Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Chuyên đề 8 pháp luật về thuế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.53 KB, 34 trang )

Chuyên đề 8
pháp luật về kế toán

Chơng 1
khái quát chung về
hệ thống pháp luật kế toán doanh nghiệp
I. Bản chất, vai trò kế toán trong nền kinh tế thị trờng và hội
nhập kinh tế

1. Bản chất, vai trò của kế toán
Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền
sản xuất xã hội. Nền sản xuất, xã hội càng phát triển, kế toán càng trở nên quan
trọng và trở thành công cụ không thể thiếu đợc trong quá trình kinh tế của Nhà nớc
và doanh nghiệp. Để điều hành và quản lý đợc toàn bộ hd kinh doanh ở doanh
nghiệp một cách có hiệu quả, các nhà doanh nghiệp phải nắm đợc kịp thời, chính
xác các thông tin kinh tế tài chính về các hoạt động đó, bao gồm: "Chi phí đầu
vào", "Quá trình hoạt động" và "Kết quả đầu ra". Tất cả những thông tin kinh tế
liên quan đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp đợc kế toán - với chức năng
phản ánh (thông tin) và kiểm tra (giám đốc) - thu nhận, xử lý và tổng kết một cách
kịp thời, chính xác bằng một hệ thống các phơng pháp khoa học của mình. Trên cơ
sở đó cung cấp những thông tin chính xác, cần thiết cho việc ra các quyết định, các
phơng án kinh doanh tối u của chủ doanh nghiệp. Là một khoa học về quản lý kinh
tế và là bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý kinh tế - tài chính, đặc biệt
trong nền kinh tế thị trờng và hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, thì vai trò của kế

1


toán càng đợc thể hiện rõ. Điều đó đợc thể hiện cụ thể ở những điểm chính sau:
Thứ nhất: Kế toán với chức năng của mình sẽ cung cấp đầy đủ toàn bộ thông
tin về hoạt động kinh tế - tài chính ở đơn vị, nhằm giúp chủ doanh nghiệp điều


hành và quản lý các hoạt động kinh tế - tài chính ở đơn vị đạt hiệu quả cao.
Thứ hai: Kế toán phản ánh đầy đủ toàn bộ tài sản có cũng nh sự vận động của
tài sản ở đơn vị, qua đó giúp các chủ doanh nghiệp quản lý chặt chẽ tài sản và bảo
vệ đợc tài sản của mình, nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng các tài sản đó;
Thứ ba: Kế toán phản ánh đợc đầy đủ các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình
sản xuất, kinh doanh cũng nh kết quả của quá trình đó đem lại nhằm kiểm tra đợc
việc thực hiện nguyên tắc tự bù đắp chi phí và có lãi trong kinh doanh;
Thứ t: Kế toán phản ánh đợc cụ thể từng loại nguồn vốn, từng loại tài sản, giúp
cho việc kiểm tra, giám sát tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn và tính chủ động
trong kinh doanh.
Thứ năm: Kế toán phản ánh đợc kết quả lao động của ngời lao động, giúp cho
việc khuyến khích lợi ích vật chất và xác định trách nhiệm vật chất đối với ngời lao
động một cách rõ ràng, nhằm khuyến khích ngời lao động nâng cao năng suất lao
động;
Thứ sáu: Kế toán trong điều kiện kinh tế thị trờng và hội nhập kinh tế đã trở
thành một loại dịch vụ nghề nghiệp. Điều đó làm tăng tính nhạy bén, tiện lợi trong
hoạt động nghề nghiệp và thúc đẩy một ngành dịch vụ phát triển.
Ngày nay trong điều kiện kinh tế thị trờng và hội nhập quốc tế, kế toán lại
càng khẳng định vai trò là công cụ quản lý của mình. Đối với các cấp quản lý vĩ mô
và vi mô nền kinh tế, kế toán có những vai trò cụ thể khác nhau nh sau:
Đối với nhà nớc, kế toán là công cụ quan trọng để điều hành và quản lý nền
kinh tế quốc dân. Kế toán là công cụ để tính và quyết toán thế với nhà nớc.
Đối với các doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để điều hành, quản
lý và hoạt động, tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng về tài sản, vật t,
tiền vốn, nhằm bảo đảm quyền chủ động trong sản xuất, kinh doanh và chủ động
2


tài chính của doanh nghiệp.
Đối với những nhà quản lý doanh nghiệp, kế toán cung cấp các thông tin cần

thiết để ra các quyết định quản lý tối u, có hiệu quả cao.
Đối với các nhà đầu t, các cổ đông, các khách hàng, các nhà cung cáp, v.v
kế toán sẽ giúp họ lựa chọn các mối quan hệ phù hợp nhất để quá trình đầu t, góp
vốn, mua hàng hay bán hàng đem lại hiệu quả cao.
Tuy nhiên, vai trò, tác dụng của kế toán chỉ có thể phát huy đợc trong điều
kiện những t duy, nhận thức về kế toán đã đợc đổi mới; Các nguyên tắc, chuẩn mực
kế toán đợc áp dùng phù hợp, Tiêu thức phân loại kế toán phù hợp để đáp ứng đ ợc
yêu cầu cung cấp thông tin (phân tích chia kế toán thành kế toán tài chính, kế toán
quản trị); Vấn dè hành nghề kế toán đợc mở ra;
2. Nhiệm vụ, yêu cầu kế toán
Kế toán là việc thu nhập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh
tế, tài chính dới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Kế toán là một trong những công cụ quản lý kinh tế nhằm phản ánh và giám
đốc các mặt hoạt động kinh tế - tài chính ở tất cả các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế. Kế toán là sự ghi phát sinh của doanh nghiệp bằng thớc đo chủ yếu là thớc đo
giá trị để trên cơ sở đó tính ra những chỉ tiêu tổng hợp cần thiết của kinh doanh, nh:
Giá thành, lãi - lỗ, tình hình biến động của vốn và tài sản Trong kế toán mọi
nghiệp vụ kinh tế đều đợc ghi chép đầy đủ trên cơ sở các chứng từ hợp pháp hợp lệ,
chính điều này đã làm tăng ý nghĩa kiểm tra của kế toán.
Những nhiệm vụ mà kế toán doanh nghiệp phải thực hiện là: Thu thập, xử lý
thông tin, số liệu kế toán theo đối tợng và nội dung công việc kế toán theo quy định
của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán; Kiểm tra, giám sát các khoản thu - chi tài
chính, các nghĩa vụ thu nộp, thanh toán nợ; Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản
và nguồn hình thành tài sản; Phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật
về kế toán; Phân tích thông tin, số liệu kế toán; Tham mu đề xuất các giải pháp
phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế - tài chính của đơn vị kế toán; Cung
3


cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.

