Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Khảo sát khả năng thích nghi, sinh trưởng và tính năng sản xuất của cỏ paspalum atratum tại đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.81 KB, 7 trang )

Khảo sát khả năng thích nghi, sinh trởng và tính năng sản
xuất của cỏ Paspalum atratum tại Đồng Bằng Sông Cửu Long
Nguyễn Thị Hồng Nhân1*, Nguyễn Văn Hớn1, Nguyễn Thiết1 v Nguyễn Thị Mùi2
1

Trờng Đại học Cần Thơ; 2Viện Chăn nuôi.

*Tác giả để liên hệ: ThS. Nguyễn Thị Hồng Nhân, Giảng viên chính, Trờng Đại học Cần
Thơ; ĐT: (071) 838769 / 0919434989; E-mail:
Abstract
Evaluation of productivity, quality and persistence of Paspalum atraum grass in the Mekong River
Delta
Paspalum atratum has proven to be an execellent grass for low fertility soils which become waterlogged
during the wet season and also produces good dry season production. It has been found easy to establish from
plating tillers. The results presented in this paper are preliminary data from a range of trials looking at forage
production on waterlogged or dried soils. Paspalum could become an important forage for seasonally
waterlonged and seasonally dry soil in Mekong River Delta. It need to study more about how to manage for
long term production, nutritive value and persistence on farms.
Key words: Paspalum atratum, waterlogged and dried soils, Mekong River Delta

Đặt vấn đề
Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) với khoảng 80% dân sống bằng nghề nông
nghiệp nhng chủ yếu là độc canh cây lúa. Trong những năm gần đây các tỉnh chủ trơng
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi nhằm hoà nhập vào xu thế phát triển chung của thị
trờng trong cả nớc. Chính vì thế ngành chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi gia súc nhai lại đ
và đang phát triển. Muốn phát triển chăn nuôi gia súc đợc lâu dài và ổn định trong tơng
lai thì cần phải phát triển thêm về số lợng và chủng loại cỏ để đảm bảo đợc nguồn cỏ làm
thức ăn phục vụ cho ngành chăn nuôi. Điều kiện tự nhiên ở ĐBSCL là hàng năm vào
khoảng tháng 8 đến tháng 11 dơng lịch thì nớc lũ tràn về làm cho nguồn thức ăn trong
chăn nuôi trở nên khan hiếm. Nguồn thức ăn chính của gia súc vào mùa lũ là cây cỏ Mồm
(Hymenachne acutigluna). Vì thế việc tìm ra giống cỏ có khả năng sinh trởng mạnh, năng


suất cao, giá trị dinh dỡng tốt đồng thời thích nghi đợc điều kiện của ĐBSCL sẽ góp phần
làm phong phú nguồn thức ăn để phục vụ cho sự phát triển của ngành chăn nuôi.
Cỏ Paspalum atratum có nguồn gốc ở Brazil, đợc sử dụng nh là một nguồn thức ăn
quan trọng cho gia súc ở các nớc châu á, úc, Mỹ La Tinh có nền chăn nuôi phát triển
mạnh. Paspalum thuộc họ hoà thảo, chiều dài thân đến 1 mét, nếu kể cả chiều dài phát hoa
có thể cao đến 2 mét, phân bố rộng r i ở vùng khí hậu ôn đới cho đến nhiệt đới. Thái Lan
bắt đầu nghiên cứu giống cỏ này từ 1994 và hiện nay nó trở thành nguồn thức ăn chủ lực
cho gia súc ở nớc này. Qua nghiên cứu cho thấy giống cỏ này khá phù hợp với vùng đất
phèn, nghèo dinh dỡng, sinh trởng rất tốt trên bị đất ngập nh vùng Đông Bắc Thái Lan
và cũng có khả năng sống đợc trong mùa khô (Hare và cs, 1999). Theo Barcellos và cs
(1997), cỏ Paspalum sinh trởng rất tốt ở Brazil trên đất ít ma, đất ngập úng, đất có hàm
lợng chất hữu cơ thấp.
Tuy nhiên hiện nay vẫn còn cha có các số liệu nghiên cứu về đánh giá khả năng
thích nghi, sinh trởng và tính năng sản xuất của giống cỏ này trong điều kiện ngập úng
của ĐBSCL. Mục đích đề tài là đánh giá khả năng sinh trởng, năng suất và giá trị dinh dỡng của cỏ Paspalum atratum trong điều kiện khô và ngập. Kết quả thu đợc làm cơ sở
cho việc chọn lọc các loại cây thức ăn gia súc để có thể sản xuất trên diện rộng nhằm giải
quyết tốt vấn đề thức ăn xanh phục vụ cho chăn nuôi ngày càng phát triển.
Vật liệu và phơng pháp nghiên cứu


