Tải bản đầy đủ (.doc) (243 trang)

Hoàn thiện các điều kiện để thực hiện chính sách tiền tệ theo khuôn khổ lạm phát mục tiêu tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 243 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
---------------oOo--------------

NGUYỄN THỊ HIỀN

HOÀN THIỆN CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THEO KHUÔN KHỔ
LẠM PHÁT MỤC TIÊU TẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
---------------oOo--------------

NGUYỄN THỊ HIỀN

HOÀN THIỆN CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THEO KHUÔN KHỔ
LẠM PHÁT MỤC TIÊU TẠI VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 62.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Tô Kim Ngọc
2. TS. Nguyễn Thị Kim Thanh

HÀ NỘI – 2015


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tư
liệu được sử dụng trong chuyên đề có nguồn gốc rõ ràng, trung thực.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm lời cam đoan trên.
Người cam đoan

NCS. Nguyễn Thị Hiền


ii

MỤC LỤC


iii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1................................................................................................................17

CƠ SỞ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ . .17
ÁP DỤNG KHUÔN KHỔ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU.....17
1.1. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ KHUÔN KHỔ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THEO
LẠM PHÁT MỤC TIÊU............................................................................................17
1.1.1. Những nội dung cơ bản về chính sách tiền tệ..................................................17
1.1.2. Khuôn khổ chính sách tiền tệ theo lạm phát mục tiêu.....................................31
1.2. ĐIỀU KIỆN ĐỂ ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ CHỈ
TIÊU ĐO LƯỜNG.....................................................................................................49
1.2.1. Mức độ độc lập về thể chế của Ngân hàng Trung ương..................................49
1.2.2. Năng lực của Ngân hàng Trung ương..............................................................53
1.2.3. Hệ thống thị trường tài chính lành mạnh.........................................................59
1.2.4. Cấu trúc kinh tế phù hợp..................................................................................65
1.3. KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI TRONG VIỆC HOÀN
THIỆN CÁC ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG KHUÔN KHỔ CHÍNH SÁCH LẠM PHÁT
MỤC TIÊU VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM..........................................................71
1.3.1. Đối với mức độ độc lập thể chế của Ngân hàng Trung ương..........................71
1.3.2. Đối với vấn đề năng lực Ngân hàng Trung ương............................................73
1.3.3. Đối với vấn đề sự lành mạnh của hệ thống tài chính.......................................74
1.3.4. Đối với vấn đề về cơ cấu kinh tế......................................................................74
1.3.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.................................................................76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...........................................................................................79
CHƯƠNG 2................................................................................................................81
THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA...............................81
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005 ĐẾN NAY VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG KHUÔN
KHỔ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THEO LẠM PHÁT MỤC TIÊU............................81
2.1. THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2005 - 2014 VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG KHUÔN KHỔ CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ THEO LẠM PHÁT MỤC TIÊU....................................................81
2.1.1. Khái quát bối cảnh kinh tế Việt Nam giai đoạn 2005 – 2014 ........................81



iv

2.1.2. Đặc điểm điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam giai đoạn 2005 đến nay..82
2.1.3. Sự cần thiết đổi mới phương thức điều hành chính sách tiền tệ sang khuôn
khổ Chính sách lạm phát mục tiêu...........................................................................116
2.2. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN VÀ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG ĐIỀU KIỆN TRONG
VIỆC ÁP DỤNG KHUÔN KHỔ CHÍNH SÁCH LẠM PHÁT MỤC TIÊU Ở VIỆT
NAM.........................................................................................................................118
2.2.1. Về mức độ độc lập của Ngân hàng Trung ương ..........................................119
2.2.2. Về độ lành mạnh của hệ thống tài chính........................................................122
2.2.3. Về năng lực của Ngân hàng Trung ương.......................................................134
2.2.4. Về cấu trúc kinh tế..........................................................................................144
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.........................................................................................157
CHƯƠNG 3..............................................................................................................159
GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH HOÀN THIỆN CÁC ĐIỀU KIỆN CHO .................159
KHUÔN KHỔ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THEO LẠM PHÁT MỤC TIÊU .........159
Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN TỚI..............................................................159
3.1. DỰ BÁO CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020 ..........................................159
3.1.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực..........................................................................159
3.1.2. Bối cảnh trong nước.......................................................................................165
3.2. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ THEO KHUÔN KHỔ CHÍNH SÁCH LẠM PHÁT MỤC TIÊU Ở
VIỆT NAM...............................................................................................................173
3.2.1. Quan điểm.......................................................................................................173
3.2.2. Định hướng.....................................................................................................174
3.3. HỆ THỐNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN
THIẾT ĐỂ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THO KHUÔN KHỔ CHÍNH
SÁCH LẠM PHÁT MỤC TIÊU TẠI VIỆT NAM.................................................177

3.3.1. Giải pháp nâng cao tính độc lập, cam kết và trách nhiệm giải trình của Ngân
hàng Nhà nước..........................................................................................................177
3.3.2. Giải pháp để nâng cao năng lực của Ngân hàng Trung ương.......................188
3.3.3. Giải pháp xây dựng và tạo lập hệ thống tài chính ổn định và thị trường tài
chính phát triển.........................................................................................................195
3.3.4. Giải pháp hoàn thiện cấu trúc nền kinh tế phù hợp.......................................208


v

3.3.5. Đề xuất lộ trình hoàn thiện các điều kiện......................................................216
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.........................................................................................219
KẾT LUẬN...............................................................................................................220
MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1................................................................................................................17
CƠ SỞ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ . .17
ÁP DỤNG KHUÔN KHỔ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU.....17
1.1. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ KHUÔN KHỔ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THEO
LẠM PHÁT MỤC TIÊU............................................................................................17
1.1.1. Những nội dung cơ bản về chính sách tiền tệ..................................................17
1.1.2. Khuôn khổ chính sách tiền tệ theo lạm phát mục tiêu.....................................31
1.2. ĐIỀU KIỆN ĐỂ ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ CHỈ
TIÊU ĐO LƯỜNG.....................................................................................................49
1.2.1. Mức độ độc lập về thể chế của Ngân hàng Trung ương..................................49
1.2.2. Năng lực của Ngân hàng Trung ương..............................................................53
1.2.3. Hệ thống thị trường tài chính lành mạnh.........................................................59
1.2.4. Cấu trúc kinh tế phù hợp..................................................................................65
1.3. KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI TRONG VIỆC HOÀN
THIỆN CÁC ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG KHUÔN KHỔ CHÍNH SÁCH LẠM PHÁT
MỤC TIÊU VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM..........................................................71

