Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Thực trạng và một số giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.07 KB, 80 trang )

Lời mở đầu
Với thắng lợi to lớn của chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử ngày 30 tháng
4 năm 1975 miền Nam đợc hoàn toàn giải phóng. Năm1976, đất nớc đợc
thống nhất, cả nớc cùng tiến lên xây dựng CNXH. Sau hơn hai mơi năm cải
tạo và xây dựng, cho tới nay Đảng và Nhà nớc ta đã vợt qua rất nhiều khó
khăn, thăng trầm và đạt đợc nhiều thành tựu trong công cuộc ổn định và phát
triển kinh tế .
Nhận thấy những thiếu sót trong quan điểm và những hạn chế của mô
hình kế hoạch hoá tập trung bao cấp, Đại hội Đảng toàn quốc khoá VI đã
quyết tâm chuyển hớng nền kinh tế theo mô hình kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN. Từ đó vấn đề phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đợc đặt
ra nh một yêu cầu tất yếu đối với nền kinh tế Việt Nam. KTTN là một bộ phận
trong cơ cấu ấy. Sau hơn 15 năm tồn tại và phát triển trong nhiều lĩnh vực,
KTTN đã góp phần không nhỏ vào những thắng lợi trong công cuộc khôi phục
và phát triển kinh tế ở nớc ta .
Tuy nhiên, khu vực KTTN này vẫn cha đợc chú ý đúng mức, cha đợc
nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống. Hiện nay, nhiều vấn đề cơ bản và
cấp bách về lý luận và thực tiễn vẫn cha đợc giải quyết một cách thấu đáo từ
khái niệm về KTTN, đến những vấn đề khác nh : quan hệ sở hữu t nhân và bóc
lột ; đánh giá khách quan tiềm năng, vai trò và sự tồn tại của KTTN trong thời
kỳ quá độ lên CNXH; ý nghĩa của phát triển KTTN trong thời kỳ mở cửa . .
.nên vị trí và đóng góp của của KTTN với sự nghiệp phát triển kinh tế còn rất
khiêm tốn .
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề và để góp phần nâng cao vị trí,
vai trò của KTTN với công cuộc xây dựng CNXH ở Việt Nam tôi đã lựa chọn
đề tài Thực trạng và một số giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế t nhân
Việt Nam hiện nay . làm luận văn tốt nghiệp .
Trong phạm vi của đề tài tôi xin đợc trình bày một số lý luận về tính
tất yếu phát triển KTTN khi đất nớc trong thời kỳ qúa độ. Sau đó, sẽ tái hiện
thực trạng phát triển KTTN và phân tích tác động của môi trờng kinh doanh
tới phát triển KTTN ở Việt Nam từ 1986 tới nay và rút ra một số điểm hạn chế
làm cho thành phần kinh tế này cha phát huy hết tiềm năng vốn có. Từ đó tôi


xin đa ra một số giải pháp để khuyến khích sự lớn mạnh của nó trong tơng lai.
Nội dung đó đợc thể hiện trong các phần sau :
Phần 1: Phát triển KTTN là tất yếu khách quan trong nền kinh tế nhiều
thành phần quá độ lên CNXH .

1


Phần 2 : Sự phát triển của KTTN ở Việt Nam và các chính sách của Chính
Phủ trong giai đoạn 1986 tới nay .
Phần 3 : Định hớng và giải pháp khuyến khích phát triển KTTN giai đoạn
2003-2010.
Do đang là sinh viên nên trình độ lý luận và kiến thức thực tiễn còn hạn
chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, mong đợc sự đóng góp ý kiến
của thầy cô và bạn đọc để đề tài đợc hoàn chỉnh hơn .
Xin chân thành cảm ơn TS Phạm Ngọc Linh - ThS Vũ Cơng cùng các
cán bộ ban Kinh tế Vĩ mô Viện CIEM đã trực tiếp hớng dẫn tôi hoàn thành đề
tài này này .
Sinh viên thực hiện
Lê Hải Dơng

Phần 1
Phát triển kinh tế t nhân là tất yếu khách quan trong
nền kinh tế nhiều thành phần
quá độ lên CNXH
I.Khái niệm, bản chất kinh tế nhiều thành phần và KTTN
1.Kinh tế nhiều thành phần
1.1.Thành phần kinh tế
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học thì thành phần kinh tế là một
phạm trù trong quản lý kinh tế đợc sử dụng để phân chia các đối tợng tham gia

vào các hoạt động kinh tế .
Theo quan điểm của kinh tế chính trị Mác -Lênin thì thành phần kinh tế là
những hình thức kinh tế, những khu vực kinh tế dựa trên những hình thức sở
hữu khác nhau về t liệu sản xuất và thích ứng với những trình độ, tính chất
nhất định của LLSX .
2


Trong lịch sử phát triển kinh tế, dù là nền kinh tế thị trờng, kinh tế tập
trung bao cấp hay kinh tế hỗn hợp thì thuật ngữ thành phần kinh tế đợc sử
dụng để : Giúp cơ quan Nhà nớc thực hiện thuận lợi chức năng quản lý kinh tế
và các đối tợng tham gia hoạt động kinh tế có thể xác định đợc chức năng,
nhiệm vụ của mình trong các hoạt động kinh tế. Đối với các cơ quan Nhà nớc,
việc phân định thành phần kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, ngoài việc tạo
thuận lợi cho các đối tợng - thành phần kinh tế - tham gia hoạt động kinh tế
thì qua đó Nhà nớc còn có thể kiểm tra giám sát đợc việc tuân thủ quyền và
nghĩa vụ của họ đối với mình và với toàn xã hội. Đối với đối tợng tham gia
hoạt động kinh tế, việc phân định thành phần kinh tế của Nhà nớc còn là cơ sở
pháp lý để hiện thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh .
1.2.Cơ sở để phân định các thành phần kinh tế
Phân chia các thành phần kinh tế có ý nghĩa quan trọng với cả Nhà nớc
và các đối tợng tham gia hoạt động kinh tế nhng cho tới nay nó còn phụ thuộc
rất nhiều vào chủ trơng của nhà nớc và từng giai đoạn phát triển khác nhau
của mỗi quốc gia do vậy việc phân chia này chỉ mang tính chất tơng đối. Tuy
nhiên, cơ sở để phân định mà hầu hết đợc nhiều ngời chấp nhận đó là : sở
hữu t liệu sản xuất tức là t liệu sản xuất đó thuộc về ai ?. Với cơ sở nh vậy,
hiện nay nền kinh tế thờng đợc phân chia thành các thành phần kinh tế sau :
Kinh tế quốc doanh ( kinh tế nhà nớc), kinh tế ngoài quốc doanh. Trong kinh
tế ngoài quốc doanh gồm có : KTTN, hợp tác xã và kinh tế có vốn đầu t nớc

ngoài. Riêng KTTN hiểu theo nghĩa rộng tức là gồm : KTTN chính thức và hộ
kinh doanh cá thể .
Kinh tế Nhà nớc thì sở hữu t liệu sản xuất thuộc về Nhà nớc, ngời có
quyền quyết định sản xuất gì, nh thế nào là Nhà nớc .
KTTN thì sở hữu t liệu sản xuất thuộc về một hay nhiều cá nhân và đơng
nhiên việc sản xuất cái gì, nh thế nào là do t nhân quyết định.
Đối với kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài : Sở hữu t liệu sản xuất thuộc về
cá nhân hay tổ chức mang quốc tịch nớc ngoài. Việc sản xuất gì nh thế nào
hoàn toàn do họ quyết định .
1.3.Khái niệm kinh tế nhiều thành phần
Từ chế độ sở hữu về t liệu sản xuất và khái niệm về thành phần kinh tế ta
có thể khái niệm về nền kinh tế nhiều thành phần là : Tổng thể các thành
phần kinh tế cùng tồn tại trong môi trờng hợp tác và cạnh tranh ; tơng ứng với
mỗi thành phần kinh tế có loại hình sản xuất với quy mô và trình độ công

3


nghệ nhất định, chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, cơ chế quản lý kinh
tế và cơ chế phân phối thích hợp .
2.Bản chất KTTN
2.1.Các quan điểm về KTTN
Cho tới nay, xã hội loài ngời đã trải qua rất nhiều hình thái kinh tế xã hội
khác nhau. Mỗi hình thái kinh tế xã hội đó đều có hình thức về QHSX và sở
hữu t liệu sản xuất cũng khác nhau nên tồn tại nhiều hệ thống quan điểm về
KTTN rất khác nhau. Trong đó, nổi bật lên ba hệ thống quan điểm là quan
điểm về KTTN trong nền kinh tế thị trờng, kinh tế kế hoạch hoá tập trung và
nền kinh tế hỗn hợp .
2.1.1.Quan điểm về KTTN trong nền kinh tế kế hoạch tập trung mệnh lệnh .
Theo cách hiểu truyền thống này thì KTTN bao gồm ( kinh tế t bản t

nhân và kinh tế t nhân của những ngời sản xuất nhỏ - t hữu về t liệu sản xuất -)
là thành phần kinh tế không tiến bộ, phải nhanh chóng xoá bỏ hoặc phải cải
tạo bằng mọi giá. Xét cả trên phơng diện lý luận và thực tiễn thì quan điểm
này đã lỗi thời. Thực tế lịch sử của những quốc gia có nền kinh tế tập trung lâu
đời : Liên Xô, Trung Quốc đã chỉ rõ rằng với nền kinh tế tập trung chỉ tồn tại
sở hữu Nhà nớc và sở hữu tập thể, mọi hình thức sở hữu t nhân đều coi là mầm
mống của Chủ Nghĩa T Bản, mầm mống của chủ nghĩa bóc lột và mất công
bằng trong xã hội. Nhng với một nền kinh tế chỉ toàn sự bao cấp của Nhà nớc,
tất cả đều làm theo một mệnh lệnh cứng nhắc dẫn tới một nền kinh tế trì trệ,
chậm phát triển, không có động lực cạnh tranh, tất cả các sản phẩm làm ra đều
đợc phân phối nh nhau, mọi t liệu sản xuất thuộc về Nhà nớc nên các doanh
nghiệp hoạt động không cần quan tâm đến hiệu quả, bởi có lỗ thì đã có Nhà nớc bao cấp. Và kết quả là một nền kinh tế thiếu động lực để đi lên kéo theo sự
khủng hoảng kinh tế hàng loạt nớc có nền kinh tế tập trung bao cấp vào năm
80 của thế kỷ XX. Sai lầm lớn nhất trong quan điểm của nền kinh tế tập trung
đó là sự phủ nhận sở hữu t nhân và coi hoạt động sản xuất kinh doanh của
KTTN chỉ là lừa đảo buôn gian bán lận kiếm lời bất chính cho cá nhân, dần
dần KTTN sẽ xoá bỏ hình ảnh tốt đẹp của xã hội Xã Hội Chủ Nghĩa .
2.1.2.Quan điểm về KTTN trong nền kinh tế thị trờng
Trái ngợc với quan điểm về KTTN trong truyền thống, tuyệt đại bộ phận
các quốc gia có nền kinh tế thị trờng phát triển mạnh thì đều coi sở hữu t nhân
và hoạt động của KTTN ( chủ yếu là t bản t nhân )là một động lực chủ yếu để
phát triển nền kinh tế và tạo nên sự phồn vinh cho xã hội. Nền kinh tế thị trờng ở các nớc này đợc cấu trúc từ hai khu vực chủ yếu : KTTN và kinh tế Nhà

