Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

ĐÁNH GIÁ kết QUẢ CÔNG tác bồi THƯỜNG GIẢI PHÓNG mặt BẰNG tại dự án ĐƯỜNG vào TRUNG tâm PHƯỜNG XUÂN TĂNG THÀNH PHỐ lào CAI TỈNH lào CAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THỊ ÁNH
Tên đề tài

“ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG TẠI DỰ ÁN ĐƯỜNG VÀO TRUNG TÂM PHƯỜNG
XUÂN TĂNG - THÀNH PHỐ LÀO CAI - TỈNH LÀO CAI"

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Địa chính Môi trường

Khoa:

Quản lý Tài nguyên

Lớp:

K43 – ĐCMT – N02

Khóa học:

2011 – 2015


Giảng viên hướng dẫn: TS. Vũ Thị Thanh Thủy

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THỊ ÁNH
Tên đề tài

“ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG TẠI DỰ ÁN ĐƯỜNG VÀO TRUNG TÂM PHƯỜNG
XUÂN TĂNG - THÀNH PHỐ LÀO CAI - TỈNH LÀO CAI"

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Địa chính Môi trường

Khoa:

Quản lý Tài nguyên

Lớp:


K43 – ĐCMT – N02

Khóa học:

2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn: TS. Vũ Thị Thanh Thủy

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THỊ ÁNH
Tên đề tài

“ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG TẠI DỰ ÁN ĐƯỜNG VÀO TRUNG TÂM PHƯỜNG
XUÂN TĂNG - THÀNH PHỐ LÀO CAI - TỈNH LÀO CAI"

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Địa chính Môi trường


Khoa:

Quản lý Tài nguyên

Lớp:

K43 – ĐCMT – N02

Khóa học:

2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn: TS. Vũ Thị Thanh Thủy

Thái Nguyên, năm 2015


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế thành phố Lào Cai ..................................................... 27
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 thành phố Lào Cai ....................................... 30
Bảng 4.3: Một số kết quả của dự án xây dựng Đường giao thông vào trung tâm
phường Xuân Tăng giai đoạn 1 - năm 2010 ......................................................... 32
Bảng 4.4: Kết quả xác định đối tượng được bồi thường về đất trong dự án ................. 33
Bảng 4.5: Tổng hợp diện tích các loại đất bị thu hồi tại dự án ........................................... 34
Bảng 4.6: Kết quả bồi thường đất ở tại dự án nghiên cứu..................................................... 35
Bảng 4.7: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp tại dự án nghiên cứu.............................. 36
Bảng 4.8: Kết quả bồi thường đất thuỷ lợi tại dự án nghiên cứu ....................................... 37
Bảng 4.9: Kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ, thưởng của dự án............................ 38

Bảng 4.10: Tổng hợp về kết quả thực hiện TĐC....................................................................... 41
Bảng 4.11: Tổng hợp kinh phí bồi thường tại dự án nghiên cứu ....................................... 43
Bảng 4.12: Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường, hỗ trợ ................... 44
Bảng 4.13: Phương thức sử dụng tiền của người dân tại dự án .......................................... 46
Bảng 4.14: Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân sau khi thu hồi đất ........... 47
Bảng 4.15: Tổng hợp ý kiến của người dân về tình hình thu nhập sau khi bị thu hồi đất ....... 48
Bảng 4.16: Tổng hợp ý kiến của người dân về tình hình việc làm sau khi bị thu hồi đất .... 49
Bảng 4.17: Tổng hợp ý kiến của người dân về tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội ........... 50
Bảng 4.18: Tác động tình trạng môi trường sau khi bị thu hồi đất ................................... 50
Bảng 4.19: Kết quả điều tra cán bộ trong ban bồi thường và GPMB của thành phố
Lào Cai .................................................................................................................................. 52


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Bản đồ hành chính thành phố Lào Cai ......................................................24
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu sử dụng đất của thành phố Lào Cai năm 2014 ...30
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích đất bị thu hồi tại dự án .........................34
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện cơ cấu bồi thường đất ở của dự án .................................35
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện cơ cấu bồi thường đất nông nghiệp của dự án ...............36
Hình 4.6: Biểu đồ thể hiện cơ cấu bồi thường đất thuỷ lợi của dự án ......................37
Hình 4.7: Hình ảnh khu tái định cư của dự án sau 3 năm thi công ...........................42
Hình 4.8: Biểu đồ thể hiện cơ cấu về việc sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ của người
dân tại dự án ..............................................................................................................46
Hình 4.9: Biểu đồ cơ cấu về thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất tại dự án ..48
Hình 4.10: Hiện trạng dự án sau 3 năm thực hiện ....................................................52


iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Diễn giải

1.

BT

Bồi thường

2.

BT&GPMB

Bồi thường và giải phóng mặt bằng

3.

