Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn công ty CP bình minh, mỹ đức, hà nội và thử nghiệm một số phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.16 KB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

LƯƠNG KIM XINH
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TỪ SƠ SINH
ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY CP BÌNH MINH,
MỸ ĐỨC, HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi Thú y

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên – 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

LƯƠNG KIM XINH
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TỪ SƠ SINH
ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY CP BÌNH MINH,
MỸ ĐỨC, HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi Thú y

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Mạnh Cường
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm


Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

LƯƠNG KIM XINH
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TỪ SƠ SINH
ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY CP BÌNH MINH,
MỸ ĐỨC, HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi Thú y

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2011 - 2015


Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Mạnh Cường
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên - 2015


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm ............................................................ 31

Bảng 4.1.

Kết quả công tác phục vụ sản xuất .......................................... 39

Bảng 4.2.

Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo đàn và theo cá thể ...................... 40

Bảng 4.3.

Tỷ lệ lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi mắc hội chứng tiêu
chảy theo các tháng .................................................................. 42

Bảng 4.4.

Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi (%) ....... 43


Bảng 4.5.

Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy theo tính biệt tính biệt ....................... 47

Bảng 4.6.

Tỷ lệ lợn con chết do hội chứng tiêu chảy (%) ........................ 48

Bảng 4.7.

Bảng kết quả triệu chứng lợn con mắc tiêu chảy (n = 52)....... 49

Bảng 4.8.

Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn bằng hai loại
thuốc CP Nor 100 và Nova Amcoli ......................................... 51


iii

DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 4.1.

Tỷ lệ lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi mắc hội chứng tiêu
chảy theo các tháng .................................................................. 42

Hình 4.2.


Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi (%) ....... 44

Hình 4.3.

Tỷ lệ lợn con chết do hội chứng tiêu chảy (%) ........................ 48


iv

MỤC LỤC

Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con .................................................................. 4
2.1.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ............................................................ 6
2.1.3. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy................................................ 7
2.1.4. Cơ chế sinh bệnh ................................................................................... 15
2.1.5.Triệu chứng ............................................................................................ 17
2.1.6. Bệnh tích ............................................................................................... 18
2.1.7. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy. ................................ 18
2.1.8. Biện pháp phòng và trị tiêu chảy cho lợn ............................................. 19
2.1.9. Một số loại thuốc để điều trị bệnh phân trắng lợn con tại công ty CP
Bình Minh ....................................................................................................... 23
2.2. Vài nét về tình hình nghiên cứu hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ trong
và ngoài nước ................................................................................................... 26
2.2.1. Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy trong nước .................................... 26

2.2.2. Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy trên thế giới .................................. 28
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......30
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .............................................................. 30
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30


v
3.3.1. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi, nuôi tại Công ty CP Bình Minh, xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức –
Hà Nội. ............................................................................................................ 30
3.3.2. Đánh giá hiệu lực điều trị hội chứng tiêu chảy của hai phác đồ khác
nhau. ................................................................................................................ 30
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30
3.4.1. Điều tra gián tiếp ................................................................................... 30
3.4.2. Điều tra trực tiếp .................................................................................. 31
3.4.3. Phương pháp xác định hiệu quả sử dụng của hai phác đồ .................... 31
3.4.4. Phương pháp xác định các chỉ tiêu ....................................................... 31
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 32
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 33
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 33
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 33
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 35
4.1.3. Công tác khác. ....................................................................................... 38
4.2. Kết quả nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở đàn lợn con từ sơ sinh
đến 21 ngày tuổi tại trại ..................................................................................... 40
4.2.1. Kết quả điều tra lợn mắc bệnh theo đàn và theo cá thể ........................ 40
4.2.2. Kết quả theo mắc dõi tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh
đến 21 ngày tuổi qua các tháng. ...................................................................... 41
4.2.3. Tình hình hội chứng tiêu chảy trên lợn con theo mẹ theo lứa tuổi. ...... 43

4.2.4. Kết quả điều tra tình hình mắc tiêu chảy ở lợn theo tính biệt .............. 47
4.2.5. Tỷ lệ lợn con chết do hội chứng tiêu chảy ............................................. 48
4.2.6. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc tiêu chảy ................. 49
4.2.7. Đánh giá kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn ............................. 51


vi
PHẦN 5: KẾT LUẬN ĐỂ NGHỊ ................................................................. 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55
1. Tài liệu trong nước ...................................................................................... 55
2. Tài liệu nước ngoài ...................................................................................... 58