4


nớc và kinh tế Nhà nớc chỉ chiếm một phần nhỏ bé trong hoạt động kinh tế.
Quan hệ của các khu vực trong cơ cấu của kinh tế thị trờng là cạnh tranh, bình
đẳng với t cách là các lực lợng kinh tế tham gia thị trờng nhằm giải quyết các
vấn đề cơ bản của nền kinh tế sản xuất cái gì, nh thế nào và cho ai. Vấn đề

loại bỏ một khu vực khu vực kinh tế nào trong cấu trúc này không đợc đặt ra,
việc quyết định tham gia hoặc từ giã của một lực lợng kinh tế nào là do thị trờng quyết định chứ không phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của ai đó. Việc gia
nhập hoặc rút khỏi thị trờng do đòi hỏi của thị trờng quyết định nên trong mô
hình kinh tế thị trờng thì KTTN với tính năng động có vai trò quyết định tới cả
nền kinh tế và có phần lấn át cả khu vực kinh tế Nhà nớc. Sự năng động, tính
cạnh tranh và mục đích vì lợi nhuận khiến họ biết cần phải quyết định làm gì
để sử dụng hiệu quả nhất t liệu sản xuất mà họ nắm giữ. Đó cũng là động lực
chủ yếu để KTTN chiếm lĩnh vị trí đầu tàu, là thành phần kinh tế chính thúc
đẩy sự phát triển của đất nớc trên khắp các lĩnh vực của nền kinh tế. Những
kết quả đáng tự hào và khích lệ mà KTTN mang lại cho nền kinh tế thị trờng
không ai có thể phủ nhận, song với sự phát triển vợt trội của nền kinh tế này
kéo theo sự phân hoá xã hội ngày càng sâu sắc, đó là sự mất công bằng mà
Mác đã dự báo trong chế độ T Bản Chủ Nghĩa .
Nh vậy, nhìn chung với cả hai hệ thống quan điểm kinh tế thị trờng và
kinh tế kế hoạch tập trung sự tồn tại của KTTN và vai trò của nó với nền kinh
tế trái ngợc nhau, mỗi quan điểm đều có lý luận riêng, mặt hạn chế và u điểm
riêng của mình song đều thống nhất điểm chung là công nhận KTTN gắn liền
với sở hữu t nhân về t liệu sản xuất .
2.1.3.Quan điểm về KTTN trong nền kinh tế hỗn hợp
So với hai quan điểm trên, nền kinh tế hỗn hợp có quan điểm về KTTN
có lẽ là hợp lý hơn, nó là tổng hợp những u điểm của kinh tế thị trờng đó là
việc chấp nhận vai trò của KTTN và sở hữu t nhân ( t bản t nhân và kinh tế t
nhân ngời sản xuất nhỏ ) và u điểm của nền kinh tế tập trung bao cấp đó là vai
trò của Nhà nớc giữ vị trí trung gian cho hai thành phần là KTTN và kinh tế
quốc doanh. Đặc biệt Nhà nớc có vai trò điều chỉnh hoạt động của KTTN để
không xa rời định hớng Xã Hội Chủ Nghĩa vì mục tiêu cuối cùng của xã hội là
phát triển kinh tế cũng là vì con ngời và công bằng trong xã hội. Nền kinh tế
hỗn hợp chấp nhận sự sở hữu đa thành phần về t liệu sản xuất. Các hình thức
sở hữu t nhân về t liệu sản xuất đợc thừa nhận, việc hoạt động KTTN dựa trên
việc sử hữu t nhân t liệu sản xuất của mình trong khuôn khổ quy định pháp


5


luật của Nhà nớc ; làm giàu cho mình và đất nớc một cách hợp pháp và chính
đáng đợc khuyến khích phát triển.
Nh vậy, với ba quan điểm kể trên, KTTN đợc hiểu và thừa nhận trong
lực lợng kinh tế rất khác nhau, tuy nhiên cùng có cơ sở chung để nhận định về
KTTN là sở hữu t liệu sản xuất thuộc về cá nhân .
2.2.Khái niệm và bản chất KTTN .
Tuy phần trên tôi đã đa ra một hệ thống quan điểm về KTTN trong các
nền kinh tế khác nhau nhng trong phần khái niệm và bản chất của KTTN này
tôi chỉ muốn đa ra một khái niệm cơ bản ; nó mang tính chất nhận định, phân
biệt thành phần KTTN với các thành phần kinh tế khác bởi lẽ cho tới nay cha
có định nghĩa nào thực sự hoàn chỉnh về KTTN .
Nh vậy nói tới KTTN là : thành phần kinh tế mà sở hữu t liệu sản xuất
thuộc về t nhân .
Qua khái niệm về KTTN ta thấy rõ bản chất của KTTN là sở hữu t nhân
về t liệu sản xuất. Tất cả vốn, đất đai, quyền sử dụng lao động . . .cho đến việc
quyết định sản xuất cái gì, nh thế nào sẽ hoàn toàn do t nhân - chủ nắm giữ t
liệu sản xuất - quyết định .
2.3.Cơ cấu KTTN trong đề tài
Cho tới nay, có nhiều quan điểm về KTTN nh vậy nên trong bộ phận của
KTTN gồm những ai? điều đó sẽ có ảnh hởng lớn tới kết quả và số liệu về
KTTN. Do thông tin và nguồn số liệu hạn chế, để thuận lợi và thống nhất cho
việc nghiên cứu đề tài nên trong phạm vi của đề tài này khi nói tới KTTN chỉ
đề cập tới KTTN chính thức tức là t nhân có đăng ký kinh doanh với cơ quan
Nhà nớc gồm ba loại hình cụ thể sau : DNTN, công ty TNHH hai thành viên
trở lên và công ty CP .
2.3.1.Doanh nghiệp t nhân

Theo định nghĩa của luật doanh nghiệp Việt Nam 12/6/1999 thì DNTN
là một đơn vị kinh doanh do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về hoạt động của doanh nghiệp .
Nh vậy, đối với DNTN đặc điểm chính của nó là toàn bộ t liệu sản xuất :
vốn, sử dụng lao động, công nghệ. . .thuộc về quyền sở hữu của duy nhất của
một cá nhân. Và cá nhân này nhân danh chủ doanh nghiệp tiến hành hoạt
quyết định mọi sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp .
2.3.2.Công ty TNHH và công ty CP
Hiện nay theo luật mới nhất về doanh nghiệp thì hai hình thức công ty
TNHH và CP đợc gọi chung là công ty và trong luật không đa ra khái niệm

6


( định nghĩa ) về công ty song căn cứ vào tính chất và những quy chế của luật
doanh nghiệp thì công tyTNHH và công ty CP đợc hiểu là đơn vị kinh doanh
trong đó các thành viên cùng góp vốn và các thành viên có quyền quyết định
về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và các trách nhiệm pháp lý khác
thông qua việc biểu quyết trong hội đồng ban quản trị của công ty .
Điểm khác biệt lớn nhất của công ty và DNTN là sở hữu, ở doanh nghiệp
t nhân ngời có quyền nắm giữ t liệu sản xuất là một cá nhân nhng công ty thì
sở hữu t liệu sản xuất thuộc về những cá nhân góp vốn sáng lập ra công ty. Nói
tới tỷ trọng trong ba loại trên thì hiện nay hai hình thức DNTN và công ty
TNHH đang đợc a chuộng. Công ty TNHH đợc a chuộng bởi tính trách nhiệm
hữu hạn về nghĩa vụ nợ và trả nợ còn DNTN tuy phải chịu trách nhiệm vô hạn
song là hình thức đợc những cá nhân có vốn lớn a thích do họ không thích bị
liệt vào hộ kinh doanh cá thể .
II.Tính tất yếu của việc phát triển nhiều thành phần kinh tế và KTTN
trong thời kỳ quá độ lên CNXH .
1.Lý luận Mác-Lênin về kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ.