1.3.1. Đối với mức độ độc lập thể chế của Ngân hàng Trung ương..........................71
1.3.2. Đối với vấn đề năng lực Ngân hàng Trung ương............................................73
1.3.3. Đối với vấn đề sự lành mạnh của hệ thống tài chính.......................................74
1.3.4. Đối với vấn đề về cơ cấu kinh tế......................................................................74
1.3.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.................................................................76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...........................................................................................79
CHƯƠNG 2................................................................................................................81
THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA...............................81
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005 ĐẾN NAY VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG KHUÔN
KHỔ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THEO LẠM PHÁT MỤC TIÊU............................81
2.1. THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2005 - 2014 VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG KHUÔN KHỔ CHÍNH


vi

SÁCH TIỀN TỆ THEO LẠM PHÁT MỤC TIÊU....................................................81
2.1.1. Khái quát bối cảnh kinh tế Việt Nam giai đoạn 2005 – 2014 ........................81
2.1.2. Đặc điểm điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam giai đoạn 2005 đến nay..82
2.1.3. Sự cần thiết đổi mới phương thức điều hành chính sách tiền tệ sang khuôn
khổ Chính sách lạm phát mục tiêu...........................................................................116
2.2. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN VÀ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG ĐIỀU KIỆN TRONG
VIỆC ÁP DỤNG KHUÔN KHỔ CHÍNH SÁCH LẠM PHÁT MỤC TIÊU Ở VIỆT
NAM.........................................................................................................................118
2.2.1. Về mức độ độc lập của Ngân hàng Trung ương ..........................................119
2.2.2. Về độ lành mạnh của hệ thống tài chính........................................................122
2.2.3. Về năng lực của Ngân hàng Trung ương.......................................................134
2.2.4. Về cấu trúc kinh tế..........................................................................................144
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.........................................................................................157
CHƯƠNG 3..............................................................................................................159

GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH HOÀN THIỆN CÁC ĐIỀU KIỆN CHO .................159
KHUÔN KHỔ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THEO LẠM PHÁT MỤC TIÊU .........159
Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN TỚI..............................................................159
3.1. DỰ BÁO CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020 ..........................................159
3.1.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực..........................................................................159
3.1.2. Bối cảnh trong nước.......................................................................................165
3.2. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ THEO KHUÔN KHỔ CHÍNH SÁCH LẠM PHÁT MỤC TIÊU Ở
VIỆT NAM...............................................................................................................173
3.2.1. Quan điểm.......................................................................................................173
3.2.2. Định hướng.....................................................................................................174
3.3. HỆ THỐNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN
THIẾT ĐỂ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THO KHUÔN KHỔ CHÍNH
SÁCH LẠM PHÁT MỤC TIÊU TẠI VIỆT NAM.................................................177
3.3.1. Giải pháp nâng cao tính độc lập, cam kết và trách nhiệm giải trình của Ngân
hàng Nhà nước..........................................................................................................177
3.3.2. Giải pháp để nâng cao năng lực của Ngân hàng Trung ương.......................188
3.3.3. Giải pháp xây dựng và tạo lập hệ thống tài chính ổn định và thị trường tài


vii

chính phát triển.........................................................................................................195
3.3.4. Giải pháp hoàn thiện cấu trúc nền kinh tế phù hợp.......................................208
3.3.5. Đề xuất lộ trình hoàn thiện các điều kiện......................................................216
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.........................................................................................219
KẾT LUẬN...............................................................................................................220



viii


ix

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Chữ cái viết tắt
LPMT
NHTW
ECB
IMF

Tên tiếng Việt đầy đủ
Lạm phát mục tiêu
Ngân hàng Trung Ương
Ngân hàng trung ương châu Âu
Quỹ tiền tệ quốc tế

CSLPMT

Chính sách lạm phát mục tiêu

CSTT
CSTK
NHNN
NHTM
TTLNH

Chính sách tiền tệ

Chính sách tài khóa
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Thị trường liên ngân hàng

PTL

Chính sách mục tiêu giá cả linh hoạt

HĐTT
MTLP
BSP
CBC
RBA
TTLNH

Hội đồng Tiền tệ
Mục tiêu lạm phát
Ngân hàng trung ương Philippin
Ngân hàng trung ương Chile
Ngân hàng trung ương Úc
Thị trường liên ngân hàng

Tên tiếng anh đầy đủ
Inflation targeting (IT)

Inflation targeting
policy(ITP)

