Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học NGHIÊN cứu và ĐÁNH GIÁ các tác ĐỘNG đến môi TRƯỜNG của KHU vực HƯỞNG lợi hồ TRUỒI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.1 KB, 9 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(37).2010

NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG
CỦA KHU VỰC HƯỞNG LỢI HỒ TRUỒI.
RESEARCH AND ASSESSMENT OF ENVIRONMENTAL IMPACTS ON THE
BENEFICIAL SURROUNDINGS OF TRUOI LAKE
Trần Cát

Nguyễn Phú Thọ

Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng

Trường Cao đẳng Đức Trí Đà Nẵng
TÓM TẮT:

Sử dụng phương pháp “Chập bản đồ” và “Ma trận Môi trường có định lượng” để
“Nghiên cứu đánh giá các tác động của hồ chứa Truồi đến Môi trường khu hưởng lợi” nhằm
cung cấp thêm những tài liệu cần thiết đã được phân tích, đánh giá qua đó xác định những ảnh
hưởng có lợi và có hại của hồ Truồi đối với đời sống kinh tế - xã hội, tài nguyên môi trường đến
khu vực hưởng lợi nói riêng và tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung, đề xuất các biện pháp phát huy
những tác động tích cực, hạn chế và ngăn ngừa những tác động tiêu cực, nâng cao và phát
huy hiệu quả sử dụng của công trình, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững..
ABSTRACT
This article deals with the use of “Map Pile” method and “Quantitative environment
matrix” in order to study and assess the impacts of Truoi Lake on the beneficial environment so
as to provide some more analyzed and assessed necessary documents, through which all
advantages and disadvantages from Truoi Lake towards the residents’ social-economic life,
environmental natural resources of Thua Thien Hue Province in general and the beneficial
surrounding areas in particular are determined. This paper also deals with the suggestion of
some measures in the prevention and restriction of negative impacts, the improvement and
promotion of the utility of the Lake, serving the sustainability of socio-economic development.



1. Mở đầu
Hồ Truồi là công trình thủy lợi tương đối lớn có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực
về nhiều mặt trên một phạm vi rộng lớn của tỉnh Thừa Thiên Huế, công trình đã được
xây dựng xong và đang trong giai đoạn vận hành.
Mục đích của bài báo nhằm cung cấp thêm những tài liệu cần thiết được phân
tích, đánh giá một cách khoa học cho việc quyết định các hoạt động phát triển, về những
lợi ích và thiệt hại do công trình đem lại, giúp cho các cơ quan chủ quản đưa ra các biện
pháp khai thác và sử dụng hiệu quả.
2. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) khu vực hưởng lợi nhằm xây dựng luận
cứ khoa học hỗ trợ cho các nhà hoạch định chính sách đưa ra những chủ trương phù hợp
để phát triển kinh tế xã hội trong khu vực hưởng lợi, đồng thời tối ưu hóa hiệu quả của
công trình, phát huy các hiệu quả và giảm thiểu các tác động có hại đến môi trường.
81


TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(37).2010

- Đối tượng: Hồ chứa Truồi.
- Phạm vi nghiên cứu: Môi trường tự nhiên và kinh tế - xã của khu vực được
hưởng lợi.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp “Chập bản đồ” - Phương pháp “Ma trận Môi trường có định lượng" và phương pháp điều tra thu thập tài liệu từ khảo sát, thiết kế kỹ thuật, dự toán
của Công ty Tư vấn Xây dựng Thủy Lợi 1 – Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn,
các tài liệu phục vụ công tác thi công công trình, Niên giám thống kê Kinh tế - xã hội
của UBND các huyện khu vực hưởng lợi và Thành phố Huế.
3. Sơ lược và khái quát về những tác động của Hồ Truồi đến môi trường khu vực
hưởng lợi

