Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Thúc đẩy hoạt động kinh doanh bất động sản tại công ty cổ phần đầu tư bất động sản hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HÀ NỘI
KHOA THƯƠNG MẠI & KINH TẾ QUỐC TẾ
*********  *********

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Đề tài:
Thúc đẩy hoạt động kinh doanh bất động sản tại công ty
Cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
MSSV
Lớp
Khóa

: TS. Trần Văn Bão
: Nguyễn Thị Dung
: CQ 490377
: QTKD TM 49B
: 49

Hà Nội 05/2011


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BH và CCDV
CBCNV
CN
CP ĐTBĐS


CSH
DN
DT
FDI
GDP
HĐQT
LN
QLDA
SXKD
TCLĐ
TNDN
TP.HCM
TSCĐ
TSLĐ

: Bán hàng và cung cấp dịch vụ
: Cán bộ công nhân viên
: Công nhân
: Cổ phần đầu tư bất động sản
: Chủ sở hữu
: Doanh nghiệp
: Doanh thu
: Foreign Direct Investment- đầu tư trực tiếp nước ngoài
: tổng sản phẩm quốc nội
: Hội đồng quản trị
: Lợi nhuận
: Quản lý dự án
: sản xuất kinh doanh
: Tổ chức lao động
: thu nhập doanh nghiệp

: Thành phố Hồ Chí Minh
: Tài sản cố định
: Tài sản lưu động


UBND
USD
VLXD
VNĐ

: Ủy ban nhân dân
: Đô la mỹ
: Vật liệu xây dựng
: Việt Nam đồng

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU


Trong sự nghiệp công nghiệp hóa , hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa thì việc phát triển kinh tế giữ vị trí khá quan trọng, góp phần cải
thiện thu nhập nâng cao đời sống nhân dân, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, GDP của đất nước.
Ở nước ta từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, một hệ thống các loại thị
trường dần được hình thành và phát triển. Trong đó thị trường bất động sản là thị
trường rất nhạy cảm và phức tạp. Sự phát triển của các loại thị trường này là hệ
quả tất yếu của nền sản xuất hàng hóa đồng thời là điều kiện làm phân công lao
động xã hội ngày càng sâu sắc. Bất động sản là tài nguyên quý giá của mỗi quốc
gia, là yếu tố cấu thành nên giang sơn đất nước. Cùng với đất đai, nhà ở cũng có

vị trí vô cùng quan trọng đối với cuộc sống con người, là tài sản của gia đình và
xã hội. Nó phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã hội và mức sống của mỗi quốc
gia.
Thị trường bất động sản là nơi diễn ra các hành vi mua và bán các hàng hoá
bất động sản cũng như dịch vụ gắn liền với hàng hoá đó. Ngày nay, thị trường
nhà đất đã trở thành một bộ phận không thể thiếu được của hệ thống các loại thị
trường trong nền kinh tế quốc dân. Nó đã có những đóng góp đáng kể vào sự
phát triển kinh tế nước ta trong thời gian vừa qua.
Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “ Thúc đẩy hoạt động kinh doanh bất động
sản tại công ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội” trong quá trình thực tập
tại công ty Cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội. Bố cục của chuyên đề như sau:
Chương I: Khái quát về công ty Cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội
Chương II: Thực trạng kinh doanh bất động sản tại công ty CP ĐTBĐS Hà
Nội
Chương III: Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh bất động sản tại
công ty CP ĐTBĐS Hà Nội
Trong quá trình làm bài, em xin cảm ơn thầy Trần Văn Bão đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo em hoàn thành chuyên đề thực tập này.

Chương I: Khái quát về công ty Cổ phần đầu tư bất động sản
Hà Nội
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty


1. Tên, quy mô và địa chỉ của công ty
- Tên công ty:
Công ty Cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội
- Tên giao dịch: Hà Nội real estate investment joint stock company
- Tên viết tắt : C’Land
- Vốn điều lệ : 55 tỷ đồng

- Trụ sở công ty:
Địa chỉ: Số 156- Ngõ Xã Đàn 2- Nam Đồng – Đống Đa- Hà Nội
Tel
: (04) 8523763, 5727441
Fax : (04) 5727940
- Công ty được thành lập ngày 20 tháng 10 năm 1970
- Quyết định số 871/QĐ – UBND ngày 8/3/2007 của UBND Thành phố Hà
Nội về việc chuyển doanh nghiệp Nhà Nước Công ty đầu tư và phát triển nhà
Hà Nội số 25 thành Công ty cổ phần Đầu tư bất động sản Hà Nội.
- Đăng ký kinh doanh số 0100110542 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp
ngày 09/12/2010
2. Quá trình hình thành và phát triển
- Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội được thành lập ngày 20/10/1970,
tiền thân là “ Tổng đội Thanh niên xung phong tình nguyện kiến thiết Thủ Đô”.
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành đến nay công ty đã phát triển
thành một đơn vị mạnh cả về thi công xây lắp, đầu tư dự án và kinh doanh bất
động sản, đủ sức đáp ứng tốt các nhiệm vụ kinh tế- chính trị- xã hội trong thời kỳ
mới và hội nhập nền kinh tế thế giới.
Hơn 40 năm xây dựng và phát triển công ty đã đổi tên và thay đổi cơ quan chủ
quản cũng như loại hình Doanh nghiệp như sau:
- Quyết định số 1391/QĐ-UB ngày 03/04/1991 của UBND thành phố Hà Nội
về việc thành lập doanh nghiệp Nhà Nước “ Công ty xây dựng thanh niên Hà
Nội” trực thuộc Thành đoàn Hà Nội.
- Quyết định số 2576/ QĐ-UB ngày 12/05/2003 của UBND Thành phố Hà Nội
chuyển giao nguyên trạng Công ty xây dựng thanh niên Hà Nội về Tổng
Công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội.
- Quyết định số 3276/QĐ-UB ngày 25/05/2004 của UBND Thành phố Hà Nội
về việc đổi tên và xác định lại chức năng nhiệm vụ cho Công ty đầu tư và
phát triển nhà Hà Nội số 25.



