Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ phần Giải Pháp Thanh Toán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 23 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nên kinh tế số, thông tin được số hóa thành các byte, lưu giữ
trong các máy tính và truyền qua mạng với tốc độ ánh sáng. Điều này tạo ra
những khả năng hoàn toàn mới làm thay đổi thói quen tiêu dùng và mua bán của
con người mà trong đó, người bán (mua) hàng có thể giao dịch với đối tác ở bất
kỳ đâu trên thế giới mà không cần qua khâu trung gian hỗ trợ của bất kỳ công ty
thương mại nào. Thương mại điện tử cho phép mọi người cùng tham gia từ các
vùng xa xôi hẻo lánh đến các khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi
người ở khắp mọi nơi đều có cơ hội ngang nhau tham gia vào thị trường giao
dịch toàn cầu và không đòi hỏi nhất thiết phải có mối quen biết lẫn nhau.
Thương mại điện tử được thực hiện trong một thị trường không có biên giới (thị
trường toàn cầu) và tác động trực tiếp đến môi trường cạnh tranh toàn cầu.
Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Thanh Toán Việt Nam là một doanh nghiệp đi
đầu trong lĩnh vực thương mại điện tử.
Trong quá trình thực tập và tìm hiểu về thực trạng hoạt động tại Công Ty Cổ
Phần Giải Pháp Thanh Toán Việt Nam, tôi đã đúc kết được những kiến thực
thực tế quý báu. Kế hợp với những kiến thức đã học với thực tế tìm hiểu, tôi xây
dựng bản báo cáo thực tập tổng hợp với nội dung khái quát về tình hình hoạt
động chung cũng như một số công tác cụ thể của Công Ty Cổ Phần Giải Pháp
Thanh Toán Việt Nam.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung báo cáo thực tập được trình bày theo
3 phần:
Phần I: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức Công Ty Cổ Phần
Giải Pháp Thanh Toán Việt Nam
Phần II: Kết quả sản xuất – kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Giải Pháp
Thanh Toán Việt Nam trong thời gian qua
Phần III: Định hướng phát triển của Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Thanh
Toán Việt Nam trong thới gian tới.

Hoàng Tố Uyên – MSSV 12130547


Page


MỤC LỤC
PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP THANH TOÁN VIỆT NAM
1.1 Quá trình hình thành phát triển của Công Ty
1.2 Giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ công ty đang cung cấp
1.2.1. Dịch vụ nạp tiền điện thoại VnTopup
1.2.2. Dịch vụ SMS Banking
1.2.3. Dịch vụ thanh toán hóa đơn Vnpaybill
1.2.4. Sim đa năng
1.2.5. Ví điện tử VnMart
1.2.6. Dịch vụ bán vé máy bay VnTicket
1.2.7. Cổng thanh toán online Vban
1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức
1.4 Đặc điểm nguồn nhân sự của công ty
PHẦN II: KẾT QUẢ SẢN XUẤT – KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN.
GIẢI PHÁP THANH TOÁN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn
2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn từ năm 2011 đến
năm 2013
PHẦN III: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI
PHÁP THANH TOÁN VIỆT NAM TRONG THỚI GIAN TỚI
PHẦN IV: ĐỊNH HƯỚNG CHUYÊN ĐỀ BÁO CÁO THỰC TẬP

3
3
4
5

6
7
8
8
9
9
9
13
17
17
20
22
24

DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ

Hình 1.1: Mô hình liên kết tổng thể của VNPAY
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức
Bảng 1.1: Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2011 – 2013
Bảng 1.2: Tình hình tài sản nguồn vốn của doanh nghiệp giai đoạn
2011 - 2013
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
giai đoạn 2011 - 2013

5
10
15
17
21


PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP THANH TOÁN VIỆT NAM
1.1 Quá trình hình thành phát triển của Công Ty
CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP THANH TOÁN VIỆT NAM
Hoàng Tố Uyên – MSSV 12130547

Page


(VIET NAM PAYMENT SOLUTION JOINT STOCK COMPANY)
Địa chỉ: Số 22, Láng Hạ, Đống Đa - Hà Nội.
Văn phòng đại diện: G420, The Manor 2, 91 Nguyễn Hữu Cảnh,
Quận Bình Thạnh, TP.HCM
Web site: www.vnpay.vn
Được thành lập vào ngày 7 tháng 3 năm 2007 bởi đội ngũ cán bộ lãnh đạo có
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng, Công nghệ thông tin
và Viễn thông.
Lĩnh vực hoạt động chính là :


Đại lý các dịch vụ bưu chính viễn thông



Dịch vụ ủy thác bán hàng



Dịch vụ thương mại điện tử




Cung cấp giải pháp phần mềm



Đại lý dịch vụ nạp tiền điện thoại cho các mạng viễn thông

Với mục tiêu trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực thanh toán điện tử tại
Việt Nam, từ khi thành lập đến nay, VNPAY đã liên kết, hợp tác với 31 ngân
hàng, 7 công ty viễn thông và hơn 40 doanh nghiệp thương mại điện tử đưa ra
nhiều giải pháp thanh toán đơn giản, tiện lợi như: Mobile Banking, nạp tiền điện
thoại VnTopup, thanh toán hóa đơn VnPayBill, ví điện tử VnMart, sim đa năng,
Cổng thanh toán VnPayment, Vban.vn,…
Thông điệp và cam kết:


"Cho cuộc sống đơn giản hơn" là thông điệp và cam kết mà chúng tôi

muốn gửi tới khách hàng và đối tác. VNPAY cùng các đối tác hợp tác phát triển
một phương thức thanh toán đơn giản làm giảm các chi phí xã hội, thay đổi thói
quen sử dụng tiền mặt của đại bộ phận dân chúng, đây đồng thời là nền tảng
giúp thúc đẩy và đảm bảo sự thành công của thương mại điện tử trong thời gian
tới đây.


