Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Nghiên cứu xác định tình hình nhiễm bệnh phân trắng ở lợn con giai đoạn sơ sinh đến 28 ngày tuổi nuôi tại trại lợn chương mai xã hoành mô – huyện bình liêu – t ỉnh quảng ninh và hiệu quả điều trị bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.17 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÝ THANH TÀI
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH PHÂN TRẮNG
Ở LỢN CON GIAI ĐOẠN SƠ SINH ĐẾN 28 NGÀY TUỔI NUÔI
TẠI TRẠI CHƯƠNG MAI, XÃ HOÀNH MÔ, HUYỆN BÌNH LIÊU,
TỈNH QUẢNG NINH VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Khoa: Chăn nuôi - Thú y
Khóa học: 2011 – 2015

Thái nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÝ THANH TÀI
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH PHÂN TRẮNG
Ở LỢN CON GIAI ĐOẠN SƠ SINH ĐẾN 28 NGÀY TUỔI NUÔI
TẠI TRẠI CHƯƠNG MAI, XÃ HOÀNH MÔ, HUYỆN BÌNH LIÊU,
TỈNH QUẢNG NINH VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Lớp: K43 – CNTY N02
Khoa: Chăn nuôi - Thú y
Khóa học: 2011 – 2015
Giảng viên HD: PGS. TS. Nguyễn Duy Hoan

Thái nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÝ THANH TÀI
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH PHÂN TRẮNG
Ở LỢN CON GIAI ĐOẠN SƠ SINH ĐẾN 28 NGÀY TUỔI NUÔI
TẠI TRẠI CHƯƠNG MAI, XÃ HOÀNH MÔ, HUYỆN BÌNH LIÊU,
TỈNH QUẢNG NINH VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Lớp: K43 – CNTY N02
Khoa: Chăn nuôi - Thú y
Khóa học: 2011 – 2015
Giảng viên HD: PGS. TS. Nguyễn Duy Hoan


Thái nguyên, năm 2015


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất..................................................... 36
Bảng 4.2 Số lượng lợn của trại qua các năm: ..................................................... 38
Bảng 4.3 Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo dãy chuồng nuôi ........... 40
Bảng 4.4 Tình hình niễm bệnh phân trắng lợn con theo tuổi.............................. 41
Bảng 4.5 Tình hình mắc bệnh lợn con phân trắng theo tháng ............................ 43
Bảng 4.6. Tỷ lệ biểu hiện triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh .................... 45
Bảng 4.7 Kết quả điều trị lần 1 .......................................................................... 47
Bảng 4.8 Kết quả điều trị lần 2 .......................................................................... 48
Bảng 4.9 Khối lượng lợn con ở các tuần tuổi (kg) ............................................. 50
Bảng 4.10 Sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối của lợn .................... 51


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa trong khóa luận
QSD

: Quyền sử dụng

CHDCND : Cộng hòa dân chủ nhân dân
Cs


: Cộng sự

HTX

: Hợp tác xã

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

KKT

: Khu kinh tế

KKT VA

: Khu kinh tế Vũng Áng

LMLM

: Lở mồm long móng

Nxb

: Nhà xuất bản

SS

: Sơ sinh


TB

: Trung bình

TN

: Thí nghiệm

TT

: Thể trọng

UBND

: Ủy Ban Nhân Dân

VSTY

: Vệ sinh thú y



: Thức ăn

KL

: Khối lượng

NLTD


: Năng lượng trao đổi

DVT

: Đơn vị tính


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iii
MỤC LỤC .........................................................................................................iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ...................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................... 2
1.3.1 Ý nghĩa khoa học ........................................................................................ 2
1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................. 4
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của lợn con............................................. 4
2.1.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con ..................................................................... 5
2.1.3. Khả năng miễn dịch của lợn con ................................................................ 7
2.2. Một số hiểu biết về vi khuẩn E.coli .............................................................. 8
2.3. Một số hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con .............................................. 12
2.3.1. Nguyên nhân gây bệnh ............................................................................ 12

