Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Tiểu luận công tác xóa đói giảm nghèo cho đồng bào ở huyện miền núi a lưới tỉnh thừa thiên huế từ giác độ tiếp cận củ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.12 KB, 18 trang )

Tiểu luận

Công tác xóa đói giảm nghèo cho đồng bào
ở huyện miền núi a lưới tỉnh thừa thiên huế - từ
giác độ tiếp cận của lý thuyết phân tầng xã hội


A. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng từ Đại hội lần VI đến nay đã mang lại
nhiều biến đổi trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Phân tầng xã hội ở nước ta hiện nay
là một tất yếu kinh tế - xã hội, nó vừa phản ánh những quy luật nói chung, vừa là kết quả
trực tiếp của kinh tế thị trường... phản ánh những biến đổi trong cơ cấu kinh tế và tính
năng động xã hội.
Phân tầng xã hội theo mức sống ở Việt Nam hiện nay cho thấy mức chênh lệch giàu
nghèo ngày càng lớn, đặc biệt về thu nhập giữa đồng bào dân tộc và đồng bào đô thị.
Đồng bào dân tộc nói chung, dân tộc thiểu số huyện miền núi A Lưới nói riêng, giàu
truyền thống yêu nước, một lũng một dạ đi theo Đảng, Bác Hồ làm cách mạng, cùng cả
nước đứng lên đánh đuổi kẻ thù, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước; truyền thống đó
được tiếp tục phát huy trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc XHCN, tiến hành
CNH-HĐH đất nước. Tuy nhiên, do điều kiện tự nhiên, dân cư phân bổ không đều, xuất
phát điểm kinh tế chậm phát triến, dân trí thấp, phương thức canh tác chủ yếu là “phátđốt-cốt- trỉa”, “tự cung tư cấp”, đời sống gặp nhiều khó khăn, tỡnh trạng thiếu đói thường
xảy ra nhất là lúc giáp hạt.
Văn kiện Đại hội X của Đảng ta đó khẳng định: "thực hiện tốt chớnh sỏch cỏc dõn
tộc bỡnh đẳng, đoàn kết tương trợ, giúp đỡ cùng nhau phỏt triển; xõy dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế- xó hội, phỏt triển sản xuất hàng hoỏ, chăm lo đời sống vật chất tinh thần, xoá
đói giảm nghốo, mở mang dõn trớ, giữ gỡn, làm giàu và phỏt huy bản sắc văn hoá và
truyền thống tốt đẹp của các dân tộc...". Chăm lo nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc
thiểu số huyện A Lưới cũng là một phần cụ thể hoá các quan điểm của Đảng ta về chính
sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở miền núi.


Công tác xóa đói giảm nghèo hiện nay là chủ trương chung của Đảng và Nhà nước
ta. Nghèo đói là một hiện tượng xó hội, liờn quan mật thiết với việc bảo vệ mụi trường, giữ


gỡn và phỏt huy những giỏ trị văn hoỏ tinh thần của dõn tộc. Vỡ thế mà Đảng và Nhà nước
ta xác định: Xây dựng CNXH nhằm mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng,
dân chủ, văn minh". Hệ thống chớnh sỏch xó hội ở nước ta được xây dựng trên nền tảng
lấy con người làm trung tâm, tức là“ lấy con người làm gốc, vỡ con người phục vụ cho lợi
ích của con người".
Trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nước ta có sự tăng trưởng phát triển đáng kể
trong tất cả các mặt: văn húa, xó hội, kinh tế, chớnh trị...Nhỡn chung, đại bộ phận nhân
dân đó có cơm ăn, áo mặc, đời sống ngày càng khá giả. Nhưng bên cạnh đó ở các vùng xa,
vùng sâu, vùng dân tộc ít người và vùng nông thôn vẫn cũn một số bộ phận dõn cư đang
sống trong cảnh đói nghèo, nhà cửa tạm bợ. Tại sao họ lâm vào hoàn cảnh như vậy? Đó là
câu hỏi mà Đảng và Nhà nước ta lâu nay đang tỡm cỏch thỏo gỡ, khụng chỉ trong nước mà
có tính chất toàn cầu, là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các quốc gia, của bất cứ chế độ
nào trên thế giới. Làm thế nào để thực hiện được điều như Bác Hồ hằng mong ước: "Ai
cũng có cơm ăn, ai cũng có áo mặc, ai cũng được học hành".
Xóa đói giảm nghèo lại là một trong những vấn đề cấp bách nhất là đối với vùng
đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa
Ở Thừa Thiên Huế: Sau ngày giải phóng Miền Nam, thống nhất Tổ Quốc, thực hiện
các chủ trương, nghị quyết của Đảng và chính sách của nhà nước, nhất là từ khi thực hiện
Nghị quyết 22-NQ/TW, ngày 27/11/1989 của Bộ Chính Trị (khoá VI) và Quyết định 72QĐ/HĐBT, ngày 13/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và Nghị quyết 13NQ/TU, ngày 19/6/1999 của Tỉnh uỷ (khoá XI) “về phỏt triển kinh tế- xó hội vựng gũ đồi
miền núi Thừa Thiên Huế giai đoạn 1999- 2005". Đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Thừa
Thiên Huế đó có bước chuyển biến quan trọng trên các lĩnh vực sản xuất và đời sống.
Tuy nhiên so với các huyện đồng bào cỏc xó người kinh thỡ cuộc sống của đồng bào
dõn tộc núi chung cũn gặp nhiều khú khăn. Để nắm bắt tỡnh hỡnh đó, nên tôi đó chọn đề
tài: "Công tác xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc ở huyện miền núi A Lưới tỉnh
Thừa Thiên Huế - Từ giác độ tiếp cận của lý thuyết phõn tầng xó hội" để làm tiểu luận
hết môn.