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở Việt Nam, trồng trọt và chăn nuôi là hai thành phần quan trọng trong cơ
cấu sản xuất nông nghiệp, trong đó chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói
riêng luôn đóng góp một phần lớn vào thu nhập của người dân. Chăn nuôi không
những cung cấp một lượng lớn sản phẩm cho nhu cầu tiêu thụ trong nước mà
còn cung cấp cho xuất khẩu. Vì thế chăn nuôi ngày càng có vị trí hết sức quan
trọng trong cơ cấu của ngành nông nghệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là
nguồn thực phẩm không thể thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người. Chủ
trương hiện nay của nhà nước là phát triển ngành chăn nuôi thành ngành sản
xuất hàng hóa thực sự nhằm tạo ra sản phẩm chăn nuôi có chất lượng cao phục
vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và một phần cho xuất khẩu.
Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng và

ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân. Chăn
nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng
thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân.
Theo thống kê của tổ chức nông lương thế giới (FAO), Việt Nam là nước
nuôi nhiều lợn, đứng hàng thứ 7 thế giới, hàng thứ 2 Châu Á và ở vị trí hàng
đầu khu vực Đông Nam Châu Á. Hiện nay nước ta đang có 23 triệu đầu lợn,
bình quân tốc độ tăng hàng năm là 3,9%. Đảm bảo cung cấp 80% sản phẩm
thịt cho thị trường nội địa và một phần xuất khẩu. Kế hoach đến năm 2010
Việt Nam sẽ có 25 triệu đầu lợn và sẽ đạt sản lượng 2 triệu tấn thịt. Chiếm tỷ
trọng trên 30% tổng thu nhập của ngành nông nghiệp (Đoàn Thị Kim Dung,
2004)[4].
Để có được kết quả trên ngoài việc tăng nhanh số đầu lợn, ngành chăn
nuôi lợn nước ta đã và đang từng bước đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn tới
toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt
cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới Th.S. Nguyễn Mạnh Cường đã tận
tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành báo
cáo tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Thú y, đặc
biệt là các thầy cô giáo trong bộ môn Vi sinh vật đã giúp đỡ em hoàn thành
báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn công ty CP Bình Minh cùng toàn thể anh em
kỹ thuật, công nhân trong trang traị đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong
suốt quá trình thực tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp

đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh khỏi
sai sót.
Kính mong được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho kiến
thức của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công
việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên

Lương Kim Xinh


3
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở đánh giá tình hình hội chứng tiêu
chảy ở đàn lợn con theo mẹ tại trại lợn công ty CP Bình Minh, Mỹ Đức, Hà Nội.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở phục vụ cho nghiên cứu và học
tập của sinh viên các khóa tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nâng cao năng suất chăn nuôi và cũng là cơ sở cho việc xây dựng các
phác đồ điều trị phù hợp và có hiệu quả đối với hội chứng tiêu chảy trên đàn
lợn con theo mẹ, làm giảm tỷ lệ chết, giảm tỷ lệ còi cọc, nâng cao hiệu quả
chăn nuôi.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
Sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ môi
trường trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 38 – 40 0C ra môi trường bên ngoài có
nhiệt độ thấp hơn, làm ảnh hưởng đến sự thành thục và hoàn thiện về chức
năng của các cơ quan bên trong cơ thể lợn sơ sinh.
+ Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là cơ
quan tiêu hoá chưa thành thục. Hàm lượng HCl và các men tiêu hoá chưa
hoàn thiện. Thời gian đầu, dịch tiêu hoá ở lợn con thiếu cả về chất và lượng.
Lợn con trước một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do vì lúc này lượng
HCl tiết ra rất ít và nhanh chúng liên kết với niêm dịch.
+ Cơ năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều tiết
thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở cả
hai giai đoạn trong và ngoài thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao
hơn lợn trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và
cs,1996) [8].
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo
chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại
và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của
lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [18].


