ix
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
P
: Tần suất thiết kế
Qxã
: Lưu lượng xã nước từ hồ
HTTN
: Hệ thống thoát nước
STNMT
: Sở Tài Nguyên Và Môi Trường
ĐTM
: Đánh giá tác động môi trường
GIS
: Hệ thống thông tin địa lý
KCN
: Khu công nghiệp
BTNMT
: Bộ Tài nguyên và Môi trường
NN&PTNT
:
QCVN
: Quy chuẩn Việt Nam
TCVN
: Tiêu chuẩn Việt Nam
GTCC
: Giao thông công chính
NQ
: Nghị quyết
WHO
: Tổ chức Y tế Thế giới
TTĐHCTCN :
Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn
Trung tâm điều hành chương trình
chống ngập
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích mặt nước hệ thống kênh rạch phân theo các vùng .............................. 15
Bảng 1.2. Đơn vị hành chính thành phố Hồ Chí Minh........................................................... 19
Bảng 2.1. Số vị trí ngập tại các quận trung tâm và vùng ngoại vi thành phố ........................ 23
Bảng 2.2. Diện tích ngập trung bình và thời gian ngập trung bình tại các quận trung tâm
và vùng ngoại vi thành phố ................................................................................................... 23
Bảng 2.3. Danh sách các điểm đã xóa ngập hoàn toàn năm 2012.......................................... 25
Bảng 2.4. Danh sách 02 điểm dự kiến xóa ngập trong 03 tháng cuối năm 2012 ................... 25
Bảng 2.5. Danh sách 10 điểm dự định xóa ngập trong năm 2013 .......................................... 25
Bảng 2.6. Danh sách 11 điểm ngập còn lại ............................................................................ 26
Bảng 2.7. Danh sách 07 điểm tái ngập nặng do thi công ....................................................... 27
Bảng 3.1. Diện tích có nguy cơ bị ngập theo các mực nước biển dâng ................................. 44
Bảng 3.2. Tỷ lệ số dân có nguy cơ bị ảnh hưởng trực tiếp ..................................................... 45
Bảng 3.3. Thống kê tình trạng hư hỏng của HTTN................................................................ 53
Bảng 3.4. Thống kê mức hư hỏng của HTTN khu vực Gò Vấp-Tân Bình ............................ 53
Bảng 3.5. Thống kê so sánh quan hệ ngập úng - tình trạng hư hại HTTN khu vực Gò Vấp
Tân Bình ................................................................................................................................. 53
Bảng 3.6. Danh sách 12 cống ngăn triều lớn dọc sông Sài Gòn- Nhà Bè .............................. 67
Bảng 4.1. Qxả qua công trình ................................................................................................... 77
Bảng 4.2. Thống kê các trục tiêu thoát chính cần cải tạo ....................................................... 78
Bảng 4.3. Tổng hợp diện tích và dung tích hồ điều hòa đề xuất ............................................ 90
Bảng 4.4. Chiều dài các tuyến đê chính ................................................................................. 91
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, BẢN ĐỒ
Hình 1.1. Vị trí địa lý thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................... 09
Hình 3.1. Biến đổi khí hậu theo thời gian .............................................................................. 42
Hình 3.2. Băng tại Bắc Cực năm 1979 ................................................................................... 43
Hình 3.3. Băng ở Bắc Cực đang giảm nhanh hơn so với dự đoán ........................................ 43
Hình 3.4. Sơ đồ hệ thống cống thoát nước tại TP Hồ Chí Minh ............................................ 52
Hình 3.5. Diện tích Thành phố Hồ Chí Minh bị bê tông hóa qua thời gian ........................... 60
Hình 3.6. Sơ đồ trạm bơm chống ngập nước cho 7 quận trung tâm TP.HCM ....................... 70
Hình 3.7. Tuyến đê biển Vũng Tàu-Gò Công ........................................................................ 71
Hình 3.8. Cống đập Xoài Rạp ................................................................................................ 73
Hình 4.1. Cơ sở phát triển bền vững....................................................................................... 75
Hình 4.2. Hồ điều hòa vùng ngập do mưa .............................................................................. 87
Hình 4.3. Hồ điều hòa vùng ngập do triều ............................................................................. 87
Hình 4.4. Hồ điều hòa tạo từ sông rạch kết hợp cống ngăn triều ........................................... 88
Hình 4.5. Hồ sử dụng điều tiết cho vùng đất thấp .................................................................. 89
Hình 4.6. Hồ sử dụng điều tiết cho vùng đất cao ................................................................... 89
Biểu đồ 1.1. Diện tích qui đổi theo cao độ địa hình thành phố Hồ Chí Minh ........................ 11
Biểu đồ 2.1. Thống kê số lần ngập nước tại các quận vùng trung tâm và các quận vùng
ngoại vi thuộc khu vực thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2003-2011 ..................................... 24
Biểu đồ 2.2. Thống kê số vị trí ngập nước tại các quận vùng trung tâm và các quận vùng
ngoại vi thuộc khu vực thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2003-2011 ..................................... 24
Biểu đồ 2.3. Sự quan tâm của người dân đến vấn đề ngập lụt của thành phố ........................ 37
Biểu đồ 2.4. Mức độ ảnh hưởng của ngập lụt đến thành phố ................................................ 37
Biểu đồ 2.5. Nguyên nhân gây ra ngập lụt của thành phố ...................................................... 38
Biểu đồ 2.6. Giải pháp chống ngập lụt ngập lụt thành phố .................................................... 38
Biểu đồ 2.7. Trách nhiệm giải quyết vấn đề ngập lụt của thành phố ..................................... 39
Biểu đồ 2.8. Nguồn kinh phí cho công tác chống ngập lụt của thành phố ............................. 39
xii
Biểu đồ 2.9. Sự quan tâm của người dân đến vấn đề biến đổi khí hậu-nước biển dâng ........ 40
Biểu đồ 2.10. Trách nhiệm xã hội đối với vần đề biến đổi khí hậu-nước biển dâng ............. 40
Biểu đồ 2.11. Niềm tin của người dân về vấn đề chấm dứt ngập lụt của Tp ......................... 41
Bản đồ 2.1. Bản đồ khu vực khảo sát quận 2 ......................................................................... 30
Bản đồ 2.2. Bản đồ khu vực khảo sát quận 7 ......................................................................... 31
Bản đồ 2.3. Bản đồ khu vực khảo sát quận Thủ Đức ............................................................ 33
Bản đồ 2.4. Bản đồ khu vực khảo sát quận Bình Thạnh ....................................................... 35
Bản đồ 2.5. Bản đồ khu vực khảo sát quận Gò Vấp ............................................................... 36
Bản đồ 3.1. Nguy cơ ngập thành phố Hồ Chí Minh ứng với mực nước biển dâng 1m ......... 46
Bản đồ 07. Nghiên cứu quy hoạch thủy lợi chống ngập úng khu vực Tp HCM .................... 65
Bản đồ 08. Vị trí các cống ngăn triều ..................................................................................... 68
Bản đồ 09. Vị trí hồ điều hòa được đề xuất tại các vùng thoát nước trên địa bàn Thành
phố .......................................................................................................................................... 90
Bản đồ 4.2. Mạng lưới giám sát chất lượng nước TP.HCM ................................................ 93
Bản đồ 4.3. Mạng lưới trạm giám sát ngập và chất lượng nước dự kiến cho TP.HCM......... 95
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Trần Hữu Tuấn
ii
LỜI CÁM ƠN
Trong thòi gian học tập dưới mái trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ, tôi đã được các
thầy cô truyền thụ những kiến thức và kinh nghiệm sống quý báu. Đó sẽ là hành trang để tôi
vững bước đi trên con đường mình đã lựa chọn. Bên cạnh đó tôi còn được biết đến các bạn,
các anh chị qúy mến trong lớp, những người đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian học
tập, kỷ niệm này tôi sẽ không bao giờ quên.
