Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh do ấu trùng cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn tại huyện phú lương, tỉnh thái nguyên và đề xuất biện pháp phòng chống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.98 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

TRẦN ĐÔNG DƯƠNG
Tên đề tài :

"NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH
DO ẤU TRÙNG CYSTICERCUS TENUICOLLIS GÂY RA Ở LỢN
TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG"

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Chăn nuôi Thú y
: Chăn nuôi Thú y
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như thực tập tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y. Qua đây, em xin bày tỏ lòng kính


trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
cùng toàn thể thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn đề tài,
ThS. Nguyễn Thu Trang đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt khóa luận này.
Đồng thời, cho em gửi lời cảm ơn tới các cán bộ, công viên chức làm việc tại
Phòng Nông Nghiệp huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực tập.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã động viên, cổ vũ
em trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Em xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành
đạt trong cuộc sống, có nhiều thành công trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Trong quá trình viết khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính
mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận của em được hoàn
thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Trần Đông Dương


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

cs: Cộng sự
KCTG: Ký chủ trung gian
Nxb: Nhà xuất bản
STT: Số thứ tự


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn tại
các địa phương ............................................................................................30
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo
tuổi ...............................................................................................................33
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo
tính biệt ........................................................................................................34
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo
tháng điều tra ...............................................................................................36
Bảng 4.5. Thành phần và sự phân bố các loài sán dây ký sinh ở chó nuôi tại
Huyện Phú Lương – Tỉnh Thái Nguyên ......................................................38
Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó tại các địa
phương .........................................................................................................39
Bảng 4.7. Tương quan giữa tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn và
tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó .............................................40
Bảng 4.8. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn bị bệnh do ấu trùng
Cysticercus tenuicollis gây ra ......................................................................42
Bảng 4.9. Tỷ lệ các khí quan có ấu trùng ký sinh, hình thái và khối lượng của ấu
trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn ..............................................................43
Bảng

4.10.

Bệnh tích đại thể ở các khí quan có ấu trùng

Cysticercus

tenuicollis ký sinh ở lợn ..............................................................................44


DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ...............................31
tại các địa phương .....................................................................................................31
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ...............................33
ở lợn theo tuổi ...........................................................................................................33
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis theo tính biệt ................35
Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo tháng điều
tra ...............................................................................................................................36
Hình 4.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena .......................................39
ở chó tại các địa phương ...........................................................................................39
Hình 4.6. Đồ thị về tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó
và tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn ...............................................41


MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích của đề tài ..............................................................................................2
1.3. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2
1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................3
1.4.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................4
2.1.1. Đặc điểm của ấu trùng Cysticercus tenuicollis .................................................4
2.1.2. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó...................................................5
2.1.2.1. Vị trí của sán dây chó trong hệ thống phân loại động vật học .......................5
2.1.2.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây chó ................................................7
2.1.2.3. Chu kỳ sinh học của sán dây chó .................................................................13

2.1.3. Đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis và sán dây Taenia
hydatigena ở chó gây ra ...........................................................................................16
2.1.3.1. Đặc điểm dịch tễ học bệnh Cysticercus tenuicollis ...................................16
2.1.3.2. Đặc điểm dịch tễ học bệnh sán dây Taenia hydatigena ...............................16
2.1.4. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng do ấu trùng Cysticercus tenuicollis ....................18
2.1.4.1. Đặc điểm gây bệnh của ấu trùng Cysticercus tenuicollis ............................18
2.1.4.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis
gây ra .........................................................................................................................18
2.1.5. Chẩn đoán bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra và bệnh sán dây
chó .............................................................................................................................19
2.1.5.1. Chẩn đoán bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ........................19
2.1.5.2. Chẩn đoán bệnh do sán dây chó gây ra ........................................................19
2.1.6. Phòng và trị bệnh bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ................20
2.1.6.1. Điều trị ........................................................................................................20
2.1.6.2. Phòng bệnh ..................................................................................................21


2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................21
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................21
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................22
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................24
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................24
3.3. Vật liệu trong nghiên cứu ...................................................................................24
3.4. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................25
3.4.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra
ở lợn nuôi tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .................................................25
3.4.1.1. Tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn nuôi tại huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên ..........................................................................................25
3.4.1.2. Nghiên cứu tương quan giữa tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở

lợn với tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó tại một số xã thuộc huyện Phú
Lương,tỉnh Thái Nguyên ...........................................................................................25
3.4.2. Nghiên cứu triệu chứng, bệnh tích của bệnh ấu trùng Cysticercus tenuicollis
...................................................................................................................................25
3.4.3. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở
lợn ..............................................................................................................................25
3.5. Bố trí thí nghiệm và phương pháp nghiên cứu...................................................25
3.5.1. Bố trí thu thập mẫu và phương pháp xác định tình hình nhiễm ấu trùng
Cysticercus tenuicollis ở lợn .....................................................................................25
3.5.1.1. Bố trí thu thập mẫu .......................................................................................25
3.5.1.2. Phương pháp xác định tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở
lợn. .............................................................................................................................26
3.5.1.3. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng
Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn ..........................................................................26
3.5.2. Bố trí điều tra và phương pháp xác định tình hình nhiễm sán dây ở chó
...................................................................................................................................26
3.5.2.1. Thu thập mẫu ở một số xã để xác định tình hình nhiễm sán dây ở chó .......26
3.5.2.2. Phương pháp xác định tình hình nhiễm sán dây ở chó ................................26


