Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Hoàn thiện các điều kiện để chuyển đổi từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp tại công ty cổ phần may công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.86 KB, 68 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trờng đại học kinh tế quốc dân
khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế
Chuyên ngành quản trị kinh doanh quốc tế

CHUYÊN Đề ThựC TậP TốT NGHIệP
Đề tài:

HOàN THIệN CáC ĐIềU KIệN Để CHUYểN Đổi từ gia công
xuấtkhẩu sang xuất khẩu trực tiếp tại Công ty cổ
phần may nông nghiệp
Giáo viên hớng dẫn
: PGS.TS. NGUYễN THị HƯờNG
Sinh viên thực hiện :
vũ duy biên
Lớp :
KDQT A
Khoá :
46
Hệ :
chính quy

Hà Nội - 2008
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS NguyÔn ThÞ Hêng
LỜI MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Xu thế hội nhập nền kinh tế quốc dân đang diễn ra mạnh mẽ, không chỉ
bao trùm các khu vực mà còn diễn ra trên phạm vi toàn thế giới. Hòa cùng xu
thế ấy, các quốc gia, các ngành kinh tế đang dần chuyển mình bắt nhịp với nền
kinh tế chung của nhân loại. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế ấy. Từ đổi
mới đến nay, đặc biệt khi Việt Nam đã là thành viên của WTO, các ngành kinh


tế của Việt Nam đang thay đổi diện mạo của mình, mà đặc biệt phải kể tới
ngành dệt may Việt Nam – một trong ngành phát triển nhất hiện nay của Việt
Nam và có kim ngạch xuất khẩu đứng đầu trong số các mặt hàng xuất khẩu năm
2007.
Trước đây, các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là gia công xuất khẩu cho
các đối tác nước ngoài, nhưng trong điều kiện hội nhập và sự phát triển kinh tế
vượt bậc của Việt Nam đang mở ra cơ hội xuất khẩu trực tiếp cho các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam để nâng cao uy tín và doanh thu cho các doanh nghiệp
. Vì thế các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang từng bước hoàn thiện các điều
kiện sản xuất, công nghệ, chiến lược… để chuyển từ gia công xuất khẩu sang
xuất khẩu trực tiếp nhằm nâng cao vị thế của các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam trên thị trường quốc tế. Trên xu thế đó, việc tìm hiểu và nghiên cứu đề tài
“Hoàn thiện các điều kiện để chuyển đổi từ gia công xuất khẩu sang xuất
khẩu trực tiếp tại Công ty cổ phần may nông nghiệp” hy vọng sẽ đóng góp
những ý kiến giúp công ty hoàn thiện các điều kiện cần thiết để chuyển đổi từ
gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp nhằm nâng cao vị thế và hiệu quả
kinh doanh quốc tế của Công ty.
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.
Sinh viªn: Vò Duy Biªn Líp: Kinh doanh quèc tÕ 46A
2
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS NguyÔn ThÞ Hêng
2.1 Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các điều kiện về sản xuất, công
nghệ, chiến lược… tại công ty cổ phần may nông nghiệp để thực hiện chuyển
đổi từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
• Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về gia công xuất khẩu, xuất khẩu trực
tiếp và các điều kiện chuyển từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực
tiếp.
• Phân tích thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu và các điều kiện hiện

có để chuyển từ sang xuất khẩu trực tiếp tại Công ty cổ phần may nông
nghiệp. Từ đó rút ra những khiếm khuyết trong các điều kiện chuyển từ
gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp tại Công ty.
• Đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy việc chuyển từ gia công xuất
khẩu sang xuất khẩu trực tiếp của Công ty cổ phần may nông nghiệp.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phân tích và đánh giá hoạt động gia
công xuất khẩu và các điều kiện về sản xuất, sản phẩm, thị trường, chiến lược
kinh doanh … nhằm chuyển sang xuất khẩu trực tiếp tại Công ty cổ phần may
nông nghiệp.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
• Về lĩnh vực: May mặc.
• Về không gian: Tại Công ty cổ phần may nông nghiệp .
• Về thời gian: Từ năm 2003 đến nay.
IV. KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ
Sinh viªn: Vò Duy Biªn Líp: Kinh doanh quèc tÕ 46A
3
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS NguyÔn ThÞ Hêng
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp được chia làm 3
chương như sau:
Chương I: Lý luận chung về xuất khẩu trực tiếp và các điều kiện để chuyển từ
gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp.
Chương II: Thực trạng gia công xuất khẩu và các điều kiện cần thiết để chuyển
từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp tại Công ty cổ phần may nông
nghiệp.
Chương III. Một số giải pháp hoàn thiện các điều kiện cần thiết để chuyển đổi từ
gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp tại Công ty cổ phần may nông
nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Hường và tập thể cán bộ,

công nhân viên Công ty cổ phần may nông nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp này.
Sinh viªn: Vò Duy Biªn Líp: Kinh doanh quèc tÕ 46A
4
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS NguyÔn ThÞ Hêng
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ
CHUYỂN TỪ GIA CÔNG XUẤT KHẨU SANG XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP
1.1 Lý luận chung về xuất khẩu trực tiếp
1.1.1 Lý luận chung về xuất khẩu
1.1.1.1 Khái niệm xuất khẩu.
Xuất khẩu là một trong những hoạt động cơ bản của các công ty tham gia
vào hoạt động kinh doanh quốc tế. Xuất khẩu được coi là một trong những hình
thức thâm nhập và mở rộng thị trường kinh doanh quốc tế ít rủi ro và chi phí
thấp. Đồng thời cũng là phương thức thâm nhập thị trường hiệu quả được phần
lớn các công ty sử dụng trong giai đoạn đầu của hoạt động thâm nhập thị trường,
đặc biệt là các công ty nhỏ, ít kinh nghiệm kinh doanh quốc tế.
“Xuất khẩu là hoạt động đưa các hàng hoá và dịch vụ từ quốc gia này
sang quốc gia khác”. Theo đó, các hàng hoá và dịch vụ phải được đưa ra khỏi
“biên giới” của các quốc gia. Nhưng cùng với sự phát triển của các nền kinh tế
và sự xuất hiện của các khu công nghiệp, khu chế xuất của các công ty nước
ngoài tại các quốc gia nhận đầu tư thì khái niệm biên giới không còn giới hạn là
biên giới hữu hình ngăn cách các quốc gia mà còn là biên giới vô hình được xác
định theo quốc tịch các chủ thể tham gia vào hoạt động xuất khẩu. Hiện nay,
hoạt động trao đổi buôn bán giữa các thương nhân có quốc tịch khác nhau mà
Sinh viªn: Vò Duy Biªn Líp: Kinh doanh quèc tÕ 46A
5
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS NguyÔn ThÞ Hêng
không có sự lưu chuyển của hàng hoá gia khỏi quốc gia cũng được coi là hoạt
động xuất khẩu.