- Quyết định số 871/QĐ-UB ngày 08/03/2007 của UBND thành phố Hà Nội về
việc chuyển Doanh nghiệp Nhà nước hạng I Công ty đầu tư và phát triển nhà
số 25 thành công ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội.
Những thành quả đạt được của Công ty đã được Nhà nước, Thành phố và đơn
vị chủ quản ghi nhận qua các hình thức khen thưởng, công nhận danh hiệu nổi
bật trong quá trình hoạt động như sau:
- Công ty đã thi công hàng trăm công trình và hạng mục công trình đạt chất
lượng , hiệu quả kinh kế cao. Trong đó, nhiều công trình tiêu biếu đạt Huy
chương vàng chất lượng cao của Bộ xây dựng như: Trụ sở Công ty dịch vụ
truyền thanh - truyền hình Hà Nội, Trường Tiểu học Khương Đình, Nhà biểu
diễn Nghệ thuật - Cung VHTT Thanh Niên Hà Nội v.v...;
- Năm 1993, với những thành tích trong mọi mặt hoạt động, Công ty đã được
Chủ tịch nước tặng huân chương lao động hạng Ba
- Năm 2005, nhân dịp 35 năm ngày thành lập, Công ty vinh dự được Chủ tịch
nước tặng Huân chương lao động Hạng Nhì
- Năm 2006, Công ty được công nhận là Doanh nghiệp nhà nước Hạng I
- Và nhiều danh hiệu thi đua khen thưởng nổi bật khác như sau:
+ Cờ thi đua và Bằng khen của Chính phủ;
+ Cờ "Đơn vị thi đua xuất sắc dẫn đầu" trong công tác và phong trào thi đua của
UBND Thành phố Hà Nội;
+ Bằng khen của UBND Thành phố Hà Nội;
+ Cờ "Đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ SXKD" của Tổng công ty Đầu tư và
Phát triển nhà Hà Nội;
+ Nhiều năm đạt danh hiệu "Đảng bộ cơ sở trong sạch vững mạnh tiêu biểu" của
Đảng bộ Tổng công ty ;
+ Bằng khen của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam; Bằng khen của Công đoàn
ngành xây dựng Việt Nam; Bằng khen của Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh và nhiều bằng khen, giấy khen khác của các cấp, các ngành.
+ Gần đây nhất, ngày 15/10/2008, nhân dịp kỷ niệm ngày doanh nhân Việt Nam,

công ty là một trong số ít các doanh nghiệp thuộc Thành phố vinh dự được trao
tặng cúp Thăng Long.
+ Các đồng chí lãnh đạo công ty qua các thời kỳ - những người có tầm ảnh
hưởng đến thành tích chung của tập thể - cũng đã được những thành tích nổi bật


như: Huân chương lao động hạng Ba; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
Bằng khen của Bộ Xây dựng; Bằng khen của Thành phố Hà Nội; Danh hiệu
"Nhà doanh nghiệp giỏi thành phố" và nhiều danh hiệu khác.
- 4 năm liền 2006, 2007, 2008, 2009: Công ty được UBND thành phố Hà Nội
tặng cờ “ Đơn vị thi đua xuất sắc dẫn đầu” của Thành phố.
- Năm 2010, công ty có 5 công trình được UBND thành phố Hà nội và Tổng liên
đoàn lao động Việt Nam gắn biển chào mừng đại lễ 1000 năm Thăng Long- Hà
Nội:
+ Tổ hợp văn phòng và nhà ở cao tầng tại 156 Xã Đàn 2
+ Đường Ngọc Thụy, Thạch Bàn- Long Biên- Hà Nội
+ Đường từ đường 32 đi khu công nghiệp Nam Thăng Long- Hà Nội ( giai đoạn
2)
+ Xây dựng mở rộng, cải tạo, chỉnh trang vườn hoa Lý Tự Trọng
+ Đường Lê Văn Lương kéo dài Thanh Xuân- Hà Nội
- Năm 2010, công ty được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương lao động hạng
nhất.
II. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh
1. Chức năng, nhiệm vụ
Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội là một doanh nghiệp có tư cách
pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ của mình và
được pháp luật bảo vệ. Công ty có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch do nhà nước đề ra, sản
xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập
doanh nghiệp.

- Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của nhà nước về quá trình sản xuất kinh
doanh và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với các đối tác.
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi.
- Chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước, tổ chức có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện những quy định của nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người lao
động, vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát
triển bền vững…
2. Ngành nghề kinh doanh


- Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng : Khu đô thị mới, khu
công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, khu dân cư, văn phòng cho thuê, dịch vụ công
cộng.
- Xây dựng các công trình : dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đô thị (cấp,
thoát nước, chiếu sáng) giao thông, bưu điện, nông nghiệp, thủy lợi, thể dục thể
thao, công trình văn hóa, vui chơi giải trí.
- Thi công xây lắp đường dây và trạm biến áp, điện chiếu sáng, điện dân dụng
(đường dây đến 35KV, biến áp đến 2500KVA).
- Thi công lắp đặt hệ thống điều hòa không khí, thiết bị điện lạnh.
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị chuyên ngành
xây dựng, sản xuất, lắp đặt kết cấu khung thép, lắp đặt thang máy.
- Kinh doanh mua bán nhà, kinh doanh khách sạn, dịch vụ văn hóa, vui chơi giải
trí thể dục thể thao.
- Sản xuất, kinh doanh rượu vang và nước giải khát
- Kinh doanh thương mại tổng hợp, bán buôn bán lẻ, ủy thác đại lý hàng công
nghệ phẩm, kim khí, điện máy, điện tử dân dụng.
- Đào tạo ngoại ngữ, giáo dục mầm non, bậc tiểu học, trung học (trung học cơ sở
và trung học phổ thông), trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học (Chỉ hoạt động
sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép);

- Tư vấn về đầu tư và xây dựng, nhà đất, lữ hành và du lịch.
- Tư vấn, quản lý bất động sản.
- Kinh doanh bất động sản.
- Môi giới, định giá bất động sản, quản lý sàn giao dịch bất động sản.
- Liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phát triển
sản xuất kinh doanh.
III. Cơ cấu tổ chức của công ty
1. Sơ đồ tổ chức


Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
2. Chức năng, nhiệm vụ theo sơ đồ tổ chức
2.1. Ban trợ lý, thư ký
* Chức năng: Tham mưu, giúp việc cho HĐQT - Ban Giám đốc trong công tác
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và các công tác khác có liên
quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của ban.
* Nhiệm vụ:


Giúp việc HĐQT- Ban giám đốc công ty; lập, thông báo và theo dõi lịch làm
việc hàng tuần của toàn công ty; công tác thi đua khen thưởng, quan hệ báo chí,
quảng cáo, tiếp khách, đối ngoại, giao dịch. Tổ chức hậu cần, phát hành giấy
mời, điểm danh, ghi chép hội thảo, hội nghị. Các công việc có liên quan đến công
tác in ấn, lưu giữ, bảo quản sổ cổ đông. Tiếp nhận kiểm tra, làm thủ tục trình hội
đồng quản trị việc chuyển nhượng cổ phần và những công tác khác có liên quan
đến việc quản lý cổ đông của công ty. Nghiên cứu, xây dựng, phối hợp với phòng
tổ chức lao động, hoặc các phòng ban khác hoàn thiện các quy chế, nội quy, quy
định và hệ thống văn bản liên quan đến hành lang pháp lý của công ty. Và các
nhiệm vụ khác do Đảng ủy- HĐQT- Giám đốc công ty giao.
2.2. Phòng hành chính quản trị