“Cho cuộc sống đơn giản hơn” còn là mục tiêu hoạt động và là định

hướng kinh doanh của VNPAY nhằm tạo ra những giá trị thiết thực hỗ trợ các
Hoàng Tố Uyên – MSSV 12130547


Page


hoạt động tiêu dùng của xã hội, từ đó khẳng định mục tiêu mang lại các dịch vụ
tiện ích cho khách hàng.


“Cho cuộc sống đơn giản hơn” còn là mục đích làm việc của Ban lãnh

đạo, đội ngũ quản lý và nhân viên của VNPAY nhằm xây dựng một môi trường
văn hóa doanh nghiệp chuyên nghiệp, gắn bó và cùng nhau hướng tới mục tiêu
chung là xây dựng VNPAY trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung ứng
dịch vụ thanh toán điện tử.
Với khoảng 20 triệu người sử dụng dịch vụ Internet, Việt Nam được coi là
thị trường tiềm năng để phát triển thương mại điện tử mà kéo theo đó là các dịch
vụ thanh toán trực tuyến. Muốn phát triển các dịch vụ này cần phải có sự phối
hợp nhịp nhàng và tích cực giữa các ngân hàng trong nước và các công ty cung
cấp dịch vụ thanh toán điện tử, đảm bảo đồng thời lợi ích của nền kinh tế, lợi ích
của Nhà nước và của nhân dân.
Là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử chúng ta có thể
hiểu hoạt động chính của VNPAY là đơn vị trung gian trong các hoạt động mua
bán trên thị trường điện tử, thay vì sử dụng tiền mặt và phải di chuyển đến địa
điểm mua bán để trực tiếp mua bán và thanh toán bằng tiền mặt thì chúng ta giờ
đây chỉ cần soạn một tin nhắn hay một cú nhấp chuột thì đã có thể hoàn thành tất
cả các thao tác trên mà không cần tốn nhiều thời gian. Hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty gắn liền với các sản phẩm công nghệ cao như máy tính, điện
thoại, đường truyền internet, đường chuyên viễn thông,… vì thế đòi hỏi một lực
lượng lao động có trình độ cao cũng như chi phi đầu tư vào các máy móc thiết bị
là rất lớn.

1.2 Giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ công ty đang cung cấp
Để đưa được ý tưởng dịch vụ của mình tới khách hàng, việc tất yếu đó là
VNPAY bắt tay hợp tác với các đối tác chiến lược của mình, VNPAY đã bắt tay
với rất nhiều đối tác kinh doanh. Cho tới nay, VNPAY đã liên kết, hợp tác với
hơn 30 ngân hàng, 7 công ty viễn thông và hơn 40 doanh nghiệp thương mại
điện tử đưa ra các giải pháp thanh toán đơn giản, tiện lợi.

Hoàng Tố Uyên – MSSV 12130547

Page


Khách hàng của VNPAY cũng sẽ là khách hàng của các ngân hàng và của
các nhà cung cấp dịch vụ. Bởi vậy sẽ rất thuận tiện cho việc phối hợp cùng
quảng cáo, cùng phối làm các chương trình tặng quà cho khách hàng “may
mắn”, hay phối hợp cùng đưa ra những sản phẩm đồng thương hiệu.
Đứng trên góc độ của VNPAY, ta có thể khái quát một cách đầy đủ vị trí của
VNPAY trong việc cung cấp dịch vụ như hình 1.1

Hình 1.1: Mô hình liên kết tổng thể của VNPAY
Để hiểu rõ hơn về họat động VNPAY đang kinh doanh chúng ta đi sâu vào
tìm hiểu chi tiết các dịch vụ mà công ty đang cung cấp:
1.2.1. Dịch vụ nạp tiền điện thoại VnTopup
VnTopup là một trong những dịch vụ ra đời đầu tiên, đây cũng là dịch vụ thế
mạnh có doanh thu cao nhất hiện nay của VNPAY. VnTopup cho phép khách
hàng có tài khoản ngân hàng có thể tự nạp tiền vào tài khoản điện thoại của
mình mà tốn nhiều thời gian và công sức mua thẻ nạp truyền thống.
Điều kiện để sử dụng dịch vụ: khách hàng có tài khoản ngân hàng và sử
dụng thuê bao của các nhà cung cấp viễn thông đã kết nối với VNPAY
Hình thức sử dụng:

Hoàng Tố Uyên – MSSV 12130547

Page


• Gửi SMS qua tổng đài 8049
• Qua mạng internet Banking, Mobile Banking
• Qua ATM
Phạm vi áp dụng:
• Nạp tiền cho thuê bao di động trả trước
• Mua thẻ cào di dộng của mạng VinaPhone, Viettel, Mobifone
• Nạp tiền cho thuê bao di động trả sau của Viettel và Mobifone
• Mua thẻ game của vinagame, FPT, VTC,…
1.2.2. Dịch vụ SMS Banking
Là dịch vụ cho phép khách hàng có tài khoản thực hiện các giao dịch với
ngân hàng qua tin nhắn SMS từ điện thoại di động.Với dịch vụ này khách hàng
có thể kiểm soát tài khoản ngân hàng của mình, tiết kiệm được thời gian và cập
nhật thông tin tải khoản, tài chính ngân hàng một cách nhanh nhất qua tin nhắn.
Các tiện ích của dịch vụ:






Vấn tin số dư tài khoản
Sao kê 05 giao dịch gần nhất
Tự động nhận thông báo biến động số dư tài khoản
Chuyển khoản bằng tin nhắn
Các dịch vụ thanh toán: Nạp tiền điện thoại di động - VnTopup, thanh


toán hóa đơn.
• Tra cứu tỷ giá ngoại tệ, lãi suất ngân hàng, thông tin trợ giúp
• Mua bảo hiểm trực tuyến
• Mua vé máy bay trực tuyến
Ngoài ra VNPAY đã nghiên cứu và phát triển ứng dụng Mobile Banking
hiển thị được tất cả các giao dịch của ngân hàng và có thể chạy trên được tất cả
các loại điện thoại thông minh và máy tính bảng đang có trên thị trường. Ứng
dụng Mobile Banking hỗ trợ khách hàng trong việc nhớ các cú pháp nhắn tin,
đồng thời làm đơn giản hóa các giao dịch mang tính phức tạp như chuyển
khoản, thanh toán hóa đơn trả sau, v.v. nhờ giao diện rõ ràng, thân thiện.
1.2.3. Dịch vụ thanh toán hóa đơn Vnpaybill
Dịch vụ VnPayBill - Thanh toán hóa đơn giúp khách hàng của ngân hàng có
thể thanh toán các hóa đơn dịch vụ (điện thoại di động trả sau, điện thoại cố
định, Internet ADSL, điện, nước, …) bằng cách nhắn tin từ điện thoại di động,
Hoàng Tố Uyên – MSSV 12130547

Page


qua Internet Banking, máy ATM, đăng ký dịch vụ ủy nhiệm thu tự động tại ngân
hàng hoặc thanh toán trực tuyến tại website . Số tiền bị trừ trong
tài khoản ngân hàng đúng bằng số tiền cước khách hàng sử dụng hóa đơn.
Với dịch vụ này, khách hàng có thể thanh toán hóa đơn sử dụng dịch vụ của
mình và người thân một cách hoàn toàn chủ động mà không cần đến các điểm
thu phí, chấm dứt nỗi lo bị ngưng dịch vụ khi không thu xếp được thời gian nộp
cước tại nhà cho nhân viên thu cước. Các hóa đơn của khách hàng sẽ được thanh
toán đầy đủ vào bất kỳ thời điểm nào mà khách hàng mong muốn hoặc định kỳ
hàng tháng, số tiền thanh toán sẽ được ngân hàng tự động trích từ tài khoản của
khách hàng.

Các nhà cung cấp triển khai dịch vụ thanh toán hóa đơn:
• MobiFone: Cước điện thoại di động trả sau.
• Viettel: Cước điện thoại di động trả sau, điện thoại cố định có dây
(PSTN), điện thoại cố định không dây (HomePhone), Internet ADSL
• S-Fone: Cước điện thoại di động trả sau.


VNPT: cước điện thoại di động VinaPhone trả sau, điện thoại cố định có

dây, điện thoại cố định không dây, Internet ADSL, MyTV...


Công ty cấp nước: Gia Định, Chợ Lớn, Nhà Bè, Thủ Đức, Tân Hòa



Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN): hóa đơn tiền điện



Thu học phí:

1.2.4. Sim đa năng
Sim đa năng là dịch vụ do công ty kết hợp cùng tất cả các mạng di động tại
Việt Nam cung cấp, cho phép chủ thuê bao di động có thể trở thành một điểm
bán hàng với các dịch vụ cung cấp như: Nạp tiền điện thoại trả trước, bán mã thẻ
cào di động, bán mã thẻ game, thanh toán hóa đơn trả sau, bán bảo hiểm ô tô, xe
máy và các dịch vụ khác.
Lợi ích của dịch vụ:
• Đăng kí dễ dàng, không mất phí khi sử dụng dịch vụ.

• Một tài khoản sim, bán được dịch vụ: Nạp tiền điện thoại, thanh toán
cước trả sau, thẻ game, bảo hiểm ô tô, xe máy,....
Hoàng Tố Uyên – MSSV 12130547

Page






Tiết kiệm vốn kinh doanh, chỉ cần 1 triệu đồng để trở thành đại lý thẻ
Đăng kí nạp tiền cho tất cả các mạng.
Bán hàng mọi lúc, mọi nơi, thao tác nạp tiền nhanh chóng, thuận tiện:

qua tin nhắn SMS, online qua websitewww.simdanang.vn hoặc qua đại lý.
• Không phải quản lý mã thẻ, không lo thiếu hàng, không tồn kho.
• Dễ dàng quản lý tài khoản, tra cứu các giao dịch đã thực hiện, chuyển
tiền cho sim đa năng khác qua tin nhắn SMS hoặc trực tuyến trên
www.simdanang.vn
1.2.5. Ví điện tử VnMart
Ví điện tử VnMart là một tài khoản ví tiền trung gian do công ty VNPAY
vận hành và được cấp theo theo Quyết định số 675/QĐ-NHNN ra ngày
30/03/2009.
Khách hàng có thể đăng ký ví điện tử dễ dàng tại website www.vnmart.vn
Các tính năng của ví điện tử VnMart:
• Mỗi ví điện tử gắn liền với 1 số điện thoại di động của khách hàng.
• Khách hàng có thể nạp tiền trực tiếp từ tài khoản ngân hàng vào ví điện
tử.
• Sử dụng ví điện tử để thanh toán các dịch vụ, sản phẩm mua trực tuyến

trên Internet.
• An toàn, bảo mật và tránh được rủi ro khi thực hiện mua hàng bằng thẻ tín
dụng hoặc tài khoản ngân hàng.
• Có đầy đủ các tính năng để khách hàng quản lý ví điện tử trên Internet:
Tra số dư, xem lịch sử giao dịch tài khoản ví, xem lịch sử mua hàng.
• Ví điện tử có cung cấp bản ứng dụng trên điện thoại cho phép khách hàng
thực hiện giao dịch thuận tiện trên điện thoại di động của mình
• Trong thời gian tới Ví điện tử VnMart được phát triển rộng rãi trong
thanh toán các sản phẩm dịch vụ không online như: Tiền taxi, hóa đơn mua hàng
1.2.6. Dịch vụ bán vé máy bay VnTicket
Hiện nay, VNPAY đã hợp tác với 4 hãng hàng không trong nước và 27 hãng
quốc tế để cung cấp dịch vụ mua vé máy bay qua tổng đài 1900 55 55 20
Hoàng Tố Uyên – MSSV 12130547