Flexible Price-level

Targeting


x

DANH MỤC SƠ ĐỒ , BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa công cụ, mục tiêu hoạt động,......................................19
mục tiêu trung gian, và mục tiêu cuối cùng của CSTT..............................................19
.....................................................................................................................................19
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa công cụ, mục tiêu hoạt động,.....................................19
mục tiêu trung gian, và mục tiêu cuối cùng của CSTT..............................................19
Sơ đồ 1.2: Cơ chế truyền dẫn thông qua lãi suất.......................................................22
Sơ đồ 1.2: Cơ chế truyền dẫn thông qua lãi suất.......................................................22
Sơ đồ 1.3: Cơ chế tác động gián tiếp qua kênh giá tài sản khác................................25
Sơ đồ 1.3: Cơ chế tác động gián tiếp qua kênh giá tài sản khác................................26
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Mô hình 4x2 phân tích về đặc điểm hệ thống tài chính............................62
Bảng 1.2: Các chỉ số để phân tích độ lành mạnh tài khóa.........................................65
Bảng 1. 13: Các chỉ tiêu đánh giá mức độ đáp ứng của CSLPMT...........................68
Bảng 2.1: Mục tiêu điều hành CSTT của Việt Nam qua các năm (2011 – 2015)....83
Bảng 2.2: Mục tiêu và thực hiện CSTT 2005 - 2014.................................................93
Bảng 2.3: Các bước điều chỉnh tỷ giá USD/VND qua hai giai đoạn.......................99
Bảng 2.4: Diễn biến cung tiền và tăng trưởng tín dụng 2004-2013........................111
Bảng 2.5: Chỉ số về mức độ độc lập của NHTW.....................................................122
Bảng 2.6: Số lượng NHTM tại các nước.................................................................124
Bảng 2.7: Các chỉ số phản ánh độ sâu thị trường tài chính 2005-2013...................128
Bảng 2.8: Thứ hạng phát triển thị trường tài chính Việt Nam và các chỉ tiêu .......130
cấu thành, 2009-2011...............................................................................................130
Bảng 2.9: Xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh của Việt Nam...............................130

Bảng 2.10: Xếp hạng các chỉ số về phát triển thị trường tài chính trong tổng xếp
hạng về năng lực cạnh tranh quốc gia 2014 – 2015 (xếp hạng/144 (điểm số/7))...132


xi

Bảng 2.11: Ngưỡng an toàn các chỉ tiêu nợ công của Việt Nam năm 2010...........133
Bảng 2.12: Kết quả huy động nợ công giai đoạn 2010-2015 .................................134
Bảng 2.13: Tình hình xuất, nhập khẩu của Việt Nam 2005-2014..........................148
Bảng 2.14: Đánh giá mức độ sẵn sàng cho khuôn khổ CSTT theo LPMT.............149
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu dự báo tại NHNN...........................................................190


xii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2004 – 2014..................97
.....................................................................................................................................97
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ lạm phát giai đoạn 2009 – 2014 (%)........................98
Biểu đồ 2.3: Diễn biến giá vàng và biến động tỷ giá trên thị trường tự do...............98
giai đoạn 2007 – 2014................................................................................................98
Biểu đồ 2.4: Tốc độ huy động vốn ngoại tệ giai đoạn 2008-2014............................99
Nguồn: Vụ Dự báo thống kê tiền tệ - NHNN..........................................................100
Biểu đồ 2.5: Cán cân thanh toán tổng thể................................................................100
Biểu

đồ

2.6:


Chênh

lệch

lãi

suất

huy

động

VND và USD............................................................................................................101
Biểu đồ 2.7: Tổng phương tiện thanh toán và lạm phát giai đoạn 2006-2014........104
Biểu đồ 2.8: Tỷ trọng đóng góp các yếu tố vào tăng trưởng Việt Nam BQ giai đoạn
2006-2014.................................................................................................................106
Biểu đồ 2.8: Tỷ trọng đóng góp các yếu tố vào tăng trưởng Việt Nam BQ giai đoạn
2006-2014.................................................................................................................106
Biểu đồ 2.9: Hệ số ICOR của Việt Nam giai đoạn 2006-2014...............................107
Biểu đồ 2.9: Hệ số ICOR của Việt Nam giai đoạn 2006-2014...............................107
..................................................................................................................................107
Biểu đồ 2.10: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo lĩnh vực giai đoạn 2011 - 2014............108
Biểu đồ 2.11: Lượng tiền cơ sở và mức tăng trưởng cung tiền từ 2006-2014........109
Biểu đồ 2.12: Diễn biến tỉ giá VND/USD 2005 -2014............................................147
...................................................................................................................................148
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa công cụ, mục tiêu hoạt động,......................................19
mục tiêu trung gian, và mục tiêu cuối cùng của CSTT..............................................19
.....................................................................................................................................19
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa công cụ, mục tiêu hoạt động,.....................................19



xiii

mục tiêu trung gian, và mục tiêu cuối cùng của CSTT..............................................19
Sơ đồ 1.2: Cơ chế truyền dẫn thông qua lãi suất.......................................................22
Sơ đồ 1.2: Cơ chế truyền dẫn thông qua lãi suất.......................................................22
Sơ đồ 1.3: Cơ chế tác động gián tiếp qua kênh giá tài sản khác................................25
Sơ đồ 1.3: Cơ chế tác động gián tiếp qua kênh giá tài sản khác................................26