Nguồn gốc của hoạt động xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hoá trong
nước. Khi sản xuất phát triển, việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia có lợi
hơn, mặt khác cũng nhận được những hàng hoá mà trong nước không có khả
năng sản xuất, dẫn đến hoạt động xuất khẩu ra đời. Cho đến nay, hoạt động xuất
khẩu đã phát triển rất mạnh mẽ và thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như:
xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu tại chỗ, xuất khẩu theo nghị định thư…
1.1.1.2 Nội dung của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu của mỗi công ty khác nhau thì thực hiện theo các
cách thức và nội dung khác nhau, thông thường gồm 5 nội dung cơ bản sau:
 Nghiên cứu thị trường
Bất kỳ một công ty nào khi muốn thực hiện kinh doanh trên một thị
trường đều phải tiến hành khảo sát nghiên cứu thị trường đó để thu thập và xử lý
những thông tin cần thiết phục vụ cho công việc kinh doanh của công ty mình.
Có hai phương pháp cơ bản để nghiên cứu thị trường là:
+ Nghiên cứu tại bàn làm việc: Đây là phương pháp nghiên cứu thị trường
dựa trên nguồn thông tin thứ cấp thu được từ những báo cáo của các công ty
khác hoặc từ thông tin trên các tờ báo, internet. Phương pháp nghiên cứu này tốn
ít chi phí và thời gian nhưng đôi khi lại không hiệu quả vì thông tin cần thiết lại
không thu thập được hoặc có thông tin nhưng không sát thực tế.
+ Nghiên cứu tại hiện trường: Đây là phương pháp nghiên cứu dựa trên
nguồn thông tin sơ cấp do công ty tự thu thập từ quá trình nghiên cứu thực tế và
trực tiếp tại thị trường kinh doanh mà công ty muốn kinh doanh. Phương pháp
này rất tốn kém nhưng lại hiệu quả do thông tin thu thập được có tính thực tế và
tính cập nhật cao.
Sinh viªn: Vò Duy Biªn Líp: Kinh doanh quèc tÕ 46A
6
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS NguyÔn ThÞ Hêng
Khi công ty thực hiện nghiên cứu thị trường cho một sản phẩm sẵn có thì
những thông tin cân thiết phải thu thập là:
- Dung lượng của thị trường: Tức là dự đoán nhu cầu tiêu thụ tại thị trường đó

là bao nhiêu? Khả năng đáp ứng nhu cầu hiện tại của các nhà cung ứng sẵn có
trên thị trường hiện tại là bao nhiêu? Thị hiếu của người tiêu dùng tại thị trường
đó như thế nào? Hệ thống phân phối sản phẩm tại thị trường đó có tốt không?
- Hàng hoá nào đang được tiêu thụ trên thị trường: Tức là phải tìm hiểu xem
có bao nhiêu loại hàng hoá đang được tiêu thụ tại thị trường. Trong số các hàng
hoá đó có hàng hoá nào giống hoặc có khả năng thay thế cho hàng hoá mà công
ty của mình muốn cung ứng hay không?
- Giá cả của các loại hàng hoá giống hoặc có khả năng thay thế hàng hoá của
công ty trên thị trường: Điều này giúp công ty xây dựng chiến lược cạnh tranh
hoặc điều chỉnh giá bán trên thị trường.
- Quy định của luật pháp tại thị trường nghiên cứu: Tức là tìm hiểu các quy
định của lật pháp đối với việc cung ứng hàng hóa trên thị trường.
- Mức độ cạnh tranh của thị trường: nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh hiện
tại và dự đoán mức độ cạnh tranh khi gia nhập thị trường, khả năng gia nhập thị
trường của doanh nghiệp.
 Nghiên cứu và tổ chức hàng xuất khẩu
Nghiên cứu và tổ chức hàng xuất khẩu chính là việc phải xác định xem sẽ
xuất khẩu mặt hàng nào, xuất khẩu theo phương thức nào thì hiệu quả nhất? Các
sản phẩm xuất khẩu có phải điều chỉnh gì cho phù hợp với thị trường hay
không?
Đối với ngành hàng may mặc xuất khẩu thì kiểu dáng, kích thước, mẫu
mã của sản phẩm chính là những vấn đề cần nghiên cứu khi thực hiện công tác
này. Đối với hàng xuất khẩu trực tiếp thì cần nghiên cứu thêm kênh phân phối
Sinh viªn: Vò Duy Biªn Líp: Kinh doanh quèc tÕ 46A
7
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS NguyÔn ThÞ Hêng
sản phẩm trên thị trường tiêu thụ để có thể lựa chọn kênh phân phối cho phù hợp
với sản phẩm của mình.
 Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu.
Nội dung này chính là việc tìm kiếm các đối tác nhập khẩu và tiến hành

đàm phán về hàng hoá và đi đến kí kết hợp đồng xuất khẩu.
Đàm phán hợp đồng xuất khẩu là cuộc đối thoại giữa hai hay nhiều nhà
kinh doanh (đại diện cho một doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh…) nhằm thoả
thuận được với nhau về những điều kiện giao dịch (điều kiện mua bán, điều kiện
thanh toán, điều kiện chất lượng, giá cả hàng hoá..) mà mỗi bên có thể chấp
nhận được. Kết thúc các cuộc đàm phán này thường đưa đến kết quả (nếu có) là
các hợp đồng xuất khẩu.
Hợp đồng xuất khẩu là một cam kết bằng văn bản quy định quyền lợi và
trách nhiệm mỗi bên về các hoạt động xuất khẩu.
Các nội dung chính cần có của môt hợp đồng xuất khẩu là:
- Tên, địa chỉ và người đại diện của các bên tham gia ký kết hợp
đồng xuất khẩu.
- Điều kiện về hàng hoá: Tức là hàng hoá xuất khẩu là loại hàng gì, số lượng
xuất khẩu là bao nhiêu, tiêu chuẩn kĩ thuật của hàng hoá và giá cả hàng hoá, bao
bì và ký mã hiệu.
- Điều kiện giao hàng: là hàng hóa sẽ được giao theo phương thức nào, địa
điểm và ngày giờ giao hàng. Hiện nay điều kiện giao hàng xuất nhập khẩu
thường áp dụng theo điều kiện Incoterm 2000. Ở Việt Nam chủ yếu giao hàng
theo điều kiện FOB và CIF của Incoterm 2000.
- Điều kiện thanh toán: là việc bên mua sẽ trả tiền cho bên bán theo phương
thức nào. Hiện nay, phương thức thanh toán được sử dụng nhiều nhất là thanh
toán bằng tín dụng chứng từ (L/C).
Sinh viªn: Vò Duy Biªn Líp: Kinh doanh quèc tÕ 46A
8
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS NguyÔn ThÞ Hêng
- Điều kiện tranh chấp: là vệc giải quyết giữa hai bên sẽ thực hiện như thế
nào nếu có tranh chấp xảy ra, địa điểm giải quyết tranh chấp và luật áp dụng.
- Ngoài ra còn có các điều khoản khác như: Điều khoản bất khả kháng, thời
hạn hiệu lực, chiết khấu thương mại, quyền hạn và trách nhiệm của các bên…
Sau khi các bên thống nhất các điều khoản trên sẽ đi đến kí kết hợp đồng.

 Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Thực hiện hợp đồng xuất khẩu chính là việc các bên thực hiện các điều
khoản đã ghi trong hợp đồng. Việc thực hiện hợp đồng có thể tó gọn theo quy
trình sau:
Hình 1.1 Quy trình nghiệp vụ xuất khẩu
Bước 1: Xin giấy phép xuất khẩu: Sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu, đơn vị
xuất khẩu chuẩn bị các thủ tục cần thiết để xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá.
Trong số các thủ tục cần chuẩn bị phải có hợp đồng xuất khẩu.
Bước 2: Kiểm tra thanh toán: Đối với phương thức thnah toán bằng L/C (Letter
of Credit – Tín dụng chứng từ), người xuất khẩu cần xác nhận lại việc mở L/C
tại ngân hàng của người xuất khẩu. Đồng thời kiểm tra các điều khoản của L/C
đã mở xem có phù hợp với các thoả thuận đã nêu trong hợp đồng chưa.
Bước 3: Chuẩn bị hàng xuất khẩu: Sau khi kiểm tra tính chính xác của L/C, đơn
vị xuất khẩu cần chuẩn bị hàng cho xuất khẩu. Đối với đơn vị sản xuất hàng xuất
Sinh viªn: Vò Duy Biªn Líp: Kinh doanh quèc tÕ 46A
Xin giấy
phép xuất
khẩu.
Thông
quan hàng
xuất khẩu.
Kiểm tra
thanh toán.
Giao hàng
cho chủ
vận tải.
Chuẩn bị
hàng xuất
khẩu.
Xử lý

khiếu nại
(nếu có)
Kiểm tra
hàng xuất
khẩu.
Mua bảo
hiểm (nếu
có)
Làm thủ
tục thanh
toán (nếu
có)
Thuê tàu
(nếu có)

9
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS NguyÔn ThÞ Hêng
khẩu thì lập kế hoạch sản xuất, đối với đơn vị không tự sản xuất thì tiến hành
thu mua hàng xuất khẩu từ các doanh nghiệp, tổ chức sản xuất khác.
Bước 4: Kiểm tra hàng xuất khẩu: Kiểm tra hàng xuất khẩu là hoạt động kiểm kê
số lượng hàng xuất khẩu đã đủ hay chưa, chất lượng có đạt tiêu chuẩn xuất khẩu
hay không. Đối với các doanh nghiệp không tự kiểm tra được chất lượng hàng
hoá hoặc có nhưng không đảm bảo thì phải mời các tổ chức có uy tín và thẩm
quyền tiến hành kiểm tra chất lượng cho hàng hoá xuất khẩu. Tại Việt Nam tthì
tổ chức này là Vina Control. Việc kiểm tra chất lượng là để lấy chứng
nhận xuất xứ và chứng nhận chất lượng
Bước 5: Thuê tàu (nếu có): Đối với những điều kiện giao hàng mà bên xuất khẩu
phải thực hiện nghĩa vụ thêu tàu hoặc do 2 bên thoả thuận do bên xuất khẩu thuê
tàu thì bên xuất khẩu thực hiện việc lựa chọn và thuê tàu để chở hàng xuất khẩu
theo yêu cầu bên nhập khẩu.

Bước 6: Mua bảo hiểm (nếu có): Trong điều kiện giao hàng theo Incoterm 2000
có quy định các điều kiện người xuất khẩu phải mua bảo hiểm cho hàng hoá đối
với một số điều kiện giao hàng, do đó nếu lựa chọn những điều kiện này thì
người xuất khẩu phải tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu (Các điều
kiện mà người xuất khẩu phải mua bảo hiểm cho hàng hoá là: CIF, CIP).
Bước 7: Thông quan hàng xuất khẩu: Thông quan hàng xuất khẩu là bên xuất
khẩu làm các thủ tục cho hàng hoá được phép vận chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam hoặc vận chuyển hàng hóa từ khu chế xuất ra tiêu dùng tại thị trường Việt
Nam. Cơ quan cấp phép thông quan hàng hoá tại Việt Nam là Cục Hải quan Việt
Nam.
Bước 8: Giao hàng cho chủ vận tải: Là hoạt động đưa hàng hoá đã thông quan
xuất khẩu đặt dưới sự chịu trách nhiệm của người vận chuyển và nhận vận đơn.
Vận đơn là chứng từ thể hiện quyền sở hữu hàng hoá, là chứng từ thanh toán nên
rất quan trọng. Đối với điều kiện FOB và CIF thì sau khi giao hàng rủi ro được
chuyển giao từ người xuất khẩu sang người nhập khẩu.
Sinh viªn: Vò Duy Biªn Líp: Kinh doanh quèc tÕ 46A
10
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS NguyÔn ThÞ Hêng
Bước 9: Làm thủ tục thanh toán (nếu có):
Nếu đối tác nhập khẩu lựa chọn phương thức thanh toán khác phương thức
thanh toán tiền mặt thì sau khi giao hàng xong cho hãng vận tải, bên xuất khẩu
phải chuẩn bị các giấy tờ làm thủ tục thanh toán. Với phương thức thanh toán
bằng nhờ thu thì tổng hợp giấy tờ cần thiết gửi cho ngân hàng để nhờ thu tiền
người nhập khẩu. Đối với phương thức thanh toán bằng L/C thì tổng hợp chứng
từ cần thiết theo L/C yêu cầu gửi lên ngân hàng thanh toán để làm thủ tục thanh
toán.
Bước 10: Xử lý khiếu nại (nếu có): Sau khi hoàn thanh nghĩa vụ giao hàng và
thực hiện thanh toán, mọi khiếu nại có liên quan đến hàng hoá do hai bên thoả
thuận với nhau hoặc tiến hành giải quyết theo thoả thuận trong hợp đồng.
 Đánh giá hoạt động xuất khẩu.