2. Mục đích của đề tài


- Khảo sát thực tế để đánh giá thực trạng đói nghèo ở huyện A Lưới, tỡm ra những
nguyờn nhõn. Trờn cơ sở đó có thể đề xuất một số giải pháp góp phần làm cho công tác
xóa đói giảm nghèo có hiệu quả.
- Đưa ra những số liệu chân thực giúp cho công tác nghiên cứu, giảng dạy những
chuyờn ngành về xó hội học, kinh tế, về văn húa- xó hội, về dõn tộc, tụn giỏo...
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài hướng vào cỏc xó đồng bào dân tộc ở huyện A Lưới làm đối tượng nghiờn
cứu của mỡnh. Trong đó đối tượng bao gồm 3 loại xó cú đời sống kinh tế xó hội hiện nay
được huyện đánh giá là khỏ, trung bỡnh và yếu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận chung nhất là phép biện chứng duy vật đề tài đó sử
dụng các phương phỏp nghiờn cứu Xó hội học khỏc như điều tra, phỏng vấn, bảng hỏi
(Anket), phương pháp thống kê, tổng hợp so sánh... phương phỏp chọn ngẫu nhiờn ở cỏc
xó khỏ, trung bỡnh, yếu.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài được kết cấu theo ba phần:
I. CƠ SỞ Lí LUẬN VỀ CễNG TÁC XểA ĐÓI GIẢM NGHÈO.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN
TỘC HUYỆN A LƯỚI.
III. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO CÔNG TÁC XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC Ở HUYỆN A LƯỚI


B. NỘI DUNG

I. CƠ SỞ Lí LUẬN CễNG TÁC XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO
1. Tiếp cận xã hội học về đói nghèo

Vấn đề đói nghèo có nhiều quan niệm, nghiên cứu tiếp cận, cách lý giải cũng như góc
độ nhìn nhận và phụ thuộc vào chế độ chính trị - xã hội khác nhau, vì vậy mà có những
phương sách ứng xử và tổ chức, quản lý vấn đề đói nghèo cũng khác nhau. Tuy nhiên,
trong lịch sử xã hội học cũng đã tồn tại nhiều quan điểm và cách tiếp cận khác nhau về cơ
cấu xã hội cũng như về phân tầng xã hội, từ đó có quan niệm khác nhau về phân hoá giàu
nghèo, sự bất bình đẳng và bất công bằng trong xã hội. Những vấn đề trên còn nhiều ý
kiến khác nhau, vì vậy ở đây tôi xin trình bày cách tiếp cận xã hội học về đói nghèo nhìn
từ quan niệm phân tầng xã hội.
Phân tầng xã hội là sự phân chia, sự sắp xếp các thành viên trong xã hội thành các
tầng xã hội khác nhau. Đó là sự khác nhau về địa vị kinh tế hay tài sản, về địa vị chính trị
hay quyền lực, địa vị xã hội hay uy tín cũng như khác nhau về trình độ học vấn, loại nghề
nghiệp, phong cách sinh hoạt, cách ăn mặc, kiểu nhà ở, nơi cư trú, thị hiếu nghệ thuật,
trình độ tiêu dùng.
Phân tầng xã hội có thể có rất nhiều dạng thức khác nhau, trong đó đặc biệt là phân
tầng xã hội theo mức sống. Phân tầng theo mức sống là sự phân chia dân cư thành các tầng
lớp khác nhau về điều kiện sinh hoạt vật chất và tinh thần.
Phân tầng xã hội theo mức sống diễn ra phong phú đa dạng, nó có tác dụng kích thích
mạnh mẽ sự chuyển đổi kinh tế, làm tăng thêm tính cơ động xã hội và sự phân công lại lao
động xã hội một cách hợp lý. Tuy nhiên, phân tầng xã hội cũng có những tác động tiêu cực
đối với sự phát triển của xã hội. Nó làm cho quá trình phân hoá giàu nghèo ngày càng tăng
và có thể gây ra những rối loạn, cản trở xã hội phát triển, thậm chí dẫn đến xung đột xã
hội.
Nước ta đang ở trong thời kỳ quá độ lên CNXH, đổi mới nền kinh tế vận hành theo
cơ chế thị trường. Để tiến tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ
văn minh, chúng ta vừa phải chấp nhận sự phân tầng xã hội, phân hoá giàu nghèo, vừa
phải tích cực xóa đói giảm nghèo để thu hẹp dần giữa khoảng cách giàu nghèo trong xã
hội.


