Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Báo cáo khoa học đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành về phòng, chống HIV AIDS của người dân 15 49 tuổi tại tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.73 KB, 6 trang )

ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH VỀ PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
CỦA NGƯỜI DÂN 15 - 49 TUỔI TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Nguyễn Dung*, Nguyễn Lê Tâm**, Trần Thị Ngọc**,
Thân Thị Mỹ Dung**, Châu Văn Thức**, Lý Văn Sơn**,
Nguyễn Hữu Huệ**, Lê Hữu Sơn**, Lê Hiệp**, Đoàn Chí Hiền**
* Sở Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế.
** Trung tâm phòng chống HIV/AIDS.
TÓM TẮT
Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống HIV/AIDS của người dân trong độ tuổi
15 - 49 tại tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2011.
Phương pháp
- 1410 người dân trong độ tuổi từ 15 – 49 cư trú trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn 30 cụm theo phương pháp chọn mẫu xác suất tỷ lệ (PPS) với
kích thước quần thể, khoảng cách cụm k = 38.081. Tại mỗi cụm điều tra phỏng vấn 52 người.
Kết quả nghiên cứu
- 40,7% trả lời đúng hoàn toàn 5 câu hỏi liên quan đến HIV và phản đối những quan niệm sai lầm
phổ biến về lây nhiễm HIV
- 97,3% đã từng quan hệ tình dục và 37,3% thường xuyên sử dụng BCS trong tháng qua khi
QHTD, 18,5% không sử dụng BCS với các lý do: không có sẵn BCS (32,73%), bạn tình không
chấp thuận (20%), cảm giác khó chịu khi sử dụng (47,27%). Nơi cung cấp BCS chủ yếu là Hiệu
thuốc (42%), trạm y tế (29,4%) và chợ, quầy bán lẻ (22,7%).
- Những ban ngành tham gia tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS phù hợp nhất là y tế (52,3%)
và ban ngành, đoàn thể (58,2%); bạn bè đồng đẳng (45,1%); chính quyền địa phương (31,2%).
Kết luận
- Tỷ lệ phần trăm những người trong độ tuổi 15-49 xác định được đúng cách phòng ngừa lây
nhiễm HIV và phản đối những quan niệm sai lầm phổ biến về lây nhiễm HIV là 40,7%.
- Những ban ngành tham gia tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS phù hợp nhất là y tế, ban
ngành, đoàn thể khác và bạn bè đồng đẳng.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đã có nhiều tiến bộ trong cuộc chiến phòng, chống HIV/AIDS, không những về thái độ


kiến thức và thực hành mà còn những mô hình can thiệp hiệu quả. Tuy nhiên, hiện nay các chỉ số
đánh giá mức độ hiểu biết về HIV/AIDS cũng thay đổi theo Quyết định số 04/2007/QĐ-BYT
ngày 15/1/2007 của Bộ Y tế. Nhằm phục vụ công tác xây dựng kế hoạch, đánh giá hiệu quả hoạt
động truyền thông phòng chống HIV/AIDS, chúng tôi tiến hành đề tài "Đánh giá kiến thức, thái
độ và thực hành về phòng chống HIV/AIDS của người dân 15-49 tuổi tại tỉnh Thừa Thiên
Huế năm 2011" với mục tiêu:
1. Tìm hiểu kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống HIV/AIDS của người dân trong độ
tuổi 15 - 49 tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Đánh giá hiệu quả các nội dung và hình thức truyền thông đang triển khai thực hiện tại tỉnh.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Tất cả những người sống từ 6 tháng trở lên trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và có độ
tuổi từ 15 - 49 (sinh từ tháng 01/1962-1/1996).
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
- Phương pháp chọn mẫu:
* Cách chọn mẫu: sử dụng mẫu ngẫu nhiên đơn.
* Cỡ mẫu: Sử dụng công thức:
1