1.1.Quy luật sự phù hợp QHSX và LLSX
Muốn hiểu đợc quy luật sự phù hợp giữa LLSX và QHSX của Mác trớc
tiên ta đi tìm hiểu qua về LLSX và QHSX
1.1.1.Lực lợng sản xuất
Theo Mác định nghĩa LLSX là toàn bộ những năng lực sản xuất của một
xã hội nhất định, ở một thời kỳ nhất định. LLSX là biểu hiện mối quan hệ giữa
ngời với tự nhiên, biều hiện ở trình độ trinh phục tự nhiên của con ngời. LLSX
còn biểu hiện năng lực thực tiễn của con ngời trong quá trình tác động vào tự
nhiên tạo ra của cải vật chất cho sự tồn tại và phát triển của xã hội .
LLSX gồm t liệu sản xuất và ngời lao động hợp lại. Từ liệu sản xuất gồm
t liệu lao động và đối tợng lao động tạo nên. Do vậy LLSX là sự phối hợp chặt
chẽ giữa ba yếu tố, sự phát triển ( tính chất và trình độ ) của LLSX xuất phụ
thuộc vào các yếu tố hợp thành nó .
1.1.2.Quan hệ sản xuất
Nếu nh LLSX biều hiện mối quan hệ giữa ngời và tự nhiên, phản ánh mặt
kỹ thuật của sản xuất thì QHSX biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa ngời với
ngời trong quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng sản phẩm (phản
ánh mặt xã hội của sản xuất ) .
QHSX gồm hai yếu tố cấu thành đó là quan hệ kinh tế tổ chức và quan hệ
kinh tế xã hội .

7


Quan hệ kinh tế tổ chức xuất hiện trong quá trình tổ chức sản xuất vừa biểu
hiện mối quan hệ giữa ngời với ngời và cũng biểu hiện trạng thái tự nhiên kỹ thuật của nền sản xuất ; ngoài ra nó còn biều hiện trình độ phát triển của
các yếu tố sản xuất và sự tác động qua lại của chúng nh : Sự phân công lao
động xã hội, chuyên môn hoá, hợp tác hoá, tập trung hóa sản xuất . . . Quan hệ
kinh tế tổ chức phản ánh trực tiếp tính chất và trình độ của LLSX.
Quan hệ kinh tế xã hội biểu hiện là hình thức xã hội của sản xuất. Nó biểu

hiện quan hệ ngời với ngời trên ba mặt chủ yếu : Quan hệ sở hữu t liệu sản
xuất, quan hệ về tổ chức quản lý và quan hệ phân phối sản phẩm trong đó
quan hệ sở hữu t liệu sản xuất giữ vai trò quyết định .
1.1.3.Quy luật sự phù hợp giữa QHSX và LLSX
Từ khái niệm về QHSX và LLSX Mác đã đa ra khái niệm về phơng thức
sản xuất : Đó là sự thống nhất và tác động qua lại QHSX và LLSX tạo thành
một phơng thức sản xuất. Trong sự thống nhất biện chứng này QHSX phải phù
hợp với tính chất và trình độ LLSX. Mác cũng cho rằng phạm trù thành phần
kinh tế và phơng thức sản xuất có sự tơng đồng và đều cấu thành từ QHSX và
LLSX nhất định. Mỗi một hình thái kinh tế xã hội và mỗi một giai đoạn khác
nhau của đất nớc có QHSX riêng và nó phải phù hợp với tính chất và trình độ
vốn có của LLSX, cái lỗi thời sẽ bị xoá bỏ .
1.2.Tính tất yếu tồn tại nhiều thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ
Từ phát hiện về quy luật phù hợp QHSX và LLSX, sự phù hợp sẽ tạo
nên cơ cấu thành phần kinh tế thích hợp trong mội thời kỳ. Qua đó Mác khẳng
định thời kỳ quá độ lên CNXH tất yếu phải tồn tại nhiều thành phần kinh tế.
Quan điểm đó dựa trên hai cơ sở :
Thứ nhất, LLSX trong thời kỳ quá độ lên CNXH : Chế độ sở hữu về t
liệu sản xuất bao gồm các hình thức sở hữu khác nhau, tơng ứng với mỗi hình
thức sở hữu là một thành phần kinh tế thích ứng với tính chất và trình độ của
LLSX nhất định và chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế nhất định .
Thứ hai, về QHSX thì trong thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ đấu
tranh giữa Chủ Nghĩa T Bản cha bị đánh bại hẳn, CNXH đang đợc hình thành
còn rất non yếu. Vì lợi ích chung của toàn xã hội nên Nhà nớc chuyên chính
vô sản không thể một lúc xoá bỏ ngay mối quan hệ vố có từ lâu đời trong
nòng Chủ Nghĩa T Bản .
Thực tế với QHSX và tính chất của LLSX của thời kỳ quá độ nh vậy
nên việc hình thành nhiều thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ Mác cho là
một tất yếu khách quan và không thể phủ nhận đợc.


8


1.3.Tồn tại KTTN trong nền kinh tế nhiều thành phần là tất yếu trong thời
kỳ quá độ .
Xuất phát từ lý luận của Mác về thời kỳ quá độ thì tất yếu tồn tại kinh tế
nhiều thành phần, Mác cũng khẳng định KTTN là một thành phần kinh tế tất
yếu tồn tại trong các thành phần kinh tế đó, không ai có thể phủ nhận đợc.
Quan điểm đó biểu hiện rõ qua câu nói của Mác :
Trong thời kỳ quá độ, nền kinh tế của xã hội không còn là nền kinh tế
T Bản Chủ Nghĩa, nhng cũng cha hoàn toàn là nền kinh tế Xã Hội Chủ Nghĩa.
Nó mang tính chất quá độ. Danh từ quá độ có nghĩa là gì ?vận dụng vào kinh
tế có phải có nghĩa là trong chế độ hiện nay có những thành phần, những bộ
phận, những mảnh của t nhân không? Bất cứ ai cung đều thừa nhận là có nó
.( 1)
Để khẳng định đợc điều đó, Mác đã dựa trên lập trờng vững chắc :
Thứ nhất, khi đất nớc trong thời kỳ quá độ tồn tại nhiều thành phần
kinh tế. Tơng ứng với mỗi thành phần kinh tế có hình thức sở hữu về t liệu sản
xuất riêng có. Nh vậy trong thời kỳ quá độ tất yếu tồn tại đa thành phần sở
hữu và sở hữu t nhân t liệu sản xuất - đại diện của thành phần KTTN - tất yếu
phải tồn tại và đó là quy luật kinh tế mà mọi ngời phải chấp nhận .
Thứ hai, muốn xây dựng thành công Chủ Nghĩa Cộng Sản thì trong giai
đoạn quá độ phải xây dựng tiềm lực cơ sở vật chất kỹ thuật vững chắc, hiện
đại. Mà muốn xây dựng đợc nó ta chỉ dựa vào vốn đầu t của Nhà nớc, nhiều
nhất là tính đến nguồn vốn của kinh tế tập thể, những nguồn vốn ấy còn eo
hẹp do khả năng tích lũy của Nhà nớc và tập thể có hạn. Trong khi đó tại sao
nguồn vốn còn d trong dân không đợc khuyến khích vào đầu t kinh doanh? và
tại sao ta không sử dụng tiềm lực của Chủ Nghĩa T Bản để lại đó là tiềm năng
để chúng ta phục vụ cho công cuộc xây dựng CNXH, đó mới là một quyết
định sáng suốt .

Kết luận nh vậy, với quan điểm kinh tế nhiều thành phần của Mác, ông
đã khẳng định : Trong thời kỳ quá độ tồn tại nhiều thành phần kinh tế và việc
tồn tại KTTN là tất yếu không thể xóa bỏ đợc. Nó có vai trò quan trọng trong
công cuộc xây dựng CNXH.
2.Vai trò của KTTN trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân chung
Trong phần trớc khi đa ra quan điểm về KTTN trong các mô hình kinh
tế chúng ta đều thấy họ quan niệm về sự tồn tại và vai trò của nó với nền kinh
tế cũng rất khác nhau. Nhng cho tới nay, khi nhìn lại những gì mà KTTN đã
mang lại cho nền kinh tế nói chung và toàn xã hội, các quan điểm dù của quốc
gia có nền kinh tế thị trờng phát triển, hay ở quốc gia có nền kinh tế chuyển
9


đổi từ kế hoạch tập trung sang kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc thì
đều không thể phủ nhận đợc những gì mà KTTN đóng góp. Tuy nhiên trong
phần này, tôi xin đi sâu phân tích một số đóng góp lớn của KTTN cho nền
kinh tế xã hội nói chung chứ không riêng một quốc gia nào .
2.1.Đóng góp của KTTN cho phát triển kinh tế
2.1.1.Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đối với các quốc gia dù có tiềm lực kinh tế vững mạnh nh Mỹ, Nhật,
Pháp . . . thì độ lớn của ngân sách cũng đều có hạn, do vậy trong chính sách
đầu t của các quốc gia không thể dàn trải, tập trung cho mọi ngành ; mọi vùng
và mọi lĩnh vực đợc. Do vậy giải pháp cả Nhà nớc và t nhân cùng đầu t là phơng pháp hiệu quả để toàn dân cùng xây dựng kinh tế. Nói nh vậy trên thực tế
Nhà nớc của bất kỳ một quốc gia nào cũng không đủ khả năng để thâm nhập
vào mọi ngành nên đã tạo cơ hội để t nhân tham gia tất cả những ngành mà
Nhà nớc không cấm. Theo kết quả điều tra của Ngân hàng thế giới (WB) và
Ngân hàng phát triển châu á (ADB) về thành phần kinh tế các quốc gia trên
thế giới thì KTTN có mặt hầu hết trong tất cả các ngành, lĩnh vực : Công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, giao thông vận tải, thông tin liên lạc . . . Đối với
các quốc gia có nền kinh tế thị trờng phát triển : Mỹ, Anh, Pháp . . .thì KTTN

chiếm vị trí lớn trong ngành dịch vụ và công nghiệp sau đó tới nông nghiệp
đặc biệt sự có mặt của KTTN trong các ngành công nghệ cao : Thông tin, điện
tử tạo ra ngành mũi nhọn cho các quốc gia đó. Nh vậy với sự góp mặt của
KTTN trên hầu hết các ngành, lĩnh vực và các vùng, khu vực KTTN góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và vùng theo hớng hiện đại hoá. Với vai trò
nh vậy, trong đờng lối và chiến lợc của mỗi quốc gia, Nhà nớc tạo các chính
sách kìm hãm hoặc thúc đẩy phát triển của KTTN trong các ngành để đạt đợc
mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ý muốn.
2.1.2.Đóng góp cho ngân sách quốc gia
Đối với hầu hết các quốc gia, thuế là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách
Nhà nớc. Nguồn thu từ thuế đợc mang lại từ nhiều thành phần kinh tế khác
nhau : Kinh tế Nhà nớc, kinh tế vốn đầu t nớc ngoài, KTTN. Hiện nay trong tỷ
trọng của thuế thì thuế từ khu vực KTTN không phải chiếm tỷ trọng cao nhất
nhng vẫn là nhân tố quan trọng. Với những nớc có kinh tế quốc doanh chiếm
vai trò chủ đạo thì thuế của KTTN đứng sau thuế mà các doanh nghiệp Nhà nớc mang lại, còn với các quốc gia có hoạt động nhân tố nớc ngoài (xuất nhập
khẩu và đầu t nớc ngoài ) mạnh nh Trung Quốc, Singapo, Đài Loan thì thuế từ
KTTN so với khu vực có đầu t nớc ngoài cũng ít hơn .