CN - TTCN

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

4.

GCNQSDĐ


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

5.

GPMB

Giải phóng mặt bằng

6.

HĐND

Hội đồng nhân dân

7.

HT

Hỗ trợ

8.

NĐ - CP

Nghị định - Chính phủ

9.

QĐ - UBND


Quyết định - Ủy ban nhân dân

10.

QL

Quốc lộ

11.

TĐC

Tái định cư

12.

TS

Tiến sỹ

13.

TT - BTC

Thông tư - Bộ Tài chính

14.

TT - BTNMT


Thông tư - Bộ Tài nguyên Môi trường

15.

UBND

Ủy ban nhân dân

16.

XT

Xuân Tăng


v

MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích của đề tài ...............................................................................................2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ............................................................3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ..................................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................4
2.1.1. Cơ sở lí luận...................................................................................................4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ..............................................................................7

2.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài ................................................................................7
2.2. Khái quát về bồi thường giải phóng mặt bằng .....................................................9
2.2.1. Khái niệm ......................................................................................................9
2.2.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng ..........................10
2.2.3. Một số quy định chung về công tác giải phóng mặt bằng ...........................10
2.2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng .......................................................................................................................12
2.2.5. Đối tượng và điều kiện được đền bù ...........................................................12
2.3. Chính sách GPMB ở một số nước trên thế giới ................................................13
2.3.1.Thái Lan........................................................................................................14
2.3.2. Trung Quốc ..................................................................................................14
2.3.3. Tình hình thực hiện cơ chế giải phóng mặt bằng ở Úc ...............................15
2.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB ở Việt Nam............................................17
2.4.1. Tình hình bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số thành phố trong cả nước .... 17
2.4.2. Tình hình bồi thường giải phóng mặt bằng ở Lào Cai ................................19
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............20
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................20


vi

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................20
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................20
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tình hình sử dụng đất của thành phố
Lào Cai ..................................................................................................................20
3.3.2. Đánh giá kết quả bồi thường, hỗ trợ, TĐC của dự án Đường vào trung tâm
phường Xuân Tăng, thành phố Lào Cai ................................................................20
3.3.3. Đánh giá tác động của dự án đối với các hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất 20
3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng cuả
dự án và đề xuất phương án giải quyết ..................................................................21

3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................21
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu ............................................21
3.4.2. Phương pháp thống kê .................................................................................22
3.4.3. Phương pháp so sánh ..................................................................................22
3.4.4. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu...........................................................22
3.4.5. Phương pháp chuyên gia .............................................................................22
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................23
4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và tình hình sử dụng đất của thành phố Lào Cai ..........23
4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của thành phố Lào Cai ..................................23
4.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội............................................................26
4.1..3. Tình hình sử dụng đất của thành phố Lào Cai ...................................................30
4.1.4. Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên – kinh tế, xã hội đến công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng ............................................................................31
4.2. Đánh giá công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư của dự án Đường vào trung
tâm phường Xuân Tăng, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai .......................................32
4.2.1. Khái quát về dự án .......................................................................................32
4.2.2. Đối tượng và điều kiện được bồi thường, hỗ trợ về đất trong dự án ...........33
4.2.3. Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ của dự án. .........................33
4.3. Ảnh hưởng của chính sách giải phóng mặt bằng đối với người dân sau khi bị
Nhà nước thu hồi đất tại dự án nghiên cứu ...............................................................44


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài tốt nghiệp đại học, em đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá
nhân và tập thể, đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt Khóa luận
tốt nghiệp.
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Thị Thanh Thủy giảng viên

Khoa Quản lý đất đai, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn
em trong suốt thời gian em nghiên cứu thực hiện luận văn.
Em xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Quản lý Tài
nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em thực hiện
luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân thành phố Lào Cai, các đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và người thân,...
đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian nghiên cứu, thực hiện luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Đỗ Thị Ánh


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam đã và đang thực hiện
được hơn hai thập kỷ qua, đặc biệt nó diễn ra mạnh mẽ trong những năm gần đây.
Trong quá trình đó, chúng ta đã và đang triển khai nhiều dự án với các mục tiêu
phát triển khu công nghiệp, các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội và hạ tầng cho
các khu đô thị mới. Để có mặt bằng xây dựng các dự án, Nhà nước phải thu hồi đất
của nhân dân và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho các hộ dân có đất
bị thu hồi.
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là điều kiện ban đầu để triển khai các
dự án đầu tư. Nó có thể là động lực thúc đẩy các dự án được triển khai nhanh, đúng tiến