2.3.2. Dịch tế học .............................................................................................. 17
2.3.3. Triệu chứng lâm sàng .............................................................................. 18
2.3.4. Bệnh tích ................................................................................................. 18
2.3.5. Chẩn đoán ............................................................................................... 19
2.3.6. Phòng và điều trị bệnh ............................................................................. 20


v

2.4. Tinh hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ....................................... 23
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................. 23
2.4.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 25
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.......................................................................................................................... 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 26
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................... 26
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 26
3.5. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................... 29
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 30
4.1. Công tác phục vụ sản xuất .......................................................................... 30
4.1.1. Nội dung.................................................................................................. 30
4.1.2 Phương pháp tiến hành ............................................................................. 30
4.1.3 Kết quả công tác phục vụ sản xuất ............................................................ 31
4.2. Kết luận tồn tại và đề nghị .......................................................................... 37
4.2.1. Kết luận ................................................................................................... 37
4.2.2. Đề nghị .................................................................................................... 37
4.3. Kết quả thực hiện chuyên đề khoa học ....................................................... 38
4.3.1 kết quả khảo sát tình hình phát triển đàn lợn của trại trong những năm gần
đây .................................................................................................................... 38

4.3.2 Kết quả theo dõi tình hình nhiễm bệnh phân trắng lợn con tại .................. 39
4.3.3. Kết quả điều trị bệnh lợn con phân trắng bằng 2 loại thuốc Tylo.D.C và
Doxy - Tialin ..................................................................................................... 46
4.3.4 Kết quả theo dõi sinh trưởng của lợn con ở trại Chương Mai.................... 49


vi

PHẦN5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................ 53
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 53
5.2 Tồn tại ......................................................................................................... 53
5.3. Đề nghị ....................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 55


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự dạy bảo ân cần của các thầy cô giáo và đã
đạt được những kiến thức cơ bản về nghề nghiệp, cũng như đạo đức, tư cách
của một người cán bộ khoa học kỹ thuật, giúp tôi vững bước trong cuộc sống
sau này.
Để hoàn thành bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng
của bản thân tôi luôn luôn nhận được sự hướng dẫn tỉ mỉ, tận tình của thầy giáo
hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Duy Hoan đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi
hoàn thành khóa luận của mình.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu nhà
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y,
các cô chú ở trại ông Hoàng Văn Chương, cùng toàn thể thầy, cô giáo, bạn bè đã

tận tình dìu dắt, giúp đỡ tôi trong suốt bốn năm học tại trường.
Cuối cùng tôi xin kính chúc các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y
luôn mạnh khỏe, thành công trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hoành Mô, ngày 25 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Lý Thanh Tài


2

Tuy nhiên, do bản chất phức tạp của bệnh nên việc khống chế và thanh
toán bệnh vẫn là một vấn đề còn nan giải và phức tạp. Để góp phần giải quyết
những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề “Nghiên cứu xác
định tình hình nhiễm bệnh phân trắng ở lợn con giai đoạn sơ sinh đến 28
ngày tuổi nuôi tại trại lợn Chương Mai xã Hoành Mô – huyện Bình Liêu –
tỉnh Quảng Ninh và hiệu quả điều trị bệnh”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Điều tra tình hình nhiễm bệnh phân trắng ở lợn con tại trại Lợn Chương
Mai – xã Hoành Mô – huyện Bình Liêu – tỉnh Quảng Ninh
- Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh và rút ra phác đồ điều trị hiệu
quả hơn.
- Khuyến cáo với người chăn nuôi về tình hình cảm nhiễm bệnh và hiệu
lực của thuốc điều trị bệnh.
- Kết quả của đề tài là cơ sở cho người chăn nuôi áp dụng các biện pháp
phòng và trị hội chứng bệnh phân trắng ở lợn con.
- Để thu được kết quả cao trong đợt thực tập và thực hiện tốt những nội
dung đề ra, bản thân em đưa ra một số mục tiêu để thực hiện như sau:

- Nắm chắc lý thuyết và thông thạo các thao tác thực hành.
- Nghiên cứu được tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn con.
- Đánh giá được tình hình bệnh phân trắng ở lợn con, các yếu tố ảnh
hưởng tới tình hình nhiễm bệnh phân trắng ở lợn con.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Đề xuất phương pháp đánh giá nguyên nhân mắc bệnh phân trắng và
cách phòng bệnh.


3

1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá mức độ nhiễm bệnh phân trắng.
- Kết quả nghiên cứu có thể được dùng để định hướng nguyên nhân gây
bệnh từ đó biết cách phòng và trị bệnh đạt hiệu quả cho lợn con.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của lợn con
Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia súc mẹ
mang thai được chăm chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con khỏe mạnh.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [2], so với khối lượng sơ sinh thì khối
lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần,
lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, thì lúc 50
ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.

Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này là
do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm
lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm sinh trưởng
kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con. Chúng
ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm.
Do lợn con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh
dưỡng mạnh.
VD: Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14 gram
protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được
0,3 - 0,4 gram protein /1kg khối lượng cơ thể.
Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng nghĩa
là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ
yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra
1kg mỡ.