* Chức năng: Tham mưu, giúp việc cho HĐQT - Ban Giám đốc trong công tác
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và các công tác khác có liên
quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Ban.
* Nhiệm vụ:
- Công tác hành chính: Văn thư, đánh máy, công tác thi đua khen thưởng, báo cáo
lưu trữ, thư viện, báo chí, quảng cáo, tiếp khách, giao dịch. Lập và thông báo lịch
làm việc hàng tuần của toàn công ty. Thường trực ra vào, quản lý, theo dõi và
duy trì giờ giấc làm việc của CBCNV tại trụ sở công ty. Thực hiện công tác bảo
vệ, an ninh trật tự tại công ty gồm tài sản cố định, xe ôtô, xe máy... Phục vụ hậu
cần, phát hành giấy mời, điểm danh, trợ lý, thư ký, ghi chép, hội thảo, hội nghị.
Trực tiếp quản lý con dấu, văn phòng phẩm, lưu trữ công văn giấy tờ đi và đến
theo quy định của Pháp luật.
- Công tác quản trị: Xây dựng và phổ biến thực hiện nội quy cơ quan. Quản lý
điều hành, theo dõi, kiểm tra và xác nhận lịch trình của đội xe, lập kế hoạch sửa
chữa, bảo dưỡng thường xuyên định kỳ và đột xuất. Quản lý tài sản cố định, các
trang thiết bị tại các phòng làm việc, máy vi tính, vô tuyến, tủ lạnh, điều hoà,
máy photocopy... Quản lý đất đai nhà xưởng, nhà làm việc của công ty, thực hiện
việc báo cáo, kê khai kiểm kê nộp thuế sử dụng đất. Lập và thực hiện kế hoạch
mua sắm văn phòng phẩm cho công ty theo đề xuất hàng tháng của các phòng.
Trình kế hoạch mua sắm trang thiết bị làm việc phục vụ cho hoạt động của công
ty: bàn ghế, tủ tài liệu, máy vi tính, máy điều hoà... Đảm bảo thông suốt và thực
hiện đúng chế độ về điện thoại, điện nước sinh hoạt trong công ty. Chuẩn bị các


tài liệu có liên quan để trình lãnh đạo công ty duyệt về kế hoạnh đấu giá, tổ chức
thực hiện bán đấu giá khi có nhu cầu thanh lý tài sản và một số công việc khác.
2.3. Phòng kinh doanh
- Chức năng: tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý
hoạt động kinh doanh nhà ở, cho thuê văn phòng và kinh doanh bất động sản.
- Nhiệm vụ: nghiên cứu, khảo sát tình hình kinh doanh bất động sản trogn điều

kiện cụ thể để xác định phương án kinh doanh đối với các dự án đầu tư do công
ty quản lý và thực hiện. Xác lập và trình giám đốc công ty ký kết các hợp đồng,
thanh lý hợp đồng và các tài liệu liên quan đến việc góp vốn đầu tư, mua bán nhà
ở, thuê văn phòng, địa điểm kinh doanh... Trực tiếp điều hành tổ quản lý nhà dự
án Mỹ Đình và các dự án khác khi lãnh đạo công ty yêu cầu; Thực hiện quản lý,
theo dõi các hợp đồng kinh doanh nhà ở, cho thuê văn phòng và kinh doanh bất
động sản. Ngoài những nhiệm vụ nêu trên, trong quá trình thực hiện nếu có
những công việc mới phát sinh, tùy tình hình cụ thể giám đốc công ty sẽ trực tiếp
chỉ đạo hoặc giao nhiệm vụ để phòng tổ chức thực hiện.
2.4. Phòng tài chính kế toán
- Chức năng: Tham mưu cho giám đốc công ty trong quá trình thực hiện chế độ
hạch toán độc lập, tự chủ tài chính trong sản xuất kinh doanh phù hợp với Luật
doanh nghiệp Nhà nước; luật kế toán; các quy định khác của pháp luật và điều lệ
tổ chức hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội; quy chế tài
chính của Tổng công ty và quy định tài chính của công ty.
- Nhiệm vụ: Phối hợp với phòng TCLĐ tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty.
Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch theo tháng, quý,
năm và đột xuất khi giám đốc công ty yêu cầu. Lập các báo cáo về tài chính kế
toán nội bộ theo định kỳ theo quy định của công ty. Tham gia cùng phòng kế
hoạch tổng hợp về điều khoản thanh toán của những hợp đồng kinh tế do công ty
ký kết và tiến hành thanh lý hợp đồng khi công trình kết thúc. Công tác tín dụng:
xây dựng kế hoạch vay và hoàn vốn cho công trình dự án trên cơ sở đề xuất của
các xí nghiệp, đơn vị trực thuộc được chấp nhận. Công tác kiểm toán nội bộ và
kiểm tra tài chính. Công tác phân tích hoạt động kinh doanh của công ty. Phối
hợp với phòng TCLĐ xây dựng đơn giá tiền lương, quy chế trả lương trình giám
đốc phê duyệt. Lập báo cáo tài chính, báo cáo Thuế, báo cáo Ngân hàng... theo


yêu cầu của các cơ quan quản lý cấp trên và thực hiện các nghĩa vụ về thuế với
Nhà nước...

2.5. Phòng kế hoạch tổng hợp
* Chức năng: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong công tác xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh, chương trình thực hiện, triển khai, kiểm tra kế hoạch,
thị trường, đầu tư và liên doanh liên kết.
* Nhiệm vụ:
- Về công tác kế hoạch: Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch đầu tư ngắn hạn, dài
hạn cho toàn công ty. Lập báo cáo tổng hợp, báo cáo thống kê, báo cáo kế hoạch
sản xuất kinh doanh theo tháng, quý, 6 tháng, năm cũng như những trường hợp
có yêu cầu báo cáo đột xuất để trình Giám đốc công ty trước khi gửi đến các cơ
quan cấp trên. Có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các xí nghiệp, đơn vị trực thuộc
công ty thực hiện tốt mọi chỉ tiêu kế hoạch đã được lãnh đạo công ty phê duyệt…
- Về công tác dự thầu, tổ chức đấu thầu: Phòng có trách nhiệm chủ trì, soạn thảo,
hồ sơ năng lực tham dự thầu và chỉnh sửa, bổ sung đầy đủ, kịp thời nhằm nâng
cao và khẳng định uy tín pháp nhân, thương hiệu của công ty. Phòng có nhiệm vụ
báo cáo giám đốc công ty những công trình mà công ty dự kiến tham dự đấu
thầu. Đề xuất ý kiến lên lãnh đạo công ty về việc phân công các xí nghiệp trực
thuộc dự thầu, hướng dẫn và kiểm tra hồ sơ dự thầu trước khi trình ký. Lập các
Hợp đồng kinh tế, theo dõi kiểm tra việc thực hiện Hợp đồng kinh tế và khi hợp
đồng kết thúc, kết hợp phòng tài chính kế toán tiến hành thanh lý hợp đồng theo
đúng quy định của pháp luật.
2.6. Phòng Quản lý xây lắp
* Chức năng: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty trong công tác quản lý
xây lắp. Xây dựng quy trình quản lý chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, an toàn lao
động, phòng chống thiên tai.
Lập kế hoạch về công tác đầu tư trang thiết bị thi công phục vụ xây lắp, đề xuất
việc thanh lý các trang bị thi công, nhà xưởng. Tham mưu cho lãnh đạo công ty
trong công tác sản xuất vật liệu xây dựng.
* Nhiệm vụ:
- Công tác quản lý chất lượng, kỹ thuật thi công, xây lắp: Thường xuyên kiểm
tra, giám sát việc thực hiện tổ chức thi công xây lắp của các xí nghiệp, đơn vị