Đánh giá hoạt động xuất khẩu chính là việc xem xét lại các hoạt động đã
thực hiện có hiệu quả không bằng cách so sánh các kết quả đã thực hiện với mục
tiêu đề ra. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho lần tới.
1.1.1.3 Các hình thức xuất khẩu
 Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là một trong những hình thức xuất khẩu được các
công ty kinh doanh quốc tế sử dụng nhiều nhất hiện nay.
“Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của một công ty cho
khách hàng của mình ở thị trường nước ngoài”. Khác hàng của công ty ở đây
không đơn thuần là nhũng người tiêu dùng mà là bất cứ ai có nhu cầu mua hàng
hoá, dịch vụ của công ty. Về ưu, nhược điểm của hình thức này sẽ được tìm hiểu
kĩ trong phần sau của chuyên đề.
 Gia công xuất khẩu
Gia công xuất khẩu là một phương thức kinh doanh, trong đó một bên
(gọi là bên nhận gia công) nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của bên kia
Sinh viªn: Vò Duy Biªn Líp: Kinh doanh quèc tÕ 46A
11
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS NguyÔn ThÞ Hêng
(gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành thành phẩm rồi giao lại cho bên đặt
gia công và nhận phí gia công.
Hình thức này đang được sử dụng rộng rãi tại các nước đang phát triển, có
nhiều nguồn tài nguyên, lao động dư thừa và rẻ, nhưng lại thiếu vốn, công nghệ
và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Hình thức ga công xuất khẩu hiện nay được sử
dụng rộng rãi trong ngành dệt may ở các nước như: Trung Quốc, Ấn Độ,
Bănglađet, Mehico, Việt Nam….
 Xuất khẩu ủy thác
Xuất khẩu uỷ thác là một hình thức kinh doanh trong đó các đơn vị ngoại
thương đóng vai trò trung gian thay cho người sản xuất ký kết các hợp đồng mua
bán, tiến hành các thủ tục cần thiết cho hoạt động xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ
nhằm thu một khoản hoa hồng, thù lao nhất định.

+ Ưu điểm của hình thức này là:
- Nhà sản xuất không phải trực tiếp tiến hành các thủ tục cần thiết và đàm
phán với đối tác để ký kết hợp đồng xuất khẩu.
- Rủi ro đối với nguời trung gian thấp do họ chỉ có trách nhiệm ký kết thay
cho người uỷ thác, trách nhiệm xử lý tranh chấp thuộc về người uỷ thác.
- Đơn vị trung gian chỉ phải bỏ ra lượng vốn ít để tiến hành kinh doanh.
- Tạo công ăn việc làm cho các lao động và thu một khoản thù lao nhất
định.
+ Nhược điểm của hình thức nàylà:
- Nhà sản xuất thu được lợi nhuận không cao do phải chia sẻ với người
trung gian.
- Trách nhiệm xử lý tranh chấp thuộc nhà sản xuất.
 Buôn bán đối lưu
Sinh viªn: Vò Duy Biªn Líp: Kinh doanh quèc tÕ 46A
12
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS NguyÔn ThÞ Hêng
Buôn bán đối lưu là phương thức trao đổi hàng hóa trong đó xuất khẩu kết
hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng giao
đi có giá trị tương đương với lượng hàng nhập về.
+ Ưu điểm của hình thức này là:
Vì mỗi bên vừa là người xuất khẩu vừa là người nhập khẩu nên tránh
được những rủi ro do biến động về tỷ giá hối đoái trên thị trường. Đồng thời chi
phí cũng rẻ hơn và thường phù hợp với những nước kém phát triển.
+ Nhược điểm của hình thức này là: Khó tìm được các đối tác phù hợp
với nhu cầu và khả năng cung cấp hàng hoá của mình.
 Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức xuất khẩu mà hàng hoá, dịch vụ không lưu
chuyển qua biên giới của một quốc gia. Trong trường hợp này hàng hoá, dịch vụ
được sản xuất tại các khu chế xuất và tiêu dùng ngay tại các nước sở tại. Đây là
hình thức kinh doanh mới và đang phát triển mạnh mẽ.

+ Ưu điểm của hình thức này là:
- Giảm chi phí vận chuyển hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu.
- Không phải mua bảo hiểm hàng hoá xuất khẩu.
- Tăng được lợi nhuận do giảm chi phí kinh doanh.
 Tái xuất khẩu
Tái xuất khẩu là việc xuất khẩu những hàng hoá ra nước ngoài mà những
hàng hoá này trước đây đã nhập khẩu và chưa qua chế biến tại nước nhập khẩu
với mục đích thu được số lượng ngoại tệ lớn hơn.
Bên cạnh việc kinh doanh bằng tái xuất khẩu thì một số mặt hàng cũng bị
chính phủ nước nhập khẩu buộc phải tái xuất nếu mặt hàng đó bị coi là chất thải,
phế liệu có ảnh hưởng đến môi trường sống.
Sinh viªn: Vò Duy Biªn Líp: Kinh doanh quèc tÕ 46A
13
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS NguyÔn ThÞ Hêng
+ Ưu điểm của hình thức này là: Doanh nghiệp có thể có lợi nhuận cao mà
không cần tổ chức sản xuất.
+ Nhược điểm của hình thức này là:
- Đòi hỏi cán bộ phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
- Phải có sự nhạy bén với thị trường, giá cả và hiểu biết chặt chẽ về hợp
đồng mua bán hàng hoá.
 Xuất khẩu theo nghị định thư .
Xuất khẩu theo nghị định thư là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thường là
hàng trả nợ) được ký kết giữa chính phủ của hai nước. Xuất khẩu theo hình thức
này thường có các ưu đãi như: hàng hóa xuất khẩu với số lượng lớn, giá cả ưu
đãi, thời gian thanh toán cũng có thể kéo dài hơn.
1.1.2 Lý luận chung về xuất khẩu trực tiếp
1.1.2.1 Khái niệm xuất khẩu trực tiếp.
Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của một công ty cho
khách hàng của mình tại thị trường nước ngoài.
Hình thức xuất khẩu này rất phổ biến ở các nước phát triển bởi nó giúp