3.5.2.3. Phương pháp nghiên cứu tương quan giữa tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus
tenuicollis ở lợn với tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó .........................28
3.5.3. Phương pháp nghiên cứu bệnh học bệnh ấu trùng Cysticercus tenuicollis.....28
3.5.4. Phương pháp đề xuất biện pháp phòng chống bệnh do ấu trùng Cysticercus
tenuicollis gây ra ở lợn tại các xã thuộc huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ........29
3.5.5. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................29
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................30
4.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus
tenuicollis gây ra ở lợn tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ...................30
4.1.1. Tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn tại huyện Phú Lương,

tỉnh Thái Nguyên.......................................................................................................30
4.1.1.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn tại các địa
phương.......................................................................................................................30
4.1.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo tính
biệt .............................................................................................................................34
4.1.1.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo tháng
điều tra .......................................................................................................................35
4.1.2. Nghiên cứu tương quan giữa tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở
lợn với tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó tại các xã thuộc huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên ..........................................................................................37
4.1.2.1. Thành phần và sự phân bố các loài sán dây ký sinh ở chó tại huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên ..........................................................................................37
4.1.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó tại các xã thuộc
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ..............................................................................39
4.1.2.3. Xác định tương quan giữa tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở
lợn và tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó ................................................40
4.2. Nghiên cứu triệu chứng, bệnh tích bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây
ra ở lợn ......................................................................................................................42
4.2.1.Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn bị bệnh do ấu trùng Cysticercus
tenuicollis gây ra .......................................................................................................42


4.2.2. Tỷ lệ các khí quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh và khối lượng
của ấu trùng Cysticercus tenuicollis.........................................................................43
4.2.3. Bệnh tích đại thể ở các khí quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh ở
lợn. .............................................................................................................................44
4.3. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra
trên lợn tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .....................................................45
PHẦN 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................46
5.1. Kết luận ..............................................................................................................46

5.2. Tồn tại ................................................................................................................47
5.3. Đề nghị ...............................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................48


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

cs: Cộng sự
KCTG: Ký chủ trung gian
Nxb: Nhà xuất bản
STT: Số thứ tự


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

cs: Cộng sự
KCTG: Ký chủ trung gian
Nxb: Nhà xuất bản
STT: Số thứ tự


3

1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện về đặc
điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn tại huyện Phú
Lương tỉnh Thái Nguyên, về quy trình phòng chống bệnh hiệu quả, có một số đóng
góp mới cho khoa học.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng
các biện pháp phòng, trị bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra, nhằm hạn
chế tỷ lệ và cường độ nhiễm, hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra trên một số loại vật
nuôi và kể cả trên người.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm của ấu trùng Cysticercus tenuicollis
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [6] cho biết, ấu trùng Cysticercus
tenuicollis là một bọc có kích thước to nhỏ khác nhau, có thể bằng hạt đậu, quả cam
hoặc quả bưởi, trong bọc có nhiều nước. Có một đầu sán bám vào màng trong của
bọc, đầu sán có 4 giác bám, có 29 – 44 móc.
Ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh trên bề mặt gan, lách, màng treo ruột,
màng mỡ chài… của gia súc (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2008 [7]).
Theo Nguyễn Thị Lê (1996) [13], ấu trùng Cysticercus tenuicollis là những
dạng hình túi có cổ mỏng, kích thước 8 – 80 x 8 – 100 mm, chứa dịch bên trong.
Thành bên trong túi có một đầu sán dây có cổ.
Theo Johannes Kaufmann (1996) [27], ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký
sinh ở bề mặt gan, mỡ màng chài ở khoang bụng của cừu và gia súc. Gia súc nhiễm
ấu sán thường không có biểu hiện triệu chứng bệnh, trừ khi nhiễm một số lượng lớn
ấu trùng ở nhu mô gan, tình trạng thiếu máu và chết có thể xảy ra.
Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [3] cho biết: căn bệnh là ấu trùng
Cysticercus tenuicollis ký sinh ở gan, màng mỡ chài, màng treo ruột, lách của lợn,
dê, cừu, bò, hươu, đôi khi thấy ở ngựa, người. Kích thước ấu trùng khác nhau, có
khi bằng hạt đậu, quả cam, hoặc to hơn, có hình bọc, bên ngoài là mô liên kết, bên
trong chứa thể dịch trong và một đầu sán trưởng thành, lộn ra phía ngoài. Ở những

vùng nuôi nhiều chó tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở trâu, bò, dê, lợn
càng nhiều. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng tăng dần theo tuổi, điều này được các tác giả lý giải
do thời gian tiếp xúc với căn bệnh tăng.
Tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis của lợn và các động vật khác
phụ thuộc vào số chó nhiễm sán trưởng thành. Lợn nuôi gần với chó dễ nhiễm ấu
trùng hơn, còn trâu, bò thả trên bãi chăn nhiễm ít hơn.