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Thực trạng biến động kinh tế của Việt Nam trong vòng 20 năm qua cho thấy
những bằng chứng tiêu biểu về tình trạng lạm phát cao cũng như những thành tựu
đạt được trong quá trình nỗ lực chống lạm phát thông qua các giải pháp điều hành
chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam. Nhìn lại giai đoạn
lạm phát phi mã với ba chữ số những năm 1976 -1986; lạm phát hơn 50% giai đoạn
1989 - 1991 với sự tàn phá nặng nề đẩy nền kinh tế rơi vào vòng xoáy trì trệ, sản
xuất đình đốn, đời sống nhân dân khó khăn. Đứng trước hiện trạng trên, Chính phủ
Việt Nam đã đưa ra các giải pháp kinh tế vĩ mô, đặc biệt chỉ đạo NHNN điều hành
chính sách tiền tệ có hiệu quả để kiềm chế và kiểm soát lạm phát. Với sự cố gắng
đó, lạm phát đã được đẩy lùi, năm 1995 ở mức 12,9%, sau đó giảm xuống mức thấp
nhất năm 2000 (-0,5%). Tuy nhiên năm 2004 đánh dấu sự trở lại lần thứ nhất của
lạm phát cao sau khi đã ổn định trong một thời gian dài trước đó, tỷ lệ lạm phát
trong năm này là 9,5%, vượt xa so với chỉ tiêu kế hoạch là 4- 5%. Lạm phát tiếp tục
biến động và tăng lên 12,7% năm 2007; tăng cao giai đoạn sau khủng hoảng tài
chính với mức tăng lên tới 19,9% trong năm 2008 và 18,13% năm 2011. Số liệu

đánh giá kinh tế 6 tháng đầu năm 2011 của Ngân hàng Phát triển Châu Á cho thấy
Việt Nam có mức tăng CPI tháng 6/2011 lên tới 20,8% so với cùng kỳ năm 2010,
cao nhất trong 14 nước Đông Á và gấp đôi so với nước đứng thứ 2 là Lào. Mặc dù
từ năm 2012 đến nay cơ bản lạm phát đã được kiềm chế ở dưới mức một con số, tuy
nhiên cho dù lạm phát ở mức thấp được duy trì lâu dài nhưng không có sự cam kết
nào của NHNN về ổn định giá cả thì những kỳ vọng về tăng giá cả luôn là tiềm ẩn
và có thể quay trở lại gây ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển bền vững kinh tế
của Việt Nam. Hơn thế nữa, quá trình điều hành chính sách của NHNN thời gian
qua cũng gặp nhiểu sức ép do cùng lúc phải đạt được nhiều mục tiêu như kiểm soát
lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng, vừa ổn định lãi suất thị trường vừa ổn định tỷ giá, đảm
bảo thanh toán, xử lý nợ xấu, hỗ trợ ngân sách nhà nước …Chính việc thực hiện
quá nhiều mục tiêu (mặc dù thời gian qua NHNN cũng đã có thứ tự ưu tiên giữa các


2

mục tiêu nhưng vẫn chịu nhiều sức ép và gặp khó khăn trong công tác xác định mục
tiêu ưu tiên) và giữa các mục tiêu điều hành của chính sách tiền tệ (CSTT) cũng
không được xác định một cách rõ ràng, chưa đảm bảo tính nhất quán giữa mục tiêu
ngắn hạn và dài hạn, các mục tiêu trung gian và mục tiêu cuối cùng đã gây khó
khăn và giảm tính hiệu quả trong điều hành CSTT thời gian qua, một số quyết định
của NHNN còn mang nặng tính hành chính...
Vấn đề này đặt ra cho Việt Nam tìm kiếm một cơ chế điều hành chính sách
tiền tệ cho phép kiểm soát lạm phát hiệu quả hơn, đảm bảo vừa kiềm chế được lạm
phát vừa tiếp tục giữ vững tăng trưởng ở mức hợp lý.
Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế cho thấy cơ chế điều hành chính sách tiền
tệ trên cơ sở LPMT (CSLPMT) đã từng thành công ở một số nền kinh tế mới nổi
với các điều kiện kinh tế vĩ mô có nhiều khó khăn. Một điều tất nhiên là sẽ không
có một khuôn khổ CSTT chung nào cho tất cả các quốc gia, có thể ở quốc gia này là
thành công nhưng khi áp dụng ở quốc gia khác lại là thất bại, nguyên lý về chính

sách tiền tệ chỉ là duy nhất, sự thành công còn phụ thuộc ở “nghệ thuật điều hành”
của NHTW. Tuy nhiên, với nhiều ưu điểm của CSLPMT thì đây có thể là một lựa
chọn hợp lý cho chính sách tiền tệ Việt Nam trong thời gian tới, theo đó duy trì mức
lạm phát hợp lý và ổn định trở thành mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ để
đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô. Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trong phiên trả lời
chất vấn đại biểu Quốc hội tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIII nhấn mạnh trong
thời gian tới sẽ “chủ động điều hành thực hiện CSLPMT”. Dự thảo Chiến lược phát
triển ngành Ngân hàng giai đoạn 2011 – 2020 cũng đã xác định việc từng bước thiết
lập các điều kiện tiến tới điều hành chính sách tiền tệ theo CSLPMT là một trong
các giải pháp hàng đầu nhằm đổi mới căn bản khuôn khổ điều hành chính sách tiền
tệ, nâng cao hiệu quả hoạt động của NHNN.
Để có thể đưa những định hướng như vậy trở thành hiện thực, trước tiên cần có
sự lý giải đầy đủ về mặt lý thuyết khoa học để làm cơ sở cho từng bước thay đổi
trong điều hành chính sách tiền tệ của NHNN. Do vậy, Nghiên cứu sinh lựa chọn chủ
đề nghiên cứu “Hoàn thiện các điều kiện để áp dụng việc điều hành chính sách