Việc thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ nêu trên phải đồng thời với việc đáp ứng
các yêu cầu. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh vào chứng từ,
sổ kế toán và BCTC; Phản ánh thông tin, số liệu kế toán kịp thời, đúng thời gian
quy định; Phản ánh thông tin, số liệu kế toán rõ ràng, dễ hiểu, Phản ánh trung thực
hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế - tài chính;
Phản ánh thông tin, số liệu kế toán đợc liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc
nghiệp vụ kinh tế - tài chính (Từ khi thành lập dơn vị kế toán đến khi chấm dứt hoạt
động; Số liệu kế toán kỳ này phải luỹ kế theo số liệu kế toán của kỳ trớc); Phân
loại, sắp xếp các thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có thể so
sánh đợc.
II. Hệ thống pháp luật về kế toán doanh nghiệp

Nhằm đảm bảo tăng cờng quản lý thống nhất về kế toán trong nền kinh tế
quốc dân, đảm bảo kế toán là công cụ quản lý, giám sát chặt chẽ, có hiệu quả các
hoạt động kinh tế, tài chính trong cả nội dung của kế toán phải mang tính pháp lý
cao, nói cách khác là phải luật hóa các quy định về kế toán trong các văn bản pháp
luật về kế toán.
Vì lẽ đó, hệ thống pháp luật kế toán chính là hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật về kế toán do cơ quan nhà nớc có thẩm quyền ban hành, làm cơ sở điều
chỉnh toàn bộ hoạt động kế toán trong nền kinh tế quốc dân.
Theo thông lệ thì các quy định về kế toán đợc thể hóa theo 3 mức độ: Những
quy định kế toán đợc luật hóa (trong Luật Kế toán, Luật Thơng mại, Luật Doanh
nghiệp); Những quy định kế toán đợc chuẩn mực hóa (trong các chuẩn mực kế
toán) và những quy định kế toán đợc cụ thể hóa trong các chế độ, hớng dẫn kế toán.
Hệ thống pháp luật kế toán doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay có thể phân
ra 3 cấp pháp lý sau: Thứ nhất là Luật Kế toán và các Nghị định hớng dẫn thi hành
Luật, Thứ hai là Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam; Thứ ba là Chế độ, hớng
dẫn kế toán cụ thể.
4



Có thể mô tả Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về kế toán doanh nghiệp
của Việt Nam nh sau:
Hệ thống văn bản
pháp luật

Luật
LuậtKế
Kếtoán
toán
.........................C
.........................C
ác
ácNghị
Nghịđịnh
địnhhướng
hướngdẫn
dẫn

Hệ
Hệthống
thống
Chuẩn
Chuẩnmực
mựckế
kếtoán
toán

Chế
Chếđộ

độvà
vàvăn
vănbản
bản
hướng
dẫn
về
kế
hướng dẫn về kếtoán
toán

Thẩm quyền ban
hành

Quốc hội
..
Chính phủ

ý nghĩa pháp lý
Những quy định kế toán
được Luật hóa

Quy định chi tiết và
Hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật

Hệ thống
Chuẩn mực kế toán

Hệ thống

Chuẩn mực kế toán

Bộ Tài chính,
các Bộ, T.C.ty

Bộ Tài chính,
các Bộ, T.C.ty

Trong đó ý nghĩa pháp lý và nội dung cơ bản của các văn bản pháp luật là:
1. Luật Kế toán
Luật Kế toán là văn bản pháp luật cao nhất về kế toán do Quốc hội công bố
(Quốc hội thông qua ngày 17/6/2003 tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XI). Luật Kế
toán quy định những vấn đề mang tính nguyên tắc và làm cơ sở, nền tảng để xây
dựng Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán.
Luật Kế toán đợc xây dựng theo dạng Luật chi tiết, nghĩa là những quy định
về kế toán ít thay đổi có thể chi tiết đợc thì đa ngay vào Luật, những quy định còn
có thể thay đổi cha chi tiết ngay đợc hoặc còn tuỳ thuộc vào đặc điểm của ngành,
của đơn vị kế toán thì sẽ đợc quy định ở Nghị định hớng dẫn thi hành Luật. Vì thế
trong Luật Kế toán, ngoài những quy định chung về đối tợng áp dụng, phạm vi điều
5


chỉnh Luật; Về nhiệm vụ, yêu cầu, nguyên tắc kế toán; Về đơn vị còn quy định
những vấn đề cụ thể về: Nội dung công tác kế toán; Tổ chức bộ máy kế toán và ngời làm kế toán; Hoạt động nghề nghiệp kế toán; Quản lý Nhà nớc về kế toán; Khen
thởng và xử lý vi phạm.
Sau khi Luật Kế toán đợc ban hành Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày
31/5/2004 "Quy định chi tiết và hớng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán áp
dụng trong hoạt động kinh doanh". Nội dung của nghị định chỉ tập trung vào việc
quy định chi tiết và hớng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán, Nghị định
không hớng dẫn thi hành toàn bộ Luật Kế toán. Ngoài ra để đảm bảo sự tuân thủ

nghiêm ngặt Luật Kế toán và các văn bản pháp luật về kế toán, Chính phủ cũng ban
hành Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 4/11/2004 về Xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế toán.
2. Chuẩn mực kế toán
Trên cơ sở những quy định chung ở Luật Kế toán, Chuẩn mực kế toán quy
định và hớng dẫn các nguyên tắc và phơng pháp kế toán cơ bản làm cơ sở cho việc
ghi chép kế toán và lập Báo cáo tài chính nhằm đạt đợc sự đánh giá trung thực, hợp
lý, khách quan vè thực trạng tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đợc
nhiều ngời thừa nhận. Chuẩn mực kế toán chỉ quan tâm đến phơng pháp kế toán và
báo cáo tài chính thuộc kế toán tài chính, không quy định về kế toán quản trị. Các
chuẩn mực kế toán tập trung vào quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính phục
vụ cho những ngời sử dụng bên ngoài doanh nghiệp. Chuẩn mực kế toán không quy
định những vấn đề nghiệp vụ cụ thể nh chứng từ kế toán, tài khoản kế toán và sổ kế
toán.
Do đó chuẩn mực kế toán đợc coi là các quy định mực thớc về kế toán, là cơ
sở cho các quy định kế toán cụ thể và phải đợc tuân thủ nghiêm ngặt.
3. Chế độ và văn bản hớng dẫn về kế toán
Chế độ và văn bản hớng dẫn về kế toán quy định và hớng dẫn những nội dung,
phơng pháp kế toán cụ thể cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nói chung và
6