Thời gian thấm thoát trôi qua, giai đoạn khó khăn nhất đã đến. Chính nhờ sự hướng dẫn
tận tình của Qúy Thầy cô và sự động viên của gia đình, bạn bè nên tôi đã hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Có được kết quả như hôm nay tôi xin gửi lời cảm ơn sâu xắc nhất đến:
Thầy GS. TSKH Lê Huy Bá đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong quá trình thực
hiện luận văn tốt nghiệp.
Ông TS. Phan Anh Tuấn, Trưởng phòng nghiên cứu vận hành, Trung tâm điều hành
chương trình chống ngập nước thành phố Hồ Chí Minh đã cung cấp số liệu liên quan.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến Quý thầy cô tham gia giảng dạy chương trình cao
học, phòng QLKH và ĐTSĐH đã trang bị kiến thức và góp ý để tôi có thể hoàn thành luận
văn tốt nghiệp này.
Học viên cao học
Trần Hữu Tuấn
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
TÓM TẮT .................................................................................................................... iii
ABSTRACT ................................................................................................................. iv
MỤC LỤC ..................................................................................................................... v
DANH SÁCH CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ............................................................... ix
DANH SÁCH BẢNG BIỂU, HÌNH, BIỂU ĐỒ, BẢN ĐỒ ........................................ x
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 01
1.
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 01
2.
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
01
2.1.
Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 01
2.2.
Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 02
2.3.
Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 03
2.3.1.
Phƣơng pháp thu thập, tổng hợp các tài liệu có liên quan ..................... 03
2.3. 2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực địa ................................................. 03
2.3. 3.
Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu................................................. 03
2.3. 4.
Phƣơng pháp so sánh ............................................................................. 03
2.3. 5.
Phƣơng pháp tham khảo ý kiến chuyên gia ........................................... 03
3.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................ 03
3.1.
Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................... 03
3.2.
Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 03
4.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ................................................. 03
4.1.
Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 03
4.2.
Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 04
vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................. 05
1.1.
TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC HIỆN TRONG VÀ
NGOÀI NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ...................................................... 05
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ........................................................... 05
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ........................................................... 06
1.2.
TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU ..................................................... 08
1.2.1.
Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 08
1.2.2.
Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 18
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................... 23
2.1. HIỆN TRẠNG NGẬP LỤT TẠI TP HỒ CHÍ MINH ............................... 23
2.2. NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ NGẬP TẠI VÙNG KHẢO SÁT ...................... 29
2.2.1. Nội dung khảo sát .................................................................................. 29
2.2.2. Phƣơng pháp khảo sát ............................................................................. 29
2.2.3. Địa điểm khảo sát ................................................................................... 29
2.2.4. Kết quả khảo sát...................................................................................... 37
CHƯƠNG 3: NGUYÊN NHÂN VÀ CÔNG TÁC CHỐNG NGẬP TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH....................................................................... 42
3.1. NGUYÊN NHÂN NGẬP LỤT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........ 42
3.1.1.
Nguyên nhân khách quan....................................................................... 42
3.1.1.1. Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng ................................ 42
3.1.1.2. Ảnh hƣởng của mƣa............................................................................... 46
3.1.1.3. Ảnh hƣởng của triều cƣờng kết hợp gió chƣớng ................................... 47
3.1.1.4. Vị trí tạo thành một đô thị ngập triều .................................................. 48
3.1.1.5. Ảnh hƣởng của lũ Tây Nam Bộ, Đông Nam Bộ ................................. 49
3.1.2.
Nguyên nhân chủ quan ......................................................................... 50
3.1.2.1. Do quá trình đô thị hóa ......................................................................... 50
3.1.2.2. Do những nguyên nhân về kỹ thuật công trình ..................................... 51
vii
3.1.2.3. Do kênh rạch bị san lấp ........................................................................ 54
3.1.2.4. Do quy hoạch đô thị ............................................................................. 55
3.1.2.5. Do bất cập trong quản lý đô thị ............................................................ 56
3.1.2.6. Do thay đổi cốt nền .............................................................................. 58
3.1.2.7. Do bê tông hóa mặt đất ........................................................................ 59
3.1.2.8. Ngập do các công trình chống ngập ..................................................... 60
3.1.2.9. Ngập do ý thức của ngƣời dân chƣa cao .............................................. 61
3.2. CÁC DỰ ÁN CHỐNG NGẬP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .......... 61
3.2.1. CÁC DỰ ÁN CHỐNG NGẬP ĐÃ TRIỂN KHAI
TẠI THÀNH PHỐ HCM .................................................................................... 61
3.2.1.1. Dự án vệ sinh môi trƣờng, lƣu vực Nhiêu Lộc-Thị Nghè .................... 61
3.2.1.2. Dự án cải thiện môi trƣờng, lƣu vực Tàu Hủ-Bến Nghé,
.............................................................................................................................. 60
3.2.1.3. Dự án cải thiện môi trƣờng, cải tạo hệ thống thoát nƣớc rạch Hàng Bàng
.............................................................................................................................. 61
3.2.1.4.