các nhà xuất khẩu thu được nhiều lợi nhuận hơn so với các hình thức xuất khẩu
khác. Các doanh nghiệp hoàn toàn chủ động khi thực hiện xuất khẩu theo hình
thức này mà không chịu ràng buộc hay phải thông qua bất kỳ một trung gian
nào.
Để có thể áp dụng hình thức này đòi hỏi các công ty phải có một lượng
vốn lớn, đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao vì công ty phải thực hiện
toàn bộ các hoạt động từ khâu nghiên cứu thị trường, đối tác, khách hàng… đến
việc thực hiện hợp đồng đã ký kết.
1.1.2.2 Ưu, nhược điểm của hoạt dộng xuất khẩu trực tiếp.
+ Ưu điểm.
Sinh viªn: Vò Duy Biªn Líp: Kinh doanh quèc tÕ 46A
14
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS NguyÔn ThÞ Hêng
- Xuất khẩu trực tiếp giúp các công ty thu được lợi nhuận cao hơn do không
phải chia sẻ lợi nhuận với các trung gian.
- Xuất khẩu trực tiếp giúp các công ty quảng bá thương hiệu và hình ảnh
của công ty đến người tiêu dùng và khách hàng nước ngoài.
- Thông qua hình thức xuất khẩu trực tiếp các công ty có thể thu được
nhiều kinh nghiệm quốc tế.
+ Nhược điểm.
Bên cạnh những ưu điểm trên thì hình thức xuất khẩu trực tiếp cũng có
những nhược điểm sau:
- Công ty thực hiện xuất khẩu trực tiếp đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn vì chi
phí ban đầu cho việc nghiên cứu thị trường là rất tốn kém.
- Hoạt động xuất khẩu trực tiếp cũng mang lại những nguy cơ rủi ro cao
hơn cho các doanh nghiệp do họ phải tự mình làm mọi công việc từ việc
tìm kiếm sản phẩm xuất khẩu đến việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ, làm
thế nào để đưa sản phẩm đến người tiêu dùng và để người tiêu dùng chấp
nhận sản phẩm đó.
1.1.2.3 Các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu trực tiếp

 Nhân tố khách quan
- Giá cả hàng hóa: Giá cả hàng hoá là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến cung
và cầu về hàng hoá. Khi giá cả tăng lên thì cầu hàng hoá giảm đi và ngược lại.
Tuy nhiên hàng may mặc là hàng hoá ít có nhu cầu ít thay đổi do giá mà người
ta sẵn sàng trả giá cao cho sản phẩm đã có thương hiệu trên thị trường.
- Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là nhân tố vĩ mô ảnh hương trực tiếp tới tất
cả các hoạt động kinh doanh quốc tế. Đặc biệt là ngành may mặc của Việt Nam
hiện nay chủ yếu vẫn là nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài nên sự thay đổi
của tỷ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và chi phí sản xuất của
ngành. Khi tỷ giá tăng (VNĐ mất giá) thì doanh thu xuất khẩu tăng nhưng chi
Sinh viªn: Vò Duy Biªn Líp: Kinh doanh quèc tÕ 46A
15
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS NguyÔn ThÞ Hêng
phí nhập khẩu nguyên liệu cũng tăng và ngược lại. Do đó, sự thay đổi của tỷ giá
ảnh hưởng rất lớn đến hàng may mặc xuất khẩu.
- Luật pháp quốc gia và quốc tế: Quy định các loại hàng hoá được phép xuất
khẩu và kinh doanh, quy định tiêu chuẩn kĩ thuật hàng hoá. Trước khi Việt nam
gia nhập WTO (07/11/2006), mặt hàng may mặc của Việt Nam còn bị hạn chế
về hạn ngạch xuất khẩu. Hiện nay hạn ngạch dệt may của Việt Nam đã bị dỡ bỏ
nhưng để được xuất khẩu thì cũng phải đáp ứng rất nhiều các tiêu chuẩn kỹ thuật
như: Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 – 2000, Hệ thống quản lý môi
trường ISO 14000, Hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội SA 8000.
- Quan hệ chính trị giữa các quốc gia: Hiện nay Việt Nam có quan hệ song
phương và đa phương với hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Điều
này đã tạo ra thị trường xuất khẩu tiềm năng cho hàng may mặc Việt Nam.
 Nhân tố chủ quan
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng
của sản phẩm xuất khẩu. Để có được sản phẩm chất lượng tốt phải có trang thiết
bị công nghệ tiến tiến. Với những sản phẩm tốt sẽ có cơ hội xuất khẩu cao hơn.
- Đội ngũ làm công tác xuất khẩu của công ty: Một đội ngũ nhân viên làm

công tác xuất khẩu có năng lực sẽ đảm bảo cho việc thực hiện các hợp đồng xuất
khẩu diễn ra thuận lợi tăng thêm uy tín của công ty.
1.2 Lý luận chung về gia công xuất khẩu.
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm về gia công xuất khẩu.
Gia công xuất khẩu là một hình thức xuất khẩu khá phổ biến trong hoạt
động ngoại thương củ các nước đang phát triển hiện nay.
Gia công xuất khẩu là một phương thức kinh doanh, trong đó một bên
(gọi là bên nhận gia công) nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của bên kia
(gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành thành phẩm rồi giao lại cho bên đặt
gia công và nhận phí gia công.
Sinh viªn: Vò Duy Biªn Líp: Kinh doanh quèc tÕ 46A
16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS NguyÔn ThÞ Hêng
Gia công xuất khẩu thực chất là hoạt động đưa các yếu tố sản xuất (ngyên
liệu, bán thành phẩm) từ nước ngoài về để sản xuất hàng hoá nhưng không phải
để tiêu dùng trong nước mà để xuất khẩu và thu phí gia công. Như vậy, hoạt
động gia công xuất khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất sản phẩm, chúng không
tách rời nhau.
1.2.2 Phân loại các hình thức gia công xuất khẩu.
Hiện nay có nhiều căn cứ phân loại các hình thức gia công xuất khẩu.
Dưới đây là một số căn cứ phân loại chủ yếu.
1.2.2.1 Xét về quyền sở hữu nguyên liệu
Nếu xét theo căn cứ này, gia công xuất khẩu được phân chia thành 3 hình
thức.
 Hình thức nhận nguyên liệu, giao thành phẩm .
Hình thức này còn được còn được gọi là hình thức gia công xuất khẩu đơn
thuần. Đây là hình thức sơ khai của hoạt động gia công xuất khẩu. Trong hình
thức này bên đặt gia công sẽ giao cho bên nhận gia công nguyên liệu, bán thành
phẩm, có khi cả các thiết bị máy móc, kĩ thuật phụ vụ cho quá trình gia công.
Bên nhận gia công tiến hành sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công, sau đó