10


Tuy vậy, theo nhận định chung về cơ cấu thuế thì các quốc gia đều có
nhận định chung là KTTN đóng góp tích cực trên các mặt sau :
Thứ nhất, thuế thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh nội địa. Với các
quốc gia có khu vực KTTN phát triển ( tổng sản phẩm trong nớc của kinh tế t
nhân chiếm lớn hơn 70% tổng sản phẩm quốc nội đặc biệt ở Mỹ chiếm tới
90% ) thì thuế mang lại từ hoạt động sản xuất kinh doanh của t nhân là rất
lớn .
Thứ hai, thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu của KTTN. Hiện nay ở các
quốc gia có hoạt động kinh tế chủ yếu dựa vào hoạt dộng xuất nhập khẩu:

Inđônêxia, Singapo, Đài Loan thì thuế từ KTTN mang lại nguồn ngoại tệ lớn
cho ngân sách quốc gia .
Thứ ba, thu nhập của cá nhân từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong
thành phần KTTN rất cao nên thuế thu nhập từ các đối tợng này cũng mang lại
nguồn thu đáng kể cho ngân sách .
Thứ t, KTTN đi đầu trong việc áp dung việc chuyển giao công nghệ và
khoa học kỹ thuật tiên tiến của thế giới. Đây là nguồn để Nhà nớc thu thuế .
2.1.3.Đóng góp vào việc khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực
Hiện nay, đánh giá một cách công bằng thì KTTN là khu vực khai thác,
sử dụng hợp lý và hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế. Nguyên nhân việc này
là do sự sở hữu t nhân về t liệu sản xuất : Các nhà kinh doanh nắm giữ vốn, lao
động, công nghệ trong tay mình nên họ tự kinh doanh và kết quả nh thế nào
ảnh hởng trực tiếp tới lợi nhuận của họ và số phận của họ. Do vậy họ phải tìm
mọi phơng án để khai thác nguồn lực mình có, khai thác nguồn lực xã hội tạo
ra và tìm mọi cách sử dụng chúng sao cho hiệu quả nhất .
Xét về vốn, các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển mạnh Mỹ, Pháp thì
vốn đầu t của Nhà nớc chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ khoảng dới 5% tổng vốn đầu
t toàn xã hội, nh vậy khoảng 95% còn lại là của KTTN và đầu t nớc ngoài .
Xét về thu hút lao động cũng tại các quốc gia có nền kinh tế thị trờng
phát triển thu hút hơn 70% tổng số lao động của toàn xã hội. Đặc biệt với các
quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi : Liên Xô, Trung Quốc và cả ở Việt Nam,
quá trình cải cách doanh nghiệp Nhà nớc xảy ra hiện tợng d thừa lao động thì
KTTN là nơi tiếp nhận và sử dụng họ góp phần san sẻ gánh nặng cho vấn đề
giải quyết nạn thất nghiệp.
Nh vậy, với mọi quốc gia thì KTTN hiện nay đang đi đầu trong việc khai
thác, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực sản xuất .

11



2.1.4.Góp phần dân chủ hóa nền kinh tế duy trì cạnh tranh và bình đẳng trong
kinh doanh
Với các nớc thừa nhận việc tồn tại và phát triển của KTTN sự phát triển
mạnh mẽ của khu vực này góp phần duy trì sự cạnh tranh trong nền kinh tế.
Đặc biệt vị trí của nó ngày càng sánh ngang với các thành phần kinh tế khác
trong sản xuất kinh doanh, điều đó cải thiện t tởng lỗi thời về sự xấu xa của
KTTN, tạo cái nhìn công bằng với các thành phần kinh tế. Trong kinh doanh,
sự lớn mạnh của KTTN tạo ra các cực cạnh tranh lành mạnh giữa kinh tế Nhà
nớc, kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài và KTTN, hạn chế đáng kể sự độc quyền
trong kinh doanh. Để có đợc kết quả đó do KTTN nay đã chiếm một vai trò
quan trọng trong việc thu hút lực lợng lao động, còn sự phát triển mạnh về quy
mô và chất lợng các doanh nghiệp trong KTTN đã góp phần tăng thu nhập
tính công bằng và dân chủ cho ngời lao động, ít xảy ra tình trạng bóc lột .
Nh vậy, bản thân sự lớn mạnh của các doanh nghiệp trong KTTN đã
góp phần tạo môi trờng kinh doanh bình đẳng, dân chủ hoá nền kinh tế, là
động lực thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển .
2.1.5.KTTNgiúp nền kinh tế ứng phó nhanh với những thay đổi của kinh tế
khu vực và kinh tế thế giới
Ngày nay, các quốc gia trên khắp thế giới đang có xu hớng hội nhập kinh
tế khu vực và toàn cầu. Hội nhập và tham gia thơng mại thế giới càng nhiều
thì khả năng bị ảnh hởng bởi sự biến động của nền kinh tế chung là không thể
tránh khỏi. Trớc thực trạng nh vậy, trong chiến lợc của mỗi quốc gia đều có
những phơng sách để đối phó với biến động đó, tránh ảnh hởng tới nền kinh tế
của nớc mình. Trong bối cảnh đó KTTN với quy mô tổ chức quản lý gọn nhẹ,
bản chất kinh doanh năng động sớm nắm bắt và dự đoán đợc sự biến động của
nền kinh tế nói chung đã kích thích chủ DNTN phải kịp thời điều chỉnh hoạt
động sản xuất kinh doanh để tránh khỏi thiệt hại cho chính bản thân doanh
nghiệp mình .
Chính từ thực tế này, nên khi xảy ra sự biến động kinh tế toàn cầu các
doanh nghiệp trong thành phần KTTN chính là lực lợng cơ sở duy trì sự ổn

định và đa nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng .
Kết luận nh vậy xét môt cách tổng quan, sự ra đời, tồn tại và phát triển
của KTTN ở các quốc gia tuy vẫn còn điểm hạn chế ví dụ nh : Do chạy theo
lợi nhuận KTTN đã từng có hành vi buôn gian, bán lận, trốn thuế lậu thuế vi
phạm những ngành nghề mà pháp luật cấm kinh doanh. Song điều đó trong
nền kinh tế thị trờng không chỉ có ở KTTN mà các thành phần kinh tế khác

12


cũng tồn tại. Nhng những gì ta đã phân tích ở trên khiến chúng ta không thể
phủ nhận đợc vai trò của KTTN với việc ổn định và phát triển kinh tế .
2.2.Vai trò của KTTN với các vấn đề xã hội
Với phát triển KTTN có vai trò đáng kể, song về mặt xã hội thì sao? ở
đây tôi xin đa ra ba mặt đóng góp của KTTN với xã hội : Giải quyết nạn thất
nghiệp tăng thu nhập cho dân c, góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội và tạo
cơ hội cho các nhà doanh nghiệp trẻ phát huy tài năng lập nghiệp .
2.2.1.KTTN góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho dân c.
Hiện nay, khi xã hội càng phát triển, các quốc gia đang nhức nhối về
nạn thất nghiệp và làm sao để tăng thu nhập cho dân c cải thiện cuộc sống cho
họ. Đối với vấn đề lao động, hàng năm các nớc có biết bao nhiêu sinh viên tốt
nghiệp ra trờng, họ biết làm việc ở đâu? Trong khi đó các cơ quan doanh
nghiệp Nhà nớc đang trong tình trạng thu hẹp, giảm biên lực lợng lao động.
Trớc tình trạng đó KTTN với chính sách sử dụng lao động đơn giản ( làm đợc
việc sẽ đợc tuyển dụng ) đã thu hút rất nhiều lao động đang thất nghiệp hoặc
đang tìm việc làm .
Đặc biệt trong giai đoạn các quốc gia đang thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá thì việc sử dung máy móc nhiều, điều đó giúp đỡ nông dân trong
lĩnh vực nông nghiệp nhiều, giải phóng nhiều lao động dôi d. Song số lao
động d thừa đó và lao động hoạt động theo mùa vụ sẽ không biết di chuyển đi

đâu. Sự phát triển về quy mô của các xí nghiệp, khu công nghiệp. . . của
KTTN góp phần giải quyết lực lợng lao động d thừa đó .
Thu nhập và việc làm luôn gắn liền với nhau, khi KTTN hoạt động hiệu
quả tất yếu sẽ có chính sách tiền lơng và bảo hiểm thoả đáng để khuyến khích
lao động làm việc nhiệt tình hơn. Điều đó mang lại thu nhập cho ngời lao
động góp phần cải thiện cuộc sống cho đại bộ phận dân c, đặc biệt là số dân
trớc đây chỉ sống nhờ nông nghiệp .
Trong những năm gần đây nhờ việc tăng thu nhập, đối xử công bằng với
lao động, KTTN đã góp phần xoá bỏ định kiến xấu trong con mắt của đại bộ
phận dân c trớc đây .
2.2.2.KTTN góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội
Trong xã hội trớc đây do thất nghiệp, thiếu việc làm, thu nhập ít ỏi từ đó
sinh ra nhiều tệ nạn xã hội : Cờ bạc rợu chè, nghiện hút . . .kéo theo sự mất
trật tự an ninh, an toàn xã hội. Ngày nay nhờ có việc làm, thu nhập ổn định tại
các doanh nghiệp, các cá nhân lại càng phát huy đợc năng lực của mình, ý
thức và tránh xa các thói h tật xấu trong xã hội, góp phần làm xã hội ngày
càng trong sạch hơn .
13


2.2.3.KTTN là nơi tạo cơ hội cho các nhà doanh nghiệp trẻ phát huy tài năng.
Sự phát triển của KTTN sẽ tạo ra những đội ngũ các nhà doanh nghiệp
trẻ theo đúng nghĩa của nó : Năng động, nhạy bén, giám nghĩ, giám làm sẵn
sàng chịu mọi thử thách của kinh tế thị trờng. Bởi lẽ nhà doanh nghiệp trẻ đợc
đào tạo kiến thức đầy đủ, trong tay có vốn . . .nên KTTN không những là nơi
thu hút việc làm mà còn là những cái lò tôi luyện cán bộ sau khi tốt nghiệp
các trờng do những sóng gió của kinh tế thị trờng tạo ra. Khắp trên thế giới
cha bao giờ lại xuất hiện nhiều gơng mặt các nhà kinh doanh trẻ nhạy bén và
năng động nh hiện nay. Đây là nguồn cung cấp đội ngũ cán bộ cho mọi ngành,
mọi cấp .

