Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.99 KB, 33 trang )

Lời mở đầu
Nớc ta đang trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế hành chính, tập trung, quan
liêu, bao cấp sang kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hàng theo cơ chế thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc, theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Công cuộc đổi mới do
Đảng cộng sản Việt Nam khởi xớng và lãnh đạo đã tạo nhiều cơ hội và điều kiện
thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển, góp phần tạo nên những biến đổi sâu
sắc cho nền kinh tế nớc nhà, song cũng phát sinh những vấn đề phức tạp, đặt ra cho
nền kinh tế nói chung và các ngành các cấp những yêu cầu và thách thức mới, đòi
hỏi phải có những chuyển biến tích cực và mạnh mẽ để thích nghi và đáp ứng với
môi trờng mới, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững và đúng định h-
ớng.
Xăng dầu là sản phẩm có vai trò quan trọng trong tất cả các lĩnh vực sản xuất
và đời sống xã hội. Trên phơng diện kinh tế, giá trị của mọi sản phẩm hàng hóa dịch
vụ ít nhiều đều chứa đựng giá trị của xăng dầu. Kinh doanh xăng dầu là lĩnh vực
kinh doanh quan trọng đem lại hiệu quả kinh tế cao, có ý nghĩa chiến lợc trong phát
triển kinh tế xã hội.
Những năm qua, kinh doanh xăng dầu đã đạt đợc những kết quả to lớn, nhng
khó khăn, tồn tại còn nhiều, sự chuyển đổi cơ chế kinh doanh xăng dầu tiến hành
cha mạnh mẽ so với một số lĩnh vực khác. Hiện nay, xăng dầu sử dụng và tiêu dùng
trong nớc chủ yếu đợc nhập từ nớc ngoài. Đây là một mặt hàng có tỷ trọng lớn trong
những mặt hàng nhập khẩu ở nớc ta. Đặc biệt là trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nớc đòi hỏi nhu cầu xăng dầu ngày một tăng nhanh đang đặt ra
những yêu cầu mới rất bức xúc.
Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội thuộc Công ty xăng dầu Khu vực I, thuộc
Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam đã phát huy tinh thần chủ động, sớm chuyển sang
cơ chế mới, đạt đợc những tiến bộ vợt bậc, giữ vững vai trò chủ đạo, ổn định thị tr-
ờng, giá cả, mở mang mạng lới cung ứng xăng dầu phục vụ sản xuất và sinh hoạt
của Hà Nội và các vùng lân cận, tham gia tích cực vào công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nớc. Tuy nhiên nhiều vấn đề hết sức cấp bách về tổ chức, phơng
1
pháp quản lý kinh doanh xăng dầu theo cơ chế thị trờng đang đặt ra cần phải nghiên


cứu giải quyết.
Dới đây là phần giới thiệu về Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội và tình hình
hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội trong hai năm 1999 -
2000, từ đó ta có thể đánh giá một cách thực tế và đúng đắn về các hoạt động của Xí
nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội, và thấy đợc những tồn tại và nguyên nhân của quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện
cơ cấu tổ chức cũng nh các hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp bán lẻ
xăng dầu Hà Nội.
2
Phần 1
Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp
1.1 Mục đích của đợt thực tập
Vói kiến thức dợc trang bị ở nhà trờng ,qua đợt thực tập này để nhằm áp dụng
vào thực tế ở doanh nghiệp từ đó ta có thể củng cố và đào sâu những điều đã đ-
ợc học qua việc phân tích các vấn đề :hoạt động marketing ,hoạt dộng sản
suất ,vấn đề chi phí ,giá thành ,tiền lơng ,tài sản cố định ,tình hình tài chính của
doanh nghiệp
1.2 Nội dung của vấn đề thực tập tốt nghiệp
1.3 Địa điểm, chức năng nhiệm vụ,mặt hàng kinh doanh chủ yếu và
quy mô của doanh nghiệp
1.3.1. Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp bán lẻ
xăng dầu Hà Nội
Trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang hạch
toán kinh doanh, Công ty xăng dầu khu vực I đã từng bớc thay đổi tổ chức hoạt động
và phơng thức kinh doanh. Nhu cầu sử dụng xăng dầu cho sản xuất và sinh hoạt
ngày càng tăng, đặc biệt là ở khâu bán lẻ khối lợng nhỏ. Trên địa bàn thành phố Hà
Nội, nhu cầu này không những chỉ đòi hỏi về số lợng và chất lợng xăng dầu mà còn
đòi hỏi cả về sự phân bố mạng lới hợp lý để phục vụ thuận tiện cho ngời tiêu dùng.
Các điểm bán lẻ xăng dầu của cửa hàng xăng dầu Hà Nội không thể đáp ứng đợc
những yêu cầu ngày càng cao của sản xuất và đời sống. Trớc tình hình đó, Công ty

