Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

LUẬN văn bước đầu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội môi trường của mô hình làng sinh thái tại xã xuân đám thuộc huyện c

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.12 KB, 52 trang )

LUẬN VĂN:

Bước đầu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội môi
trường của mô hình làng sinh thái tại xã Xuân
Đám thuộc huyện Cát Hải- thành phố Hải Phòng


Phần mở đầu
Chương trình nghị sự 21 đã khuyến nghị các quốc gia nghiên cứu, xây dựng các mô
hình phát triển bền vững cộng đồng phù hợp với đặc thù của quốc gia mình. Năm 1993 tại
hội nghị quốc tế về phát triển bền vững trên cơ sở làng ấp ở Collins đã đưa ra mô hình
làng sinh thái. Đây được coi như là một phương pháp để đối phó với nghèo đói hướng tới
phát triển bền vững.
Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đã trở thành đặc trưng cơ bản của thời đại
và là quốc sách của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Việt Nam coi phát triển bền vững
là sự nghiệp của toàn dân trong đó “Phát triển bền vững

nông thôn miền núi” được

đặc biệt quan tâm và trở thành chính sách ưu tiên. Việc xây dựng mô hình làng sinh thái
là một trong những yếu tố đảm bảo cho sự phát triển bền vững nông thôn Việt Nam.
Mô hình làng sinh thái đã được xây dựng ở nhiều quốc gia cũng như ở Việt Nam; đã
có rất nhiều mô hình làng sinh thái được xây dựng ở nhiều địa phương trên toàn quốc với
những đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội khác nhau như : mô hình làng sinh thái đất dốc ở
Ba Vì - Hà Tây; mô hình làng sinh thái trên vùng cát ven biển ở Triệu Vân - Triệu Phong
- Quảng Trị; mô hình làng sinh thái vùng úng ngập ở Xuân Lâm -Tĩnh Gia - Thanh Hoá...
Thực tế đã cho thấy rõ ràng lợi ích về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và môi
trường mà các mô hình này đem lại. Mục đích khi xây dựng làng sinh thái là tạo môi
trường trong lành cho sức khoẻ của con người như: nâng cao chất lượng nước, không khí
cảnh quan, chất lượng cuộc sống của cộng đồng dân cư đồng thời góp phần vào việc giáo
dục, nâng cao ý thức của người dân trong công tác bảo vệ môi trường.


Thôn Tùng Ruộng - xã Xuân Đám - huyện Cát Hải - Hải Phòng là một địa điểm
được chọn để xây dựng mô hình làng sinh thái cho khu vực miền núi và ven biển. Việc
thực hiện mô hình ở dây có thể trở thành mô hình điểm để nhân rộng cho các vùng khác
trên cả nước. Việc thực hiện mô hình là thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về
xã hội hoá bảo vệ môi trường trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thực
hiện mục tiêu xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.


Vì vậy việc thực hiện đề tài “Bước đầu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội môi
trường của mô hình làng sinh thái tại xã Xuân Đám thuộc huyện Cát Hải- thành phố
Hải Phòng” là rất cần thiết nhằm nghiên cứu, đánh giá một cách đúng đắn hiệu quả kinh
tế xã hội và môi trường của mô hình để có thể nhân rộng mô hình trên cả nước một cách
hiệu quả nhất.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mô hình làng sinh thái với những đặc trưng, vai
trò trong việc giải quyết vấn đề phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường cho một cộng
đồng dân cư trên khu vực miền núi và ven biển.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thôn Tùng Ruộng-xã Xuân Đám- huyện Cát Hảithành phố Hải Phòng. Mô hình bước đầu sẽ được nhân rộng ra toàn xã Xuân Đám
Nội dung nghiên cứu của đề tài là: Nghiên cứu mô hình làng sinh thái ở thôn Tùng
Ruộng - xã Xuân Đám-huyện Cát Hải- Hải Phòng và đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội môi
trường của mô hình.
Các phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu em đã sử dụng một số phương pháp sau:
-

Thu thập tài liệu số liệu về mô hình từ các

-

Phân tích và tổng hợp lại tài liệu, số liệu.


-

Khảo sát thực tế tại thôn Tùng Ruộng - xã Xuân Đám - huyện Cát Hải - Hải
Phòng.

-

Phương pháp đánh giá chi phí - hiệu

quả.

Kết cấu của đề tài gồm có 4 chương:
Chương I: Những lí luận chung
Chương II: Mô hình làng sinh thái tại thôn Tùng Ruộng xã Xuân Đám - Cát Hải - Hải
Phòng.
Chương III: Đánh gia hiệu quả kinh tế-xã hội-môi trường của mô hình


Chương IV: kết luận và kiến nghị


Chương I : Những lí luận chung
I. Phát triển bền vững.
Sau 20 năm tìm tòi nghiên cứu, Hội nghị quốc tế của Liên Hợp Quốc về môi trường
sống, tại Stôckhôm năm 1972 đã nêu lên sự đe doạ của môi trường sống với cuộc sống
của nhân loại. Hội nghị nguyên thủ các quốc gia của hơn 170 nước trên thế giới họp vào
tháng 6/1992 tại Rio de Janeiro ( Brazin ) đã nhất trí lấy “phát triển bền vững” làm mục
tiêu của nhân loại trong thế kỷ XXI.1. Khái nịêm về phát triển bền vững.
Theo Hội đồng Thế giới về môi trường và phát triển thì “Phát triển bền vững là sự

phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả năng của các thé hệ
tương lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ”.
Phát triển bền vững là mục tiêu của tăng trưởng kinh tế làm giảm nghèo đói và khai
thác tài nguyên cho phát triển đồng thời ngăn ngừa được sự suy thoái môi trường trong
tương lai.
Phát triển bền vững là phát triển để cải thiện nâng cao sức khoẻ, giáo dục và phúc
lợi xã hội. Một thành phần quan trọng của phát triển bền vững là sự công bằng xã hội và
công bằng đối với các thế hệ tiếp theo, thế hệ đương đại không được hưởng các tài
nguyên thiên thiên nhiên hoặc các sản phẩm kinh tế và xã hội một cách thái quá làm ảnh
hưởng dến thế hệ mai sau.
Phát triển bền vững là quan hệ tổng hợp giữa xã hội kinh tế và môi trường.
Hình 1: Tiếp cận phát triển bền vững
Xã hội

Môi trường

Kinh tế

Cực môi trường: Cũng giống như sự phát triển của sinh vật, sự phát triển xã hội
phải giải đáp được bài toán do môi trường đặt ra. Trong bất kì phương án phát triển nào
theo hướng bền vững cũng đều phải tính toán kỹ mối tác động qua lại giữa con người và


thiên nhiên sao cho sự phát triển kinh tế - xã hội không làm suy thoái hoặc huỷ diệt môi
trường, bảo tồn tài nguyên, ngăn chặn ô nhiễm.
Cực kinh tế: Theo quan của trường phái phát triển bền vững thì sinh lực kinh tế của
một xã hội tuỳ thuộc vào khả năng giải quyết vấn đề giá trị thặng dư bằng cách sử dụng
giá trị thặng dư để trao đổi và bù đắp những thiệt hại do sự phát triển kinh tế đơn thuần
gây ra. Giá trị thặng dư có thể được tạo ra bằng cánh nâng cao công suất, đổi mới công
nghệ.Trong cực này phải đảm bảo sự tăng trưởng, hiệu quả và ổn định.

