Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

tổ chức tình huống học tập và hướng dẫn học sinh tích cực giải quyết vấn đề khi giảng dạy chương 2 dao động cơ, vật lí 12 nâng cao, nhằm bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 99 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
BỘ MÔN SƢ PHẠM VẬT LÝ

----------

TỔ CHỨC TÌNH HUỐNG HỌC TẬP VÀ HƢỚNG DẪN HỌC SINH
TÍCH CỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ KHI GIẢNG DẠY CHƢƠNG 2.
DAO ĐỘNG CƠ, VẬT LÍ 12 NÂNG CAO, NHẰM BỒI DƢỠNG
NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
Luận văn tốt nghiệp đại học
Ngành: SƢ PHẠM VẬT LÝ

Giảng viên hƣớng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

Nguyễn Anh Khánh Phƣơng
MSSV: 1110211
Lớp: Sƣ phạm Vật lý
Khóa: 37

Cần Thơ, 5/2015


LVTN đại học

GVHD: ThS-GVC Trần QuốcTuấn


SVTH: Nguyễn Anh Khánh Phương

LỜI CẢM ƠN


Qua một thời gian dài học tập và nghiên cứu em đã cố
gắng hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. Để đạt
được kết quả tốt đẹp hôm nay, em xin chân thành gửi đến
quý thầy cô thuộc bộ môn sư phạm Vật lý lời cảm ơn sâu
sắc, các thầy cô đã truyền đạt những kiến thức và kinh
nghiệm chuyên ngành cho em trong bốn năm trên giảng
đường Đại Học. Đó là hành trang vững chắc giúp em hoàn
thành đề tài tốt nghiệp và hoàn thiện kiến thức bản thân.
Đặc biệt, em xin gửi lời biết ơn chân thành sâu sắc đến
thầy hướng dẫn ThS-GVC Trần Quốc Tuấn đã trực tiếp hướng
dẫn và chỉ bảo tận tình cho em trong suốt quá trình thực hiện
nghiên cứu đề tài luận văn này.
Cuối lời, xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe, tiếp
tục cống hiến cho sự nghiệp giáo dục để dẫn dắt các thế hệ sinh
viên chúng em trở thành những người hữu ích cho xã hội.
Em xin chân thành cảm ơn.
Cần Thơ, tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Anh Khánh Phƣơng


LVTN đại học

GVHD: ThS-GVC Trần QuốcTuấn


SVTH: Nguyễn Anh Khánh Phương

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu,
kết quả phân tích trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Mọi tham khảo, trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn trong danh mục tài liệu tham khảo
của luận văn

Cần Thơ, ngày 21 tháng 4 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Anh Khánh Phƣơng


LVTN đại học

GVHD: ThS-GVC Trần QuốcTuấn

SVTH: Nguyễn Anh Khánh Phương

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................... 2
3. Giả thuyết khoa học ......................................................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 2

6. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................... 2
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài ......................................................................................... 2
8. Các chữ viết tắt trong luận văn ........................................................................................ 3
Chƣơng 1. ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ THPT ........................... 4
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới GD ở THPT.............................................................. 4
1.1.1. Mục tiêu của GD nước ta........................................................................................... 4
1.1.2. Đổi mới PPDH ........................................................................................................... 5
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH .................................................................... 5
1.2.1. Khắc phục cách dạy học truyền thống ....................................................................... 5
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học tự nghiên cứu của HS ...................................................... 6
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho HS ............................................................ 6
1.2.4. Áp dụng các PPDH tiên tiến, các PPDH hiện đại vào quá trình dạy học.................. 6
1.3. Mục tiêu của chương trình VL THPT .......................................................................... 7
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức vật lý phổ thông cơ bản phù hợp những
quan điểm hiện đại ................................................................................................... 7
1.3.2. Rèn luyện và phát triển kỹ năng, kỹ xảo cho HS ...................................................... 7
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm ........................................................... 7
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lý 12 theo chương trình mới .......................... 8
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải minh họa của GV tăng cường việc tích cực cho
HS tự lực tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập .............................................. 8
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và GQVĐ .......................................................... 8
1.4.3. Rèn luyện cho HS các phương pháp nhận thức Vật lý ............................................ 10
1.4.4. Tăng cường việc sử dụng những phương tiện dạy học mới, trang thiết bị thí nghiệm
mới, phát huy sáng tạo của GV trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học ........ 11
1.4.5. Tăng cường PPDH theo nhóm, hợp tác thảo luận ................................................... 12
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học ...................................................................................... 12
i


LVTN đại học


GVHD: ThS-GVC Trần QuốcTuấn

SVTH: Nguyễn Anh Khánh Phương

1.5.1. Một số hoạt động học tập trong mỗi tiết học ........................................................... 12
1.6. Đổi mới kiểm tra đánh giá .......................................................................................... 14
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá ................................................................................ 14
1.6.2. Các hình thức kiểm tra ............................................................................................. 14
1.6.3. Đổi mới kiểm tra đánh giá ....................................................................................... 17
1.6.4. Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra .................................................. 18
1.6.5. Khắc phục những hạn chế trong kiểm tra đánh giá ................................................. 19
Chƣơng 2. BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HS TRONG DẠY HỌC
VẬT LÝ ......................................................................................................... 20
2.1. Khái niệm năng lực ..................................................................................................... 20
2.1.1. Năng lực là gì? ......................................................................................................... 20
2.1.2. Năng lực gắn liền với kỹ năng, kỹ xảo .................................................................... 22
2.2. Sự hình thành và phát triển năng lực .......................................................................... 22
2.2.1. Yếu tố sinh học: Sự di truyền có vai trò như thế nào trong việc hình thành
năng lực? ................................................................................................................. 22
2.2.2. Yếu tố hoạt động của chủ thể .................................................................................. 23
2.2.3. Yếu tố môi trường xã hội......................................................................................... 24
2.2.4. Vai trò của giáo dục trong việc hình thành các năng lực ........................................ 24
2.3. Khái niệm năng lực sáng tạo ...................................................................................... 25
2.3.1. Khái niệm sáng tạo .................................................................................................. 25
2.3.2. Khái niệm năng lực sáng tạo ................................................................................... 25
2.3.3. Năng lực sáng tạo gắn với kỹ năng, kỹ xảo ............................................................. 26
2.4. Sự phát triển trí tuệ và năng lực của HS ..................................................................... 27
2.4.1. Tiến trình xây dựng kiến thức khoa học trong vật lý .............................................. 27
2.4.2. Các yếu tố trong tiến trình xây dựng tri thức khoa học ........................................... 28

2.5. Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo của HS ............................ 28
2.5.1. Tổ chức hoạt động sáng tạo gắn liền với quá trình xây dựng kiến thức mới .......... 28
2.5.2. Rèn luyện cho HS phỏng đoán, dự đoán, xây dựng giả thuyết ............................... 29
2.5.3. Rèn luyện HS đề xuất, xây dựng phương án kiểm tra dự đoán ............................... 31
2.5.4. Hướng dẫn HS giải các bài tập sáng tạo .................................................................. 32
Chƣơng 3. TỔ CHỨC TÌNH HUỐNG HỌC TẬP VÀ HƢỚNG DẪN HỌC SINH
TÍCH CỰC GQVĐ TRONG DHVL Ở THPT .......................................... 33
3.1. Những đặc điểm của tình huống học tập kiểu giải quyết vấn đề ................................ 33
3.1.1. Tình huống học tập .................................................................................................. 33

ii


LVTN đại học

GVHD: ThS-GVC Trần QuốcTuấn

SVTH: Nguyễn Anh Khánh Phương

3.1.2. Những đặc điểm tình huống học tập ........................................................................ 33
3.2. Các kiểu tình huống học tập ....................................................................................... 33
3.2.1. Tình huống phát triển hoàn chỉnh ............................................................................ 33
3.2.2. Tình huống lựa chọn ................................................................................................ 33
3.2.3. Tình huống bế tắt ..................................................................................................... 34
3.2.4. Tình huống tại sao?.................................................................................................. 34
3.2.5. Tình huống lạ ........................................................................................................... 35
3.3. Tổ chức tình huống có vấn đề .................................................................................... 35
3.3.1. Bản chất của tổ chức tình huống có vấn đề ............................................................. 35
3.3.2. Quy trình tổ chức tình huống có vấn đề .................................................................. 35
3.4. Các kiểu hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề ......................................................... 35