3.1. Tên công trình, cơ quan Chủ quản, Tư vấn thiết kế:
- Tên công trình: Nam sông Hương - Hồ Truồi.
- Địa điểm xây dựng: Xã Lộc Hòa, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Cơ quan Chủ quản đầu tư: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
- Tư vấn thiết kế: Công ty Tư vấn Xây dựng Thủy lợi 1 (HEC 1).
- Đơn vị thi công chính: Tổng Công ty Xây dựng Thủy lợi 1.
3.2. Mục tiêu kinh tế xã hội, ý nghĩa chính trị của công trình.
3.2.1. Mục tiêu kinh tế xã hội:
Mục tiêu trước mắt của công trình là đảm bảo tới chủ động cho 10.042 ha lúa
màu hai vụ.
3.2.2. Ý nghĩa chính trị:
Điều hoà được nguồn nước tưới, tăng năng suất cây trồng tăng cao, đẩy nhanh
quá trình xoá đói giảm nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế trong khu vực, tăng thêm thu
nhập cho người dân và phát triển thêm nhiều ngành nghề mới. Giảm tình trạng ngập lụt
đối với khu vực Nam sông Hương. Góp phần phân bố lại dân cư và lao động. Củng cố
vững chắc lòng tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước, góp phần ổn định an ninh,
chính trị, trật tự và an toàn xã hội.
3.2.3. Lợi ích kinh tế - xã hội của công trình mang lại.
Lợi ích kinh tế của công trình là sản lượng nông nghiệp tăng thêm hàng năm,
nhờ đảm bảo nước tưới chủ động mà diện tích gieo trồng và năng suất cây trồng đều
tăng lên, do đó làm gia tăng giá trị sản lượng nông nghiệp hằng năm là khoảng 16.843,8
triệu đồng [6].
82


TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(37).2010

3.3. Những tác động của công trình đến môi trường và sự phát triển kinh tế - xã hội
trong khu vực hưởng lợi.
3.3.1. Tác động có lợi:

a. Đối với cộng đồng dân cư:
- Thuận lợi cho nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản, phát triển du lịch trên thuyền và
phương thức kiếm sống.
- Bổ sung và cải thiện nguồn nước ngầm các hộ dùng nước giếng trong vùng
hưởng lợi.
- Hiệu quả sản xuất nông nghiệp được nâng cao
- Phát triển kinh tế cho các khu vực khác như: phát triển thị trấn Phú Bài và nội
thành Huế.
- Cắt và giảm cường độ các trận lũ chính vụ.
- Giữ ngọt, ngăn mặn xâm nhập.
- Phân bố lại dân cư và lao động .
- Xu hướng phát triển du lịch.
b.Đối với khu vực hưởng lợi:
- Sản lượng nông nghiệp tăng lên và đa dạng. Tạo thêm việc làm cho nông dân,
phát triển và khôi phục các ngành nghề.
- Tạo ra một môi trường sống mới tốt và ổn định hơn.
- Với môi trường ổn định, người dân sẽ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
nông nghiệp, tạo điều kiện cơ cấu lại cây trồng một cách thích hợp hơn.
- Kết hợp khu du lịch Bạch Mã để phát triển du lịch.
3.3.2. Tác động bất lợi:[7]
a. Đối với khu vực hưởng lợi: Khi xây dựng công trình, đã có 297 hộ dân với
khoảng 1.485 nhân khẩu phải di dời đến nơi ở mới. Khi công trình bàn giao, sự phân bố
không công bằng những thiệt hại và lợi ích giữa các thành phần dân cư là điều không
thể tránh khỏi.
Những tác động trên đây đã phần nào được giải quyết tương đối tốt đối với khu
vực đầu mối, tuy nhiên do trong giai đoạn nghiên cứu khả thi không đề cập đến diện
tích chiếm chỗ của hệ thống kênh tới, dẫn đến khu vực này công tác giải toả đền bù rất
chậm do thiếu nguồn vốn.
b. Đối với tài nguyên đất, công trình kiến trúc: Hơn 40 ha đất nông nghiệp, 848 ha
đất tự nhiên và lâm nghiệp, và 10 ha đất chuyên dùng và đất ở, 8.369 m2 nhà cửa, 7 km

đường giao thông,... bị mất phải di dời.
c. Đối với hệ động vật thực vật: Mất đi môi trường sống và sinh sản, làm giảm đi
sự đa dạng. Khi hồ chứa nước đầy đã làm ngập khoảng 65 ha của rừng vùng đệm, người
dân nơi đây tiếp cận trực tiếp với vườn Bạch Mã, dẫn đến việc khai thác động, thực vật
83


TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(37).2010

quí hiếm. Tuy nhiên, về lâu dài, sẽ tác động tích cực đến hệ thực vật trong hồ, nhất là
khu vực rừng bảo vệ đầu nguồn.
d. Đối với các thành phần môi trường, các hệ sinh thái: Nhiễm bẩn ở nước mặt
và nước ngầm, ảnh hưởng đến chất lượng nước, chất lượng không khí, giảm tính đa
dạng sinh học.
e. Đối với di sản văn hóa: Hồ Truồi xây dựng cách thành phố Huế khoảng 30km
về phía hạ lưu, điều kiện thời tiết diễn biến ngày càng phức tạp, đã trở thành nguy cơ
cao với sự an toàn của một di sản văn hóa thế giới.
f. Đối với nền kinh tế: Tốn kém cho việc đánh giá tác động và xử lý khắc phục các
hậu quả về Môi trường do việc xây dựng công trình gây nên.
* Những tác động chính trong giai đoạn vận hành:
- Khu tưới và vùng hạ lưu sông sẽ bị tác động chủ yếu.
- Chế độ dòng chảy của sông thay đổi do điều tiết của hồ, đã làm xói lở một số
đoạn đê ngay sau đập và hai bên bờ sông, ảnh hưởng trực tiếp đến các công trình lấy
nước trên sông.
- Trong mùa khô, nếu hồ Truồi không cung cấp đủ nước cho hạ du sẽ làm thiếu
nước, làm tăng nhiễm mặn nước sông, tác động bất lợi đến những người dân.
- Vào mùa mưa dung tích của hồ bị giảm. Mặt khác, do khả năng cắt lũ, nên lượng
phù sa về hạ lưu ít, giảm độ phì nhiêu, tăng thêm sâu bọ phá hoại mùa màng.
3.3.3. Hệ quả đối với môi trường xã hội và HST:
Điều quan trọng nhất cũng chính là hệ quả của các tác động có lợi nêu trên là sự

biến đổi ngày càng tốt hơn về Môi trường và sinh thái, thay đổi đáng kể bộ mặt xã hội
toàn vùng như:
- Thay đổi các điều kiện khí hậu, thời tiết trong vùng.
- Tạo ra một vùng sinh thái mới đa dạng và phong phú.
- Tăng sản lượng, sản phẩm và tăng thu nhập.
- Tạo ra của cải cho người lao động.
- Tạo thêm việc làm, phát triển được ngành nghề mới.
4. Đánh giá tác động đến môi trường của khu vực hưởng lợi hồ Truồi.
4.1. Mục đích của việc ĐTM của hồ Truồi.
Mục đích của báo cáo ĐTM nhằm cung cấp thêm những tư liệu cần thiết được phân
tích, đánh giá một cách khoa học cho việc quyết định các hoạt động phát triển, về những
lợi ích và thiệt hại do công trình đem lại, giúp cho cơ quan xét duyệt đa ra một quyết
định toàn diện hơn, đúng đắn hơn.
Báo cáo ĐTM là một tài liệu có cơ sở khoa học giúp lựa chọn quyết định phương án
xây dựng công trình phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững, gắn công trình thuỷ lợi
với bảo vệ và phát triển tài nguyên nước, cải tạo và bảo vệ tài nguyên đất, phát triển cây
84


TP CH KHOA HC V CễNG NGH, I HC NNG - S 2(37).2010

trng, vt nuụi, bo v v phỏt trin Mụi trng sinh thỏi, tớnh a dng sinh hc, hin
i húa nụng nghip v nụng thụn.
4.2. Thc trng nhng bin ng n mụi trng t nhiờn
- Bin ng v ti nguyờn t:
- Bin ng v ti nguyờn ng, thc vt:
4.3. La chn phng phỏp TM:[9]
4.3.1. La chn cỏc phng phỏp TM cụng trỡnh h Trui
Xut phỏt t tớnh cht ca cỏc phng phỏp trờn v c tớnh kinh t - k thut
cụng trỡnh h Trui, cựng vi ngun ti liu iu tra, thu thp, tỏc gi chn hai phng

phỏp TM: Phng phỏp Chp bn mụi trng v phng phỏp Ma trn Mụi
trng cú nh lng".[9]
4.3.2 Theo phng phỏp chp bn mụi trng: Ký hiu ta khu vc nghiờn cu
hỡnh 4.1 gm cỏc ụ s t (1,1) cho n (6,8) v cỏc ta cú ụ s (1,4), (1,5); (2,4),
(2,5); (3,4), (3,5), (3,6), (3,7); (4,3), (4,4), (4,5), (4,6), (4,7); (5,2), (5,3), (5,4), (5,5),
(5,6) v (6,2), (6,3), (6,4), (6,5) nm trong khu vc hng li.