xăng dầu Hà Nội đã xây dựng phơng án lập Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội vào
đầu tháng 5/1990 và đã đợc Tổng Công ty phê chuẩn, giao cho Công ty xăng dầu
khu vực I trục tiếp phụ trách. Ngày 1/9/1990 Xí nghiệp chính thức đi vào hoạt động,
văn phòng Xí nghiệp đặt ở số 1 phờng Thành Công - Quận Ba Đình - Hà Nội.
Sau 4 tháng hoạt động, cuối năm 1990 Xí nghiệp đã phát triển đợc 8 cửa hàng
và 24 quầy hàng bán xăng trực thuộc các cửa hàng nằm trong 4 quận nội thành và 7
huyện ngoại thành. Xuất phát từ nhu cầu thực tế và trên cơ sở quy hoạch phát triển
mạng lới cung ứng xăng dầu, Xí nghiệp đã xác định quy mô của các cửa hàng xăng
dầu trong nội thành ở mức độ vừa và nhỏ. Đồng thời mở rộng liên kết với các cơ
quan xí nghiệp để tổ chức thêm nhiều quầy hàng bán lẻ. Xí nghiệp đã từng bớc khẩn
3
trơng sửa chữa, lắp đặt và trang bị các thiết bị chuyên dùng hợp lý, hiện đại đồng
thời sửa chữa, nâng cấp các cửa hàng để bảo đảm vệ sinh môi trờng và cảnh quan.
Xí nghiệp đã cung ứng trực tiếp cho trên 200 cơ quan xí nghiệp, góp phần xoá đi
gần 200 điểm kho lẻ nằm tại các nơi đó và trên 1700 cơ sở khác, vừa giảm đợc lao
động giữ kho vừa góp phần bảo vệ môi trờng ở khu vực các cơ quan, và cho đến nay
Xí nghiệp đã phát triển đợc 40 cửa hàng, một số cửa hàng gas + bếp gas và một
quầy bán lẻ thuộc cửa hàng.
1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng, chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp đã
đợc cụ thể hóa là:
- Đảm bảo việc cung ứng đầy đủ, kịp thời về nhu cầu xăng dầu trên địa bàn
và quyết tâm mở rộng, giữ vững thị trờng hoạt động kinh doanh.
- Thoả mãn về nhu cầu cho các đơn vị và nhân dân trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
- Đảm bảo hàng hóa điều chuyển cho các cửa hàng trực thuộc Xí nghiệp.
- Hàng hóa của Xí nghiệp đợc sản xuất bán trực tiếp qua các hình thức bán
buôn, bán lẻ, đại lý cho tất cả các đơn vị và cá nhân có nhu cầu hoặc điều chuyển
cho các công ty vật t khác theo tỷ suất chiết khấu quy định. Giá bán buôn và bán lẻ
từ nguồn của Tổng Công ty, giá cớc vận chuyển... đều đợc thực hiện thống nhất theo