3.4.1. Hướng dẫn HS tìm tòi nghiên cứu qui về kiến thức, phương pháp đã biết ............. 35
3.4.2. Hướng dẫn HS tìm tòi sáng tạo từng phần riêng lẻ ................................................. 36
3.4.3. Hướng dẫn tìm tòi sáng tạo tổng quát ..................................................................... 36
3.5. Ví dụ áp dụng PP GQVĐ vào bài học ........................................................................ 37
3.6. Tổ chức, định hướng hoạt động học tập vật lý cho HS .............................................. 39
3.6.1. Sự tương tác của dạy và học .................................................................................... 39
3.6.2. Các lĩnh vực học và các trình độ nắm tri thức ......................................................... 40
3.6.3. Định hướng hành động học tập trong dạy học vật lý .............................................. 40
3.7. Tiến trình giải quyết vấn đề ........................................................................................ 41
3.8. Hướng dẫn HS tích cực khi áp dụng PP GQVĐ ........................................................ 43
Chƣơng 4. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƢƠNG 2. DAO ĐỘNG
CƠ, VẬT LÝ 12 NÂNG CAO ..................................................................... 45
4.1. Đại cương về chương.................................................................................................. 45
4.1.1. Mục tiêu ................................................................................................................... 45
4.1.2. Kiến thức kĩ năng..................................................................................................... 45
4.1.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương .............................................................................. 46
4.2. Thiết kế mô hình giáo án giảng dạy theo phương pháp GQVĐ ................................. 46
Chƣơng 5. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM....................................................................... 48
5.1. Mục tiêu thực nghiệm ................................................................................................. 48
5.2. Nội dung thực nghiệm: ............................................................................................... 48
5.3. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................................... 48
5.4. Kế hoạch giảng dạy .................................................................................................... 48
5.5. Tiến trình thực hiện các bài học ................................................................................. 48

iii


LVTN đại học

GVHD: ThS-GVC Trần QuốcTuấn


SVTH: Nguyễn Anh Khánh Phương

5.6. Kết quả thực nghiệm................................................................................................... 48
5.6.1. Đề kiểm tra 1 tiết ..................................................................................................... 48
5.6.2. Mức độ đánh giá ...................................................................................................... 54
5.6.3. Kết quả kiểm tra ...................................................................................................... 56
5.6.4. Nhận xét, kết luận .................................................................................................... 57
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 59
PHỤ LỤC .. ...................................................................................................................... 60
Thiết kế giáo án một số bài trong chương 2. Dao động cơ, Vật lý 12............................... 60
4.2.1. Bài 6: Dao động điều hòa ........................................................................................ 60
4.2.2. Bài 7: Con lắc đơn. Con lắc vật lý ........................................................................... 65
4.2.3. Bài 8: Năng lượng trong dao động điều hòa ........................................................... 69
4.2.4. Bài 10: Dao động tắt dần và dao động duy trì ......................................................... 72
4.2.5. Bài 11: Dao động cưỡng bức và cộng hưởng .......................................................... 75
4.2.6. Bài 12: Tổng hợp dao động ..................................................................................... 79
Giáo án thực nghiệm Vật lý 11 cơ bản .............................................................................. 83

iv


LVTN đại học

GVHD: ThS-GVC Trần QuốcTuấn

SVTH: Nguyễn Anh Khánh Phương

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, nước Việt Nam đang trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển
mạnh mẽ nhiều lĩnh vực khoa học, xã hội, song song là sự phát triển tri thức, đòi hỏi
chúng ta phải không ngừng nâng cao trình độ để hoàn thiện bản thân, góp phần kiến thiết
nước nhà.
Trước tình hình này, Nghị quyết hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII
đã nêu: “Mục tiêu của giáo dục đào tạo là đào tạo ra những con người có đủ phẩm chất,
năng lực để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, làm chủ tri thức khoa học công nghiệp hiện đại,
có năng lực phát huy giá trị văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa của nhân loại, có tư duy
sáng tạo, kĩ năng thực hành giỏi”.
Vật lý là một trong những ngành hàn lâm xuất hiện sớm nhất. Trong hai thiên niên kỷ
vừa qua, các phát hiện mới trong vật lý giải thích những cơ chế cơ bản của các môn khoa
học khác đồng thời mở ra những hướng nghiên cứu mới trong các lĩnh vực như toán học
hay triết học. Vật lý học cũng có những đóng góp quan trọng qua sự tiến bộ công nghệ kĩ
thuật. Vậy, ta thấy vật lý có tầm quan trọng rất lớn đời sống. Ngày nay, học sinh ở trường
phổ thông đã và đang được cung cấp, bổ sung một hệ thống kiến thức cơ bản, tương đối
đầy đủ và hiện đại, hình thành ở HS những kĩ năng, thói quen làm việc khoa học, góp
phần giúp họ nhận thức giá trị và thế giới quan khoa học.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng đã chỉ ra: “Đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; đổi mới chương trình,
nội dung, phương pháp dạy học; đổi mới cơ chế quản lí giáo dục, phát triển đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lí giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào
tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành”.
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học là vấn đề trọng
tâm, then chốt của ngành giáo dục hiện nay. Với phương châm “Dạy học lấy học sinh
làm trung tâm”, giáo viên là người tổ chức điều khiển nhằm giúp cho học sinh tiếp thu tri
thức một cách tích cực, chủ động và sáng tạo. Kiến thức học sinh lĩnh hội được phải do
chính học sinh đó tự vận động, tư duy, sáng tạo trong quá trình học tập chứ không phải
do thuộc lòng từ kiến thức mà người thầy truyền đạt. Để làm được điều đó, người giáo
viên phải tổ chức được các tình huống học tập, hướng dẫn có hiệu quả phù hợp với từng

đối tượng học sinh cũng như nội dung giảng dạy, nhằm bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho
học sinh. Với đặc thù là một môn khoa học tự nhiên, có sự kết hợp giữa thực nghiệm và
lý thuyết, vật lí đòi hỏi người học phải tự nỗ lực khám phá, tìm tòi, phát hiện và chiếm
lĩnh tri thức. Trong chương trình vật lí phổ thông thì kiến thức chương 2. Dao động cơ,
Vật lý 12 Nâng cao có tầm đặc biệt quan trọng trong đời sống và kĩ thuật nên tôi chọn
làm trọng tâm nghiên cứu đề tài: “Tổ chức tình huống học tập, hướng dẫn học sinh tích
cực giải quyết vấn đề khi giảng dạy chương 2. Dao động cơ, Vật lý 12 Nâng cao, nhằm
bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh”.

1


LVTN đại học

GVHD: ThS-GVC Trần QuốcTuấn

SVTH: Nguyễn Anh Khánh Phương

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc tổ chức tình huống học tập và hướng dẫn học sinh tích cực giải quyết
vấn đề khi giảng dạy chương 2. Dao động cơ, Vật lí 12 Nâng cao nhằm bồi dưỡng năng
lực sáng tạo của HS.

3. Giả thuyết khoa học
Vận dụng lý luận dạy học hiện đại để tổ chức tình huống học tập và hướng dẫn học
sinh tích cực giải quyết vấn đề nhằm bồi dưỡng năng lực sáng tạo của HS trong dạy học
Vật lý ở trường THPT.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu






Nghiên cứu PPDH Vật lý
Nghiên cứu đổi mới phương PPDH Vật lý ở THPT
Nghiên cứu vấn đề bồi dưỡng năng lực sáng tạo của HS trong DHVL
Nghiên cứu vấn đề tổ chức tình huống học tập và hướng dẫn HS tích cực giải
quyết vấn đề nhằm bồi dưỡng năng lực sáng tạo của HS khi giảng dạy Vật lý ở
THPT
 Nghiên cứu chương 2 và soạn giảng các bài :
- Bài 6: Dao động điều hòa
- Bài 7: Con lắc đơn. Con lắc vật lý
- Bài 8: Năng lượng trong dao động điều hòa
- Bài 10: Dao động tắt dần và dao động duy trì
- Bài 11: Dao động cưỡng bức và cộng hưởng
- Bài 12: Tổng hợp dao động
 Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu lí luận: Dựa vào các tài liệu về PPDHVL, các tài liệu bồi dưỡng GV
VL THPT để xem xét vấn đề, tìm ra giải pháp hợp lý
 Quan sát sư phạm: thu thập những thông tin phản hồi từ GV và HS, các bài kiểm
tra và phiếu thăm dò ý kiến HS
 Tổng kết thực nghiệm: Đánh giá và khái quát hóa những kinh nghiệm thu được
 Thực nghiệm sư phạm: Kết hợp sử dụng phương tiện dạy học hiện đại với PP nhận
thức khoa học khi giảng dạy chương 2. Dao động cơ, Vật lý 12 NC

6. Đối tƣợng nghiên cứu
Các hoạt động dạy học của GV khi tổ chức tình huống học tập, hướng dẫn HS tích

cực GQVĐ khi giảng dạy chương 2. Dao động cơ, Vật lý 12 NC nhằm bồi dưỡng năng
lực sáng tạo của HS.