giao lại thành phẩm cho bên đặt gia công và nhận phí gia công.
Trong quá trình sản xuất, chế tạo quyền sở hữu nguyên vật liệu, bán thành
phẩm vẫn thuộc bên đặt gia công và chỉ chuyển quyền sử dụng nguyên liệu, bán
thành phẩm sang cho bên nhận gia công.
Hình thức gia công này có ưu điểm là bên nhận gia công không phải bỏ
chi phí mua nguyên vật liệu nên vốn đầu tư ít. Tuy nhiên hiệu quả kinh tế không
cao do chỉ nhận được phí gia công (phí này thường không cao và đang có xu
hướng giảm xuống).
 Hình thức mua đứt bán đoạn .
Sinh viªn: Vò Duy Biªn Líp: Kinh doanh quèc tÕ 46A
17
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS NguyÔn ThÞ Hêng
Đây là hình thức phát triển của hình thức gia công xuất khẩu nhận nguyên
liệu và giao thành phẩm.
Theo hình thức này thì bên đặt gia công sẽ bán nguyên liệu, bán thành
phẩm cho bên nhận gia công hoặc bên nhận gia công phải mua nguyên liệu từ
nhà cung cấp do bên đặt gia công chỉ định. Sau một thời gian bên đặt gia công sẽ
mua lại thành phẩm từ bên nhận gia công. Trong hình thức này, quyền sở hữu và
quyền sử dụng nguyên liệu, bán thành phẩm đều chuyển giao từ bên đặt gia
công sang bên nhận gia công.
Trong hình thức gia công này bên nhận gia công phải mua lại nguyên vật
liệu từ bên nhận gia công nên dễ bị ép giá. Tuy vậy thì hình thức gia công xuất
khẩu này cũng mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với hình thức nhận nguyên
liệu giao thành phẩm.
 Hình thức kết hợp .
Bên đặt gia công sẽ giao cho bên nhận gia công nguyên vật liệu chính,
còn bên nhận gia công sẽ chịu trách nhiệm nguyên vật liệu phụ. Sau một thời
gian bên nhận gia công sẽ giao cho bên đặt gia công thành phẩm và nhận phí gi
công kèm theo chi phí nguyên vật liệu phụ.
Trong hình thức này thì nguyên liệu chính vẫn thuộc sở hữu bên đặt gia

công, còn nguyên vật liệu phụ thuộc sở hữu bên nhận gia công.
Hiện nay một số đối tác đặt gia công chỉ giao mẫu mã và các thông số kỹ
thuật cho bên nhận gia công, bên nhận gia công tự lo nguyên vật liệu, sản xuất
và bán lại thành phẩm cho bên đặt gia công.
1.2.2.2 Xét về giá cả gia công xuất khẩu
Theo căn cứ này thì gia công xuất khẩu được chia làm hai hình thức:
 Hợp đồng thực chi thực thanh.
Trong hình thức này thì bên nhận gia công thanh toán với bên đặt gia
công toàn bộ chi phí thực tế của mình cộng với phí gia công.
Sinh viªn: Vò Duy Biªn Líp: Kinh doanh quèc tÕ 46A
18
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS NguyÔn ThÞ Hêng
Đây là hình thức gia công mà bên nhận gia công được quyền chủ động
trong việc tìm các nhà cung cấp nguyên vật liệu cho mình nhưng lại gây khó
khăn cho bên đặt gia công vì bên nhận gia công có thể khai khống những chi phi
thực tế.
Hình thức này chỉ áp dụng trong trường hợp gia công những mặt hàng
đơn chiếc hoặc những nhu cầu kinh tế đặc biệt.
 Hợp đồng khoán.
Trong hình thức gia công này, hai bên sẽ xác định mức giá định mức cho
mỗi đơn vị sản phẩm bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Bên đặt
gia công sẽ không quan tâm bên nhận gia công xem chi phí thực tế như thế nào
mà chỉ thanh toán theo định mức.
Hình thức gia công này khuyến khích bên nhận gia công tiết kiệm định
mức để giảm chi phí, từ đó có thể tăng lợi nhuận từ số nguyên liệu tiết kiệm
được.
1.2.2.3 Xét về số bên tham gia gia công xuất khẩu
 Gia công hai bên.
Trong hình thức gia công này, hoạt động gia công chỉ gồm hai bên là bên
nhận gia công và bên đặt gia công. Mọi công việc liên quan đến hoạt động sản

xuất do bên nhận gia công đảm nhiệm, bên đặt gia công có nghĩa vụ thanh toán
toàn bộ phí gia công cho bên nhận gia công.
 Gia công nhiều bên ( còn gọi là gia công chuyển tiếp).
Ở hình thức gia công này thì sản phẩm gia công của đơn vị trước là
nguyên liệu của đơn vị sau. Việc giao nhận giữa bên đặt gia công và bên nhận
gia công có thể trải qua nhiều bước hoặc nhiều đơn vị gia công khác nhau.Hình
thức này đã có từ lâu, về cơ bản cũng giống như hình thức nhận nguyên liệu
giao thành phẩm thông thường nhưng có khác về chủ thể trong mối quan hệ gia
công: bên đặt gia công vẫn là một bên trong hợp đồng gia công, còn bên nhận
Sinh viªn: Vò Duy Biªn Líp: Kinh doanh quèc tÕ 46A
19
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS NguyÔn ThÞ Hêng
gia công có thể là nhiều đối tượng khác nhau, nhưng những đối tượng gia công
chuyển tiếp này phải được bên nhận gia công chỉ định.
Bên đặt gia công sử dụng hình thức này là nhằm mục đích tận dụng tối đa
năng lực sở trường, tay nghề của các doanh nghiệp. Đồng thời trong một số
trường hợp vẫn giữ được bí mật công nghệ và độc quyền mặt hàng.
1.2.2.4 Xét về công đoạn sản xuất
 Gia công đảm nhận một công đoạn.
Đây là hình thức gia công mà bên nhận gia công sẽ nhận gia công một hay
một số công đoạn bất kỳ nào đó trong quá trình sản xuất sản phẩm gia công. Sau
khi hoàn thành các công đoạn gia công bên nhận gia công sẽ giao lại thành phẩm
cho bên đặt gia công.
Hình thức này được áp dụng với những sản phẩm có độ phức tạp cao mà
bên nhận gia công không đảm nhận sản xuất tốt hoặc tên của hàng hoá gắn liền
với danh tiếng của bên nhận gia công. Các sản phẩm thường áp dụng hình thức
này như hàng điện tử… Do vậy hình thức này khai thác triệt để lợi thế của bên
nhận gia công về nguyên liệu, tay nghề, nhân công và máy móc thiết bị cho gia
công tốt phần công đoạn đó.
 Gia công hoàn chỉnh một sản phẩm.