trực thuộc về chất lượng, khối lượng, tiến độ, công tác an toàn lao động tại các


công trình do công ty nhận thầu, đồng thời hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị thực
hiện theo nội dung quản lý.
- Công tác quản lý đầu tư, sử dụng thiết bị: Xây dựng quy trình, thủ tục đầu tư
trang thiết bị, dây chuyền công nghệ mới trình lãnh đạo công ty phê duyệt. Quản
lý hồ sơ, xem xét theo dõi số lượng, chất lượng, sửa chữa, bảo dưỡng xe, máy
móc, thiết bị thi công để phục vụ sản xuát kinh doanh, lập báo cáo trình lãnh đạo
công ty khi có yêu cầu.
- Công tác bảo hộ lao động và phòng chống thiên tai
- Công tác xây dựng quy chế nội bộ và tập huấn nâng cao trình độ
2.7. Phòng tổ chức lao động
* Chức năng: Phòng có chức năng tham mưu cho giám đốc công ty về công tác
tổ chức, lao động, tiền lương.
* Nhiệm vụ:
- Về công tác tổ chức: Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng và sắp xếp mô hình tổ chức
bộ máy điều hành sản xuất kinh doanh phù hợp với tình hinh thực tế, nhu cầu sản
xuất kinh doanh của công ty. Nghiên cứu, theo dõi và báo cáo xin bổ sung chức
năng, nhiệm vụ mới theo nhu cầu thực tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Công tác cán bộ và đào tạo: Thực hiện công tác tuyển dụng và quản lý lao động,
hợp đồng lao động toàn công ty…
- Công tác an ninh nội bộ: Tham mưu cho lãnh đạo công ty để giải quyết những
vấn đề có liên quan đến công tác an ninh nội bộ, khi được lãnh đạo công ty phân
công phòng TCLĐ sẽ làm việc với các cơ quan báo chí, kiểm tra, thanh tra cấp
Trung ương và địa phương (có liên quan đến công tác an ninh trong công ty).
Làm thủ tục, theo dõi, thống kê cho các đồng chí cán bộ đi công tác nước
ngoài....
- Công tác tiền lương: Xây dựng và bảo vệ quỹ lương cho bộ phận gián tiếp, bộ

phận trực tiếp sản xuất theo ngành nghề trong từng quyết toán công trình.
2.8. Ban quản lý dự án
* Chức năng: Ban QLDA là đơn vị trực thuộc công ty Cổ phần đầu tư bất động
sản Hà Nội, thực hiện chức năng quản lý, tổ chức thực hiện các dự án do công ty
làm chủ đầu tư, bao gồm: Chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự án, thực hiện


dự án và kết thúc công trình bàn giao đưa vào sử dụng đảm bảo các quy định hiện
hành.
* Nhiệm vụ: Quản lý và tổ chức thực hiện các dự án theo đúng quy quy định hiện
hành, đảm bảo chất lượng, hiệu quả của dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư, thi công
xây lắp đến khi kết thúc công trình đưa vào sử dụng (chất lượng, khối lượng, tiến
độ, an toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy, hồ sơ thủ tục…)
2.9. Các xí nghiệp xây dựng
*Chức năng: Xí nghiệp là đơn vị hạch toán phụ thuộc, hoạt động theo quy chế tổ
chức quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của công ty và quy chế tổ chức quản
lý, điều hành sản xuất do xí nghiệp xác lập được giám đốc công ty phê duyệt. Xí
nghiệp chịu hoàn toàn trách nhiệm trước công ty về kết quả mọi mặt hoạt động
sản xuất kinh doanh, đảm bảo có lãi để mở rộng sản xuất, đẩy mạnh phát triển.
Đồng thời giải quyết thỏa đáng, hài hòa lợi ích của người lao động, của đơn vị,
của công ty và Nhà nước trong khuôn khổ pháp luật. Thực hiện nguyên tắc tập
trung dân chủ, chế độ thủ trưởng trong quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh
trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của người lao động trong Xí nghiệp...
Không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh theo định hướng phát triển
kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước, tổng công ty và công ty.
* Nhiệm vụ:
- Ngành nghề được phép kinh doanh: Xây dựng các công trình: dân dụng, công
nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đô thị (cấp, thoát nước, chiếu sáng), giao thông, bưu
điện, nông nghiệp, thuỷ lợi, thể dục thể thao, công trình văn hoá. vui chơi giải trí;
Thi công lắp đường dây và trạm biến áp, điện chiếu sáng, điện dân dụng (đường

dây đến 35KV, biến áp đến 2500KVA); Thi công lắp đặt điều hoà không khí,
thiết bị điện lạnh; Những lĩnh vực kinh doanh khác (nếu được giám đốc công ty
uỷ quyền).
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do giám đốc giao.
2.10. Trung tâm thương mại và dịch vụ Long Biên
Kinh doanh dịch vụ, thương mại tổng hợp. Là đơn vị hạch toán phụ thuộc
công ty Cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội, được sử dụng con dấu và tài khoản
riêng. Trung tâm được giao kế hoạch hoạt động hàng năm. Được quản lý riêng
một khoản vốn hoạt động theo kế hoạch điều tiết của công ty Cổ phần đầu tư bất
động sản Hà Nội và chịu trách nhiệm bảo toàn nguồn vốn được giao.