5

2.1.2. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó
2.1.2.1. Vị trí của sán dây chó trong hệ thống phân loại động vật học
Việc nghiên cứu sán dây ở Việt Nam được bắt đầu từ hơn 1 thế kỷ trước. Năm
1870, Cande J. lần đầu tiên mô tả loài sán dây Diphyllobothrium latum tìm thấy ở
người Nam Bộ (Việt Nam). Sau đó 10 năm mới xuất hiện các công trình nghiên cứu lẻ
tẻ về một vài loài sán dây gây bệnh cho người. Từ đó, việc nghiên cứu về thành phần
sán dây ở người được chú ý hơn, rồi mở rộng phạm vi nghiên cứu sang một số động
vật nuôi và một số động vật hoang dã.
Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [17], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [4], (2003) [5],
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [13], hệ thống phân loại sán dây của Việt Nam đã lựa
chọn hệ thống phân loại của Schulz và Gvozdev (1970), để sắp xếp các loài sán dây
phát hiện được ở người, chim, thú nuôi và hoang dại ở Việt Nam. Trong đó, sán dây ký
sinh ở chó có vị trí như sau:
Ngành giun dẹp (Plathelminthes)
Lớp Cestoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Eucestoda Southwell, 1930
Bộ Pseudophyllidea Carus, 1863
Họ Diphylloborthriidae Luhe, 1910
Giống Spirometra Mueller, 1937
Loài Spirometra erinacei-europaei

(Rudolphi, 1819) Mueller, 1937
Loài Spirometra mansonoides
(Mueller, 1935) Mueller, 1937
Bộ Cyclophyllidea Beneden in Braun, 1900
Phân bộ Hymenolepidata Skrjabin, 1940
Họ Dipylidiidae Mola, 1929
Giống Dipylidium Leuckart, 1863
Loài Dipylidium caninum Leuckart, 1758
Phân bộ Tta Skrjabin et Schulz, 1937


6

Họ Taeniidae Ludwig, 1886
Giống Taenia Linnaeus, 1758
Loài Taenia hydatigena Pallas, 1766
Loài Taenia pisiformis Bloch, 1780
Giống Echinococcus Rudolphi, 1801
Loài Echinococcus granulosus Batsch, 1786
Giống Multiceps Goeze, 1782
Loài Multiceps multiceps Leske, 1780.
Phân bộ Mesocestoidata Skrjabin, 1940
Họ Mesocestoididae Perrier, 1897
Giống Mesocestoides, Wailand, 1863
Loài Mesocestoides lineatus Goeze, 1782
Phan Thế Việt và cs (1977) [17], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [8], Nguyễn Thị Lê và cs
(1996) [13], khi đề cập về thành phần loài sán dây ký sinh trên chó ở nước ta đều thống
nhất rằng, các loài sán dây ký sinh ở chó đã tìm thấy ở Việt Nam gồm: Diphyllobothrium
mansoni, Diphyllobothrium reptans, Dipylidium caninum, Taenia hydatigena, Taenia
pisiformis, Multiceps multicep, Echinococcus granulosus, Mesocestoides lineatus.

Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [6]: tính đến thời điểm hiện tại đã
phát hiện hơn 30 loài sán dây ký sinh ở loài ăn thịt gây bệnh cho chó, mèo. Chúng
đều thuộc bộ Cyclophyllidea và Pseudophyllidea.
Kết quả tổng hợp của Phạm Sỹ Lăng (2002) [12] cho biết, đến nay đã phát
hiện được 8 loài sán dây ký sinh trên chó ở miền Bắc Việt Nam.
Việc mô tả hình thái các loài sán dây còn có nhiều thiếu sót, một số loài chưa
có mô tả trên mẫu vật Việt Nam. Cande J. (1870) là người đầu tiên mô tả loài sán dây
Diphyllobothrium latum tìm thấy ở Nam Bộ trên người. Sau này một số nhà ký sinh
trùng học Việt Nam (Đỗ Dương Thái, Đặng Văn Ngữ, 1970; Đỗ Dương Thái, Trịnh
Văn Thịnh, 1976) cho rằng, loài thuộc giống Diphyllobothrium ký sinh ở người Việt
Nam không phải là Diphyllobothrium latum mà là loài Diphyllobothrium mansoni.
Sự phán đoán này không dựa trên mẫu nên không có sự mô tả loài. Theo Yamaguti


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn tại
các địa phương ............................................................................................30
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo
tuổi ...............................................................................................................33
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo
tính biệt ........................................................................................................34
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo
tháng điều tra ...............................................................................................36
Bảng 4.5. Thành phần và sự phân bố các loài sán dây ký sinh ở chó nuôi tại
Huyện Phú Lương – Tỉnh Thái Nguyên ......................................................38
Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó tại các địa
phương .........................................................................................................39
Bảng 4.7. Tương quan giữa tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn và
tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó .............................................40

Bảng 4.8. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn bị bệnh do ấu trùng
Cysticercus tenuicollis gây ra ......................................................................42
Bảng 4.9. Tỷ lệ các khí quan có ấu trùng ký sinh, hình thái và khối lượng của ấu
trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn ..............................................................43
Bảng

4.10.