5

2.1.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con
* Cấu tạo và dung tích của đường tiêu hoá
Khi nghiên cứu sự phát triển đường tiêu hoá của lợn con, nhiều tác giả
đi đến kết luận: Cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh hơn các cơ
quan khác.
Cơ quan tiêu hoá của lợn con khi còn trong bào thai đã hình thành đầy đủ
nhưng dung tích còn nhỏ. Lợn con 1 ngày tuổi, dạ dày nặng 4 - 5 gram, có thể
chứa 25 - 40 gram sữa, ruột non nặng 40 - 50 g, dài 3,5 - 4 m, có thể chứa 100 110 gram sữa. Lúc 10 ngày tuổi, dạ dày tăng gấp 3 lần (cả khối lượng và thể
tích), 20 ngày tuổi nặng gấp 8 lần, dung tích ruột non tăng gấp bội, ruột già cũng
tăng mạnh. Ở 60 ngày tuổi, dạ dày và ruột non tăng gấp 60 lần lúc sơ sinh.
* Đặc điểm tiêu hóa ở dạ dày

Theo Đoàn thị Băng Tâm (1987) [12], lợn con dưới 1 tháng tuổi thì trong
dịch vị hoàn toàn không có HCl tự do. Lúc này lượng axit ít, nó nhanh chóng
liên kết với niêm dịch. Hiện tượng này gọi là hypoclohydric và là một đặc điểm
quan trọng trong tiêu hoá ở dạ dày lợn con. Vì thiếu HCl tự do nên dịch vị không
có tính chất sát trùng, vi sinh vật xâm nhập vào dạ dày nếu gặp điều kiện thuận
lợi sẽ phát triển và gây bệnh ở đường tiêu hoá của lợn con như bệnh phân trắng,
tiêu chảy.
Cũng do thiếu HCl tự do nên trong giai đoạn này men pepsin không hoạt
động, khả năng tiêu hoá thuộc về men lipaza và kimuzin. Hai men này tăng dần
từ lúc sơ sinh đến 3 tuần tuổi sau đó giảm dần, bù vào đó là men pepsin đã có
khả năng hoạt động và tiết ra tăng dần. Sức tiêu hoá của dịch vị tăng dần theo
tuổi một cách rõ rệt. Khi cho ăn các loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích
thích tiết dịch vị mạnh nhất, dịch vị thu được khi cho ăn thức ăn hạt chứa nhiều


6

HCl hơn và sức tiêu hoá nhanh hơn dịch vị khi cho ăn sữa. Đây là cơ sở cho
việc bổ sung thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con, vì nó rút ngắn được giai
đoạn thiếu HCl.
* Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở ruột non
Phân tiết các men tiêu hoá ở dạ dày và ruột non cũng rất kém, chỉ đủ tiêu
hoá các loại thức ăn đơn giản như sữa, đậu nành nhưng không thể tiêu hoá được
protein của gạo, bột cá…
Lợn con lúc 20 - 30 ngày tuổi lượng dịch tụy phân tiết trong một ngày là
150 - 300 ml. Sự phân tiết dịch tụy tăng theo tuổi: Ở 40 ngày tuổi là 460 ml, 3
tháng tuổi là 3 - 5 lít và 7 tháng tuổi là 10 lít. Trong thời gian thiếu HCl, hoạt
tính của dịch tụy rất cao bù lại khả năng tiêu hoá kém của dạ dày.
Tác dụng của dịch mật đối với lợn con rất quan trọng vì trong sữa của lợn
mẹ có rất nhiều lipit. Dịch mật xúc tiến tiêu hoá lipit trong sữa tương đối thấp

đối với saccaroza, mantoza và tăng cường nhu động ruột.
Bộ máy tiêu hoá của lợn con phát triển rất nhanh, song khả năng chống đỡ
bệnh tật lại rất kém. Do đó cần chú ý vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống…
và có các biện pháp kỹ thuật phòng bệnh đường tiêu hoá cho lợn con (giữ ấm, ổn
định ẩm độ, tiêm phòng…).
* Đặc điểm về cơ quan điều tiết thân nhiệt
Cơ quan điều tiết nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì trung khu điều tiết
thân nhiệt nằm ở dưới vỏ đại não, mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn
nhất ở cả hai giai đoạn trong thai và ngoài thai. Do đó việc điều tiết thân nhiệt
kém, năng lực phản ứng yếu dễ bị ảnh hưởng bởi khí hậu nóng ẩm và lạnh ở bên
ngoài. Lợn con trong thời kỳ này nếu nuôi trong chuồng nuôi có nhiệt đọ thấp,
ẩm độ tương đối cao sẽ làm thân nhiệt lợn con giảm xuống nhanh.


