa phương, các ngành, các cấp. Sự quan tâm đó chính là nguồn cổ
vũ lớn lao, tiếp theo sức mạnh để thợ mỏ vững bước đi lên. Trong khó khăn,
bản lĩnh người thợ mỏ càng được thể hiện và khẳng định, luôn hăng hái đi đầu
và hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao. Phẩm chất và sức sống của
thợ mỏ trong suốt chặng đường lịch sử hình thành và phát triển là tinh thần
''kỷ luật và đồng tâm'', là bề dày truyền thống đã được các thế hệ thợ mỏ kế
tiếp nhau giữ gìn và phát huy. Những người thợ mỏ Việt Nam nguyện mãi
mãi xứng đáng với truyền thống vẻ vang của mình, xứng đáng với danh hiệu

cao quý ''Huân chương Sao vàng'' mà Đảng và Nhà nước đã trao tặng nhân
dịp kỷ niệm 60 năm truyền thống Ngành Than (12/11/1996), phát huy nội lực,
khắc phục những yếu kém, khuyết điểm, vượt khó đi lên, quyết tâm thực hiện
thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ đã đề ra, xây dựng ngành Than ngày càng
phát triển, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
Nguyễn Anh Phương Thương mại 46b
23

×