Qua phân tích trên đây và cho tới nay tất cả các quốc gia trên thế giới
đều công nhận sự tồn tại và những đóng góp to lớn của KTTN cho sự phát
triển kinh tế xã hội. Do vậy chúng ta nên thừa nhận sự tồn tại và vai trò tích
cực của KTTN để tạo điều kiện cho nó phát triển, đóng góp sức công sức cho
công cuộc xây dựng CNXH .
3.Quan điểm của Đảng về phát triển KTTN trong nền kinh tế nhiều
thành phần ở Việt Nam
3.1.Tính tất yếu tồn tại KTTN trong nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam
Sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ là một tất yếu
khách quan. Chính chủ nghĩa Mác Lênin đã phát hiện ra quy luật đó. Dới chân
lý của chủ nghĩa Mác và những đóng góp to lớn của KTTN cho phát triển kinh
tế nói chung, Đảng ta đã khẳng định phát triển kinh tế nhiều thành phần và
thừa nhân sự tồn tại của KTTN trong nền kinh tế nhiều thành phần ở Viêt Nam
là một tất yếu khi đất nớc bớc vào thời kỳ quá độ lên CNXH. Tuy vậy đặc
điểm và cơ sở cho phát triển KTTN và kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam
có nhiều nét khác biệt đó là :
ở nớc ta khi bớc vào thời kỳ quá độ lên CNXH điểm xuất phát về
LLSX, về phân công lao động xã hội, năng suất lao động và trình độ phát triển
rất thấp và không đồng đều giữa các ngành, các vùng . . . trong nền kinh tế.
Điều đó có nghĩa là trình độ sản xuất của nớc ta kém. Còn xét về tính chất lực
LLSX thì tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất .
Về QHSX thì trong xã hội cũ cũng để lại không ít các thành phần kinh tế
và không bỗng chốc có thể cải biến ngay đợc. Hơn nữa sau nhiều năm cải
cách và xây dựng nhiều QHSX mới xuất hiện tạo nên nhiều thành phần kinh tế
mới ( kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, t bản Nhà nớc . . .).

14


Nh vậy, trong nhiều thành phần kinh tế ở Việt Nam thì sở hữu t nhân t

liệu sản xuất tất yếu tồn tại và đó là cơ sở cho sự tồn tại của KTTN cùng các
thành phần kinh tế khác .
3.2.Quan điểm của Đảng về phát triển KTTN từ Đại hội Đảng VI tới nay
Nhận thức đợc tầm quan trọng của kinh tế nhiều thành phần và KTTN
với việc phát triển đất nớc trong thời kỳ quá độ. Bớc khởi đầu đổi mới trong
đó có việc mở đờng cho KTTN phát triển thực tế diễn ra từ năm 1979, khi đó
Nghị quyết lần thứ VI, ban chấp hành trung ơng Đảng khoá IV. Đó là mốc đầu
tiên Đảng ta chấp nhận KTTN và kinh tế hàng hoá nhiều thành phần mặc dù
còn rất nhiều hạn chế. Tuy vậy, trong khuôn khổ của bài viết này tôi chỉ phân
tích các quan điểm của Đảng về phát triển KTTN từ sau Đại hội Đảng VI
(12/1986) tới nay. Bởi đó là mốc lịch sử quan trọng đa cả nớc chính thức
chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trờng có sự điều
tiết của Nhà nớc và mốc này cũng chính thức thừa nhận tồn tại của KTTN .
Với toàn bộ hệ thống quan điểm của Đảng về phát triển KTTN từ 1986
tới nay tôi sẽ đi sâu phân tích và làm rõ một số điểm nổi bật sau:
Thứ nhất, về quan điểm của Đảng trong mỗi kỳ Đại hội VI, VII, VIII,
IX Đảng đã :
*Từng bớc khẳng định tồn tại và phát triển KTTN là tất yếu và có ý
nghĩa lớn với phát triển kinh tế của cả nớc .
*Sau mỗi kỳ Đại hội Đảng đã có biện pháp tạo điều kiện phát huy
điểm mạnh và giải quyết khó khăn còn tồn tại trong môI trờng kinh doanh để
thúc đẩy sự lớn mạnh của KTTN cùng các thành phần kinh tế khác .
Thứ hai, từ quan điểm Đảng đã chủ trơng cụ thể hoá bằng những đạo
luật : Luật DNTN và luật công ty ( 1990 ), chiến lợc ổn định và phát triển kinh
tế 1991 - 2000, hiến pháp 1992và luật doanh nghiệp 12/6/1999 để tạo môi trờng kinh doanh thông thoáng thúc đẩy sự phát triển của KTTN .
3.2.1.Quan điểm của Đảng phát triển KTTN trong Đại hội Đảng VI
3.2.1.1.Nguyên nhân để Đại hội Đảng VI chuyển từ nền kinh tế tập trung sang
kinh tế thị trờng định hớng Xã Hội Chủ Nghĩa
Năm 1975, sau khi miền Nam giải phóng thống nhất đất nớc. Cả nớc với
khí thế hào hùng bớc vào công cuộc tái thiết và xây dựng lại đất nớc. Khi đó

cả nớc quyết định chọn nền kinh tế kế hoạch tập trung theo mô hình của Liên
Xô để khôi phục đất nớc. Tất cả mọi t liệu sản xuất đều đợc quốc hữu hoá và
tập thể hoá. Hoạt động sản xuất kinh doanh đều theo một mệnh lệnh khuôn
mẫu từ Trung ơng phát đi. Nhà nớc bao cấp mọi thứ thông qua chế độ cấp phát
hàng tháng. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà n15


ớc đều đợc định sẵn, nó hoạt động nh thế nào : Hiệu quả hay thua lỗ không
phải là mối quan tâm của chủ doanh nghiệp. Nếu nó nằm trong tình trạng thua
lỗ đã có Nhà nớc đứng ra trang trải. Trớc tình trạng cha chung không ai khóc
đó và sự thất bại của kế hoạch năm năm 1976 - 1980 nên tình trạng sản xuất
mọi ngành : Nông nghiệp, công nghiệp ; mọi lĩnh vực : Tài chính, tiền tệ, ngân
sách quốc gia tâm hụt nặng nề, cả nền kinh tế lại rơi vào tình trạng khó khăn.
Trớc tình hình bi đát đó của nền kinh tế nên Đại hội Đảng toàn quốc đã họp và
đa ra nhận định chủ trơng đi lên CNXH là không sai lầm song ta nhận định sai
lầm về đờng lên CNXH, nhận định sai lầm về cái gọi là hợp tác hoá. Cái hợp
tác ở đây là : Mọi ngời, mọi thành phần cùng tham gia xây dựng kinh tế chứ
không phải là hợp tác hóa ruộng đất tất cả mọi thứ đều đánh đồng góp chung.
Từ thực tế nh vậy 8/1986 Bộ chính trị họp, tổng kết thực tiễn đã quyết định
chuyển hớng nền kinh tế của nớc ta từ kế hoạch tập trung bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc và chính thức thừa nhận tồn tại
của thành phần KTTN .
3.2.1.2.Điều kiện thuận lợi để phát triển KTTN sau đại hộ Đảng VI
Nh vậy, Đại hội Đảng VI là mốc lịch sử quan trọng đa nớc ta sang thời
kỳ mới và đó là thời điểm đầu tiên Đảng và Nhà nớc thừa nhận sự tồn tại và
vai trò của KTTN với phát triển đất nớc. Để khẳng định điều đó ngày
15/1/1987 Bộ chính trị ban hành quyết định 16 thừa nhận vai trò của KTTN và
nhấn mạnh nó là thành phần kinh tế song song tồn tại với thành phần kinh tế
khác trong nhiều thành phần kinh tế ở Việt Nam thời kỳ quá độ lên CNXH.
Nghị quyết 16 của bộ chính trị về cơ bản là bớc chuyển biến t tởng đầu tiên

của Đảng mở ra con đờng sản xuất kinh doanh cho KTTN mà trớc đây bị coi
là thành phần kinh tế không tiến bộ, cần phải xoá bỏ .
Tuy Nghị quyết 16 của Bộ chính trị góp phần cởi trói cho KTTN
song do cơ chế kế hoạch tập trung bao cấp đã tồn tại quá lâu, nó đã ăn sâu vào
tiềm thức của cả lãnh đạo, ngời dân . . . nên mặc dù KTTN đợc tồn tại nhng
trong thực tiễn vẫn còn tình trạng phân biệt đối xử kinh tế quốc doanh là con
đẻ, KTTN là con ghẻ khá phổ biến. Do vậy trong kinh doanh so với các
doanh nghiệp Nhà nớc thì KTTN vẫn bị thua thiệt và bị xử ép. Minh chứng rõ
nhất là việc tiếp cận các nguồn lực : Vốn, lao động, công nghệ của KTTN so
với các doanh nghiệp Nhà nớc luôn bị chậm và bị nhiều đòi hỏi về thủ tục
hành chính không chính đáng. Còn về ngành nghề kinh doanh các DNTN
cũng bị hạn chế nhiều. KTTN chỉ dợc lựa chọn cho mình các loại hình kinh
doanh : Hộ cá thể, hộ tiểu chủ và xí nghiệp t bản sản xuất công nghiệp - nh