độ nhưng ngược lại nó có thể trở thành rào cản và luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ khiếu
kiện, mất ổn định an ninh, trật tự vì khi thực hiện công tác bồi thường đã phát sinh
quyền lợi, nghĩa vụ và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, chủ đầu tư và đặc
biệt là đời sống vật chất, tinh thần của người có đất bị thu hồi. Trong điều kiện quỹ đất
cũng như các nguồn tài nguyên khác ngày càng hạn hẹp và nền kinh tế thị trường ngày
càng phát triển thì vấn đề lợi ích kinh tế của tổ chức, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất
ngày càng được quan tâm hơn. Vì vậy, vấn đề bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu
hồi đất đang là một vấn đề mang tính thời sự cấp bách. Công tác đền bù giải phóng mặt
bằng là một vấn đề mang tính chất kinh tế, chính trị, xã hội tổng hợp đòi hỏi được sự
quan tâm của nhiều ngành, nhiều cấp, tổ chức và cá nhân.
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm tới công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng bằng việc ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, quy định
như: Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư… Với những nội
dung đổi mới, phạm vi điều chỉnh bao quát đã khắc phục cơ bản những bất cập


2

trong chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng và đáp ứng nguyện vọng của
nhân dân. Tuy nhiên trong quá trình tổ chức thực hiện công tác thu hồi đất, giải
phóng mặt bằng cũng gặp không ít khó khăn, vướng mắc do nhiều nguyên nhân.
Nhiều địa phương phải điều chỉnh lại quy hoạch, sửa đổi dự án, chờ đợi không giải
phóng được mặt bằng. Hậu quả là làm ảnh hưởng đến tiến độ, gây thiệt hại lớn về
kinh tế, làm mất ổn định chính trị - xã hội ở các địa phương. Tồn tại lớn nhất xảy ra
ở hầu hết các địa phương là thực hiện không đúng quy trình, áp giá đền bù thấp,
không công khai, thiếu dân chủ, cơ chế chính sách còn nhiều bất cập dẫn tới các

khiếu kiện về thu hồi đất ngày càng tăng.
Thành phố Lào Cai là một thành phố biên giới phía Bắc. Trong những năm
qua, công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Lào Cai được xác định là
một nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm trong lĩnh vực đô thị làm tiền đề để cho thành
phố xây dựng đề án nâng cấp lên đô thị loại II vào năm 2014. Để đánh giá tình hình
thu hồi đất, giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai trong
điều kiện tình hình thu hồi đất, giải phóng mặt bằng trên cả nước còn gặp nhiều
vướng mắc, khó khăn, em quyết định chọn đề tài: “Đánh giá kết quả công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng tại dự án Đường vào trung tâm phường Xuân Tăng,
thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai”.
1.2. Mục đích của đề tài
Đánh giá tình hình việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất ở dự án “Đường vào trung tâm phường Xuân Tăng, thành phố Lào
Cai, tỉnh Lào Cai”. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được kết quả thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
tại dự án nghiên cứu.
- Các số liệu điều tra phải đầy đủ, chính xác, trung thực và khách quan.
- Phân tích, đánh giá các số liệu điều tra để rút ra những điểm đã làm được và
chưa làm được trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở địa phương.
- Đưa ra được các giải pháp cụ thể trong việc tổ chức thực hiện dự án nghiên cứu.


3

1.4. Ý nghĩa của đề tài

1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Đề tài giúp cho người học tập nghiên cứu củng cố lại những kiến thức đã

học, biết cách thực hiện một đề tài khoa học và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Nắm chắc các quyết định về bồi thường và giải phóng mặt bằng bằng việc áp dụng
trực tiếp vào thực tế.

1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đối với thực tiễn, đề tài góp phần đề xuất các giải pháp để thực hiện công tác
bồi thường và giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất ngày càng có hiệu quả hơn.
- Đánh giá được thực trạng sử dụng đất, xác định những tồn tại chủ yếu trong
công tác thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng, nguyên nhân và giải pháp khắc
phục cho thành phố Lào Cai trong việc thực hiện bồi thường và giải phóng mặt
bằng đạt được hiệu quả cao nhất.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lí luận
2.1.1.1 Khái quát chung về giải phóng mặt bằng
a, Khái niệm
Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di rời
nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất nhất
định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới.
Quá trình giải phóng mặt bằng được tính từ khi bắt đầu hình thành hội đồng
giải phóng mặt bằng đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tư mới. Đây là
một quá trình đa dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự án và liên
quan trực tiếp đến các bên tham gia và của toàn xã hội.
b, Ý nghĩa
Công tác giải phóng mặt bằng mang tính quyết định tiến độ của các dự án, là