Địa điểm và thời gian thí nghiệm
Thí nghiệm 1
So sánh đặc tính sinh trởng và tính năng sản xuất của cỏ Paspalum Atratum, cỏ Sả
(Panicum maximum) và cỏ Voi (Penisetum purpureum) tại thành phố Cần Thơ từ tháng 2
đến tháng 5 năm 2005.
Thí nghiệm 2
Khảo sát sinh trởng và tính năng sản xuất của Paspalum atratum trong điều kiên khô
hạn và ngập. Thí nghiệm đợc tiến hành tại huyện Tân Phớc - Tỉnh Tiền Giang từ tháng 7
đến tháng 12 năm 2005.
Phơng pháp bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm 1
Mỗi lô thí nghiệm có diện tích 50 m2, đợc bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 3
nghiệm thức và 4 lần lặp lại. Các loại cỏ trồng cùng khoảng cách 50 x 50 cm.
- Nghiệm thức 1: cỏ Sả (Panicum Maximum).
- Nghiệm thức 2: cỏ Voi (Penisetum Purpureum).
- Nghiệm thức 3: cỏ Paspalum Atratum.
Thí nghiệm 2
Mỗi lô thí nghiệm có diện tích là 50 m2 vi pH 3,6-4,5 và đợc bố trí theo phng pháp
thừa số 2 nhân tố với 3 lần lập lại.
Nhân tố 1N: Cỏ đợc trồng trong và ngoài đê bao, tơng ứng với điều kiên ngập và khô
Nhân tố 2N: Cỏ đợc trồng với 3 khoảng cách 30x 30 cm; 30 x 50 cm và 50 x 50 cm.
Lứa 1: thu hoạch lúc 50 ngày sau khi gieo, các lứa tiếp theo là 35 ngày sau khi cắt
Khi trồng không bón phân hoá học và phân chuồng, NPK (20-20-15) đợc bón phân 7
ngày sau khi thu hoạch mỗi lứa.
Các chỉ tiêu theo dõi
- Sự phát triển chiều cao cây: đo từ mặt đất đến chổ tận cùng khi vuốt thẳng lá, đo liên
tiếp 10 ngày sau khi trồng hoặc cắt, sau đó cách 5 ngày đo một lần.
- Sự phát triển chồi: đếm số chồi/bụi 10 ngày liên tiếp sau khi trồng hoặc sau khi cắt.
Sau đó cách 5 ngày đếm một lần cho đến lúc cây ngừng nảy chồi.
- Năng suất chất xanh, năng suất chất khô, năng suất protêin thô: Cắt và cân toàn bộ cỏ
trên lô để tính năng suất chất xanh, qui đổi ra tấn/ha. Cắt lúc 8-9 giờ sáng khi trời nắng ráo
- Lấy mẫu phân tích: tiến hành lấy ngẫu nhiên mỗi lô 1 kg, cắt nhỏ và lấy mẫu ngẫu
nhiên theo phơng pháp đờng chéo 100g đem sấy khô ở 650C sau đó đem mẫu đi phân tích
hàm lợng nớc có trong cỏ và giữ mẫu gần khô để xác định thành phần hoá học và giá trị
dinh dỡng cỏ thí nghiệm.
Hàm lợng protein thô (CP), xơ thô (CF), tro (Ash) theo phơng pháp AOAC (2001).
Năng lợng trao đổi (ME), tỷ lệ tiêu hoá chất hữu cơ (OMD%) theo phơng pháp
Menker và Steingass (1998). ME (MJ/kg DM) và OMD (%) đợc hiệu chỉnh theo HPS.
Makkar ủ (1998).
- Khả năng phân giải vất chất khô thức ăn trong dạ cỏ của bò ở thời điểm 48 giờ. Mẫu