16


nghị quyết 16 đã quy định - .Nên khi các chủ doanh nghiệp muốn mở rộng
sản xuất kinh doanh thì đều vớng mắc bởi quy định về quy mô của các loại
hình doanh nghiệp nói trên .
Trớc khó khăn của KTTN nh vậy, Bộ chính trị đã giao cho CIEM chuẩn
bị ban hành luật về các loại hình doanh nghiệp của KTTN để phù hợp với sự
phát triển của khu vực kinh tế này .
12/1990 Đảng và Chính phủ đã thông qua hai đạo luật quan trọng đó là
luật DNTN và luật công ty. Phải nói rằng, sau nghị quyết 16 của bộ chính trị
thì sự ra đời của hai đạo luật trên là sự chuyển biến rất thực tế bằng đạo luật,
nó đã đi sâu vào đời sống kinh doanh của KTTN giải quyết những khó khăn
tồn tại mà Đại hội Đảng VI cha làm rõ. Với luật công ty và luật doanh nghiệp
t nhân đã đặt nền tảng của khung khổ pháp lý cho việc thừa nhận sự tồn tại lâu
dài và phát triển của KTTN ở Việt Nam. Nội dung của hai luật đã cụ thể hoá

các hình thức kinh doanh chủ yếu áp dụng cho KTTN đó là : DNTN, công ty
TNHH và công ty CP. Nh vậy so với Nghị quyết 16 thì luật công ty và luật
DNTN năm 1990 đã cho phép t nhân mở rộng loại hình doanh nghiệp hơn do
đó quy mô cũng lớn hơn rất nhiều, tạo điều kiện để t nhân phát triển mở rộng
sản xuất. Đồng thời nội dung của luật đã quy định rõ về nguyên tắc pháp lý,
trách nhiệm tài sản của các loại hình doanh nghiệp. Đối với DNTN tính trách
nhiệm vô hạn, tức là chủ doanh nghiệp hoàn toàn chịu trách nhiệm về quyền
và nghĩa vụ tài sản đối với mọi đối tác bằng toàn bộ tài sản của mình. Điều đó
có nghĩa là tài sản của doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp không có sự tách
biệt. Điểm u đãi nhất của luật công ty đối với t nhân là tính hữu hạn tức là các
chủ công ty kinh doanh, hoạt động chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn
mà mình đã góp. Điều đó là động lực chính kích thích lớn với t nhân tham gia
kinh doanh những ngành nghề tính rủi ro cao và họ xác định đợc quyền và
nghĩa vụ của họ với pháp luật.
Nói tóm lại, sau Đại hội Đảng VI tới năm 1990 quan điểm của Đảng ta
về KTTN đã rõ ràng :
Thứ nhất, công nhận sự tồn tại của KTTN.
Thứ hai, đó là các quan điểm đã thể hiện rõ ràng bằng việc ban hành các
đạo luật ( luật công ty và luật DNTN ) để khuyến khích thành phần KTTN
phát triển.
3.2.2.Quan điểm của Đảng về phát triển KTTN trong chiến lợc 1991-2000
Sau khi ban hành luật công ty và luật DNTN, giới kinh doanh trong và
ngoài nớc đều có một nhận định chung đó là Nhà nớc chấp nhận sự có mặt của

17


nhà kinh doanh và đã có chính sách thực tế để để khuyến khích sự phát triển
của khu vực này. Tuy vậy trên thực tế Đại hội Đảng VII năm 1991 phần đánh
giá về tồn tại của hai đạo luật trên thì Đảng nghiêm túc nhìn nhận và chỉ ra

nhiều điểm còn vớng mắc, mâu thuẫn và nhiều vấn đề cha đợc giải đáp về
KTTN. Ví dụ nh đối tợng Đảng viên có đợc làm chủ DNTN không, thủ tục
đăng ký kinh doanh, xin cấp đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp t nhân,
công ty TNHH và công ty CP còn rờm rà, nhiều loại giấy tờ đòi hỏi không hợp
lý. Đồng thời Đại hội Đảng VII cũng khẳng định rõ quan điểm về
KTTN :KTTN đợc phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất theo sự
quản lý, hớng dẫn của Nhà nớc trong đó hớng kinh tế t bản t nhân phát triển
theo con đờng t bản Nhà nớc dới nhiều hình thức. Đặc biệt, tại Đại hội Đảng
VII chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam giai đoạn
1991-2000 về phần định hớng phát triển các thành phần kinh tế đã nêu rõ
quan điểm của Đảng về phát triển KTTN :
Nhà nớc thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần
không phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế, không tớc đoạt tài sản
hợp pháp, không gò ép tập thể hoá t liệu sản xuất, không áp đặt hình thức
kinh doanh, khuyến khích các hoạt động có lợi cho quốc kế dân sinh .Nội
dung đó càng đợc biểu hiện chặt chẽ và luật hoá thông qua hiến pháp 1992
của Việt Nam :công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp
luật và điều 15 hiến pháp :Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình
thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dang dựa trên chế độ sở hữu toàn dân,
sở hữu tập thể, sở hữu t nhân, KTTN đợc lựa chọn các hình thức tổ chức sản
xuất kinh doanh đợc thành lập doanh nghiệp không bị hạn chế về quy mô hoạt
động trong những ngành nghề có lợi cho quốc kế dân sinh .
Cho tới Đại hội VIII của Đảng năm 1996 trong phơng hớng nhiệm vụ kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội 1996-2000 Đảng ta đã chỉ rõ thêm về phơng hớng và biện pháp để phát triển KTTN : Giúp đỡ KTTN giải quyết khó khăn về
vốn, về khoa học, công nghệ và thị trờng tiêu thụ sản phẩm, hớng họ đi làm
kinh doanh một cách tự nguyện làm vệ tinh cho kinh tế Nhà nớc , khuyến
khích KTTN đầu t vào sản xuất yên tâm làm ăn lâu dài bảo hộ quyền sở hữu
và lợi ích hợp pháp, tạo điều kiện thuận lợi đi đôi với tăng cờng quản lý, hớng
dẫn doanh nghiệp kinh doanh đúng pháp luật. Sau Đại hội Đảng VIII để
thích ứng với điều kiện thực tế và tạo điều kiện phát triển KTTN đồng thời

khắc phục những hạn chế của luật DNTN và luật công ty, năm 1999 Đảng đã
cho ban hành và áp dụng luật doanh nghiệp thay cho hai đạo luật trên .

18


Kết luận nhìn chung trong chiến lợc 1991-2000 luật doanh nghiệp 1999
là điểm sáng chói biểu hiện chuyển biến t tởng cũng nh chính sách để tạo môi
trờng kinh doanh ngày càng thông thoáng cho KTTN phát triển. Luật doanh
nghiệp đã trở thành khâu đột phá trên ba mặt để khuyến khích KTTN :
Một là, đơn giản hoá thủ tục, trình tự, hồ sơ, các quá trình xin cấp phép
thành lập doanh nghiệp trong thành phần KTTN. Điều đó làm giảm thời gian,
chi phí cho việc xin cấp phép lập doanh nghiệp .
Hai là, tạo cơ sở pháp lý phân định rõ quyền của Nhà nớc, của cán bộ
công chức Nhà nớc với quyền của ngời đầu t và của doanh nghiệp, từng bớc
xoá bỏ quan niệm tồn tại lâu nay Đảng viên có đợc kinh doanh hay không .
Ba là, đã bãi bỏ nhiều loại giấy phép kinh doanh những ngành nghề trớc
đây phải xin phép, làm thủ tục phiền hà. Đó là việc thừa nhận và tạo điều kiện
để KTTN ngày càng phát triển, cùng đóng góp công cuộc xây dựng CNXH ở
Việt Nam .
3.2.3.Quan điểm về KTTN tại Đại hội Đảng IX năm 2001
Sau khi ban hành luật doanh nghiệp 12/1999 và thực hiện thành công
chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế 1991-2000. Đại hội Đảng IX là cơ sở
pháp lý mới nhất của Đảng về phát triển KTTN. Nhận biết đợc vai trò và tầm
quan trọng của KTTN trong giai đoạn quá độ lên CNXH ở Việt Nam, Đảng
ban hành Nghị Quyết Trung ơng 5 với nội dung tiếp tục đổi mới cơ chế chính
sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển KTTN : Trong thời gian tới,
KTTN thực sự là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân
góp phần cùng kinh tế Nhà nớc và kinh tế tập thể thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
công nghiệp hóa hiện đại hoá và nâng cao nội lực của đất nớc (2). Đồng thời

hội nghị Trung ơng 5 cũng đa ra một loạt các chính sách cải thiện môi trờng
kinh doanh : Vốn, đất đai, công nghệ để hỗ trợ KTTN .
Nh vậy tại Đại hội Đảng IX, với chính sách phát triển KTTN đây là cơ sở
pháp lý hoàn chỉnh nhất để tạo điều kiện cho thành phần kinh tế này phát triển
trong giai đoạn tới theo định hớng của Đảng và Nhà nớc .
Với quan điểm tại các Đại hội Đảng VI, VII, VIII, IX, luật công ty, luật
DNTN, luật doanh nghiệp, hiến pháp1992 và chiến lợc 1991-2000 Đảng ta
từng bớc cởi trói, tạo điều kiện thuận lợi để KTTN phát triển .
Kết luận : Nói tóm lại, bằng lý luận của Mác Lênin về kinh tế nhiều
thành phần và vai trò của KTTN với phát triển đất nớc, Đảng ta đã chính thức
khẳng định tồn tại KTTN trong thời kỳ quá độ lên CNXH là phù hợp tất yếu
khách quan lịch sử, phù hợp với hoàn cảnh xây dựng CNXH ở Việt Nam .