khâu đầu tiên thực hiện dự án. Có thể nói: “ Giải phóng mặt bằng nhanh là một nửa dự
án’’, việc làm này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu
tư, mà còn ảnh hưởng đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của người bị thu hồi đất.
* Vai trò của công tác GPMB trong việc phát triển kinh tế - xã hội đất nước
- Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng
Ở mỗi giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội có một sự phát triển thích ứng của
hạ tầng kinh tế - xã hội. Với tư cách là phương tiện vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế
- xã hội lại trở thành lực lượng sản xuất quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế
- xã hội mà trong đó giải phóng mặt bằng là điều kiện đầu tiên quyết định để dự án
có được triển khai hay không.
+ Về mặt tiến độ hoàn thành của dự án:
Giải phóng mặt bằng thực hiện đúng tiến độ đề ra sẽ tiết kiệm được thời gian
và việc thực hiện dự án có hiệu quả. Ngược lại, giải phóng mặt bằng kéo dài gây
ảnh hưởng tới tiến độ thi công các công trình cũng như chi phí cho dự án, có khi


5

gây ra thiệt hại không nhỏ trong đầu tư xây dựng. Chẳng hạn một dự án dự kiến
hoàn thành đến hết mùa khô nhưng do giải phóng mặt bằng chậm, kéo dài nên việc
xây dựng phải tiến hành vào mùa mưa gây khó khăn cho việc thi công cũng như tập
trung vốn, lao động, công nghệ cho dự án này và ảnh hưởng đến việc thực hiện dự
án khác.
+ Về mặt hiệu quả kinh tế của dự án: Giải phóng mặt bằng thực hiện tốt giảm
tối đa các chi phí cho việc giải tỏa đền bù, có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho các
công trình khác.
- Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Nếu công tác giải phóng mặt bằng không được thực hiện tốt sẽ xảy ra hiện
tượng “ treo’’ công trình làm cho chất lượng công trình bị giảm, các mục tiêu ban
đầu không thực hiện được, từ đó gây ra lãng phí rất lớn cho ngân sách Nhà nước.

Mặt khác, khi giải quyết không thỏa đáng quyền, lợi ích hợp pháp của người có đất bị
thu hồi sẽ dễ ràng gây ra những khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập thể, làm cho
tình hình chính trị - xã hội mất ổn định [1].
2.1.1.2 Tổng quan về chính sách bồi thường
a, Cơ sở lý luận về bồi thường
Khi các công trình được xây dựng nhằm phục vụ cho mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia được triển khai thì Nhà nước cần phải có
mặt bằng để thực hiện dự án. Thế nhưng đất đai thuộc sở hữu toàn dân, với tư cách
là người quản lý, nhằm đảm bảo được lợi ích của Nhà nước, lợi ích của nhân dân,
khi đó Nhà nước sẽ đưa ra quyết định thu hồi quyền sử dụng đất của người dân hoặc
Nhà nước giao quản lý.
Theo điều 4, Luật Đất đai năm 2003 “Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết
định hành chính để thu hồi quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức,
Uỷ ban nhân dân xã,phường, thị trấn quản lý ’’[15].
Việc xây dựng những khu công nghiệp cho mục tiêu phát triển kinh tế,
những con đường quốc gia để phục vụ lợi ích chung là rất cần thiết nhưng không vì


6

thế mà phải hy sinh quyền lợi của những cá nhân, những nhóm người. Do đó, khi quyền sử
dụng đất của người dân bị thu hồi thì Nhà nước sẽ bồi thường thiệt hại.
Vậy “ Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất ’’.
“ Bồi thường’’ là sự đền trả lại tất cả những thiệt hại mà chủ thể gây ra một
cách tương xứng, trong quy hoạch xây dựng thiệt hại gây ra có thể là thiệt hại vật
chất và thiệt hại phi vật chất. Trong giải phóng mặt bằng, cùng với chính sách hỗ trợ
và tái định cư, chính sách bồi thường là một phần quan trọng trong chính sách đền
bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. Chính sách này nhằm giúp cho người bị thu
hồi đất có thể tái lập, ổn định cuộc sống mới do những thiệt hại vật chất hoặc thiệt hại

phi vật chất do việc thu hồi đất gây ra, mặt khác giúp họ giải quyết được những khó khăn
khi phải thay đổi nơi ở mới.
b, Bản chất của việc bồi thường
Mục tiêu phát triển kinh tế xây dựng đất nước của Đảng và Nhà nước ta đó
là: “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”. Trong điều kiện
chiến lược phát triển của đất nước có chiến lược phát triển nhà ở nhằm tạo điều kiện
cho nhân dân có chỗ ở rộng rãi hơn, tiện nghi hơn qua mỗi thời kỳ phát triển.
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chúng ta không thể chỉ có những đô thị đẹp, hiện đại, những khu chế xuất khổng lồ,
những công trình công cộng khang trang mà kèm theo đó chỗ ở của người dân phải
được nâng cấp tiện nghi hơn, rộng rãi hơn… Chính vì vậy phải tính một cách toàn
diện, không thể có hiện tượng một công trình mới ra đời lại kéo theo những người
dân không có chỗ ở hoặc chỗ ở kém hơn nơi ở cũ.
Từ những nhận thức trên có thể giúp chúng ta hiểu được bản chất quan trọng
của vấn đề, chính sách đền bù giải phóng mặt bằng nói chung và chính sách bồi
thường giải phóng mặt bằng nói riêng cơ bản phù hợp với nguyện vọng chính đáng
của người dân, nhưng để chính sách đi vào cuộc sống cần có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các ngành, các cấp có liên quan. Đồng thời cần có sự chỉ đạo kịp thời, sự quan
tâm đúng mức của những người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong việc xảy ra