7

Khi còn là bào thai điều kiện sống tương đói ổn định các chất dinh dưỡng
do lợn mẹ cung cấp cho nhau thai. Sau khi sinh ra cơ thể lợn con tiếp xúc trực
tiếp với điều kiện ngoại cảnh. Do đó, nếu chăm sóc không tốt lợn dễ còi cọc và
chết đặc biệt vào mùa đông khi thời tiết mưa phùn lợn con dễ mắc bệnh về
đường tiêu hóa, đặc biệt là bệnh phân trắng lợn con.
Mặt khác, do lớp mỡ dưới da mỏng, lượng mỡ và glycozen dữ trữ trong cơ
thể thấp nên khả năng giữ nhiệt và cung cấp nhiệt cho cơ thể để chống rét còn
hạn chế. Vì vậy, phải tạo mọi điều kiện thích hợp trong quá trình sinh sản để lợn
con không bị thay đổi nhiệt độ đột ngột lúc mới sinh.
Độ ẩm cũng là một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng điều hòa
thân nhiệt của lợn con. Nếu độ ẩm cao thì lợn con dễ bị mất nhiệt và có thể bị
cảm lạnh. Độ ẩm thích hợp của lợn con ở nước ta là 56 - 70%.
2.1.3. Khả năng miễn dịch của lợn con
Theo Lê Văn Năm (2010) [7] cho biết: Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể gần

như chưa có kháng thể, lượng kháng thể tăng rất nhanh khi lợn con được bú sữa
đầu. Cho nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động vào lượng
kháng thể thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Trong sữa đầu của lợn nái có chứa hàm lượng protein rất cao. Những ngày
đầu mới đẻ hàm lượng protein trong sữa chiếm tới 18 - 19%, trong đó hàm lượng
γ - globulin chiếm khá cao (30 - 35%), γ - globulin có tác dụng tạo sức đề kháng,
cho nên sữa đầu có vai trò quan trọng với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn
con hấp thụ γ - globulin từ sữa mẹ bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thụ
nguyên vẹn phân tử γ - globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Phân tử γ globulin có khả năng thẩm thấu qua thành ruột lợn con tốt nhất trong 24 giờ sau
khi đẻ nhờ trong sữa đầu có men antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin
tuyến tụy và nhờ khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con khá rộng.


8

Cho nên sau 24 giờ khi được bú sữa đầu, hàm lượng γ - globulin trong
máu lợn con đạt tới 20,3/100 mg. Do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm
càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả
năng tự tổng hợp kháng thể. Vì thế, nếu lợn con không được bú sữa đầu thì sức
đề kháng kém dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
Phan Đình Thắm (1995) [14] cho rằng: Lợn con mới đẻ trong máu không
có kháng thể, nên nhất thiết phải cho lợn con bú sữa đầu để có sức đề kháng
chống bệnh. Trong sữa đầu có Albumin và γ - globulin cao hơn sữa thường, đây
là nhân tố chủ yếu giúp cho lợn con có sức đề kháng. Do vậy, cần cho lợn con bú
sữa trong 3 ngày đầu và đảm bảo toàn bộ số con trong đàn được bú sữa đầu của
lợn mẹ.
2.2. Một số hiểu biết về vi khuẩn E.coli
* Vi khuẩn Escherichia coli.
Trực khuẩn ruột già E.coli được Escherich phân lập từ năm 1985 ở phân
trẻ em.

E.coli thường xuất hiện rất sớm ở đường ruột của người và động vật sơ
sinh (sau khi đẻ 2 giờ) chúng thường phân bố ở phần sau của ruột già, ít hơn ở dạ
dày và ruột non. Trong nhiều trường hợp còn thấy ở niêm mạc của nhiều bộ phận
khác trong cơ thể.
Từ ruột vi khuẩn theo phân ra ngoài môi trường đất, nước. Chỉ số E. coli
có trong nguồn nước cho phép ta kết luận nước đó có phải là nhiễm phân hay
không và là cơ sở để đánh giá chất lượng nguồn nước. E. coli là một trong nhiều
nguyên nhân gây ra các bệnh ở đường tiêu hoá.
* Đặc điểm hình thái.
Trực khuẩn E. coli thường có dạng hình gậy ngắn, kích thước 0,6 x 2 - 3
µm, hai đầu tròn.