Dự án nâng cấp đô thị thành phố HCM, lƣu vực Tân Hóa-Lò Gốm ... 61
3.2.1.5.
Dự án quy hoạch thủy lợi chống ngập khu vực thành phố Hồ Chí Minh
.............................................................................................................................. 61
3.2.2. CÁC DỰ ÁN CHỐNG NGẬP ĐANG TRIỂN KHAI TẠI THÀNH PHỐ
3.2.2.1.
Dự án 1547 (dự án kiểm soát triều) ..................................................... 66
3.2.2.2.
Xây dựng trạm bơm chống ngập ......................................................... 70
3.2.3. CÁC DỰ ÁN CHỐNG NGẬP ĐƢỢC ĐỀ XUẤT TẠI THÀNH PHỐ
3.2.3.1.
Dự án đê biển Vũng Tàu – Gò Công ................................................... 71
3.2.3.2.
Dự án công trình cống đập Soài Rạp ................................................... 73
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG NGẬP LỤT TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................................... 75
4.1. NGUYÊN TẮC TỔNG THỂ ..................................................................... 75
viii
4.1.1. Cơ sở về phát triển bền vững .................................................................. 75
4.1.2. Đảm bảo nguyên lý cân bằng nƣớc ........................................................ 75
4.1.3. Dựa vào địa hình thành phố .................................................................. 75
4.2. CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC CỤ THỂ ................................................ 76
4.2.1. Giải pháp xây cống chống ngập.............................................................. 76
4.2.2. Làm sạch hệ thống kênh rạch ................................................................. 78
4.2.3. Thay đổi hƣớng phát triển của thành phố ............................................... 80
4.2.4. Khắc phục những bất cập trong quản lý ................................................. 81
4.2.5. Chống ngập bằng quy hoạch đô thị ........................................................ 82
4.2.6. Thiết kế hồ điều tiết .............................................................................. 85
4.2.7. Xây đê bao ............................................................................................ 91
4.2.8. Quy hoạch phát triển đô thị ngập triều ................................................. 91
4.2.9. Sự tham gia của công đồng ................................................................... 92
4.2.10.
Giải pháp công nghệ ............................................................................. 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 96
1.
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 96
2.
KIẾN NGHỊ......................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở hạ lưu sông Sài Gòn-Đồng Nai, là trung tâm kinh
2
tế của khu vực phía nam, diện tích 2095km với dân số hơn 10 triệu người, là trung tâm
kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật lớn của cả nước. Phần lớn địa hình có cao
độ thấp, diện tích có cao trình < +2,00m chiếm 60% diện tích toàn thành phố. Với hệ
thống kênh rạch dày đặc, chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều biển Đông, nên khi có
triều cường thường gây ra ngập cho các vùng thấp. Hiện nay, tình hình đô thị hóa đang
diễn ra nhanh, kênh rạch và các vùng trũng bị san lấp dành cho xây dựng đô thị, quy
hoạch về tiêu thoát nước không theo kịp với tốc độ phát triển của thành phố, vì vậy vấn
đề ngập úng đang là bài toán bức xúc và nan giải của thành phố, chắc chắn đây cũng là
vấn đề mà các thành phố lớn tại Việt Nam và trong khu vực cũng quan tâm tới. Hiện
tượng ngập lụt không chỉ diễn ra tại Việt Nam mà nó còn là vấn đề nan giải của các đô
thị lớn trên thế giới, nó ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội, gây ô nhiễm nghiêm
trọng đến môi trường, gây nguy hại đến hệ sinh thái và ảnh hưởng đến sức khỏe của con
người.
Hiện nay, vấn đề ngập lụt tại thành phố Hồ Chí Minh đã và đang là vấn đề gây
không ít tranh cãi, là nỗi bức xúc đối với các cơ quan hữu quan, các nhà khoa học và là
nỗi lo lắng thường trực của người dân.
Vì vậy thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp chống ngập
lụt đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh”nhằm mục đích đánh giá một cách tổng quát vấn
đề ngập lụt tại thành phố từ đó đề xuất các giải pháp tổng hợp để chống ngập lụt tại thành
phố Hồ Chí Minh nói riêng và các đô thị lớn trên cả nước nói chung theo hướng phát
triển bền vững.
2.
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được hiện trạng ngập lụt đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất
các giải pháp quản lý và công nghệ thích hợp để chống ngập lụt theo hướng phát triển
bền vững.
2
Nội dung nghiên cứu
1. Khảo sát mức độ ảnh hưởng của ngập lụt đô thị, mức độ quan tâm người dân về vấn
đề ngập lụt đô thị trên địa bàn quận 2, quận 7, quận Bình Thạnh, Gò Vấp, Thủ Đức.
2. Thu thập số liệu về hiện trạng ngập lụt trên địa bàn các quận, huyện của thành phố.
Thu thập số liệu về diện tích bị ngập tại các năm, vị trí ngập lụt, thời gian ngập lụt,
mức độ ngập lụt và chất lượng nước ngập.
3. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu-nước biển dâng đến vấn đề ngập lụt tại thành
phố Hồ Chí Minh theo kịch bản biến đổi khí hậu-nước biển dâng năm 2012 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
4. Đánh giá tổng hợp công tác quản lý chống ngập của thành phố Hồ Chí Minh.
5. Đề xuất các giải pháp thích hợp để chống ngập lụt theo hướng phát triển bền vững.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp thu thập, tổng hợp các tài liệu có liên quan.
-
Thu thập các bài báo cáo, các tài liệu của các nhà khoa học trong lĩnh vực
phòng, chống ngập lụt đô thị
-
Thu thập các số liệu thống kê của trung tâm điều hành chống ngập nước thành
phố.