Trong hình thức này bên nhận gia công nhận nguyên liệu và sản xuất hoàn
chỉnh một thành phẩm sau đó giao cho bên đặt gia công. Hình thức này áp dụng
cho những hàng hoá thông dụng, độ phức tạp không cao như hàng dệt may, giầy
dép…
 Gia công chi tiết.
Bên nhận gia công sẽ gia công một chi tiết sản phẩm mà bên đặt gia công
yêu cầu. Bên đặt gia công sẽ giao nguyên liệu và các mẫu chi tiết sau đó nhận
chi tiết đã hoàn thành từ bên nhận gia công. Hình thức này áp dụng cho những
Sinh viªn: Vò Duy Biªn Líp: Kinh doanh quèc tÕ 46A
20
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS NguyÔn ThÞ Hêng
sản phẩm có độ phức tạp cao, đòi hỏi chất lượng kỹ thuật cao như hàng máy
móc thiết bị: ôtô, xe máy…
1.2.2.5 Xét về nghĩa vụ của bên nhận gia công
Các hình thức này thường được áp dụng trong ngành may mặc và giầy
dép. Bao gồm:
 CM (Cutting and making).
Bên nhận gia công chỉ tiến hành pha cắt và chế tạo sản phẩm theo yêu cầu
của bên đặt gia công.
 CMP (Cutitng, making and packing).
Bên nhận gia công phải thực hiện tất cả các công đoạn liên quan đến việc
hoàn thiện sản phẩm bao gồm pha cắt, chế tạo và đóng gói sản phẩm.
 CMPQ (Cutitng, making, packing and quota fee).
Ở hình thức này thì bên nhận gia công ngoài việc cắt may, đóng gói sản
phẩm còn phải trả phí hạn ngạch theo quy định đối với những mặt hàng được
quản lý theo hạn ngạch.
1.2.3 Ưu điểm và hạn chế của hình thức gia công xuất khẩu.
Mỗi hình thức gia công xuất khẩu trên đều có các ưu thế riêng, tuy nhiên
chúng cũng có những ưu, nhược điểm chung sau.
 Đối với bên đặt gia công .

+ Ưu điểm của hình thức gia công xuất khẩu đối với bên đặt gia công là:
Gia công xuất khẩu giúp cho bên đặt gia công tận dụng được lợi thế giá rẻ
về nguyên vật liệu và giá nhân công của các nước nhận gia công. Vì hầu hết các
nước nhận gia công đều là các doanh nghiệp ở các nước đang phát triển, các
nước này có nguồn lao động dồi dào, giá lao động rẻ và có nguồn tài nguên
phong phú.
Sinh viªn: Vò Duy Biªn Líp: Kinh doanh quèc tÕ 46A
21
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS NguyÔn ThÞ Hêng
Bên đặt gia công còn có thể tiết kiệm một khoản chi phí cho việc đào tạo
lao động, trên cơ sở đó có điều kiện tập trung vào các công việc khác như:
nghiên cứu và phát triển thị trường mới, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.
+ Bên cạnh những ưu điểm hình thức gia công xuất khẩu cũng có những
hạn chế sau:
Do không trực tiếp sản xuất nên sản phẩm gia công thường có chất lượng
không ổn định và đồng đều. Nguyên nhân là do trình độ công nghệ và tay nghề
của công nhân bên nhận gia công chưa đảm bảo.Mặt khác, thời hạn giao hàng có
thể không được bên gia công đảm bảo.
 Đối với bên nhận gia công.
+ Ưu điểm của gia công xuất khẩu đối với bên đặt gia công là:
Gia công xuất khẩu giúp cho bên nhận gia công giải quyết một số lượng
lớn công ăn việc làm cho lao động trong nước, ngoài ra còn tận dụng được lợi
thế về nhân công giá rẻ và tài nguyên phong phú.
Bên nhận gia công còn có cơ hội tiếp cận với các công nghệ sản xuất tiên
tiến do bên dặt gia công đầu tư và chuyển giao cho.
Gia công xuất khẩu làm tăng nguồn thu nhập ngoại tệ, tiết kiệm phần lớn
chi phí nghiên cứu thị trường, thiết kế mẫu mã…Và độ rủi ro của hình thức kinh
doanh này thấp, không phải lo đầu ra cho sản phẩm.
+ Hạn chế của gia công xuất khẩu đối với bên đặt gia công.
Bên đặt gia công có sự phụ thuộc lớn vào bên đặt gia công về nguyên vật

liệu, số lượng sản xuất… dẫn đến không chủ động trong kế hoạch sản xuất của
mình.Lợi nhuận đem lại từ hoạt động gia công cũng thấp do chỉ nhận được phần
phí gia công.
1.3 Ý nghĩa của việc chuyển từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực
tiếp.
Sinh viªn: Vò Duy Biªn Líp: Kinh doanh quèc tÕ 46A
22
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS NguyÔn ThÞ Hêng
Trong những năm trước đây, gia công xuất khẩu là một trong những bước
đi ban đầu của các nước đang phát triển trong qua trình hội nhập nền kinh tế
quốc tế - trong đó có cả Việt Nam, và gia công xuất khẩu hàng may mặc là một
trong những ngành phát triển nhất. Thời gian đó hầu hết các nước đang phát
triển đều có nguồn lực dồi dào về tài nguyên và đội ngũ lao động giá rẻ nhưng
lại thiếu thốn về nguồn vốn đầu tư và công nghệ sản xuất tiên tiến. Bên cạnh đó,
tại các nước đang phát triển lại có sự gia tăng về chi phí sản xuất dẫn đến sự
cạnh tranh gay gắt trên thị trường kinh doanh. Để giảm chi phí sản xuất tăng
doanh thu các công ty tại các nước đang phát triển đã ttiến hành thuê các công ty
tại nước dang phát triển gia công hàng hoá để tận dụng nguồn tài nguyên và
nguồn nhân công giá rẻ tại đây. Để giải quyết công ăn việc làm cho lao động
trong nước và thu hút vốn đầu tư cùng công nghệ sản xuất tiên tiến, đồng thời để
học hỏi kinh nghiệm quốc tế các công ty nhận gia công đã thực hiện các hợp
đồng gia công cho các công ty tại các nước phát triển. Hình thức gia công ban
đầu là các công ty đặt gia công giao nguyên vật liệu cho bên nhận gia công, sau
một thời hạn sẽ nhận lại thành phẩm và trả phí gia công cho bên nhận gia công.
Cũng vì thế mà sự phụ thuộc về nguồn nguyên vật liệu và tính chủ động trong
quá trình sản xuất của bên nhận gia công bị phụ thuộc vào bên đặt gia công rất
lớn. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, các hình thức gia công cũng
phát triển từ hình thức giao nguyên liệu nhận thành phẩm sang mua nguyên liệu
giao thành phẩm. Nhưng hình thức này cũng gây ra khó khăn cho bên nhận gia
công là nguyên liệu mua về phải được cung cấp bởi bên đặt gia công hoặc do

