Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

công tác tổ chức và quản lý lao động ở Công ty xây dựng thuỷ lợi 24.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.63 KB, 15 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Huy

Nguyễn Quang

LỜI NÓI ĐẦU
Trước những thách thức của hội nhập khu vực, xu thế toàn cầu hố, các
doanh nghiệp nói chung và Cơng ty xây dựng thuỷ lợi 24 nói riêng đang chịu sự
biến động mạnh mẽ của mơi trường kinh doanh, tính chất cạnh tranh khốc liệt và
không thể tránh khỏi những xáo trộn về bộ máy tài chính, về nhân lực. Những
tác động này đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải có những quan điểm
mới, lĩnh hội được những phương pháp mới và nắm vững được những kỹ thuật
mới về quản trị doanh nghiệp.
Thực tế đã chứng minh, muốn phát triển kinh tế xã hội thì cần phải có
những nguồn lực cơ bản như: Nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học
công nghệ.
Làm thế nào để quản trị nguồn nhân lực có hiệu quả là vấn đề khó khăn
và thử thánh lớn nhất đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế chuyển đổi.
Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ, để đáp ứng
được yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát
triển đất nước trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố, cần tạo chuyển biến
cơ bản, toàn diện về giáo dục đào tạo. Bởi vậy, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, cả phẩm chất chính trị và đạo đức, lối sống để phát huy tích cực xã hơi của
nhân dân, khơi dậy nhân tố con người XHCN là khâu quan trọng hàng đầu đối
với xã hội ta hiện nay. Vì con người vừa là mục tiêu cao cả, vừa là động lực
quan trọng của các q trình phát triển xã hội nói chung, cơng nghiệp hóa hiện
đại hố nói riêng.
Vì thời gian thực tập có hạn nên báo cáo khơng tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của q thầy cơ và các bạn. Em xin
chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thanh Vân giáo viên hướng dẫn cùng các cán bộ
của Cơng ty đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em hoàn thành báo cáo thực tập


này.

1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Huy

Nguyễn Quang

PHẦN I
I - GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG THUỶ LỢI 24.
1- Q trình hình thành và phát triển của cơng ty.
Cơng ty xây dựng thuỷ lợi 24 thuộc tổng công ty cơ điện - xây dựng nông
nghiệp và thuỷ lợi là một doanh nghiệp nhà nước, được thành lập
ngày12/04/1962 theo quyết định số 102/TC của Bộ Thuỷ lợi, Tiền thân của
công ty là Công ty xây dựng thuỷ lợi 4. Kể từ đó đến nay cơng ty đã trải qua 43
năm tồn tại và phát triển.
Ngày 22/11/1985 Công ty xây dựng thuỷ lợi 4 đổi tên thành Công ty xây
dựng Thuỷ lợi 24 theo quyết định số 105/QĐ/TCCB - LĐ của Bộ Thuỷ
lợi nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nơng thơn.
CƠNG TY XÂY DỰNG THUỶ LỢI 24.
Tên giao dịch: Hydraulic Construction Company No24.
Trụ sở chính: 88 Đường Võ Thị Sáu - Phường Trường Thi - Thành
phố

Vinh - Tỉnh Nghệ An.

Điện thoại : 038.844546
Fax


: 038.844547

Trong 43 năm phát triển và trưởng thành, Công ty xây dựng thuỷ lợi 24 đã
cho ra đời 150 cơng trình thuỷ lợi, thuỷ điện, giao thơng, quốc phịng trong và
ngồi nước. Một số cơng trình đã đi vào tầm nhìn của thập kỷ, điểm thêm nét
son chói lọi trên bản đồ Việt Nam. Đó là các cơng trình: Đại thuỷ nơng Kẻ Gỗ,
Sơng Rác, Sơng Hinh, Thạch Nham, kênh tây Dầu Tiếng....
Tính riêng trong 15 năm đổi mới, Công ty xây dựng thuỷ lợi 24 đã có sự
phát triển về mọi mặt. Cơng ty đã được Bộ tặng nhiều bằng khen, giấy khen và
cờ luân lưu đơn vị khá nhất ngành thuỷ lợi. Được Chính phủ tặng Huân Chương
lao động hạng nhì, Huân Chương lao động hạng ba, Huân Chương cao quý của
Nhà nước Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Huy
2- Chức năng nhiệm vụ của công ty.