5
+ Hệ miễn dịch của lợn con

Ở cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, chúng chưa có khả
năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có được kháng thể từ mẹ truyền sang qua
nhau thai hay sữa đầu. Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia súc non
hoạt động rất yếu. Lượng enzyme tiêu hóa và HCl tiết ra chưa đủ nên dễ gây
rối loạn tiêu hóa, vì vậy mầm bệnh (Salmonella, E.coli, Cl.perfringens…) dễ
dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa.
Theo Trần Thị Dân (2008) [3]: Lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 – 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 –
6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn
dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn
dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là bệnh LCPT.
+ Hệ vi sinh vật đường ruột
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [25], hệ vi sinh vật đường ruột
gồm hai nhóm:
- Nhóm vi khuẩn đường ruột - vi khuẩn bắt buộc gồm: E.coli, Salmonella,
Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người ta quan tâm
nhiều nhất đến trực khuẩn E.coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất hành tinh,
chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng E.coli trở
lên cường độc gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E.coli rất đa dạng. Theo
Bertschinger. H. U, (1999) [35], cho đến nay đã phát hiện có ít nhất 170
kháng nguyên O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng nguyên H. Ngoài 3 loại
kháng nguyên thông thường trên, còn có thêm kháng nguyên bám dính F, yếu
tố gây bệnh không phải là độc tố của E. Coli (Đặng Xuân Bình, 2010) [2].
Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước uống vào


6
hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis…

Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây
thối

rữa:

Clostridium

perfringens,

Bacillus

sporogenes,

Bacillus

fasobacterium, Bacillus puticfus…
2.1.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là thuật ngữ để chỉ hiện tượng đại tiện phân lỏng, được mô tả
phân lỏng, nhiều nước hoặc có máu và mủ.
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa, là
hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do
rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch (Phạm Ngọc
Thạch, 1996) [27]. Hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời của
phân gia súc bình thường khi gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong
khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải là
bệnh đặc thù (Archie. H, 2000) [34].
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc
nguyên nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên khác
nhau như bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa phân
trắng, hay bê nghé ỉa phân trắng,… còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó

tiêu, chứng rối loạn tiêu hoá, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá... Nếu xét về
nguyên nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi như bệnh Colibacillosis do vi
khuẩn E. coli gây ra, bệnh Phó thương hàn lợn do vi khuẩn Samonella
cholerae suis gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do
Coronavirus gây ra …
Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể nhưng khi cơ thể
tiêu chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên) và nước trong phân từ
75% trở lên gọi là hiện tượng tiêu chảy. Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây
ra đồng thời nên gọi là hội chứng tiêu chảy. Cho dù do bất cứ nguyên nhân


7
nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả nghiêm trọng là mất nước, mất chất điện
giải và kiệt sức, những gia súc khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn.
Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy nặng kèm hiện tượng viêm nhiễm, tổn
thương thực thể đường tiêu hóa dẫn đến gia súc có thể chết với tỷ lệ cao, gây
thiệt hại lớn về kinh tế.
2.1.3. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy
2.1.3.1. Do vi khuẩn
Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy nhiều tác giả đã
kết luận rằng trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng có vai trò tác động
của vi khuẩn.
Trong đường ruột của gia súc nói chung và của lợn nói riêng, có rất nhiều
loài vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới dạng hệ
sinh thái. Hệ sinh thái vi sinh vật đường ruột ở trạng thái cân bằng động theo
hướng có lợi cho cơ thể vật chủ. Hoạt động sinh lý của gia súc chỉ diễn ra
bình thường khi mà hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng. Sự cân
bằng này biểu hiện ở sự ổn định của môi trường đường tiêu hóa của con vật
và quan hệ cân bằng giữa các nhóm vi sinh vật với nhau trong hệ vi sinh vật
đường ruột. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân bằng này bị

phá vỡ dẫn đến loạn khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu chảy. Nhiều tác giả
nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng khi gặp những điều
kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hóa sẽ tăng độc tính,
phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
- Các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy chủ yếu là:
+ Escherichia coli (thường được viết tắt là E. coli) hay còn được gọi là vi
khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong đường
ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi khuẩn này
cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần của khuẩn lạc ruột.