2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác xoá đói giảm nghèo

Sau ngày cướp chính quyền về tay nhân dân, Hồ Chí Minh đó chỉ rừ kẻ thự của đất
nước ta, của nhân dân ta lúc bấy giờ là "giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm" trong đó Bác
nhấn mạnh chống giặc đói là nhiệm vụ đặt lên hàng đầu của Chính phủ, tiến tới làm cho
người nghốo thỡ đủ ăn, người đủ ăn thỡ khỏ, người giàu thỡ giàu thờm. Bỏc đó phát động
nhiều phong trào như: tuần lễ vàng, nhường cơm sẻ áo... và đó thu được sự ủng hộ của
toàn bộ nhân dân trong cả nước góp phần vào công tác chống giặc dốt.
Xoá đói giảm nghèo không phải là vấn đề thuần tuý mà là vấn đề kinh tế, xó hội.
Do đó phải thống nhất chớnh sỏch kinh tế và chớnh sỏch xó hội khuyến khớch nhõn dõn
làm giàu hợp phỏp đi đôi với xoá đói giảm nghốo, thu hẹp dần khoảng cỏch và trỡnh độ
phát triển, mức sống giữa các vùng và các dân tộc, giữa các tầng lớp dân cư, đặc biệt quan
tâm các vùng căn cứ cách mạng, các gia đỡnh chính sách, làm cho mọi người, mọi nhà đều
có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành, đó là
điều mà Bác Hồ hằng mong đợi.
Hiện nay cả nước đang hoạt động và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, cùng
với xu thế công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đang trên đà phát triển. Được sự quan
tâm của Đảng và Nhà nước, công tác xoá đói giảm nghèo đó hỡnh thành sõu rộng trong đại
bộ phận dân cư, sự tham gia ủng hộ của các nhà doanh nghiệp, nhà hảo tâm trong và ngoài
nước. Nối cầu truyền hỡnh Hà Nội- Huế-Sài Gũn như "Nối vũng tay lớn", "Nghĩa tỡnh
Trường Sơn", "Xoa dịu nỗi đau da cam"... và nhiều phong trào khác nữa.
3. Quan điểm chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước
Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo cho giai đoạn
2006-2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chuẩn mức nghốo theo mức thu nhập bỡnh
quõn đầu người trong hộ ở vùng như sau:
-Khu vực nụng thụn: Những hộ cú mức thu nhập bỡnh quõn từ 200.000 đồng /
người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
-Khu vực thành thị: Những hộ cú mức thu nhập bỡnh quân từ 260.000đ/ người/tháng
(3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Xoá đói giảm nghèo là chủ trương phù hợp nhằm giúp hộ khó khăn thoát khỏi
ngưỡng cửa nghèo, cần có thông tin đầy đủ về thu nhập, chỉ tiêu của hộ gia đỡnh với độ tin
cậy cần thiết làm căn cứ cho Đảng, Nhà nước có chủ trương phỏt triển kinh tế-xó hội.



II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN
TỘC Ở HUYỆN MIỀN NÚI A LƯỚI NHỮNG NĂM QUA
1. Đặc điểm tỡnh hỡnh chung của huyện
Thừa Thiên Huế có gần 4 vạn đồng bào các dân tộc thiểu số, với 5 dân tộc anh em,
chiếm 3,65% dân số toàn tỉnh (gồm: Pa cô 16.397 người, Cơ tu 12.372 người, Tà ôi 8.759
người, Pa hy 882 người và Vân Kiều 745 người); cư trỳ trờn 45 xó miền nỳi, trong đó tập
trung đông nhất ở 27 xó (chủ yếu ở 2 huyện Nam Đông và A Lưới).
A Lưới là huyện vùng cao của tỉnh Thừa Thiên Huế, được thành lập vào tháng
3/976. Phía Tây giáp nước bạn Lào, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Trị, phía Nam giáp Quảng
Nam, phía Đông giáp huyện Hương Trà (TTH). Cú hai mựa rừ rệt, mựa khụ kộo dài từ
tháng 12 đến tháng 8 năm sau. Địa hỡnh phức tạp toàn đồi núi, bị chia cắt bởi nhiều sông
suối. Dân cư được phân bố chủ yếu ở hai thung lũng Alưới, Aso và dọc hai bên quốc lộ 14.
Tổng diện tích tự nhiên là 122.901.8 ha trong đó đất nông nghiệp là 4.533.85 ha, đất
lâm nghiệp 72.394.79 ha (trong đó đất đồng bằng là 1.048.85 ha đất đồi núi 42.396.26 ha).
Dân số toàn huyện năm 2001 là 37.225 người (tính đến 2004 là 38.258 người), với
6791 hộ, trong đó các dân tộc ít người là 29.278 người, chiếm 5185 hộ. Số người trong độ
tuổi lao động 18.303 người, lao động nữ chiếm 51,46%. Lực lượng lao động của toàn
huyện phần lớn là trẻ, song thiếu việc làm và thu nhập thấp đang là bài toán nan giải của
huyện trong việc thực hiện chương trỡnh quốc gia về xoỏ đói giảm nghèo.
Toàn huyện cú 20 xó và 1 thị trấn 125 thụn và 7 khu vực, cú 5 dõn tộc chớnh đang
sinh sống là Pa Cô, Tà Ôi, Cà Tu, Pa Hy, Kinh. Các dân tộc Alưới cùng cư trú trên một
vùng đất đầu nguồn của quê hương, đó tiến hành trao đổi kinh tế, văn hoá, đoàn kết gắn bó
nuơng tựa lẫn nhau trong quỏ trỡnh đấu tranh dựng nước và giữ nước.
Nền kinh tế cuả huyện chủ yếu là nông nghiệp nhưng diện tích lúa nước quá ít,
phương thức canh tỏc cũn thụ sơ, thời gian nụng nhàn chiếm tỷ lệ cao và cũn chịu ảnh
huởng của thiờn tai, sản phẩm thu nhập từ nụng nghiệp cũn khú tiờu thụ hoặc giỏ rất thấp
và bị tư thương ép giá. Tuy nhiên nhờ chú trọng đầu tư, chỉ đạo, tập huấn và hướng dẫn kỹ
thuật, chuyển đổi cơ cấu cõy trồng, tổ chức thõm canh, phũng trừ sõu bệnh kịp thời nờn