Nguyễn Quang

Căn cứ vào quyết định thành lập số 105/QĐ/TCCB - LĐ của Bộ Thuỷ lợi
nay là Bộ Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn. Từ đó đến nay, công ty luôn
được xếp hạng là doanh nghiệp loại 1 và được giao một số nhiệm vụ và chức
năng, nhiệm vụ chủ yếu sau :
- Xây dựng cơng trình thuỷ lợi: đê, đập, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu.
- Xây dựng cơng trình thuỷ điện vừa và nhỏ, cơng trình thuỷ cơng thuộc
cơng trình thuỷ điện lớn.

- Xây dựng đường bộ, xây dựng dân dụng và phần bao che cơng trình
cơng nghiệp.
- Xây dựng các cơng trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
Hiện nay công ty đang thực hiện đa số các chức năng nhiệm vụ trên
nhưng còn một số lĩnh vực chưa đi sâu vào hoạt động mà đang còn thăm dò,
nghiên cứu thị trường. Công ty đang phấn đấu để thực hiện hết các chức năng
nhiệm vụ của mình. Trong những lĩnh vực đang hoạt động, công ty luôn đạt kết
quả năm sau cao hơn năm trước.
3- Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.
3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức. (Trang bên)
Mơ hình bộ máy tổ chức của Cơng ty xây dựng thuỷ lợi 24 được bố trí
theo cơ cấu kết hợp trực tuyến và chức năng. Mơ hình này được áp dụng phổ
biến trong các doanh nghiệp vừa và lớn. Đó là sự kết hợp các quan hệ điều khiển
- phục tùng giữa các cấp và quan hệ tham mưu hướng dẫn ở mỗi cấp. Với cơ cấu
như trên ta thấy: Ban Giám đốc gồm một Giám đốc phụ trách chung và ba Phó
giám đốc cùng với các phịng ban chức năng.
Ưu điểm của mơ hình :
- Thực hiện tốt chế độ một thủ trưởng kết hợp với sự hỗ trợ của ba Phó
giám đốc và các phịng ban chức năng.
- Có sự uỷ quyền, phân quyền hợp lý, Giám đốc giám sát hoạt động của
công ty thông qua ba Phó giám đốc, tránh được việc phải giải quyết các cơng
việc mang tính sự vụ hàng ngày. Nhờ đó Giám đốc có thể tập trung hơn vào
3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Quang
Huy
công việc hoạch định, lập các kế hoạch chiến lược sản xuất - kinh doanh dài hạn
cho cơng ty.

Nhược điểm của mơ hình:
- Sự phối hợp theo chiều ngang giữa các phòng ban trong cơng ty chưa
thật sự có hiệu quả và hợp lý, có thể gây chậm trễ cơng việc trong những trường
hợp khẩn cấp.
3.2- Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty.
Giám đốc công ty:
- Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Đề ra và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Trực tiếp chỉ đạo về tổ chức, tài chính và các hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Bổ nhiệm, bãi miễn các trưởng, phó phịng.
- Đề bạt tăng lương, tuyển dụng, sa thải, kỷ luật nhân viên.
Phó giám đốc kế hoạch: chịu trách nhiệm, điều hành và quản lý hoạt
động của các phòng kế hoạch, vật tư và phòng kỹ thuật đấu thầu.
Phó giám đốc kỹ thuật: quản lý phòng thiết bị xe máy và chịu trách nhiệm
về kỹ thuật của các cơng trình.
Phó giám đốc nội chính: quản lý phịng hành chính và phịng tổ chức lao
động tiền lương, chịu trách nhiệm về công tác đối nội, đối ngoại của cơng ty.
Phịng kinh tế kế hoạch :
Có nhiệm vụ tổ chức lập kế hoạch sản xuất hàng tháng, hàng q, sáu
tháng và cả năm. Ngồi ra phịng cịn có nhiệm vụ hoạch định kế hoạch sản xuất
kinh doanh của công ty trong những năm tới và điều động các thiết bị cho phù
hợp với kế hoạch sản xuất chung của tồn cơng ty.
Phịng tài chính - kế tốn :
Có nhiệm vụ thực hiện theo pháp lệnh thống kê kế toán do Nhà nước ban
hành. Tổ chức hướng dẫn cơng tác hạch tốn phụ thuộc, lập kế hoạch thu chi tài