8
Sự có mặt của E. coli trong nước ngầm là một chỉ thị thường gặp cho ô
nhiễm phân. E.coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và thường được sử
dụng làm sinh vật mô hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.
Hình thái: E.coli là một trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, kích thước
2-3x 0,6 µ. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi xếp
thành chuỗi ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động được, không
hình thành nha bào, có thể có giáp mô.
Độc tố: vi khuẩn E.coli tạo ra 2 loại độc tố: nội độc tố và ngoại độc tố
Ngoại độc tố: là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 560C
trong vòng 10-30 phút. Dưới tác dụng của formon và nhiệt ngoại độc tố
chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử.
Nội độc tố: là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế bào
vi khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng nguyên hoàn toàn, chịu nhiệt và có
khả năng sinh choáng mạch máu.
+ Salmonella
Salmonella thuộc họ enterobacteriaceae. Các loại gây bệnh có thể kể đến
như: salmonella


typhimurium,

salmonella

cholera và salmonella

ententidis. Đây là những trực khuẩn Gram âm, hiếu khí tùy ý, hầu hết
các Salmonella đều có lông xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum và
Salmonella pullorum) vì vậy có khả năng di động, không sinh nha bào kích
thước khoảng 0,4-0,6 x 2-3 µm.
Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ Salmonella typhi lên men
glucose không sinh hơi) không lên men lactose, indol âm tính, đỏ methyl
dương tính, VP âm tính, citrat thay đổi, urease âm tính. H2S dương tính( trừ
Salmonella paratyphi A: H2S âm tính)…
Dễ mọc trên các môi trường nuôi cấy thông thường.


9
Nhiệt độ phát triển từ 5-45oC, thích hợp ở 37oC, pH thích hợp = 7,6
nhưng nó có thể phát triển được ở pH từ 6-9 . Với pH >9 hoặc < 4,5 vi khuẩn
có thể bị tiêu diệt, khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 50oC trong 1 giờ,
ở 70o C trong 15 phút và 100o C trong 5 phút.
Ở nồng độ muối 6-8% vi khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối là 819% sự phát triển của vi khuẩn bị ngừng lại. (Nguyễn Như Thanh và cs,
2004) [25].
Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [17] cho biết, bệnh tiêu chảy ở lợn do vi
khuẩn chủ yếu sau:
* Nguyên nhân do vi khuẩn E.coli
E.coli thuộc họ trực khuẩn Enterobacteriaceae, giống Escherichia.
E.coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn, bắt màu Gram âm, sống trong điều
kiện hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện, phần lớn di động. Chúng phát triển dễ dàng

trên các môi trường nuôi cấy thông thường.
Các yếu tố gây bệnh của E.coli: Yếu tố bám dính, khả năng dung huyết,
độc tố đường ruột (enterotoxin).
+ Yếu tố bám dính: Kháng nguyên (yếu tố) bám dính K88 (F4) là một
trong những yếu tố gây bệnh đầu tiên, quan trọng của các chủng E.coli độc.
+ Khả năng dung huyết: Dung huyết là một yếu tố độc lực quan trọng của
các chủng E.coli gây tiêu chảy ở lợn.
+ Độc tố đường ruột: Enterotoxin của E.coli quyết định mức độ tiêu chảy
của lợn theo Trương Quang và Cs (2007) [21].
* Nguyên nhân do Salmonella
Salmonella thuộc họ trực khuẩn đường ruột Enterobacteriaceae, là một
loại vi khuẩn có hình gậy ngắn, hai đầu tròn, không hình thành nha bào, giáp
mô. Đa số Salmonella có khả năng di động, bắt màu Gram âm, vừa hiếu khí
vừa kỵ khí bắt buộc.


10
2.1.3.2. Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng virus cũng là nguyên nhân gây tiêu
chảy ở lợn. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và kết luận một số virus như Porcine
circovirus type 2 (PCV2), Rotavirus, TGE, PED, Enterovirus, Parvovirus,
Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện
của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa, suy giảm sức đề kháng
của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
a. Bệnh viêm ruột dạ dày truyền nhiễm (TGE)
Virus TGE (Transmissible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội
chứng tiêu chảy ở lợn. Virus xuất hiện năm 1935 tại Mỹ và được mô tả lần
đầu tiên vào năm 1946. Tại Châu Á bệnh xuất hiện ở Triều Tiên, 1981; Thái
Lan, 1987... (Niconxki, 1986 [36], Đào Trọng Đạt và cs, 1995 [9]) Virut TGE
gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh có tính chất

truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng.
Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở chăn nuôi tập trung khi thời tiết rét, lạnh. Ở
lợn, virus nhân lên mạnh nhất trong niêm mạc của không tràng và tá tràng rồi
đến hồi tràng.
b. Bệnh tiêu chảy truyền nhiễm ở lợn (PED)
- Bệnh PED do một loại Coronavirus có tên CV777 gây ra. Bệnh xảy ra
với lợn mọi lứa tuổi. Đặc tính kháng nguyên của loại virus này hoàn toàn
khác kháng nguyên của virus gây bệnh TGE. Thể bệnh PED giống như thể
bệnh TGE, nhưng nhẹ hơn vì bệnh PED chỉ gây chết khoảng 60% lợn con
dưới 21 ngày tuổi, 15% lợn vỗ béo (Đào Trọng Đạt và cs, 1995) [9].
- Lợn mắc PED thường có triệu chứng nôn mửa, con vật có biểu hiện đau
bụng. Virus phá huỷ lông nhung của ruột (đặc biệt là không tràng và hồi
tràng). Lợn bỏ ăn uống nhiều nước, thích nằm chúi đầu vào nhau.