19


Đồng thời với một hệ thống quan điểm, chủ trơng và chính sách của
Đảng từ 1986 tới nay, Đảng ta đã tạo nhiều điều kiện ngày càng thuận lợi để
khuyến khích và thúc đẩy sự lớn mạnh của KTTN .
III.Kinh nghiệm quốc tế về phát triển KTTN
Về lý luận đã rất rõ ràng, tuy nhiên sau đây tôi xin đa ra một số bài học
thực tiễn về phát triển KTTN của một số nớc để rút kinh nghiệm cho việc phát
triển KTTN ở Việt Nam trong giai đoạn tới .
1.Kinh nghiệm quản lý
Trong phần này tôi xin phân tích kinh nghiệm của một số nớc điển hình :
Liên Xô, Hàn Quốc và Trung Quốc về chính sách khuyến khích phát triển
KTTN. Các quốc gia trên tuy có nớc rất thành công, có nớc có thất bại song
đều để lại những bài học quý giá, có tác dụng lớn để cho Việt Nam cho việc
phát triển KTTN. Đặc biệt tôi sẽ phân tích sâu kinh nghiệm của Trung Quốc .
1.1.Kinh nghiệm của Nga

Nga là quốc gia có bề dày lịch sử về kinh tế trên thế giới và cũng là nớc
đầu tiên xây dựng thành công CNXH. Song sai lầm trong chính sách về KTTN
ở Nga trong thời kỳ mở rộng xây dựng CNXH làm cho cả liên bang Nga sụp
đổ. Đó là bài học đắt giá cho các quốc gia xây dựng CNXH, sau đây tôi xin
điểm qua về lịch sử kinh tế Nga từ sau cách mạng tháng Mời tới nay và qua đó
phân tích nguyên nhân dẫn tới chính sách phát triển KTTN bị thất bại .
1.1.1.Sơ lợc lịch sử kinh tế Nga
Ngày 19/8/1917 cách mạng Nga thành công chính quyền Xô Viết đợc
thành lập, cả nớc tiến lên xây dựng CNXH. Cho tới 1955 nớc Nga cơ bản hoàn
thành công cuộc xây dựng CNXH tạo nên một thành tích thần kỳ từ một nớc
đứng hàng thứ năm trên thế giới vơn lên đứng ở vị trí thứ hai thế giới và đầu
châu Âu. Từ 1956-1975 Nga bớc vào thời kỳ mở rộng xây dựng CNXH, thực
hiện thành công kế hoạch năm năm lần thứ 7, 8 và 9 tạo nên sự phát triển kinh
tế ổn định, tăng trởng liên tục với tốc độ cao. Từ 1975-1990 Nga thực hiện hai
kế hoạch năm năm lần thứ 10 và 11 nhng tình hình kinh tế của cả nớc bắt đầu
gặp khó khăn : Nhịp độ tăng trởng giảm dần tới năm 1985 chỉ đạt có 3.3%.
Đồng thời những khó khăn về tài chính cũng tăng lên rõ rệt : Thâm hụt ngân
sách nặng nề do cơ chế bao cấp và cấp phát của Nhà nớc. Nguyên nhân chính
của xa xút về kinh tế của Nga năm 1985 là do cơ chế kế hoạch tập trung đã
bộc lộ những hạn chế. Trớc tình hình đó 4/1985, Đảng cộng sản Nga họp và
chủ trơng cải tổ nền kinh tế chuyển kinh tế từ kinh tế tập trung bao cấp sang
cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Đồng thời với việc chuyển hớng

20


nền kinh tế, Gorbachev thay mặt Đảng cộng sản Nga thực hiện những chính
sách mạnh phát triển KTTN và t nhân hoá rộng rãi toàn Nga. Thực chất những
cải cách của Gorbachev năm 1985-1990 nhằm mục đích tháo gỡ bộ may kế
hoạch tập trung nhng quan điểm, chính sách phát triển KTTN và việc t nhân

hoá quá mạnh dẫn tới khủng hoảng kinh tế toàn Nga. Đây là bài học đắt giá
cho Việt Nam về việc phát triển KTTN .
1.1.2.Đánh giá về chính sách phát triển KTTN và t nhân hoá ở Nga
Từ năm 1985-1990 dới sự chỉ đạo của Gorbachev, Đảng cộng sản Nga
đã ban hành hàng loạt chính sách thả cửa cho KTTN tham gia mọi ngành
mọi lĩnh vực trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt sai lầm lớn nhất
của Gorbachev là việc t nhân hoá các xí nghiệp quốc doanh : Bán cổ phần, cho
t nhân thuê . . . Trong thời gian này t nhân hoá tự phát trở nên phổ biến ở Nga,
các nhà quản lý và t nhân bắt đầu phân tán tài sản lo bán quỹ vật chất hơn là
sản xuất và làm bất cứ việc gì để có lợi cho t nhân. Chính vì vậy, tệ nạn tham
nhũng và tội phạm kinh tế phát sinh nghiêm trọng. Việc t nhân hóa và chính
sách phát triển mạnh KTTN giai đoạn này khiến doanh nghiệp Nhà nớc không
còn giữ vai trò chủ đạo, nền kinh tế chao đảo và kết quả là sự sụp đổ toàn liên
bang Nga năm 1991.
Nga với chính sách phát triển KTTN và t nhân hoá của Gorba-chev là bài
học cho tất cả các nớc muốn chuyển hớng từ nền kinh tế tập trung sang kinh tế
thị trờng định hớng Xã Hội Chủ Nghĩa, đặc biệt với Việt Nam khi phát triển
KTTN phải làm tuần tự và không đợc lãng quên vai trò kinh tế Nhà nớc làm
chủ đạo .
1.2.Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Hàn Quốc là một quốc gia nhỏ ở châu á, trong những năm 50 và 60 của
thế kỷ XX, Hàn Quốc cũng nh bao quốc gia khác ở Đông Nam á bị chiến
tranh và Mỹ chiếm đóng. Tuy vậy, sau ngày giành đợc độc lập khác với các
quốc gia khác ở châu á : Trung Quốc, Việt Nam thì Hàn Quốc chủ trơng vận
dụng ngay cơ chế kinh tế thị trờng để khôi phục đất nớc. Do có chủ trơng phát
triển kinh tế thị trờng nên quan điểm của Chính phủ Hàn Quốc thừa nhận
thành phần KTTN làm nền tảng kinh tế từ rất sớm so với các quốc gia khác.
Do vậy trong phần học tập kinh nghiệm của Hàn Quốc tôi không đề cập tới
quan điểm về KTTN, tôi sẽ đa ra các chính sách mà Hàn Quốc sử dụng trong
những năm qua để tạo điều kiện cho KTTN phát triển mạnh. Chính phủ Hàn

Quốc chủ yếu tập trung sử dụng một số chính sách để tăng cờng khả năng tiếp

21


cận các nguồn lực đầu vào : Chính sách vốn, lao động, công nghệ, đất đai,
thuế . . .để phát triển KTTN .
1.2.1.Chính sách tín dụng
Quan điểm của chính phủ Hàn Quốc rõ ràng : Muốn kinh doanh đợc trớc
tiên phải có vốn. Do vậy chính sách hàng đầu của chính phủ đó là hỗ trợ vốn
cho những ngời bắt đầu bớc vào kinh doanh là một công việc cấp thiết, vì buổi
đầu kinh doanh các nhà doanh nghiệp thờng gặp khó khăn về vốn và còn băn
khoăn lo ngại về tính khả thi của dự án kinh doanh của họ .
Đối với những doanh nghiệp nh vậy, các ngân hàng thờng không thích
cho vay vốn vì sợ không biết có chắc chắn thu lại đợc tiền vay hay không. Vì
thế Chính phủ một mặt giám sát tinh khả thi của dựa án kinh doanh của họ sau
đó bảo lãnh để t nhân có thể vay tiền, mặt khác chính phủ đã thiết lập một tổ
chức tài chính đặc biệt chuyên đảm nhận việc cho vay vốn với các doanh
nghiệp mới thời gian đầu hoạt động. Ngoài ra Chính phủ sử dụng hình thức
cho vay với lãi suất u đãi với các doanh nghiệp đang gặp khó khăn về vốn
trong kinh doanh .
1.2.2.Những khuyến khích về thuế
Chính phủ Hàn Quốc xác định thuế từ khu vực t nhân là nguồn thu chính
và lớn nhất trong cơ cấu thuế của chính phủ song cũng không vì thế chính
sách thuế trong đó có thuế suất phải thực sự cao. Do vậy ở Hàn Quốc tới nay
có hệ thống thuế và thuế suất nói chung và sử dụng cho KTTN đợc nhà kinh
doanh Hàn Quốc đánh giá giá là hợp lý và có tính chất u đãi cho KTTN. Để có
đợc quan điểm đúng đắn vậy chính phủ đa ra nhận định là thay vì tận thu
thuế bằng nuôi dỡng nguồn thu. Với quan điểm nh vậy nên Chính phủ Hàn
Quốc đã có chính sách thuế đột phá. Cụ thể chính phủ Hàn Quốc đã quy định

những DNTN trong bốn năm đầu hoạt động sẽ đợc miễn giảm thuế từ 50% tới
100%, hai năm tiếp theo giảm 20% tới 30% thuế, hộ kinh doanh ở nông thôn
ba năm đầu sẽ đợc miễn thuế và ba năm sau chỉ phải chịu một nửa thuế .
1.2.3.Chính sách đất đai
Cũng nh chính sách vốn và chính sách thuế, chính sách đất đai cũng là
mối quan tâm lớn của Chính phủ Hàn Quốc cho KTTN. Sở dĩ vậy bởi Hàn
Quốc là quốc gia có diện tích nhỏ, 65%-75% diện tích là đồi núi, do vậy
Chính phủ Hàn Quốc đặc biệt chú trọng tới việc tạo điều kiện để KTTN có
mặt bằng sản xuất kinh doanh. Thứ nhất, về mặt thủ tục hành chính để KTTN
xin cấp đất mở doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh đợc Chính phủ tạo
điều kiện đơn giản. Thứ hai, với doanh nghiệp đăng ký thuê dài hạn phục vụ