Cực xã hội: Sự phát triển kinh tế phải đi đôi với phát triển xã hội, nghĩa là nâng cao
chất lượng cuộc sống cho tất cả mọi người. Đó cũng là sự phát triển tự sinh do chính xã
hội ấy chủ động thực hiện, chứ không phải là một sự phát triển ngoại sinh, sống nhờ hoàn
toàn vào nguồn lực từ bên ngoài, muốn vậy phải giảm đói nghèo, thường xuyên xây dựng
thể chế tốt và bảo tồn di sản văn hoá dân tộc.
Một xã hội phát triển bền vững là một xã hội phát triển với một nền môi trường
trong lành và xã hội văn minh. Xã hội phát triển bền vững dựa trên một hệ thống cấu trúc
quan hệ biện chứng giữa kinh tế - xã hội - môi trường. 2. Các chỉ số phát triển bền
vững.
Các quốc gia trên thế giới hiện nay đang có xu hướng tiếp cận với phát triển bền
vững song do điều kiện kinh tế khác nhau, trình độ phát triển khác nhau dẫn tới sự khác
nhau giữa các nước. Nhưng thống nhất là đều có nhu cầu về một cuộc sống ấm no dễ
chịu, điều kiện sống ngày một nâng cao, tính đa dạng sinh học và năng suất sản xuất của
tự nhiên.
Để đo lường phát triển bền vững có nhiều chỉ tiêu khác nhau, có nhiều chỉ tiêu định
lượng được nhưng có những chỉ tiêu khó định lượng được chỉ dừng lại ở mức độ định
tính. Để đánh giá phát triển bền vững thì có rất nhiều các chỉ tiêu song hiện nay chỉ có hai
nhóm chỉ tiêu chủ yếu sau được vận dụng nhiều nhất.
2.1.Chỉ số về sinh thái.
Chỉ số này rất khó lượng hoá vì tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên của từng lãnh thổ.
Để đo lường chỉ tiêu này trên một lãnh thổ cụ thể thường người ta căn cứ vào sự đa dạng


sinh học, mức độ khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên tái sinh và không có khả
năng tái sinh.
2.2. Chỉ số phát triển con người (HDI).
Chỉ số HDI là thước đo tổng hợp về sự phát triển của con người trên phương diện
sức khoẻ, tri thức và thu nhập.
2.2.1.Chỉ số phát triển giáo dục.
Đối với một vùng hay mỗi nước thứ k, trình dộ giáo dục D được cấu thành bởi hai

thành tố: Tỷ lệ người lớn biết chữ..và tỷlệ nhập học các cấp giáo dục tiểu học, trung học
và đại học. Ta có chỉ tiêu tổng hợp:
DIk = a x Tỷ lệ người lớn biết chữ (Dik) + b x Tỷ lệ nhập học các cấp (Dik).
Trong đó: a, b là hai hệ số dương a= 2/3 và b= 1/3
Đối với chỉ tiêu thành phần, chỉ số phát triển giáo dục DIk của nước (hay vùng) thứ k
được tính theo công thức:
Di 

Dk  Dmin
Dmax  Dmin

Trong đó:
Dik:: Chỉ số thành phần.
Dk : Giá trị thực.
Dmin:Giá trị tối thiểu.
Dmax: Giá trị tối đa.
2.2.2. Chỉ số tuổi thọ bình quân.
EI k 

Ek  E min
E max  E min

Trong đó:
EIk

: Chỉ số tuổi thọ trung bình.

Ek

: Tuổi thọ bình quân tiính từ khi sinh.


Emin

: Tuổi thọ tối thiểu của dân cư.

Emax

: Tuổi thọ tối đa của dân cư

2.2.3. Chỉ số thu nhập đầu người.


II k 

I k  I min
I max  I min

Trong đó:
IIk: Chỉ số thu nhập đầu người nước (hay vùng) thứ k.
Ik: GIá trị thu nhập đầu người tối đa ở nước (hay vùng) thứ k.
Imin: Giá trị thu nhập đầu người tối thiểu ở nước (hay vùng) thứ k.
Chỉ số phát triển con người tổng hợp HDI của nước (hay vùng) thứ k được tính
như sau: HDIk = DIk1/3 + EIk1/3 + IIk1/3.
II. Kinh tế sinh thái1. Hệ sinh thái
Hệ sinh thái là một quần thể sinh vật cùng sống và cùng phát triển trong một môi trường
nhất định có quan hệ tương tác với nhau và với môi trường đó.2. Kinh tế sinh thái.2.1. Khái
niệm
Kinh tế sinh thái là sự kết hợp hữu cơ giữa các lĩnh vực kinh tế xã hội và tự nhiên.
Kinh tế sinh thái là một môn khoa học nghiên cứu và giải quyết các khía cạnh sinh thái
của các hoạt động kinh tế của con người cũng như các khía cạnh sinh thái của các hoạt

động sinh thái.

2.2. Đối tượng của kinh tế sinh thái
Đối tượng của kinh tế sinh thái là mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Con
người nhân tố chủ thể của môi trường đã tác động sâu sắc vào tự nhiên, chuyển hoá các
hệ sinh thái tự nhiên sang các hệ sinh thái có quan hệ đến quần cư loài người.3. Mô hình
kinh tế sinh thái3.1.Khái niệm

Mô hình kinh tế sinh thái là một hệ sinh thái cụ thể

được thiết kếvà xây dựng trong một vùng sinh thái xác định.

Mô hình kinh tế sinh thái

thực chất là một mẫu tổ chức sản xuất tuỳ theo điều kiện cụ thể có thể chỉ gói gọn ở quy
mô nhỏ là các nông hộ gia đình cũng có khi được tổ chức cho một cộng đồng dân cư
trong đó lấy nông hộ làm trung tâm trên cơ sở khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên
nhiên, các điều kiện sinh thái, dân cư, lao động của vùng nhằm phát triển kinh tế xã hội
và bảo vệ môi trường hướng tới phát triển bền vững.3.2. Nguyên tắc xây dựng mô hình
kinh tế sinh thái.


Kiểm kê, đánh giá hiện trạng môi trường, kinh tế tài nguyên và tiềm năng sinh học,
bao gồm việc điều tra tự nhiên, điều tra kinh tế xã hội đặc biệt là điều tra dân số, lao động,
ngành nghề, tập quán canh tác và sinh hoạt cộng đồng.
Xây dựng cấu trúc mô hình kinh tế sinh thái xuất phát từ chiến lược sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trường với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong cơ cấu kinh
tế, từ các đặc điểm tài nguyên sinh thái của từng vùng.Hoạt động của hệ thống được tiến
hành theo chu trình năng lượng - sản xuất - tiêu thụ là chu trình liên quan ngành và trên
cơ sở kĩ thuật sinh thái.