chuẩn bị sẵn ở dạng khô hoàn toàn, cắt nhỏ kích cỡ 1-3mm. Mẫu (2-3g) đợc cho vào túi
chuyên dụng đ biết khối lợng. Túi có mẫu đợc cột chặt vào dây nhựa rồi đặt vào dạ cỏ
của bò. Sau 48 giờ, lần lợt lấy ra. Sau đó các túi này đợc rửa sạch bằng nớc và aceton
rồi đem sấy ở 1050C cho đến khi khối lợng không đổi giữa 2 lần cân (phơng pháp của
Orskov và Howell 1980).


Xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng mô hình tuyến tính tổng quát (General Linear Model) của chơng
trình Minitab Release 13.2.
Kết quả và thảo luận
Thí nghiệm 1
Sự phát triển chiều cao cây
Từ khi gieo giống đến ngày thứ 20 sau khi trồng, chiều cao cây không có sự khác biệt
và cao tơng đơng nhau giữa 3 giống cỏ thí nghiệm. Đến ngày 50 sau khi trồng, chiều cao
của cỏ Voi là cao nhất (112,17cm); cỏ Paspalum và cỏ Sả có chiều cao tơng đơng nhau
lần lợt là 97,67 và 97,2cm nhng không có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê về chiều cao
giữa 3 loại cỏ thí nghiệm (P=0,5). Tốc độ tăng trởng trung bình về chiều cao cây/5 ngày
sau khi trồng là 10,8 cm ở cỏ Sả và cỏ Paspalum; 12,46cm ở cỏ Voi lứa 1 (50 ngày sau khi
trồng) và 24,2cm ở cỏ Sả; 19,9cm ở cỏ Voi và 13,3cm ở cỏ Paspalum lứa 2 (35 ngày sau
khi cắt).
Bảng 1: Sự phát triển chiều cao cây (cm) của các giống cỏ
Ngày sau khi trồng
Lứa 1
Lứa 2
Lứa 3

Sả
97,20
145,23 a

114,55 a

Loại cỏ
Voi
112,17
119,59 a
111,68 a

Paspalum
97,67
80,07 b
92,20 b

SE
3,31
6,34
2,46

P
0,5
0,005
0,006

Ghi chú: những chữ số cùng hàng có ít nhất 1 ký hiệu chung (a, b, c) thì không sai khác.

ở lứa 2 và lứa 3, ngày thứ 35 sau khi cắt thì chiều cao của cỏ Sả và cỏ Voi có sự khác
biệt với cỏ Paspalum về ý nghĩa thống kê. Sự phát triển của cả ba loại cỏ ở giai đoạn này
đều tốt hơn ở lứa 1 là do cây đ thích nghi tốt hơn, hệ rễ nhiều hơn và ăn sâu hơn.
Sự phát triển chồi
Tỷ lệ ra chồi chịu ảnh hởng rất lớn vào ẩm độ, nhiệt độ, ánh sáng, khả năng tạo rễở