Hỡnh 1. Bn v to khu vc hng li.

+ Xỏc nh h s gia cỏc nhõn t Mụi trng v kt qu ỏnh giỏ:
- Mc nc ngm: K1 = 2,5
- Phỏt trin nuụi trng thy sn: K2 = 3.
- Mn xõm nhp: :K3 = 2.
- Xúi l b: ta chn K4 = 1,5.
- Phỏt trin nụng nghip: K5 = 4.
Kết quả ĐTM: Điểm số cuối cùng cho mỗi khu vực đợc đánh giá theo công
thức:
85


TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(37).2010

∑ M = ∑ (M K
1

Với

1

+ M 21 K 2 + M 3 K 3 + M 4 K 4 + M 51 K 5 )


M : Mức độ, K =

hệ số
Tổng hợp cả 5 nhân tố
Môi trường được kết quả:
- Tốt nhất : Là khu vực
thượng nguồn đầu mối (2,4)
với điểm số 57, (1,4), (1,5) với
điểm số là 53
- Không tốt là khu vực
(6,2) với điểm số là 33.
4.3.2. Theo phương pháp ma
trận môi trường có định lượng:
a. Phương pháp ma trận
theo điểm số:
- Liệt kê các hành động theo trong giai đoạn vận hành công trình.
- Liệt kê và sắp xếp thứ tự các vấn đề thành phần môi trường:
- Lập ma trận quan hệ giữa các hành động và nhân tố môi trường.
- Lập ma trận điểm số các hoạt động phát triển:
- Sắp xếp thứ tự quan trọng của các hoạt động phát triển:
Khả năng ngăn ngừa > Qui mô tác động > Phạm vi tác động
- Sắp xếp thứ tự quan trọng theo từng nhóm hoạt động:
b. Phương pháp ma trận theo trọng số:
- Ma trận quan hệ giữa nhân tố môi trường và các hành động:
Tổng số các dấu “+” biểu thị mức độ quan hệ của hành động phát triển đối với
Môi trường (được gọi là Ai). Gọi Ki là trọng số của hành động phát triển ảnh hưởng đến
môi trường thì:
Ki = Ai : (∑Ai)*100
- Kết quả đánh giá tác động môi trường theo vùng:

+ Khu vực lòng hồ: Các tác động có lợi chủ yếu ở giai đoạn vận hành, làm
cho Môi trường không khí, sinh học, kinh tế - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực.
Điểm số tác động đối với môi trường trong giai đoạn này như sau:

86

* Môi trường sinh học

: 52 diểm

* Môi trường nước

: 40 điểm

* Môi trường đất

: - 88 điểm

* Môi trường không khí

: 170 điểm


TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(37).2010

* Môi trường kinh tế xã hội

: 483 điểm

Từ kết quả tính toán cho chúng ta biết các hoạt động phát triển đến môi trường,

nhằm có biện pháp hạn chế, giám sát phòng ngừa một cách chính xác, tránh sai sót dẫn
tới tổn thất tài nguyên, hạn chế tác hại của các hoạt động gây ra đối với môi trường và
sức khỏe con người.
+ Khu hưởng lợi : Kết quả tính toán cho thấy các tác động của công trình đến
vùng hưởng lợi theo chiều hướng có lợi rất lớn cho môi trường, với tổng điểm tác động
là +1.113 điểm, thể hiện như sau:
* Môi trường kinh tế xã hội : +591 điểm
* Môi trường nước