Điều khiển hệ kinh tế sinh thái là điều khiển các chu trình năng lượng-sản xuất - tiêu
thụ các quy luật kinh tế và sinh học, do đó phải hoàn thiện các cơ chế kinh tế và cơ chế
sinh học.
Theo quy luật kinh tế thì tài nguyên được xem như nguồn năng lượng và nguyên
liệu tích luỹ của hệ kinh tế sinh thái do đó cần kiểm kê, dự báo tài nguyên trong quá trình
sản xuất hàng hoá và thị trường sao cho lợi nhuận và phát triển sản xuất hàng hoá.
Theo quy luật sinh học để điều khiển chu trình thay đổi năng lượng vật chất trong hệ
thống sinh học thành phần, bao gồm thực vật, động vật và con người sao cho lượng dinh
dưỡng vào các dạng động vật là thích hợp nhất nhằm phát huy năng suất sinh học ở mỗi
dạng sinh vật đó.4. Mô hình làng kinh tế sinh thái
Đối với một cộng đồng dân cư tuỳ theo điều kiện hoàn cảnh cụ thể mà người ta xây
dựng mô hình với các quy mô khác nhau: xã, làng, bản...Mỗi một vùng sinh thái khác
nhau có một mô hình phù hợp tương ứng.
Mô hình kinh tế sinh thái áp dụng cho một cộng đồng dân cư tập trung với quy mô
làng, xã gọi là làng sinh thái.5. Các yếu tố tác động tới mô hình làng sinh thái
Các yếu tố tác động tới mô hình làng sinh thái đó là:
-

Điều kiện tự nhiên.

-

Điều kiện xã hội.

-

Điều kiện sản xuất.

-


Yếu tố hạ tầng.

6. Vai trò và ý nghĩa của mô hình làng sinh thái

Việc xây dựng mô hình làng sinh

thái có ý nghĩa quan trọng là một trong những yếu tố đảm bảo cho sự phát triển bền vững
ở nông thôn, những vùng có sinh thái nhạy cảm. Mô hình làng sinh thái góp phần nâng


cao thu nhập, đời sống vật chất của cộng đồng dân cư thông qua việc làm tăng năng suất
cây trồng vật nuôi, giải quyết được các nhu cầu về lương thực thực phẩm cho cộng đồng
dân cư.

Mô hình thể hiện vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành nông, lâm,

ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ...
Về mặt xã hội mô hình góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng: trường học, trạm y tế,
đường sá, cống, mương, hệ thống thoát nước...nâng cao đời sống tinh thần cho người dân
Bên cạnh đó, mô hình làng sinh thái con đem lại cho cộng đồnng dân cư những lợi
ích về môi trường sinh thái. Đó là góp phần vào việc cải tạo đất, tạo cảnh quan sinh thái
cho vùng, đồng thời nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân.

Việc

xây

dựng thành công mô hình làng sinh thái ở các vùng sinh thái nhạy cảm, kém bền vững trở
thành nơi có đời sống văn hoá lành mạnh, đậm đà bản sắc dân tộc góp phần nào lưu giữ
lồng ghép trong các phương thức sản xuất , sinh hoạt cộng đồng, tổ chức không gian

sống, giải quyết việc làm. Đó chính là một phần trong công tác bảo tồn và giữ gìn các giá trị
văn hoá của dân tộc.III. Mối quan hệ giữa kinh tế sinh thái và phát triển bền vững
Mối quan hệ tương tác giữa hệ thống kinh tế và môi trường diễn ra dưới dạng trao
đổi các dòng năng lượng vật chất và thông tin. Hệ thống kinh tế đòi hỏi phải có năng
lượng bền vững lấy từ môi trường dưới dạng lương thực, thực phẩm cho con người, chất
đốt cho hoạt động sản xuất và sinh sống.
Nhiệm vụ của hệ thống kinh tế sinh thái là giải quyết tính cân đối và hợp lí trong
hoạt động của hai hệ thành phần: hệ thống kinh tế xã hội và hệ thống sinh thái môi
trường. Hai hệ thống này là tổng hoà các mối quan hệ giữa yếu tố quản lí do con người
điều khiển sao cho chúng hoạt động theo các quy luật sinh học và kinh tế nhằm đạt được
hiệu quả tổng hợp: sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và giữ cân
bằng sinh thái trong phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo phát triển bền vững.IV. Đánh giá
hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường của mô hình làng sinh thái1. Khái niệm đánh
giá hiệu quả của mô hình
Đánh giá hiệu quả của dự án là xem xét mức độ đóng góp của mô hình từ các giác
độ khác nhau: cá nhân, cộng đồng, toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trên giác độ cá nhân, đánh giá hiệu quả của mô hình là xem xét hiệu quả tài chính
đối với chủ đầu tư.


Trên giác độ cộng đồng, đánh giá hiệu quả mô hình ngoài việc quan tâm tới hiệu
quả tài chính nó còn quan tâm tới hiệu quả về mặt xã hội và môi trường do mô hình đem
lại. 2. Đặc điểm của đánh giá hiệu quả của mô hình
Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của mô hình bằng cách so sánh lợi ích và chi
phí do mô hình đem lại. Trong quá trình đánh giá hiệu quả của mô hình có một số những
lợi ích và chi phí mà ta không định lượng được như những lợi ích về mặt môi trường. 3.
Mục đích của đánh giá hiệu quả của mô hình
Trên quan điểm của xã hội đánh giá hiệu quả của mô hình là đánh giá hiệu quả kinh
tế xã hội và môi trường của mô hình nhằm phục vụ cho sự lựa chọn ra quyết định.
Mục đích của việc đánh giá hiệu quả mô hình là: đánh giá tác động của mô hình với

toàn bộ xã hội mô hình đem lại những lợi ích gì cho cộng đồng dân cư; đánh giá sự đóng
góp của dự án vào việc thực hiện những chủ trương của Đảng và Nhà Nước về xã hội hoá
phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.4. Nguyên tắc chung trong đánh giá hiệu quả
của mô hình.
Để đánh giá được hiệu quả của mô hình đòi hỏi người đánh giá phải liệt kê được
đầy đủ tất cả các chi phí và lợi ích từ việc thực hiện mô hình đem lại.
Bên cạnh những hiệu quả trực tiếp từ việc triển khai mô hình đem lại, nó liên quan
trực tiếp đến các đối tượng của mô hình thì còn có những hiệu quả gián tiếp và những
hiệu quả lan rộng. Thường thì nếu không có cái nhìn tổng quát và kinh nghiệm thực tế thì
những hiệu quả gián tiếp và nhân rộng hay bị bỏ qua hoặc được đánh giá không đầy đủ.
Đặc biệt ngoài việc đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của mô hình cần phải kết hợp
đánh giá hiệu quả về mặt môi trường của mô hình bằng cách lượng hoá những lợi ích mà
mô hình đem lại cho môi trường. Đây là một việc làm rất khó khăn vì những giá trị về
mặt môi trường khó định lượng. Vì vậy đối với những trường hợp bất khả kháng thì tốt
nhất nên giữ nguyên giá trị của nó không cầ tính để bổ sung cho kết quả đã tính toán với
mục tiêu là biến giải thích cho người hoạch định chính sách.
Phải đứng trên quan điểm xã hội để đánh giá hiệu quả của mô hình. Sử dụng giá thị
trường để tính toán. Nếu không có giá thị trường thì phải sử dụng giá tham khảo.5. Đánh
giá hiệu quả kinh tế xã hội của mô hình