7

những vướng mắc, khó khăn nhằm có những giải pháp phù hợp cho từng khu vực,
từng dự án và cả từng hộ dân trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng (Viện
nghiên cứu địa chính, 2002) [1].

2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
* Xuất phát từ thực tiễn nhu cầu về đất đai để phát triển cơ sở hạ tầng phục
vụ cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội của cả nước nói chung và của tỉnh Lào Cai

nói riêng vì thế công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là rất quan trọng là một
trong những yếu tố quyết định sự thành bại của dự án.
* Công tác BT&GPMB, tái định cư là yếu tố quyết định thực hiện đầu tư,
góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Lào
Cai nói chung. Nhưng đây là vấn đề lớn, phức tạp, liên quan trực tiếp tới đại bộ
phận nhân dân, dễ gây mất ổn định trật tự xã hội.
* Công tác BT&GPMB góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng GDP của
tỉnh Lào Cai, diện mạo Tỉnh có nhiều thay đổi, cơ sở hạ tầng được nâng lên.
* Thực tiễn cho thấy các ngành, các cấp cần phải quan tâm hơn nữa đến công
tác BT&GPMB.

2.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài
2.1.3.1 Các văn bản của Nhà nước
* Luật Đất đai 2003 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;
* Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về thi hành
Luật Đất đai;
* Nghị định 188/2004/NĐ - CP ngày 16/11/2004 của Chính Phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
* Nghị định 197/2004/NĐ - CP của Chính Phủ ngày 03/12/2004 về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
* Thông tư 116/2004/TT - BTC của Bộ Tài Chính ngày 07/12/2004 hướng
dẫn thực hiện nghị định 197/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;


8

* Nghị định 17/2006/NĐ - CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai trong đó có Nghị định

197/2004/NĐ - CP cụ thể như sau: Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 3, sửa đổi
Điều 29, bổ sung Khoản 3 vào Điều 36, sửa đổi Khoản 2 Điều 48.
* Nghị định 84/2007/NĐ - CP ngày 25/05/2007 của Chính Phủ quy định bổ
sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
* Thông tư 06/2007/TT - BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc
hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 84/2007/NĐ - CP;
* Nghị định 123/2007/NĐ - CP của Chính Phủ ngày 27/7/2007 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ - CP ngày 16/11/2004 về phương
pháp xác định giá và khung giá các loại đất;
* Nghị định số 69/2009/NĐ - CP ngày 13/08/2009 của Chính Phủ Quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư;
* Thông tư 14/2009/TT – BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường quy định chi
tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
2.1.3.2 Các văn bản của tỉnh Lào Cai
- Quyết định số 486/2005/QĐ-UBND ngày 25/8/2005 của UBND tỉnh Lào
Cai về việc ban hành quy trình bồi thường GPMB trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
- Quyết định số 3929/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chủ tịch
UBND tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết phường Xuân Tăng, thành
phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2006-2015;
- Quyết định số 829/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2008 của UBND tỉnh
Lào Cai về việc phê duyệt nhiệm vụ thiết kế công trình: Đường vào Trung tâm
phường Xuân Tăng - thành phố Lào Cai;
- Quyết định số 79/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2007 của UBND
tỉnh Lào Cai về việc ban hành quy định về giá các loại đất, phân hạng đất, phần
vùng đất và phân loại đường phố, vị trí đất năm 2008 trên địa bàn tỉnh Lào Cai;


9


- Quyết định số 56/2008/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2008 của UBND
tỉnh Lào Cai về việc ban hành quy định trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất,
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thu hồi và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
- Quyết định số 45/2009/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2009 của UBND
tỉnh Lào Cai về về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục
đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2.2. Khái quát về bồi thường giải phóng mặt bằng

2.2.1. Khái niệm
Từ thực tiễn công tác GPMB ở Việt Nam ta có thể nêu ra một khái niệm như sau:
GPMB là quá trình nhà nước thu hồi đất của các đối tượng sử dụng đất (tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình) chuyển giao cho chủ dự án tổ chức di dời các đối tượng
như nhà ở, cây cối hoa màu, công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trả lại mặt
bằng để thi công công trình trên cơ sở bồi thường thiệt hại, ổn định cuộc sống cho
các đối tượng phải di dời.
Công tác GPMB là việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng và mục đích phát triển kinh tế.
- Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng
đất đã được giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật
Đất đai năm 2003 (theo khoản 5, Điều 4, Luật Đất đai năm 2003) [15].
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất (theo khoản 6,
Điều 4, Luật Đất đai năm 2003) [15].
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí di dời đến địa
điểm mới (theo khoản 7, Điều 4, Luật Đất đai năm 2003) [15].