-
Thu thập các tài liệu trong và ngoài nước về các giải pháp chống ngập lụt đô thị
-
Thu thập tài liệu về xu hướng phát triển và các định hướng về bảo vệ môi
trường trong tương lai
Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa.
-
Khảo sát thực tế theo tuyến đường, theo phường, theo cụm dân cư của 05 quận:
Quận Gò Vấp, Quận Thủ Đức, Quận Bình Thạnh, Quận 2, Quận 7. Để đánh giá
mức độ ảnh hưởng của ngập lụt đô thị đến đời sống người dân và các giải pháp
cộng đồng. (Biểu mẫu điều tra kèm theo phụ lục)
-
Tiến hành điều tra 100 phiếu/05 quận. Thời gian tiến hành điều tra từ tháng
07/2012-09/2012.
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu.
3
-
Dùng phần mềm SPSS cho điều tra xã hội học
-
Dùng phần mềm Excel cho các số liệu nghiên cứu khoa học
Phương pháp so sánh.
-
Sử dụng phương pháp so sánh theo nhóm và phương pháp so sánh cặp đôi để so
sánh mức độ ảnh hưởng của ngập lụt từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp.
Phương pháp phân tích nguyên nhân hậu quả
-
Dựa vào kết quả khảo sát, phân tích nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách
quan gây ra ngập lụt đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh.
-
Phân tích các nguyên nhân chính và các nguyên nhân khác gây ngập lụt
-
Đánh giá hậu quả của ngập lụt đến đời sống, sức khỏe và kinh tế của người dân.
Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã tham khảo ý kiến của một số chuyên gia
sau:
-
GS.TSKH Lê Huy Bá, Viện trưởng Viện khoa học công nghệ và quản lý môi
trường, Đại học Công Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
-
GS. TS Nguyễn Tất Đắc, Phó viện trưởng Viện khoa học công nghệ và quản lý
môi trường, Đại học Công Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
-
TS. Nguyễn Văn Ngà, Trưởng phòng quản lý tài nguyên nước và khoáng sản, Sở
Tài nguyên&Môi trường thành phố Hồ Chí Minh.
-
TS. Phan Anh Tuấn, Trưởng phòng nghiên cứu vận hành, Trung tâm điều hành
chương trình chống ngập nước thành phố Hồ Chí Minh.
Phƣơng pháp luận
4
Thu thập tài liệu có liên quan
Điều tra, khảo sát
Khảo sát mức độ ảnh hưởng
thực tế, thu thập
của ngập lụt đô thị
thông tin tại các
Thu thập các tài
quận ngập lụt đô
liệu liên quan, ý
thị
kiến chuyên gia
Phân tích các nguyên nhân
gây ngập lụt đô thị
về vấn đề ngập lụt
Thu thập số liệu
đô thị
Đánh giá hiện trạng ngập lụt
đô thị
về diện tích, mức
độ và phạm vị ảnh
hưởng của ngập
lụt đô thị qua các
Đánh giá công tác quản lý
năm
chống ngập lụt đô thị
Luật, quy
định
Đề xuất các giải pháp quản lý,
công nghệ thích hợp để chống
ngập lụt đô thị
Tham khảo
văn bản
Hình : Sơ đồ tổng quát phương pháp luận nghiên cứu đề tài
3.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu
Hiện trạng ngập lụt đô thị
Diễn biến và phạm vi ảnh hưởng ngâp lụt.
Cơ sở khoa học trong công tác quản lý chống ngập lụt đô thị
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hiện trạng ngập lụt và hành động cộng đồng tại các quận 2,
quận 7, quận Gò Vấp, quận Bình Thạnh, quận Thủ Đức của thành phố Hồ Chí Minh.
5
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
4.
Ý nghĩa khoa học
Đề tài xây dựng trên cơ sở khoa học và thực tiễn đáng tin cậy làm cơ sở khoa học cho cơ
quan quản lý nhà nước hoạch định các chính sách, giải pháp về chống ngập lụt đô thị và
ứng dụng các kiến thức khoa học và giải pháp chống ngập trên thế giới vào điều kiện
thực tế ở nước ta.
Ý nghĩa thực tiễn
Việc nghiên cứu, đánh giá hiện trạng ngập lụt đô thị tại thành phố giúp cho ta hiểu được
bản chất của việc ngập lụt, nguyên nhân chủ yếu để từ đó đưa ra các chính sách và giải
pháp hợp lý để giải quyết vấn đề trên. Bên cạnh đó đề tài cũng cho thấy những ảnh hưởng
của ngập lụt đến môi trường, con người, kinh tế, xã hội thành phố, tất cả các ảnh hưởng
trên đều được lượng hóa thành tổn thất về kinh tế. Từ đó giúp mọi người nhận thức được
vấn đề nghiêm trọng của ngập lụt đô thị, thay đổi nhận thức cùng chung tay với đất nước
giải quyết vấn đề trên.
Làm tài liệu tham khảo cho sinh viên hay học viên chuyên ngành môi trường thực hiện
làm khóa luận tốt nghiệp hay luận văn tốt nghiệp.
Kết quả này có thể chuyển giao cho Sở Tài Nguyên Môi Trường và Sở Quy Hoạch Kiến
Trúc giúp quản lý vấn đề chống ngập lụt tại Thành phố.
Bên cạnh những vấn đề đã đạt được, luận văn chưa thực hiện được những vấn đề sau đây:
-
Chưa đánh giá được mức độ ngập lụt khi tổ hợp các yếu tố bất lợi như mưa, triều,
lũ và nước biển dâng.
-
Chưa xây dựng được bản đồ ngập lụt tại thành phố.
-
Chưa xây dựng được mô hình thủy lực thoát nước tại các điểm ngập.
-
Chưa đi sâu vào các giải pháp công nghệ.
6
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1.
TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC HIỆN TRONG VÀ
NGOÀI NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc
Vấn đề ngập lụt không chỉ diễn ra tại thành phố Hồ Chí Minh mà nó còn diễn ra ở
nhiều thành phố trên thế giới. Các nhà khoa học đã nghiên cứu thực trạng ngập lụt và
đưa ra các giải pháp để chống ngập lụt đô thị.