Bệnh tích đại thể ở các khí quan có ấu trùng

Cysticercus

tenuicollis ký sinh ở lợn ..............................................................................44


8

nhưng cũng có sán có đầu dài vài mm. Cơ quan bám nằm trên đầu bao gồm rãnh bám
hoặc giác bám, mõm, vòi và có nhiều móc. Ở một số loài sán dây trên móc bám có các
móc bé xếp thành nhiều hàng. Giác bám là bộ phận đặc trưng của sán dây bậc cao.
Móc bám nằm ngay trên đầu hay ở phần cuối vòi, sắp xếp thành một hay hai hàng. Số
lượng móc ở các nhóm sán dây dao động từ vài móc đến vài trăm móc. Ít khi vòi thiếu
móc. Kích thước, cấu tạo và số lượng móc cố định cho mỗi loài.
Cổ là những đốt sán nối tiếp sau đầu. Đốt cổ của sán dây là đốt sinh trưởng,
từ các đốt cổ sinh ra các đốt thân, cơ quan sinh sản ở các đốt cổ chưa hình thành rõ.
Thân sán dây lại gồm ba loại đốt: những đốt chưa thành thục về sinh dục (ở
gần cổ), cơ quan sinh dục chưa phát triển đầy đủ, chỉ thấy cơ quan sinh dục đực.
Những đốt thành thục về sinh dục (ở giữa thân), cơ quan sinh dục trong những đốt
sán này đã phát triển đầy đủ, có đủ cả bộ phận sinh dục đực và cái, có hệ bài tiết,
cấu tạo mỗi đốt tương tự như mỗi cơ thể sán lá, nhưng khác sán lá là không có hệ

tiêu hoá. Những đốt già (ở cuối thân sán), bên trong đốt sán chứa đầy tử cung với vô
số trứng sán dây. Ở những đốt già, bộ phận sinh dục đực bị thoái hoá. Những đốt
già thường xuyên được rời khỏi cơ thể sán và theo phân ra ngoài (đặc điểm này thấy
ở những loài sán dây thuộc bộ Cyclophyllidea).
Chiều dài của sán dây chó dao động từ 0,5 mm đến hàng chục mét. Cơ thể
sán dây phủ lớp tiểu bì, đến lớp hạ bì, rồi đến lớp cơ vòng, cơ dọc. Phần bên trong
chứa đầy nhu mô. Bên trong lớp cơ là các khí quan của sán. Sán dây chó cũng giống
các sán dây khác ở đặc điểm không có hệ tiêu hóa, sán lấy thức ăn bằng phương
thức thẩm thấu qua bề mặt cơ thể.
Hệ thần kinh ở sán dây kém phát triển, gồm có hạch thần kinh trung ương nằm ở
trên đầu, từ đó có các dây thần kinh chạy dọc cơ thể. Có hai dây phát triển hơn nằm bên
ngoài ống bài tiết và mỗi đốt nối với nhau bởi các cầu nối ngang.
Hệ tuần hoàn và hệ hô hấp tiêu giảm. Hô hấp theo kiểu yếm khí.
Hệ bài tiết của sán dây cấu tạo theo kiểu nguyên đơn thận, gồm 2 ống chính
từ đầu sán đi về cuối thân và thông với lỗ bài tiết. Ngoài ra, ở mỗi đốt sán còn có
những ống ngang nối liền với 2 ống chính.


9

Hầu hết các loài sán dây là lưỡng tính: Trong mỗi đốt thường có một hệ sinh
dục (gồm một cơ quan sinh dục đực và một cơ quan sinh dục cái) phát triển ở các
giai đoạn khác nhau, ít khi có hai hệ sinh dục hoặc hơn. Sự phát triển của hệ sinh
dục theo một thứ tự nhất định: Ở các đốt non cơ quan sinh dục chưa phát triển, sau
đó hình thành cơ quan sinh dục đực rồi đến cơ quan sinh dục cái. Sau khi thụ tinh,
cơ quan sinh dục đực teo dần còn lại cơ quan sinh dục cái. Ở các đốt già, trứng chứa
đầy trong tử cung.
Hệ sinh dục đực gồm tinh hoàn, ống dẫn tinh và các tuyến sinh dục. Số lượng
tinh hoàn trong mỗi đốt có từ một đến hàng trăm và là dấu hiệu để phân loại mỗi
loài. Từ tinh hoàn có nhiều ống dẫn tinh nhỏ đi ra và hợp lại với nhau thành ống dẫn