4



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Quang
Huy
chính, kế hoạch vốn của công ty. Nghiên cứu, đề xuất, tổ chức thực hiện giao
vốn cho xí nghiệp và các cơng trường.
Phịng tổ chức lao động tiền lương:
Có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc nghiên cứu xây dựng bộ máy
quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của công ty. Đề xuất xây dựng bộ máy tổ
chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp và các cơng trường. Thực hiện cơng tác
đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng và sử dụng cán bộ công nhân viên, quản lý công
tác lao động tiền lương theo chế độ quy định của nhà nước.
Phòng thiết bị xe máy:
Lập kế hoạch quản lý toàn bộ trang thiết bị máy móc của cơng ty để có
phương hướng sử dụng, bảo dưỡng. Lập kế hoạch quản lý và tổ chức thực hiện
các mặt công tác kỹ thuật, an toàn cho thiết bị và con người. Mua sắm đổi mới
trang thiết bị cho sản xuất cũng như cho nhu cầu của các phòng ban.
Phòng vật tư:
Lập kế hoạch cung ứng vật tư cho xí nghiệp và các cơng trường theo kế
hoạch chung của công ty hàng tháng, quý, sáu tháng và cả năm.
Phịng hành chính:
Có nhiệm vụ thực hiện cơng tác hành chính, cơng tác lưu trữ và khai thác
tồn bộ các loại hồ sơ của văn phịng cơng ty. Ngồi ra cịn có thêm chức năng
tổ chức bảo vệ cơng ty, kiểm tra sức khoẻ, chăm sóc khám chữa bệnh cho cán bộ
công nhân viên, phục vụ công tác đối nội, đối ngoại của công ty về lĩnh vực
hành chính.
Phịng kỹ thuật đấu thầu:
Lập hồ sơ dự thầu các cơng trình để cơng ty có thể tham gia đấu thầu. Đây
là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, vì chỉ có thắng thầu thì cơng ty mới tạo
được công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động.
4- Các nguồn lực của công ty.

4.1- Cơ cấu nguồn lực về vốn.