Page


1.2.7. Cổng thanh toán online Vban
Vban.vn là website cổng thanh toán hóa đơn và mua hàng trực tuyến do
VNPAY cung cấp. Vban.vn hướng đến cung cấp các dịch vụ phi vật lý như nạp
tiền điện thoại, mua thẻ cào, thanh toán hóa đơn (điện, nước, máy bay…) là
những dịch vụ có tính thiếu yếu với người sử dụng. Vì vậy, thanh toán online sẽ
giúp cho khách hàng tiết kiệm thời gian, an toàn và thuận tiện đồng thời thay đổi
thói quen tiêu dùng bằng tiền mặt, góp phần giảm các chi phí xã hội.
1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức
Công ty cổ phần giải pháp thanh toán Việt Nam là công ty có quy mô
không quá lớn, bộ máy tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, đơn giản, gọn
nhẹ tạo thuận lợi cho công tác quản lý hỗ trợ giữa các phòng ban. Mỗi phòng
ban chức năng đều có nhiệm vụ riêng của mình, làm việc theo nhiệm vụ được
giao phát huy tính độc lập nhưng có mối quan hệ hỗ trợ tham mưu mật thiết với

nhau.

Hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc

P.Vận
hành

Phó tổng giám đốc

P. Kinh
doanh

P. Chăm
sóc KH

P. Tài chính
Kế toán

P.Tích hợp
hệ thống

P. Tổ chức –
Hành chính


P. Nghiên cứu
và phát triển

Hoàng Tố Uyên – MSSV 12130547

Văn phòng
đại diện

Page


Sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức
 Hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty. Đại hội
đồng cổ đông có trách nhiệm thảo luận và thông qua các báo cáo tài chính hàng
năm, báo cáo của hội đồng quản trị, thông qua các kế hoạch phát triển ngắn hạn
và dài hạn của công ty, bầu bãi nhiệm thanh thế thành viên hộ đồng quản trị,
quyết định bộ máy điều hành của công ty.
 Hội đồng quản trị: là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện các
quyền nhân danh công ty trừ những thẩm quyền của hội đồng cổ đông. Đứng
đầu là chủ tịch hội đồng quản trị
 Tổng giám đốc: Do hội đồng thành viên góp vốn bổ nhiệm, cũng là một
trong những thành viên sáng lập ra công ty. Là người đứng đầu công ty , quản lý
các vấn đề như sau:
-

Hoạch định các chiến lược phát triển công ty trong dài hạn.
Quyết định các vấn đề hoạt động hàng ngày của công ty.
Đại diện cho công ty ký kết hợp đồng và các giấy tờ liên quan.
Đại diện cho công ty duy trì các mối quan hệ với nhà cung cấp, khách


hàng và các đối tác khác.
- Tạo dựng, duy trì và phát triển thương hiệu công ty.
- Tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên trong công ty.
 Phó tổng giám đốc: Gồm phó tổng giám đốc tài chính và phó tổng giám
đốc kỹ thuật. Chức năng là quản lý chung và điều hành công việc của các phòng,
giữ chức năng tổ chức, bố trí công việc tại các phòng ban, hỗ trợ tổng giám đốc
trong kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của cấp dưới. Đồng thời có nhiệm vụ
tham mưu cho tổng giám đốc công ty trong các lĩnh vực về quản lý tài chính và
quản lý về lĩnh vực kế toán của công ty. Đồng thời cũng chỉ đạo kỹ thuật, lập dự
toán, tiến độ biện pháp thực hiện và chi tiết cho từng dự án hoặc những dịch vụ
khách lẻ.
 Phòng chăm sóc khách hàng:
Phòng Chăm sóc Khách hàng được thành lập nhằm mục đích tư vấn,
hướng dẫn và hỗ trợ cho khách hàng sử dụng các dịch vụ của VNPAY qua các
Hoàng Tố Uyên – MSSV 12130547

Page


kênh 1900555577, Yahoo Messenger, Forum VNPAY. Tổng hợp, cập nhật và
giải quyết các khiếu nại của khách hàng, ngân hàng và các đối tác khác trong
quá trình sử dụng dịch vụ một cách kịp thời. Đối chiếu và xử lý các giao dịch
nghi vấn, lên danh sách hoàn tiền cho khách hàng sử dụng dịch vụ nạp tiền điện
thoại không thành công mà tài khoản đã bị trừ tiền.
 Phòng Tài chính kế toán:
-

Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn kế toán tài chính

theo đúng quy định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán.