tinh, ống này đổ vào cơ quan giao phối là lông gai. Lông gai nằm trong nang lông
gai. Phần cuối ống dẫn tinh có thể phình ra gọi là túi tinh. Nếu túi tinh ở ngoài nang
lông gai gọi là túi tinh ngoài, còn ở trong nang lông gai thì gọi là túi tinh trong. Lông gai
dùng để đưa vào lỗ sinh dục cái khi giao phối. Nang lông gai và lông gai ở mỗi loài có
hình dạng, kích thước và cấu tạo khác nhau.
Hệ sinh dục cái có cấu tạo phức tạp hơn, gồm có buồng trứng, ống dẫn trứng,
ootyp, tuyến noãn hoàng, túi nhận tinh, tuyến vò (thể Melis) và tử cung, thường có
hai buồng trứng nằm giữa hoặc phía sau đốt sinh dục, ít khi ở phía trước. Trong
buồng trứng hình thành các tế bào sinh dục cái (tế bào trứng). Từ buồng trứng có
ống gắn nối với âm đạo, mở ra ở huyệt sinh dục. Ống này phình rộng ra gọi là túi
nhận tinh. Trứng thụ tinh được đưa vào ootyp. Tuyến noãn hoàng gồm nhiều bao
noãn bé nằm trong nhu mô hoặc thành khối nằm hai bên đốt hoặc phía sau buồng
trứng. Từ tuyến noãn hoàng các chất dinh dưỡng đổ vào ooptyp giúp cho việc hình
thành trứng. Tuyến vỏ tiết ra các sản phẩm cần thiết để hình thành trứng. Trong
ootyp, trứng thụ tinh được hình thành, sau đó trứng rơi vào tử cung. Cấu tạo tử cung
của sán dây rất khác nhau. Ở sán dây bậc thấp (Pseudophyllidea), tử cung là những
ống cong, dẫn từ ooptyp đến lỗ ngoài nằm ở mặt bụng của mỗi đốt. Ở những đốt sán
dây này trứng được thải ra ngoài tùy theo mức độ hình thành của trứng. Ở sán dây
bậc cao (Cyclophyllidea), tử cung kín, không có lỗ ngoài. Ở những sán dây này tử


10

cung chứa đầy trứng trong đốt già và mỗi đốt thực chất biến thành một cái túi chứa
trứng. Trứng được rơi ra ngoài bằng cách nứt thành cơ thể của đốt. Quá trình này thường
thực hiện ở môi trường ngoài, ở nơi mà các đốt sán dây già được thải ra cùng với phân
vật chủ.
Trứng sán dây bộ Cyclophyllidea hình tròn hoặc hơi bầu dục, có 4 lớp vỏ,
trong có phôi 6 móc. Còn trứng sán dây bộ Pseudophyllidea giống trứng sán lá, một
đầu có nắp (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999) [6].

* Đặc điểm hình thái, kích thước của một số loài sán dây ký sinh ở chó:
- Giống Taenia Linnaeus, 1758
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [4], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [13], Nguyễn Thị
Kim Lan và cs (1999) [6], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [5] cho biết:
+ Loài Taenia hydatigena: Dài 5000 mm gồm 550 – 700 đốt rất rộng. Đầu
hình quả lê hay hình thận, đường kính 1 mm, vòi có 26 – 44 móc, xếp thành hai
hàng, móc hàng trên dài 0,170 – 0,022 mm, có mỏm rất cong, móc hàng dưới
dài 0,110 – 0,160 mm, có lưỡi rất cong, các giác bám gần nhau và có đường
kính 0,110 mm, cổ dài 0,500 mm. Có 600 – 700 tinh hoàn ở giữa các ống bài
tiết. Xung quanh noãn hoàng, buồng trứng, ống dẫn tinh và âm đạo không có
tinh hoàn, ống dẫn tinh có dạng túi hẹp uốn khúc nhiều, không có túi tinh.
Nang lông gai hình trụ dài 0,450 mm, rộng 0,130 mm, buồng trứng hai thùy ở
nửa dưới của đốt, cạnh phía không lỗ lớn hơn phía có lỗ, noãn hoàng là ống hẹp
kéo dài theo chiều ngang, thể Melis tròn ở giữa buồng trứng và noãn hoàng,
phần đầu âm đạo phình rộng, sau hẹp dần, tới thùy buồng trứng tạo thành túi
nhận tinh. Ở các đốt già thân tử cung có 5 – 10 nhánh ngang, mỗi đầu tự do lại
tạo thành các nhánh phụ, trứng bầu dục, dài 0,038 – 0,031 mm, rộng 0,034 –
0,035 mm, vỏ dày 0,004 mm.
Dạng ấu trùng Cysticercus tenuicollis gặp nhiều ở gan và xoang bụng của lợn,
trâu, bò, nhiều loài thú khác, kể cả người. Ấu trùng này có dạng túi chứa đầy dịch
trong. Thành bên trong túi có một đầu sán dây, có cổ. Đầu có móc và giác bám,
đường kính của giác bám 0,099 – 0,310 mm, có 28 – 40 móc, xếp hai hàng, móc