bên gia công chỉ định nhà cung cấp dẫn đến bên gia công bị ép giá sản phẩm đầu
và mà giá đầu ra vẫn không tăng. Do đó, bên nhận gia công xuất khẩu đang dần
chuyển đổi từ hình thức gia công xuất khẩu sang hình thức xuất khẩu trực tiếp.
Với hình thức này, bên nhận gia công đã giảm bớt sự phụ thuộc của mình vào
bên đặt gia công về nguyên vật liệu và tránh bị ép giá trong trường hợp nhập
khẩu nguyên liệu sản xuất.
Sinh viªn: Vò Duy Biªn Líp: Kinh doanh quèc tÕ 46A
23
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS NguyÔn ThÞ Hêng
Với hình thức xuất khẩu trực tiếp công ty có điều kiện tìm kiếm những nhà
cung cấp nguyên vật liệu đầu vào khác với giá phù hợp mà vẫn đảm bảo chất
lượng làm cho chi phí sản xuất giảm đi và tăng doanh thu cũng như lợi nhuận
kinh doanh, cải thiện mức tiền lương trả cho công nhân.
Mặt khác, với hình thức xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm bán ra thị trường
được gắn nhãn hiệu và biểu tượng của công ty, điều này góp phần quảng bá hình
ảnh và xây dưng thương hiệu cho công ty.
Hiện nay, các sản phẩm may mặc của Việt Nam đã có mặt tại rất nhiều
nước trên thế giới nhưng sản phẩm xuất khẩu trực tiếp vẫn còn ít chỉ bao gồm
một số công ty lớn như: May 10, May Nhà Bè, May Thăng Long, May Đức
Giang, May Việt Tiến và một số thương hiệu khác. Vì vậy khuyến khích các
công ty chyển đổi hình thức gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp để xây
dựng và quảng bá thương hiệu dệt may Việt Nam.
Ngoài ra, với hình thức xuất khẩu trực tiếp các công ty sẽ có được sự chủ
động trong quá trình sản xuất kinh doanh và đưa ra những chiến lược cạnh tranh
phù hợp.
1.4 Các cách thức chuyển từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp.
Có rất nhiều cách thức chuyển đổi từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu
trực tiếp. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào điều kiện của doanh nghiệp mà lựa chọn cách
thức nào cho phù hợp. Sau đây là ba cách thức cơ bản để chuyển từ gia công
xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp.

+ Cách 1: Chuyển một phần sang xuất khẩu trực tiếp, gia công xuất khẩu
vẫn là chủ yếu. Tức là công ty vẫn tập trung nguồn lực vào hoạt động gia công
xuất khẩu, doanh thu đem lại từ gia công xuất khẩu vẫn chiếm tỷ lệ cao so với
xuất khẩu trực tiếp.
+ Cách 2:Chuyển ngay sang xuất khẩu trực tiếp trong thời gian ngắn, gia
công xuất khẩu chỉ là thứ yếu. Tức là trong thời gian ngắn công ty chuyển gần
Sinh viªn: Vò Duy Biªn Líp: Kinh doanh quèc tÕ 46A
24
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: PGS.TS NguyÔn ThÞ Hêng
như hoàn toàn sang xuất khẩu trực tiếp. Doanh thu xuất khẩu trực tiếp chiếm tỷ
lệ cao so với gia công xuất khẩu.
+ Cách 3: Chuyển hoàn toàn sang xuất khẩu trực tiếp, bỏ gia công xuất
khẩu. Tức là công ty bỏ hẳn gia công xuất khẩu và tập trung vào xuất khẩu trực
tiếp.
1.5 Các điều kiện cần thiết để chuyển từ gia công xuất khẩu hàng may
mặc sang xuất khẩu trực tiếp
1.5.1 Điều kiện về sản phẩm
Hầu hết các sản phẩm thì chất lượng sản phẩm tốt luôn là điều kiện tiên
quyết đến viếc sản phẩm đó có thành công hay không trên thị trường, đặc biệt là
các sản phẩm xuất khẩu. Tuy nhiên, đối với mặt hàng may mặc thì chất lượng
sản phẩm tốt thôi chưa đủ để khẳng định điều gì về khả năng cạnh tranh của sản
phẩm cũng như sự ưa thích của người tiêu dùng với sản phẩm. Ngoài việc đảm
bảo chất lượng phù hợp thì mẫu mã, kiểu dáng của sản phẩm cũng phải được
chú ý thì mặt hàng may mặc mới có cơ hội cạnh tranh được trên thị trường thế
giới. Với mỗi nền văn hoá khác nhau, mỗi độ tuổi khác nhau, mỗi gu thẩm mỹ
khác nhau thì sẽ có những nhu cầu khác nhau về kiểu dáng, màu sắc, chất lượng
khác nhau của sản phẩm may mặc.
Ngày nay, một yếu tố quan trọng luôn được các công ty chú ý xây dựng
và gắn liền với sản phẩm đó là thương hiệu sản phẩm. Một sản phẩm có thương
hiệu luôn giành được những ưu thế cạnh tranh đặc biệt trên thị trường và đem lại

những nguồn thu khổng lồ nhờ thương hiệu.
Ngoài ra sản phẩm hàng may mặc xuất khẩu còn phải đáp ứng những tiêu
chuẩn như: Hệ thống quản lý môi trường ISO 14000, Hệ thống quản lý trách
nhiệm xã hội SA 8000.
1.5.2 Điều kiện về thị trường
Sinh viªn: Vò Duy Biªn Líp: Kinh doanh quèc tÕ 46A
25

×