nền kinh tế có bước phát triển và tiến bộ hơn so với trước. Nhịp độ tăng trưởng kinh tế
bỡnh quõn hàng năm trong những năm gần đây là 6%. Mụ hỡnh kinh tế hộ gia đỡnh hỡnh
thành và phỏt triễn rừ nột. Cỏc ngành nghề và dịch vụ như chế biến lương thực, thực


phẩm, sản xuất kim khí, chế biến gỗ, mây, vật liệu xây dựng, dệt zèng ... được duy trỡ và
phỏt triễn, đó thu hút và giải quyết một phần việc làm cho nhân dân, giải quyết nhu cầu sản
xuất tiêu dùng tại chỗ, góp phần tăng thêm thu nhập cho người lao động. Thương mại quốc
doanh, tư nhân có phát triển, cung ứng hàng hoá rất đa dạng, phong phú đến tận vùng sâu
vùng xa.
2. Về công tác xoá đói giảm nghèo
Nhờ thực hiện các chủ trương phát triển sản xuất, xoá đói giảm nghèo, chăm súc
sức khoẻ, nõng cao trỡnh độ dân trí, lồng ghép với mục tiêu của chương trỡnh 135 và sự
hổ trợ giỳp đỡ của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể trong tỉnh, huyện, xó; đồng bào các
dân tộc thiểu số được trợ cấp giúp đỡ trong sản xuất và đời sống, như đầu tư giúp đỡ trâu
cày, dụng cụ sản xuất, lương thực, nhà ở, tấm lợp, phân bón, giống cây con, sự trợ giá, trợ
cước các mặt hàng chủ yếu như lương thực, phân bón, dầu hoả, muối Iốt, ... và sự cố gắng
nổ lực trong trồng trọt, chăn nuôi, làm vườn, đồng bào các dân tộc thiểu số đó dần dần
vươn lên trong cuộc sống, chấm dứt tỡnh trạng chạy ăn từng bữa như trước đây. Chất
lượng cuộc sống được nõng lờn rừ rệt. Hệ thống thiết chế, văn hoá thông tin đang từng
bước được đầu tư, tỉ lệ học sinh khá giỏi ngày càng tăng, bỡnh quõn lương thực đầu người
đạt 170kg trở lên. Hiện nay, tỉ lệ người đói trong đồng bào dân tộc thiểu số giảm đáng kể,
từ 74% năm 2001, đến đầu năm 2006 giảm xuống cũn 38% hộ nghốo.
Tuy nhiên, so với một số vùng đồng bào dân tộc thiểu số của một số tỉnh, thành phố
trong nước như Lạng Sơn, Gia Lai, Nghệ An ... thỡ tỉ lệ hộ đói nghèo của huyện A lưới
cũn quỏ cao. Nhỡn tổng quan bức tranh xoỏ đúi giảm nghốo vẫn cũn biểu hiện tớnh thiếu
ổn định và nguy cơ tái nghèo của đồng bào dân tộc A lưới ngày một cao, cơ hội vươn lên
khá giả, giàu có trở nên khó khăn và xa với họ. Điều đó dũi hỏi cỏc cấp Đảng uỷ, chính
quyền và ban xoá đói giảm nghèo huyện A lưới cần phải quan tâm và nhận thức đúng dắn
hơn.