3

tiền tệ theo khuôn khổ LPMT tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận án.
2. Tổng quan nghiên cứu
Về các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về CSLPMT, trong đó nhiều công trình
tập trung vào các nội dung cơ bản của khuôn khổ này bao gồm: (i) khái niệm, định
nghĩa, và phân loại khuôn khổ CSLPMT; (ii) những điều kiện tiên quyết để áp dụng
hiệu quả khuôn khổ CSLPMT; (iii) so sánh những lợi thế/bất lợi của việc áp dụng
khuôn khổ CSLPMT so với các mục tiêu truyền thống (tỷ giá hối đoái, cung tiền,
v.v.); (iv) tác động của việc áp dụng khuôn khổ CSLPMT đến các biến số vĩ mô
chính; (v) hiệu lực và hiệu quả của khuôn khổ này trong việc ứng phó với các cú
sốc bất thường (ví dụ: cú sốc giá hàng hóa, cú sốc khủng hoảng); (vi) kinh nghiệm

thực tiễn của các quốc gia trong việc áp dụng khuôn khổ CSLPMT và bài học rút ra;
và (vii) các nội dung liên quan khác.
Lợi ích/bất lợi của khuôn khổ CSLPMT
Trong giai đoạn hơn hai thập kỷ vừa qua, nhiều nước công nghiệp và các nền
kinh tế thị trường mới nổi áp dụng khuôn khổ CSLPMT, dù có những biến đổi cho
phù hợp với thực tiễn của mình. Các nghiên cứu đều chỉ ra lý do chung để các nước
đưa ra áp dụng khuôn khổ CSLPMT là khó khăn trong việc sử dụng các neo danh
nghĩa khác (mục tiêu tỷ giá và mục tiêu tiền tệ, trong khi các mục tiêu thực như tăng
trưởng và thất nghiệp còn phụ thuộc nhiều chính sách khác). Quan trọng hơn, khuôn
khổ này giúp neo kỳ vọng lạm phát của người dân và thị trường thông qua một mục
tiêu đơn giản có thể quan sát được, qua đó góp phần tăng hiệu quả hoạt động kinh tế
và các chính sách điều hành khác.
Mishkin (2000, 2001) đã chỉ ra các lợi ích chính của khuôn khổ CS LPMT,
như: (i) cho phép Ngân hàng Trung ương tập trung vào các vấn đề trong nước và
phản ứng với các cú sốc tác động lên nền kinh tế; (ii) hiệu quả tương đối dù không
cần có mối quan hệ ổn định giữa cung tiền và lạm phát; và (iii) niềm tin của công
chúng và thị trường vào mục tiêu mà Ngân hàng Trung ương theo đuổi, do đó tăng
tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của CSTT.


4

Tuy vậy, nghiên cứu cũng chỉ ra những bất lợi chính của khuôn khổ CS
LPMT, bao gồm: (i) việc đánh đổi mục tiêu tăng trưởng và việc làm để đạt được
lạm phát ổn định; (ii) giảm trách nhiệm giải trình do lạm phát rất khó kiểm soát và
độ trễ chính sách dài; (iii) khuôn khổ CS LPMT không giúp loại bỏ được tính lấn át
của chính sách tài khóa; và (iv) khuôn khổ này đòi hỏi tính linh hoạt trong tỷ giá hối
đoái, thế nhưng tỷ giá hối đoái linh hoạt có thể làm tăng bất ổn tài chính (ổn định
lạm phát không nhất thiết đi kèm với môi trường vĩ mô/tài chính ổn định).
Theo Debelle (1999), những chỉ trích cho rằng mục tiêu chỉ hướng về lạm

phát của Ngân hàng Trung ương mà bỏ qua mục tiêu sản lượng và lao động là sai
lầm. Trên thực tế, như ở Úc, khuôn khổ CS LPMT được thực hiện đủ linh hoạt để
có thể đánh đổi ngắn hạn giữa sản lượng và lạm phát. Ổn định lạm phát trong trung
hạn có thể vẫn được duy trì ngay cả khi cho phép những thay đổi lạm phát ngắn
hạn. Chính ở đây, biến động về sản lượng sẽ thấp hơn nhiều.
Freedman và Otker-Robe (2010) thì nhận định rằng khuôn khổ CS LPMT
cùng với một cơ chế tỷ giá thả nổi sẽ góp phần củng cố nhận thức của các tác nhân
kinh tế về rủi ro hai chiều trên thị trường ngoại hối. Theo đó, việc sử dụng và phát
triển các công cụ tự phòng ngừa sẽ trở nên phổ biến hơn, giúp giảm sai lệch cơ cấu
đồng tiền trên bảng tổng kết tài sản. Thị trường ngoại hối phát triển hơn cũng sẽ
giúp các nền kinh tế mới nổi điều hành CS LPMT giải quyết các vấn đề tỷ giá.
Kinh nghiệm vận dụng khuôn khổ CS LPMT trên thế giới
Cho đến nay, các Ngân hàng Trung ương trên thế giới đã thực hiện nhiều
nghiên cứu về kinh nghiệm của các nước trong việc đưa ra áp dụng và thực hiện
CSTT theo LPMT. Đặc biệt, nhiều nghiên cứu đã tập trung vào tình hình ứng dụng
ở các nước đang phát triển và mới nổi. Những nghiên cứu này đã được tổng thuật
trong báo cáo của Tô Ánh Dương và cộng sự (2012), bao gồm Freedman (về trường
hợp Canada), Vavra (về Cộng hòa Séc), Schmidt –Hebbel (về Chile), Csermely và
Orban (về Hungary), Sokoler (về Israel), Borowski và Rozkrut (về Ba Lan), Bucsa
và Codirlasu (về Romania), về Kara (về Thổ Nhĩ Kỳ), v.v.
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) cũng hết sức quan tâm đến các vấn đề của khuôn