IV. Năng lực của công ty
1. Năng lực về tài chính
1.1. Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trong ba năm 2007-2010
Bảng 1.1: Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trong bốn năm 2007-2010
TT Tài sản
Đơn vị Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1
Tổng số tài sảnTriệu
135.993,083 194.084,893 308.606,874 376.229,761

đồng
2
Tài sản có lưu
Nt
127.237,492 180.978,401 297.051,567 212.810,602

động
3
Tổng số tài sản
Nt
135.993,083 194.084,893 308.606,874 376.229,761
nợ
4
Tài sản nợ lưu
Nt
109.608,042 167.803,416 267.315,055 232.197,490
động
5
Lợi
nhuận
Nt
5.294,758
3.822,752
25.643,044 84.561,494
trước thuế
6
Lợi nhuận sau
Nt
4.410,794
3.405,499
19.389,753 63.421,120
thuế
7
Doanh
thu
Nt

109.404,906 99.692,332 201.998,915 282.711,880
thuần
8
Nộp ngân sách Nt
2.907,409
1.530,532
12.386,124 21.140,373
Nguồn: Hồ sơ giới thiệu năng lực của công ty năm 2011
1.2. Tín dụng và hợp đồng
* Tên ngân hàng thương mại cung cấp tín dụng : Ngân hàng đầu tư và phát
triển Hà Nội.
Địa chỉ: 93 Lò Đúc- quận Hai Bà Trưng- Hà Nội
Tài khoản: 211 10 000 000 78 – 8
Điện thoại: (04) 3.8268128
* Tổng số tín dụng: 70.000.000.000 VNĐ
2. Năng lực nhân sự
2.1. Năng lực cán bộ chuyên môn và kỹ thuật
Bảng 1.2: Biểu khai năng lực cán bộ chuyên môn và kỹ thuật của DN
Cán bộ chuyên môn và kỹSố
lượng
Theo thâm niên
5 năm
10 năm
15 năm
Đại học và trên đại học 100
45
34
21
Thạc sĩ kiến trúc
02

1
1


Kỹ sư xây dựng
32
10
12
10
Kiến trúc sư
03
3
Kỹ sư giao thông
14
8
4
2
Kỹ sư thủy lợi
10
4
4
2
Kỹ sư điện
12
7
3
2
Kỹ sư cấp thoát nước
03
1

1
1
Kỹ sư lâm nghiệp
01
1
Kỹ sư máy xd
03
2
1
Cử nhân kinh tế
20
8
8
4
Cao đẳng
40
22
14
4
Cao đẳng kỹ thuật
22
12
8
2
Các ngành nghề khác
18
10
6
2
Trung cấp

24
6
11
7
Trung cấp xây dựng
09
2
4
3
Trung cấp điện
07
2
4
1
Trung cấp tài chính
08
2
3
3
Tổng cộng
164
73
59
32
Nguồn: trong Hồ sơ giới thiệu năng lực của công ty năm 2011

2.2. Năng lực công nhân kỹ thuật
Bảng 1.3: Biểu kê khai năng lực công nhân kỹ thuật của DN
Đơn vị: người
TT Công nhân theo nghề

Số lượng Từ bậc-Bậc Bậc Bậc Bậc Bậc
bậc
2/7 3/7 4/7 5/7 6/7
I
Nhóm CN xây dựng
400
2 6
152 119 83
35
11
1
Công nhân nề, hoàn235
2 6
85
77
47
21
5
thiện
2
Công nhân mộc
42
2 6
10
15
11
4
2
3
Công nhân bê tông

48
2 6
15
12
14
5
2


4
5
II

Công nhân cốt thép
40
2 6
13
13
10
3
Công nhân sơn
35
2 6
9
12
11
2
Nhóm CN vận hành40
2 6
12

13
10
3
máy xây dựng
1
CN vận hành tổ hợp một40
2 6
12
13
10
3
số máy xây dựng
III Nhóm CN lắp đặt TB 63
2 6
27
22
9
4
1
CN lắp đặt thiết bị điện 33
2 6
15
9
6
2
2
CN lắp đặt ống công30
2 6
12
13

3
2
nghệ
IV Nhóm CN làm đường 235
2 6
90
70
56
15
V Nhóm CN thi công200
2 6
82
78
22
13
đường dây và trạm
điện
Tổng cộng
938
2 6
333 267 145 70
Nguồn: trong Hồ sơ giới thiệu năng lực của công ty năm 2011

1
1
2
2
1
1


4
5

23

V. Kết quả sản xuất kinh doanh từ 2007- 2010
Bảng 1.4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN từ năm 20072010
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1.Doanh thu bán hàng và
109.474,968 99.732,868 202.776,153 283.058,721
cung cấp DV
2. Các khoản giảm trừ 70,602
40,536
777,238
346,841
3. DT thuần về BH và
109.404,906 99.692,332 201.998,915 282.711,880
CCDV
4. Giá vốn hàng bán
99.915,584 93.224,012 168.724,936 183.912,523
5. Lợi nhuận gộp về BH
9.489,322
6.468,320
33.273,979 98.799,357
và CCDV

6. Lợi nhuận thuần từ
4.027,067
1.253,478
25.341,087 84.422,716
hoạt động KD


7. Lợi nhuận khác
1.267,691
2.569,274
301,957
138,778
8. Tổng LN trước thuế 5.294,758
3.822,752
25.643,044 84.561,494
9. Thuế TNDN
883,964
417,253
6.253,291
21.140,373
10. LN sau thuế
4.410,794
3.405,499
19.389,753 63.421,121
11. Lãi cơ bản trên cổ
2,005
1,548
8,814
28,828
phiếu

Nguồn: Tổng hợp Báo cáo tài chính của C’LAND từ 2007-2010
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy có sự giảm xuống của
doanh thu năm 2008 so với doanh thu năm 2007, giảm xuống 9,742 tỷ đồng do
chịu sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới. Đến năm 2009, doanh thu
của công ty tăng mạnh, tăng lên so với năm 2008 là 103,043 tỷ đồng. Lợi nhuận
của công ty cũng tăng đáng kể từ 3,405 tỷ năm 2008 lên tới 19,389 tỷ năm 2009,
tăng gấp 5,7 lần. Doanh thu của công ty chủ yếu là doanh thu từ các hợp đồng
xây dựng chiếm tới 81% năm 2008, 79% năm 2009 trong tổng doanh thu bán
hàng hóa và cung cấp dịch vụ.