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế thành phố Lào Cai ..................................................... 27
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 thành phố Lào Cai ....................................... 30
Bảng 4.3: Một số kết quả của dự án xây dựng Đường giao thông vào trung tâm
phường Xuân Tăng giai đoạn 1 - năm 2010 ......................................................... 32
Bảng 4.4: Kết quả xác định đối tượng được bồi thường về đất trong dự án ................. 33
Bảng 4.5: Tổng hợp diện tích các loại đất bị thu hồi tại dự án ........................................... 34
Bảng 4.6: Kết quả bồi thường đất ở tại dự án nghiên cứu..................................................... 35
Bảng 4.7: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp tại dự án nghiên cứu.............................. 36
Bảng 4.8: Kết quả bồi thường đất thuỷ lợi tại dự án nghiên cứu ....................................... 37
Bảng 4.9: Kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ, thưởng của dự án............................ 38
Bảng 4.10: Tổng hợp về kết quả thực hiện TĐC....................................................................... 41
Bảng 4.11: Tổng hợp kinh phí bồi thường tại dự án nghiên cứu ....................................... 43
Bảng 4.12: Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường, hỗ trợ ................... 44
Bảng 4.13: Phương thức sử dụng tiền của người dân tại dự án .......................................... 46
Bảng 4.14: Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân sau khi thu hồi đất ........... 47
Bảng 4.15: Tổng hợp ý kiến của người dân về tình hình thu nhập sau khi bị thu hồi đất ....... 48
Bảng 4.16: Tổng hợp ý kiến của người dân về tình hình việc làm sau khi bị thu hồi đất .... 49
Bảng 4.17: Tổng hợp ý kiến của người dân về tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội ........... 50
Bảng 4.18: Tác động tình trạng môi trường sau khi bị thu hồi đất ................................... 50
Bảng 4.19: Kết quả điều tra cán bộ trong ban bồi thường và GPMB của thành phố
Lào Cai .................................................................................................................................. 52


11


1. Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người sử dụng đất có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) hoặc đủ điền kiện để được cấp
GCNQSDĐ theo quy định 50 của luật này thì được bồi thường, trừ các trường hợp
quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 điều 38 và các điểm b, c, d, đ và
g khoản 1 điều 43 của Luật này.
2. Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới
có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
3. Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập và
thực hiện các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất ở
cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định cư được quy
hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện phát triển
bằng hoặc hơn nơi ở cũ.
4. Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi
thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước
đối với khu vực đô thị, bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn, trường
hợp giá trị quyền sử dụng đất bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi thường thì người bị
thu hồi đất được bồi thường bằng tiền đối với phần chênh lệch đó.
5. Trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất mà
không có đất để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài việc bồi thường
bằng tiền, người bị thu hồi đất còn được Nhà nước hỗ trợ để ổn định đời sống, đào
tạo chuyển đổi nghề, bố trí việc làm mới.
6. Trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường khi bị thu hồi
đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật thì
phải trừ đi nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trong giá được bồi thường, hỗ trợ.
7. Chính phủ quy định việc bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu
hồi và việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất [15].


12


2.2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng
Trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng có nhiều yếu tố tác động, các
yếu tố này có thể phần nào thúc đẩy công tác GPMB diễn ra thuận lợi hoặc có thể
gây cản trở tiến độ bồi thường GPMB, đó là những yếu tố sau:
- Tác động của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Tác động của công tác cho thuê đất, giao đất.
- Đăng kí đất đai lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử dụng đất,
thống kê kiểm kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về đất đai và tổ chức thực hiện.
- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử
dụng đất đai.

2.2.5. Đối tượng và điều kiện được đền bù
a. Đối tượng được đền bù theo quy định của pháp luật
Tổ chức, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, cá nhân trong nước,
ngoài nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức đang sử dụng đất bị Nhà
nước thu hồi (gọi chung là người bị thu hồi đất) được đền bù thiệt hại về đất khi bị
thu hồi đất sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích công cộng phải là
người có đủ điều kiện được đền bù thiệt hại về đất.
Người được đền bù thiệt hại về tài sản trên đất phải là người sử dụng hợp
pháp tài sản đó, phù hợp với quy định của pháp luật.
b. Điều kiện được đền bù thiệt hại.
* Điều kiện được đền bù thiệt hại về đất.
Theo quy định của Luật Đất đai 2003 người bị Nhà nước thu hồi được đền
bù phải có một trong các điều kiện sau:
- Có GCNQSDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Có quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có quyền theo quy định của
pháp luật đất đai.