Z2 x P (1- P)
N = ------------------ε2

Trong đó:
Z2: độ tin cậy là 95% = 1,96
P: Tỷ lệ người dân có kiến thức về phòng chống AIDS là 80% .
ε2: Độ chính xác mong muốn là 0,02
(1,96)2 x 0,8 x (1- 0,8)
Như vậy: N = ------------------------------------- = 1.537

(0,02)2
* Lập khung mẫu và quy trình chọn mẫu: Chọn 30 cụm theo phương pháp chọn mẫu xác
suất tỷ lệ (PPS) với kích thước quần thể, khoảng cách cụm k = 38.081. Tại mỗi cụm điều tra,
chọn ngẫu nhiên hộ đầu tiên, tiến hành phỏng vấn những người trong hộ gia đình trong độ tuổi từ
15- 49, hộ kế tiếp được chọn theo phương pháp cổng liền cổng cho đến khi đủ 52 người mỗi cụm.
- Kỹ thuật thu thập số liệu:
* Công cụ: mẫu thu thập thông tin, số liệu được soạn sẵn.
* Lực lượng thực hiện: Cán bộ chuyên trách PC HIV/AIDS các tuyến.
* Phương pháp thu thập thông tin: phỏng vấn cá nhân.
- Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS để tổng hợp, xử lý và phân tích.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Thông tin cơ bản về đối tượng nghiên cứu
Nội dung
Tần số
Tỷ lệ%
Tuổi
Giới
Nơi cư trú

Nghề nghiệp
Nghề nghiệp

Tình trạng hôn nhân
Trình độ học vấn

Từ 15 - 24

135


9,6

Từ 25 - 49

1.275

90,4

Nam

588

41,7

Nữ

822

58,3

Nông thôn

1005

71,27%

Thành thị

405


28,73%

CBCC

297

21,1%

Học sinh, sinh viên

76

5,4%

Nông dân

329

23,3%

Buôn bán

348

24,7%

Thợ thủ công

93


6,6%

Nghề tự do

267

18,9%

Có gia đình

1.108

78,6

Chưa có gia đình

250

17,7

Ly thân, Ly hôn, Góa

52

3,7

Mù chữ

7


1,6

Cấp I

320

22,7
2


Cấp II

515

36,5

Cấp III

282

27,7

ĐH, CĐ

47

11,5

Bảng 1 cho thấy: Độ tuổi 15 - 24 chiếm 9,6% và độ tuổi từ 25 - 49 chiếm 90,4%, trong đó thấp
nhất là 16 và cao nhất là 49. Nam giới chiếm 41,7% và nữ giới chiếm 58,3% với nhiều ngành

nghề khác nhau, trong đó 71,27% sống ở nông thôn và 28,73% sống ở thành thị. Đã có gia đình
chiếm 78,6%, chưa có gia đình 17,7%, hôn nhân bất lợi (góa, ly hôn và ly thân) chiếm 3,7%. Có
98,4% đều có trình độ từ biết chữ trở lên, trong đó có 27,7% đã tốt nghiệp cấp III và 11,5% có
trình độ cao đẳng, đại học.
3.2. Hiểu biết và thực hành về phòng chống HIV/AIDS
3.2.1. Hiểu biết về HIV/AIDS
Bảng 2. Thông tin cơ bản về đối tượng nghiên cứu
Nội dung

Tỷ lệ %

Tần số


849

Không

561

Là vi trùng/ vi rút

526

Là một bệnh

134

Là AIDS


551

Không biết

199

Nghe thông tin về
HIV

60.2
39.8
37,3

Hiểu đúng về HIV

Hiểu đúng về HIV

9,5
39,1
14,1

40,7
Hiểu biết đúng về
Đúng 5 câu
574
HIV/AIDS và phản
đối những quan niệm
59,3
Sai một trong 5 câu
836

sai lầm
Bảng 2 cho thấy: Có 37,3% đối tượng nghiên cứu trả lời đúng về HIV là một loại vi rút và có
40,7% trả lời đúng cách phòng ngừa HIV theo 5 câu hỏi quy định của Bộ Y tế ban hành năm
2007. Tuy nhiên phân tích cụ thể theo từng câu trong chỉ số thứ 20 của Bộ chỉ số theo dõi, giám
sát và đánh giá chương trình phòng chống HIV/AIDS, kết quả cụ thể như sau:
Trả lời (N=1410)



Không

Không biết

Chỉ quan hệ tình dục với một bạn tình
chung thủy và không nhiễm HIV có làm
giảm lây nhiễm HIV hay không?