Chương II: Thực trạng kinh doanh bất động sản tại Công ty
Cổ phần Đầu tư bất động sản Hà Nội
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
1. Sản phẩm của Công ty
Sản phẩm kinh doanh của Công ty CP ĐTBĐS Hà Nội là bất động sản, sản
phẩm này rất đặc biệt, khác nhiều so với các sản phẩm thông thường trên thị
trường. Theo pháp luật của nhiều nước trên thế giới thì đều thống nhất coi bất
động sản gồm đất đai và những tài sản gắn liền với đất đai, nhưng mỗi nước lại
có những quan niệm khác nhau về tài sản gắn liền với đất đai. Ở nước ta, bất
động sản được quy định tại điều 174 của Bộ luật Dân sự như sau: “ Bất động sản
là các tài sản bao gồm: Đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể
cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; các tài sản khác gắn liền
với đất đai; các tài sản khác do pháp luật quy định”. Để hoạt động kinh doanh đạt
hiệu quả cao thì trước hết doanh nghiệp phải nắm rõ những đặc điểm của sản
phẩm vì nó có ảnh hưởng rất lớn. Bất động sản có những đặc điểm chủ yếu sau:
1.1. Tính cá biệt, cố định và khan hiếm


Đặc điểm này của bất động sản xuất phát từ tính cá biệt và khan hiếm của đất
đai. Do diện tích bề mặt trái đất là có hạn nên đất đai có tính khan hiếm, cụ thể

đất đai bị giới hạn về diện tích của từng miếng đất, khu vực, vùng, địa phương,
lãnh thổ…Tính cá biệt của bất động sản được tạo nên từ tính khan hiếm và tính
cố định của nó. Tính cố định là đặc trưng khác biệt của hàng hóa bất động sản
với các hàng hóa khác. Các hàng hóa khác người bán, người mua có thể dễ dàng
di chuyển hàng hóa về những nơi mà họ muốn, nhưng đối với bất động sản thì
không thể di dời được, bắt buộc người chủ phải tự di chuyển đến nơi có bất động
sản. Do tính cố định của sản phẩm nên khi công ty muốn giới thiệu sản phẩm tới
khách hàng thì không thể đem ra thị trường để trưng bày như những hàng hóa
khác được mà phải giới thiệu thông qua mô hình, hình ảnh, bản vẽ hoặc các mô
tả khác. Từ đó, công ty cần phải chú trọng đến việc thiết kế bản vẽ, làm mô hình
cho đúng với sản phẩm mà công ty muốn giới thiệu tới khách hàng. Ngoài ra,
cùng một loại bất động sản nhưng ở những địa điểm khác nhau lại có giá trị khác
nhau. Trên thị trường bất động sản khó tồn tại hai bất động sản hoàn toàn giống
nhau vì chúng có vị trí không gian khác nhau ngay cả khi hai công trình cạnh
nhau và cùng xây theo một thiết kế. Ví dụ như trong một tòa nhà cao tầng, các
phòng được thiết kế như nhau, nhưng ở mỗi tầng khác nhau lại có một mức giá
khác. Công ty cần tận dụng tốt đặc tính này để tạo sự hấp dẫn cho khách hàng và
đưa ra giá bán phù hợp.
1.2. Tính lâu bền
Tính lâu bền được thể hiện rõ trong quá trình sử dụng, bởi vì đất đai không bị
hao mòn, không bị thanh lý sau một quá trình sử dụng, có thể sử dụng vào nhiều
mục đích khác nhau nên hàng hóa bất động sản rất phong phú, đa dạng và không
bao giờ cạn. Thời gian tồn tại của hàng hóa này là rất lâu, thêm vào đó, trong quá
trình sử dụng được cải tạo, nâng cấp nó lại có thể tồn tại thêm một thời gian rất
dài.
1.3. Tính chịu sự ảnh hưởng lẫn nhau
Bất động sản chịu sự ảnh hưởng lẫn nhau rất lớn, giá trị của một bất động sản
này có thể bị tác động bởi một bất động sản khác. Đặc biệt, trong trường hợp Nhà
nước đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng sẽ làm tăng vẻ đẹp và nâng
cao giá trị sử dụng của bất động sản trong khu vực đó. Nắm được đặc điểm này,

công ty nên có hướng đầu tư các dự án vào các khu có kết cấu hạ tầng đẹp, hiện


đại. Phải tìm hiểu kỹ về địa điểm, môi trường xung quanh trước khi đầu tư vào
bất động sản đó. Ngoài ra, công ty nên đầu tư xây dựng các bất động sản phụ để
tôn thêm vẻ đẹp và sự hấp dẫn của bất động sản chính, làm tăng giá trị của bất
động sản chính.
1.4. Chịu sự chi phối mạnh mẽ của chính sách pháp luật của Nhà nước và các
hoạt động văn hóa xã hội
Do đất đai là tài sản quan trọng của quốc gia, phải chịu sự chi phối của Nhà
nước nhằm làm giảm những tác động xấu đến nền kinh tế, và phát huy những
nguồn lực có được từ thị trường bất động sản. Bên cạnh đó, hàng hóa bất động
sản còn mang nặng yếu tố tập quán, thị hiếu và tâm lý xã hội, chịu ảnh hưởng của
các yếu tố này mạnh hơn các hàng hóa thông thường khác. Nhu cầu về bất động
sản của mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi quốc gia là rất khác nhau, phụ thuộc vào thị
hiếu, tập quán của người dân sống tại đó. Yếu tố tâm lý xã hội, thậm chí cả tín
ngưỡng, tôn giáo, tâm linh…đều chi phối nhu cầu và hình thức bất động sản. Vì
vậy, trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động của mình
theo quy định của Nhà nước về bất động sản một cách nghiêm chỉnh, và tiến
hành nghiên cứu, tìm hiểu kỹ nhu cầu, tâm lý, thị hiếu của người dân ở địa
phương nơi mà mình có ý định đầu tư.
Sản phẩm chính của công ty Cp ĐTBĐS Hà Nội là bất động sản, do đó Công
ty phải tiến hành hoạt động kinh doanh theo đúng phạm vi kinh doanh bất động
sản được quy định trong luật kinh doanh bất động sản 2006. Cụ thể, hoạt động
kinh doanh chính của Công ty là thực hiện các dự án đầu tư do công ty tự đứng ra
làm chủ đầu tư và tiến hành thi công các công trình xây lắp theo yêu cầu của chủ
đầu tư khác.
2. Khách hàng của công ty
Khách hàng của doanh nghiệp chủ yếu là khách hàng trong nước, có thể tạm
chia thành 2 loại: giới đầu tư và người thuê hoặc mua nhà để ở. Đối với các công

trình thi công theo hợp đồng thì khách hàng là bên đã ký hợp đồng xây dựng với
công ty. Còn đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc văn phòng cho thuê
thì khách hàng chính là người sẽ thuê hoặc mua nhà, văn phòng. Giới đầu tư
thường quyết định nhanh trong giao dịch, vì họ tập trung vào khả năng bán lại
hoặc cho thuê. Trong khi đó, người mua nhà để ở lại cân nhắc kỹ trước khi quyết
định, có khi phải mất mấy tháng nên cần tiếp cận họ liên tục. Công ty không giới