hớng dẫn phù hợp với những đặc thù của một số lĩnh vực hoặc một số ngành kinh
doanh cụ thể. Những vấn đề chung và vấn đề cụ thể về chế độ chứng từ kế toán, tài
khoản kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính (nh: Nội dung, mẫu, phơng pháp
hạch toán, phơng pháp lập) đợc quy định trong chế độ và văn bản hớng dẫn về kế
toán. Về hình thức văn bản hớng dẫn kế toán đợc ban hành theo hình thức là Thông
tu của Bộ Tài chính.
Nh vậy, trong hệ thống khuôn khổ pháp lý về kế toán thì Luật Kế toán và văn
bản pháp lý có giá trị cao nhất. Luật Kế toán tạo cơ sở pháp lý nền tảng để quy định

những vấn đề cụ thể ở chuẩn mực kế toán, các chế độ kế toán cụ thể và các văn bản
hớng dẫn kế toán chuyên ngành.
Chơng II
Những nội dung cơ bản của hệ thống
Pháp luật về kế toán doanh nghiệp

I. Những nội dung cơ bản của luật kế toán
Luật kế toán gồm 7 chơng 64 điều:
- Chơng I: Những quy định chung (16 điều)
- Chơng II: Nội dung công tác kế toán (31 điều)
- Chơng III: Tổ chức bộ máy kế toán và ngời làm kế toán (7 điều)
- Chơng IV: Hoạt động nghề nghiệp kế toán (4 điều)
- Chơng V: Quản lý Nhà nớc về kế toán (2 điều)
- Chơng VI: Khen thởng và xử lý vi phạm (2 điều)
- Chơng VII: Điều khoản thi hành (2 điều)
Nội dung cơ bnr của Luật Kế toán:
1. Về phạm vi điều chỉnh và dối tợng áp dụng
Luật kế toán quy định phạm vi điều chỉnh bao gồm: Nội dung công tác kế
7


toán, tổ chức bộ máy kế toán, ngời làm kế toán và hoạt động nghề nghiệp kế toán.
Luật Kế toán quy định đối tợng áp dụng Luật Kế toán là các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam kể cả
hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, chi nhánh văn phòng đại diện của
doanh nghiệp nớc ngoài hiện tại Việt Nam; ngời làm kế toán và ngời khác có liên
quan đến kế toán.
2. Về nhiệm vụ, yêu cầu, nguyên tắc của kế toán
Luật Kế toán đặt nhiệm vụ kế toán đúng bản chất và vị thế đích thực của kế
toán là thu nhập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tợng và nội dung công

việc kế toán; thực hiện kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ
thu, nộp thanh toán; kiểm tra việc sử dụng tài sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành
vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán; phân tích, cung cấp thông tin, số liệu kế
toán kịp thời, công khai, minh bạch, tham mu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu
cầu quản trị và ra quyết định điều hành.
Luật Kế toán xác định yêu cầu kế toán phải đầy đủ, kịp thời, rõ ràng, chính
xác, trung thực, liên tục va có hệ thống. Quy định 5 nguyên tắc kế toán cơ bản cho
các đơn vị kinh doanh gồm: Nguyên tắc giá gốc, nhất quán, khách quan, công khai,
thận trọng.
3. Về đơn vị tính sử dụng trong kế toán
Luật kế toán quy định đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán bắt buộc phải là
Đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia "đ", ký hiệu quốc tế là "VND"). Trờng hợp
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại tệ phải ghi theo nguyên tệ và quy đổi
ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế hoặc quy đổi ra Đồng Việt Nam theo
tỷ giá hối đoái liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nớc công bố tại thời điểm quy đổi,
đồng thời cũng cho phép khi phát sinh loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với
Đồng Việt Nam thì đợc quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với
Đồng Việt Nam. Luật kế toán cho phép các đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng
ngoại tệ đợc chọn một loại ngoại tệ do Bộ Tài chính quy định làm đơn vị tiền tệ để
8


kế toán, nhng khi lập báo cáo tài chính nộp cho cơ quan Nhà nớc phải quy đổi ra
Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do NHNN công bố tại thời điểm lập báo cáo
tài chính.
Khi kế toán cần sử dụng đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động thì phải
sử dụng đơn vị do Nhà nớc quy định, nếu sử dụng đơn vị đo lờng khác thì phải quy
đổi ra đơn vị đo lờng chính thức.
4. Về kỳ kế toán
Luật Kế toán quy định kỳ kế toán năm là từ 01/01 đến 31/12 hàng năm và cho

phép đơn vị chọn kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn. Kỳ kế toán quý là 3 tháng, Kỳ
kế toán tháng là một tháng tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
Luật Kế toán quy định kỳ kế toán đầu tiên áp dụng cho doanh nghiệp mới
thành lập và kỳ kế toán cuối cùng cho đơn vị kế toán chi, tách, hợp, nhất, sát nhập,
chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản.
5. Về kế toán tài chính, kế toán quản trị
Việc phân chia thành kế toán tài chính và kế toán quản trị dựa vào phơng pháp
thực hiện, mục đích và đối tợng sử dụng thông tin kế toán. Kế toán tài chính cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính cho các đối tợng có quan hệ tài chính hoặc lợi ích
kinh tế với đơn vị kế toán và để công bố công khai. Kế toán quản trị phục vụ cho
việc quản trị, điều hành nội bộ đơn vị kế toán. Kế toán quản trị ở các đơn vị không
hoàn toàn giống nhau, mà phụ thuộc vào yêu cầu và năng lực quản lý của từng đơn
vị.
6. Về chứng từ kế toán
Luật Kế toán xác định chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin
chứng minh cho từng hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán nên có vị trí
cực kỳ quan trọng. Kế toán đúng hay sai lệch là do chứng từ đúng hay sai. Do đó,
chứng từ kế toán phải đảm bảo đủ các nội dung chủ yếu và phải lập theo quy định.
Luật Kế toán quy định rõ ràng 7 nội dung của chứng từ kế toán, chứng từ điện tử,
hóa đơn bán hàng và việc ký duyệt chứng từ kế toán.
9