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản làm


13

muối, tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo nay được
UBND xã, phường xác nhận là người sử dụng đất ổn định không có tranh chấp.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định thi hành án
của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
đã được thi hành.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà trước đây cơ quan Nhà nước đã có quyết
định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong
thực tế Nhà nước chưa quản lý mà hộ gia đình, cá nhân vẫn chưa sử dụng.
* Điều kiện được đền bù tài sản trên đất.
Khi thu hồi đất, ngoài việc được đền bù trên đất thì người bị thu hồi sẽ được
đền bù về đất, đền bù về tài sản trên đất theo những nguyên tắc và điều kiện sau:
- Chủ sử hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại
thì được bồi thường.
- Chủ sử hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó
thuộc đối tượng không được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể được bồi
thường hoặc hỗ trợ về tài sản.
- Nhà, công trình gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho
phép xây dựng thì không được bồi thường.
- Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được
công bố thì không được bồi thường.
- Chủ sử dụng tài sản là người có tài sản trên đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi
đất mà bị thiệt hại thì được đền bù thiệt hại theo giá hiện có của tài sản [15].
2.3. Chính sách GPMB ở một số nước trên thế giới

Với bất cứ quốc gia nào trên thế giới, khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ
cho các mục đích của quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ đời sống kinh tế của hàng
triệu hộ dân và người dân. Đặc biệt, ở những nước đang phát triển, người dân
chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp đó là vấn đề sống còn của họ. Mỗi quốc gia
có quan điểm, cách làm riêng của mình để bảo đảm lợi ích các bên. Dưới đây là


14

một số kinh nghiệm quản lý đất đai của một số nước trong khu vực sẽ phần nào
giúp ích cho Việt Nam chúng ta, đặc biệt trong chính sách bồi thường GPMB.

2.3.1. Thái Lan
Về giá đất làm căn cứ bồi thường thì căn cứ mức giá do một Ủy ban của
Chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá thị trường chuyển nhượng bất động sản.
Giá đền bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án mang tính
chiến lược quốc gia thì nhà nước đền bù với giá rất cao so với giá thị trường. Nhìn
chung, khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân đầu tư đều đền bù với
mức cao hơn giá thị trường. Việc thực hiện bồi thường chủ yếu bằng tiền mặt.
Việc chuẩn bị khu tái định cư được chính quyền Nhà nước quan tâm đúng
mức, luôn đáp ứng đầy đủ các nhu cầu tái định cư, cho nên họ chủ động được công
tác này.
Việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng được di dời được thực hiện
rất tốt, việc bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực phục vụ công tác bồi thường,
GPMB rất được quan tâm và có các tổ chức chuyên trách thực hiện công tác này.
(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012, Kinh nghiệm của nước ngoài về quản lý và
pháp luật đất đai).

2.3.2. Trung Quốc
Trung Quốc là một đất nước nông nghiệp. Sau cách mạng giải phóng dân tộc

(năm 1949), Trung Quốc tiến hành cải cách ruộng đất, đưa ruộng đất cho nông
dân,Trung Quốc tiến hành phong trào tập thể hoá nông nghiệp. Đất đai và những tư
liệu sản xuất chủ yếu ở nông thôn được tập thể hoá.
Do yêu cầu của đô thị hoá và mở mang công nghiệp dịch vụ, một phần đất
vốn được sử dụng vào kinh doanh nông nghiệp buộc phải chuyển mục đích sử dụng.
Vì lợi ích công cộng, Nhà nước có thể tiến hành trưng dụng theo pháp luật đối với
đất đai thuộc sở hữu tập thể. Tiết kiệm đất, sử dụng đất đai hợp lí, bảo vệ thiết thực
đất canh tác là quốc sách cơ bản của Trung Quốc, khi trưng dụng đất Nhà nước bỏ
ra một khoản tiền đền bù cho cá nhân, tập thể có đất bị trưng dụng.