3. Số liệu điều tra cụ thể:
a, Thực trạng và nguyên nhân về đời sống kinh tế của bà con (so với trước năm
2000):
Tiêu chí

Khá hơn

Như cũ

Kém hơn so với trước

Không xác định

% số hộ

39.9%

45.16%

10.5%

4.5%


Như vậy số bà con khá hơn đó tăng, tuy nhiên số hộ có đời sống tăng ở A Lưới vẫn
cũn ở mức độü thấp. Nguồn thu nhập chính chỉ từ nương rẫy chiếm 72,06%
- Nguyên nhân của đời sống khá hơn:

Tiêu chí


Thời

tiết Chủ trương chính Nhiều lao Vốn

thuận hoà

sách của Đảng

động

12.8%

30.3%

16.2%

Ng

nhân

khác
6.6%

- Nguyên nhân của đời sống kém đi

Tiêu chí

Thời tiết

3.7%


Thiếu lao động

16.2%

Thiếu vốn

42.3%

Thiếu

Thiếu

NN

CCSX

KNSX

khaïc

27.7%

35.2%

*Như vậy nguyên nhân chủ yếu làm cho đời sống bà con kém đi là do thiếu vốn, kinh
nghiệm SX, thiếu cụng cụ SX ; ngoài những nguyờn nhõn trờn cũn phải kể đến những
nguyên nhân khác như nhiều gia đỡnh nghèo do đông con, đau ốm, già cả neo đơn, nghèo
đói do tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự cưu mang của tập thể, các nguồn vốn dự án, cách
nghĩ cách làm chưa phù hợp với thời đại mới. Vỡ vậy sự cần thiết phải tạo ra sự đồng

thuận giữa văn hoá và phát triển kinh tế.
Việc thiếu cụng cụ sản xuất trong quỏ trỡnh cụng nghiệp hoỏ hiện đại hoá nông thôn
hiện nay với huyện vẫn là vấn đề nan giải. Có nhiều nơi tôi đến khi hỏi về công cụ sản
xuất chỉ nhận được câu trả lời: “Lại Bôn“ (không có) Có một số thôn bản bà con sử dụng
công cụ quá thô sơ như A Ving (cuốc nhỏ bằng bàn tay) để sản xuất.
Rừ ràng việc thiếu cụng cụ sản xuất khụng thể tăng năng xuất lao động được. Do đó
việc “cho cần câu hơn cho cá “ vẫn là vấn đề cần thiết đối với bà con vùng Dân tộc miền
núi ở đây.
Không những vậy thiếu kinh nghiệm làm ăn A Lưới 35.1% cho thấy: họ không chỉ
thiếu cá ăn (thiếu ăn) mà cũn thiếu cần cõu (phương tiện ccsx) và thiếu cả cách câu.
*Qua khảo sát tôi được thấy thời gian vừa qua các hộ gia đỡnh đó nhận được sự giúp
đỡ của các cấp các ngành:


Tiêu chí

Nhận

TW

Tỉnh

Huyêû

được
Tỉ lệ %



n


58.48%

7.04%

22.9%

19.58%

16.91%

TT khuyến

TC

nông

khác

24, 45%

24.65%

 Và sự giúp đỡ này cụ thể là:

Tiêu chí

Vốn

Giống


Cách thức

Thuốc

Các

làm ăn

trừ sâu

khác

8.61%

5.22

(cây con)
Tỉ lệ %

16.71%

45.95%

48.30%

loại

Sau khi có sự hỗ trợ đó thỡ việc sử dụng cỏc nguồn hỗ trợ cũng khỏc nhau; Cụ thể là
vốn dựng để:


Tiêu chí

Mua

Mua

Mua

Mua

con Trả nợ Dùng

L.thưûc,

sắm

CCsx

giống

vào

t.phâøm

đồ dùng

và phân bón

việc

khác

Tỉ lệ %

1.04%

10.07%

5.74%

29.24%

1.04%

6.05%

b, Thực trạng và nguyên nhân về đời sống tinh thần:
Qua khảo sát thực tế không chỉ nắm số liệu về vấn đề kinh tế mà đề tài cũn tỡm hiểu
những vấn đề về đời sống văn húa xó hội của bà con.
- Về đồ dùng sinh hoạt và phương tiện:
Tiêu chí

Trước năm 2000 Sau năm 2000

Chiêng

5,48%

2,09%


Cồng

1.31%

0.26%

Ghè

1.31%

0%

Ché

3.66%

0.52%

Nồi đồng

2.09%

1.04%

Máy khâu

1.31%

2.35%


Xe đạp

49.09%

31.33%

Đài bán dẫn

9.92%

4.69%

Cát xét

15.14%

14.88%


Ti vi

24.48%

39.95%

Xe gắn máy

8.36%

15.14%


Ghi chú: sau khi đường mũn Hồ Chớ Minh hoàn thành số lượng xe máy tăng lên nhưng chủ
yếu là mua từ tiền gán nợ sổ trợ cấp cho ngân hàng để trả dần.
* Về hưởng thụ văn hóa văn nghệ thể dục thể thao ở những nơi công cộng
Tiêu chí

Chưa lần nào 1 đến 2 lần Trên 2 lần

Phim

12.27%

63.71%

27.15%

Văn nghệ

Û10.704%

45.43%

20.10%

Thể thao

12.79%

17.23%


6.53%

Vidéo

16.19%

6.79%

6.01%

Có thể thấy trên 10% số người dân được khảo sát chưa một lần hưởng thụ cỏc loại
hỡnh văn hóa nơi công cộng trong một năm.