: +155 điểm

* Môi trường không khí

: +237 điểm

* Môi trườngđất

: +11 điểm

* Môi trường sinh thái

: +119 điểm

Vùng sinh thái mới tốt hơn hình thành làm cho mọi mặt được cải thiện và phát
triển. Hạn chế được lũ lụt, khắc phục tình trạng khô hạn thiếu nước, úng ngập và nhiễm
mặn đã giải quyết được cơ bản các điều kiện bất lợi của môi trường tự nhiên để ổn định
mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế, làm cho đời sống người dân ngày càng tốt hơn, bộ
mặt xã hội ngày cải thiện.
4.4. Nhận xét các tác động của công trình
4.4.1. Tác động tích cực:

a Vùng lòng hồ:
- Tác động đầu tiên là môi trường sinh thái và khí hậu vùng hồ được cải thiện
- Hồ tích nước làm nâng cao mực nước ngầm cho các vùng lân cận, tạo điều kiện
thuận lợi cho các hộ dùng giếng nước.
- Góp phần phân bố lại dân cư và lao động; củng cố vững chắc thêm lòng tin của
nhân dân và Đảng và Nhà nước, xây dựng phát triển nông thôn mới, thực hiện đầy đủ
các chính sách, chủ trương của Nhà nước; góp phần ổn định an ninh, chính trị, trật tự và
an toàn xã hội.
- Mặt hồ khá rộng làm tăng cường giao thông thủy.
- Tạo điều kiện phát triển kinh tế vờn đồi quanh lòng hồ, cải tạo vườn tạp thành vườn cây ăn trái, trồng cây công nghiệp như cao su, cà phê, ...
b Khu hưởng lợi: Mục tiêu nhiệm vụ của công trình như sau: Cắt và giảm lũ bảo
vệ hạ lưu, cấp nước tưới, ngăn mặn, cấp nước đảm bảo yêu cầu hệ sinh thái.
4.4.2. Tác động tiêu cực:
a Vùng lòng hồ:
- Các tổn thất xảy ra như trình bày ở mục (3.3.2) đối với môi trường, với người
dân là khá lớn. Hồ Truồi làm giảm khả năng sinh sản, sự đa dạng sinh học.
87


TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(37).2010

- Chất lượng nước đã thay đổi và xấu đi do phân hủy các chất hữu cơ, gây ra mùi
hôi thối trong vùng một thời gian do không dọn lòng hồ sạch sẽ.
b Khu vực hưởng lợi:
- Thi công kênh, làm mất một số diện tích đất sản xuất, cơ sở hạ tầng, nhà cửa và
một số hộ phải di dời, mất diện tích canh tác, ảnh hưởng đến các công trình, nhà cửa
dọc hai bờ sông.
- Tích nước, cắt lũ cho hạ du thì đồng thời cũng làm giảm đáng kể lượng phù sa
cung cấp độ phì nhiêu cho các cánh đồng.
- Nếu hồ chứa không an toàn có thể trở thành nguy cơ rất lớn cho vùng hạ du, bao

gồm cả tỉnh Thừa Thiên Huế.
4.5. Đề xuất một số giải pháp hạn chế, ngăn ngừa các tác động tiêu cực và phát huy
tác động tích cực của công trình.
4.5.1. Giải pháp hạn chế, ngăn ngừa các tác động tiêu cực:
- Tăng cường bảo vệ rừng và trồng mới rừng phòng hộ đầu nguồn, giao đất, giao
rừng cho người dân chăm sóc, bảo vệ.
- Tích nước vận hành chống lũ, làm thay đổi dòng chảy trên sông, mất đi sự ổn định
tương đối đã hình thành trên sông, cần có biện pháp hướng dòng để hạn chế thiệt hại có
thể xảy ra.
- Đơn vị quản lý khai thác phối hợp tốt với chính quyền địa phương các cấp tổ chức
biến rộng rãi đến người dân biết và thực hiện “Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi”.
- Tuyên truyền giáo dục nhân dân sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí
nguồn tài nguyên nước.
4.5.2. Các giải pháp khai thác, phát huy tác động tích cực:
- Tổ chức nuôi cá nước ngọt trong lòng hồ với qui mô lớn .
- Hoàn chỉnh đồng bộ cơ sở hạ tầng và cơ cấu lại dân cư thông qua tái định cư cho
phù hợp với quy hoạch tổng thể .
- Tận dụng mặt thoáng rất lớn của lòng hồ, xây dựng các bến đò phục vụ đi lại, vận
chuyển, tăng cường giao thông.
- Phát triển và mở rộng nuôi trồng thủy sản trên sông, dọc theo các tuyến kênh và
nhất là khu vực đầm phá.
5. Kết luận và kiến nghị:
Bài báo: “Nghiên cứu và đánh giá các tác động đến môi trường của khu hưởng
lợi hồ Truồi” đã cung cấp những tư liệu có cơ sở khoa học để giải quyết những vấn đề
cơ bản nêu trên. Bên cạnh hiệu ích kinh tế to lớn, hồ Truồi còn góp phần rất tích cực
cho sự phát triển bền vững về kinh tế xã hội trong khu vực, nâng cao chất lượng cuộc
sống người dân khu hưởng lợi nói riêng và cả tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung. Đồng
88



TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(37).2010

thời đề tài cũng nêu ra một số các hoạt động phát triển chủ yếu tác động tích cực đến
môi trường để có biện pháp phát huy cũng như đánh giá được các tác động xấu đến môi
trường để có biện pháp hạn chế, ngăn ngừa.
Việc xây dựng hồ Truồi đã mang lại hiệu quả rất cao, không những về mặt kinh tế,
phục vụ giảm lũ, phát triển nông, lâm, ngư nghiệp, mà còn tạo ra được một vùng sinh
thái mới, cải tạo Môi trường sinh thái tự nhiên và nhất là môi trường kinh tế-xã hội, làm
cơ sở cho phát triển bền vững một vùng kinh tế khá rộng lớn của khu hưởng lợi nói
riêng và cả tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung.
Để có thể phát huy được hiệu quả công trình một cách tốt nhất, đảm bảo cho công
trình thực hiện được các mục tiêu trên, tác giả có kiến nghị các giải pháp hạn chế ngăn
ngừa các tác động tiêu cực và các giải pháp khai thác, phát huy các mặt tác động tích
cực. Những giải pháp này cần được các cơ quan quản lý quan tâm đầu tư, tổ chức thực
hiện nhằm giám sát công tác bảo vệ môi trường trong giai đoạn hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1] PGS. TS Trần Cát, Giáo trình Bảo vệ môi trường, Trường Đại học Bách khoa - Đại
học Đà Nẵng, tháng 8 - 1996.
[2] Lê Thạc Cán, Đánh giá tác động môi trường, phương pháp luận và kinh nghiệm
thực tiễn, chương trình tài nguyên và môi trường, Hoa Kỳ, 1988.
[3] PGS.TS Nguyễn Quang Đoàn, Kinh tế Thuỷ lợi, Bài giảng dành cho lớp Cao học
Kỹ thuật Thuỷ lợi, Đại học Đà nẵng, 1997.
[4] PGS.TS Nguyễn Thị Kim Thái, Sinh thái học và Bảo vệ môi trường, Nhà xuất bản
Xây dựng, Hà Nội - 2003.
[5] Cục thống kê Thừa Thiên Huế, Niên giám thống kê 2007, Huế 2008.
[6] Trung tâm nghiên cứu Kinh tế, Viện Khoa học Thủy lợi, Bộ thủy lợi, Báo cáo giám
định đầu tư công trình thủy lợi Nam sông Hương - hồ Truồi tỉnh Thừa Thiên Huế,
Hà Nội 2001.
[7] Công ty tư vấn xây dựng thuỷ lợi 1 (HEC 1), Hồ sơ điều tra đền bù, No180 Đ09ĐB01, công trình thủy lợi Nam sông Hương - hồ Truồi tỉnh Thừa Thiên Huế,

Hà Nội 1999.
[8] Đoàn khảo sát SAPROF (2002), Ngân hàng hiệp tác quốc tế Nhật Bản, Báo cáo
“Hỗ trợ đặc biệt nhằm hoàn thành dự án, dự án Hồ chứa nước Tả Trạch, Giai
đoạn 1”, tháng 10-2002.
[9] Nguyễn Phú Thọ, Đánh giá tác động của hồ Truồi đến môi trường khu vực hưởng
lợi, luận văn thạc sỹ khoa học kỹ thuật. Đà Nẵng 2006.

89



×