giá cả của Nhà nớc và của Bộ quy định.
- Đối với nguồn hàng tự bổ xung, giá mua và giá bán phải do giám đốc Xí
nghiệp quyết định. Các đơn vị, các cửa hàng trực thuộc Xí nghiệp không đợc phép
đa vật t từ ngoài vào trong hoặc quy định giá hàng hóa bổ xung khi cha có lệnh của
giám đốc nhằm đảm bảo uy tín và chất lợng hàng hóa.
Nhiệm vụ cụ thể của Xí nghiệp.
Do Xí nghiệp là đơn vị kinh doanh quốc doanh, lấy mặt hàng xăng dầu làm
mặt hàng chính nên có nhiệm vụ cụ thể nh sau:
- Nắm bắt nhu cầu, điều tra khai thác thuộc ngành hàng kinh doanh của Xí
nghiệp
- Kinh doanh các loại mặt hàng khác nh dầu nhờn, gas, hóa chất
- Thực hiện tốt việc hạch toán kinh tế, bảo toàn và phát triển vốn đợc giao,
góp phần thực hiện tốt chính sách xã hội
4
- Thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình không ngừng duy trì và
nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên toàn Xí nghiệp, thúc đẩy hàng hóa và
lu thông hàng hóa phát triển trên địa bàn
- Đầu t, xây dựng, cải tạo một số cửa hàng rộng lớn về quy mô, hiện đại về
thiết bị, xứng đáng là bộ mặt của ngành xăng dầu
- Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý đáp ứng theo yêu cầu, nhiệm vụ trong thời
kỳ đổi mới và phát triển
- Đảm bảo thực hiện tốt môi trờng an toàn, phòng cháy, chữa cháy
1.3.3 Mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp
Xí nghiệp hiện nay đang kinh doanh một số mặt hàng xăng dầu và sản
phẩm hóa dầu nh: xăng mogas 83, xăng mogas 92, dầu diegel, dầu hỏa. Ngoài kinh
doanh xăng dầu là chính, các cửa hàng còn đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh
nh: bán mỡ nhờn, thay dầu xe, rửa xe, bán bếp gas, gas, bán bảo hiểm ô tô xe máy.
1.3.4 Quy mô của doanh nghiệp
1.4 Các bớc của quy trình công nghệ
- Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội là đơn vị thực hiện chế độ hạch toán kinh

doanh phụ thuộc
- Xí nghiệp hoạt động theo nguyên tắc nhập xăng dầu từ Công ty đa về, sau
đó phân phối cho các cửa hàng của Xí nghiệp hoặc các cửa hàng của t nhân có nhu
cầu làm đại lý.
- Tất cả đều chịu sự chỉ đạo của Giám đốc, tham mu cho Giám đốc là 2 Phó
giám đốc và 4 phòng chức năng.
1.5 Hệ thống sản xuất của doanh nghiệp
1.6 Các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp
1.7 Cấp quản lý và mô hình tổ chức bộ máy quản lý
Để hoàn thành tốt công tác kinh doanh, bộ máy quản lý của Xí nghiệp đợc tổ
chức theo mô hình tập trung. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo tới các phòng ban và cửa
hàng trực thuộc để nắm bắt tình hình thực tế một cách kịp thời. Đồng thời nhằm đề
ra các quyết định kinh doanh một cách đúng đắn, chính xác.
Đứng đầu Xí nghiệp là Giám đốc Xí nghiệp. Giúp việc cho Giám đốc là hai
Phó giám đốc. Hai ngời đợc phân công từng lĩnh vực khác nhau và chịu trách nhiệm
5
trớc Giám đốc, đồng thời đợc ủy quyền khi Giám đốc đi vắng. Ngoài ra, giúp việc
cho Giám đốc còn có 4 phòng chức năng
- Phòng tổ chức hành chính: Quản lý các công việc về hành chính quản trị,
quan tâm các chính sách xã hội. Mặt khác có nhiệm vụ tham mu cho Giám đốc
- Phòng kế toán tài vụ: Tổ chức theo dõi hạch toán kinh tế và quyết toán hàng
quý, năm cho Công ty. Ngoài ra còn quản lý, giám sát thông qua giá trị bằng tiền
đối với mọi hoạt động kinh doanh của các đơn vị trực thuộc Xí nghiệp
- Phòng kinh doanh: Điều độ hàng hóa xuống các cửa hàng, báo cáo nhanh
tình hình bán hàng tại các đơn vị thuộc Xí nghiệp giúp Giám đốc có những số liệu
chính xác nhanh chóng về xuất bán hàng hóa tại các thời điểm. Ngoài ra còn có một
bộ phận Marketing đi giới thiệu mặt hàng mới nh: gas, hóa chất
- Phòng vật t kỹ thuật: Đảm bảo tiêu chuẩn chất lợng của xăng dầu, giám sát
kiểm định, đo lờng và sửa chữa cột bơm. Kế hoạch hiện đại hóa của cửa hàng xăng
dầu