9

Khi trong cơ thể động vật E. coli có hình cầu trực khuẩn đứng riêng lẻ, đôi
khi xếp thành chuỗi ngắn. Trực khuẩn có lông ở quanh thân nên có thể di động
được. Khi nhuộm trực khuẩn bắt màu Gram (-), không hình thành nha bào.
Trong tổ chức và dịch thể ngấm ra từ bệnh tích, thỉnh thoảng thấy hiện tượng bắt
màu sẫm ở hai đầu.
* Đặc tính nuôi cấy.
Theo Nguyễn Quang Tuyên (1993) [19], E. coli là trực khuẩn hiếu khí và
yếm khí tuỳ tiện, có thể sinh trưởng ở nhiệt độ 15 - 290C, nhiệt độ thích hợp là
37 oC, pH = 7,4.
Trong môi trường nước thịt phát triển tốt, môi trường rất đục, có cặn lắng
xuống đáy màu trắng xám, trên bề mặt tạo một màng mỏng màu xám nhạt. Canh
trùng mùi phân hôi thối.
Trên bề mặt thạch thường, ở 37 0C sau 24 giờ nuôi cấy hình thành những
khuẩn lạc hình tròn, ướt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi đường kính 2 - 3 mm. Nếu
nuôi cấy lâu khuẩn lạc chuyển sang dạng R (to, nhám, xù xì), rồi chuyển sang

dạng M (to, nhám, xù xì, nhầy, ướt).
Trong môi trường Endo, E. coli hình thành khuẩn lạc, màu đỏ mận, có ánh
kim hoặc không có ánh kim.
Trong môi trường EMB, E. coli hình thành khuẩn lạc màu tím đen.
Trong môi trường Istrati, E. coli hình thành khuẩn lạc màu vàng.
Trong môi trường thạch, E. coli hình thành khuẩn lạc màu đỏ.
Không mọc trong các môi trường: Wilson Blair, môi trường lục Malusit.
* Đặc tính sinh hoá
E. coli lên men và sinh hơi đường: Glucose, galactose, mantose, fructose,
arabino. Có thể lên men hoặc không lên men đường saccaro, salixin, dunxit,
glyexron. Không lên men: Dextrin, amidin, glycogen, xenlobio.


10

E.coli làm đông vón sữa tươi sau 24 - 37 giờ ở 37 0C.
Không làm tan chảy gelatin.
Thường sinh indol, không sản sinh H2S, phản ứng MR dương tính, phản
ứng VP âm tính. Hoàn nguyên nitrat thành nitrit.
* Sức đề kháng
E.coli bị diệt ở 60 0C trong 15 - 30 phút, chết ngay ở 100 0C. Trong đất và
nước E.coli sống được vài tháng. Các chất tiệt trùng thông thường như axit
phenic, focmon 1%, cồn, nước vôi 20%... Có thể diệt E.coli trong 5 - 10 phút.
Sức sống của E.coli giảm xuống đáng kể khi hạ độ ẩm trong chuồng nuôi. E.coli
có thể đề kháng với sự sấy khô. Mẫn cảm với nhiều kháng sinh.
Khi nghiên cứu về tính mẫn cảm và tính kháng thuốc của E.coli được phân
lập từ các ổ lợn con mắc bệnh phân trắng ở nước ta cho thấy: Hiện nay có rất
nhiều loại thuốc dùng để điều trị bệnh phân trắng lợn con do E.coli gây ra như:
Tylo.D.C, Doxy - Tialin, Neomycin, Kanamycin… Còn các thuốc như
Streptomycin, Sulfamide ít có tác dụng với trực khuẩn E.coli, tỷ lệ E.coli kháng

thuốc cao từ 70 - 80%, theo nhiều tác giả có thể do những loại thuốc này được
dùng thường xuyên và dùng sai nguyên tắc trong điều trị.
* Độc tố.
Vi khuẩn E.coli tạo ra hai loại độc tố là nội độc tố và ngoại độc tố.
- Nội độc tố: Là yếu tố gây độc chủ yếu của chủng dưỡng khuẩn đường
ruột. Đây là loại độc tố chính của vi khuẩn E.coli, chúng có trong tế bào và gắn
chặt với nhau. Nội độc tố có thể chiết xuất bằng nhiều phương pháp: Phương
pháp phá vỡ vỏ tế bào bằng cơ học hoặc bằng axit tricoxetic, phenol dưới tác
dụng của enzym.