Về mặt kinh tế đánh giá mức tăng sản lượng lương thực phẩm, mức tăng thu nhập
bình quân đầu người.
Đánh giá hiệu quả xã hội tức là đi đánh giá khía cạnh: tạo công ăn việc làm cho
người dân, chuyển dịch cơ cấu lao động; cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng được cải
thiện, nâng cao đời sống tinh thần của cộng đồng dân cư, nâng cao ý thức trách nhiệm của
người dân trong vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái.6. Đánh giá hiệu quả môi trường
của mô hình
Đánh giá hiệu quả môi trường là đánh giá tác dụng của việc cải tạo đất, tăng độ che
phủ xanh, chống xói mòn, hạn chế thiên tai, tạo cảnh quan sinh thái cho vùng. Tạo ra một

mẫu thôn có đời sống ổn định, có môi trường bền vững, có cảnh quan đẹp góp phần vào
công cuộc hiện đại hoá nông thôn.
7. Phương pháp sử dụng trong đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội môi trường của mô
hình
7.1. Phương pháp phân tích chi phí - hiệu quả
Phân tích chi phí hiệu quả là công cụ mà các nhà kinh tế môi trường sử
dụng để tìm cách làm sao cho có thể hoàn thành tốt mục tiêu chất lượng môi trường đã
cho với số tiền ít nhất.7.2. Các chỉ tiêu cần tính trong phân tích hiệu quả
7.2.1.Các thông số để tính toán các chỉ tiêu:
Chọn thời gian thích hợp:
Về mặt lí thuyết phân tích kinh tế dự án đầu tư phải được kéo dài trong thời gian
vừa đủ để có thể bao hàm hết mọi chi phí và lợi ích của dự án. Thời gian tồn tại hữu ích
dự kiến của dự án để tạo ra các sản phẩm đầu ra, các lợi ích kinh tế mà dựa vào đó các dự
án được thiết kế, khi lợi ích của dự án trở nên rất nhỏ thì thời gian sống hữu ích của dự án
xem như đã kết thúc.
Tỷ lệ chiết khấu (hệ số chiết khấu):
Hệ số chiết khấu là của lãi suất tích luỹ dùng để điều chỉnh đưa các lợi ích và chi phí
trong tương lai về giá trị hiện tại tương đương.


Hệ số chiết khấu ý nghĩa là: một sự thay đổi suất chiết khấu làm thay đổi hiện giá
ròng và sử dụng suất chiết khấu sai sẽ cho giá trị sai. Tỷ suất chiết khấu có thể xác định
việc chấp nhận hay bác bỏ một phương án và làm thay đổi thứ hạng của các phương án.
Trong phân tích chi phí lợi ích để lựa chọn hệ số chiết khấu thích hợp thì cần phải
chú ý các điều kiện:
-

Hệ số chiết khấu không phản ánh lạm phát, mọi giá cả sử dụng trong phân tích là
giá thực gọi là hệ số chiết khấu thực.


-

Trong phân tích kinh tế chỉ sử dụng một hệ số chiết khấu mặc dù khi phân tích
có thể thực hiện lặp đi lặp lại với nhiều giá trị khác nhau của hệ số chiết khấu.

Để xác định và điều chỉnh hệ số chiết khấu cần căn cứ vào: Chi phí cơ hội của dự
án, chi phí vay mượn tiền để đầu tư vào mô hình.
7.2.2.Các chỉ tiêu tính toán.
Giá trị hiện tại ròng:
Giá trị hiện tại ròng là tổng mức lãi cả đời dự án quy về thời điểm hiện tại. NPV là
đại lượng dùng để xác định giá trị lợi nhuận ròng khi chiết khấu dòng lợi ích và chi phí về
năm thứ nhất . Nó được xác định bởi công thức sau:

n

NPV 

n

Bt

 1  r 

t

t0






t0

Ct
1  r t

NPV: giá trị hiện tại ròng
Bt : Lợi ích năm t
Ct : Chi phí năm t
t: Thời gian tương ứng
n: tuổi thọ dự án
r: tỷ lệ chiết khấu
Tỷ lệ lợi ích - chi phí (BCR)
Tỷ lệ lợi ích - chi phí là tỷ số hiện giá của lợi ích so với hiện giá của chi phí
n

BCR =

Bt

 (1  r )
t 0
n

Ct

 (1  r )
t 0

t


t


Chỉ tiêu BCR được sử dụng như một tiêu chuẩn trong so sánh lựa chọn các phương
án đầu tư. Song vì là một tiêu chuẩn đánh giá tương đối nên việc sử dụng chỉ tiêu BCR
trong thực tế thường bị hạn chế. Nó thường được sử dụng để phân tích trong các dự ná
phục vụ lợi ích công cộng.
Nếu BCR >1: Quyết định đầu tư thực hiện mô hình
Nếu BCR = 1 : Có thể đầu tư thực hiện mô hình
Nếu BCR <1: Không nên đầu tư (xét về mặt tài chính)
V. Lí do lựa chọn thôn Tùng Ruộng thuộc xã Xuân Đám làm địa điểm xây dựng mô
hình.

Lựa chọn thôn Tùng Ruộng-xã Xuân Đám làm địa điểm xây dựng mô hình vì:
1. Người dân trong Thôn Tùng Ruộng sống thuần tuý bằng nông nghiệp, chưa phát

huy được lợi thế để phát triển kinh tế. Vì vậy nếu thiết kế mô hình làng sinh thái cho thôn
sẽ giúp cho các hộ gia đình phát triển các mô hình kinh tế vườn sinh thái, thay đổi cơ cấu
cây trồng, vườn hộ,..nhằm phát triển bền vững.
2. Hạ tầng cơ sở của thôn tương đối tốt nên đều tư ít tốn kém.
3.Thực hiện tốt mô hình ở đây có thể trở thành mô hình điểm để nhân rộng cho các
vùng khác trong cả nước vì thôn Tùng Ruộng hội tụ đủ các điều kiện sinh thái cho khu
vực miền núi, vùng ven biển, vùng đẹm cho vườn Quốc gia Cát Bà.
4. Các hoạt động văn hoá của cộng đồng đã đi vào nền nếp, nhận thức của người
dân trong thôn về vệ sinh môi trường đã được nâng cao thông qua dự án SIDA( đã được
đầu tư vào thôn năm).
5. Chính quyền địa phương đã có kinh nghiệm trong việc huy động cộng đồng tham
gia thực hiện chương trình phát triển bền vững.
6. Quản lí cộng đồng theo các hương ước.

Chương II: mô hình làng sinh thái tại thôn tùng ruộng - xã Xuân Đám - Huyện
Cát Hải - Hải phòng
I. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thôn Tùng Ruộng1. Điều kiện tự nhiên
1.1.Vị trí và địa hình
Thôn Tùng Ruộng là một trong 4 thôn của xã Xuân Đám thuộc huyện đảo Cát Hải,
thành phố Hải Phòng và cũng là vùng nằm trong địa phận Vườn Quốc gia Cát Bà, một địa


chỉ quen thuộc trong mạng lưới du lịch đất nước. Thôn Tùng Ruộng nằm về phía ĐôngNam của xã Xuân Đám trên đường xuyên đảo từ thành phố Hải Phòng đi thị trấn huyện
Cát Hải cách thị trấn Cát Bà 12 km, cách bến phà Gót ( nối sang đảo Cát Hải ) là 6 km.
Thôn Tùng Ruộng nằm ven sườn núi đá, có địa hình khá dốc (từ 12 đến 20%), do
vậy khi có nước mưa tập trung nhanh theo các đường tụ thuỷ đổ vào các khe rồi đổ ra
mương ngoài cánh đồng với tốc độ nhanh.
Tổng diện tích toàn thôn có 230 ha. Trong đó đất trồng lúa chỉ có 5,5 ha chủ yếu
ruộng 1vụ đến 2 vụ. Đất trồng màu và trang trại khoảng 9,6 ha. Đất thổ cư, đất vườn 12
ha. Ngoài ra chủ yếu là đất đồi trọc và đất rừng núi đá vôi với diện tích 191 ha chiếm
83%.
1.2.