hạn khách hàng của mình, không lựa chọn khách hàng mục tiêu chung là người
có thu nhập cao hay thu nhập thấp mà nó phụ thuộc vào từng dự án, có những dự
án dành cho người có thu nhập cao như dự án chung cư cao cấp C’land, cũng có
những dự án cho những khách hàng có thu nhập ở mức bình thường như dự án
nhà ở để bán Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội. Khách hàng có thể cập nhật thông tin
về sản phẩm của công ty qua các mẩu tin ở các trang web mua bán nhà đất, sàn
bất động sản…hoặc vào xem trực tiếp tại trang web của công ty. Công ty có trang
web riêng để truyền thông và quảng bá thương hiệu của mình, giới thiệu từng sản
phẩm với những hình ảnh cụ thể, phân loại sản phẩm theo nhu cầu, khả năng tài
chính của khách hàng, chi tiết cụ thể về các dự án đang triển khai…rất thuận tiện
cho khách hàng để tìm hiểu.
3. Đối thủ cạnh tranh
Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, hội nhập kinh tế thế giới, nguồn
vốn đầu tư trong nước và ngoài nước tăng mạnh tạo nên thị trường bất động sản
khá sôi động và cạnh tranh gay gắt. Nhất là trong lĩnh vực thi công xây lắp,
không chỉ các nhà thầu Việt Nam mà các nhà thầu nước ngoài đã tham gia xâm
nhập, chiếm lĩnh thị phần trong ngành xây dựng. Mặc dù năm nay Nhà nước thắt
chặt tiền tệ trong lĩnh vực bất động sản nhưng không vì thế mà thị trường giảm
bớt sự cạnh tranh. Hiện nay, nguồn cung bất động sản đang tăng nhanh, ngày
càng có nhiều dự án về nhà ở của các công ty khác được triển khai và hoàn thiện,
các chủ đầu tư phải cạnh tranh nhau về giá để thu hút khách hàng về phía mình.
Một số doanh nghiệp đối thủ chính của công ty như: Tổng công ty xây dựng

Thăng Long, tổng công ty xây dựng Sông Đà, tổng công ty xây dựng Hà Nội….
4. Đặc điểm về vốn của công ty
Là công ty cổ phần nên vốn tự có của công ty là do các cổ đông góp vốn, nên
sẽ dễ dàng mở rộng hoạt động kinh doanh từ việc huy động vốn cổ phần. Tuy
nhiên, bất động sản là lĩnh vực đầu tư đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn, vững mạnh
và kế hoạch tài chính dài hạn. Khi đầu tư vào các dự án, nguồn vốn chủ sở hữu
này là tương đối nhỏ so với nguồn vốn để thực hiện dự án. Do đó, để thực hiện
các dự án công ty phải tìm kiếm vốn từ các nguồn khác, chủ yếu là vay ngân
hàng. Khác với các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng thông thường, doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản thu hồi vốn rất chậm, do thời gian từ sản xuất
đến hoàn thành các dự án, các công trình xây lắp là một khoảng thời gian dài. Để


đảm bảo quá trình thi công, thực hiện dự án được diễn ra liên tục thì công ty phải
có lượng vốn đủ để chi trả cho các hoạt động trong quá trình này. Do lượng vốn
này là rất lớn, doanh nghiệp cần phải có kế hoạch sử dụng vốn một cách hợp lý,
đảm bảo không bị lãng phí.
5. Đặc điểm về lao động
Lao động của công ty được chia ra làm hai bộ phận chính đó là cán bộ chuyên
môn kỹ thuật làm việc chủ yếu ở văn phòng, còn bộ phận thứ hai là công nhân kỹ
thuật thường làm việc ở các công trường thi công. Công ty rất quan tâm đến
người lao động, luôn chăm lo mức sống và điều kiện sinh hoạt cho công nhân
viên, tạo điều kiện cho họ phát triển. Là một doanh nghiệp hoạt động trong nghề
kinh doanh xây dựng cơ bản với địa bàn trải rộng, phức tạp nên công ty không
ngừng đầu tư phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng tốc độ tăng trưởng của công
ty. Đến nay công ty đã có một lực lượng lao động mạnh về số lượng và chất
lượng.

II. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần ĐTBĐS Hà Nội
1. Công tác nghiên cứu thị trường

Nghiên cứu thị trường là một hoạt động vô cùng quan trọng, nếu công tác
nghiên cứu thị trường được làm tốt, nó sẽ cung cấp đầy đủ thông tin chính xác để
giúp người quản lý đưa ra một chiến lược phù hợp và sẽ mang lại hiệu quả kinh
doanh cao. Một công ty có thể hiện nay đang hoạt động tốt nhưng sẽ không như
vậy mãi nếu không tiến hành nghiên cứu thị trường để tìm ra nhu cầu mới vì thị
hiếu, nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi theo thời gian. Các đối thủ cạnh tranh
sẽ tìm cách thu hút khách hàng bằng những sản phẩm, dịch vụ mới, hoặc khách
hàng sẽ nhận ra những nhu cầu mới mà trước đó họ chưa nhận biết được. Sự tồn
tại và phát triển lâu dài của mọi hoạt động kinh doanh luôn bắt nguồn từ việc
khai thác thành công cơ hội thị trường mới. Những cơ hội thị trường mới này,
doanh nghiệp sẽ nắm bắt được nếu công tác nghiên cứu thị trường được thực hiện
tốt. Nghiên cứu thị trường đề cập đến việc thu thập và phân tích chính thức các
dữ liệu bên ngoài có liên quan đến công việc kinh doanh của công ty nhằm giúp
công ty có thể đưa ra được những quyết định kinh doanh hiệu quả hơn.