ngày thứ 10 cỏ trồng trong thí nghiệm đ bình quân 5 chồi /bụi và số chồi mọc lên khá tốt.
Sự sinh chồi đều đặn ở cả 3 giống cỏ thí nghiệm. Số chồi đến ngày thứ 45 thì đạt trung bình
23 - 24 chồi /bụi. Cả trong lứa 1 không có sự khác biệt về số chồi giữa các loại cỏ thí
nghiệm. Sự không sai khác là do cỏ trồng ở cùng khoảng cách, đợc chăm sóc nh nhau. Sự
phát triển số chối tiếp tục tăng cao ở cả 3 giống cỏ.
ở lứa 2 và 3 vào ngày thứ 35 sau khi cắt có sự sai khác số chồi về mặt thống kê giữa cỏ
Sả
và cỏ Paspalum so với cỏ Voi với mức ý nghĩa P =0, 005 và P= 0,001
Bảng 2. Sự phát triển chồi các giống cỏ thí nghiệm
Ngày SKC

Loại cỏ

SE

P

24,47

0,97

0,809

53,18 a

2,66

0,005

Sả


Voi

Paspalum

Lứa 1

24,77

23,87

Lứa 2

58,77 a

32,87 b


58,61 a

Lứa 3

33,53 b

54,66 a

1,42

0,001


Ghi chú: những chữ số cùng hàng có ít nhất 1 ký hiệu chung (a,b,c) thì không sai khác.

Năng suất chất xanh, năng suất chất khô và năng suất protein thô
Bảng 3. Năng suất chất xanh, năng suất chất khô và năng suất protein thô (tấn/ha) của cỏ
thí nghiệm
Lứa thu
hoạch

1

2

3

Chỉ tiêu

Loại cỏ

SE

P

22,60

1,11

0,12

3,75


3,99

0,16

0,55

0,35

0,35

0,32

0,02

0,51

NSCX

28,61

33,16

34,56

3,44

0,50

NSCK


5,02

4,74

5,31

0,61

0,80

NSCP

0,42

0,39

0,48

0,05

0,85

NSCX

30,37

33,73

35,23


2,3

0,41

NSCK

5,32

4,81

5,40

0,43

0,61

NSCP

0,45

0,39

0,49

0,03

0,26

Sả


Voi

Paspalum

NSCX

25,47

26,80

NSCK

3,94

NSCP

NSCX: năng suất chất xanh; NSCK: năng suất chất khô; NSCP: năng suất protein thô.

ở đợt thu hoạch lứa 1, năng suất chất xanh thấp hơn lứa 2 và 3 là do đợt 1 cây mới
trồng, khả năng thích nghi với môi trờng kém, cây cha nảy nhiều chồi và cần thời gian
thích nghi. Cây trồng trên đất pha cát, thiếu nớc và phân bón nên thu hoạch năng suất
kém. ở đợt thu hoạch lứa 2, 3 do cây đ thích nghi, hệ rễ phát triển, cây ra nhiều chồi nên
năng suất tăng cao.
Để đánh giá giá trị dinh dỡng của thức ăn xanh thì so sánh năng suất chất khô chính
xác hơn là năng suất chất xanh và không có sự khác biệt về năng suất chất khô và năng suất
protein thô của các giống cỏ thí nghiệm ở cả 2 lứa (P=0,5 lứa 1, P=0,85 lứa 2 và P=0,26 lứa
3).
Giá trị dinh dỡng các giống cỏ thí nghiệm
Hàm lợng chất dinh dỡng thay đổi ở mỗi loại thức ăn, ở mỗi loại cỏ khác nhau và
còn tuỳ thuộc vào mùa vụ, giai đoạn sinh trởng của cây cỏ. Phân tích hoá học trong phòng

thí nghiệm đ cho kết quả về hàm lợng chất dinh dỡng chủ yếu trong mỗi loại cỏ thí
nghiệm.
Bảng 4 Hàm lợng dỡng chất 3 loại cỏ thí nghiệm
Lứa thu
hoạch
1