7. Về tài khoản kế toán và sổ kế toán
Luật Kế toán quy định mỗi đơn vị kế toán phải sử dụng một hệ thống tài
khoản kế toán. Các đơn vị kế toán đợc phép căn cứ vào hệ thống tài tài khoản kế
toán do Bộ Tài chính quy định để lựa chọn, áp dụng một hệ thống tài khoản kế toán
phù hợp và đợc mở chi tiết các tài khoản kế toán phục vụ yêu cầu quản lý của đơn
vị.
Luật kế toán quy định sổ kế toán phải đảm bảo tính pháp lý rất cao. Các đơn

vị kế toán đợc phép căn cứ vào hệ thống sổ kế toán do Bộ Tài chính quy định để lựa
chọn, áp dụng các sổ kế toán phù hợp và chỉ đợc mở một hệ thống sổ kế toán. Việc
mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và sữa chữa sổ kế toán cũng đợc quy định cụ thể trong Luật
Kế toán.
8. Báo cáo tài chính
Luật Kế toán quy định các loại báo cáo tài chính phù hợp với từng lĩnh vực
hoạt động, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nớc và tổ chức không sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nớc và đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh.
Luật kế toán chỉ quy định khung thời hạn tối đa nộp báo cáo tài chính cho cơ
quan nhà nớc có thẩm quyền là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Việc
quy định cụ thể thời hạn nộp báo cáo cho từng lĩnh vực hoạt động từng cấp quản lý
và thời hạn nộp báo cáo quyết toán ngân sách sẽ đợc hớng dẫn ở văn bản dới luật.
Luật Kế toán quy định mọi đơn vị kế toán phải công khai các chỉ tiêu tài chính
chủ yếu của đơn vị và quy định rõ nội dung, hình thức và thời hạn công khai báo
cáo tài chính phải phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động.
9. Về bảo quản, lu trữ tài liệu kế toán
Luật Kế toán quy định tài liệu kế toán gồm chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo
cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo kiểm toán, báo cáo kiểm tra kế toán
và tài liệu kế toán khác phải đợc bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng
và lu trữ. Trờng hợp tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại thì phải có biên bản
kèm theo bản sao chụp hoặc xác nhận. Tài liệu kế toán khi đa vào lu trữ là bản
10


chính. Tài liệu kế toán đợc lu trữ theo thời hạn sau:
- Tối thiểu 5 năm đối với tài liệu dùng cho quản lý, điều hành (kể cả tài liệu
không dùng để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính);
- Tối thiểu 10 năm đối với chứng từ kế toán dùng để ghi sổ kế toán, sổ kế toán
và báo cáo tài chính năm;
- Lu trữ vĩnh viễn đối với các tài liệu kế toán có ý nghĩa quan trọng về kinh tế,

an ninh quốc phòng.
10. Về tổ chức bộ máy ké toán và ngời làm kế toán
Luật Kế toán quy định mọi đơn vị kế toán đều phải tổ chức bộ máy kế toán.
Đối với các đơn vị nhỏ thì bố trí ngời làm kế toán. Các doanh nghiệp và một số đơn
vị đợc quyền thuê tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán làm thuê kế
toán. Các đơn vị, tổ chức bộ máy kế toán thì bố trí ngời làm kế toán trởng hoặc thuê
làm kế toán trờng. Ngời làm kế toán phải là ngời có phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật, có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ kế toán. Ngời làm kế toán có quyền độc lập về chuyên môn nghiệp
vụ kế toán. Ngời làm kế toán có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về
kế toán, thực hiện các công việc đợc phân công và chịu trách nhiệm về chuyên
môn, nghiệp vụ của mình.
11. Về tiêu chuẩn, điều kiện và quyền của kế toán trởng
Luật Kế toán quy định chức nghiệp kế toán trởng đặt ở tất cả các đơn vị kế
toán, nhng tuỳ thuộc vào quy mô, lĩnh vực hoạt động của đơn vị mà đòi hỏi ngời
làm kế toán trởng phải có năng lực tơng xứng. Tiêu chuẩn và điều kiện cho ngời
làm kế toán trởng là:
- Có phẩm chất đạo đức nghê nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp
hành pháp luật.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ bậc Trung cấp trở lên.
- Thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 2 năm đối với ngời có chuyên
môn nghiệp vụ đại học và thời gian công tác ít nhất là 3 năm đối với ngời có
11


chuyên môn, nghiệp vụ bậc trung cấp.
- Ngời làm kế toán trởng phải có chứng chỉ qua lớp bồi dơng kế toán trởng.
12. Về thuê làm ké toán, thuê làm kế toán trởng
Hoạt động thuê làm kế toán, thuế làm kế toán trởng đợc quy định trong Luật
Kế toán thể hiện công việc kế toán không chỉ là của đơn vị kế toán mà trở thành

một loại dịch vụ tài chính, một nghề nghiệp độc lập. Luật Kế toán quy định đơn vị
kế toán đợc ký hợp đồng thuê doanh nghiệp hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh
dịch vụ kế toán để thuê làm kế toán hoặc thuê làm kế toán trởng. Việc thuê làm kế
toán, thuê làm kế toán trởng phải lập hợp đồng bằng văn bản theo quy định của
pháp luật. Đơn vị thuê làm kế toán có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ, trung
thực mọi thông tin, tài liệu liên quan đến công việc thuê làm kế toán và thanh toán
đầy đủ, kpj thời phí dịch vụ kế toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Ngời đợc thuê làm kế toán trởng phải có chứng chỉ hành nghề kế toán và phải
có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định cho ngời làm kế toán. Doanh nghiệp dịch vụ
kế toán hoặc ngời đợc thuê làm kế toán, làm kế toán trởng phải chịu trách nhiệm về
thông tin, số liệu kế toán trong phạm vi thỏa thuận trong hợp đồng.
Ngời quản lý doanh nghiệp dịch vụ kế toán, các nhân viên hành nghề kế toán
phải có chứng chỉ hành nghề kế toán mới đợc làm thuê kế toán, làm thuê kế toán trởng.
13. Về xử lý vi phạm về kế toán
Luật kế toán quy định tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về kế
toán thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về chất thì phải bồi thờng theo
quy định của pháp luật. Luật kế toán quy định cụ thể các hành vi vi phạm trong kế
toán ở các điều khoản của luật nh các hành vi bị nghiêm cấm, ngời không đợc làm
kế toán.
Luật kế toán đợc công bố trong thời kỳ đổi mới mạnh mẽ về tài chính, kế toán
12


do đó đã thể hiện nhiều sự đổi mới, tạo điều kiện cho doanh nghiệp và tổ chức chủ
động sử dụng công cụ kế toán phục vụ kinh doanh và tăng cờng quản lý kinh tế, tài
chính của Nhà nớc. Sự đổi mới của Luật kế toán thể hiện bớc hội nhập, tiếp cận
thông lệ quốc tế chắc chắn sẽ góp phần tạo ra môi trờng đầu t cởi mở.
II. Nội dung cơ bản của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam


1. ý nghĩa của việc xây dựng Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
Hầu hết các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển và đang phát triển đều xây
dựng và công bố chuẩn mực kế toán quốc gia của mình. ở Việt Nam từ trớc đến
nay, chúng ta chỉ xây dựng và ban hành chế độ kế toán, trong đó có ít nhiều quy
định mang tính chuẩn mực, song cha có các chuẩn mực kế toán một cách hoàn
chỉnh, đầy đủ và đồng bộ đợc thể hiện dới các hình thức văn bản riêng biệt mang
tính phổ biến. Vì vậy, chúng ta phải xây dựng và công bố các chuẩn mực kế toán
Việt Nam. Điều đó xuất phát từ các lý do sau:
- Do yêu cầu của nền kinh tế thị trờng đòi hỏi phải có hệ thống thông tin lành
mạnh, đáng tin cậy;
- Do yêu cầu thực tiễn của hoạt động kế toán ở Việt Nam;
- Do nhu cầu hội nhập kinh tế và hội nhập kế toán Việt Nam với khu vực và
quốc tế.
Đối tợng áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam là các doanh nghiệp
đợc thành lập và hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam thuộc mọi loại hình sở hữu
(doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài,
công ty TNHH, công ty cổ phần) thuộc mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh (công
nghiệp, nông nghiệp, thơng mại, xây lắp, dịch vụ, ngân hàng và các dịch vụ tài
chính,).
Việc ban hành, công bố và áp dụng chuẩn mực kế toán của các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế sẽ đa đến các tác dụng cụ thể sau:
Đối với những ngời làm kế toán và kiểm toán: Chuẩn mực kế toán một mặt tạo

13


điều kiện thuận lợi cho cán bộ kế toán thực hiện công tác kế toán một cách chủ
động, có căn cứ, phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp trong môi trờng pháp luật
chung; Mặt khác thuận lợi cho công tác đào tạo, huấn luyện và di chuyển cán bộ kế
toán trong phạm vi quốc gia cũng nh quốc tế.

Đối với đối tợng sử dụng thông tin kế toán: Chuẩn mực kế toán đảm bảo tính
thống nhất trong ghi chép kế toán, trình bày và thuyết minh các báo cáo tài chính
của doanh nghiệp. Điều đó giúp những ngời sử dụng thông tin kế toán nhận biết và
đánh giá tính trung thực, khách quan vf khả năng so sánh của các thông tin đợc
cung cấp.
Đối với các cơ quan quản lý chức năng nhà nớc: Chuẩn mực kế toán là một
trong những cơ sở để kiểm tra, kiểm soát, đánh giá trách nhiệm của các đơn vị, ngời làm kế toán và những ngời có liên quan. Đồng thời tạo thuận lợi cho việc tổng
hợp các chỉ tiêu kinh tế, tài chính phục vụ cho quản lý và kiểm soát vĩ mô của Nhà
nớc.
Đối với việc phát triển nghề nghiệp kế toán, kiểm toán: Trong nền kinh tế thị
trờng, khi kế toán - kiểm toán trở thành một nghề nghiệp đợc xã hội thừa nhận thì
chuẩn mực kế toán là cơ sở để đào tạo các chuyên gia kế toán, kiểm toán, để hớng
dẫn và kiểm tra chất lợng hoạt động nghề nghiệp.
2. Yêu cầu và nguyên tắc xây dựng Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt
Nam
Các yêu cầu đặt ra cho việc soạn thảo, ban hành và công bố Hệ thống chuẩn
mực ké toán Việt Nam là:
- Phải dựa trên cơ sở Hệ thống các chuẩn mực kế toán quốc tế do Liên đoàn
Kế toán quốc tế (IFAC) công bố và hiện nay đã có trên 140 nớc áp dụng;
- Phải xây dựng phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trờng Việt
Nam trong giai đoạn hiện tại và xu hớng phát triển trong tơng lai, phù hợp với hệ
thống luật pháp, trình độ, kinh nghiệm và truyền thống nghề nghiệp kế toán của
Việt Nam;
14


- Phải quy định rõ ràng, chặt chẽ, thống nhất và đồng bộ, áp dụng cho các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế;
- Phải đợc xây dựng trên quan điểm tách biệt đợc những quy định của chuẩn
mực kế toán với Chính sách tài chính và Luật thuế nhng đảm bảo tính thống nhất về

mặt pháp lý giữa các chính sách.
Trên cơ sở những yêu cầu cơ bản nêu trên thì những nguyên tắc xây dựng hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam phải là:
- Cơ sở xây dựng Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam là Hệ thống chuẩn
mực kế toán quốc tế do Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) ban hành và công bố.
Một trong những yêu cầu của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam l à phải
phù hợp với thông lẹ chung của quốc tế về kế toán. Do vậy chúng ta cần phải tham
khảo và vận dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế. Điều này vừa phù hợp với xu hớng hội nhập chung vào nền kinh tế thế giới, vừa phù hợp với mục tiêu cao cả của
Liên đoàn kế toán quốc tế là "Tăng cờng và phát triển kế toán, kiểm toán trên phạm
vi toàn thế giới theo các chuẩn mực hài hòa".
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam phải xây dựng phù hợp với điều kiện thực tế
của Việt Nam
Chuẩn mực kế toán quốc tế xây dựng trên cơ sở nền kinh tế thị trờng ở các
quốc gia có trình độ phát triển cao, quy định cho khu vực doanh nghiệp t nhân là
chủ yếu. Với nớc ta, nền kinh tế còn đang trong quá trình chuyển đổi, khu vực
doanh nghiệp nhà nớc còn chiếm vị trí chủ đạo trong nền kinh tế, mối quan hệ giữa
Chuẩn mực kế toán với Luật thuế và cơ chế, chính sách tài chính còn mang nhiều
nét đặc thù. Điều này đòi hỏi việc xây dựng, ban hành Chuẩn mực kế toán không
để xảy ra sự xung đột về mặt pháp lý với những quy định trong Luật thuế và cơ chế,
chính sách tài chính trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Cũng chính vì
điều này mà trong chuẩn mực kế toán Việt Nam không đa ra quy định phơng pháp
kế toán chuẩn mực và phơng pháp kế toán thay thế đợc chấp nhận nh trong Chuẩn

15


mực kế toán quốc tế.
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam cần trình bày đơn giản, rõ ràng, các thuật ngữ
sử dụng phải thông dụng, dễ hiểu, không phức tạp, phải đợc ban hành phù hợp với
thể thức văn bản và quy phạm pháp luật Việt Nam.