11

hàng trên dài 0,185 – 0,210 mm, móc hàng dưới dài 0,126 – 0,160 mm, vỏ trong
của nang được bọc bằng vỏ ngoài, vỏ này bám vào thành mô cơ của vật chủ, kích
thước của nang phụ thuộc vào nơi ký sinh của ấu trùng.
+ Loài Taenia pisiformis: Sán dài 600 – 2000 mm và rộng 4,8 mm gồm 400

đốt, đường kính đầu 1,3 mm, vòi 0,515 – 0,640, có 34 – 48 móc xếp thành hai hàng,
móc hàng trên dài 0,225 – 0,294 mm, có lưỡi rất cong. Móc hàng dưới dài 0,132 –
0,177 mm, giác bám tròn hay bầu dục, đường kính 0,310 – 0,330 mm, cổ ở ngay sau
đầu dài 1,7 mm. Lỗ sinh dục xen kẽ không đều, các núm sinh dục hơi nhô ra. Có
400 – 500 tinh hoàn, tròn hay bầu dục, đường kính 0,096 – 0,132 mm, ở toàn bộ
khoảng trống giữa đốt trừ vùng noãn hoàng và buồng trứng. Ống dẫn tinh bắt đầu từ
túi tinh tròn có đường kính 0,210 – 0,350 mm, nang lông gai hình trụ hay bầu dục
ngang, dài 0,460 – 0,800, rộng 0,130 – 0,140 mm, buồng trứng hai thùy, ở nửa dưới
của đốt, những thùy bên hình thận và có kích thước như nhau, noãn hoàng hình ba
góc, ở bờ dưới của đốt. Thể Melis ở giữa noãn hoàng và buồng trứng, âm đạo đi từ
lỗ sinh dục, tạo thành túi nhận tinh ở sát thùy của buồng trứng. Ở những đốt già,
mỗi phần của thân tử cung có 8 - 14 nhánh bên, từ đó tạo thành các nhánh phụ,
trứng tròn hay hơi bầu dục, đường kính 0,032 - 0,037 mm.
- Giống Multiceps Goeze, 1782
Theo Nguyễn Thị Kỳ (1994) [4], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [13], Nguyễn
Thị Kỳ (2003) [5]:
+ Loài Multiceps multiceps: Sán dài 400 - 1000 mm, gồm 200 - 250 đốt, rộng
gần 5 mm. Đầu hình quả lê và có đường kính 0,800 mm. Vòi có đường kính 0,300
mm, có 22 - 32 móc, xếp thành hai hàng, móc hàng một dài 0,150 mm, hàng hai dài
0,090 – 0,130 mm. Giác bám có đường kính 0,290 - 0,300 mm. Cổ dài 2 - 3 mm. Ống
dẫn tinh bắt đầu ở phía có lỗ, gần thân giữa của tử cung, uốn khúc và đi vào nang
lông gai. Nang có dạng quả lê dài 0,315 – 0,350 mm, rộng 0,110 – 0,145 mm. Buồng
trứng có hình cánh bướm, ở gần bờ dưới đốt, hai thùy gần như bằng nhau và có hình
bầu dục, noãn hoàng hình ba góc, ở sát bờ dưới đốt. Thể Melis nhỏ ở giữa buồng
trứng và noãn hoàng. Âm đạo có dạng ống cong xuống một thùy của buồng trứng và


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ...............................31

tại các địa phương .....................................................................................................31
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ...............................33
ở lợn theo tuổi ...........................................................................................................33
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis theo tính biệt ................35
Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo tháng điều
tra ...............................................................................................................................36
Hình 4.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena .......................................39
ở chó tại các địa phương ...........................................................................................39
Hình 4.6. Đồ thị về tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó
và tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn ...............................................41


13

+ Loài Dipylidium caninum: Cơ thể dài 15 – 17 cm, gồm 80 – 250 đốt. Đầu
rộng 0,24 – 0,50 mm. Đầu có vòi hình chóp, có 4 – 10 hàng móc, mỗi hàng có từ 16
– 20 móc, móc hàng trên cùng dài 0,013 – 0,016 mm, móc hàng cuối cùng dài 0,003
– 0,008 mm. Lỗ sinh dục kép, mở ra ở hai bên đốt. Túi sinh dục dài 0,1 – 0,3 mm,
đáy hướng lên phía trên đốt. Buồng trứng phân thùy hình quạt. Tuyến noãn hoàng
hình khối. Đốt già chứa nang trứng, mỗi nang chứa 3 – 30 trứng, có kích thước
0,026 – 0,060 mm. Phôi 6 móc có kích thước 0,020 – 0,036 mm.
- Giống Mesocestoides Vaillant, 1863
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [4], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [13], Nguyễn Thị
Kỳ (2003) [5] cho biết:
+ Loài Mesocestoides lineatus: Sán trưởng thành dài đến 2m. Đầu không có vòi,
có móc bám và 4 giác bám. Tử cung có dạng túi dọc nằm ở giữa đốt. Kích thước
trứng 0,040 – 0,060 x 0,035 – 0,043 mm. Phôi 6 móc, đôi móc giữa dài hơn móc bên.
2.1.2.3. Chu kỳ sinh học của sán dây chó
Theo Trịnh Văn Thịnh (1978) [15], chu kỳ sinh học của sán dây khá phức tạp,
tiến triển ở nhiều ký chủ liên tiếp. Ở bộ Cyclophyllidae trứng chứa thai trùng sáu móc