Công tác nghiên cứu thị trường ở công ty CP ĐTBĐS Hà Nội do phòng kinh
doanh đảm nhiệm. Các số liệu thu được từ hoạt động này của phòng kinh doanh
sẽ được dùng làm căn cứ để xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của công
ty. Thực tế hoạt động kinh doanh của công ty nhiều năm qua, để đưa ra được các
kế hoạch cụ thể nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của mình, công ty vẫn
luôn tiến hành nghiên cứu thị trường một cách thường xuyên như:
- Chủ động nghiên cứu các tài liệu của ngành: Công ty luôn chủ động tìm hiểu
các tài liệu có liên quan tới bất động sản như chiến lược phát triển ngành xây
dựng, báo cáo tổng kết hàng năm của Bộ xây dựng, đặc biệt là về ngành bất động
sản và các văn bản pháp luật liên quan…
- Nghiên cứu thị trường tiêu thụ của ngành: Việc tìm hiểu thị trường đầu ra rất
quan trọng với bất kỳ một doanh nghiệp nào, nắm được vai trò của thị trường đầu
ra, phòng kinh doanh của công ty luôn tìm hiểu, nghiên cứu rõ ràng về thị trường
này. Công ty thường xuyên tìm hiểu nhu cầu về thuê văn phòng của các doanh

nghiệp, nhu cầu nhà ở của các hộ gia đình, cá nhân trước khi tiến hành dự án, và
tìm hiểu nhu cầu đầu tư xây dựng ở tất cả các khu vực Nhà nước, các doanh
nghiệp, dân cư…, nghiên cứu về tình hình nguồn lực của mỗi chủ đầu tư cụ thể
và thị hiếu của họ, từ đó đưa ra các chiến lược lôi kéo khách hàng. Ngoài ra,
phòng kinh doanh cũng tiến hành nghiên cứu các chủng loại công trình kèm theo
các loại vật liệu và kết cấu xây dựng sẽ được tiến hành.
- Nghiên cứu thị trường mua sắm nguyên vật liệu đầu vào cho việc thực hiện dự
án và thi công xây lắp: chủ yếu nghiên cứu về tình hình biến động của nguồn
nguyên vật liệu xây dựng, giá cả của các vật liệu xây dựng như thế nào…từ đó sẽ
có kế hoạch cụ thể để lựa chọn các phương án mua cho phù hợp. Hiện nay, giá
vật liệu xây dựng leo thang từng ngày, nếu không nghiên cứu tình hình thị trường
về vấn đề này thì sẽ không thể chủ động về nguồn vốn và khó có thể định giá
đúng. Mặt khác, các công trình xây lắp của công ty còn có cả công trình được
xây dựng ở khu vực cách xa nội thành, có địa hình tương đối khó khăn nên tình
hình giao thông vận tải không thuận lợi cho chuyên chở máy móc thiết bị và vật
liệu xây dựng. Vì vậy mà phòng kinh doanh cũng tiến hành nghiên cứu cả tình
hình tư liệu sản xuất ở địa phương và khả năng liên kết với các công ty xây dựng
khác sao cho đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.


- Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: việc tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh là rất quan
trọng với bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh nào. Nếu doanh nghiệp không tìm hiểu
kỹ về đối thủ cạnh tranh thì các công ty đối thủ này sẽ có cơ họi lấy đi từng phần
thị trường nhỏ lẻ của doanh nghiệp dẫn đến thị trường bị thu hẹp dần. Vì vậy,
công ty luôn tiến hành nghiên cứu điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh
tranh để có phương án phát triển thị trường phù hợp với năng lực của công ty và
có ưu thế hơn đối thủ cạnh tranh.
2. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh
Chiến lược kinh doanh là tiến trình xác định và phân bổ các nguồn lực cần
thiết để thực hiện các mục tiêu dài hạn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và

tăng cường vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Với đặc thù là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, trải qua
trên 40 năm xây dựng và phát triển cùng với sự phát triển của đất nước, công ty
Cổ phần ĐTBĐS Hà Nội đã tham gia thi công xây lắp rất nhiều công trình, dự án
trọng điểm của thành phố, và làm chủ rất nhiều dự án quy mô lớn. Vì thế chiến
lược kinh doanh được xây dựng cho công ty không đơn thuần chỉ là đề ra chương
trình sản xuất kinh doanh mà còn củng cố thêm nữa thương hiệu của công ty.
Quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty trong những năm qua đi
theo quy trình sau:
Phân tích môi trường
Xây dựng mục tiêu
Đề ra giải pháp
- Về phân tích môi trường kinh doanh: Công ty thường đi vào phân tích các yếu
tố như môi trường kinh tế, pháp luật, môi trường ngành và môi trường nội bộ
công ty.
- Về xác định mục tiêu: công ty căn cứ vào tình hình giai đoạn trước, năng lực
hiện tại dựa trên việc phân tích yếu tố nội bộ công ty và định hướng trong những
năm tới.
- Đề ra giải pháp: Sau khi đã phân tích môi trường và xác định mục tiêu, công ty
tiến hành thảo luận đưa ra các giải pháp để thực hiện mục tiêu đề ra, gồm các giải
pháp về đầu tư phát triển, về con người, về tài chính và về tổ chức hoạt động.
Chiến lược công ty đặt ra đã quan tâm đến các yếu tố của môi trường kinh
doanh, xác định được các yếu tố định lượng về mục tiêu sản xuất kinh doanh, và
tăng cường yếu tố cạnh tranh qua việc đổi mới cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật.
Tuy nhiên, chiến lược của công ty vẫn thiếu sự chú ý đến một vài yếu tố khác của


môi trường kinh doanh như về chính trị, công nghệ, tự nhiên. Từ đó, nó có ảnh
hưởng không nhỏ tới việc đề ra các giải pháp.
3. Sử dụng các nguồn lực

Việc sử dụng các nguồn lực là do ban lãnh đạo công ty thực hiện, nhưng cần sự
hỗ trợ của tất cả các thành viên trong công ty.
3.1. Tình hình sử dụng vốn
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc thành lập,
hoạt động, phát triển doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động
kinh doanh của mình thì cần phải có vốn để tiến hành các hoạt động nghiệp vụ
như mua bán nguyên vật liệu xây dựng, vận chuyển, xếp dỡ…, và để cho việc
thực hiện các dự án, thi công các công trình xây lắp được liên tục, đảm bảo tiến
độ.

Bảng 2.1 : Cơ cấu vốn, tài sản của công ty
Chỉ tiêu

Năm 2007
Giá trị (trđ)

1.Tổng
nguồn
135.993,083
vốn
2. Nợ phải
109.608,042
trả
3. Nguồn
26.385,041
vốn CSH
4. Tổng
135.993,083
tài sản
5. Tài sản

127.237,493
lưu động
6. Tài sản
8.755,590
cố định

Năm 2008
Cơ cấu
Giá trị (trđ)
(%)
100

Năm 2009
Cơ cấu
Giá trị (trđ)
(%)

194.084,983 100

Năm 2010
Cơ cấu
Giá trị (trđ)
(%)

308.606,874 100

Cơ cấu
(%)

376.229,761 100


80,60 167.803,416 86,46 267.315,055 86,62 232.197,490 61,72
19,40 26.281,567
100

13,54 41.291,819

194.084,983 100

13,38 144.032,271 38,28

308.606,874 100

376.229,761 100

93,56 180.978,401 93,25 297.051,567 96,26 212.810,602 56,56
6,44

13.106,582

6,75

11.555,307

3,74

163.419,159 43,44

Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Qua bảng số liệu ta thấy, quy mô vốn của công ty tăng liên tục với tốc độ

tăng ngày càng cao. Chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty đang rất thuận


×