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Quang
Huy
Theo số liệu của phịng tài chính kế tốn cơ cấu vốn của cơng ty qua 3
năm như sau:(Bảng 1).
Năm 2003 tổng vốn kinh doanh là 37.467 tỷ đồng tăng lên 5,012 tỷ đồng
so với năm 2002 tương ứng với 15,44% do được nhà nước cấp vốn khi Công ty
trúng thầu một số công trình. Trong đó, vốn cố định là 29,314 tỷ đồng chiếm
78,24% tăng so với năm 2002 là 2.871 tỷ đồng tương ứng với 10,86%. Vốn lưu
động 8,153 tỷ đồng chiếm 21,76% tổng vốn tăng 2,141 tỷ đồng so với năm 2002
tương ứng với tỷ lệ tăng là 35,6%.
Trong tổng số vốn mà cơng ty đang sử dụng thì vốn ngân sách là 18,240
tỷ đồng chiếm 48,68% giảm so với năm 2002 là 934 triệu đồng tương ứng với
-4,87%. Vốn tự bổ sung là 11,370 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 30,35% tăng so với năm
2002 là 4,515 tỷ đồng tương ứng với 65,86%. Trong năm 2003 Cơng ty đã hồn
thành bàn giao một số cơng trình với chất lượng tốt, lợi nhuận tăng cao làm cho
nguồn vốn tự bổ sung của Cơng ty tăng lên. Bê cạnh đó vốn vay là 7,857 tỷ
đồng tương ứng với 20,97% tăng so với năm 2002 là 1,431 tỷ đồng tương ứng
với 22,27%. Đây cũng là một con số tăng hợp lý vì trong quá trình xây dựng
phát sinh những khoản chi phí Cơng ty phải ứng trước. Đến khi bàn giao cơng
trình mới được quyết toán.
Năm 2004 tổng vốn kinh doanh 40.693 tỷ đồng tăng hơn so với năm
2003 là 3,266 tỷ đồng tương ứng 8,60%. Cũng trong năm 2004 Công ty làm tốt
và hồn thành nhiều cơng trình bàn giao cho đơn vị chủ đầu tư. Vốn cố định
30,434 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 74,8% tăng so với năm 2003 là 1,120 tỷ đồng

tương ứng với 3,8%. Vốn lưu động là 10,259 tỷ đồng chiếm 25,2% tổng vốn
tăng so với năm 2003 là 2,160 tỷ đồng tương ứng với 25,83%.
Trong tổng số vốn kinh doanh mà cơng ty đang sử dụng thì vốn ngân
sách là 18,227 tỷ đồng chiếm 44,79% giảm so với năm 2003 là 13 triệu đồng
tương ứng với -0,07%. Vốn ngân sách giảm nguyên nhân là trong năm 2004
Công ty nhận thầu ít vì một số cơng trình đang trong giai đoạn hoàn thành theo
đúng tiến độ bàn giao. Vốn tự bổ sung là 15,527 tỷ đồng chiếm 38,16% tăng so
6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Quang
Huy
với năm 2003 là 4,157 tỷ đồng tương ứng với 36,56%. Vốn vay 6,939 tỷ đồng
chiếm 17,05% giảm so với năm 2003 là 918 triệu đồng tương ứng với -13,23%.
Qua bảng cơ cấu nguồn vốn cho ta thấy trong hai năm qua tổng nguồn
vốn của Cơng ty tăng lên điều đó giải thích Cơng ty đang mở rộng kinh doanh
và nó đã phản ánh được tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty phát triển
khá ổn định.

4.2- Cơ cấu nhân lực.
Theo số liệu của Phịng tổ chức lao động tiền lương của cơng ty qua 3
năm như sau: (Bảng 2)
Năm 2002 tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 632 người. Năm
2003 là 624 người giảm 8 người so với năm 2002 tương ứng với tỷ lệ giảm là
1,27%. Số lao động năm 2003 giảm so với năm 2002 là không đáng kể nguyên
nhân là do một số cán bộ công nhân viên của công ty về hưu.
Năm 2004 số lượng cán bộ công nhân viên 653 người tăng so với năm
2003 là 24 người tương ứng với tỷ lệ tăng là 4,65 % do Công ty mở rộng sản
xuất kinh doanh.

Nhìn vào bảng trên ta thấy số lượng cán bộ công nhân viên của công ty
trong 3 năm qua (2002 -2004) là tương đối ổn định. Tuy vậy, số lao động có
trình độ đại học của cơng ty liên tục tăng qua 3 năm.
Năm 2002 số lao động có trình độ đại học là 76 người chiếm tỷ lệ 12%
tổng số lao động, năm 2003 là 89 người chiếm tỷ lệ 14,26% và năm 2004 là 108
người chiếm tỷ lệ 16,54%. Số lao động PTTH Hoặc THCS ngày càng giảm.
Năm 2002 có 80 lao động PTTH hoặc THCS chiếm tỷ lệ 12,67%. Trong 2 năm
tiếp theo số lao động này tiếp tục giảm, năm 2003 còn 70 lao động PTTH hoặc
THCS và năm 2004 chỉ còn 64 người chiếm tỷ lệ tương ứnglà 11,7% và
7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Quang
Huy
9,79%. Bên cạnh đó độ tuổi của cán bộ công nhân viên của công ty cũng ngay
càng được trẻ hoá, số lao động trên 45 tuổi đã giẩm đi tháy vào đó là sự tăng lên
của lao động trẻ, đây cũng là một động lực lớn cho sự phát triển của công ty
trong những năm tới.