11

- Ngoại độc tố: Là độc tố của vi khuẩn tiết vào môi trường, có tính chịu
nhiệt kém, dễ bị phá huỷ ở nhiệt độ 56 oC trong 10 - 30 phút. Dưới tác dụng của
formalin và nhiệt, ngoại độc tố trở thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính hướng
thần kinh và gây hoại tử. Hiện nay, việc chiết xuất ngoại độc tố vẫn chưa thành
công mà mới chỉ phát hiện trong canh trùng của những chủng mới được phân
lập. Khả năng tạo độc tố của E.coli sẽ mất đi khi các chủng được nuôi giữ lâu dài
hoặc được cấy truyền nhiều lần trong môi trường nuôi dưỡng.
* Cấu trúc kháng nguyên.
E.coli có 3 loại kháng nguyên chính là O, K và H.
- Kháng nguyên O: Là kháng nguyên thân, chịu được nhiệt, chỉ bị tiêu diệt
ở nhiệt độ trên 100 oC, bị formon phá huỷ nhưng có sức đề kháng với cồn.
- Kháng nguyên H: là kháng nguyên lông, không chịu được nhiệt, bị phá
huỷ ở nhiệt độ 70 oC, bị cồn phá huỷ nhưng đề kháng được với formol.
- Kháng nguyên K: Là kháng nguyên bề mặt (kháng nguyên vỏ hay kháng
nguyên bao), gồm 3 loại:
+ Kháng nguyên L: Không chịu được nhiệt, bị phá huỷ ở nhiệt độ 1000C
trong 1 giờ.

+ Kháng nguyên A: Là kháng nguyên vỏ chịu được nhiệt, không bị phá
huỷ khi đun sôi ở 100 0C, nhưng khi đun sôi trong thời gian 2 giờ 30 phút thì
kháng nguyên bị phá huỷ.
+ Kháng nguyên B: Là kháng nguyên không chịu được nhiệt, bị phá huỷ ở
100 oC trong 1 giờ, lúc đó kháng nguyên B bị mất tính kháng nguyên nhưng vẫn
giữ được khả năng ngưng kết và kết tủa.
* Tính gây bệnh
E. coli có sẵn trong đường tiêu hoá của người và động vật nhưng chỉ gây
được bệnh khi sức đề kháng của cơ thể bị giảm sút (do chăm sóc, nuôi dưỡng,
thời tiết thay đổi…)


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất..................................................... 36
Bảng 4.2 Số lượng lợn của trại qua các năm: ..................................................... 38
Bảng 4.3 Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo dãy chuồng nuôi ........... 40
Bảng 4.4 Tình hình niễm bệnh phân trắng lợn con theo tuổi.............................. 41
Bảng 4.5 Tình hình mắc bệnh lợn con phân trắng theo tháng ............................ 43
Bảng 4.6. Tỷ lệ biểu hiện triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh .................... 45
Bảng 4.7 Kết quả điều trị lần 1 .......................................................................... 47
Bảng 4.8 Kết quả điều trị lần 2 .......................................................................... 48
Bảng 4.9 Khối lượng lợn con ở các tuần tuổi (kg) ............................................. 50
Bảng 4.10 Sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối của lợn .................... 51


13


* Do nhân tố bẩm sinh
Do chăm sóc lợn nái không đầy đủ chất dinh dưỡng, nhất là trong thời kỳ
có chửa, làm cho cơ thể con nái yếu đi. Do đó việc cung cấp các chất dinh dưỡng
cũng như các chất kháng thể từ mẹ sang bào thai cũng ít và không cân đối, từ đó
làm cho bào thai không hoàn thiện và bị rối loạn. Vì vậy khi lợn con mới sinh
không đáp ứng được nhu cầu ngoại cảnh dẫn đến mắc bệnh phân trắng lợn con.
* Do đặc điềm sinh lý lợn con
Trong thời kỳ sinh trưởng và phát triển, lợn con gặp phải hai thời kỳ
khủng hoảng lúc 3 tuần tuổi và lúc cai sữa. Lúc 3 tuần tuổi nhu cầu lượng sữa
cho lợn con tăng, trái lại lượng sữa mẹ bắt đầu giảm, một số chất trong cơ thể
giảm dần, đặc biệt là sắt thành phần cấu tạo hemoglobin. Nhu cầu sử dụng sắt
của lợn con mỗi ngày từ 7 - 11 mg, mà lượng sắt cung cấp từ lượng sữa mẹ rất ít,
khoảng 2 mg sắt/ngày, cho nên lượng sắt dự trữ của lợn con đến ngày 18 đã tiêu
hết và mỗi ngày cơ thể lợn con thiếu từ 5 - 9 mg sắt để tạo hemoglobin và một số
men chuyển hóa, hô hấp như: Cytochrome, cytochromoxdasa, catalase,
peroxydase.
Nếu trong 4 tuần đầu mà không bổ sung sắt kịp thời thì xuất hiện hội
chứng thiếu máu do thiếu sắt và gây rối loạn chuyển hóa sinh học của chu trình
krep và dễ phát sinh bệnh phân trắng lợn con.
Bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển chưa hoàn thiện, chức năng tiêu
hóa lợn con sơ sinh chưa cao, axit HCl tiết ra không đáng kể và nhanh chóng bị
liên kết với niêm dịch hoặc thức ăn trong dạ dày, do đó hàm lượng HCl tự do
trong dạ dày gần như không có. Axit HCl tự do bắt đầu xuất hiện từ 25 - 30 ngày
tuổi và phát huy khả năng tiêu hóa, diệt khuẩn rõ nhất ở 40 - 50 ngày tuổi.