Sau đây là khái quát sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và kinh doanh của Xí
nghiệp:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và kinh doanh
của Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội
Ban giám đốc
Phòng tổ
chức HC
Phòng kinh
doanh
Phòng kỹ
thuật
Phòng kế
toán
Mạng lới các cửa hàng
Xí nghiệp đã có mạng lới trải rộng khắp Hà Nội với 40 cửa hàng xăng dầu,
một số điểm bán gas. Mạng lới cửa hàng tuy phát triển nhanh nhng vẫn không đủ
đáp ứng yêu cầu của nhân dân muốn đợc mua tại các điểm thuận tiện hơn nữa.
Mục tiêu của Xí nghiệp bán lẻ là đáp ứng mọi nhu cầu xăng dầu của thủ đô
phục vụ khác hàng thuận tiện, nhanh chóng. Nếu năm 1991 Xí nghiệp bán ra 44.790
6
tấn xăng dầu thì năm 2000 Xí nghiệp bán ra 112.909 m
3
xăng dầu, doanh số 360 tỷ
dồng, trong đó chủ yếu là bán lẻ và năm 2001 Xí nghiệp bán ra 115.651 m
3
với
doanh số là 450,5 tỷ đồng cũng chủ yếu là bán lẻ. Một loại phục vụ điển hình là
hình thức cấp lẻ xăng dầu theo phiếu của cơ quan. Hiện có trên 700 cơ quan ở trung
ơng và địa phơng tại Hà Nội đang áp dụng hình thức cấp này. Các cơ quan đơn vị
mỗi tháng chỉ thanh toán 1 ữ 2 lần, có thể nhận xăng dầu nhỏ lẻ lặt vặt hàng ngày.

Hình thức cấp lẻ này góp phần giải phóng hàng trăm kho xăng dầu nói chung trong
thành phố, giảm hàng trăm mối đe doạ nguy cơ cháy nổ, giảm bớt sự hao hụt mất
mát xăng dầu tại các kho nội bộ (tính đến hàng trăm triệu đồng), tạo điều kiện thuận
lợi cho các đơn vị hành chính sự nghiệp không có sẵn tiền mặt mua xăng dầu.
7
Phần 2- Phân tích hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp
2.1 Phân tích hoạt động marketing
2.1.1 các sản phẩm của doanh nghiệp và thị trờng của xí nghiệp
Sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là xăng dầu chính nh xăng Mogas 83,
xăng Mogas 92, diesel,dầu hỏa, ngoài ra xí nghiệp còn kinh doanh Gas + bếp
Gas. Với tất cả các sản phẩm này nhằm cung cấp cho thị trờng rộng lớn đó là
Hà Nội và các vùng lân cận nh Hà Tây, Hà Bắc, Hải Hng...
Những mặt hàng Mogas 83, Mogas 92, Diezel chiếm tỷ trọng lớn nhất
do vậy xí nghiệp cố gắng duy trì số lợng khách hàng, để ổn định giá bán ra
đồng thòi thu hút nhiều khách hàng để việc lu chuyển hàng hóa đợc hợp lý bằng
cách đổi mới các phơng thức kinh doanh phục vụ khách hàng, nâng cao uy tín
của Xí nghiệp.
Xí nghiệp hoạt động theo 3 loại hình kinh doanh nh:
- Kinh doanh chính (kinh doanh thơng mại) gồm xăng, dầu, gas và bếp
gas.
- Kinh doanh phụ (hoạt động dịch vụ): Dầu mỡ nhờn, rửa xe, cấp lẻ với
khách hàng mua có nhu cầu nhận cấp lẻ, làm đại lý một số mặt hàng.
Hiện nay Xí nghiệp đang cố gắng giữ vững thị trờng đã chiếm lĩnh, tạo
uy tín với khách hàng trong điều kiện tính kinh doanh độc quyền của ngành
xăng dầu đã mất đi vì cũng có một số doanh nghiệp khác cũng kinh doanh mặt
hàng này trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Để thờng xuyên có đủ hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của ngời dân
và toàn xã hội, Xí nghiệp đã tổ chức tốt việc nắm bắt thông tin điều độ, hợp tác
với các đơn vị bạn tổ chức trục Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu - Xí nghiệp vận tải