-

Theo dõi và phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời mọi sự vận động,

luân chuyển của tài sản, nguồn vốn kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty dưới mọi hình thái và cố vấn cho ban lãnh đạo các vấn đề liên quan.
-

Quản lý, theo dõi và đối soát mọi số liệu liên quan đến công nợ phải thu

của các khách hàng, phải trả cho các nhà cung cấp và đối tác.
-

Điều hành và sử dụng các nguồn lực tài chính hiệu quả đáp ứng mọi yêu

cầu trong các hoạt động kinh doanh của công ty thông qua các nghiệp vụ để
thuhồi công nợ nhanh chóng và giải quyết thanh toán kịp thời.
-

Tham mưu cho ban lãnh đạo về chế độ kế toán và những thay đổi của

chế độ qua từng thời kỳ trong hoạt động kinh doanh.
 Phòng kinh doanh:
-

Tìm kiếm, liên hệ, thảo luận và xúc tiến ký hợp đồng hợp tác với các

khách hàng (là các ngân hàng).
-


Theo dõi, thúc đẩy việc hợp tác, phát triển khách hàng, gia tăng doanh

số, doanh thu dịch vụ.
-

Quản trị thương hiệu, hệ thống nhận dạng thương hiệu của công ty, nhãn

hiệu các sản phẩm dịch vụ.
-

Tổ chức thực hiện các chương trình marketing, truyền thông của công ty,

hoặc phối hợp cùng các khách hàng, đối tác.
 Phòng nghiên cứu phát triển

Hoàng Tố Uyên – MSSV 12130547

Page


-

Tham mưu cho ban lãnh đạo công ty trong lĩnh vực phát triển các sản

phẩm dịch vụ mới.
-

Nghiên cứu và đề xuất phương án triển khai các sản phẩm dịch vụ mới của

công ty

-

Xây dựng, đóng gói các giải pháp và sản phẩm phần mềm mang thương

hiệu của công ty, cung cấp cho các khách hàng hoặc đối tác của công ty.
-

Thực hiện công việc kiểm thử và đánh giá chất lượng dự án, sản phẩm,

dịch vụ trước khi đưa ra triển khai chính thức tại công ty hoặc tại khách hàng.
-

Phối hợp với phòng Kinh doanh để tiếp xúc và tư vấn các giải pháp kỹ

thuật cho khách hàng của công ty.
 Phòng tích hợp hệ thống
-

Vận hành, bảo trì và nâng cấp hệ thống ứng dụng đanng triển khai chính

thức tại công ty.
-

Kết nối các đối tác ngân hàng, doanh nghiệp, nhà cung cấp vào các hệ

thống dịch vụ đang chạy chính thức tại công ty.
-

Tiếp nhận và vận hành các dịch vụ mới từ Phòng Nghiên cứu và Phát


triển chuyển giao.
 Phòng tổ chức hành chính
Phòng Tổ chức hành chính là phòng có chức năng tham mưu, hỗ trợban lãnh
đạo xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy; bố trí sắp xếp và quản lý đội ngũ
CNV theo yêu cầu hoạt động của công ty và thực hiện các nghiệp vụ về quản lý
hành chính trong công ty. Nhiệm vụ của phòng là:
-

Nghiên cứu xây dựng nội quy lao động, quy chế quản lý nội bộ để trình

ban lãnh đạo.
-

Chủ trì, phối hợp với các phòng/ban xây dựng chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn của mỗi phòng/ban.

Hoàng Tố Uyên – MSSV 12130547

Page


-

Tổ chức thực hiện các chính sách về lao động như: nâng lương, khen

thưởng, kỷ luật, giải quyết nghỉ làm việc để hưởng chế độ BHXH và các chế độ
khác theo chính sách, chế độ của Nhà nước và luật BHXH hiện hành.
 Phòng vận hành:
-


Quản lý, vận hành, sao lưu và lưu trữ các hệ thống cơ sở dữ liệu chạy

chính thức tại công ty.
-

Đưa ra các quy tắc, thiết bị bảo mật để đảm bảo an toàn cho hệ thống kỹ

thuật của công ty.
-

Tổ chức đội trực và vận hành kỹ thuật hệ thống dịch vụ của công ty

24/24 và 7 ngày/tuần.
-

Quản lý máy trạm của cán bộ nhân viên và áp dụng các chính sách an

toàn bảo mật cho từng thành viên của công ty.
-

Thực hiện các nghiệp vụ mua sắm máy chủ, máy trạm và thiết bị phục vụ

công việc của công ty.
 Văn phòng đại diện:
Nhiệm vụ của văn phòng đại diện là đại diện cho công ty trong các hoạt động
ký kết hợp tác, kinh doanh, cung cấp sản phẩm của công ty ở khu vực phía nam.
1.4. Đặc điểm nguồn nhân sự của công ty
Lao động là yếu tố năng động nhất trong các nguồn lực của doanh nghiệp,
đồng thời nó là yếu tố đầu vào không thể thiếu được đối với hoạt động sản xuất

kinh doanh, quyết định đến sự thành bại của một tổ chức.Do vậy công tác quản
lý và bố trí nguồn nhân lực rất được các nhà lãnh đạo quan tâm, coi trọng. Lao
động được sử dụng hợp lý, phù hợp với chuyên môn, tạo điều kiện để nâng cao
năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí dẫn đến hạ giá
thành sản phẩm
Từ số liệu bảng 3.1 ta thấy tính đến năm 2012 tổng số lao động của VNPAY
là 121 người và có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2012 có tổng số lao
động tăng 37,5% so với năm 2011. Tốc độ tăng bình quân số lao động giai đoạn
từ năm 2010 đến 2011 là 24,55%. Có thể thấy hoạt động của doanh nghiệp ngày
càng ổn định, quy mô của doanh nghiệp ngày càng tăng lên, để phát triển các
Hoàng Tố Uyên – MSSV 12130547