971

360

79

68,8%

25,6%

5,6%

1230


69

111

Dùng BCS có giảm được lây nhiễm HIV
không?

3


Một người nhìn khỏe mạnh có thể bị
nhiễm HIV không?

Muỗi đốt có thể làm lây truyền HIV
không?

Ăn chung với người nhiễm HIV có bị
lây nhiễm HIV không?

87,2%

4.9%

7.9%

1170

144


96

83%

10,2%

6,8%

580

678

154

41,1%

48,1%

10,8%

114

1125

171

8,1%

79.8%


12.1%

Đa số đều trả lời đúng các câu hỏi chiếm tỷ lệ từ 68,8% - 87,2%; có 41,1% đối tượng cho rằng
muỗi đốt có thể làm lây truyền HIV và 5,6-10,8% không trả lời các câu hỏi trên.
3.2.2. Thực hành phòng chống HIV/AIDS
Bảng 3. Hành vi quan hệ tình dục và sử dụng BCS trong QHTD
Nội dung
Tần số
Tỷ lệ%
Đã từng quan hệ tình
dục

Sử dụng BCS trong
QHTD trong tháng
qua

Lý do không sử dụng
BCS trong tháng qua
Nguồn cung cấp
BCS

Chưa

38



1372

Thường xuyên


526

Thỉnh thoảng

623

Không dùng

261

Không có sẵn BCS

85

Bạn tình không chấp
thuận
Cảm giác khó chịu khi
dùng

2,7
97,3
37,3
44,2
18,5
32,73

52

20


124

47,27

Chợ, quầy bán lẻ

59

Hiệu thuốc

109

Trạm y tế

77

Đoàn thể (Phụ nữ,

15

22,7
42
29,4
5,9
4


KHHGĐ)
Bảng 3 cho thấy: Có 97,3% đã từng quan hệ tình dục, trong đó 37,3% thường xuyên sử dụng

BCS , 44,2% thỉnh thoảng dùng và 18,5% không sử dụng BCS trong QHTD với các lý do:
Không sẵn có (32,73%), bạn tình không chấp thuận (20%), cảm giác khó chịu khi sử dụng
(47,27%). Nơi cung cấp BCS chủ yếu tại cộng đồng là Hiệu thuốc (42%), sau đó đến trạm y tế
(29,4%) và chợ, quầy bán lẻ (22,7%).
3.3. Tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS
Bảng 4. Thông tin cơ bản về đối tượng nghiên cứu
Nội dung
Đã từng nghe nói về
HIV/AIDS

Nguồn thông tin về
HIV

Tần số
Đã nghe

849

Chưa nghe

561

Truyền hình

1.352

Đài

626


Pano

451

Bạn bè

424

Báo chí

375

Khác (trạm y tế, tôn
giáo..)

61

Bạn bè

636

Từ thiện, tôn giáo

224

Tỷ lệ %
60,2%
39,8%
95,9%
44,4%

32%
30,1%
26,6%
4,3%
45,1
15,9

Kênh truyền thông
phòng chống
HIV/AIDS phù hợp
nhất

Chính quyền địa
440
31,2
phương
Đoàn thể (Phụ nữ,
820
58,2
KHHGĐ)
Tổ chức khác (y tế,
737
52,3
dân số..)
Bảng 4 cho thấy: Có nhiều đơn vị, ban ngành tham gia công tác phòng chống HIV/AIDS trong đó
đáp ứng nguyện vọng của đối tượng nghiên cứu chủ yếu là y tế và các ban ngành, đoàn thể (52,3
- 58,2%) và 45,1% là giáo dục viên đồng đẳng.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
4.1. KẾT LUẬN
- Tỷ lệ phần trăm những người trong độ tuổi 15-49 xác định được đúng cách phòng ngừa lây