4.3 Máy móc thiết bị.
Stt
I
1
2
3
4
5
6
7

8
II
1
2
3
4
5
6
7
8
9
III

Tên thiết bị
Thiết bị thi cơng
Máy xúc
Ơtơ Ben
Máy ủi
Máy san tự hành
Đầm
Cạp tự hành
Xe Tẹc
Xe Cẩu
Thiết bị phục vụ cơ khí
Máy Phay
Máy Bào
Máy mài 2 đá
Máy khoan
Máy cưa cần
Máy cân bơm cao áp

Máy ép thuỷ lực
Máy ép khí
Các thiết bị phục vụ khác

Tỷ lệ lắp

Tỷ lệ sử

Tỷ lệ sử

đặt/hiện

dụng/lắp

dụng/hiện

có(%)

đặt(%)

có(%)

11
35
14
1
3
11
5
1


91%
94%
86%
100%
100%
91%
80%
100%

90%
91%
100%
100%
100%
90%
100%
100%

82%
86%
86%
100%
100%
82%
80%
100%

4
1

1
1
2
1
1
1
3

100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%

100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%

100%
100%

100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%

số
lượng

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Huy
1 Máy phát điện
2 Máy hàn
3 Tăng phô hàn các loại
4 Bộ hàn hơi
5 Máy bơm nước
6 Dàn khoan Purukawa
7 Máy cắt uốn sắt
8 Máy biến áp
9 Trạm trộn bê tông
10 Trạm trộn tự hành
11 Máy trộn bê tông
12 Xe ôtô con các loại

Nguyễn Quang

5
2
10
1
7
1
1
2
10
1
6
10

100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
83%
100%

80%
100%
100%
100%

100%
100%
100%
100%
90%
100%
100%
90%

80%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
90%
100%
83%
90%

4.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm từ 2002 2004( Bảng 3).
Qua bảng số liệu trên ta thấy :
Về giá trị tổng sản lượng năm 2002 đạt 55.000 triệu đồng, năm 2003 là
58.000 triệu đồng tăng thêm so với năm 2002 là 3.000 triệu đồng tương ứng với
5,45% và năm 2004 đã đạt 64.000 triệu đồng tăng thêm so với năm 2003 là
6.000 triệu đồng tướng ứng với 10,34%.
Doanh thu năm 2002 đạt 43.826 triệu đồng, năm 2003 đạt 46.201 triệu
đồng tăng thêm 2.375 triệu đồng tương ứng với 5,42%. Năm 2004 đạt 63.489