Và nguyên nhân đó là:
Tiêu chí

Phim

Văn nghệ Videïo

Thể thao

Không có

3.13%

4.96%

6.53%


1.67%

gian

7.05%

6.27%

12.01% 7.57%

Không có tiền

8.36%

8.04%

8.62%

7.05%

2.87%

2.87%

4.18%

1.83%

2.23%


1.57%

2.35%

2.09%

Không có thời

Không

thích

xem
Nguyên

nhân

khác

Ngay cả ở nhà thỡ việc hưởng thụ cỏc loại hỡnh văn hóa đại chúng cũng không giống
nhau đó là. Mức độ nghe đài xem Ti vi:
Tiêu chí

Đài

Tivi

Hàng ngày


15.40%

41.78%

Thỉnh thoảng

18.02%

32.11%

Không

9.14%

4.96%

Lý do khụng xem Tivi, nghe đài
Tiêu chí

Tỉ lệ %

Không có đài, Tivi

12,27$%

Không có thời gian 2,35%
Không hiểu

1,1%


Lý do khỏc

3,3%

Tham gia các lễ hội:
Tiêu chí

Lễ hội dõn tộc
mỡnh

Lễ hội dân tộc khác

Thường xuyên

11.75%

6.53%

Thỉnh thoảng

46.74%

15.40%

Không

33.68%

32.11%


Qua tỡm hiểu tụi được biết những nguyên nhân dẫn đến không tham gia:


Tiêu chí

Lễ hội dõn tộc mỡnh

Lễ hội dân tộc khác

Không có

31.59%

26.11%

Không thích

2.09%

2.61%

Không có thời gian

8.62%

12.27%

Tóm lại: Toàn bộ những số liệu khảo sát trên cho thấy những cố gắng của Đảng và
chính quyền địa phương huyện A Lưới. Tuy nhiờn qua phõn tớch những nguyờn nhõn
cũng cho thấy cũn nhiều vấn đề đặt ra cho công tác xoá đói giảm nghèo để nâng cao đời

sống cho đồng bào dân tộc.
III. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO CÔNG TÁC XOÁ
ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN A LƯỚI
1. Giải pháp về nhận thức
Nõng cao nhận thức, trỏch nhiệm của hệ thống chớnh trị, cỏc cấp, cỏc ngành và
toàn xó hội về vị trớ, nhiệm vụ của cụng tỏc dõn tộc trong tỡnh hỡnh mới. Xem việc quỏn
triệt và thực hiện tốt chớnh sỏch dõn tộc của Đảng là nhiệm vụ thường xuyên và quan
trọng của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận, đoàn thể. Xây dựng hệ thống
chính trị cơ sở vững mạnh toàn diện, ngang tầm với nhiệm vụ, phỏt huy vai trũ của trưởng
thôn, trưởng bản trong quản lý địa bàn dân cư và lấy hộ gia đỡnh làm đơn vị chỉ đạo phát
triển kinh tế...
Nhà nước cần có chính sách đầu tư các lĩnh vực KT- XH, kết cấu hạ tầng phát triển,
nâng cao dân trí. Đây là công việc có tính chiến lược, chỡa khoỏ để bà con các dân tộc
thiểu số có thể tự xoá đói, giảm nghèo phát triển đi lên.
Tuyên truyền, giáo dục các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước
cho toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân. Phổ biến sâu rộng các chủ trương, chớnh sỏch
phỏt triển kinh tế- xó hội vựng dõn tộc và miền nỳi cho đồng bào các dân tộc thiểu số.
2. Giải phỏp về lónh đạo, tổ chức
Tăng cường sự lónh đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền về phát triển kinh tế, xoá
đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, gắn với thực hiện tốt quy chế dân
chủ cơ sở, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính.


- Định kỳ tổ chức khảo sát, đánh giỏ rỳt kinh nghiệm việc lónh, chỉ đạo phỏt triển
kinh tế- xó hội, nõng cao đời sống, qua đó bổ sung giải phỏp phự hợp với thực tiễn tỡnh
hỡnh cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số.
-Tăng cường đội ngũ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công, khuyến thương
của tỉnh, huyện về tận xó, thụn để hướng dẫn khoa học kỷ thuật về chăn nuôi, trồng trọt,
làm nghề; xây dựng lực lượng khuyến nụng viờn ở thụn, bản, nhất là phỏt huy vai trũ
gương mẫu nói đi đôi với làm của Trưởng thôn, người có uy tín trong thôn, bản, nhằm vận