11
- Mổ khám thấy ruột non mỏng, ruột bị căng phồng chứa nhiều nước
màu vàng.
c. Bệnh do Rotavirus
- Bệnh tiêu chảy do Rotavirus thường xảy ra ở lợn đang bú từ 1 tới 6 tuần
tuổi và cao nhất ở lợn khoảng 3 tuần tuổi.
- Nguyên nhân có thể do lúc 3 tuần tuổi lượng kháng thể ở sữa mẹ giảm,
cùng với lợn vừa tập ăn đã tạo điều kiện cho bệnh xảy ra.
- Biểu hiện đặc trưng của bệnh là lợn đi ỉa phân màu trắng hoặc vàng, lúc
bị bệnh phân lợn lỏng như nước, sau đó vài giờ hoặc 1 ngày phân sẽ đặc hơn
và có dạng như kem rồi keo quánh trước khi trở lại bình thường.
- Lợn tiêu chảy gầy sút rõ rệt, lông xù. Sau khi khỏi bệnh lợn còi cọc,
chậm lớn, biếng ăn, còn ở lợn lớn không có biểu hiện lâm sàng (Đào Trọng
Đạt và cs, 1995) [9].
- Bệnh tích: Thành ruột non mỏng, dạ dày chứa cục sữa hơi vàng lổn

nhổn, không tiêu mùi chua (Niconxki, 1986) [36].
2.1.3.3. Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Khi ký sinh trong đường tiêu hóa ngoài việc
chúng cướp đoạt chất dinh dưỡng của vật chủ, tiết độc tố đầu độc cơ thể vật
chủ, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa
và là cơ hội khởi đầu cho một quá trình nhiễm trùng. Có rất nhiều loại ký sinh
trùng đường ruột tác động gây ra hội chứng tiêu chảy như: Sán lá ruột lợn
(Fasciolopsis busky), giun đũa lợn (Ascaris suum)…
Khi nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại
Thái Nguyên, Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2006) [15] đã có kết luận cầu trùng
và một số loại giun tròn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là một trong những
nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn con.


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm ............................................................ 31

Bảng 4.1.

Kết quả công tác phục vụ sản xuất .......................................... 39

Bảng 4.2.

Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo đàn và theo cá thể ...................... 40


Bảng 4.3.

Tỷ lệ lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi mắc hội chứng tiêu
chảy theo các tháng .................................................................. 42

Bảng 4.4.

Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi (%) ....... 43

Bảng 4.5.

Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy theo tính biệt tính biệt ....................... 47

Bảng 4.6.

Tỷ lệ lợn con chết do hội chứng tiêu chảy (%) ........................ 48

Bảng 4.7.

Bảng kết quả triệu chứng lợn con mắc tiêu chảy (n = 52)....... 49

Bảng 4.8.

Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn bằng hai loại
thuốc CP Nor 100 và Nova Amcoli ......................................... 51


13
- Do thức ăn và kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng

Vấn đề chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò hết sức quan trọng trong chăn
nuôi. Việc thực hiện đúng quy trình kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn
nuôi sẽ đem lại sức khỏe và tăng trưởng cho lợn. Khi thức ăn chăn nuôi không
đảm bảo, chuồng trại không hợp lý, kỹ thuật chăm sóc không phù hợp, là
nguyên nhân làm cho sức đề kháng của lợn giảm, tăng nguy cơ mắc bệnh.
Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Trong
các loại độc tố nấm mốc thì Aflatoxin là loại độc tố được quan tâm nhất hiện nay.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protid và axitamin không cân đối dối dẫn đến
quá trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng,
hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng γglobulin huyết
thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm đi rõ rệt, tạo
điều kiện cho các vi khuẩn phát triển và gây bệnh
Nếu khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và vitamin cũng là nguyên
nhân làm cho lợn con dễ mắc bệnh. Chất khoáng góp phần tạo tế bào, điều
hòa thức ăn đạm và chất béo. Lợn con thiếu khoáng dễ dẫn đến bị còi xương,
cơ thể suy nhược, sức đề kháng giảm tạo điều kiện cho vi khuản đường ruột
tăng độc lực và gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể động vật, nó
đảm bảo cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu
một vitamin sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường
tiêu hóa.
Laval A. (1997) [38] cho biết, thức ăn thiếu các chất khoáng, vitamin cần
thiết cho cơ thể gia súc, đồng thời phương thức cho ăn không phù hợp sẽ làm
giảm sức đề kháng của gia súc và tạo cơ hội cho các vi khuẩn gây hội chứng
tiêu chảy. Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu, khó tiêu, cho lợn ăn quá nhiều đều
là nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn.