Page


dịch vụ có sẵn đồng thời mở rộng thêm các loại sản phẩm dịch vụ mới nên
doanh nghiệp phải sử dụng nhiều lao động hơn.
Xét về trình độ học vấn, số lượng lao động có trình độ cao chiếm tỷ lệ lớn
trong tổng số lao động ở công ty. Năm 2012 số lao động có trình độ đại học
chiếm 58,68% tăng 36,54 % so với năm 2011, số lao động có trình độ cao đẳng
trung cấp chiếm 32,23% tổng số lao động. Cho thấy cơ cấu lao động có trình độ
cao chiếm phần lớn trong cơ cấu lao động của VNPAY, điều này hoàn toàn có
thể hiểu được vì công ty hoạt động trong lĩnh vực thanh toán điện tử, một lĩnh
vực khá mới mẻ và có đặc thù yêu cầu về trình độ lao động cao thì mới có thể
thực hiện được công việc.
Xét về các nhóm tuổi của công ty ta có thể thấy nhóm tuổi từ 20 đến 40 tuổi
chiếm đại đa số lao động trong cơ cấu lao động của doanh nghiệp.Trong giai
đoạn từ 2010 đến 2012 số lao động có độ tuổi này đều chiếm trên 90% tổng số
lao động. Là một công ty mới thành lập cộng với đặc thù lĩnh vực hoạt động của
mình nên số lượng lao động trẻ chiếm tỷ lệ lớn. Họ là những người trẻ được tiếp

cận với lĩnh vực công nghệ thông tin, lĩnh vực mới phát triển trong khoảng hơn
mọt thập kỷ qua. Lợi thế ở lao động trẻ là họ năng động, dám nghĩ dám làm,
không ngại khó khăn, đặc biệt họ sẽ dễ dàng tiếp nhận các tiến bộ khoa học công
nghệ, nhanh nhạy trong việc phân tích xu hướng của phục vụ tốt cho hoạt động
của công ty. Tuy nhiên nhóm lao động trẻ lại có nhược điểm là họ ít kinh
nghiệm làm việc, cá tính mạnh nên doanh nghiệp cần phải có những phương
pháp quản lý, đôn đốc chỉ bảo họ thì các công việc, kế hoạch đề ra sẽ thực sự
tốt. Nhóm lao động trên 40 tuổi chiếm tỷ lệ thấp, trong ba năm không có sự biến
đổi lớn số lượng lao động trên 40 tuổi vẫn dao động ở mức là 7 người, 8 người.
Họ là những thành viên sáng lập, những nhà quản lý của công ty. Với kinh
nghiệm của họ, họ quản lý, dẫn dắt những người trẻ trong các công việc, tạo
điều kiện cho họ phát triển đi lên.Họ la những người từng trải, suy nghĩ thấu đáo
kết hợp với những người trẻ năng động sẽ tạo ra một khối đoàn kết đưa công ty
cùng phát triển.
Về phân loại theo giới tính ta thấy tỷ lệ nam và nữ các năm tương đối đồng
đều. và không có sự biến động lớn qua các năm. Năm 2012 tỷ trọng lao động
Hoàng Tố Uyên – MSSV 12130547

Page


nam là 40,5%. Qua tìm hiểu thực tế thì số lao động nam tập trung chủ yếu ở
khối các phòng ban kĩ thuật như phòng vận hành, phòng tích hợp hệ thống,
phòng nghiên cứu phát triển bởi đặt thù kỹ thuật luôn thu hút lượng lớn lao động
nam học tập và làm việc. Còn số lao động nữ thì tập trung nhiều ở các phòng
chăm sóc khách hàng, phòng kế toán, phòng tổ chức hành chính, phòng kinh
doanh - những phòng cần sự tỷ mỉ, cẩn thận của lao động nữ.
Bảng 1.1: Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2011 – 2013
Năm 2011
Chỉ tiêu


Số
người

Năm 2012


cấu
(%)

Số



người

cấu (%)

Năm 2013
Số
người



So sánh (%)
2012/

2013/

2011


2012

cấu
(%)

BQ

A. Phân loại theo trình độ học vấn
Đại học

49

62,82

52

59,09

71

58,68

106,12

136,54

120,37

CĐ–trung cấp


21

26,92

27

30,68

39

32,23

128,57

144,44

136,28

Phổ thông

8

10,26

9

10,23

11


9,09

112,50

122,22

117,26

B. Phân loại theo độ tuổi
>40 tuổi

6

7,69

6

6,82

7

5,79

100,00

116,67

108,01


Từ 20-40 tuổi

72

92,31

82

93,18

114

94,21

113,89

139,02

125,83

C. Phân theo giới tính
Nam

36

46,15

41

46,59


49

40,50

113,89

119,51

116,67

Nữ

42

53,85

47

53,41

72

59,50

111,90

153,19

130,93


Tổng

78

100

88

100

121

100

112,82

137,50

124,55

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính

Hoàng Tố Uyên – MSSV 12130547

Page


PHẦN II: KẾT QUẢ SẢN XUẤT – KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN
GIẢI PHÁP THANH TOÁN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA

2.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn
Tài sản và nguồn vốn là một yếu tố quan trọng không thể thiếu đối với
doanh nghiệp, nó là tiền đề cơ sở vật chất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.

Hoàng Tố Uyên – MSSV 12130547

Page


Bảng 1.2: Tình hình tài sản nguồn vốn của doanh nghiệp giai đoạn 2011 - 2013
Năm 2011
Chỉ tiêu

Năm 2012

Giá trị
(tỷ đồng)
65,394

Cơ cấu
(%)
100

Giá trị
(tỷ đồng)
75,954

Cơ cấu
(%)

100

Giá trị
(tỷ đồng)
89,556

Cơ cấu
(%)
100

I. Tài sản ngắn hạn

59,132

90,42

66,487

87,54

76,848

1. Tiền và các khoản tương đương

12,809

21,66

19,432


29,23

2. Các khoản phải thu ngắn hạn

1,884

3,19

4,010

3. Hàng tồn kho

18,934

32,02

4. Tài sản ngắn hạn khác

25,505

II. Tài sản dài hạn

A. TỔNG TÀI SẢN

So sánh (%)