Loại cỏ
Sả
Voi
Paspalum
SE

VCK
(%)
15,47 a
13,99 b
17,72 c
0,22

CP
8,88 a
9,39 a
8,05 b
0,16

CF

Khoáng
% VCK

26,86 a
19,31
a
27,10
18,83
b
30,78
14,72
0,07
1,00

CHC
80,69
81,17
85,28
1,00

ME
(MJ/kg)
8,78
9,26
8,28
0,19


Lứa thu
hoạch

Loại cỏ
P

Sả
Voi
Paspalum
SE
P

2

VCK
(%)
0,001
17,49 a
14,24 b
15,35 b
0,24
0,002

CP
0,010
8,46 a
8,20 b
9,03 c
0,05
0,001

CF

Khoáng
% VCK
0,001

0,058
a
31,95
11,77 a
29,30 b
11,00 a
c
28,04
9,76 b
0,81
0,18
0,001
0,004

CHC
0,058
88,23
89,00
90,24
0,18
0,004

ME
(MJ/kg)
0,055
8,49 a
9,92 b
9,70 b
0,15
0,005


Ghi chú: những chữ số cùng hàng có ít nhất 1 ký hiệu chung (a, b, c) thì không sai khác.

Bảng 5. Tỷ lệ tiêu hoá các chất hữu cơ (%) và khả năng phân giải VCK của các loại cỏ thí
nghiệm

Lứa 1
Lứa 2

Tỷ lệ TH CHC
Tỷ lệ phân giải VCK
Tỷ lệ TH CHC
Tỷ lệ phân giải VCK

Sả
58,58
63,12
56,62 a
59,19

Loại cỏ
Voi
61,78
58,29
65,98 b
61,37

Paspalum
55,25
61,27

64,58 b
63,15

SE
1,20
2,48
0,96
1,58

P
0,053
0,460
0,005
0,310

Ghi chú: những chữ số cùng hàng có ít nhất 1 ký hiệu chung (a, b, c) thì không sai khác.

Tỷ lệ tiêu hoá chất hữu cơ đợc xác định qua phơng pháp sinh khí của Menker và
Steingass (1998). Tỷ lệ tiêu hoá chất hữu cơ các giống cỏ thí nghiệm ở lứa 1 không có ý
nghĩa (P=0,055). ở lứa 2 tỷ lệ tiêu hoá chất hữu cơ khác nhau có ý nghĩa giữa cỏ Paspalum
và cỏ Voi so với cỏ Sả (P=0,005), cao nhất là cỏ Voi 65,98% kế đến là cỏ Paspalum
64,58%, thấp nhất là cỏ Sả 56,62%. ở lứa 2, thời gian thu hoạch là 35 ngày, cỏ còn non hay
đang ở giai đoạn sinh trởng có nhiều protein, khoáng, vitamin và các chất có hoạt tính
sinh học cao, khi đó gia súc có thể tiêu hoá đến gần 70% chất hữu cơ trong cỏ.
Tỷ lệ phân giải VCK đợc xác định qua phơng pháp của Orskov và Howell (1980).
Theo Preston và Leng (1991), nếu sự hao hụt VCK sau 48 giờ, tiêu chuẩn tỷ lệ tiêu hoá 5565% thì thức ăn có tiềm năng tốt cho gia súc sinh trởng và tiết sữa. Các loại cỏ trong thí
nghiệm chứng tỏ là loại thức ăn có tiềm năng tốt cho gia súc .
Thí nghiệm 2
Sự phát triển chiều cao cây
Sự phát triển chiều cao cây phụ thuộc nhiều vào yếu tố khoảng cách trồng do sự cạnh