động đồng bào đẩy mạnh sản xuất tăng năng xuất lao động, nâng cao đời sống.
3. Giải phỏp về quy hoach Xõy dựng, kế hoạch phỏt triển kinh tế- xó hội, quy
hoạch phỏt triển cỏc lĩnh vực nụng- lõm- ngư nghiệp, gắn với quy hoạch tiểu vùng để
định hướng phát triển từng thời kỳ, từng năm phù hợp điều kiện tự nhiên, tài
nguyên, sức lao động của từng huyện, xó
Tiếp tục quy hoạch, phân bổ đất đai, giản dân theo hướng ưu tiờn cho những hộ cũn
thiếu đất sản xuất, tách hộ lập vườn để tạo thế vững chắc ổn định định canh, định cư cho
đồng bào dân tộc thiểu số.
Tỡm ra những hỡnh thức tổ chức sản xuất và phát triển buôn bán, dịch vụ cho phù
hợp điều kiện của các hộ gia đỡnh miền nỳi A lưới.
- Triển khai thí điểm và nhõn rộng mụ hỡnh sản xuất nụng- lõm nghiệp- chăn nuụi cú
hiệu quả. Tỡm kiếm, nghiờn cứu đưa các loại cây trồng có chất lượng, năng suất, giá trị
kinh tế phù hợp với thổ nhưỡng, khí hậu từng vùng để cung ứng cho đồng bào lập vườn.
- Có cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ về đất đai, nguồn vốn, tỡm kiếm thị
trường, trợ giá, trợ cước; bồi dưỡng kiến thức, tập huấn, chuyển giao công nghệ... để kích
thích thu hút và tạo điều kiện cho đồng bào đẩy mạnh sản xuất, chăn nuôi tăng giá trị và
thu nhập cho người lao động.
- Tăng mức đầu tư và thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương trỡnh mục tiờu
Quốc gia, của tỉnh, huyện; ưu tiên đầu tư thuỷ lợi, kênh mương nội đồng, giao thông, nước
sạch, điện, xõy dựng trung tõm cụm xó, thị tứ ở những xó cú điều kiện và cỏc cụng trỡnh
phỳc lợi xó hội, nhằm thỳc đẩy kinh tế- đời sống phát triển ổn định bền vững và từng bước
đô thị hoá nông thôn. - Khảo sát quy hoạch, đầu tư, khai thác các suối thác đưa vào phục
vụ du lịch sinh thái gắn với khôi phục xây dựng nhà Gươl (nhà văn hoỏ dõn tộc) ở từng xó
để hỡnh thành tour "du lịch sinh thỏi- du lịch văn hoá".


- Nhà nước cần nỗ lực để huy động được nhiều nguồn vốn dành cho phát triển cơ sở
hạ tầng vật chất như: xây dựng một số dự án phát triển cơ sở hạ tầng vật chất, từ đó dùng
quan hệ ngoại giao và các tổ chức quốc tế và nước ngoài để họ hỗ trợ kinh phớ cho vay dài
hạn với lói suất ưu đói. Huy động nguồn vốn trong nước thông qua các nguồn thu từ ngân

sách.
4. Giải pháp về chế độ chính sách và công tác cán bộ
- Chăm lo và giải quyết kịp thời cỏc chớnh sỏch xó hội cho người có công với nước,
các đối tượng chính sách và hộ nghèo. Nâng cao dân trí, xoá mù chữ, chống tái mù, nâng
cao chất lượng phổ cập THCS; chăm sóc sức khoẻ cho người dân; giảm tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên; giảm nhanh tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, đẩy lùi các dịch bệnh nhất là bệnh sốt
rét, bướu cổ.
- Đẩy nhanh tiến độ xoá nhà xiêu vẹo, dột nát cho hộ nghèo; phát huy vai trũ cỏc cơ
quan, ban, ngành, đoàn thể trong việc giúp đỡ có hiệu quả sản xuất, chăn nuôi, lập vườn;
hỗ trợ vốn, giống, cây, con, kỹ thuật...cho hộ nghèo nói chung, đồng bào dân tộc thiểu số
nói riêng.
- Cần có chính sách giảm thuế và miễn thuế cho các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
tại miền núi A lưới để các cơ sở này có điều kiện tích luỹ đầu tư sản xuất. Cung cấp vốn
tớn dụng với lói suất ưu đói và hỗ trợ cỏc dịch vụ chuyển giao cụng nghệ, bồi dưỡng kỹ
thuật và thông tin.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ là người dân
tộc thiểu số. Có chính sách ưu tiên đào tạo cán bộ là người dân tộc thiểu số, đồng thời bố
trớ hợp lý giữa cỏn bộ dõn tộc thiểu số với cỏn bộ dõn tộc Kinh để hỗ trợ, tạo điều kiện
cùng nhau nâng cao năng lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Để tạo nguồn cán bộ lâu dài cho địa phương vùng miền núi, Nhà nước cần quan tâm
mở các lớp cao đẳng, đại học cử tuyển để đào tạo đội ngũ bỏc sĩ, giỏo viờn, cỏn bộ quản lý
con em dõn tộc thiểu số.
- Có chính sách động viên, bồi dưỡng, hướng dẫn và phỏt huy vai trũ của những
người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trong việc thực hiện chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước.
- Xây dựng các chương trỡnh trọng điểm về: quy hoạch, phân bổ đất đai và bố trí dân
cư; phát triển cây công nghiệp, kinh tế vườn và trồng rừng; khuyến nông, khuyến lâm,


khuyến công, đào tạo nghề ; xoá nhà dột nát, tạm bợ cho hộ nghèo; nâng cao chất lượng