- Chuẩn mực kế toán Việt Nam không trình bày các nội dung, các vấn đề mà
nền kinh tế Việt Nam cha có hoặc cha đạt đến trình độ tiếp cận.
Nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam là một nền kinh tế thị trờng đang phát triển.
Nhiều nội dung trong hoạt động kinh tế còn cha phát sinh hoặc cha trở thành phổ
biến. Chính vì thế chỉ nên đa vào nội dung chuẩn mực những vấn dề chung, có tính
chất bao trùm, có liên quan và những nội dung mà Việt Nam đã có quy định phù
hợp hoặc căn bản phù hợp với nội dung của chuẩn mực quốc tế. Những nội dung
kinh tế mà ở Việt Nam còn quá mới, khả năng trong thời gian tới vẫn cha phát sinh
(ví dụ: Phơng pháp tính giá hàng tồn kho theo chi phí tiêu chuẩn, phơng pháp giá
bán lẻ) sẽ cha đa vào nội dung chuẩn mực. Cùng với sự phát triển của nền kinh
tế, trong từng giai đoạn chúng ta sẽ từng bớc nghiên cứu, bổ sung vào nội dung
chuẩn mực cho phù hợp.
3. Khái quát hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
3.10 Hệ thống chuẩn mực kế toán dự kiến ban hành, công bố
Tất cả khoảng 35 chuẩn mực kế toán, đợc phân loại thành các nhóm sau:
- Chuẩn mực chung;
- Nhóm các chuẩn mực đặc thù ngành: Hợp đồng xây dựng; Hợp đồng bảo
hiểm;
- Các nhóm chuẩn mực kế toán cụ thể: Hàng tồn kho; Tài sản cố định hữu
hình: Tài sản cố định vô hình; Doanh thu Thu nhập khác; Bất động sản đầu t
- Nhóm các chuẩn mực kế toán liên quan đến các hoạt động phát sinh trong
kinh tế thị trờng: Hợp nhất kinh doanh; Đầu t vào Công ty liên kết, Đầu t vào Công
ty liên doanh; Đầu t vào công ty con;

16


3.2.26. Chuẩn mực kế toán đã ban hành, công bố (đến 31/12/2005)
3.2.1. Bốn (04) chuẩn mực kế toán ban hành, công bố đợt 1 (Quyết định số
03- "Tài sản cố định hữu hình", Số 04- "Tài sản cố định vô hình"; Số 14- "Doanh

thu và thu nhập khác".
3.2.2. Sáu (06) chuẩn mực kế toán ban hành, công bố đợt 2 (Quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002) là các chuẩn mực kế toán Số 01 - "Chuẩn
mực chung"; Số 06 - "Thuê tài sản"; Số 10 - " ảnh hởng của việc thay đổi tỷ giá hối
đoái"; Số 15- "Hợp đồng xây dựng"; Số 16- "Chi phí đi vay"; Số 24- "Báo cáo lu
chuyển tiền tệ".
3.2.3. Sáu (06) Chuẩn mực kế toán ban hành, công bố đợt 3 (Quyết định số
234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003) là các Chuẩn mực kế toán số 05 - "Bất động
sản đầu t; Số 07- "Kế toán các khoản đầu t vào Công ty liên kết"; Số 08- "Thông tin
tài chính về những khoản vốn góp liên doanh"; Số 21 - "Trình bày Báo cáo tài
chính"; Số 25- "Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu t vào các công ty
con"; Số 26- "Thông tin về các bên liên quan".
3.2.4. Sáu (06) Chuẩn mực kế toán ban hành, công bố đợt 4 (Quyết định số
12/2005/QĐ-BTC ngày 15/2/2005) là các Chuẩn mực Số 17- "Thuế thu nhập doanh
nghiệp"; Số 22- "Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của Ngân hàng và tổ chức tài
chính tơng tự"; Số 23- "Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm";
Số 27- "Báo cáo tài chính giữa niên độ"; Số 28- "Báo cáo tài chính bộ phận"; Số 29"Thay đổi chính sách kế toán, ớc tính kế toán và các sai sót".
3.2.5. Bốn (04) chuẩn mực kế toán ban hành, công bố đợt 5 (Quyết định số
kinh doanh"; Số 18- "Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng"; Số 19- "Hợp
đồng bảo hiểm"; Số 30- "Lãi trên cổ phiếu".
3.3. Đặc điểm của các chuẩn mực kế toán
3.3.1. Đặc điểm của Chuẩn mực kế toán Số 01 - "Chuẩn mực chung"
(1) Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hớng dẫn các nguyên tắc và

17


yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của
doanh nghiệp, nhằm:
- Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán

cụ thể theo khuôn mẫu thống nhất;
- Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các
vấn đề cha đợc quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài
chính phản ánh trung thực và hợp lý;
- Giúp cho kiểm toán viên và ngời kiểm tra kế toán đa ra ý kiến về sự phù hợp
của báo cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;
- Giúp cho ngời sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin tài chính
đợc lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;
(2) Nội dung của Chuẩn mực chung: Quy định những vấn đề cơ sở, nền tảng
của kế toán nh: Các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản và các yếu tố của báo cáo
tài chính. Quy định của chuẩn mực này đợc cụ thể hóa trong từng chuẩn mực kế
toán, phải đợc áp dụng đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
trong phạm vi cả nớc.
Chuẩn mực này không thay thế các chuẩn mực kế toán cụ thể. Khi thực hiện
thì căn cứ vào chuẩn mực kế toán cụ thể. Trờng hợp chuẩn mực kế toán cụ thể cha
quy định thì thực hiện theo Chuẩn mực chung.
(3) Các nội dung chủ yếu của Chuẩn mực chung:
(1) Các nguyên tắc kế toán cơ bản:
Các nguyên tắc kế toán cơ bản đợc quy định trong Chuẩn mực chung là cơ sở,
nền tảng cho việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Vì lẽ đó ngoài những
nguyên tắc kế toán cơ bản đã đợc quy định trong Luật kế toán (nh: Giá gốc, Nhất
quán; Khách quan; Công khai và Thận trọng), chuẩn mực chung còn quy định bổ
sung một số nguyên tắc kế toán cơ bản sau:
Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp phải đợc
18


ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền hoặc tơng đơng tiền.

Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải đợc lập trên cơ sở giả định là doanh
nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thờng
trong tơng lai gần.
Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Trọng yếu: Thông tin đợc coi là trọng yếu trong trờng hợp nếu thiếu thông tin
hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sa lệch đáng kể báo cáo tài chính,
làm ảnh hởng đến quyết định kinh tế của ngời sử dụng báo cáo tài chính.
(2) Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán:
Các yêu cầu kế toán cơ bản quy định trong chuẩn mực chung phục vụ cho việc
ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính cũng bao gồm đầy đủ các yêu cầu kế toán cơ
bản đã đợc quy định trong Luật Kế toán, cụ thể là:
Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải đợc ghi chép và báo cáo trên
cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản
chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải đợc ghi chép và báo cáo
đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán
phải đợc ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải đợc ghi chép và báo cáo kịp
thời, đúng hoặc trớc hạn quy định, không đợc chậm trễ.
Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính
phải rõ ràng, dễ hiểu đối với ngời sử dụng.
Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một
doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh đợc khi tính toán và trình
bày nhất quán.

19


(3) Các yếu tố của Báo cáo tài chính:

Báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách
tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có cùng tính chất kinh tế thành các yếu tố
của báo cáo tài chính. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định tình hình tài
chính trong Bảng cân đối kế toán Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Các yếu
tố liên quan trực tiếp đến đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh trong Báo cáo
kết quả kinh doanh là Doanh thu, Thu nhập khác, Chi phí và Kết quả kinh doanh.
* Tình hình tài chính
- Các yếu tố có liên quan trực tiếp đến việc xác định và đánh giá tình hình tài
chính:
+ Tài sản: Là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu đợc lợi ích
kinh tế trong tơng lai;
+ Nợ phải trả: Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao
dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của
mình;
+ Vốn chủ sở hữu: Là giá trị vốn của doanh nghiệp, đợc tính bằng số chênh
lệch giữa giá trị Tài sản của doanh nghiệp trừ (-) Nợ phải trả.
- Khi xác định các khoản mục trong các yếu tố của báo cáo tài chính phải chú
ý đến hình thức sỡ hữu và nội dung kinh tế của chúng. Trong một số trờng hợp, tài
sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng căn cứ vào nội dung kinh tế
của tài sản thì đợc phản ánh trong các yếu tố của báo cáo tài chính:
+ Tài sản: Lợi ích kinh tế trong tơng lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng
nguồn tiền và các khoản tơng đơng tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các
khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi ra.
Lợi ích kinh tế trong tơng lai của một tài sản đợc thể hiện trong các trờng hợp,
nh: Đợc sử dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác trong sản xuất
sản phẩm để bán hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng; Để bán hoặc trao đổi lấy
tài sản khác; Để thanh toán các khoản nợ phải trả; Để phân phối cho các chủ sở hữu
20



doanh nghiệp.
+ Nợ phải trả: Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi
doanh nghiệp nhận một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ
pháp lý.
Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể đợc thực hiện bằng nhiều cách,
nh: Trả bằng tiền; Trả bàng tài sản khác; Cung cấp dịch vụ; Thay thế nghĩa vụ này
bằng nghĩa vụ khác; Chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu.
+ Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu đợc phản ánh trong Bảng cân đối kế toán,
gồm: Vốn của các nhà đầu t, thặng d vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại, các quỹ, lợi
nhuận cha phân phối, chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản.
* Tình hình kinh doanh:s
Lợi nhuận là thớc đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu
tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là Doanh thu, Thu nhập khác và
Chi phí. Doanh thu, Thu nhập khác, Chi phí và Lợi nhuận là các chỉ tiêu phản ánh
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Định nghĩa các yếu tố Doanh thu, thu nhập khác và chi phí:
+ Doanh thu và thu nhập khác:
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thờng và các hoạt động khác của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn
của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
+ Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho
cổ đông hoặc chủ sở hữu.
- Hình thức trình bày: Doanh thu, thu nhập khác và chi phí đợc trình bày trong
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để cung cấp thông tin cho việc đánh giá
năng lực của doanh nghiệp trong việc tạo ra các nguồn tiền và các khoản tơng đơng
21



tiền trong tơng lai.
- Nội dung các yếu tố của tình hình kinh doanh:
+ Doanh thu và thu nhập khác: Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động
kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp và thờng bao gồm: Doanh thu bán hàng,
doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đợc chia
rathu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập phát sinh từ các hoạt động ngoài
các hoạt động tạo ra doanh thu, nh: Thu từ thanh lý, nhợng bán tài sản cố định, thu
tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng,
+ Chi phí: Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong
quá trình hoạt động kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp (nh: Giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những
chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức,
tiền bản quyền) và các chi phí khác (nh: Chi phí về thanh lý, nhợng bán tài sản
cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng,).
(4) Ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính phải ghi nhận các yếu tố về tình hình tài chính và tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp, trong các yếu tố đó phải đợc ghi nhận theo từng
khoản mục. Một khoản mục đợc ghi nhận trong báo cáo tài chính khi thỏa mãn cả
hai điều kiện: Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế hoặc làm giảm lợi ích kinh tế trong
tơng lai; Khoản mục đó có giá trị và xác định đợc giá trị một cách đáng tin cậy.
Cụ thể về điều kiện ghi nhận từng yếu tố của Báo cáo tài chính nh sau:
Tài sản đợc ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi doanh nghiệp có khả
năng chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai và giá trị của tài sản đó đợc
xác định một cách đáng tin cậy (Ngợc lại sẽ đợc ghi ngay vào Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh khi phát sinh).
- Nợ phải trả đợc ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi có đủ điều kiện
chắc chắn là doanh nghiệp sẽ phải dùng một lợng tiền chi ra để trang trải cho
những nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán và khoản nợ phải trả đó
22