5

khổ CSTT theo LPMT. Một loạt các nghiên cứu của IMF, bao gồm Masson và cộng
sự (1997), Schaechter và cộng sự (2000), Carare và cộng sự (2002), và Stone
(2003), đã tập trung vào những khó khăn mà các nền kinh tế mới nổi phải đối mặt
nếu/khi vận dụng khuôn khổ CSTT nói trên. Để hạn chế được các khó khăn này,
các nghiên cứu đã chỉ ra các điều kiện tiên quyết đối với các nước áp dụng. Tuy

nhiên, nhóm điều kiện này là không đồng nhất giữa các nghiên cứu khác nhau, cho
thấy sự thiếu đồng thuận giữa các tác giả về khả năng ứng dụng hiệu quả ở các nền
kinh tế mới nổi.
Schaechter và cộng sự (2000) đã nghiên cứu kinh nghiệm áp dụng khuôn khổ
CS LPMT của các nước công nghiệp và các nước thị trường mới nổi. Từ đó, các tác
giả này đưa ra nhận định là những nền tảng để thực hiện khuôn khổ đầy đủ về LPMT
là: vị thế tài chính vững mạnh và ổn định kinh tế vĩ mô vững chắc; hệ thống tài chính
phát triển tốt; mức độ độc lập của ngân hàng trung ương và biện pháp truyền thông
nhằm đạt ổn định lạm phát; hiểu biết thấu đáo về cơ chế truyền tải của CSTT; phương
pháp luận dự báo lạm phát hợp lý nhằm hỗ trợ xác định mục tiêu lạm phát; và tính
minh bạch của CSTT nhằm thiết lập trách nhiệm giải trình và niềm tin của thị trường.
Quan trọng hơn, những yếu tố này không cần phải được thiết lập tất cả trước khi các
nước bắt đầu chuyển đổi sang khuôn khổ LPMT hoàn toàn.
Mishkin (2004) đã phân tích những khía cạnh khuôn khổ CSLPMT mà các
nước có nền kinh tế chuyển đổi và mới nổi (điển hình là Chile và Bra-xin) có thể
thực hiện, những khó khăn đã/có thể gặp phải. Những khó khăn và khác biệt chính
là: (i) thể chế tài khóa yếu kém; (ii) các định chế tài chính yếu kém; (iii) thể chế tiền
tệ không đạt được độ tin cậy cần thiết; (iv) tình trạng Đô la hóa; và (v) mức độ tổn
thương của các nước trước sự suy giảm đột ngột của dòng vốn vào. Các nền kinh tế
chuyển đổi và mới nổi nên tập trung vào củng cố/phát triển những thể chế này để
đảm bảo chiến lược CSLPMT được thực hiện hiệu quả, góp phần tạo các kết quả vĩ
mô tốt hơn.
Schaechter và cộng sự (2000) cũng phân tích sự khác biệt giữa các nước công
nghiệp và các nước thị trường mới nổi (Bra-xin, Chile, Ba Lan, Séc, Israel, và Nam


6

Phi) trong việc chuẩn bị các nền tảng, các điều kiện để áp dụng khuôn khổ CS LPMT
(và khuôn khổ toàn phần) trên các khía cạnh như: (i) khung thể chế; (ii) các vấn đề liên

quan đến hoạt động điều hành CSTT; (iii) tổ chức của Ngân hàng Trung ương; và (iv)
các vấn đề liên quan đến quá trình chuyển đổi sang khuôn khổ toàn phần.
• Khung thể chế: Các nước thị trường mới nổi thường hướng tới một khuôn
khổ thể chế chính thức nhằm hỗ trợ cho việc điều hành theo LPMT. Khuôn khổ
pháp lý của tất cả các nước áp dụng khuôn khổ này đều xác định ổn định giá cả hay
ổn định tiền tệ là mục tiêu chủ yếu của Ngân hàng Trung ương, và đảm bảo sự độc
lập về công cụ của Ngân hàng Trung ương. Các nước thị trường mới nổi thường
thay đổi khuôn khổ pháp lý của Ngân hàng Trung ương trước khi áp dụng LPMT,
dù tất cả đều có tuyên bố rõ ràng về hạn chế tài trợ của Ngân hàng Trung ương cho
thâm hụt ngân sách của Chính phủ.
• Các vấn đề liên quan đến hoạt động điều hành: Ngân hàng Trung ương tại
các nền kinh tế thị trường mới nổi thường ít lệ thuộc vào các mô hình thống kê
trong việc điều hành CSTT, chủ yếu do cơ sở dữ liệu thống kê còn kém phát triển.
Do vậy, các nền kinh tế thị trường mới nổi cũng can thiệp thường xuyên hơn trên
các thị trường ngoại hối (so với các nước công nghiệp). Các nước mới nổi dễ bị tổn
thương hơn với các cú sốc, đặc biệt là sự biến động của các luồng vốn, do còn thiếu
kinh nghiệm và năng lực ứng phó với các cú sốc này. Việc thiết kế các mục tiêu lạm
phát ở các nền kinh tế thị trường mới nổi thường đặc trưng bởi các phạm vi/tầm
nhìn ngắn hơn và thường đưa ra dải mục tiêu định hướng hơn là một điểm mục tiêu
duy nhất.
• Tổ chức của Ngân hàng Trung ương: Đa số Ngân hàng Trung ương tại các
thị trường mới nổi chú trọng đến các biện pháp về tổ chức, qua đó tăng cường năng
lực của mình thực hiện đánh giá nhiều hơn, đẩy mạnh tính minh bạch và trách
nhiệm giải trình.
• Vấn đề chuyển đổi sang khuôn khổ toàn phần: Trong quá trình chuyển đổi
này, một số nền kinh tế mới nổi đối mặt với thách thức giảm phát trong mục tiêu
lạm phát dài hạn. Kinh nghiệm của Chile, Israel, và Ba Lan cho thấy việc chuyển