Năm 2013

2012/2011 2013/2012 BQ
116,15


117,91

117,02

85,81

112,44

115,58

114

22,523

29,31

151,70

115,91

132,60

6,03

20,565

26,76

212,88


512,86

330,42

15,562

23,41

10,712

13,94

82,19

68,83

75,22

43,13

27,483

41,34

23,047

29,99

107,76


83,86

95,06

6,263

9,58

9,467

12,46

12,708

14,19

151,17

134,24

142,45

1. Tài sản cố định

5,114

81,67

6,879


72,66

7,730

60,82

134,51

112,36

122,94

2. Tài sản dài hạn khác

1,148

18,33

2,588

27,34

4,979

39,18

225,38

192,37


208,23

B.TỔNG NGUỒN VỐN

65,394

100

75,954

100

89,556

100

116,15

117,91

117,02

III. Nợ phải trả

17,939

27,43

24,008


31,61

35,742

39,91

133,83

148,87

141,15

1. Nợ ngắn hạn

17,939

100

24,008

100

35,742

100

133,83

148,87


141,15

IV. Vốn chủ sở hữu

47,455

72,57

51,946

68,39

53,814

60,09

109,46

103,60

106,49

Nguồn: Phòng tài chính – kế toán

Hoàng Tố Uyên – MSSV 12130547

Page 17



Nhìn vào bảng 1.2 ta thấy tổng tài sản (nguồn vốn) trong giai đoạn từ năm
2011 đến năm 2013 đều tăng trưởng đi lên. Năm 2012 tổng tài tài sản tăng 16,15%
so với năm 2011 và năm 2013 tăng 17,91% so với năm 2012, tốc độ tăng trưởng
bình quân giai đoạn này là 17,02%. Qua đó cho thấy hoạt động của doanh nghiệp
đang tiến triển tốt, quy mô tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp ngày càng được
mở rộng.
Về cơ cấu tổng tài sản, tài sản ngắn hạn mặc dù có xu hướng giảm nhẹ qua các
năm nhưng vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng tài sản. Trong đó tiền và
các khoản tương đương tiền có xu hướng tăng, trong giai đoạn từ năm 2011 đến
2013 tăng trưởng bình quân 32,6% còn các khoản phải thu ngắn hạn tăng trưởng
bình quân 230,42% . Tài sản dài hạn chỉ chiếm khoảng trên 10% tổng tài sản
nhưng lại có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong giai đoạn 2011 - 2013 tăng trưởng bình quân 42,45% trong
đó chiếm đa số là tài sản cố định. Năm 2013 giá trị tài sản cố định của doanh
nghiệp là hơn 7,7 tỷ đồng chiếm 8,63% tổng tài sản của doanh nghiệp. Đó hoàn
toàn là một tất yếu vì yêu cầu cơ bản trong ngành nghề hoạt động của công ty là
công nghệ, máy móc hiện đại, công ty phải trang bị hàng loạt các máy chủ để chạy
chương trình cũng như cung cấp máy tính xách tay cấu hình cao cho bộ phận kĩ
thuật để thực hiện công việc một cách tốt nhất.
Về cơ cấu tổng nguồn vốn, phần nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn
nhưng qua các năm mặc dù giá trị vẫn tăng nhưng cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu
trên tổng nguồn vốn thì đang giảm xuống. Với cơ cấu vốn chủ sở hữu năm 2011,
2012 lần lượt là 72,57% và 68,39% cho thấy doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn tự có
của mình và có tính độc lập về tài chính. Tuy nhiên sang năm 2013 nguồn vốn chủ
sở hữu chiếm 60,09% tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, việc nợ phải trả năm
2013 tăng 48,87% so với năm 2012 đã đẩy doanh nghiệp không đủ điều kiện để
chứng tỏ là một doanh nghiệp độc lập về tài chính nữa mặc dù nguồn vốn chủ sở
Hoàng Tố Uyên – MSSV 12130547

Page 18



hữu vẫn tăng. Mặc dù vậy doanh nghiệp vẫn đang trong quá trình phát triển và mở
rộng quy mô nên việc tăng nhẹ nợ phải trả cũng không ảnh hưởng nhiều đến hoạt
động sản xuất kinh doanh.
2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn từ năm 2011 đến năm
2013
Nhìn vào bảng 1.3 ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có
sự tăng trưởng vượt bậc từ năm 2012 so với năm 2011. Tổng doanh thu tăng bình
quân 65,73%. Tuy nhiên giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng, quản lý doanh
nghiệp đều có mức tăng bình quân giai đoạn 2011 – 2013 lần lượt là 66,79%
và72,44%. Lơi nhuận sau thuế của doanh nghiệp giảm. năm 2011 lợi nhuận sau
thuế là 5 tỷ đồng nhưng sang năm 2013 lợi nhuận sau thuế chỉ còn 947 triệu đồng,
chỉ bằng 21,03% so với lợi nhuận sau thuế năm 2012. Sở dĩ như vậy là do giai
đoạn này các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và VNPAY chịu tác động cuả lạm
phát làm giá cả tăng lên, các yếu tố đầu vào tăng làm cho giá vốn tăng lên. Đồng
thời các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp. Đặc biệt chi phí khác có sự tăng nhanh và đột ngột khi
tăng từ 23 triệu năm 2012 tăng lên gần 474 triệu đồng năm 2013 làm cho tốc độ
tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 – 2013 là 490,94%.
Theo tìm hiểu từ việc phỏng vấn cán bộ phòng kế toán thì thuế thu nhập doanh
nghiệp năm 2013 sẽ được thể hiện ở năm 2014 còn thuế năm 2011, 2012 không có
hoặc có ít hơn số phải nộp vì những trước đó, năm 2009, 2010 doanh nghiệp mới
đi vào hoạt động nên chưa thu được hiệu quả cao, xảy ra tình trạng lỗ nên doanh
nghiệp được phép chuyển lỗ sang nên năm 2011 không phải nộp thu