tranh về ánh sáng. Chiều cao cây tăng dần qua các ngày khảo sát, thời gian đầu tốc độ phát
triển cỏ chậm do hệ rễ cha tạo nhiều, sự thích nghi với môi trờng kém, càng về sau tốc
độ phát triển về chiều cao càng cao do hệ rễ đ ăn sâu và cỏ đ thích nghi với môi trờng.
Một tháng sau khi trồng thi cỏ ngoài đê bao bị nớc lũ tràn về (mức nớc 50-60 cm) nên cỏ
phải thích nghi. Cây trồng đòi hỏi một sự trao đổi khí tự do để quang hợp và hô hấp. Khi
đất bị ngập nớc thì sự trao đổi khí này bị cản trở. Do đó để tồn tại cây trồng có khả năng
hình thành một số cơ chế để thích nghi trong điều kiện thiếu oxy nh: các rễ mới hình
thành sẽ thay thế các rễ cũ đ ngập sâu. Do xuất hiện ở gần lớp nớc mặt nên oxy dễ hữu
dụng hơn cho sự hấp thu của rễ (Jackson và Drew, 1984). Một số trờng hợp nh ở cây lúa
khi ngập sâu trong nớc, lóng sẽ dài ra. Sự phát triển này hình thành thông qua hoạt động
của ethylen. Điều này đ làm tăng đáp ứng của mô đối với giberellic acid (Raskin and
Kende, 1984). ở lóng, ethylen làm giảm ABA và tăng mức độ của GA1 (giberellic acid).
ABA làm giới hạn sinh trởng và vơn dài lóng của cây lúa. Ngợc lại, GA kích thích sự
vơn dài lóng ở lúa (Hoffmann-Benning và Kende, 1992). Kết qủa thí nghiệm cho thấy cỏ
paspalum có khả năng thích nghi tốt trong điều kiện ngập của ĐBSCL


Bảng 6. Chiều cao của cỏ paspalum
Chỉ
tiêu
Lứa 1
Lứa 2
Lứa 3

Nghiệm thức
Khoảng cách (cm )

Đất trồng
Trong
đê

98,00
98,57
99,11

Xác suất

Ngoài
đê

30x30

50x30

50x50

Đất

KC

Đất x KC

102,35
114,83
106,62

101,55
103,87
101,73

101,60

108,27
103,70

97,37
107,96
103,18

0,270
0,001
0,005

0,58
0,50
0,75

0,27
0,18
0,06

Năng suất chất xanh, năng suất chất khô và năng suất protein thô (tấn/ha) của cỏ thí
nghiệm
Mục đích chính của việc thâm canh đồng cỏ là nhằm đạt năng suất chất xanh cao nhất
trên cùng một đơn vị diện tích canh tác, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Qua kết quả Bảng 7
cho thấy năng suất chất xanh từ 20; 68 đến 28; 25 tấn/ha cho 1 lần thu hoạch.
Năng suất xanh cao nhất ở khoảng cách 30x30cm và khoảng cách 50x30cm so với
khoảng cách 50x50cm. Cho thấy với khoảng cách giữa các cây càng dài thì năng suất chất
xanh càng thấp do số cây trên cùng diện tích thấp hơn.
Bảng 7. Năng suất chất xanh, năng suất chất khô và năng suất protein thô (tấn/ha)
của cỏ thí nghiệm
Nghiệm thức

Chỉ tiêu

Đất trồng
Trong đê Ngoài đê

Năng suất
chất xanh
(tấn/ha)
Năng suất
chất khô
(tấn/ha)

Lứa 1
Lứa 2
Lứa 3
Lứa 1
Lứa 2

21,83
23,30
22,71
3,98
4,25

23,75
25,87
25,56
3,82
4,16


Khoảng cách (cm )