7. Các giai đoạn thực hiện đề tài





GĐ1: Tìm hiểu thực trạng, trao đổi với thầy hướng dẫn nhận đề tài nghiên cứu
GĐ2: Nghiên cứu tài liệu, viết đề cương chi tiết
GĐ3: Hoàn thành cơ sở lí luận của đề tài
GĐ4: Nghiên cứu nội dung và phương pháp xây dựng chương 2. Dao động cơ,
Vật lý 12 NC
2


LVTN đại học

GVHD: ThS-GVC Trần QuốcTuấn

SVTH: Nguyễn Anh Khánh Phương

 GĐ5: Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT
 GĐ6: Hoàn chỉnh đề tài và chuẩn bị báo cáo bằng Powerpoint
 GĐ7: Bảo vệ luận văn tốt nghiệp

8. Các chữ viết tắt trong luận văn




























Học sinh :
Giáo viên:
Giáo dục:
Nâng cao:
Dạy học vật lý:

Vật lý:
Giảiquyết vấn đề:
Trung học phổ thông:
Trung ương:
Phương pháp dạy học:
Hoạt động:
Chuyển động:
Sách giáo khoa:
Con lắc đơn:
Vị trí cân bằng:
Dao động điều hòa:
Con lắc lò xo:
Phương trình dao động:
Phương pháp:
Dao động:
Học tập:
Định luật:
Khúc xạ ánh sáng:
Phản xạ toàn phần:
Thấu kính hội tụ:
Thấu kính phân kỳ:

HS
GV
GD
NC
DHVL
VL
GQVĐ
THPT

TW
PPDH


SGK
CLĐ
VTCB
DĐĐH
CLLX
PTDĐ
PP

HT
ĐL
KXAS
PXTP
TKHT
TKPK

3


LVTN đại học

GVHD: ThS-GVC Trần QuốcTuấn

SVTH: Nguyễn Anh Khánh Phương

Chƣơng 1. ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ THPT
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới GD ở THPT

1.1.1. Mục tiêu của GD nƣớc ta
a) Mục tiêu dạy học trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Nước ta đang bước vào thời kì hội nhập thế giới trong thế cạnh tranh quyết liệt. Trước
tình hình đó phải đổi mới mục tiêu giáo dục. Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành Trung
ương khóa VIII của ĐCSVN đã chỉ rõ: “Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục nhằm xây dựng
con người có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường…giữ gìn và phát huy các giá trị
văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, phát huy tiềm năng của
dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá
nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo,có kĩ năng
thực hành giỏi…” [1, tr 18]
Mục tiêu giáo dục ở nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung không chỉ dừng lại ở
việc truyền thụ cho HS những kiến thức, kĩ năng loài người đã tích lũy được trước đây
mà còn đặc biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng năng lực sáng tạo tạo ra những tri thức
mới, phương pháp mới, cách giải quyết vấn đề mới phù hợp với hoàn cảnh của mỗi đất
nước, mỗi dân tộc.
b) Mục tiêu của chương trình vật lý
Vật lý học ở trường phổ thông chủ yếu là vật lý thực nghiệm, trong đó có sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để đạt được sự thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy cần:
Hệ thống các kiến thức vật lý phổ thông cơ bản cần trang bị cho HS:
 Các khái niệm về các sự vật hiện tượng và các qui luật Vật lý
 Các định luật, định lí, các nguyên lí vật lý cơ bản
 Những nội dung chính của một số thuyết Vật lý quan trọng nhất trong đời sống và
trong sản xuất
 Các ứng dụng thực tế của vật lý
 Các phương pháp chung của nhận thức khoa học và những phương pháp nhận
thức đặc thù của vật lý, trước hết là phương pháp thực nghiệm,phương pháp giải
quyết vấn đề và phương pháp mô hình
Rèn luyện góp phần phát triển tư duy, năng lực sáng tạo cho
 Quan sát các hiện tượng và các qui tắc vật lí: điều tra, sưu tầm thu thập các thông

tin cần thiết cho việc học tập vật lý
 Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của vật lí, kĩ năng lắp ráp, thiết kế và tiến hành
các thí nghiệm vật lí đơn giản
 Phân tích, tổng hợp, xử lí thông tin rút ra kết luận, đề ra các dự đoán về các mối
quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng, quy tắc vật lí, đề xuất phương án thí
nghiệm để kiểm tra dự đoán
 Vận dụng kiến thức: mô tả, giải thích các hiện tượng, qui tắc vật lí, giải các bài tập
vật lí … giải quyết các vấn đề đơn giản của đời sống, sản xuất
4


LVTN đại học

GVHD: ThS-GVC Trần QuốcTuấn

SVTH: Nguyễn Anh Khánh Phương

 Sử dụng các thuật ngữ vật lí, biểu bảng, trình bày rõ ràng, chính xác các kết quả
thu được
Hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm của HS
 Bồi dưỡng cho HS thế giới quan duy vật biện chứng, giáo dục lòng yêu nước, thái
độ đối với lao động, đối với cộng đồng và những đặc tính khác của người lao động
trên nền tảng kiến thức vật lý sâu rộng
 Hứng thú học tập môn vật lí, say mê, tìm tòi khoa học, trân trọng những đóng góp
vật lí học
 Có thái độ khách quan, trung thực, tác phong cẩn thận, chính xác, có tinh thần học
tập tốt
 Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống, cải thiện điều kiện sống,
bảo vệ môi trường
Các mục tiêu trên không thể tác rời nhau mà luôn gắn liền với nhau, hỗ trợ nhau, góp

phần đào tạo ra những con người phát triển hài hòa, toàn diện
1.1.2. Đổi mới PPDH
Theo quan điểm giáo dục hiện đại, dạy học lấy người học làm trung tâm, người học tự
chiếm lĩnh kiến thức chứ không phải bị áp đặt bởi người dạy theo lối dạy truyền thống
thụ động. Vì thế, việc đổi mới phương pháp dạy học để học sinh chủ động tích cực sáng
tạo trong học tập là một vấn đề cần thiết và không thể thiếu được. Bởi chỉ có đổi mới
phương pháp dạy học chúng ta mới góp phần khắc phục những biểu hiện trì trệ, lỗi thời
nghiêm trọng trong giáo dục hiện nay, chỉ có đổi mới phương pháp giáo dục chúng ta
mới góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, nâng cao dân trí.
Để đổi mới PPDH đòi hỏi người thầy phải làm quen với CNTT và những phương tiện
dạy học hiện đại, học hỏi các phương pháp dạy học tiên tiến, sử dụng được đa dạng các
hình thức kiểm tra đánh giá, tiếp cận với những đòi hỏi mới về yêu cầu kiến thức, kĩ năng
cũng như tâm lý của học trò…

1.2. Phƣơng hƣớng chiến lƣợc đổi mới PPDH
1.2.1. Khắc phục cách dạy học truyền thống
Trong việc đổi mới PPDH, vai trò của các PPDH truyền thống vẫn giữ gìn, tuy nhiên
ta sẽ sử dụng theo tinh thần mới. Giáo viên phải lựa chọn PPDH theo một chiến lược
nhằm phát huy được ở mức độ tốt nhất tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh
trong những tình huống nhất định.
Chuyển lối dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực GV lúc này không còn đóng
vai trò đơn giản là người truyền thụ kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức,hướng
dẫn các hoạt động độc lập hoặc hợp tác, thảo luận theo nhóm để học sinh tự lực chiếm
lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt được các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo
yêu cầu của bài học.
Học sinh tham gia tích cực vào việc giải quyết các vấn đề, tình huống học tập mà GV
xây dựng. Hoạt động là chính giáo viên có vẻ thư thả hơn nhưng trước đó khi soạn giáo
án giáo viên đã phải đầu tư công sức, trí óc, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ
động mới có thể thực hiện bài trên lớp với vai trò người “gợi mở, xúc tác, động viên, cố
5