đã hình thành. Vào dạ dày ký chủ, thai trùng sáu móc thành ấu trùng (đã mất móc) có
cấu tạo và tên gọi khác nhau: Cysticercus, Coenurus, Echinococcus, Cysticercoid. Ở
bộ Pseudophyllidae có hai thể ấu trùng liên tiếp: Procercoid và Plerocercoid. Những
dạng ấu trùng này sống lâu hay chóng ở KCTG và phải được một ký chủ cuối cùng
thích hợp nuốt vào mới phát triển thành sán trưởng thành.
Để hoàn thành vòng đời, sán dây ký sinh ở chó cần vật chủ trung gian là
nhiều loài động vật khác nhau, có thể là động vật có xương sống, hoặc có thể là
động vật không xương sống... Có loài cần 1 KCTG để hoàn thành vòng đời, nhưng
cũng có loài cần 2 KCTG mới hoàn thành vòng đời.
Các họ sán dây khác nhau có chu kỳ sinh học khác nhau. Các loài sán dây:
Spirometra erinacei-europae, Spirometra mansonoides, Dipylidium caninum, Taenia
hydatigena, Taenia pisiformis, Multiceps multiceps ký sinh ở ruột của chó. Chó là
vật chủ cuối cùng của sán, giúp sán hoàn thành vòng đời và ký sinh ở giai đoạn


14

thành thục. Cụ thể vòng đời của các loài sán dây thường gặp ký sinh ở chó diễn ra
như sau:
+ Loài Spirometra erinacei-europae
Vòng đời phát triển của Spirometra erinacei-europae có sự tham gia của vật
chủ trung gian thứ nhất là các các loài giáp xác, KCTG bổ sung là cá. Trứng được
thải ra ngoài theo phân chó không có phôi, ở trong nước, trứng nở ra ấu trùng có
những lông nhỏ xung quanh thân gọi là Coracidium, được vật chủ trung gian thứ nhất
là các loài giáp xác thuộc giống Mesocyclops, Eucyclops nuốt. Trong cơ thể bọ nước,
Coracidium phát triển thành dạng ấu trùng đặc biệt – Procercoid. Trong trường hợp
cá nuốt phải bọ nước bị nhiễm Procercoid thì ấu trùng Procercoid sẽ phát triển thành
dạng ấu trùng mới - Plerocercoid. Chó ăn cá có ấu trùng Plerocercoid sẽ nhiễm sán,
sau 15 – 18 ngày sẽ xuất hiện trứng trong phân chó thải ra
+ Loài Spirometra mansonoides

Vòng đời phát triển cần có sự tham gia của vật chủ trung gian thứ nhất là các
loài giáp xác nước ngọt (Copepods), vật chủ trung gian thứ hai là những loài chim,
rắn, bò sát, lưỡng cư, động vật gặm nhấm. Trứng theo phân chó ra ngoài, trải qua
lần lượt các giai đoạn ở vật chủ trung gian thứ nhất và thứ hai, trở thành ấu trùng
gây bệnh Plerocercoid. Chó ăn phải vật chủ trung gian chứa ấu trùng sẽ bị nhiễm
sán. Sau 10 – 30 ngày ấu trùng phát triển thành sán trưởng thành.
+ Loài Dipylidium caninum
Vòng đời của loài này có sự tham gia của vật chủ trung gian là các loài bọ
chét giống Ctenocephalides. Đốt sán già thải ra ngoài có mang theo nang trứng. Đốt
sán vỡ ra, trứng ở ngoài tự nhiên được các vật chủ trung gian nuốt vào, phát triển
thành ấu trùng. Chó ăn phải bọ chét có ấu trùng sẽ bị nhiễm sán dây. Sau 3 – 4 tuần
ấu trùng phát triển thành sán dây trưởng thành.
+ Loài Taenia hydatigena
KCTG là lợn, trâu, bò, dê, cừu. Vòng đời bắt đầu từ khi đốt sán già rụng
theo phân ra ngoài, vỡ ra, giải phóng trứng sán. KCTG nuốt phải trứng sán, vào
đến ruột, ấu trùng 6 móc nở ra và phát triển thành ấu trùng gây bệnh