giáo dục và đào tạo để đẩy mạnh phỏt triển kinh tế- xó hội, nhằm nõng cao đời sống cho
đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Những giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng, công nghệ để phát triển sản xuất
hoặc buôn bán
- Tăng cường sự trao đổi thông tin của những người dân xuất phát từ nhu cầu của họ,
các hợp tác xã giúp đỡ địa điểm, mời những người có kinh nghiệm sản xuất, gương sản
xuất điển hình, các chuyên gia mà nhiều người yêu cầu đến hướng dẫn nhân dân cách thức
tổ chức, kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất... để từ đó người dân quyết định học những gì
họ thấy cần thiết cho mình ngay tại địa phương.
- Tại một số làng xã đã có truyền thống phát triển ngành nghề phi nông nghiệp, nhà
nước cần khuyến khích và giúp đỡ tạo điều kiện cho họ học tập, cải tiến kỹ thuật, áp dụng
những công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm.
- Tăng cường phát triển buôn bán và dịch vụ ngoài việc làm tăng thu nhập cho người
dân miền núi, nâng cao giá trị sản phẩm, tạo điều kiện cung cấp việc làm cho nhiều người,
nó còn làm lưu thông nhanh, chống các sản phẩm và kích thích các ngành sản xuất khác
phát triển. Vì vậy, cần nâng cao trình độ kỹ thuật buôn bán và phát triển dịch vụ cho người
dân miền núi để họ biết cách làm ăn và tuân thủ pháp luật là việc làm hết sức cần thiết.


KẾT LUẬN

Phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu là
một trong những chủ trương, chính sách, giải pháp của Đảng và Nhà nước ta, nhằm tạo điều
kiện cho đồng bào phát triển toàn diện, nâng cao chất lượng cuộc sống sớm vươn lên hoà nhập
cộng đồng, từng bước khắc phục sự chênh lệch giữa dân tộc thiểu số và dân tộc khác, giữa
miền núi và đồng bằng.
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước từ Trung ương đến
địa phương, sự lónh chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh ủy và Huyện uỷ, và sự quản lý, điều hành
của UBND huyện ALưới và công tác vận động của Mặt trận, các đoàn thể từ huyện xuống
xó tỡnh hỡnh phỏt triển kinh tế ở vựng đồng bào dân tộc thiểu số huyện A Lưới đó có những

chuyển biến tích cực cả về sản xuất và ổn định cuộc sống, công tác định canh định cư dần đi vào
thế vững chắc. Song, phát triển kinh tế, đẩy mạnh sản xuất ổn định đời sống đồng bào cũn nhiều
khú khăn, thách thức không chỉ trước mắt mà cả lâu dài.
Nhiệm vụ phỏt triển kinh tế-xó hội, nõng cao đời sống cho đồng bào dõn tộc thiểu số
là một nội dung lớn cú tỡnh chiến lược lâu dài; đũi hỏi phải cú sự tham gia tớch cực của
toàn xó hội, nhằm huy động mọi nguồn lực, huy động sức mạnh tổng hợp để đẩy nhanh và
thực hiện có hiệu quả mục tiêu " Phát triển kinh tế, đời sống đồng bào dân tộc thiểu số ”
góp phần xoá đói giảm nghèo, ổn định bền vững định canh- định cư, chuyển dịch cơ cấu
theo hướng CNH-HĐH nông nghiệp-nông thôn.
Nội dung trỡnh bày trong đề tài này chỉ xin nêu lên “Công tác xóa đói giảm nghèo
cho đồng bào dân tộc ở huyện A Lưới - từ giác độ tiếp cận của lý thuyết phõn tầng xó
hội" với những số liệu khảo sát cụ thể trên địa bàn cụ thể của một số xó đồng bào các dân
tộc, qua đó mạnh dạn đề xuất một số giải pháp cơ bản, nhằm góp một phần nhỏ để các
huyện, các ngành các ban tham khảo, có thể nghiên cứu bổ sung vào kế hoạch phát triển
kinh tế- xó hội của huyện mỡnh trong thời gian tới.
Đề tài này mới chỉ dừng lại là một tiểu luận hết môn học. Với số lượng trang và thời
gian cho nghiên cứu đề tài cú hạn, nờn cũn nhiều vấn đề đề tài chưa có điều kiện đề cập
đến, do đó đề tài không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, tôi sẽ cố gắng khắc
phục nếu có điều kiện nghiên cứu sau này ở những cấp cao hơn.


Tài liệu tham khảo

1.

Hệ thống văn bản pháp luật hiện hành về lao động - thương binh và xã hội của Bộ
Lao động - Thương binh và xã hội xuất bản năm 2005.

2.


Tài liệu tập huấn giành cho cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo cấp tỉnh và
huyện, xã.

3.

Nghị quyết Đảng bộ huyện A Lưới thứ VIII, nhiệm kỳ 2001-2005.

4.

Báo cáo kết quả thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2000 - 2005 và
phương hướng nhiệm vụ năm 2006 của huyện A Lưới.

5.

Số liệu điều tra hộ đói, nghèo các năm 2002-2003, 2004-2005... 6 tháng đầu năm
2006 của huyện A Lưới.

6.

Báo cáo tổng kết công tác xóa đói giảm nghèo năm 2005 và 6 tháng đầu năm 2006
của huyện A Lưới.

7.

Một số tạp chí Lao động - xã hội.

8.

Một số tạp chí Luật học.


9.

Giáo trình Xã hội học.



×