LVTN đại học

GVHD: ThS-GVC Trần QuốcTuấn

SVTH: Nguyễn Anh Khánh Phương

vấn, dẫn dắt, trọng tài” trong các hoạt động tìm tòi, tranh luận sôi nổi của học sinh, giáo
viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có kinh nghiệm sư phạm lành nghề mới có
thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi xuất hiện các tình huống
sư phạm đòi hỏi người GV phải giải quyết được một cách hợp lí nhất.
Bên cạnh đó việc đổi mới SGK, thiết bị thí nghiệm, áp dụng các phương pháp chung
của nhận thức khoa học, những phương pháp nhận thức đặc thù của Vật lý, tăng cường sử
dụng các phương tiện dạy học hiện đại… cũng đóng vai trò không kém góp phần phát
triển tư duy, hình thành nên năng lực sáng tạo cho HS.
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học tự nghiên cứu của HS
Dù là học ở trên lớp hay ở nhà, mỗi HS phải tự lực động não để tiếp thu tri thức, bởi
những việc đó không ai có thể làm thay bản thân mình được. Trong những hoạt động cá
nhân của tiết học, GV phải có chiến lược bồi dưỡng phương pháp tự học cho HS. Chẳng
hạn như là:
 Tập cho HS phương pháp đọc sách, tìm kiếm tài liệu, thông tin
 Phát phiếu học tập ở nhà cho HS
 Tập cho HS làm quen với việc tự lực tham gia giải quyết các vấn đề học tập
Tăng cường dạy học theo nhóm, dạy học hợp tác…góp phần làm cho việc học tập cá
nhân có hiệu quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong học tập, thái
độ chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công việc chung.
Cần phải nhanh chóng khắc phụ tình trạng lười suy nghĩ, lười nghiên cứu của HS. Bởi
trước đây những vấn đề chưa được chú ý đúng mức, HS đã quen học thụ động, dựa vào
sự giảng giải tỉ mĩ, kĩ lưỡng của GV, ít chịu tự lực tìm tòi nghiên cứu. Do đó năng lực tự

học đã yếu lại càng yếu thêm.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo cho HS
GV phải tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện tối đa cho HS tích cực, tự tham gia vào
quá trình tái tạo kiến thức, giải quyết các vấn đề học tập qua đó phát triển năng lực tư
duy, hình thành năng lực sáng tạo. HS học bằng cách tự mình làm một cách chủ động say
mê, hứng thú, chứ không phải bị gò bó, ép buộc. Do đó vai trò của GV không còn là
giảng dạy, minh họa nữa mà chủ yếu là tổ chức, đưa ra các câu hỏi gợi mở và tạo điều
kiện cho HS hoạt động một cách hiệu quả và thực hiện thành công các hoạt động học đa
dạng mà kết quả là giúp học sinh dành được kiến thức và phát triển được năng lực sáng
tạo của bản thân.
1.2.4. Áp dụng các PPDH tiên tiến, các PPDH hiện đại vào quá trình dạy học
Hiện nay, nền giáo dục của toàn thế giới đang quan tâm vấn đề phát triển năng lực
sáng tạo của HS. Nhiều lý thuyết về sự phát triển đã ra đời như: lý thuyết thích nghi của
J.Piaget, lí thuyết về vùng phát triển gần của Vưgotxki,... Nhờ sự phát triển của khoa học
kĩ thuật nên trong quá trình dạy học GV đã sử dụng phương tiện dạy học như sau:
 Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead
 Phần mềm hỗ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projetor
 CNTT, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính
 Sử dụng mạng Internet, thiết bị đa phương tiện để dạy học
6


LVTN đại học

GVHD: ThS-GVC Trần QuốcTuấn

SVTH: Nguyễn Anh Khánh Phương

Tăng cường việc sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học hiện đại, coi đó là
phương tiện để giúp HS nhận thức được kiến thức vật lý dễ dàng. Việc sử dụng phương

tiện dạy học tạo điều kiện cho quá trình nhận thức của HS trên tất cả các khía cạnh khác
nhau, đặc biệt là trên mảng trực quan trực tiếp và mảng trực quan gián tiếp.

1.3. Mục tiêu của chƣơng trình VL THPT
1.3.1. Đạt đƣợc một hệ thống kiến thức vật lý phổ thông cơ bản phù hợp những
quan điểm hiện đại
Những kiến thức HS cần đạt được là:
 Những khái niệm tương đối chính xác về các sự vật, hiện tượng và quá trình vật
lý thường gặp trong đời sống sản xuất
 Những định luật và nguyên lý Vật lý cơ bản được trình bày phù hợp với năng lực
toán học và năng lực suy luận logic của HS
 Những nội dung chính của các thuyết vật lý quan trọng nhất
 Nguyên tắc cơ bản của những ứng dụng phổ biến của vật lý trong đời sống và sản
xuất
Những hiểu biết cần thiết về phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình
trong vật lý học
1.3.2. Rèn luyện và phát triển kỹ năng, kỹ xảo cho HS
 Quan sát các hiện tượng và các quá trình vật lý trong tự nhiên, trong đời sống hằng
ngày hoặc trong các thí nghiệm; tìm hiểu, sưu tầm, tra cứu tài liệu từ các nguồn
khác nhau (sách, Internet,...) để thu thập các thông tin cần thiết cho việc học tập
môn vật lý
 Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến và các thiết bị tương đối hiện đại của vật lý, kỹ
năng lắp ráp, thiết kế thí nghiệm và tiến hành các thí nghiệm
 Phân tích, tổng hợp và xử lí các thông tin thu được để rút ra kết luận, đề ra dự
đoán về các mối liên hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc quá trình vật lý,
cũng như đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán đã đề ra
 Vận dụng kiến thức để mô tả và giải thích các hiện tượng, quá trình giải các hiện
tượng vật lý
 Phát hiện và giải quyết các vấn đề vật lý ở mức độ phổ thông trong khoa học,
trong đời sống và sản xuất

 Sử dụng các thuật ngữ, kí hiệu vật lý, biểu bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng, chính
xác, những hiểu biết cũng như những kết quả thu được qua thu thập và xử lí thông
tin
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm
 Có hứng thú học vật lý, yêu thích tìm tòi khoa học, trân trọng những đóng góp của
vật lý học cho sự tiến bộ xã hội và dối với công lao của các nhà khoa học
 Có thái độ khách quan trung thực, có tác phong tỉ mĩ, cẩn thận, chính xác và có
tinh thần hợp tác trong việc học tập môn vật lý, tôn trọng các thành quả của những
người đi trước để lại
7


LVTN đại học

GVHD: ThS-GVC Trần QuốcTuấn

SVTH: Nguyễn Anh Khánh Phương

 Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lý vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện
sống, học tập cũng như bảo vệ và giữ gìn môi trường sống tự nhiên

1.4. Những định hƣớng đổi mới PPDH Vật lý 12 theo chƣơng trình mới
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải minh họa của GV tăng cƣờng việc tích cực
cho HS tự lực tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập
PPDH truyền thống trong một thời gian dài đã mang lại những thành tựu quan trọng.
Tuy nhiên, phương pháp đó nặng nề về lối truyền thụ một chiều, GV giảng giải, minh
họa, HS lắng nghe, ghi nhớ và bắt chước làm theo. Trên thực tế, một thói quen tồn tại đã
lâu đời trong nền giáo dục nước ta đó là giáo viên luôn chú ý giảng giải tỉ mĩ, kĩ lưỡng,
đầy đủ cho HS ngay cả khi những người giáo viên nói đã viết đầy đủ trong SGK, thậm
chí giáo viên nhắc lại y hệt trên bảng và yêu cầu HS sao chép y trên bảng hoặc y trong