7


dần từ một cơ chế tỷ giá hối đoái điều chỉnh dần sang một khuôn khổ LPMT là khả
thi. Tuy nhiên, quá trình này cần sự hỗ trợ của các chính sách kinh tế và tài chính
trong một khung khổ toàn diện hơn nhằm tránh gây áp lực cho Ngân hàng Trung
ương thông qua các mục tiêu mâu thuẫn nhau.
Batini, Kuttner và Laxton (2005), từ kinh nghiệm thực chứng, nhấn mạnh
rằng việc áp dụng khuôn khổ CSLPMT ban đầu đều ít có kết quả tích cực. Trên cơ
sở đánh giá tình hình của 21 nền kinh tế áp dụng khuôn khổ này và khảo sát của
Ngân hàng Trung ương tại 10 nước, nghiên cứu tổng hợp thành 4 nhóm điều kiện:
(i) hạ tầng kỹ thuật; (ii) mức độ lành mạnh tài chính; (iii) Mức độ độc lập về thể
chế; và (iv) cơ cấu kinh tế. Cụ thể:
• Hạ tầng kỹ thuật: bao gồm sự sẵn có của số liệu/dữ liệu, khả năng dự báo
mang tính hệ thống, và khả năng mô hình hóa các điều kiện dự báo.
• Mức độ lành mạnh tài chính: bao gồm 6 chỉ số chuẩn theo hệ tài chính của
Anh: tỷ lệ % của vốn pháp định so với tài sản rủi ro; mức vốn hóa thị trường chứng
khoán; độ sâu của thị trường trái phiếu tư nhân; doanh thu của thị trường chứng
khoán; sai lệch cơ cấu đồng tiền tại các ngân hàng nội địa; và thời hạn các trái phiếu
chuyển đổi.
• Mức độ độc lập về thể chế: bao gồm các chỉ số về trách nhiệm tài chính trong
việc tài trợ cho thâm hụt ngân sách của chính phủ; độc lập về công cụ hay độc lập hoàn
toàn về hoạt động; tập trung vào lạm phát (dù có chỉ thị/tuyên bố về mặt pháp lý hay
không); chức năng giám sát của Thống đốc; cán cân ngân sách thuận lợi; nợ công thấp;
và một thước đo chung về mức độ độc lập của Ngân hàng Trung ương.
• Cơ cấu kinh tế: bao gồm những điều kiện kinh tế thường tác động đến
thành công của khuôn khổ CSTT theo LPMT, đó là: và sự truyền tải CSTT qua
kênh tỷ giá thấp; độ nhạy cảm với giá hàng hóa thấp; mức độ Đôla hóa; và mức độ
mở cửa thương mại.
Theo Freedman và Otker-Robe (2010), ba điều kiện cốt lõi cho khuôn khổ
này là: mục tiêu lạm phát là mục tiêu ưu tiên trong các mục tiêu của CSTT; không
có áp chế tài khóa; độc lập về việc sử dụng các công cụ CSTT. Trong khi đó, các



8

điều kiện và các yếu tố căn bản khác có thể được thiết lập sau khi áp dụng khuôn
khổ CSLPMT. Chẳng hạn, sau khi áp dụng chính thực, Ngân hàng trung ương cần
xây dựng các mô hình chính thức để dự báo lạm phát, nghiên cứu thực chứng về cơ
chế phát hành các báo cáo về CSTT hoặc các báo cáo về lạm phát, và củng cố hệ
thống tài chính thông qua việc cải thiện quy chế và giám sát các định chế tài chính
và khuyến khích sự phát triển các thị trường trái phiếu dài hạn bằng đồng bản tệ.
Hơn nữa, do môi trường kinh tế và thể chế tại các nền kinh tế mới nổi không phải là
lý tưởng ngay từ đầu, các nền kinh tế này đã hưởng lợi từ việc áp dụng khuôn khổ
CSLPMT trước và sau đó là cải thiện đáng kể môi trường hoạt động.
Gómez, Uribe, và Vargas (2002) nghiên cứu về việc thực hiện LPMT tại
Colombia. Colombia bắt đầu thực hiện LPMT vào năm 1991 và Hiến pháp cũng
như Luật định thiết lập một khuôn khổ luật pháp phù hợp với mục tiêu ổn định giá
cả. Nhờ đó, Ngân hàng Trung ương có mức độ độc lập đáng kể, với mục tiêu là ổn
định giá cả. Ngân hàng Trung ương phải công bố mục tiêu lạm phát mỗi năm một
lần và phải báo cáo Quốc hội hai lần/năm.
Jonas và Mishkin (2003) tổng kết những kinh nghiệm LPMT tại Cộng hòa
Séc, Ba Lan và Hungary. Từ nửa cuối thập kỳ 1990, một số quốc gia chuyển đổi đã
từ bỏ cơ chế tỷ giá hối đoái cố định và chuyển sang khuôn khổ CSLPMT. Các quốc
gia này thường chệch khỏi mục tiêu lạm phát do phải chịu nhiều cú sốc hơn. Tuy
nhiên, kết quả giảm dần lạm phát là rất khả quan, cho thấy CSLPMT đem lại nhiều
lợi ích hơn là những bất cập.
Theo Sherwin (2000), kinh nghiệm 10 năm trước đó với khuôn khổ CS
LPMT ở các nước cho thấy khuôn khổ này đặc biệt thích hợp với những nền kinh tế
nhỏ và mở, với cơ chế tỷ giá hối đoái linh hoạt. Điều này chủ yếu là do những đặc
tính cơ bản, như công bố minh bạch về mục tiêu lạm phát, thừa nhận lạm phát thấp
và ổn định là mục tiêu dài hạn quan trọng của CSTT, tính hợp lý cho những quyết

định CSTT, và trách nhiệm giải trình cho việc đạt được mục tiêu của chính sách.
Mollick và cộng sự (2008) xem xét tác động của việc vận dụng khuôn khổ
CSLPMT vào tăng trưởng của các nền kinh tế công nghiệp và mới nổi trong giai