14
- Do stress

Sự thay đổi các yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuông nuôi, vận chuyển
đi xa đều là các tác nhân stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả
giảm sút sức khỏe vật nuôi và bệnh tật trong đó có tiêu chảy
Theo Phạm Khắc Hiếu và cs (1998) [14] hệ thống tiên hóa của lợn mẫn
cảm đặc biệt với stress. Hiện tượng stress thường gây nên biểu hiện chán ăn,
nôn mửa, tăng nhu động ruột, có khi tiêu chảy, đau bụng.
- Ảnh hưởng của điều kiện chuồng trại
Phần lớn thời gian sống của lợn là ở trong chuồng do vậy chuồng trại có
ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng kiểu,
đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao ráo, thoáng, độ thông khí tốt, kết hợp với
chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả năng
sinh trưởng và sức kháng bệnh tật của gia súc và ngược lại.
Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của nước ta, về mùa hè khí hậu nóng,
ẩm, về mùa đông khí hậu lạnh, khô nên yêu cầu chuồng nuôi gia súc luôn
phải khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Do vậy trong xây
dựng chuồng trại ngoài việc đảm bảo các yếu tố kỹ thuật cần chú ý đến địa
điểm xây dựng chuồng, hướng chuồng, vật liệu xây dựng để dễ dàng khống
chế các chỉ tiêu tiểu khí hậu chuồng nuôi phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của lợn.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1986) [7] chuồng khô, thoáng, đủ ánh sáng thì
tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng thấp hơn so với chuồng ẩm, tối.
- Ảnh hưởng của độ ẩm chuồng nuôi đến hội chứng tiêu chảy ở lợn
Độ ẩm trong chuồng nuôi 75% là do sản sinh ra từ cơ thể động vật, 20 –
25% từ mặt đất (ổ lót, tường ẩm) bốc ra và 10 – 15% từ không khí bên ngoài
chuồng nuôi đưa vào.


15
Trong chuồng nuôi nếu độ ẩm quá cao ảnh hưởng rất xấu đến cơ thể gia súc
cho dù nhiệt độ không khí cao hay thấp. Độ ẩm trong chuồng nuôi từ 55 – 85%

ảnh hưởng đến cơ thể gia súc chưa rõ rệt nhưng nếu độ ẩm chuồng nuôi >90% sẽ
gây ảnh hưởng rất lớn đến cơ thể gia súc. Nhiều thí nghiệm cho thấy lợn nuôi
trong chuồng có độ ẩm cao trong thời gian dài không muốn ăn, giảm sức tiêu hóa
thức ăn, giảm sức đề kháng với bệnh tật trong đó có hội chứng tiêu chảy.
Bất kỳ mùa nào độ ẩm chuồng nuôi cao cũng có hại. Về mùa nóng, nếu
độ ẩm chuồng nuôi cao thì hơi nước trong cơ thể khó thoát ra ngoài làm cho
con vật nóng thêm. Về mùa lạnh, nếu độ ẩm chuồng nuôi cao thì nhiệt độ cơ
thể lợn lạnh thêm do không khí ẩm dẫn nhiệt nhanh hơn không khí khô, cơ
thể lợn sẽ mất nhiệt nhiều hơn. Đặc biệt, với lợn sơ sinh khi chức năng điều
tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh, lợn con sống trong chuồng có nhiệt độ thấp,
ẩm độ cao sẽ làm cho thân nhiệt lợn con hạ xuống nhanh, sau khi đẻ 30 phút
thân nhiệt lợn con có thể giảm thấp đến 5 – 60C sau đó mới dần ổn định. Nếu
nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp thì thân nhiệt lợn con phục hồi nhanh và
ngược lại, nếu nhiệt độ chuồng nuôi quá lạnh hoặc quá nóng sẽ kéo dài thời
gian phục hồi thân nhiệt sẽ làm cho con vật suy yếu rõ rệt. Con vật bị stress
nhiệt – nguyên nhân gây ỉa chảy. Độ ẩm thích hợp trong chuồng nuôi là từ
80 – 85%.
Đào Trọng Đạt và cs (1996) [8] cho rằng các yếu tố lạnh, ẩm ảnh hưởng
rất lớn đến lợn sơ sinh, lợn con vài ngày tuổi. Trong các yếu tố về tiểu khí hậu
thì quan trọng nhất là nhiệt độ và độ ẩm. Độ ẩm thích hợp cho lợn từ 75 đến
85%. Vì thế việc làm khô và giữ ấm chuồng là vô cùng quan trọng.
Theo Phan Địch Lân và cs (1997) [19] chuồng trại ẩm, lạnh tác động vào
cơ thể lợn gây rối loạn thần kinh từ đó gây rối loạn tiêu hóa.
2.1.4. Cơ chế sinh bệnh
Bệnh tiêu chảy xảy ra hai cơ chế chính là xuất tiết và thẩm thấu:


16
- Tiêu chảy xuất tiết
Do độc tố của vi khuẩn E.coli, Salmonella hay của virut tác động vào

niêm mạc ruột làm quá trình bài tiết dịch (muối, nước) vào lòng ruột không
bình thường sẽ chảy ra tiêu chảy xuất tiết.
Khi bị tiêu chảy nhiều sẽ gây mất nước cho cơ thể, gây rối loạn chức
năng sinh lí tiêu hoá. Khi bị rối loạn tiêu hoá dẫn tới rối loạn hệ vi sinh vật
đường ruột, một số vi khuẩn có hại phát triển nhanh, do đó độc tố của vi
khuẩn tiết ra nhiều, độc tố của vi khuẩn vào máu làm rối loạn cơ năng giải
độc của gan và quá trình lọc ở thận ( Hồ Văn Nam, 1982) [20].
Lợn bị tiêu chảy nhiều sẽ làm cơ thể bị mất nước do đó làm giảm lượng
tuần hoàn của cơ thể dẫn đến truỵ tim mạch, gây nên tử vong.
- Tiêu chảy thẩm thấu: Do niêm mạc ruột non được lót bởi lớp liên bào
muối và nước qua lại rất nhanh để duy trì sự cân bằng thẩm thấu giữa lòng
ruột và dịch ngoại bào. Vì vậy khi trong lòng ruột có chất hấp thụ kém và độ
thẩm thấu cao thì sẽ gây ra tiêu chảy.
Khi nói đến nguyên nhân gây bệnh do E.coli, cơ chế gây bệnh được diễn
ra như sau:
Khi có điều kiện thuận lợi từ môi trường và vật chủ, vi khuẩn E.coli tăng
sinh trong ruột và gây tiêu chảy bằng các yếu tố gây bệnh đặc hiệu. Cấu trúc
kháng nguyên của E.coli rất phức tạp gồm các loại: Kháng nguyên O (kháng
nguyên thân), kháng nguyên H (kháng nguyên lông), kháng nguyên K (kháng
nguyên bề mặt, vỏ bọc) và F (kháng nguyên bám dính) (Đỗ Ngọc Thuý và cs,
2002) [29]. E.coli xâm nhập vào cơ thể động vật từ rất sớm, sau vài giờ được
sinh ra. Sau khi phát triển và tăng nhanh ở tế bào thành ruột, vi khuẩn xâm
nhập vào hệ lâm ba, hệ tuần hoàn gây nhiễm trùng. Các chủng E.coli thuộc
nhóm ETEC và VTEC thường gây tiêu chảy ở lợn sơ sinh và lợn con sau cai
sữa. Dựa vào các yếu tố gây bệnh, người ta đã phân vi khuẩn E.coli thành các


iii

DANH MỤC HÌNH VẼ

Trang
Hình 4.1.

Tỷ lệ lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi mắc hội chứng tiêu
chảy theo các tháng .................................................................. 42

Hình 4.2.

Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi (%) ....... 44

Hình 4.3.

Tỷ lệ lợn con chết do hội chứng tiêu chảy (%) ........................ 48


×