triệu đồng tăng thêm 17.288 triệu đồng tương ứng với 37,42%.
Lợi nhuận của công ty năm sau luôn cao hơn năm trước. Năm 2002 lợi
nhuận của công ty đạt được là 595 triệu đồng, năm 2003 đạt 630 triệu đồng tăng
hơn so với năm 2002 là 35 triệu tương ứng với 5,88%. Năm 2004 mức lợi nhuận
mà công ty đạt được là 684 triệu đồng tăng thêm so với năm 2003 là 54 triệu
đồng tương ứng với 8,57%.
Nộp ngân sách nhà nước của công ty trong 3 năm qua cũng liên tục tăng
lên. Năm 2002 công ty nộp ngân sách số tiền 1.524 triệu đồng, năm 2003 nộp
1.810 triệu đồng tăng hơn năm 2002 là 286 triệu tương ứng với 18,77%. Năm
2004 số tiền công ty nộp ngân sách là 2.100 triệu đồng tăng thêm 290 triệu so
với năm 2003 tương ứng 16,02%.
9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Quang
Huy
Thu nhập bình quân trên 1 người lao động cũng tăng lên. Năm 2002 là
730 nghìn đồng, năm 2003 là 830 nghìn đồng tăng thêm 100 nghìn đồng so với
năm 2002 tương ứng với 13,7%. Năm 2004 đạt 950 nghìn đồng tăng hơn so với
năm 2003 là 120 nghìn đồng tương ứng với 14,46%.
Năng suất lao động bình quân năm 2002 đạt 87,03 triệu. Năm 2003 đạt
92,95 triệu tăng hơn so với năm 2002 là 5,92 triệu tương ứng với 6,8%. Năm
2004 đạt 98,01 triệu tăng hơn năm 2003 là 5,06 triệu tương ứng với 5,44%.
Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu năm 2002 đạt 1,35%, năm 2003 đạt 1,36%
tăng thêm 1% so với năm 2002. Năm 2004 đạt 1,08% giảm so với năm 2003 là
-0,28%.
Tỷ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh năm 2002 đạt 1,83%, năm 2003 đạt
1,68% giảm 0,15% so với năm 2002. Năm 2004 đạt mức 1,68% đúng bằng năm
2003.

Số vòng quay vốn lưu động năm 2002 đạt 7,29 vòng, năm 2003 là 5,67
vòng giảm 1,62 vòng so với năm 2002 tương ứng với -22,22%. Năm 2004 là
6,19 vòng tăng thêm so với năm 2003 là 0,52 vòng tương ứng với 9,17%.
Mối qua hệ giữa tốc độ tăng (W) và (V) năm 2002 chỉ số này đạt 119,22,
năm 2003 là 111,99 giảm so với năm 2002 là -7,23. Năm 2004 đạt 103,17 so với
năm 2003 giảm -8,82 tương ứng với -7,88%.
Như vậy, qua số liệu đã phân tích như trên chúng ta thấy cơng ty làm ăn
ngày càng có hiệu quả. Những chỉ tiêu như gía trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi
nhuận, nộp ngân sách năm sau luôn cao hơn năm trước, công ty ln hồn thành
và vượt mức kế hoạch. Điều đó khẳng định rằng bộ máy tổ chức quản lý của
công ty hoạt động có hiệu quả.
II. ƯU NHƯỢC ĐIỂM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.
1.Ưu điểm.
Về số lượng lao động, trong những năm qua, số lượng lao động của công
ty tương đối ổn định. Lao động được phân bổ như hiện nay là hợp lý với yêu cầu
sản xuất kinh doanh của công ty, số lao động dư thừa không đáng kể, công nhân
10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Quang
Huy
có việc làm thường xuyên, sản xuất kinh doanh ổn định và có xu hướng phát
triển. Dự tính trong thời gian tới, số lao động số lao động của cơng ty cịn tăng
thêm do công ty bắt đầu triển khai nghiên cứu mở rộng sản xuất kinh doanh
thêm một số lĩnh vực khác.
Về chất lượng, bên cạnh số lượng lao động thì chất lượng lao động của
công ty cũng ngày càng được nâng cao. Với đội ngũ lao động trẻ tuổi, có trình
độ cao, năng động và sáng tạo trọng lao động sản xuất. Hàng năm công ty thi
nâng bậc cho công nhân kỹ thuật các loại. Công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ

công nhân viên cũng được quan tâm, trong những năm qua công ty đã mở nhiều
lớp đào tạo nâng cao nghiệp vụ thu hút trên 100 lượt người tham gia và cử 25
người đi học bằng 2 tại các trưòng đại học xây dựng, đại học kinh tế ...
Việc thực hiện chính sách tiền lương, tiền thưỏng cũng được thực hiện
tương đối công bằng và hợp lý, công ty đã kết hợp hài hoà giữa tiền lương tiền
thưởng và các khoản trợ cấp, phụ cấp. Tất cả các cán bộ công nhân viên chức
trong công ty đều được đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
Do biết tận dụng khai thác các ưu điểm trên, trong những năm gần đây
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty liên tục tăng lên qua các chỉ tiêu:
doannh thu, gia trị tổng sản lượng, lợi nhuận, tiền lương .... Nhưng bên cạnh
những ưu điểm và kết quả khả quan đã đạt được cơng ty vẫn cịn tồn tại những
một số nhược điểm cần phải khắc phục.
2. Nhược điểm.
Trước hết ta thấy: bộ máy quản lý của công ty vẫn còn cồng kềnh kém
hiệu quả trong điều hành sản xuất kinh doanh.
Cách sắp xếp bố trí người lao động vẫn cịn chưa chặt chẽ ở một số phịng
ban, xí nghiệp, tổ đội.
Chế độ trả lương chưa thực sự là đòn bẩy ở một só nơi, chưa thực sự gắn
liền với hiệu quả cơng việc.
Việc tuyển dụng chưa thật sự có hệ thống, vẫn sử dụng phương pháp đánh
giá người thi tuyển thơng qua hồ sơ, bằng cấp. Bên cạnh đó vẫn còn biểu hiện
11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Quang
Huy
ưu tiên cho con em trong ngành, điều đó dẫn đến chất lượng lao động chưa thực
sự cao.
Công tác đào tạo chưa được quan tâm đúng mức, việc đào tạo còn tràn

lan, mang nặng tính phong trào, hình thức, chưa khắc phục được những hạn chế
của người lao động.
Nhìn chung những nhược điểm cơ bản của cơng ty như trên là có thể sửa
chữa và khắc phục đựợc. Trong thời gian tới công ty sẽ đề ra những giải pháp
khắc phục tình trạng trên nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty.

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Huy

Nguyễn Quang

KẾT LUẬN
Sau một thời gian thực tập, tìm hiểu về "cơng tác tổ chức và quản lý lao
động ở Công ty xây dựng thuỷ lợi 24". Chúng ta có thể khẳng định vai trị đặc
biệt quan trọng của công tác tổ chức quản lý lao động nói chung và của Cơng ty
xây dựng thuỷ lợi 24 nói riêng trọng việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Nếu làm tốt công tác tổ chức quản lý lao động thì đó là cơ sở cho sự tồn
tại và phát triển của công ty trong cơ chế thị trường.
Qua phân tích tình hình tổ chức và quản lý lao động ở Công ty xây dựng
thuỷ lợi 24, ta thấy được đây là một doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả.
Các chỉ tiêu kinh tế liên tục tăng lên qua các năm, thu nhập bình quân của cán
bộ công nhân viên được tăng lên , đời sống của người lao động cũng được nâng
cao. Công ty có một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn khá cao và tuổi
đời ngày càng được trẻ hố. Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng người lao động ngày
càng được quan tâm đúng mức. Điều đó khẳng định: Việc quan tâm đến đầu tư
nguồn nhân lực là một yếu tố khơng thể thiếu trong chính sách phát triển của

Cơng ty. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đã đạt được, cơng ty vẫn cịn tồn
tại một số khó khăn cần được khắc phục như: Bộ máy tổ chức quản lý vẫn còn
cồng kềnh, số lao động trong biên chế vẫn còn chiếm tỷ lệ cao, việc tuyển dụng

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Quang
Huy
vẫn còn áp dụng chế độ ưu tiên cho con em cán bộ công nhân viên trong cơng
ty.
Qua trên chúng ta có thể khẳng định một lần nữa về tầm quan trọng của
công tác tổ chức quản lý lao động nó là chìa khố cho sự thành công cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
............................................................................................................................….
…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Quang
Huy
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….

15



×