14

HCl làm dịch vị trương nở protit, hoạt hóa men pepsinogen tạo men tiêu
hóa protein và có khả năng diệt khuẩn. Tuy nhiên sữa bị kết tủa dưới dạng

cazein, không tiêu hóa được gây rối loạn tiêu hóa dẫn đến ỉa chảy.
Lợn con sơ sinh có lớp vỏ đại não chưa phát triển hoàn chỉnh, nên khả
năng điều hòa thân nhiệt của chúng kém. Đồng thời lớp mỡ dự trữ và lớp mỡ
dưới da của lợn con rất mỏng, chỉ chiếm khoảng một phần trăm khối lượng cơ
thể, cũng làm khả năng giữ nhiệt cho cơ thể lợn con bị hạn chế, lợn con dễ nhiễm
lạnh và dễ phát sinh bệnh phân trắng lợn con.
* Do rối loạn trao đổi chất
Nguồn dinh dưỡng chủ yếu cho lợn con là sữa mẹ, nếu sữa mẹ kém phẩm
chất như có nhiều chất khô, mỡ khó tiêu, từ đó phân giải sữa thành axit gây viêm
dạ dày, ruột. Gây rối loạn tiêu hóa và bệnh phân trắng lợn con sẽ xuất hiện. Vì
vậy để bảo vệ lợn con thì việc chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái là một khâu vô
cùng quan trọng.
Tình trạng rối loạn trao đổi protein có thể xuất hiện do việc thiếu hụt
protein trong thức ăn, do tỷ lệ các axit amin trong khẩu phần ăn không cân đối,
hệ tiêu hóa của lợn mẹ hấp thu kém.
Khi bị mắc bệnh phân trắng lợn con thì hàm lượng albumin trong huyết
thanh giảm xuống. Nếu bệnh nặng kéo dài thì axit amin trong máu giảm làm cho
hàm lượng protein toàn phần cũng giảm, đặc biệt thành phần globulin giảm đi rõ
rệt. Do đó mức đáp ứng miễn dịch ở lợn con bị giảm sút nặng, tình trạng này làm
giảm hàm lượng kiềm trong máu của lợn bệnh, tạo điều kiện cho quá trình thối rữa
trong ruột phát triển làm cho lợn con suy sụp dẫn đến tử vong.
* Do vi khuẩn E.coli
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [2], bệnh phân trắng lợn con do E.coli
gây ra, là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở dạng nhiễm trùng huyết hoặc nhiễm độc
đường ruột, viêm ruột ở lợn con, nhất là sau khi sinh, thậm chí chỉ vài giờ. Có
đến 48% trường hợp bị tiêu chảy ở lợn con là do E.coli gây ra.