9

đoạn 1986-2004 với một mẫu khoảng 22 nước công nghiệp và 33 nước thị trường
mới nổi. Với việc sử dụng công cụ kinh tế lượng để xem xét tác động này (tách ra
những tác động của độ mở cửa nền kinh tế và dòng vốn vào ra), nghiên cứu này cho
thấy chỉ CSLPMT toàn phần mới đóng góp vào tăng trưởng trong dài hạn.
Habermeier và cộng sự (2009) chỉ ra rằng, một trong những thách thức gần
đây đối với việc áp dụng khuôn khổ CSLPMT là việc tăng mạnh giá lương thực và
nhiên liệu trong giai đoạn giữa 2007- giữa 2008. Kết quả cho thấy các nước áp dụng
khuôn khổ này cùng với cơ chế tỷ giá thả nổi có tỷ lệ lạm phát tăng ít hơn so với
các nước không áp dụng. Không có nước nào áp dụng khuôn khổ này (trừ Thổ Nhĩ
Kỳ) phải điều chỉnh mục tiêu lạm phát đã công bố trước đó. Như vậy, các cú sốc
này không gây ra đổ vỡ niềm tin vào các cam kết về ổn định giá cả và giảm những
rủi ro về lạm phát kỳ vọng.
Freedman và Otker – Robe (2010) mô tả kinh nghiệm của một số nước trong
việc áp dụng khuôn khổ CSLPMT. Nghiên cứu này cũng tập trung vào các nguyên
nhân chính khiến các nước áp dụng khuôn khổ này; những kết quả chính khi xử lý
các tình huống khác nhau; các nước chuyển đổi sang khuôn khổ toàn phần như thế
nào và sự phối hợp chuẩn bị các chính sách kinh tế và cải cách; những lợi ích thu
được và thách thức phải đối mặt trong quá trình thực hiện; bài học kinh nghiệm của
các quốc gia.
Tóm lại, các nghiên cứu nước ngoài đã phân tích khá đầy đủ cả về lý thuyết
và thực tiễn về những vấn đề cơ bản nhất của khuôn khổ CSLPMT. Đây là những
kiến thức và gợi ý quan trọng để Việt Nam có thể cân nhắc việc chuyển đổi sang
khuôn khổ này, dù mới ở dạng sơ khai nhất.

Các nghiên cứu trong nước
Ngoại trừ nghiên cứu mới nhất của Tô Ánh Dương và cộng sự (2012), chưa
có nghiên cứu đầy đủ và toàn diện nào được thực hiện ở Việt Nam về khuôn khổ
CSLPMT do đây là một chủ đề tương đối mới ở Việt Nam. Trong bối cảnh diễn
biến lạm phát có nhiều diễn biến phức tạp trong mô hình phát triển ưu tiên nhiều
vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế, nghiên cứu của Tô Ánh Dương và cộng sự (2012)


10

đã đưa ra những cân nhắc định tính ban đầu về khả năng áp dụng khuôn khổ này ở
Việt Nam. Nghiên cứu này bắt đầu bằng việc tổng quan các mục tiêu chính của
khung khổ CSTT được áp dụng trên thực tế ở nhiều nước. Sau đó, nghiên cứu đã
tóm lược kinh nghiệm của các nước trong việc điều hành CSLPMT, trong những
bối cảnh và với các dạng thức khác nhau. Từ đó, nghiên cứu đã chỉ ra khả năng áp
dụng ở Việt Nam, và những điều kiện cùng lộ trình cần thiết để áp dụng khuôn khổ
này. Mặc dù các điều kiện cần thiết còn chưa được đáp ứng đủ, song các tác giả cho
rằng Việt Nam có thể áp dụng khuôn khổ CSLPMT một cách ngầm định ngay từ
năm 2012. Mục tiêu lạm phát trong giai đoạn 5 năm đầu áp dụng là 6%, với biên độ
cho phép là 2%.
Tuy nhiên, dù được thực hiện khá công phu, nghiên cứu của Tô Ánh Dương
và các cộng sự (2012) mới chỉ là khởi đầu. Nghiên cứu này còn vận dụng chủ yếu
các phân tích và lập luận định tính, trong khi chưa đưa ra được cơ sở định lượng về
những lợi ích có thể đạt được với khuôn khổ CSLPMT. Hơn nữa, bản thân đề xuất
về lộ trình áp dụng vẫn thiếu những giải trình khoa học và định lượng về việc tại
sao đề xuất này sẽ phù hợp (mang lại nhiều lợi ích) nhất.
Bên cạnh nghiên cứu nói trên, trước đó còn có Đề tài nghiên cứu khoa học
cấp ngành năm 2007 của NHNN - “Nghiên cứu việc điều hành chính sách tiền tệ
bằng phương pháp lấy lạm phát làm mục tiêu và cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ
đến nền kinh tế Việt Nam” – KNH 2005.07 (TS. Nguyễn Văn Hà). Nghiên cứu

được triển khai sau khi Thống đốc NHNN Việt Nam đã có đoàn khảo sát tại 3 nước
Anh, Ba Lan, Hungary, thông qua báo cáo khảo sát đã cho phép khẳng định cơ chế
điều hành CSLPMT có thể vận dụng vào Việt Nam. Đề tài cũng đã đưa ra các đánh
giá về khả năng áp dụng, sự cần thiết áp dụng CSLPMT và đưa ra giải pháp chủ
yếu, lộ trình áp dụng LPMT của Việt Nam.
Ngoài ra còn có một số bài viết đã đề cập đến khuôn khổ CSLPMT, và phân
tích sơ bộ các điều kiện để có thể đưa ra áp dụng cơ chế điều hành CSTT này tại
Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo “Khuôn khổ chính sách lạm phát mục tiêu - Lý thuyết
và thực tiễn” - Viện Chiến lược ngân hàng -Ngân hàng nhà nước Việt Nam -Tháng


×