15

Cysticercoid sau 3 tháng. Chó ăn phải nội tạng của vật chủ trung gian có ấu trùng sẽ
bị nhiễm sán. Sau 2 tháng ấu trùng phát triển thành sán dây trưởng thành.
+ Loài Taenia pisiformis
Vòng đời phát triển cần có sự tham gia của vật chủ trung gian là động vật
gặm nhấm, chủ yếu là thỏ và thỏ rừng. Các giai đoạn phát triển của ấu trùng thực
hiện trong các vật chủ trung gian để trở thành ấu trùng cảm nhiễm sau 15 – 30 ngày.
Chó ăn phải nội tạng của thỏ có ấu trùng sẽ nhiễm sán.
+ Loài Multiceps multiceps
Vòng đời của loài này cần có sự tham gia của vật chủ trung gian là dê, cừu. Đốt
sán già ra ngoài theo phân chó. Đốt vỡ ra giải phóng trứng sán; dê, cừu - vật chủ trung

gian ăn trứng sán vào cơ thể, trứng nở và phát triển thành ấu trùng cảm nhiễm ở óc dê,
cừu sau 6 – 8 tháng. Chó ăn phải óc vật chủ trung gian có ấu trùng sẽ nhiễm sán.
Phan Thế Việt (1977) [17] đã mô tả: “Tất cả bề mặt của sán dây là một cái
“mồm” khổng lồ. Thức ăn ngấm qua “da” của sán dây. Các loài sán dây thường tắm
trong nguồn thức ăn giàu có của cơ thể vật chủ. Cái mồm đã không cần, thì hệ tiêu
hoá của chúng cũng không có. Ăn và tiêu hoá đều qua bề mặt cơ thể của sán dây”.
Hiện tượng rụng đốt của sán dây làm cho người ta có thể nghĩ rằng: Cơ thể sán dây
sẽ dần dần ngắn lại. Song, không phải như vậy, bởi các đốt mới được sinh ra thay
thế các đốt già đã rụng làm cho sán dây trở nên “trẻ lại”. Sau đốt đầu là đốt cổ,
người ta gọi đốt cổ là đốt sinh trưởng, từ đó sẽ mọc ra các đốt khác. Các đốt mới
sinh ra đẩy các đốt cũ lùi dần ra phía sau.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [7] cho biết: Những đốt sán dây hầu như
là những cơ thể độc lập với nhiều cơ quan riêng biệt và hoàn toàn độc lập. Nhờ có
sự hóa đốt mà khả năng sinh đẻ của sán dây tăng lên gấp bội. Trong cùng một lúc, ở
những đốt thành thục của sán dây có thể sinh ra hàng chục triệu trứng. Ngoài ra, sự
hóa đốt còn có lợi cho sán dây về những mặt khác. Đó là, do có đốt sán già lần lượt
đứt và thải ra môi trường bên ngoài mà sự reo rắc trứng ở đó được thuận lợi hơn,
bản thân sán dây thải bỏ đi những đốt già cỗi, đời nó hầu như từng thời được trẻ lại,
có sức lực và năng lượng mới để phát triển những loạt đốt thành thục mới.


16

2.1.3. Đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis và sán dây Taenia
hydatigena ở chó gây ra
2.1.3.1. Đặc điểm dịch tễ học bệnh Cysticercus tenuicollis
Bệnh Cysticercus tenuicollis xảy ra trên toàn thế giới, chủ yếu ở khu vực
nông thôn. Tỷ lệ nhiễm ở các khu vực thay đổi rất nhiều. Dịch bất ngờ có thể xảy ra
do điều kiện khí hậu có lợi cho sự tồn tại của trứng trong đồng cỏ hoặc các hoạt
động của động vật hoang dã mang bệnh (P. Junquera, 2013) [31].

Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [3]:
- Phân bố của bệnh: phổ biến khắp các vùng, lợn nước ta nhiễm khoảng
44%. Ở những nơi nuôi nhiều chó, bệnh càng phổ biến và gây nhiều thiệt hại.
- Biến động nhiễm ấu sán theo tuổi: nhìn chung tỷ lệ nhiễm tăng dần theo
tuổi lợn, vì số lần tiếp xúc với căn bệnh tăng theo tuổi.
+ Lợn con dưới 2 tháng: tỷ lệ 48,2%
+ Lợn từ 3 - 4 tháng: tỷ lệ 46,3%
+ Lợn từ 5-7 tháng: tỷ lệ 65,7%
+ Lợn trên 8 tháng: tỷ lệ 60,0%
Tình hình nhiễm của lợn và các động vật khác phụ thuộc vào số chó nhiễm
sán dây trưởng thành. Bệnh thường có ở lợn nuôi gần với chó. Còn trâu, bò thả trên
bãi chăn ít bị hơn.
2.1.3.2. Đặc điểm dịch tễ học bệnh sán dây Taenia hydatigena
Đặc điểm dịch tễ bệnh do sán dây gây ra đã được nhiều tác giả đề cập đến.
Tuy nhiên, các nghiên cứu còn ít và chưa hệ thống nên chưa phản ánh đầy đủ những
vấn đề liên quan đến sự phát sinh và phát triển của bệnh
Skarabin và Petrov (1963) [18] cho biết, nếu như đường xâm nhập của các
giun sán địa lý thường là qua nước hoặc thức ăn bị nhiễm bẩn, thì nhiều loại
giun sán sinh vật xâm nhập vào cơ thể ký chủ cuối cùng khi ký chủ đó ăn phải
các mô và các cơ quan của KCTG chứa ấu trùng giun sán ở giai đoạn cảm
nhiễm. Với cách xâm nhập này, chó sói cảm nhiễm sán dây Taenia hydatigena
do ăn phải cừu có ấu trùng sán.


×