sách. Cách giảng đó thể hiện một sự thiếu tin tưởng ở HS và tệ hơn nữa là không tạo cho
HS có cơ hội để suy nghĩ, phát huy khả năng tư duy suy luận của bản thân, càng không
có điều kiện để HS đề xuất những ý kiến cá nhân khác với SGK hay ý kiến của GV, HS
không thể phản ánh thực trạng bản thân với GV.
“Theo quan điểm dạy học mới, vai trò chính yếu của GV là tổ chức và hướng dẫn các
hoạt động học tập của HS sao cho HS tự lực chiếm lĩnh được kiến thức mới, kĩ năng
mới”[4, tr82]. Lúc đầu HS vẫn chưa quen với PPDH mới nên vẫn theo cách truyền thống,
chờ GV giảng giải, tóm tắt,đọc cho chép. Nhưng sau một thời gian làm quen và tự lực
làm việc, họ sẽ tự tin hơn, đọc nhanh hơn, hiểu nhanh hơn, nhớ kĩ và nhớ lâu hơn. Kết
quả là tổng thời gian mà HS bỏ ra để học một bài sẽ ít hơn là chờ giáo viên giảng giải rồi
cố mà ghi nhớ. Điều quan trọng hơn là khi quen với cách học mới, HS sẽ tự tin và hào
hứng. Vì vậy, GV cần biết chờ đợi, kiên quyết yêu cầu HS tự học ở lớp hay ở nhà. GV
chỉ giảng giải khi HS tự đọc mà không thể hiểu được, kiên quyết không làm thay HS điều
gì khi mà HS có thể tự làm trên lớp hay làm ở nhà.
Muốn cho HS hoạt động tự lực đạt được kết quả như mong đợi thì GV cần phải biết
phân chia một vấn đề học tập phức tạp thành những bộ phận nhỏ, đơn giản, vừa sức, chỉ
cần HS nỗ lực là có thể hoàn thành được.
“Trong quá trình giải quyết vấn đề học tập, có rất nhiều việc phải làm như phát hiện
vấn đề, thu thập thông tin, xử lí thông tin, phát biểu kết luận khái quát, vận dụng vào thực
tế… GV cần tính toán xem với trình độ HS cụ thể thì việc gì có thể giao cho họ tự làm,
việc gì cần có sự giúp đỡ hướng dẫn của GV, việc gì GV cũng phải giảng giải để cung
cấp thêm hiểu biết cần thiết cho việc giải quyết”[2, tr 52].
Trong mọi bài học GV đều có thể tìm ra một hai chỗ trong bài HS có thể tự hoạt động
với khoảng thời gian từ ngắn.
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và GQVĐ
Kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề là kiểu dạy trong đó dạy cho HS thói quen tìm
tòi giải quyết vấn đề theo hướng của các nhà khoa học. Trong kiểu dạy học này, GV tổ
chức các hoạt động vừa tạo ra cho HS nhu cầu, hứng thú hoạt động sáng tạo, vừa rèn
luyện năng lực tư duy, sáng tạo. Trong kiểu dạy học này, HS không thể hoàn toàn tự lực
xây dựng kiến thức khoa học được mà cần có sự giúp đỡ của GV. Sự giúp đỡ của GV

8


LVTN đại học

GVHD: ThS-GVC Trần QuốcTuấn

SVTH: Nguyễn Anh Khánh Phương

đóng vai trò quan trọng không phải là giảng giải, cung cấp cho HS những kiến thức sẵn
có mà là tạo điều kiện cho HS có thể trải qua các giai đoạn chính của quá trình giải quyết
vấn đề và tự lực thực hiện một số phần đơn giản trong tiến trình đó, động viên khuyến
khích HS.
HS phát triển tư duy khi trong óc nảy sinh vấn đề, nghĩa là người học nhận thấy ra
được sự mâu thuẫn giữa nhiệm vụ cần giải quyết và trình độ, khả năng, kiến thức đã có
của mình không đủ để giải quyết. Đối với HS không những phải nhận thấy mâu thuẫn đó
mà bên cạnh đó GV phải cho họ tinh thần say mê, hứng thú lao động sáng tạo. Cần phải
triệt để khắc phục tình trạng GV bắt đầu vào học khi HS còn chưa biết mình cần phải giải
quyết vấn đề gì trong bài học và chỗ vướng mắc của mình trong giải quyết vấn đề đó. GV
cần đặt ra tình huống trong thực tế hay trong các bài học trước để vào bài, giúp HS ấn
tượng và tạo không khí thân thiện với các em hơn.
“Có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ biến nhất là đưa ra một hiện
tượng, một sự kiện, một câu hỏi mà lúc đầu HS tưởng rằng mình biết cách trả lời. Nhưng
khi phân tích kĩ mới thấy những kiến thức đã có của mình không đủ giải quyết. Động cơ
hoạt động xuât phát từ chỗ muốn hoàn thiện, phát triển kiến thức, kĩ năng của mình bền
vững hơn cả”[2, tr 53].
Các giai đoạn của dạy học nêu và giải quyết vấn đề:
Giai đoạn xây dựng tình huống có vấn đề:
Đây không phải là một cách mở bài bình thường, khô khan, có thể mở đầu ấy bằng
cách đưa ra một tình huống. Tuy nhiên, nếu tình huống được xuất hiện một cách đột ngột

thì ở HS chưa thể xuất hiện trạng thái tâm lí đặc biệt mà ta gọi là tình huống có vấn đề
được. Hay nói cách khác HS chưa thể chấp nhận được một cách tự giác nhiệm vụ học tập
của mình. Giờ học như vậy chỉ mang tính chất kích thích sự chú ý của HS vào những sự
giải quyết, hướng dẫn tiếp theo của thầy. Ở giai đoạn xây dựng tình huống có vấn đề là
nhằm dẫn dắt HS đi từ chỗ sự việc, hiện tượng xảy ra có vẻ hợp lý đến chỗ chưa hợp lí
lắm, hoặc đi từ những vấn đề HS biết nhưng biết chưa chính xác, đến chỗ ngạc nhiên cần
biết chính xác.. để rồi các em rơi vào trạng thái thắc mắc, lúng túng, mong muốn giải
quyết bằng được tình huống gặp phải. Cho nên đây là giai đoạn quyết định cho kiểu dạy
học nêu vấn đề. Để cấu trúc được giai đoạn này cho một bài học nêu vấn đề không những
người GV phải tìm được tình huống phù hợp nội dung bài học mà còn phải biết chuyển
và dẫn dắt tình huống đó vào HS. Đó là giai đoạn xây dựng tình huống có vấn đề.
Kết thúc giai đoạn một là phát biểu vấn đề. “Bước này đưa ra tình huống đã đặt ra
đồng thời có thể dựa vào đó để biết HS có bị rơi vào tình huống có vấn đề và bị bế tắc
hay không” [7, tr 6].
Giai đoạn giải quyết vấn đề:
Có hai bước quan trọng trong giai đoạn này, có ý nghĩa lớn trong quá trình dạy học.
Đó là HS đề xuất được các giả thuyết và HS có khả năng vạch kế hoạch kiểm tra giả
thuyết đúng ( chủ yếu trong khoa học tự nhiên) hoặc có khả năng phân tích, lí giải để
chứng minh giả thuyết đúng. Nếu như HS đề xuất được giả thuyết (dù có giả thuyết đúng,
có giả thuyết có thể không tinh tế lắm thậm chí có phần ngớ ngẫn), có nghĩa là các em
9


LVTN đại học

GVHD: ThS-GVC Trần QuốcTuấn

SVTH: Nguyễn Anh Khánh Phương

đang ở trong tình huống có vấn đề, tức là phương pháp này đã thành công một phần quan

trọng. Nếu các em thờ ơ, không có ý kiến gì hoặc ngay lập tức đã có giả thuyết đúng thì
xem lại tình huống có hợp lí chưa (dễ quá hay khó quá) để điều chỉnh cho thích hợp. Để
có giả thuyết hay từ HS, GV cần trao đổi và có những gợi ý cần thiết.
Bước tiếp theo là vạch kế hoạch kiểm tra giả thuyết và tiến hành kiểm tra ( hoặc lí giải
chứng minh) giả thuyết. Vì thời gian tiết dạy không cho phép, GV cần trao đổi ngắn gọn
với HS, lập luận để có thể loại trừ sớm những giả thuyết sai phương hướng (nhưng cũng
cần động viên, không tỏ ra chê bai các em), tập trung vào giải quyết giả thuyết gần hợp lí
còn lại. Cho nên việc quay trở lại tìm giả thuyết khác để kiểm tra tiếp là nguyên tắc, tuy
nhiên không thể thực hiện được trong dạy học.
Trong một số trường hợp, vấn đề ngắn gọn, kiểm tra nhanh (diễn giảng, thuyết trình)
diễn giảng vẫn thực hiện theo chu trình đó.
Có thể kiểm tra giả thuyết bằng cách thiết kế các mô hình, sau đó chọn ra một mô
hình tối ưu nhất có thể áp dụng được để đi tới kết quả mong muốn. GV yêu cầu HS
phỏng đoán các biến cố có thể xảy ra nhờ đó có thể khảo sát thí nghiệm để xây dựng cái
cần tìm. HS tự thiết kế phương án thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm. thu thập thông tin và
xử lí thông tin để kết luận.
Giai đoạn vận dụng
“Cũng giống như các phương pháp dạy học khác, kết thúc bài học bao giờ cũng là sự
vận dụng kiến thức mới thu được vào thực tế cuộc sống, thực tế địa phương ( hay còn gọi
là liên hệ thực tế). Tuy nhiên giai đoạn vận dụng ở phương pháp dạy học nêu vấn đề
mang màu sắc tâm lí phấn chấn hơn ở HS, bởi vì kiến thức có được ở đây là do chính các
em tìm ra và gần gũi trong cuộc sống” [7, tr 6]. Các kiến thức đó sẽ làm chính xác hóa
những gì các em đã ngộ nhận, đã không biết , hoặc các em có thể giải thích các vấn đề
khác trong thực tế, mà trước nay chưa được biết đến. Điều thú vị là trong khi làm những
việc đó, có thể các em lại vấp phải những tình huống mới xuất hiện, phải giải quyết tiếp
hoặc nối tiếp cho bài học hôm sau.
1.4.3. Rèn luyện cho HS các phƣơng pháp nhận thức Vật lý
Một trong những nét đặc trưng của tư duy khoa học là phải biết phương pháp thực
hiện rồi mới hành động chứ không hành động mò mẫm ngẫu nhiên. “Đến lớp 12 HS đã
có nhiều kinh nghiệm hoạt động nhận thức và có nhiều cơ hội để làm quen với các