Hoàng Tố Uyên – MSSV 12130547

Page 19



Bảng 1.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn 2011 - 2013
Chỉ tiêu
1.Tổng DT
2. DT thuần
3. Giá vốn hàng bán
4. LN gộp
5.DT hoạt động TC
6. Chi phí TC
7. Tổng chi phí bán hàng và QLDN
8. LN thuần HĐKD
9. Thu nhập khác
10. Chi phí khác
11. LN trước thuế
12. Thuế TNDN
13. LN sau thuế.
14.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (%)
15. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (%)
16. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (%)

Năm 2011 (tỷ
đồng)

Năm 2012 (tỷ
đồng)

So sánh (%)

Năm 2013 (tỷ
đồng)


2012/2011

2013/2012

BQ

291,725
291,455
269,290
22,164
0,266
0,372

768,953
763,436
723,918
39,517
0,454
0,053

801,309
800,863
749,137
51,726
0,454
0,334

263,59
261,94

268,82
178,29
170,66
14,24

104,21
104,90
103,48
130,90
100,08
630,47

165,73
165,77
166,79
152,77
130,69
94,74

17,060

35,407

50,731

207,54

143,28

172,44


4,998
0,018
0,014
5,002

1,416
0,006
0,474
0,947

90,27
95,44
170,70
90,07

31,39
33,42
2045,72
21,03

5,002

4,512
0,017
0,023
4,505
0,014
4,491


0,947

89,78

21,10

53,23
56,48
590,94
43,52
0,00
43,52

1,72

0,59

0,12

10,54
7,65

8,64
8,64

1,76
1,76

Nguồn: Phòng tài chính – kế toán


Hoàng Tố Uyên – MSSV 12130547

Page 20


PHẦN III: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI
PHÁP THANH TOÁN VIỆT NAM TRONG THỚI GIAN TỚI
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như ngày nay, để đứng vững và phát triển
mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một hướng đi phù hợp trong từng giai
đoạn, trên cơ sở thực tế của từng đơn vị, của môi trường xung quanh. Với chiến
lược đúng đắn, bản thân doanh nghiệp phải xây dựng cho mình những mục tiêu, kế
hoạch và biện pháp cụ thể mang tính khả thi đảm bảo mang lại hiệu quả kinh
doanh cao và đạt được những thắng lợi trong kinh doanh.
Mục tiêu trước mắt của công ty đó là:
- Tiếp tục mở rộng thị trường thông qua các dịch vụ hiện có, kết nối thành công
với 100% đối tác ngân hàng trong nước, tiến tới mở rộng mạng lưới công ty sang
chi nhánh bên Campuchia
- Đối với các dịch vụ VnTopup, SMS Banking duy trì phong độ tăng trưởng
của mình, đảm bảo lợi nhuận, ổn định trong hoạt động kinh doanh. Đối với các
dịch vụ khác tiếp tục phát triển và hoàn thiện hơn nữa các dịch vụ của mình để
cung cấp tới cho khách hàng sự tiện lợi tối đa trong hoạt động thanh toán.
Các định hướng hoàn thiện hệ thống marketing mix cho công ty là:
- Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường, nghiên cứu thị trường.
- Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của công ty thông qua việc cải tiến
thuộc tính sản phẩm dịch vụ, đảm bảo sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, dễ sử
dụng, tiện lợi, mọi lúc mọi nơi… để nhiều người hơn nữa có thể biết tới dịch vụ và
tin dùng các dịch vụ này, từ đó khắc họa hình ảnh sản phẩm trong tâm trí khách
hàng.
- Thực hiện các chính sách giá cả, phân phối và xúc tiến có hiệu quả, có tác
dụng bổ trợ cho nhau trong việc thực hiện chiến lược marketing mix và chiến lược

chung của công ty.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ nâng
cao thị phần của công ty bằng cách hợp tác với các đối tác chiến lược, quảng bá
hình ảnh sản phẩm qua các kênh triển khai.
Hoàng Tố Uyên – MSSV 12130547

Page 21


- Tiếp tục nâng cao trình độ của người lao động thông qua đào tạo và tuyển
dụng. Đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân lực đủ năng lực vận hành công nghệ tiên
tiến và quản trị theo tiêu chuẩn quốc tế, cùng với nhiệm vụ xây dựng văn hóa kinh
doanh trong công ty.

PHẦN IV: ĐỊNH HƯỚNG CHUYÊN ĐỀ BÁO CÁO THỰC TẬP
Hiện nay ở nước ta nhiều doanh nghiệp đang phải đối mặt với rủi ro tín dụng
rất cao trong đó rủi ro rủi ro về tổn thất nợ khó đòi là một trong những nhân tố cần
được kiểm soát chặt chẽ. Trong nhiều trường hợp, tổn thất nợ khó đòi giữa các
doanh nghiệp đang tiếp tục gia tăng làm suy giảm năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp, thậm chí dẫn tới nguy cơ phá sản. Trước nền kinh tế đã được hội
nhập, trước môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, vấn đề quản lý công nợ phải
thu và xử lý nợ khó đòi đã và đang trở nên vô cùng cần thiết đối với các doanh
nghiệp ở nước ta hiện nay. Nhận thấy tính cần thiết của việc quản lý công nợ phải
Hoàng Tố Uyên – MSSV 12130547

Page 22


thu và xử lý nợ khó đòi ở doanh nghiệp, qua quá trình thực tập ở công ty cổ phần
Cổ phần giải pháp thanh toán việt nam tôi đã tìm hiểu tình hình hoạt động của công

ty và đã quyết định chọn đề tài: "Nợ phải thu và một số giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lí nợ phải thu của công ty cổ phần Giải Pháp Thanh Toán Việt Nam".

Hoàng Tố Uyên – MSSV 12130547

Page 23



×