Giáo sư Danai Thaitakoo, một nhà nghiên cứu của Đại học Chulalongkorn Thái
Lan, đưa ra một số nguyên nhân gây ngập nước tại Bangkok như sau:
-
Mưa lớn
-
Lún sụt mặt đất do khai thác nước ngầm
-
Nước ngoại lai tràn về
-
Triều cao
-
Hệ thống tiêu thoát không đủ khả năng thoát nước
-
Dòng chảy tràn gia tăng do quá trình đô thị hóa
Theo Giáo sư Danai Thaitakoo Bangkok cần được quy hoạch chống ngập theo kiểu đê
bao khép kín và sử dụng trạm bơm để tiêu thoát nước mưa cùng với hệ thống các cống
ngăn triều hoạt động theo nguyên tắc điều khiển từ xa. Hệ thống radar khí tượng dự
báo mưa và cảnh báo lũ sớm được đầu tư.
Tại Braxin vấn đề ngập lụt đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến một số thành phố lớn.
Những nguyên nhân gây ra ngập như sau:
-
Thủy triều lên cao
-
Mưa lớn
-
Nước sông dâng cao
Carlos E. M. Tucci, chuyên gia tại Viện nghiên cứu Nước thuộc trường Đại học Liên
bang Rio Grande do Sul, đã đưa ra giải pháp công nghệ về một hệ thống đập kiểm soát
lũ tại châu thổ sông Itajái-Açu ở Santa Catarina (Braxin). Đó là hệ thống gồm ba con
đập được xây dựng trong những năm 1970 - 1980, gồm đập Tây nằm ở thượng nguồn
7
sông Itajái-Oeste ở thành phố Taío, đập Nam ở thượng nguồn sông Itajái do Sul tại
thành phố Ituporanga và đập Ibirama trên sông Hercílio. Thiết kế của các con đập này
giúp các thành phố của Braxin chống ngập.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Ở Việt Nam vấn đề nghiên cứu hiện trạng và giải pháp phòng chống ngập lụt đô
thị tại thành phố Hồ Chí Minh đã có nhiều nhà khoa học, các chuyên gia môi trường và
các Trường đại học, Viện nghiên cứu, nghiên cứu về vấn đề trên.
GS.TSKH Lê Huy Bá, chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực môi trường đã đưa một số
nguyên nhân gây ngập lụt tại Thành phố Hồ Chí Minh như sau::
-
Vị trí tạo thành của một “đô thị ngập triều”.
-
Do kênh rạch bị san lấp quá nhiều.
-
Do mưa, nhất là mưa đô thị ngày một tăng.
-
Do điều kiện mặt đất bị bêtông hóa cao, nước không thấm được xuống tầng đất
sâu và tầng nước ngầm, vừa gây ngập tầng đất mặt lại vừa làm mất lượng nước
bổ sung hằng năm cho nước ngầm, làm mực nước ngầm mỗi ngày một tụt sâu
hơn.
-
Do ảnh hưởng của thủy triều.
-
Do cấu trúc hệ thống thoát nước cũ, lưu lượng nhỏ, qua nhiều năm đã không
còn phù hợp và hư hỏng nhiều.
-
Do nước biển dâng
Theo GS.TSKH Lê Huy Bá, để giải quyết vấn đề trên thành phố cần thực hiện
những vấn đề sau:
-
Nạo vét kênh rạch để tăng lưu lượng thoát nước. Mức nạo vét lấy kích thước
kênh rạch trước khi bị bồi lấp, lấn chiếm.
-
Đối với vùng cao: không nối thêm ống cống vào các đường cống cũ để nhận
thêm lượng thải quá dung tích lưu vực. Xây dựng các đoạn cống thoát nước mới
bên cạnh các đoạn cống thoát nước quá tải để biến thành không quá tải. Cuối
đoạn cống mới này lắp van một chiều để chủ động thoát nước tự chảy; hoặc
thay vào đoạn cống mới là một hồ điều hòa dạng chìm ở những nơi có điều kiện
8
địa hình cho phép như ở công viên, dưới vòng xoay, dưới vườn hoa..., lượng
nước này có thể được dùng cho cứu hỏa, tưới cây, rửa đường...
-
Đối với vùng ngập do mưa: không làm thêm các đường cống nối từ đường này
với đường khác; mà tạo thêm hệ thống cống lấy và dẫn nước mưa vùng phía
bắc trực tiếp ra sông Sài Gòn, không cho đi qua nội thành nữa.
-
Đối với vùng thấp: xây dựng hồ điều hòa dạng chìm chứa lượng nước chưa kịp
tiêu thoát, sau đó khi triều rút thoát nước tự chảy.
-
Xây dựng các hồ điều hòa nửa nổi nửa chìm, hay hồ chìm ở một số quận nội
thành, một số hồ sinh thái - điều hòa ở các quận 12, 9, 7, Bình Tân, Nhà Bè,
Thủ Đức, Bình Chánh, Hóc Môn.
-
Các giải pháp phi công trình: tăng cường năng lượng quản lý hệ thống thoát
nước, xây dựng hệ thống hành lang pháp lý, nâng cao nhận thức cộng đồng...
Việc để người dân tự quản lý, kiểm soát những công trình giảm thiểu lũ cũng là
một yếu tố quan trọng góp phần hạn chế ngập lụt ở các đô thị.
TS Nguyễn Đăng Sơn đưa ra một số giải pháp chống ngập ở Tp. HCM như sau:
-
Thay đổi về mặt nhận thức: phát triển và đô thị hoá không đồng nghĩa với việc
bê tông hoá đô thị. Cần đảm bảo mức độ tương xứng giữa tỷ lệ mảng xanh (cây
xanh, khong gian mở) và mảng xám (công trình xây dựng).
-
Các yếu tố về môi trường đô thị: hoạt động công nghiệp - thương mại và dịch
vụ cần phải được gắn kết có hệ thống trong bức tranh tổng thể đó.
-
Điều chỉnh chính sách sử dụng đất đô thị. Xác định đúng đắn, hợp lý các mục
đích sử dụng đất đô thị. Các khu vực được qui hoạch là khu dân cư, công trình
công cộng đều phải được giám sát chặt chẽ.