15


E.coli là loài vi khuẩn phổ biến nhất trong đường ruột, nó xuất hiện và
sống trong ruột của động vật chỉ vài giờ sau khi sinh. Khi điều kiện chăm sóc,
nuôi dưỡng kém, sức đề kháng của con vật giảm thì E.coli trở nên cường độc và
có khả năng gây bệnh. Chúng sản sinh ra độc tố (Enterotoxin) phá huỷ tổ chức
thành ruột làm thay đổi cân bằng quá trình trao đổi nước, điện giải. Nước không
được hấp thu từ ruột vào mà bị rút từ cơ thể vào ruột dẫn đến bệnh tiêu chảy.
* Do chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái không đúng kỹ thuật
Quá trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái đẻ không đảm bảo kỹ thuật như:
Nghèo dinh dưỡng, thức ăn bị ôi thiu, nấm mốc, chứa nhiều aflatoxin,
thuốc trừ sâu, thiếu hoặc không cân đối các loại axit amin, vitamin và các
nguyên tố vi lượng, nhất là Fe, Co, Ca, vitamin B12... làm cho bào thai kém phát
triển, do đó lợn mới sinh dễ bị mắc bệnh phân trắng lợn con.
Người ta đã chứng minh những nái chửa trong điều kiện ẩm thấp, thiếu
ánh sáng tự nhiên thiếu vận động sẽ sinh ra những con dễ mắc bệnh hơn những
con được nuôi trong điều kiện chuồng trại tốt mặc dù chúng được ăn cùng loại
thức ăn như nhau.
Phải tiêm phòng cho lợn mẹ các bệnh mà lợn con dễ mắc phải, ví dụ như
dịch tả, thương hàn, E.coli... Nhằm tạo miễn dịch chủ động cho lợn mẹ, và từ đó
chất miễn dịch mới được truyền sang cho lợn con. Nếu không tiêm phòng cho nái,
việc bú sữa đầu cũng không tạo ra được cho lợn con khả năng phòng bệnh. Không
úm cho lợn con hoặc úm không đúng quy cách làm lợn con bị lạnh, hệ tiêu hóa sẽ
hoạt động yếu, thể hiện qua sự giảm nhu động ruột, giảm phân tiết dịch tiêu hóa,
dẫn đến tình trạng không tiêu, viêm ruột, tiêu chảy.
Vệ sinh rốn không tốt: lợn con bị viêm rốn sẽ tiêu chảy do đó sau khi sinh
phải dùng dây và dụng cụ sạch cột cắt rốn, sát trùng bằng Iod sau khi cắt và sau


16

đó tiếp tục sát trùng rốn ngày 2 lần cho đến khi rụng. Nhiều trường hợp lợn con

bị bệnh phân trắng khi lợn mẹ ít sữa hoặc mất sữa buộc lợn con phải gặm mút
lung tung trong đó có các chất thải của lợn mẹ khi bài xuất ra đã có sẵn E.coli
gây bệnh.
Cũng không ít lợn nái sau khi sinh bị viêm vú (đặc biệt là viêm vú do
E.coli), viêm tử cung và viêm bàng quang cũng do E.coli. Những con của nái
này sẽ mắc bệnh phân trắng lợn con ngay từ lúc mới sinh, tức là bệnh lây truyền
từ mẹ sang con.
* Do thời tiết
Khi lợn con mới sinh vỏ não và trung tâm điều tiết nhiệt của lợn con chưa
hoàn chỉnh, do vậy cơ thể của lợn con không kịp thích nghi của sự thay đổi bất
thường của thời tiết khí hậu: thời tiết lạnh, gió mùa, mưa phùn, chuồng trại ẩm
thấp, mật độ đông, kém thông thoáng, nhiều khí độc làm giảm khả năng kháng
bệnh và thích nghi của lợn con khi chúng vừa mới sinh ra.
Hơn nữa lượng mỡ dưới da của lợn con lúc mới sinh chỉ có khoảng 1%.
Lúc khí hậu thay đổi lợn con mất cân bằng giữa hai quá trình sản nhiệt và thải
nhiệt. Đặc điểm này lý giải tại sao bệnh này lại hay xảy ra hàng loạt, ồ ạt khi khí
hậu thời tiết thay đổi bất thường. Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [2], những
tháng mưa nhiều kèm theo khí hậu lạnh, tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng tăng
rõ rệt, có khi 80 - 100% cá thể trong đàn bị tiêu chảy.
* Do vệ sinh chuồng trại
Chuồng trại không được dọn dẹp sạch sẽ trước khi lợn nái sinh là nguyên
nhân dẫn đến lợn con có tỷ lệ lợn con nhiễm bệnh phân trắng cao. Lợn con mới
sinh ra thường rúc vào rơm rác trong chuồng, nền chuồng, con mẹ... Nếu nền
chuồng không được dọn rửa kỹ lượng, nhất là chỗ thoát phân thì các vi khuẩn


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT


Từ viết tắt Nghĩa trong khóa luận
QSD

: Quyền sử dụng

CHDCND : Cộng hòa dân chủ nhân dân
Cs

: Cộng sự

HTX

: Hợp tác xã

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

KKT

: Khu kinh tế

KKT VA

: Khu kinh tế Vũng Áng

LMLM

: Lở mồm long móng


Nxb

: Nhà xuất bản

SS

: Sơ sinh

TB

: Trung bình

TN

: Thí nghiệm

TT

: Thể trọng

UBND

: Ủy Ban Nhân Dân

VSTY

: Vệ sinh thú y




: Thức ăn

KL

: Khối lượng

NLTD

: Năng lượng trao đổi

DVT

: Đơn vị tính


×