15

Với hình thức sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể về đất đai, mục tiêu bao
trùm của chính sách bồi thường và tái định cư ở Trung Quốc là hạn chế tối đa
việc thu hồi đất cũng như số người chịu ảnh hưởng bởi dự án. Trong trường hợp
không thể tránh khỏi việc tái định cư sẽ được chuẩn bị thành chương trình cụ thể
đảm bảo cho những người bị ảnh hưởng được bồi thường và hỗ trợ đầy đủ trong
đó đã tính đến lợi ích của cả ba bên là Nhà nước, tập thể, cá nhân.
Công tác bồi thường và tái định cư ở Trung Quốc những năm gần đây đạt
được kết quả đáng kể, nguyên nhân là do xây dựng các chính sách và các thủ
tục rất chi tiết, ràng buộc các hoạt động tái định cư với nhiều lĩnh vực khác,
mục tiêu của các chính sách này là cung cấp cơ hội phát triển cho tái định cư,
thông qua cách tiếp cận và tạo nơi ở mới ổn định, tạo nguồn lực sản xuất cho
người thuộc diện bồi thường, tái định cư. Kế hoạch tái định cư chi tiết được
chuẩn bị khi thông qua dự án, cùng với việc dàn xếp kinh tế khôi phục cho từng
địa phương, từng gia đình và người bị ảnh hưởng.
Thành công của Chính phủ Trung quốc trong việc thực hiện bồi thường và
tái định cư là do hệ thống pháp luật đồng bộ, Luật Đất đai và chính sách đất đai đầy
đủ, phù hợp, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai rất năng động, khoa học

cùng với một Nhà nước pháp quyền vững chắc, năng lực thể chế của chính quyền
địa phương theo thẩm quyền có hiệu lực cao, người dân có ý thức pháp luật nghiêm
minh, nhân dân tin tưởng vào chế độ tốt đẹp của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Với hình thức sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể về đất đai, mục tiêu bao trùm
tái định cư ở Trung Quốc là hạn chế tối đa việc thu hồi đất cũng như số người chịu
ảnh hưởng bởi dự án. (Viện nghiên cứu địa chính, 2002) [1].

2.3.3. Tình hình thực hiện cơ chế giải phóng mặt bằng ở Úc
Từ khi người dân Châu Âu đến định cư tại Úc, Nữ Hoàng nắm giữ toàn bộ
đất đai. Quyền sở hữu đất phụ thuộc vào sự ban phát của Nữ Hoàng cho người nắm
giữ và người sử dụng. Trong khi ban phát Nữ Hoàng thường có những điều khoản
riêng, có quyền lấy lại một phần đất cho các mục đích công cộng. Mọi sự thu hồi


16

đất của tư nhân cho Nữ Hoàng và cơ quan chức trách tiến hành đều phải căn cứ theo
luật định..
Theo hiến pháp Úc chính quyền liên bang (Chính Phủ) có quyền ban hành
các luật từ việc thu hồi bất động sản theo những điều khoản chính đáng từ bất kỳ
bang hoặc cá nhân nào mà Quốc hội có quyền ban hành luật.
Cơ quan chức trách có thể thu hồi lại đất đai bằng hai cách: thỏa thuận tự
nguyện và cưỡng chế bắt buộc (Viện nghiên cứu địa chính, 2002) [1].
* Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Việc thực hiện dự án xây dựng các công trình đều cần có đất, nhưng do đất đai
có hạn, vì thế mọi Nhà nước đều phải sử dụng quyền lực của mình để thu hồi đất
của người đang sở hữu, đang sử dụng để phục vụ cho nhu cầu xây dựng các công
trình phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia. Ở mỗi nước, quyền lực thu hồi đất
được ghi trong Hiến pháp hoặc tại Bộ Luật đất đai hoặc một bộ luật khác. Nếu việc
thu hồi đã phù hợp với quy định của pháp luật mà người sở hữu hoặc sử dụng đất

không thực hiện thì Nhà nước có quyền chiếm hữu đất đai. Việc thu hồi đất, bồi
thường thiệt hại về đất tại mỗi quốc gia đều được thực hiện theo chính sách riêng do
Nhà nước đó quy định.
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường GPMB của một số nước, Việt Nam
chúng ta cần học hỏi các kinh nghiệm để tiếp tục hoàn thiện chính sách BT, GPMB,
HT và TĐC ở một số điểm sau:
- Xây dựng hệ thống văn bản pháp quy về BT, GPMB, HT và TĐC hoàn
chỉnh, đồng bộ có tính ổn định lâu dài, cần chú trọng các quy định về định giá đất
nói chung và định giá đất để bồi thường GPMB nói riêng; xây dựng một đội ngũ
làm công tác BT, GPMB, HT và TĐC chuyên nghiệp có trình độ;
- Tăng cường công tác tuyên truyền; triển khai thực hiện đúng trình tự, thủ tục
quy định; thực hiện tốt quy định về công khai thẩm định, phê duyệt, giám sát thực
hiện phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng;
- Quan tâm hơn nữa tới việc quy hoạch và xây dựng nơi tái định cư, tạo việc
làm của người có đất bị thu hồi; xử lý hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa người sử
dụng đất, Nhà nước và nhà đầu tư.


×