Xác suất

30x30

50x30

50x50

Đất

KC

Đất x KC

a

22,69

ab

b

0,13

0,034

0,58


24,09

ab

b

0,11

0,008

0,24

23,57

ab

b

20,98

0,07

0,006

0,57

0,68

0,03


0,56

0,97

0,005

0,16

24,99

a

28,25

a

27,85
4,28

a

4,85

a
a

ab

20,68
21,61

3,55

b

ab

3,66

b

ab

b

3,87
4,10

Lứa 3

4,15

4,11

4,76

4,02

3,6

0,84


0,004

0,60

Lứa 1

0,316

0,317

0,347a

0,315ab

0,288b

0,720

0,029

0,570

Lứa 2

0,337

0,345

0,393a


0,334ab

0,297b

0,527

0,006

0,185

a

ab

b

0,327
0,292 0,385 0,005
Lứa 3
0,329
0,341
0,387
Ghi chú: những chữ số cùng hàng có ít nhất 1 ký hiệu chung (a, b, c) thì không sai khác.

0,590

Năng suất
protein thô
(tấn/ha)


Năng suất chất khô của cỏ là 3,55-4,85 tấn/ha. Với khoảng cách 30x30cm và 50x30cm
thì năng suất chất khô gần tơng đơng với nhau, thấp nhất là ở khoảng cách 50x50cm. So
với kết quả của M.D. Hare (1999) thì cỏ Paspalum trồng ở Đại học Ubon Ratchathani (Thái
Lan) là 3,5 tấn/ha/lứa cắt vào mùa khô sau khi trồng 35 ngày, còn vào mùa ma thì 3,7- 4
tấn/ha/lứa cắt, sử dụng phân NPK 15 -15 -15 với mức 316kg/ha, trồng trên đất thờng.
Năng suất protein thô của cỏ là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá giá trị thức ăn xanh
và ở nghiệm thức nào có năng suất chất xanh, năng suất chất thô cao thì năng suất protein
thô cũng cao, qua kết quả Bảng 7 cho kết quả năng suất protein thô: 0,29- 0,39 tấn/ha/lứa
cắt cũng giống nh ở năng suất chất khô ở khoảng cách 30x30cm và 50x30cm thì sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê, còn ở khoảng cách 50x50cm so với khoảng cách 30x30cm
khác biệt có ý nghĩa thống kê (P= 0,001).
So sánh khoảng cách 30x30cm và khoảng cách 50x50cm thì khoảng cách 30x30cm đạt
năng suất cao nhất, do khoảng cách giữa các cây lớn làm cho số cây trên cùng một diện


tích sẽ nhỏ hơn so với khoảng cách giữa các cây hẹp cho nên nó kéo theo năng suất protein
thô cũng thấp.
Tuy nhiên, không có sự khác biệt về năng suất của cỏ paspalum khi đợc trồng trong
điều kiện khô hoặc ngập.
Kết luận và đề nghị
Kết luận
Kết quả ghi nhận qua các thí nghiệm t 3 lứa cắt của năm đầu tiên cho thấy
Năng suất chất xanh, vật chất khô, protein của cỏ Paspalum tơng đơng với cỏ Voi và
cỏ Sả. Tỉ lệ tiêu hoá của gia súc với cỏ Paspalum thấp hơn cỏ Voi và cao hơn cỏ Sả.
Trong điều kiện ngập và khô hạn, năng suất của cỏ Paspalum không bị ảnh hởng và
cho năng suất chất xanh, vật chất khô, protein tơng đối cao (20 - 28; 3,55 - 4,85; 0,28 0,39 tấn/ha/lứa cắt)
Mật độ trồng cho năng suất cao nhất với cỏ Paspalum là 30 x 30cm
Đề nghị
Cỏ paspalum cho năng suất cao nên cần phát triển trên diên rộng để đáp ứng nhu cầu

thức ăn xanh cho gia súc.
Cần tiếp tục khảo sát đặc tính sinh trởng, tính năng sản xuất, giá trị dinh dỡng qua
nhiều lứa cắt, nhiều mật độ trồng khác nhau để có kết luận chắc chắn hơn.
Nên trồng cỏ trên nhiều loại đất khác nhau nh đất phèn, đất mặn và khảo sát với các mức
độ phân bón



×