xăng dầu - kho Đức Giang (Gia Lâm) - Cửa hàng xăng dầu nhằm vận chuyển
hàng kịp thời kể cả lúc nhu cầu tăng vọt nh các ngày lễ, ngày tết... đều không có
cơn sốt xăng dầu. Xí nghiệp đã linh hoạt và nhạy bén trong việc nắm bắt các
điểm bán có nhu cầu tiêu thụ nhiều để đầu t hàng hóa và các cột bơm xăng... để
8
tránh tình trạng ùn tắc, khách hàng phải đợi lâu. Điều quan trọng là Xí nghiệp
chủ động phân loại thị trờng, khách hàng từ mua xăng dầu bán buôn đến khách
là các cơ quan, xí nghiệp mua lẻ, cấp sổ khách ký gửi dịch vụ, cấp lẻ, khách ô
tô, khách xe máy, chuyển thẳng để có biện pháp phục vụ thích hợp cho từng đối
tợng khách.
2.1.2 Chỉ tiêu về số lợng mặt hàng va tổng doanh thu
Bảng 1: Tình hình nhập hàng của Xí nghiệp
STT C
Chỉ tiêu
Thực hiện
năm 2000
Thực hiện
năm 2001
So sánh
Số tuyệt đối Tỷ lệ (%)
1 Tổng số 112.749 116.132 3.383 3,0
Xăng Mogas 83 49.321 49.482 161 0,33
Xăng Mogas 92 32.748 34.814 2.066 6,31
Diezel 30.168 31.228 1.060 3,51
Dầu hoả 512 607 95 18,55
Qua biểu trên ta thấy: Tình hình nhập xăng mogas 83 năm 2001 cao hơn
so với năm 2000 là 161 m
3
với tỷ lệ tăng là 0,33%, xăng mogas 92 tỷ lệ tăng
6,31%, dầu diezel tăng 3,51%, dầu hỏa tăng 18,55%. Nhng tổng số nhập hàng

xăng dầu năm 2001 so với năm 2000 tăng không đáng kể, chỉ có 3%. Xí nghiệp
cần quan tâm hơn nữa đến hoạt động bán hàng để mức tiêu thụ đợc cao hơn.
9
Bảng 2: Tình hình bán ra của Xí nghiệp
S
TT
Chỉ tiêu
Thực hiện Thực hiện So sánh
năm 2000 năm 2001 Số tuyệt đối Tỷ lệ (%)
1
Tổng số
108.731 115.651 6.920 6,36
- Xăng Mogas 83 48.675 49.132 457 0,94
- Xăng Mogas 92 31.594 34.579 2.985 9,45
- Diezel 27.965 31.360 3.395 12,14
- Dầu hỏa 497 580 83 16,7
Phân tích:
Năm 2001 Xí nghiệp đã bán ra đợc 115.651 m
3
xăng dầu, đạt 6,36% so
với năm 2000. Trong đó xăng mogas 83 năm 2000 tăng 457 m
3
với tỷ lệ tăng
0,94%, xăng mogas 92 tăng 9,45%, dầu diezel tăng 12,14%, dầu hỏa tăng
16,7%.
2.1.3 Sự khác nhau giữa tổng doanh thu thực tế và kế hoạch
Trong năm 2001, Xí nghiệp đã gặp một số khó khăn, một số điểm bán
hàng phải đóng cửa, kể cả cửa hàng sở hữu đất của Xí nghiệp và một số cửa
hàng liên kết. Song Xí nghiệp đã luôn chủ đạo phục vụ thị trờng, sản phẩm xăng
dầu bán ra và doanh thu cao. Cụ thể là:

Doanh thu xăng dầu chính: 279,486 tỷ
Doanh thu dầu mỡ nhờn: 12,895 tỷ
Doanh thu gas + bếp gas: 9,680 tỷ
Năm 2001: Doanh thu tăng hơn năm 2000 là:
371.892 - 304.970 = 66.922 tỷ
Tức doanh thu tăng lên 22% so với năm 2000. Sở dĩ nh vậy là vì năm
2001 nhu cầu tiêu dùng xăng dầu của xã hội rất lớn, mạng lới các cửa hàng bán
lẻ liên tục đợc mở rộng. Sản lợng xăng dầu chính và gas có chiều hớng ngày
càng gia tăng. Nhiều cửa hàng đảm bảo giờ bán liên tục cả ngày đêm. Công
10
nhân bán hàng còn hớng dẫn khách hàng sử dụng các loại xăng dầu, mặt hàng
dầu mỡ nhờn đợc cải tiến đóng trong bao bì đẹp, tiện lợi cho ngời tiêu dùng.
Năm 2001 Xí nghiệp tăng cờng công tác tiếp thị, nắm bắt nhu cầu thị tr-
ờng, đặc biệt với mặt hàng gas, một loại hình kinh doanh mới. Do đó lợng gas
tiêu thụ ngày càng tăng.
Để mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Xí nghiệp thì công tác tiêu thụ hàng
hóa là nghiệp vụ sản xuất kinh doanh, vì vậy việc quản lý và phân bổ hàng hóa
rất đợc chú trọng, nhằm đa hàng tới tay ngời tiêu dùng đợc nhanh chóng, dễ
dàng với mức chi phí bỏ ra là thấp nhất mà vẫn đảm bảo đợc chất lợng, số lợng
hàng hóa và nâng cao sự văn minh bán hàng. Đảm bảo tốt những yêu cầu này,
Xí nghiệp mới tạo đợc uy tín trên thị trờng và hoạt động kinh doanh đem lại
hiệu quả cao. Để quản lý vốn chặt chẽ, tránh tình trạng chiếm dụng vốn lâu dài,
Xí nghiệp áp dụng ba phơng thức tiêu thụ sau:
- Phơng thức bán lẻ: Là phơng thức tiêu thụ chủ yếu của Xí nghiệp. Đợc
thực hiện với hai hình thức bán lẻ trực tiếp và bán lẻ cho khách có nhu cầu sử
dụng xăng dầu gửi tiền trớc, cấp hàng dần và thanh toán theo định kỳ có hợp
đồng hai bên.
- Phơng thức bán buôn: Có 2 hình thức là chuyển thẳng và qua kho
- Phơng thức đại lý đợc thanh toán dới hai hình thức là thanh toán ngay
và thanh toán chậm