Giải pháp này sẽ mang lại những lợi ích lâu dài cho đô thị như sau:
-
Các ao hồ sẽ đóng vai trò là các nơi lưu chứa nước mưa (trước khi được thoát ra
sông/biển) nhằm giảm nguy cơ gây ngập lụt vào mùa mưa;
-
Các khu vực này sẽ đóng vai trò như là các không gian mở và vùng đệm trong
đô thị nhằm cải thiện điều kiện vi khí hậu, đồng thời cải thiện môi trường cảnh
quan đô thị không bị ngột ngạt bởi những toà nhà và các công trình bê tông.
9
1.2. TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU
1.2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở hạ lưu sông Sài Gòn-Đồng Nai, là trung tâm kinh
2
tế của khu vực phía nam, diện tích 2095km với dân số hơn 10 triệu người, là trung tâm
kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật lớn của cả nước. Phần lớn địa hình có cao
độ thấp, diện tích có cao trình < +2,00m chiếm 60% diện tích toàn thành phố. Địa hình
thành phố thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây.
Thành phố Hồ Chí Minh có tọa độ địa lý:
X= 10°10' – 10°38' vĩ độ Bắc
Y=106°22' – 106°54' kinh độ Đông
Ranh giới hành chính thành phố Hồ Chí Minh:
-
Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương.
-
Phía Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh.
-
Phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang.
–
Phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai.
–
Phía Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Thành phố Hồ Chí Minh cách Hà Nội 1.730 km theo đường bộ, trung tâm thành phố cách
cách bờ biển Đông 50 km theo đường chim bay. Với vị trí tâm điểm của khu vực Đông
Nam Á, Thành phố Hồ Chí Minh là một đầu mối giao thông quan trọng về cả đường bộ,
đường thủy và đường không, nối liền các tỉnh trong vùng và còn là một cửa ngõ quốc tế.
10
Hình 1.1: Vị trí địa lý thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền đông nam bộ và
đồng bằng sông Cửu Long, địa hình thành phố Hồ Chí Minh phần lớn bằng phẳng có ít
đồi núi ở phía Bắc và phía Đông Bắc, với độ cao giảm dần theo hướng Đông Nam. Cao
trình tổng quát thay đổi từ +32m đến +0m, thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang
Tây.
Nhìn chung có thể chia địa hình thành phố Hồ Chí Minh thành 03 dạng chính:
Vùng cao: Dạng đất gò cao lượn sóng, cao độ thay đổi từ +4m đến +32m nằm ở phía
Bắc- Đông Bắc và một phần Tây Bắc (phân bố phần lớn ở huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình
Chánh, một phần Thủ Đức và quận 9).
Vùng trung bình: dạng đất bằng phẳng thấp, độ cao xấp xỉ từ +2m đến +4m ( phân bố ở
nội thành, một phần đất của Thủ Đức và Hóc Môn nằm dọc theo sông Sài Gòn và Bình
Chánh), điều kiện tiêu thoát nước tương đối thuận lợi, chiếm 15% diện tích.
Vùng trũng thấp, đầm lầy: nằm ở phía Tây Nam, độ cao phổ biến từ +1m đến +2m chiếm
34% diện tích, Vùng trũng thấp đầm lầy mới hình thành ven biển nằm về phía Nam và
11
Đông Nam thành phố độ cao phổ biến từ +0m đến +1m, có nơi dưới 0m (chịu ảnh hưởng
của thủy triều hằng ngày) chiếm 21% diện tích.
Tp. Hồ Chí Minh nằm ở hạ lưu hai hệ thống sông lớn: Sài Gòn - Đồng Nai và Vàm Cỏ,
phần lớn có địa hình bằng phẳng, thấp, độ dốc nhỏ và chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế
độ bán nhật triều biển Đông. Theo kết quả nghiên cứu của JICA, có thể phân Tp. Hồ Chí
Minh ra thành 5 vùng thoát nước theo cấp độ địa hình và hiện trạng sông ngòi:
- Khu thoát nước phía Bắc chịu ảnh hưởng triều từ sông Sài Gòn, có địa hình phức tạp,
lồi lõm dạng lượn sóng. Nơi cao nhất ở các đồi Long Bình và Long Thạnh Mỹ (30 m).
Khu vực Hóc Môn, Bắc Bình Chánh và Tân Bình triền thoải và ít lồi lõm hơn có cao độ
từ 3,0÷7,0 m.
- Khu vực thoát nước phía Đông sông Sài Gòn có cao trình từ 0,5m đến 1,4 m là vùng
trũng thấp dọc theo sông Sài Gòn và Đồng Nai thuộc Thủ Đức, Quận 2 và Quận 9, cục bộ
như Giồng Ông Tố (Q.2) có cao trình khoảng 5,0 m.
- Khu thoát nước phía Tây sông Sài Gòn có cao trình từ 5 m đến 10 m rìa gò đồi kéo dài
từ Hóc Môn - Bà Điểm đến Tân Sơn Nhất, GòVấp đến Quận 1, đan xen với các vùng
thấp hơn 5,0 ÷7,0 m. Các vùng gò đồi ngăn cách bằng các vùng trũng hẹp thông ra sông
rạch lớn như sông Sài Gòn, rạch Bến Cát, Tham Lương cao trình khoảng 0,6 ÷ 1,0 m, có
vùng thấp hơn -0,2 m.
- Khu thoát nước phía Nam: Ranh giới tự nhiên phân chia thành Bắc Sài Gòn và Nam Sài
Gòn bởi Rạch Bến Nghé. Bắc Sài Gòn ở phía trên rạch Bến Nghé có địa hình thoải về
phía Nam và Đông Nam. Nam Sài Gòn ở phía dưới rạch Bến Nghé có địa hình thấp hơn,
thường xuyên chịu ảnh hưởng triều của Biển Đông. Hệ thống kênh rạch ở vùng này khá
chằng chịt, uốn khúc.