Đặc điểm khí hậu.1.2.1. Nhiệt độ không khí.

Bảng 1.Diễn biến nhiệt độ

không khí trong năm cuả khu vực
Giá trị (0C)

Nhiệt độ
Nhiệt độ không khí trung bình năm

16,0


Nhiệt độ không khí cao nhất tuyệt đối

36,0

Nhiệt độ không khí thấp nhất tuyệt đối

6,0

1.2.2. Mưa.
Mùa mưa tại đây từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm, chiếm 80-90% lượng mưa cả
năm.+ Lượng mưa trung bình năm là 1994 mm+ Lượng mưa tháng lớn nhất là 1456
mm+ Lượng mưa tháng nhỏ nhất là 448 mm
1.2.3. Độ ẩm không khí.
Độ ẩm tuyệt đối trung bình năm tại khu vực 82-84%.1.2.4. Gió
+ Mùa đông: Hướng gió chủ yếu là Bắc và Đông Bắc. Hàng tháng có từ 3 đến 5
đợt gió mùa Đông bắc, mỗi đợt kéo dài từ 3-5 ngày.
Đông, Đông nam.

+

bình lớn nhất: 20 m/s.

+

Mùa hè hướng gió chủ yếu là

Tốc độ gió trung bình năm: 3-3,4 m/s +

Tốc độ gió trung



Toàn bộ vịnh Hạ Long hầu như được bao bọc bằng núi, được che chắn khá tốt nên
mức độ ảnh hưởng của bão và gió mùa Đông Bắc được hạn chế.1.2.5. Bức xạ mặt trời
Lượng bức xạ mặt trời do nắng của năm lớn hơn 200 kcal/cm2, tháng ít nhất cũng
trên 10 kcal/cm2. Một năm có 1600-1800 giờ nắng. Tháng nắng nhiều nhất là tháng 7 có
182 giờ nắng, tháng nắng ít nhất là tháng 2 có 45-54 giờ nắng.1.2.6. Thuỷ triều
Biển Hạ Long chịu ảnh hưởng của chế độ nhật triều thuần nhất. Một ngày một lần
nước lên và một lần nước xuống.

+ Mực nước triều cao nhất

nước triều thấp nhất

+ Mực nước triều trung bình

: 0,0 m.

: 4,5 m.
:

+ Mực
2,0

m.

Độ cao sóng lớn nhất có thể tới :1,5 m.
Trong thời gian triều lên, dòng triều trong vịnh có hướng Tây Nam lên Đông Bắc.
Tại các cửa sông, dòng triều đi từ biển vào sông. Thời gian triều rút dòng có hướng
ngược lại. Dòng triều tuần hoàn nên không vận chuyển chuyển chất bẩn đi xa bờ được. Vì

vậy không cho phép thải vào vịnh Hạ Long bất kì một lượng chất thải lớn.1.3.

Hệ sinh

thái1.3.1.Hệ sinh thái trên bờ.
Thảm thực vật đặc trưng chung trên núi chỉ còn là các tầng cây bụi và dây leo, tầng
cỏ và tầng rêu. Thảm thực vật chỉ có tác dụng giữ đất, chống xói mòn và tạo cảnh quan.
Tại đây hệ động vật gồm có: Các loại thứ như chuột, sóc, cầy, cáo,..các loại chim cỡ nhỏ
điển hình cho vùng ven biển. Bò sát khá nhiều đặc biệt là thằn lằn, tắc kè, rắn; ếch nhái ít.
Các loài động vật có ghi trong sách đỏ của Việt Nam rất hiếm. Vấn đề bảo vệ môi trường
ở đây rất quan trọng vì khu vực này rất gần với rừng quốc gia Cát Bà.1.3.2. Hệ sinh thái ở
nước và tài nguyên sinh vật nước.
Vùng biển Hạ Long có hệ thực vật nghèo về chủng loại, chủ yếu là tảo biển, rong
biển, cỏ biển và các loài phù du khác.
Động vật dưới biển khá phong phú về loài. Có trên 950 loài cá, 500 loài động vật
thân mềm, 400 loài giáp xác. Nhiều loài cá có giá trị kinh tế cao như: cá chim, cá thu, cá
nụ, cá hồng, cá mú, cá song, bào ngư, trai ngọc, đồi mồi, mực, tôm, cua..Trong vịnh Hạ
Long còn có rất nhiều san hô, tổng số khoảng gần 100 loài, trong đó có 80 loài thuộc
dạng Seleractinians và 20 loài thuộc dạng Ancyonarians đã được ghi nhận. Các quần thể


san hô biển có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các loài cá biển, do vậy cần phải bảo
vệ tốt nguồn san hô này.2.Tình hình kinh tế xã hội.
Thôn Tùng Ruộng hiện nay và trong quy hoạch là một khu dân cư sản xuất nông
nghiệp là chính chủ yếu là trồng lúa và trồng màu cung cấp các loại rau quả cho thị trấn
Cát Bà. Còn lại các ngành khác như chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi tôm, cá. Các gia
đình trong thôn đều có chuồng nuôi lợn, trung bình mỗi gia đình nuôi từ 1-3 con.
Toàn thôn có 45 hộ gia đình với 170 nhân khẩu trong đó có 100 lao động. Thu nhập
bình quân 250.000 VNĐ/tháng/người chủ yếu từ nguồn lương thực chiếm 27% và từ
nguồn chăn nuôi chiếm 28%. Nguồn thu từ kinh tế vườn hộ thấp chỉ chiếm 10%.

Năng suất lương thực đạt thấp chỉ có 3,7 tấn/ha. Các loại rau quả năng suất và chất
lượng chưa cao. Các nguồn thu từ rừng và đất rừng chưa có. Chỉ có 10% số hộ có nuôi cá
nước ngọt.
Đời sống của các hộ chưa cao, theo phân loại thì toàn thôn còn 50% số hộ có mức
sống trung bình và nghèo.Tuy nhiên trong thôn không có hộ đói.
Thôn Tùng Ruộng định cư trên sườn dốc, hiện tại chưa có hệ thống cung cấp và tưới
tiêu nước sinh hoạt. Cả thôn chỉ có 2 giếng nước đào cung cấp cho nhân dân do vậy các
gia đình phải sử dụng nước mưa.
Vệ sinh môi trường tuy có cố gắng nhưng vẫn đang là tồn tại lớn của thôn hiện tại
cũng như trong tương lai.
Là một thôn ở trên đảo, xa đất liền và đô thị nhưng lại có kết quả khả quan về mặt
văn hoá, tinh thần của người dân. Trong 10 năm qua tỷ lệ dân số không tăng, hầu hết các
hộ chỉ có 1-2 con (19 hộ) và hơn 50% số hộ không có các cháu nhỏ. Nếu giữ vững tỷ lệ
sinh như hiện nay thì Tùng Ruộng là thôn có tiền đề quy hoạch kinh tế ổn định. Toàn
thôn có một người học đại học, 20 người có trình độ cấp 3 và trung cấp, cao đẳng (
chiếm 12%), 87 người học cấp 3 chiếm 50% và 56 em học cấp 1 chiếm 30%. Bà con tình
nguyện lập đội văn nghệ của thôn, tự tổ chức làm đường bê tông nông thôn được 50%
khối lượng cần làm.
II. Quy hoạch tổng thể thôn Tùng Ruộng.