nhiễm HIV và phản đối những quan niệm sai lầm phổ biến về lây nhiễm HIV là 40,7%.
- Những ban ngành tham gia tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS phù hợp nhất là y tế, ban
ngành, đoàn thể khác và bạn bè đồng đẳng.
4.2. KIẾN NGHỊ
1. Cần có thêm những nghiên cứu định lượng để đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành phòng
chống HIV/AIDS của người dân ở các địa bàn khác trong tỉnh.
5


2. Các can thiệp về truyền thông phòng chống HIV/AIDS trong thời gian tới cần tập trung vào
các nội dung và kênh thông tin sau:
- Tiếp tục tuyên truyền để nâng cao kiến thức chung về HIV/AIDS và tập trung vào nâng
cao kiến thức về cách phòng tránh lây nhiễm HIV/AIDS cho người dân trong độ tuổi từ 15-49,
chú trọng lứa tuổi trẻ.
- Tuyên truyền về việc cần thiết phải sử dụng BCS thường xuyên trong QHTD lồng ghép
với tuyên truyền các bệnh lây truyền qua đường tình dục để phòng lây nhiễm HIV
- Tập trung tuyên truyền về HIV/AIDS vào những kênh thích hợp như: Tivi, đài, báo chí..
- Nội dung tuyên truyền về HIV/AIDS cần bám sát 5 câu hỏi đánh giá của chỉ số 20 trong
bộ 54 chỉ số mà Bộ Y tế đã ban hành năm 2007.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2007), Quyết định số 04/2007/QĐ-BYT ngày 15/1/2007 về việc ban hành danh
mục các chỉ số theo dõi, đánh giá chương trình phòng chống HIV/AIDS Quốc gia, Hà
Nội 2007.
2. Chi cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế (2010). Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế
năm 2010.
3. Cục phòng, chống HIV/AIDS (2011), Báo cáo tình hình dịch nhiễm HIV/AIDS quý I năm
2011 từ trang web dịch/tình
hình dịch nhiễm HIV quý I năm 2011/ Ngày 10/6/2011.
4. Cục phòng, chống HIV/AIDS (2008), Quản lý truyền thông phòng, chống HIV/AIDS, Hà
Nội 2008.

5. Hoàng Huy Phương, Lê Hoàng Nam, Tạ Thị Lan Hương (2009), Đánh giá kiến thức thái
độ thực hành về phòng chống HIV/AIDS của người dân từ 15-49 tuổi ở huyện Hoa Lư và
thành phố Ninh Bình tỉnh Ninh Bình năm 2009. Y học thực hành-Các công trình nghiên
cứu khoa học về HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010.
6. Nguyễn Thị Thiềng, Lưu Bích Ngọc (2007), Kiến thức và hành vi liên quan tới phòng
tránh HIV/AIDS và các bệnh LTQĐTD của thanh niên Việt Nam: Hiệu quả từ chương
trình RHIYA.Y học thực hành-Các công trình nghiên cứu khoa học về HIV/AIDS giai đoạn
2006-2010.
7. Trương Tấn Minh (2009), Đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi về phòng chống nhiễm
HIV/AIDS trên người dân 15-49 tuổi tại Khánh Hoà.Y học thực hành-Các công trình
nghiên cứu khoa học về HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010.
8. Trường Đại Học Y Hà Nội (1998), “ Nghiên cứu ngang “, Phương pháp nghiên cứu khoa
học.
9. Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS (2010), Báo cáo công tác phòng, chống HIV/AIDS
tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2010.
10. ZHOU BAIPING, WU QIKAI, XU LIUMEL (1997), “ Survey on knowledge and
attitude among high school students in Shenzhen, P. R. China ”, 4th international
congress on AIDS inAsia and the Pacific, October 25-29.

6



×