phương pháp nhận thức khác nhau trong vật lí như: phương pháp thực nghiệm, phương
pháp mô hình, phương pháp giải quyết vấn đề”[2, tr 53]
Trong quá trình dạy học, giáo viên cần chia một vấn đề học tập phức tạp thành những
bộ phận đơn giản, chi tiết, có liên hệ với kiến thức cũ để HS dễ tiếp thu và có thể vận
dụng được các phương pháp nhận thức đặc thù của vật lí.
Trong quá trình giải quyết vấn đề, GV cần cân nhắc thời gian hợp lí, giao việc gì HS
làm được, việc gì cần trợ giúp, giảng giải cho HS phát hiện vấn đề và cần tìm ra một chỗ
nào đó trong bài học để cho HS tự lực hoạt động.

10


LVTN đại học

GVHD: ThS-GVC Trần QuốcTuấn

SVTH: Nguyễn Anh Khánh Phương

1.4.4. Tăng cƣờng việc sử dụng những phƣơng tiện dạy học mới, trang thiết bị thí
nghiệm mới, phát huy sáng tạo của GV trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học
Vai trò, vị trí của phương tiện, thiết bị dạy học
Góp phần quan trọng đổi mới PPDH, hướng vào hoạt động tích cực chủ động, sáng
tạo của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho GV, HS thực hiện các hoạt động độc lập hoặc các
hoạt động nhóm.
Sử dụng phương tiện dạy học, thiết bị dạy học không chỉ là phương tiện của việc
truyền đạt mà còn là phương tiện của việc HS tiếp thu; không chỉ minh họa mà còn là
nguồn tri thức là một cách chứng minh bằng qui nạp.
Sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực hành,
thí nghiệm bên cạnh sự trợ giúp của GV. Những thiết bị dạy học có thể được GV, HS tự
làm góp phần làm phong phú thêm thiết bị dạy học của nhà trường.

Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lượng cao của phương tiện dạy học, thiết
bị dạy học tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến
thức thông qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm.
Trong quá trình biên soạn chương trình SGK, SGV các tác giả đã chú ý lựa chọn danh
mục thiết bị dạy học và chuẩn bị phương tiện dạy học, thiết bị dạy học tối ưu hóa theo
một số yêu cầu để có thể phát huy vai trò của thiết bị dạy học.
Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học
Sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học khi sự vật hiện tượng không thể mô tả được
diễn giảng: quá lớn, quá nhỏ, khó tìm trên thực tế, không thể biểu diễn được quá trình
biến đổi ( phản ứng hóa học,hoạt động của các động cơ…).
Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, phải coi đó là phương tiện
để nhận thức khoa học, không chỉ thuần túy là minh họa. Đây là nguồn thông tin cực kì
quan trọng giúp HS có hứng thú tìm tòi, phát hiện kiến thức mới. coi trọng quan sát, phân
tích, nhận xét, dẫn đến hình thành khái niệm.
Tận dụng phương tiện dạy học, thiết bị dạy học đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù hợp.
Phát động phong trào giáo viên, học sinh tự làm và sưu tập ( tranh ảnh, mẫu vật…).
Công nghệ thông tin với vai trò phương tiện dạy học, thiết bị dạy học
Ngày nay với sự tiến bộ vượt bật về khoa học kĩ thuật, việc ứng dụng CNTT vào tất
cả các lĩnh vực là điều tất yếu. Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã góp phần hiện đại
hóa phương tiện dạy học, thiết bị dạy học góp phần đổi mới PPDH.
Sử dụng CNTT như công cụ dạy học cần được đặt trong toàn bộ hệ thống các PPDH
nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi PPDH đều có những chỗ
mạnh và chỗ yếu, ta cần phát huy chỗ mạnh hạn chế chỗ yếu của mỗi phương pháp.
Bên cạnh đó cần phát huy vai trò của người GV trong quá trình sử dụng CNTT như
phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, nghĩa là không thủ tiêu vai trò của người thầy mà
trái lại còn phát huy hiệu quả hoạt động của thầy giáo trong quá trình dạy học có sử dụng
CNTT.

11



LVTN đại học

GVHD: ThS-GVC Trần QuốcTuấn

SVTH: Nguyễn Anh Khánh Phương

CNTT như một phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, không phải chỉ để thực hiện
dạy học với trang thiết bị CNTT mà còn góp phần thúc đẩy việc đổi mới PPDH ngay cả
trong điều kiện không có máy.
Sử dụng CNTT theo hướng tích cực hóa chứ không phải để chiếu Power Point cho HS
chép liên tục, làm như vậy là đi ngược lại tác dụng có ích của CNTT.
1.4.5. Tăng cƣờng PPDH theo nhóm, hợp tác thảo luận
Trong nhà trường PPDH hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trường.
“Trong nhóm, HS thảo luận nhiệm vụ được giao, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cá
nhân, mỗi người làm việc độc lập, rồi toàn nhóm trao đổi, cử đại diện trình bày kết
quả”[3, tr111]. Khi làm việc theo nhóm nhỏ sẽ không có hiện tượng ỷ lại, tính cách năng
lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tinh thần thái độ
làm việc hết mình vì mục đích đạt được kết quả như mong muốn. Mô hình hợp tác trong
xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các thành viên quen dần với sự phân công
hợp tác trong lao động xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, liên quốc
gia, năng lực hợp tác phải đã và đang được phát huy như một mục tiêu giáo dục mà nhà
trường phải chuẩn bị cho HS.

1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học
1.5.1. Một số hoạt động học tập trong mỗi tiết học
Quan điểm mới về việc dạy học, vai trò chủ chốt của giáo viên là tổ chức và hướng
dẫn các hoạt động học tập của HS. Hoạt động học của HS rất đa dạng, muôn màu muôn
vẻ dựa theo cấu trúc khái quát của tiến trình giải quyết các vấn đề có tính khoa học ta có

thể chia thành các hoạt động sau:
 HĐ 1: Kiểm tra kiến thức cũ
 HĐ 2: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
 HĐ 3: Thu thập thông tin
 HĐ 4: Xử lí thông tin
 HĐ 5: Truyền đạt thông tin
 HĐ 6: Củng cố bài giảng
 HĐ 7: Hướng dẫn học tập ở nhà
Sau đây là hình thức trình bày bài học theo mẫu:
Hoạt động: Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của học sinh
Hoạt động của giáo viên
Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của giáo Đặt vấn đề, nêu câu hỏi
viên

Gợi ý cách trả lời, nhận xét đánh giá

Nhận xét câu trả lời của bạn
Hoạt động:Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Hoạt động của học sinh

Hoạt động của giáo viên

Quan sát theo dõi GV đặt vấn đề

Tạo tình huống học tập
12


LVTN đại học


GVHD: ThS-GVC Trần QuốcTuấn

Tiếp nhận nhiệm vụ học tập

SVTH: Nguyễn Anh Khánh Phương

Trao nhiệm vụ học tập

Hoạt động:Thu thập thông tin
Hoạt động của học sinh

Hoạt động của giáo viên

Nghe GV giảng. Nghe bạn phát biểu

Tổ chức hướng dẫn

Đọc và tìm hiểu một số vấn đề trong SGK

Yêu cầu học sinh hoạt động

Tìm hiểu bảng số liệu

Giới thiệu nội dung tóm tắt tài liệu cần tìm

Quan sát hiện tượng tự nhiên hoặc

hiểu


trong thí nghiệm

Giảng sơ lược nếu cần thiết

Làm thí nghiệm, lấy số liệu…

Làm thí nghiệm biểu diễn
Giới thiệu, hướng dẫn cách làm thí nghiệm
lấy số liệu
Chủ động về thời gian

Hoạt động:Xử lí thông tin
Hoạt động của học sinh

Hoạt động của giáo viên

Thảo luận theo nhóm hay làm việc cá Đánh giá nhận xét,kết luận của HS
nhân

Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS

Tìm hiểu các thông tin liên quan

Hướng dẫn HS cách lập bảng,vẽ đồ thị và

Lập bảng, vẽ đồ thị…nhận xét về tính quy rút ra nhận xét, kết luận.
luật của hiện tượng

Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp


Trả lời các câu hỏi của GV

Tổ chức hợp tác hóa kết luận

Tranh luận với bạn bè trong nhóm hoặc

Hợp thức về thời gian

trong lớp…
Rút ra nhận xét hay kết luận từ những
thông tin thu được
Hoạt động:Truyền đạt thông tin
Hoạt động của học sinh

Hoạt động của giáo viên

Trả lời câu hỏi

Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách trình bày vấn

Giải thích các vấn đề

đề

Trình bày ý kiến, nhận xét, kết luận

Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời hoặc

Báo cáo kết quả


bằng hình vẽ

Hoạt động: Củng cố bài giảng
13


LVTN đại học

GVHD: ThS-GVC Trần QuốcTuấn

SVTH: Nguyễn Anh Khánh Phương

Hoạt động của học sinh

Hoạt động của giáo viên

Trả lời câu hỏi trắc nghiệm

Nêu câu hỏi,tổ chức cho HS làm việc cá

Vận dụng vào thực tiễn

nhân hoặc theo nhóm

Ghi chép những kết luận cơ bản

hướng dẫn trả lời

Giải bài tập


Đánh giá, nhận xét giờ dạy

Hoạt động: Hƣớng dẫn học tập ở nhà
Hoạt động của học sinh

Hoạt động của giáo viên

Ghi câu hỏi,bài tập về nhà

Nêu câu hỏi, bài tập về nhà

Ghi những chuẩn bị cho bài sau

Dặn dò HS chuẩn bị bài sau

1.6. Đổi mới kiểm tra đánh giá
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá
“Đánh giá là công cụ quan trọng dùng để đánh giá năng lực nhận thức người học, điều
chỉnh quá trình dạy và học; là động lực để đổi mới PPDH, góp phần cải thiện nâng cao
chất lượng đào tạo con người theo mục tiêu giáo dục”[3, tr 164].
Đánh giá là một quá trình: đánh giá từng nội dung, từng bài học, từng hoạt động giáo
dục, từng môn học và đánh giá toàn diện theo mục tiêu giáo dục. Đánh giá không phải ở
thời điểm cuối cùng của mỗi giai đoạn giáo dục mà trong cả quá trình học tập và rèn
luyện của HS. Đảm bảo đánh giá chính xác, khách quan công bằng, minh bạch; phối hợp
hợp lí và hiệu quả các hình thức kiểm tra vấn đáp, tự luận, trắc nghiệm, trả bài miệng để
nắm được các yêu cầu, tiêu chí kiểm tra, đánh giá; khắc phục tình trạng HS thói quen học
đối phó, học tủ, học lệch, học không tư duy trong quá trình học tập.
1.6.2. Các hình thức kiểm tra
Trắc nghiệm là phương pháp thông dụng để lượng giá giáo dục, trắc nghiệm có hai
hình thức cơ bản là trắc nghiệm tự luận (gọi là tự luận) và trắc nghiệm khách quan (gọi là

trắc nghiệm).
a) Tự luận: Tự luận là hình thức kiểm tra, thi mà trong đó đề kiểm tra, thi gồm các
câu hỏi yêu cầu thí sinh phải trình bày nội dung trả lời các câu hỏi, giải quyết vấn
đề trong một giấy kiểm tra.
Ưu điểm:
 Tạo điều kiện để HS bộc lộ khả năng diễn đạt những suy nghĩ của mình. Từ đó có
thể đánh giá được hoạt động này của HS
 Có thể thấy được quá trình tư duy của HS để đi đến đáp án, nhờ đó mà đánh giá
được chính xác hơn trình độ của HS
 Soạn đề dễ và ít thời gian hơn các hình thức kiểm tra khác
Nhược điểm:
 Thiếu tính toàn diện và hệ thống: Do các câu hỏi trong một bài kiểm tra bằng trắc
nghiệm tự luận không nhiều nên chỉ có thể tập trung vào một số rất ít kiến thức và
kĩ năng quy định trong chương trình. Do đó giá trị về nội dung của đề kiểm tra
14


LVTN đại học

GVHD: ThS-GVC Trần QuốcTuấn

SVTH: Nguyễn Anh Khánh Phương

không cao, không đảm bảo kiểm tra một cách toàn diện, hệ thống kiến thức, kĩ
năng của HS
 Thiếu tính khách quan. Việc đánh giá các cách trình bày câu hỏi thường thiếu tính
khách quan vì nó phụ thuộc vào tính chủ quan của người chấm việc, có thể chấm
cùng một ý nhưng em này được điểm, bài của em khác vì chữ xấu chẳng hạn nên
không được điểm
Cách viết câu hỏi tự luận

Tự luận thuận lợi cho việc kiểm tra, đánh giá cách diễn đạt và những khả năng tư duy
ở mức độ cao, tư duy trù tượng. Tuy nhiên,có thể khó xác định kết quả một cách khách
quan. Để phát huy ưu điểm của loại trắc nghiệm này và hạn chế độ sai lệch kết quả đánh
giá của việc chấm bài tự luận, cần lưu ý:
 Đảm bảo đề thi phù hợp với mục tiêu học tập và nội dung giảng dạy
 Yêu cầu cần rõ ràng và xác định. Cho thí sinh hiểu rõ họ phải trả lời cái gì. Nếu
cần bài tự luận cụ thể hơn, có thể phát họa cấu trúc chung của bài tự luận và lưu ý
thí sinh về bố cục và ngữ pháp
 Cần sử dụng những từ ngữ đúng bản chất của môn vật lý, khuyến khích tư duy
sáng tạo, tư duy trù tượng, bộc lộ khả năng phê phán và ý tưởng cá nhân
 Nêu những tài liệu chính cần tham khảo, cho giới hạn độ dài bài làm và đảm bảo
đủ thời gian để thí sinh hoàn thành khi làm bài
 Cho thí sinh biết sẽ sử dụng những tiêu chí nào để đánh giá bài tự luận và sẽ cho
điểm như thế nào
 Khi ra đề bài tự luận có cấu trúc, nêu qui định tỉ lệ điểm cho mỗi phần và khi
chấm bài nên chấm từng phần
b) Trắc nghiệm: Trắc nghiệm là hình thức kiểm tra, thi mà trong đó đề kiểm tra, thi
thường gồm nhiều câu hỏi, mỗi câu nêu ra một vấn đề cùng với những thông tin cần
thiết yêu cầu thí sinh chỉ phải trả lời vắn tắt đối với từng câu hỏi
Trắc nghiệm đúng _sai
Chỉ gồm hai lựa chọn là đúng hoặc sai
Đề trắc nghiệm đúng sai phải đảm bảo:
 Câu trắc nghiệm phải hoàn toàn đúng hoặc hoàn toàn sai; không dùng câu trắc
nghiệm có tính nửa đúng hoặc nửa sai phụ thuộc vào một yếu tố không ổn định
hoặc không rõ ràng
 Không dùng câu phủ định, đặc biệt là phủ định hai lần
Trắc nghiệm điền khuyết
Dựa vào dữ liệu, thông tin đã cho hoặc đã biết để điền vào chỗ trống theo yêu cầu của
bài
Đề trắc nghiệm điền khuyết phải đảm bảo:

 Chỉ nên để một khoảng trống
 Phần điền khuyết nên là một từ hoặc một cụm từ đơn nhất mang tính đặc trưng
(người, vật, địa điểm, thời gian, khái niệm)
 Cung cấp đủ thông tin để chọn từ hoặc cụm từ trả lời
15


LVTN đại học

GVHD: ThS-GVC Trần QuốcTuấn

SVTH: Nguyễn Anh Khánh Phương

 Chỉ có một lựa chọn đúng duy nhất
Trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi (ghép đôi)
Với hai nhóm đối tượng đã cho, phải ghép nối cột đối tượng của nhóm thứ nhất với
một đối tượng thích hợp của nhóm thứ hai thỏa mãn yêu cầu của bài
Đề trắc nghiệm ghép đôi phải đảm bảo:
 Hướng dẫn rõ về yêu cầu của việc ghép đôi cho phù hợp
 Đánh số ở một cột và chữ ở cột kia
 Các dòng trên mỗi cột phải tương đương về nội dung, hình thức, ngữ pháp, độ dài
 Không dùng các câu phủ định
 Số đối tượng trên hai cột không như nhau, thường chỉ nên từ 5 đến 10 đối tượng
Trắc nghiệm nhiều lựa chọn
Có nhiều kiểu câu trắc nghiệm khác nhau nêu trên, nhưng người ta thường dùng trắc
nghiệm nhiều lựa chọn để làm đề thi cho các kì thi có đông thí sinh và cần chấm bằng
máy với tốc độ cao, trong thời gian ngắn.
Trắc nghiệm nhiều lựa chọn bao gồm hai phần:
 Phần mở đầu: Nêu vấn đề và cách thực hiện, cung cấp thông tin cần thiết hoặc nêu
câu hỏi