- Khu thoát nước giáp biển, đây là vùng đất thấp phía cực Nam và tiếp giáp Biển. Địa hình
bằng phẳng cao độ mặt đất trung bình 0,7÷0,8 m. Riêng dãy cồn cát dọc biển tương đối
cao hơn và có cao độ từ 1,5÷2,5 m. Vùng này bị chia cắt bởi hệ sông kênh rạch chằng
chịt, tạo thành nhiều cù lao lớn nhỏ chịu sự tác động mạnh của thủy triều. Từ biểu đồ
hình 1 cho thấy, đất đai có cao độ dưới 1,5m chiếm 65% diện tích tự nhiên chịu ảnh
12
hưởng thủy triều, độ dốc nhỏ và ảnh hưởng chế độ nhật triều nên khả năng tiêu thoát
nước tự chảy rất khó khăn trong thời đoạn triều lên.
Biểu đồ1.1: Diện tích qui đổi theo cao độ địa hình thành phố Hồ Chí Minh
1.2.1.1. ĐỊA CHẤT-ĐẤT ĐAI
Đặc điểm địa chất
Ðất đai Thành phố Hồ Chí Minh được hình thành trên hai trầm tích-trầm tích
Pleieixtoxen và trầm tích Holoxen:
- Trầm tích Pleixtoxen (trầm tích phù sa cổ): chiếm hầu hết phần phía Bắc, Tây Bắc và
Ðông Bắc thành phố, gồm phần lớn các huyện Củ Chi, Hóc môn, Bắc Bình Chánh, quận
Thủ Ðức, Bắc-Ðông Bắc quận 9 và đại bộ phận khu vực nội thành cũ. Ðiểm chung của
trầm tích này, thường là địa hình đồi gò hoặc lượn sóng, cao từ 20-25m và xuống tới 34m, mặt nghiêng về hướng Ðông Nam. Dưới tác động tổng hợp của nhiều yếu tố tự nhiên
như sinh vật, khí hậu, thời gian và hoạt động của con người, qua quá trình xói mòn và rửa
trôi..., trầm tích phù sa cổ đã phát triển thành nhóm đất mang những đặc trưng riêng.
Nhóm đất xám, với qui mô hơn 45.000 ha, tức chiếm tỷ lệ 23,4% diện tích đất thành phố.
Nhờ trầm tích Pleistocen, khu vực phía Bắc Thành phố Hồ Chí Minh có được lượng nước
ngầm khá phong phú.
Đặc điểm đất đai
Ở thành phố Hồ Chí Minh, đất xám có ba loại: đất xám cao, đất xám có tầng loang
lổ đỏ vàng và đất xám gley trong đó, hai loại đầu chiếm phần lớn diện tích. Ðất xám nói
13
chung có thành phần cơ giới chủ yếu là cát pha đến thịt nhẹ, khả năng giữ nước kém,
mực nước ngầm tùy nơi và tùy mùa biến động sâu từ 1-2m đến 15m. Ðất chua, độ pH
khoảng 4,0- 5,0. Ðất xám tuy nghèo dinh dưỡng, nhưng đất có tầng dày, nên thích hợp
cho sự phát triển của nhiều loại cây trồng nông lâm nghiệp, có khả năng cho năng suất và
hiệu qủa kinh tế cao, nếu áp dụng biện pháp luân canh, thâm canh tốt. Nền đất xám, phù
hợp đối với sử dụng bố trí các công trình xây dựng cơ bản.
Trầm tích Holoxen (trầm tích phù sa trẻ): tại thành phố Hồ Chí Minh, trầm tích này có
nhiều nguồn gốc-ven biển, vùng vịnh, sông biển, lòng sông và bãi bồi... nên đã hình
thành nhiều loại đất khác nhau: nhóm đất phù sa có diện tích 15.100 ha (7,8%), nhóm đất
phèn 40.800 ha (21,2%) và đất phèn mặn (45.500 ha (23,6%). Ngoài ra có một diện tích
nhỏ khoảng hơn 400 ha (0,2%) là "giồng" cát gần biển và đất feralite vàng nâu bị xói
mòn trơ sỏi đá ở vùng đồi gò.
Nhóm đất phù sa không hoặc bị nhiễm phèn, phân bố ở những nơi địa hình hơi cao
khoảng 1,5-2,0m. Nó tập trung tại vùng giữa của phía Nam huyện Bình Chánh, Ðông
Quận 7, Bắc huyện Nhà Bè và một ít nơi ở Củ Chi, Hóc Môn.
Nhóm đất phù sa hai loại: đất phù sa không được bồi, có tầng loang lổ. Trong đó hai loại
đầu chiếm diện tích lớn hơn loại sau, là đất phù sa ngọt, đất rất tốt, chỉ có khoảng 5.200
ha (2,7%). Ðất phù sa nói chung có thành phần cơ giới từ sét trung bình tới sét nặng. Ðất
có phản ứng chua, độ pH khoảng 4,2-4,5 ở tầng đất mặt và xuống sâu 0,5- 1,2m độ chua
giảm nhiều, pH nâng lên tới 5,5-6,0. Hàm lượng mùn trung bình, các chất dinh dưỡng
khá. Là loại đất màu mỡ, thuận lợi cho phát triển trồng lúa cao sản, chất lượng tốt.
Nhóm đất phèn có hai loại: đất phèn nhiều và đất phèn trung bình. Chúng phân bố tập
trung chủ yếu ở hai vùng. Vùng đất phèn Tây Nam Thành phố, kéo dài từ Tam Tân-Thái
Mỹ huyện Củ Chi xuống khu vực Tây Nam huyện Bình Chánh -các xã Tân Tạo, Phạm
Văn Hai, Lê Minh Xuân... Vùng này hầu hết thuộc loại đất phèn nhiều (phèn nặng); đất
rất chua, độ pH khoảng 2,3-3,0. Nó cùng điều kiện thành tạo và tính chất giống như đất
phèn vùng Ðồng Tháp Mười. Vùng đất phèn ven sông Sài Gòn-Rạch Tra và bưng Sáu xã
quận 9. ở đây hầu hết diện tích thuộc loại đất phèn trung bình và ít, phản ứng của đất
chua nhẹ ở tầng đất mặt, độ pH khoảng 4,5-5,0; song giảm mạnh ở tầng đất dưới, đất rất
14
chua, độ pH xuống tới 3,0-3,5. Ðất phèn có thành phần cơ giới từ sét đến sét nặng, đất
chặt và bí. Dưới độ sâu khoảng từ 1m trở xuống, có nhiều xác hữu cơ nên đất xốp hơn.