22


cho hoạt động sản xuất kinh doanh đợc thuê với giá u đãi của Chính phủ tuỳ
vào số năm .
1.2.4.Chính sách công nghệ
Công nghệ sản xuất cũng đợc chính phủ Hàn Quốc đánh giá là nhân tố
quan trọng nhất trong quy trình sản xuất. Sản phẩm làm ra có đáp ứng đúng
thị hiếu, chất lợng, chủng loại của thị trờng hay không phụ thuộc vào công
nghệ sản xuất. Hơn thế nữa công nghệ sản xuất theo chính phủ Hàn Quốc biểu
hiện ở năng suất lao động và trình độ của lao động của công nhân mỗi một
quốc gia. Do vậy chính phủ đã khuyến khích KTTN đổi mới chuyển giao công
nghệ với các quốc gia tiên tiến : Mỹ, Nga . . .bằng biện pháp giảm thuế nhập
khẩu máy móc thiết bị, đặc biệt đối với mặt hàng công nghệ cao sử dụng trình
độ khoa học kỹ thuật hiện đại, mặt khác hỗ trợ về vốn khi cần thiết cho những
ngành chiếm vị trí mũi nhọn ví dụ nh điện tử .
Nói tóm lại, KTTN của Hàn Quốc có đợc sự thành công nh ngày nay là
có sự hỗ trợ rất lớn của chính phủ Hàn Quốc. Họ đã có những biện pháp: Cải

thiện môi trờng pháp lý (chính sách ), cải cách hành chính tạo điều kiện cho t
nhân tiếp cận nguồn lực thuận lợi nhằm từng bớc cải thiện môi trờng kinh
doanh .
1.3.Kinh nghiệm của Trung Quốc
Hiện nay, Trung Quốc là một trong những quốc gia có dân số đông nhất
thế giới. Nền kinh tế của Trung Quốc nay đang rất khởi sắc và đạt đợc nhiều
thành tựu lớn. Để có đợc điều đó, Trung Quốc là một nớc đã sử dụng rất thành
công chính sách phát triển KTTN đó là Nhà nớc và nhân dân cùng xây dựng
kinh tế phát huy sức mạnh từ nội lực. Sau đây tôi xin đi vào phân tích kỹ quá
trình hình thành, phát triển của KTTN Trung Quốc và một số chính sách của
chính phủ Trung Quốc tác động tới môi trờng kinh doanh khuyến khích KTTN
phát triển .
1.3.1.Quá trình hình thành và phát triển của KTTN Trung Quốc
Trong phần này tôi xin đợc trình bày toàn bộ quá trình phát triển của khu
vực KTTN Trung Quốc từ khi thành lập nớc Cộng Hoà Nhân Dân Trung Hoa
(1949) tới nay nhng sẽ tập trung nhiều vào giai đoạn 1979 (Trung Quốc thực
hiện chính sách mở cửa ) .
1.3.1.1.Giai đoạn 1949-1979
Sau ngày giành đợc độc lập (1949) thì KTTN đã có tiềm lực mạnh chiếm
63% sản lợng của ngành công nghiệp. Dới sự giúp đỡ của Liên Xô và xu hớng
các quốc gia châu á a thích sử dụng mô hình kế hoạch tập trung bao cấp,
Trung Quốc đã hớng nền kinh tế theo mô hình của Liên Xô. Do vậy KTTN bị
23


tiến hành xoá bỏ thông qua biện pháp quốc hữu hóa. Cho tới 1952 KTTN chỉ
còn chiếm 39% tỷ lệ sản lợng công nghiệp của và 5,7% tổng sản phẩm quốc
dân. Cho tới 1966 cách mạng văn hoá Trung Quốcbùng nổ, tất cả các hình
thức kinh doanh của KTTN bị đóng cửa. Nh vậy sau 15 năm giành đợc độc lập
và cải cách tới 1966 thì KTTN Trung Quốc bị xoá bỏ và từ 1966 tới 1979

KTTN Trung Quốc không đợc tồn tại .
1.3.1.2.Giai đoạn 1979 tới 1989
Cuối năm 1978 đầu năm 1979 do tình hình kinh tế trong nớc gặp nhiều
khó khăn và khủng hoảng do mô hình kế hoạch hoá tập trung bộc lộ nhiều hạn
chế. Trung Quốc tiến hành bớc đầu cải cách nền kinh tế hớng chính sách kinh
tế mở và KTTN sau gần 13 năm không tồn tại lại bắt đầu xuất hiện ở khu vực
nông thôn cuối năm 1978. Trong những năm 80 KTTN của Trung Quốc không
ngừng lớn mạnh chiếm 23,03 triệu lao động khoảng 10% tổng nguồn lao
động. Tới năm 1989 riêng số lợng DNTN đạt con số kỷ lục 90.600 doanh
nghiệp .
1.3.1.3.Giai đoạn 1989 tới 1992
Đầu năm 1989 sự kiện Thiên An Môn gây ra bớc thụt lùi cho KTTN
vì sau đó chính quyền đã có chính sách mang tính chất bảo thủ. Số lợng
DNTN 1989 là 90.600 doanh nghiệp thì tới 6/1990 giảm xuống còn 88.000
doanh nghiệp. Xu hớng thụt giảm về số lợng và chất lợng của KTTN chỉ dừng
lại sau chuyến công tác nổi tiếng của Đặng Tiều Bình xuống phía Nam, mà tại
đó ông đã kêu gọi tiếp tục cải cách và phát triển KTTN .
1.3.1.4.Giai đoạn 1992 tới nay
Cuối năm 1992 sau cuộc công tác của Đặng Tiểu Bình công với những
nỗ lực của Chính phủ Trung Quốc là động lực lớn để KTTN phát triển mạnh
nhất kể từ 1979 tới nay .
1.3.2.Chính sách khuyến khích KTTN của Trung Quốc
Trong phần này tôi sẽ điểm lại những chính sách của Đảng và Nhà nớc
Trung Quốc từ 1979 tới nay để khuyến khích KTTN phát triển. Ta có thể chia
làm ba giai đoạn sau : 1979 -1988, 1989-1998 và 1999 tới nay. Qua ba giai
đoạn đó, quan niệm về KTTN cũng dần đợc cởi mở hơn .
1.3.2.1.Quan điểm của Đảng
1.3.2.1.1.Giai đoạn 1979-1988
Đây là giai đoạn đầu tiên phục hồi khu vực KTTN ở Trung Quốc sau 13
năm (1966-1979) không đợc công nhận tồn tại. Những năm đầu KTTN bị hạn

chế một số ngành và chỉ đợc kinh doanh một số ngành mà Nhà nớc quy định.
Đầu năm 1980 do nạn thất nghiệp của thanh niên Trung Quốc, do vậy chính
24


phủ Trung Quốc đã sáng suốt cho phép KTTN mở rộng ngành nghề kinh
doanh đặc biệt trong linh vực thơng mại dịch vụ sử dụng nhiều lao động phát
triển .
8/1980 hiến pháp Trung Quốc chỉ rõ :mọi cá nhân có thể tiến hành các
hoạt động kinh doanh hợp pháp không mang tính chất bóc lột . Hiến pháp ra
đời là cơ sở pháp lý cổ vũ nhân dân Trung Quốc tham gia hoạt động sản xuất
kinh doanh mọi ngành, mọi nghề tạo nên làn sóng phát triển KTTN năm 80 .
1.3.2.1.2.Giai đoạn 1988-1992
Giai đoạn này có hai mốc lịch sử quan trọng Đảng cộng sản Trung Quốc
bàn về phát triển KTTN ở Trung Quốc .
Thứ nhất, 4/1988 đại hội đại biểu toàn quốc thông qua hiến pháp sửa
đổi :Nhà nớc Trung Quốc cho phép KTTN đợc tồn tại và phát triển trong
phạm vi luật pháp quy định, Nhà nớc bảo vệ quyền và thu nhập hợp pháp của
DNTN.
Thứ hai, năm 1992 hội nghị Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng Cộng
Sản Trung Quốc lần 3 đã đa ra Nghị Quyết về việc hình thành nền kinh tế thị
trờng XHCN ở Trung Quốc. Nghị Quyết trên đồng thời thừa nhận kinh tế là
nền kinh tế hỗn hợp, nhiều thành phần. Đây là bớc ngoặt về t tởng của Đảng
cộng sản Trung Quốc để phát triển KTTN .
1.3.2.1.3.Giai đoạn 1998 tới nay
Trong giai đoạn này, KTTN Trung Quốc thực sự chứng minh đợc vai trò
của mình trong phát triển kinh tế và suốt 20 năm tồn tại thì 1999 tới nay là
thời điểm KTTN phát triển mạnh nhất. Về quan điểm của Đảng cộng sản
Trung Quốc thời kỳ này nổi bật nhất là việc xác định lại cơ cấu hệ thống nền
kinh tế quốc dân. Trong báo cáo chính trị của chủ tịch nớc Giang Trạch Dân

tại đại hội 15 của Đảng Trung quốc của 3/1999 nói rõ :KTTN là thành phần
kinh tế quan trọng trong nền kinh tế thị trờng XHCN ở Trung Quốc, Nhà nớc
bảo đảm tài sản và thu nhập hợp pháp của KTTN . Nh vậy, xét về quan điểm
Đảng Trung Quốc thì điểm nổi bật đó là tính nhất quán và quán triệt t tởng
phát triển KTTN để phát huy nội lực và tiểm năng từ dân c .
1.3.2.2.Chính sách Trung Quốc khuyến khích phát triển KTTN
Xét về quan điểm Đảng cộng sản Trung Quốc đã thống nhất phát triển
KTTN, đồng thời giai đoạn này Đảng và Nhà nớc đã da ra một loạt các chính
sách khuyến khích nó phát triển .
1.3.2.2.1.Phạm vi ngành hoạt động không bị hạn chế

25


×