Tùng Ruộng còn có tiềm năng về du lịch, bãi tắm, chăn nuôi, thuỷ sản, vườn quả
nhưng chưa được khai thác để phục vụ nâng cao đời sống cho cộng đồng. Đặc biệt về xây
dựng các vườn sinh thái chưa được quy hoạch cụ thể và chưa có sự hỗ trợ về mặt kỹ
thuật. Một số hộ đã cố gắng học hỏi làm tốt và đã cho kết quả nhưng trái lại đa phần chủ
yếu là vườn tạp và vườn chưa đúng kĩ thuật còn lãng phí.
Địa hình thôn Tùng Ruộng bao gồm từ đồi núi đến đồng ruộng, đầm lầy và bờ biển.
Việc quy hoạch tổng thể dựa trên những tiến bộ kĩ thuật và thiết kế cụ thể chưa đượch
tiến hành cần sớm có sự hỗ trợ của cơ quan nghiên cứu khoa học nhằm khai thác và phát
huy tối đa tiềm năng tự nhiên sẵn có nhằm góp phần đẩy mạnh sản xuất và nâng cao đời

sống.
Hiện tại thôn Tùng Ruộng chưa có qui hoạch tổng thể mang tính định hướng được
cấp trên phê duyệt. Đó là một trở ngại cho việc đầu tư xây dựng và phát triển bền vững
của thôn.
Dự kiến chi phí xacho xây dựng quy hoạch thôn là: 9.000.000 VNĐ
Trên cơ sở địa hình tự nhiên của thôn chạy từ Bắc xuống Nam, thôn Tùng Ruộng
được chia thành 4 khu vực chính:

+ Khu đồi núi và rừng tự nhiên. + Khu vực thổ cư.

+ Khu vực đầm lầy và đồng ruộng.

+ Khu vực du lịch.1. Khu vực đồi núi và

rừng tự nhiên .
Với tổng diện tích 191 ha chiếm 83% tổng diện tích tự nhiên của thôn, đây là khu
vực có tiềm năng tự nhiên lớn nhưng chưa được khai thác đáng kể để phục vụ cho đời
sống kinh tế và môi trường của thôn. Đây là khu vực sinh thuỷ, điều hoà mạch nước
ngầm và bảo vệ, chống xói mòn cho khu vực dân cư của thôn . Ngoài ra nếu tận dụng tốt
tiềm năng này còn tăng thêm nguồn thu lâm sản phẩm trực tiếp từ rừng tự nhiên và rừng
trồng đã có, mở rộng chăn nuôi và làm tăng thêm cảnh quan du lịch cho thôn.1.1. Khu
rừng tự nhiên núi đá.
Cần tiến hành điều tra thống kê các loài thực vật phân bố, khoanh nuôi bảo vệ và có
thể trồng bổ sung những loài cây thích hợp, đề xuất hướng kinh doanh cho khu bao gồm
chăn nuôi thú hoang dã (hươu, dê,..) và hoạt động du lịch.1.2. Khu rừng đã trồng.
Cần được báo cáo và làm rõ trách nhiệm quản lí bảo vệ rừng với chủ đầu tư ( Ban
quản lí Vườn Quốc Gia, Hạt kiểm lâm huyện..) để tiến hành ký hợp đồng bảo vệ và tiến


hành những hoạt động kỹ thuật như tỉa thưa sản phẩm, trồng xen dưới tán rừng các loài

cây lâm đặc sản, cây thuốc như gừng, minh tinh..ở những khu vực lập địa tốt.
1.3. Khu vực đồi trọc
Cũng như khu rừng tự nhiên cần được kiểm kê diện tích để giao khoán cho các hộ
gia đình có điều kiện tiến hành các bước trồng rừng và tiến hành nông lâm kết hợp dần
dần tạo ra những khu rừng cùng với khu đã trồng và khu rừng tự nhiên để phát huy tác
dụng giữ đất, giữ nước ở phía trên cho thôn.
Dự kiến sẽ trồng 100 ha bạch đàn để phủ xanh đất trống đồi trọc. Mặt khác cây bạch
đàn có bộ rễ ăn sâu, lan rộng bám chắc vào đất sẽ có tác dụng chắn sóng, chắn gió rất tốt
cho một thôn ở trên đảo như thôn Tùng Ruộng.
Dự kiến sẽ chi phí 70.000.000 VNĐ cho trồng 100 ha rừng.
Vì mục đích của việc trồng rừng bạch đàn không phải để thu lợi nhuận mà mục đích
chính là để chắn sóng chắn gió nên dự kiến sau 20 năm mới khai thác 100 ha rừng bạch
đàn này.
2. Khu vực thổ cư
Khu vực này có 45 hộ bao gồm diện tích nhà ở, vườn hộ gia đình, đường sá, đất
khác với tổng diện tích khoảng 15 ha. Đây là khu vực sinh thái quan trọng trực tiếp ảnh
hưởng đến đời sống sinh hoạt hàng ngày của 170 người dân sống trong thôn. Trọng tâm
của mô hình cần được tập trung xem xét từng mặt sau: 2.1. Về nguồn nước
Do địa hình dốc nên đời sống sinh hoạt của nhà ở trên dốc đã ảnh hưởng và tác động
đến nhà dưới dốc. Mặt khác nguồn nước sinh hoạt và tưới cho cây trồng đang là nhu cầu
bức xúc tại đây. Do vậy nhu cầu cung cấp nước sạch sinh hoạt và hệ thống thoát nước
cũng là yêu cầu được đặt ra tại đây.2.2. Hệ thống đường nông thôn
Với sự cố gắng của bà con cùng với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương mạng
lưới đường thôn xóm đã hình thành và bước đầu đã ximăng hoá nhưng chưa hoàn
thiện.Dự kiến chi phí xây dựng 300 m đường thôn xóm là 30.000.000 VNĐ
2.3. Hệ thống vườn hộ