 Phần thông tin: Nêu các câu trả lời để giải quyết vấn đề, trong các phương án này,
HS phải chỉ ra được phương án đúng
Đề trắc nghiệm nhiều lựa chọn phải đảm bảo:
 Chỉ nên dùng 4 phương án chọn, trong đó chỉ có một phương án đúng nhất
 Phương án đúng phải được sắp xếp theo thứ tự ngẫu nhiên, các phương án sai phải
hợp lí
 Câu dẫn nối liền với mọi phương án chọn theo đều phả đúng ngữ pháp
 Tránh dùng câu phủ định đặc biệt là phủ định hai lần
 Không nên có phương án “ không có phương án nào đúng” Hoặc “Tất cả đề đúng”
 Không tạo phương án đúng khác biệt với các phương án khác (dài hơn hoặc ngắn
hơn, mô tả tỉ mĩ hơn)
 Không tạo các phương án nhiễu ở mức độ cao hơn so với phương án đúng
 Không đưa quá nhiều thông tin không thích hợp vào trong phần dẫn tạo nên sự
hiểu lệch yêu cầu
Ưu điểm:
 Bài kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan bao gồm rất nhiều câu hỏi nên có thể
bao quát một phạm vi rất rộng của nội dung chương trình
 Có tiêu chí đánh giá đơn nhất,không phụ thuộc ý muốn chủ quan của người chấm
 Sự phân bố điểm có thể phân biệt được hơn trình độ học tập của HS thu được
thông tin phản hồi đầy đủ hơn về quá trình dạy và học
Nhược điểm:
 Không cho phép đánh giá năng lực diễn đạt của HS cũng như không cho thấy quá
trình suy nghĩ của HS để trả lời một câu hỏi hoặc giải bài tập. do đó nếu chỉ sử
16


LVTN đại học

GVHD: ThS-GVC Trần QuốcTuấn


SVTH: Nguyễn Anh Khánh Phương

dụng hình thức trắc nghiệm này trong kiểm tra, đánh giá thì việc kiểm tra đánh giá
có thể trở thành yếu tố có tác dụng hạn chế việc rèn luyện kĩ năng diễn đạt của HS
 Việc biên soạn và kiểm tra rất khó khăn và mất nhiều thời gian
1.6.3. Đổi mới kiểm tra đánh giá
Mục tiêu đổi mới kiểm tra đánh giá
 Đánh giá đúng thực chất trình độ, năng lực người học,kết quả kiểm tra, thi đủ độ
tin cậy để xét lên lớp, tốt nghiệp, làm một căn cứ xét tuyển sinh
 Tạo động lực dổi mới PPDH góp phần nâng cao chất lượng dạy học
 Giảm áp lực thi cử, tạo thuận lợi và đảm bảo tốt hơn lợi ích của người học
Yêu cầu kiểm tra đánh giá
 Căn cứ vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của từng môn học ở từng lớp; yêu cầu cơ
bản càn đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS sau mỗi lớp, mỗi giai đoạn, mỗi
cấp học
 Phối hợp kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kì, giữa đánh giá của GV, tự
đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trường, đánh giá của nhà trường cộng
đồng
 Đánh giá kịp thời có tác dụng giáo dục và động viên HS, giúp HS sửa chữa thiếu
sót
 Đánh giá hoạt động dạy học không chỉ đánh giá thành tích học tập của HS mà còn
bao gồm đánh giá quá trình học tập nhằm cải tiến quá trình dạy học
 Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hành chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập của
các nhà trường, tăng cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên định kì
 Từng bước nâng cao chất lượng bài kiểm tra, đảm bảo vừa đánh giá đúng chuẩn
kiến thức kĩ năng vừa có khả năng phân hóa cao
 Áp dụng các phương pháp phân tích hiện đại để tăng cường tính tương đương của
bài thi
 Đa dạng hóa công cụ đánh giá, sử dụng tối đa công nghệ thông tin trong quy trình
tổ chức kiểm tra đánh giá

Các tiêu chí của kiểm tra đánh giá
 Đảm bảo tính toàn diện kiến thức, kĩ năng,năng lực, thái độ, hành vi của học sinh
 Đảm bảo độ tin cậy: tính chính xác, trung thực,khách quan, công bằng trong đánh
giá, phản ánh được chất lượng thực của học sinh, của các cơ sở giáo dục
 Đảm bảo tính khả thi: Nội dung , hình thức, phương tiện tổ chức đánh giá phải phù
hợp với điều kiện học sinh, cơ sở giáo dục, đặc biệt là phù hợp mục tiêu theo từng
môn học
 Đảm bảo yêu cầu phân hóa: Phân loại được chính xác trình độ năng lực học
sinh,cơ sở giáo dục
 Đảm bảo hiệu quả cao; đánh giá được ,đúng các lĩnh vực cần đánh giá học sinh,cơ
sở giáo dục,thực hiện đầy đủ các mục tiêu đề ra
Thiết kế đề kiểm tra để đánh giá HS
 Xác định mục đích yêu cầu của kiểm tra
17


LVTN đại học

GVHD: ThS-GVC Trần QuốcTuấn






SVTH: Nguyễn Anh Khánh Phương

Xác định mục tiêu dạy học
Thiết lập ma trận hai chiều
Xác định số lượng câu hỏi, bài tập sẽ đưa ra trong đề kiểm tra

Xác định số lượng câu hỏi, bài tập của mỗi loại hình đưa vào đề kiểm tra:Câu hỏi
tự luận câu hỏi trắc nghiệm khách quan
 Thiết lập ma trận với đầy đủ số liệu thông tin đã định
 Thiết kế câu hỏi bài tập theo ma trận
 Thiết kế đáp án, biểu điểm
1.6.4. Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra
Đánh giá chú trọng 3 lĩnh vực của các hoạt động gió dục là: lĩnh vực về nhận thức,
lĩnh vực về hoạt động và lĩnh vực về cảm xúc, thái độ Bloom đã xây dựng các cấp độ của
mục tiêu giáo dục, thường được gọi là cách phân loại Bloom, trong đó lĩnh vực nhận thức
được chia thành các mức độ hành vi từ đơn giản đến phức tạp nhất với 6 mức độ:
Nhận biết là sự nhớ lại các khái niệm cơ bản, có thể nêu lên hoặc nhận ra chúng khi
được yêu cầu. Các hoạt độn tương ứng mức độ nhận biết: nhận dạng, đối chiếu, chỉ ra,...
Các động từ tương ứng với cấp độ nhận biết: Xác định, kể tên, liệt kê, giới thiệu, đối
chiếu, chỉ ra,...
HS phát biểu đúng một định nghĩa, định lí,định luật nhưng chưa giải thích và vận
dụng được chúng.
Ví dụ: Gọi tên các quốc qia hay đồ vật trong nhà
Thông hiểu là “khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái niệm, hiện
tượng, sự vật; giải thích được, chứng minh được; là mức độ cao hơn nhận biết nhưng là
mức độ thấp nhất của việc thấu hiểu sự vật, hiện tượng, nó liên quan đến ý nghĩa của các
mối quan hệ giữa các khái niệm, thông tin mà HS đã học hoặc đã biết”[3, tr 145].
Ví dụ: Kể lại một câu chuyện cổ tích, cho ví dụ về phương trình bậc hai
Vận dụng là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể mới:
vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết các vấn đề đặt ra; là khả năng đòi
hỏi HS phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp,nguyên lý hay ý tưởng để
giải quyết một vấn đề nào đó.
Ví dụ: Dùng công thức nghiệm để giải phương trình bậc hai, viết một bài luận ngắn về
đề tài môi trường hiện nay.
Phân tích là khả năng phân chia một thông tin ra làm các phần thông tin nhỏ sao cho
có thể hiểu được cấu trú, tổ chức của nó và thiết lập mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa

chúng.
Tổng hợp là khả năng sắp xếp, thiết kế lại thông tin,các bộ phận từ các nguồn tài liệu
khác nhau trên cơ sở đó tạo lập nên một hình mẫu mới.
Có thể cụ thể hóa mức độ tổng hợp bằng các động từ:
 Kết hợp nhiều yếu tố riêng thành một tổng thể hoàn chỉnh
 Khái quát hóa những vấn đề riêng lẻ cụ thể
 Phát hiện các mô hình mới đối xứng, biến đổi, hoặc mở rộng từ mô hình đã biết
ban đầu
18


×