phải xác định đợc một cách đáng tin cậy.
Cụ thể về điều kiện ghi nhận từng yếu tố của Báo cáo tài chính nh sau:
- Tài sản đợc ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi doanh nghiệp có khả
năng chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai và giá trị của tài sản đó đợc
xác định một cách đáng tin cậy (Ngợc lại sẽ đợc ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh khi phát sinh).
Nợ phải trả đợc ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi có đủ điều kiện chắc
chắn là doanh nghiệp sẽ phải dùng một lợng tiền chi ra để trang trải cho những
nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán và khoản nợ phải trả đó phải xác
định đợc một cách đáng tin cậy.
- Doanh thu và thu nhập khác đợc ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh khi thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai có liên quan tới sự gia tăng về
tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả và giá trị gia tăng đó phải xác định đ ợc một cách
đáng tin cậy.
- Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác đợc ghi nhận trong Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế
trong tơng lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi
phí này phải xác định đợc một cách đáng tin cậy.
3.3.2. Đặc điểm của Chuẩn mực kế toán số 21 - "Trình bày Báo cáo tài
chính":
(1) Mục đích của Chuẩn mực này là quy định và hớng dẫn các yêu cầu và
nguyên tắc chung về việc lập và trình bày Báo cáo tài chính.
(2) Nội dung của chuẩn mực:
- Mục đích của Báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin về tình hình tài
chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu
cầu hữu ích cho một số đông những ngời sử dụng trong việc đa ra các quyết định
kinh tế. Hệ thống Báo cáo tài chính doanh nghiệp gồm:


23


+ Bảng cân đối kế toán;
+ Báo cáo kết quả kinh doanh;
+ Báo cáo lu chuyển tiền tệ;
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Yêu cầu lập và trình bày Báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính phải trình bày
một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh
và các luồng tiền của doanh nghiệp.
- Chính sách kế toán: Doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng các chính sách
kế toán cho việc lập và trình bày Báo cáo tài chính phù hợp với quy định cảu từng
chuẩn mực kế toán.
- Các nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính: Hoạt động liên tục; Cơ sở
dồn tích; Nhất quán; Trọng yếu và tập hợp; Bù trừ; Có thể so sánh.
- Kết cấu và nội dụng chủ yếu của Báo cáo tài chính: (Đợc trình bày cụ thể
trong chuyên đề "Báo cáo tài chính và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp".
3.3.3. Đặc điểm các chuẩn mực kế toán cụ thể:
- Mục đích của các chuẩn mực kế toán cụ thể là quy định và hớng dẫn các
nguyên tắc và phơng pháp kế toán đối với từng loại tài sản (nh: Hàng tồn kho; Tài
sản cố định hữu hình; Tài sản cố định vô hình; Bất động sản đầu t,), doanh thu và
thu nhập khác, các khoản đầu t ra ngoài doanh nghiệp (Đầu t vào công ty liên kết;
Đầu t vào công ty con; Đầu t liên doanh;),
- Nội dung của các chuẩn mực kế toán cụ thể thờng bao gồm: Nội dung và
cách ghi nhận phơng pháp kế toán, các loại tài sản, doanh thu, các khoản đầu t
(Các chuẩn mực kế toán này sẽ đợc đề cập cụ thể trong Chuyên đề 10 "Kế
toán tài chính doanh nghiệp").
III. Nội dung cơ bản của các chế độ và văn bản hớng dẫn về kế
toán


1. Khái quát về các chế độ và văn bản hớng dẫn về kế toán
Hệ thống chế độ, hớng dẫn nghiệp vụ kế toán doanh nghiệp là những quy định
24


và hớng dẫn kế toán làm cơ sở để các đơn vị kế toán tổ chức thực hiện kế toán.
Hình thức văn bản bao gồm: Quyết định của Bộ trởng Bộ Tài chính ban hành (hoặc
sửa đổi, bổ sung) Chế độ kế toán và các Thông t hớng dẫn sửa đổi, bổ sung nghiệp
vụ kế toán hoặc Thông t hớng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán của Bộ Tài chính.
Phù hợp với yêu cầu quản lý, hạch toán đối với các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế, mọi lĩnh vực hoạt động, mọi ngành nghề Chế độ, h ớng dẫn
kế toán doanh nghiệp đợc phân chia thành Chế độ kế toán doanh nghiệp chung và
chế độ kế toán doanh nghiệp đặc thù, cụ thể là:
1.1. Chế độ và văn bản hớng dẫn kế toán chung
Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành đợc ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trởng Bộ Tài chính thống nhất áp dụng
cho tất cả các loại hình doanh nghiệp trong cả nớc. Chế độ kế toán này đã cập nhật
toàn bộ những đổi mới về chính sách tài chính, thuế và các chuẩn mực kế toán ban
hành, công bố đến 31/12/2005.
Hệ thống các văn bản quy định, hớng dẫn nghiệp vụ kế toán doanh nghiệp,
gồm: Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 ban hành Chế độ kế toán
doanh nghiệp, Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 ban hành chế độ kế
toán doanh nghiệp nhỏ và vừa và các Thông t hớng dẫn thực hiện Chuẩn mực kế
toán đợt 4, Thông t số 20/2006/thị trờng-BTC ngày 20/3/2006 hớng dẫn thực hiện 4
chuẩn mực kế toán đợt 5 và Thông t số 161/2007/thị trờng-BTC ngày 31/12/2007 hớng dẫn thực hiện 16 chuẩn mực kế toán đợt 1, 2, 3.
1.2. Chế độ và văn bản hớng dẫn kế toán đặc thù
- Do một số lĩnh vực, ngành, một số doanh nghiệp có đặc thù trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, trong quản lý nên trên cơ sở Chế độ kế toán doanh nghiệp
(chung), Bộ Tài chính nghiên cứu, xây dựng ban hành Chế độ và văn bản hớng dẫn
kế toán đặc thù áp dụng cho các loại hình, dạng doanh nghiệp này, ví dụ nh: Doanh

nghiệp vừa và nhỏ; Doanh nghiệp bảo hiểm; Công ty chứng khoán; Doanh nghiệp
xây lắp; Hợp tác xã; Hộ kinh doanh cá thể phù hợp với chế độ kế toán doanh
25


×