Ðất khá giàu mùn, chất dinh dưỡng trung bình; song hàm lượng các ion độc tố cao, nên
trên đất phèn không thích hợp với trồng lúa. Tuy nhiên, tăng cường biện pháp thủy lợi
tưới tiêu tự chảy để rửa phèn, có thể chuyển đất canh tác từ một vụ sang hai vụ lúa .
Nhóm đất phèn mặn: Ở thành phố Hồ Chí Minh, nhóm đất phèn mặn là nhóm có diện
tích lớn nhất. Nó phân bố tập trung ở đại bộ phận lãnh thổ huyện Nhà Bè và hầu như toàn
bộ huyện Cần Giờ. Theo độ mặn và thời gian ngập mặn, nhóm đất mặn được chia làm hai
loại: đất phèn mặn theo mùa và đất phèn mặn thường xuyên (còn gọi là đất mặn dưới
rừng ngập mặn). Ðất phèn mặn theo mùa có diện tích 10.500 ha, phân bố ở Nhà Bè và
bắc huyện Cần Giờ. Thời gian bị mặn kéo dài từ tháng 12 đến tháng 6 hoặc tháng 7 năm
sau. Ðất thịt, giàu mùn, chứa nhiều xác hữu cơ dưới môi trường yếm khí, chất dinh
dưỡng khá; phản ứng của đất từ chua đến rất chua, pH ở độ sâu tầng sinh phèn xuống tới
2,4-2,7. Tuy nhiên, về mùa lũ, mặn bị đẩy ra xa và nước được pha loãng trong thời gian
dài 4-5 tháng; đồng thời đất có lớp phủ phù sa dày tới 20-30 cm, nên vẫn cấy được một
vụ lúa với năng suất khoảng 2,0-2,0 tấn/ha. Ðể đạt hiệu quả kinh tế cao hơn, vùng này đã
và đang chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và phương thức canh tác-các loài cây ăn
quả, cây rừng, nuôi tôm... theo các mô hình nông-lâm ngư kết hợp.
Ðất mặn dưới rừng ngập mặn: Loại đất này rộng 35.000 ha, chiếm phần lớn diện tích
huyện Cần Giờ. Ðất thịt trung bình, màu xám đen, nhiều mùn nhão lẫn xác hữu cơ bán
phân giải, bị ngập triều thường ngày, nói chung đất còn ở dạng bùn lỏng chưa cố định,
giàu chất dinh dưỡng, độ pH tầng đất trên 5,8-6,5. Ðất ngập mặn, phù hợp với duy trì và
phát triển các loại cây rừng ngập mặn, nhằm giữ bờ lấn biển, bảo vệ môi trường cảnh
quan, phục vụ phát triển du lịch sinh thái và nuôi dưỡng hệ sinh thái giàu tiềm năng ở
vùng ven biển phía nam của thành phố.
Nhược điểm chung của hai loại đất phèn, mặn là nền đất yếu, nhất là đất phèn mặn
thường xuyên; do đó có mặt hạn chế trong xây dựng cơ bản, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ
thuật.
15
1.2.1.2. NGUỒN NƢỚC – THỦY VĂN
Nguồn nƣớc
Nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Ðồng Nai - Sài Gòn, thành phố Hồ Chí Minh có mạng
lưới sông ngòi, kênh rạch rất phát triển:
Sông ngòi: Trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh chỉ có sông Sài Gòn đi qua Thành
phố dài 106km. Ngoài ra, còn có sông Đồng Nai. Có mạng lưới sông rạch chằng chịt gồm
7.880km kênh rạch chính, khoảng 33.500ha diện tích mặt nước, diện tích vùng đất thấp
có cao độ dưới 2m bao gồm cả diện tích mặt nước chiếm 61% diện tích tự nhiên, nằm ở
vùng cửa sông với nhiều công trình điều tiết lớn ở thượng nguồn như hồ Dầu Tiếng trên
sông Sài Gòn, hồ Trị An trên sông Đồng Nai.
Kênh rạch: Kênh rạch tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thoát nước từ
Thành phố ra biển, cũng theo đó thủy triều Biển Đông truyền vào nội địa và đây là chỗ
chứa nước tạm thời thay cho diện tích ngập lụt đường phố phải gánh chịu. Tuy nhiên, kết
quả điều tra cho thấy khoảng 50% tổng chiều dài kênh rạch thoát nước hiện hữu đang bị
lấn chiếm khiến dòng chảy bị thu hẹp, nhiều đoạn không thể nạo vét đã làm cho khả năng
tiêu thoát nước ngày càng suy giảm. Các kênh cấp 4, cấp 3 thậm chí cả kênh cấp 2 được
thay thế bằng hệ cống ngầm nhưng chưa có giải pháp công trình thay thế trả lại diện tích
mặt nước tự nhiên, làm mất đi dung tích chứa tạm nước mưa và nước triều mà không có
giải pháp bổ sung, điều này đã làm giảm khả năng điều tiết nước và gia tăng mức độ ngập
trên địa bàn thành phố trong thời gian gần đây.
Mặc dù thời gian qua đã có chỉ thị về tăng cường quản lý nhà nước đối với hệ thống kênh
rạch nhưng kênh rạch thành phố vẫn bị tiếp tục san lấp và lấn chiếm nhất là các vùng đô
thị mới. Chỉ tính sơ bộ từ năm 1996 đến năm 2008 đã có trên 100 kênh rạch lớn nhỏ bị san
lấp và lấn chiếm với tổng diện tích khoảng 4000 ha. Ngoài ra, còn biến trên 16500 ha đất
nông nghiệp (Trung tâm điều tra Tp. Hồ Chí Minh, năm 2009), ao hồ, vùng trũng thành
đất xây dựng, điều này đã làm mất đi khoảng 14.000 ha mặt nước tự nhiên.
Theo qui định của Thủ tướng Chính phủ, các đô thị phải đảm bảo diện tích mặt nước tối
thiểu là 17% diện tích tự nhiên. Tuy nhiên thực tế cho thấy (bảng 1) tỉ lệ diện tích mặt
nước khu đô thị Tp. Hồ Chí Minh chỉ đáp ứng 4,7%. Đây là một nhân tố quan trọng gây