Đối với vườn hộ đã được tạo lập tự phát từ trước, tỷ lệ

che phủ cây xanh toàn thôn rất cao, nhưng chủng loại và chất lượng cây trồng ở các vườn



hộ còn chưa được tuyển chọn, hiệu quả kinh tế chưa cao, cần phải được cải tạo, bổ sung
kĩ thuật cho những vườn còn chưa hoàn chỉnh.2.3.1.Vườn tạp cần được cải tạo
Loại vườn này số lượng cây nhiều nhưng chất lượng và chủng loại rất kém, hiệu quả
kinh tế không cao. Theo nguyện vọng của bà con thì muốn cải tạo và từng bước trồng lại
bằng những loài giống mới, kỹ thuật mới có chất lượng, sớm cho hiệu quả kinh tế .2.3.2.
Vườn hộ cần hoàn thiện kỹ thuật.
Loại vườn này mới được xây dựng, các loại cây hoa quả có hiệu quả kinh tế cao
được lựa chọn để trồng như vải, na.. nhưng kĩ thuật trồng chưa thâm canh hoặc mật độ
trồng còn quá cao gây ra lãng phí và hiệu quả kinh tế thấp.2.3.3.Vườn hộ xây dựng mới.
Đây là những vườn cây mới thành lập cần tập huấn và đưa tiến bộ kĩ thuật vào cho
bà con nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế trên nguyên tắc cân bằng sinh thái và
bền vững.3. Khu vực đồng ruộng.
Với tổng diện tích khoảng 20,8 ha được chia làm 4 khu vực canh tác rõ rệt. Tuy
nhiên trên thực tế sản xuất nông nghiệp ở đây cần phải có những bổ sung và đầu tư kĩ
thuật nhằm nâng cao năng suất và đem lại hiệu quả kinh tế. 3.1. Khu vực trồng lúa.
Với diện tích khoảng 5,5 ha trong đó 2/3 diện tích lúa là ruộng cấy hai vụ nhưng
năng suất lúa ở đây lại quá thấp chỉ đạt hơn 3 tấn/ha. Việc đưa năng suất lúa lên 5-10 tấn
như những vùng thâm canh khác là việc làm khả thi, sẽ cải thiện được một bước đời sống
của thôn. Đây là nội dung hoạt động thiết thực của mô hình bằng cách chuyển giao tiến
bộ kĩ thuật qua con đường phân bón và giống mới.3.2. Khu vực trồng màu.
Có diện tích canh tác khoảng 4,67 ha cần chọn những giống có năng suất cao, chất
lượng tốt, đưa tiến bộ khoa học kĩ thuật trồng rau sạch nhằm phục vụ khu du lịch Cát Bà
để đem lại lợi nhuận cao. Điều cần thiết là nghiên cứu hỗ trợ bà con nguồn nước tưới
bằng cách tu bổ, xây một đoạn mương khoảng 30 m để cung cấp nước và chống thất thoát
nước.3.3. Khu đầm hồ nuôi cá nước ngọt.
Với diện tích 7 ha mặt nước, hiện tại thu nhập từ nuôi cá chưa cao, cần tiến hành
điều tra nghiên cứu nhằm hỗ trợ kĩ thuật cho bà con nhất là chọn những giống nuôi thích
hợp với môi trường trong các ao hồ ở đây. Việc nuôi thuỷ sản sẽ là nguồn lợi có hiệu quả

cần phải được quan tâm đầu tư cả hai mặt kĩ thuật và kinh phí.
Dự kiến chi phí cho việc xây dựng các hồ đầm để nuôi trồng thuỷ
:70.000.000 VNĐ

sản là


3.4. Khu đất hoang hoá.
Với diện tích 3,63 ha. Một địa phương vùng đảo như thôn Tùng Ruộng, diện tích
canh tác chưa nhiều thì việc sử dụng, khai thác đất hoang hoá cần phải sớm tìm biện pháp
thực hiện.
4. Khu vực du lịch.
Thôn Tùng Ruộng nằm cạnh đường xuyên đảo từ Hải Phòng đi Cát Bà nhưng lại
cách vũng tắm biển 300 m có địa hình và cảnh quan đẹp.
Mặt khác từ thôn về trung tâm thị trấn du lịch Cát Bà chỉ 7km. Do vậy tiềm năng du
lịch sinh thái của thôn Tùng Ruộng là rất lớn nếu biết cách khai thác và kinh doanh một
cách hợp lí. Nó sẽ đem lại công ăn việc làm và nguồn thu không nhỏ cho bà con. Gắn du
lịch sinh thái, du lịch vườn và du lịch cảnh quan thành một tổng thể hài hoà sẽ thu hút
khách đến với Cát Bà. Muốn đạt được mục đích đó cần tiến hành một cách đồng bộ nhiều
lĩnh vực chuyên môn để đầu tư cho thôn. Trong khu vực bao gồm các hoạt động như
sau:4.1.Du lịch bãi biển.
Cách 300 m từ trung tâm thôn đến bờ biển, có vũng tắm không lớn nhưng trong và
đẹp có thể phát triển dịch vụ du lịch: tắm biển, leo núi và lặn biển kết hợp với du lịch sinh
thái vườn.4.2. Du lịch sinh thái vườn.

Nếu vườn quả được xây dựng theo hướng sinh

thái bền vững sẽ tạo ra những điểm tham quan du lịch cho khách khi đến nghỉ tại Cát Bà.
Tuy nhiên vườn quả phải đáp ứng sở thích và làm thay đổi không khí của khách du
lịch.III. Hiện trạng môi trường của thôn Tùng Ruộng1. Hệ thống cấp thoát nước.

Nước sinh hoạt chủ yếu là nước giếng khơi và nước mưa. Cả xã Xuân Đám chỉ có
18 giếng khơi/192 hộ/783 khẩu. Trong đó có 4 giếng được đào từ nguồn vốn của dự án
SIDA với số vốn là 18.000.000 đồng.
Hiện tại thôn chưa có hệ thống tiêu thoát nước và chưa có quy hoạch khu xử lý sơ
bộ nước thải trước khi thải ra môi trường. Nước thải và rác thải tại các hộ gia đình được
thải trực tiếp ra vườn và các bãi đất rộng trong thôn.2. Các vấn đề vệ sinh - chuồng trại.
Tỷ lệ hố xí hợp vệ sinh là 70%, nhà tắm hợp vệ sinh là 100%, vệ sinh chuồng trại:
100% số hộ có nuôi gia súc, gia cầm trong gia đình. Hệ thống chuồng trại được xây dựng
riêng một khu vực trong vườn.
Tuy nhiên việc xử lí chất thải vật nuôi vẫn là phương thức ủ thủ công để làm phân
bón trong vườn và bón ruộng.


3. Rác thải.
Hiện nay trong thôn chưa có hệ thống xử lí, chôn lấp rác thải. Toàn bộ rác thải
trong thôn được các hộ dân tập trung tại các bãi đất rộng trong thôn.
Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: bà con trong thôn Tùng Ruộng sử dụng ít các
loại hoá chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp. Đặc biệt họ không sử dụng các loại
thuốc trong danh mục cấm, do đó không có các vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra ở địa
phương.4. Các hoạt động nâng cao nhận thức môi trường.
Thôn đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho cộng
đồng dân cư. Cụ thể là công tác tuyên truyền phổ biến thông qua các phương tiện truyền
thanh trong thôn, xóm.
Trong quy định về thực hiện tốt nghĩa vụ công dân trong hương ước của làng có ghi
rõ : giữ gìn vệ sinh môi trường và bảo vệ cảnh quan di sản văn hoá: nghĩa trang, đài
tưởng niệm, các công trình công cộng, đê, cống, mương máng, các công trình phúc lợi..
Quy định về nếp sống văn hoá, trong hưong ước cũng đã đề ra những quy định cụ thể
như:
- Mỗi gia đình phải có ý thức giữ gìn vệ sinh chung và riêng.
- Phải có hố xí hai ngăn hay hố xí tự hoại kín đáo không dể mùi hôi thối