Ba phơng thức tiêu thụ trên đợc thể hiện cụ thể ở bảng sau:
11
Bảng 3: Phơng thức bán ra của Xí nghiệp
Đơn vị: m
3
Đối tợng
Kế hoạch Thực hiện So sánh
Kế hoạch Tỷ trọng
(%)
Thực
hiện
Tỷ trọng
(%)
Chênh
lệch
Tỷ trọng
(%)
Bán lẻ 80.000 74,42 82.668 74,13 + 2.668 3,34
Bán buôn 13.500 12,56 14.299 12,82 + 799 5,92
Đại lý 14.000 13,02 14.552 13,05 + 552 3,94
Tổng
107.500 100,00 111.519 100,00 4.019 13,02
Nhận xét:
Năm vừa qua tình hình bán lẻ của Xí nghiệp tăng 3,34%, bán buôn tăng
5,92% và đại lý tăng 3,94%. Với ba phơng thức tiêu thụ trên thì bán lẻ là phơng
thức tiêu thụ mạnh nhất, đạt doanh thu lớn nhất. Xí nghiệp nên đẩy mạnh bán
hàng theo phơng thức này. Nh vậy, các chính sách, các biện pháp đối với bán lẻ
là không có sự thay đổi, nhng có sự thay đổi rõ rệt giữa bán buôn và đại lý.
Ngoài ra, để chỉ đạo chặt chẽ các cửa hàng và có biện pháp khắc phục kịp
thời, Xí nghiệp cũng luôn chú trọng đến doanh thu của các cửa hàng theo bảng

sau:
2.1.4 phơng pháp xây dựng giá bán
Hiện nay trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, ngoài Tổng Công ty xăng
dầu Việt nam còn có 4 doanh nghiệp khác cũng đợc Nhà nớc cho phép kinh
doanh xuất nhập khẩu xăng dầu đó là:
- Công ty thơng mại và kỹ thuật đầu t thuộc Bộ thơng mại (PETEC).
- Công ty xuất nhập khẩu xăng dầu thuộc Thành ủy TP. Hồ Chí Minh
(Sài Gòn PETRO).
- Công ty xăng dầu hàng không (VINAP hàng không (VINAPCO).
- Công ty xuất nhập khẩu Phơng Đông (EASTIMEX) của quân đội.
12
Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam với quá trình hình thành, phát triển và
năng lực kinh doanh của mình đang phấn đấu để trở thành hãng xăng dầu quốc
gia.
Bên cạnh đó nhiều hãng xăng dầu lớn của nớc ngoài nh: Shell, Esso, Ele,
BP... đã và đang có kế hoạch thâm nhập và đứng chân trên thị trờng xăng dầu
của Việt Nam.
Do nguồn xăng dầu tiêu thụ trong nớc là phải nhập khẩu toàn bộ nên mọi
biến động về giá cả xăng dầu của thị trờng khu vực đều có tác động trực tiếp
đến thị trờng trong nớc, đặc biệt với điều kiện ở Việt Nam hiện nay là dự trữ lu
thông còn rất mỏng.
Tình hình nhập khẩu của Tổng Công ty năm 1999, 2000 nói chung là
thuận lợi và ổn định. Giá xăng dầu thế giới nhìn chung ở mức thấp. Tổng Công
ty đã thiết lập đợc quan hệ bạn hàng có tín nhiệm với các hãng lớn nh Shell,
Esso, Yokong... mua hàng đảm bảo chất lợng tốt và tranh thủ đợc các thời điểm
giá nhập thấp, đảm bảo hiệu quả ở khâu nhập. Việt Nam bắt đợc thông tin về
diễn biến thị trờng xuất khẩu xăng dầu của Nga và Trung Quốc đã giúp cho
công tác nhập khẩu đạt hiệu quả tốt. Nhu cầu xăng dầu tăng lên nhiều so với
các năm trớc.
Khi chuyển sang cơ chế thị trờng Tổng Công ty chủ động đi tìm nguồn

hàng và thiết lập mối quan hệ với các nguồn hàng để nhập khẩu.
Khối lợng hàng do Tổng Công ty xăng dầu nhập có xu hớng ngày càng
giảm nhiều, thay vào đó là do các Công ty khác, lợng nhập khẩu ngày càng
tăng. Điều này cũng lý giải vì sao trong các năm gần đây lợng ủy thác nhập
khẩu của Công ty ngày càng giảm.
13

×