- Chuồng gia súc xa nhà, súc vật chết phải được chôn chứ không được vứt bừa bãi.
- Đường làng ngõ xóm được quét dọn hàng tuần.
IV.Thiết kế mô hình làng sinh thái cho thôn Tùng Ruộng-xã Xuân Đám-huyện Cát
Hải-thành phố Hải Phòng.1. Thiết kế mô hình sinh thái vườn hộ.1.1. Mô hình sinh
thái vườn hộ bền vững ở thôn Tùng Ruộng.
Mô hình sinh thái vườn hộ bền vững ở thôn Tùng Ruộng được mô phỏng như sau:
- Diện tích dành cho nhà ở, nhà bếp, nhà vệ sinh:
Diện tích này có quy mô phù hợp với số người trong hộ và đời sống của mỗi gia
đình.
- Diện tích dành cho cây trồng ngắn ngày, cây rau xanh:
Diện tích này rộng hẹp tuỳ thuộc vào tổng diện tích của vườn hộ cũng như mục tiêu
kinh doanh của hộ gia đình. Trồng cây ngắn ngày có thể trồng dưới tán cây lớn hoặc ở
nơi diện tích tận dụng.


- Diện tích dành cho trồng cây ăn quả lâu năm:
Các loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao thích hợp được bà con tuyển chọn là: nhãn,
vải, xoài, me, mít, hồng, na,.. chiếm tán cây ở tầng trên. Nơi có độ ẩm cao đất sâu. Dưới
tán có thể trồng dứa, gừng, rong, giềng..

-

Hệ thống hàng rào là những cây gỗ lâu

năm kết hợp với cây dây leo khác như: song mây.
- Hệ thống cung cấp nước sạch và nước tưới cho cây trồng.
Mô hình vườn hộ bền vững
Nhà ở

Rau


Nhà ở

Bếp
và vệ
sinh
Chuồng
CN

Khu

Rau + Hoa

Cây
ăn
quả

Khu cây ăn quả

Cổng

Dự kiến sẽ đầu tư cho 45 hộ gia đình của thôn Tùng Ruộng mỗi hộ 3.500.000 VNĐ
để cải tạo, xây dựng vườn hộ bền vững.
Như vậy chi phí cho xây dựng vườn hộ bền vững của thôn là:
45 vườn x 3.500.000 VNĐ/vườn =157.500.000 VNĐ
1.2.Một số loại vườn sinh thái cụ thể.1.2.1.Loại vườn sửa đổi bổ sung.
Loại vườn này chiếm khoảng 60% số hộ, nội dung chủ yếu là bổ sung kỹ thuật gây
trồng, phân bón và chuyển đổi một số loại cây trồng không hợp lí. Để giúp bà con nâng
cao hiệu quả kinh tế cho vườn hộ cần phải chuyển giao các tiến bộ về khoa học công



nghệ sinh học như chiết, ghép và giống mới.1.2.2.Loại vườn hộ cần được cải tạo. Loại
vườn này chiếm khoảng 30% số hộ có vườn. Thực tế những vườn giá trị kinh tế rất thấp,
cấu trúc sinh thái không hợp lí, loài cây trồng chất lượng kém. Vì lẽ đó cần phải tiến hành
cải tạo lại loại vườn này.1.2.3.Loại vườn hộ mới xây dựng. Loại vườn này không nhiều
chỉ khoảng 10% thường được mở ra ở các đồi rừng mới giao đất của xã mà không nằm
trong phạm vi làng sinh thái Tùng Ruộng. Có thể được thì gắn thêm yếu tố ao giữ nước
nhằm cung cấp nước cho cây trồng trong mùa khô hoặc kết hợp với nuôi thuỷ sản.

Đa

dạng hoá cây trồng cũng như đa dạng hoá về cấu trúc vườn, cần kết hợp cây dài ngày với
cây ngắn ngày, cây che phủ đất, cải tạo đất và giữ nước chống xói mòn, chống sâu bệnh
nhằm tạo ra vườn sinh thái bền vững. Vườn hộ xây dựng ngay cạnh biển với việc kết hợp
kinh tế vườn với du lịch sinh thái vườn - biển. Đây là hướng mới của quá trình phát triển
kinh tế vườn của thôn Tùng Ruộng.1.2.4. Mô hình vườn- ao - chuồng. Kết hợp giữa vật
nuôi, cây trồng, các sản phẩm được chế biến từ nông sản, khí sinh học được tạo ra tạo ra
được một loại phân bón hữu cơ có giá trị.Khí sinh học gồm 60-75% khí mêtan còn lại chủ
yếu là khí CO2 ngoài ra có các khí khác như: CO, NO, H2 được dùng để đun nấu và thắp
sáng. Phân đã phân huỷ từ bể khí sinh học hay bể tự hoại sẽ được dùng để bón cho cây
trồng ngoài vườn.
Cây trồng là nguồn thức ăn cho người và gia súc, gia cầm, những nguồn thức ăn
giàu dinh dưỡng.
Nước thải sau khi làm sạch vẫn còn những nguồn dinh dưỡng chứa Nitơ, Phôtpho
phục cho việc nuôi bèo, nuôi tôm, cá.
2.Thiết kế mô hình cấp nước cho thôn Tùng Ruộng.2.1. Cấp nước sinh hoạt.
Lượng nước sử dụng cho sinh hoạt của dân cư trong thôn là khoảng 30-60
lít/người/ngày. Trong tương lai nhu cầu dùng nước sẽ cao hơn khoảng 80 lít/người/ngày.
Lượng nước sinh hoạt cần thiết hàng ngày của thôn Tùng Ruộng là
Q = q x N x k/1000 (m3/ngđ)Trong đó:

q là tiêu chuẩn dùng nước ( q = 80 lít/người/ngđ)
N là số dân trong thôn, N =200 người.
1,5.

K là hệ số không điều hoà ngày lấy k =

Q = 80 x 200 x 1,5/1000 = 24 m3 /người/ngđ.

Phương án cấp nước là


khoan ging khai thỏc nc ngm mch sõu. Phng ỏn ny cú u im l ngun nc cú
tr lng v cht lng n nh, ớt kh nng b ụ nhim do cht thi t trờn b mt. Nc
sau khi khai thỏc c bm lờn b lc chm lm trong v loi sch cỏc vi sinh vt, sau
ú c tr b cha nc sch. B lc chm v b cha nc sch c b trớ trờn
sn i. Nc s c dn v cỏc h gia ỡnh bng ng ng cp nc t chy bng
HDPE. Tuy nhiờn cn phi khoan thm dũ mt s mi khoan xỏc nh tng cha nc,
cht lng v tr lng nc

Kinh phớ cho phng ỏn l:- Khoan thm dũ

: 30.000.000
-

Khoan ging khai thỏc+thit b

: 25.000.000

-


Xõy b lc chm v b cha trờn i

: 10.000.000

-

ng ng v thit b a nc v cỏc h

: 50.000.000

Tng chi phớ cho phng ỏn cp
nc sinh hot l

: 115.000.000

S ging khoan khai thỏc nc ngm mch sõu

6

3

5

4

1 - g iến g k h o a n
2 - má y b ơ m
3 - t r ạ m bơ m n - ớ c

1


2

4 - ố n g d ẫn n - ớ c
5 - b ể c h ứ a n - ớ c t r ê n đồ i
6 - b ể l ọ c c h ậm


×