Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

bồi dưỡng năng lực tư duy học sinh khi áp dụng phương pháp giải quyết vấn đề giảng dạy chương 5 dòng điện xoay chiều, vật lí 12 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 75 trang )

Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Kim Ngọc

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.... .................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề.................................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 2
3. Giả thuyết khoa học ..................................................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 2
6. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 3
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài ...................................................................................... 3
8. Các chữ viết tắt trong đề tài ......................................................................................... 3
Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG THPT ..... 4
1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục ở trường phổ thông ................................ 4
1.1. Mục tiêu đổi mới của giáo dục nước ta...................................................................... 4
1.1.1. Mục tiêu dạy học trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. ............ 4
1.1.2. Mục tiêu của chương trình Vật lí ............................................................................ 4
1.2. Đổi mới chương trình, nội dung giáo dục THPT ....................................................... 5
1.2.1. Chương trình giáo dục Trung học phổ thông (THPT) ............................................. 5
1.2.2. Về sách giáo khoa THPT ....................................................................................... 7
1.3. Đổi mới PPDH để thực hiện mục tiêu mới ................................................................ 8
1.3.1. Quan điểm dạy học ................................................................................................ 8
1.3.2. Tiến trình dạy học .................................................................................................. 8
1.3.3. Phương pháp dạy học ............................................................................................. 9
1.3.4. Định hướng đổi mới PPDH .................................................................................... 9
1.3.5. Mục đích của đổi mới PPDH ................................................................................ 10
1.3.6. Đặc trưng của các PPDH ...................................................................................... 11


1.3.7. Yêu cầu đổi mới PPDH ........................................................................................ 13
1.3.8. Một số PPDH tích cực.......................................................................................... 14
1.3.9. Một số kĩ thuật dạy học góp phần đổi mới phương pháp ...................................... 16
1.3.10. Phương tiện, TBDH góp phần đổi mới phương pháp .......................................... 18
1.4. Đổi mới kiểm tra đánh giá ....................................................................................... 20
2. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học ..................................... 20
2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều, sử dụng các phương pháp dạy học nhằm bồi
dưỡng và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh ................................................. 20
2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh ............................................ 21
2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học ................................................ 22
2.4. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào quá trình
giảng dạy ................................................................................................................. 22
i


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Kim Ngọc

3. Mục tiêu của chương trình vật lí THPT ........................................................ 23
3.1. Đạt được một hệ thống Vật lí PT cơ bản, phù hợp với những quan điểm hiện đại ... 23
3.2. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng ......................................................................... 23
3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm ......................................................... 24

4. Đổi mới phương pháp dạy học vật lí ở lớp 12 theo chương trình trung học
phổ thơng mới ............................................................................................... 24
4.1. Mục tiêu đổi mới..................................................................................................... 24
4.2. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật lí ở lớp 12 theo chương trình

trung học phổ thông mới.......................................................................................... 24

5. Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá ..................................................................... 27
5.1. Ý nghĩa của kiểm tra đánh giá ............................................................................................27

5.2. Quan điểm cơ bản về đánh giá ................................................................................ 28
5.3. Khắc phục những hạn chế trong kiểm tra đánh giá .................................................. 28
5.4. Mục tiêu đổi mới kiểm tra, đánh giá ........................................................................ 28
5.5. Yêu cầu kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục ........................................................... 28
Chương 2. BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TƯ DUY CỦA HỌC SINH TRONG DẠY
HỌC VẬT LÝ ........................................................................................... 30

1. Tư duy ............................................................................................................. 30
1.1. Khái niệm ............................................................................................................... 30
1.2. Đặc điểm của tư duy ............................................................................................... 30

1.3. Các loại tư duy .............................................................................................. 30
1.3.1. Tư duy kinh nghiệm ............................................................................................. 30
1.3.2. Tư duy lý luận ...................................................................................................... 31
1.3.3. Tư duy logic ......................................................................................................... 31
1.3.4. Tư duy vật lý ........................................................................................................ 32

2. Các biện pháp phát triển tư duy của học sinh .............................................. 33
2.1. Tạo nhu cầu hứng thú, kích thích tính tị mị,ham hiểu biết của học sinh. ................ 33
2.2. Xây dựng một logic nội dung phù hợp với đối tượng học sinh. ............................... 35
2.3. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng thực hiện các thao tác, những hành động nhận thức
phổ biến trong học tập vật lí. ................................................................................... 36
2.4. Tập dượt để học sinh giải quyết vấn đề nhận thức theo phương pháp nhận thức của
vật lí. ....................................................................................................................... 37
2.5. Rèn luyện ngơn ngữ vật lí cho học sinh. ................................................................. 37


3. Quy trình bồi dưỡng năng lực tư duy của học sinh ...................................... 38
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DHVL .................... 39

1. Tiến trình giải quyết vấn đề trong khoa học ................................................. 39
2. Đặc điểm của quá trình học sinh giải quyết vấn đề trong học tập ............... 39
2.1. Về động cơ, hứng thú, nhu cầu ................................................................................ 39
2.2. Về năng lực giải quyết vấn đề ................................................................................. 40
ii


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Kim Ngọc

2.3. Về thời gian dành cho việc giải quyết vấn đề .......................................................... 40
2.4. Về điều kiện phương tiện làm việc .......................................................................... 40

3. Tổ chức tình huống học tập ........................................................................... 41
3.1. Những đặc điểm của tình huống học tập trong kiểu dạy học giải quyết vấn đề .................41
3.2. Các kiểu tình huống học tập .................................................................................... 41
3.3. Tổ chức tình huống học tập ..................................................................................... 43

4. Các giai đoạn của dạy học giải quyết vấn đề................................................. 44
5. Các kiểu hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề ............................................ 44
5.1. Hướng dẫn tìm tịi quy về kiến thức, phương pháp đã biết ...................................... 44
5.2. Hướng dẫn tìm tịi sáng tạo từng phần ..................................................................... 46
5.3. Hướng dẫn tìm tịi sáng tạo khái quát ...................................................................... 48


6. Ví dụ về bài học theo kiểu giải quyết vấn đề ................................................. 49
Chương 4. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG 5. DÒNG ĐIỆN
XOAY CHIỀU, VẬT LÍ 12 NÂNG CAO ................................................ 49

1. Đại cương về chương V. Dòng điện xoay chiều. ............................................ 49
1.1. Mục tiêu…………………………………………………………………………….. 49
1.2. Kiến thức, kĩ năng ................................................................................................... 49
1.3. Sơ đồ cấu trúc ……………………………………………………………………… 50

2. Đổi mới việc thiết kế bài học (soạn giáo án)…………………………………51
2.1. Các yêu cầu đổi mới việc soạn giáo án....................................................................... 51
2.2.Những nội dung việc soạn giáo án………………………………………………...… 51
2.3. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học…………….……………….. 52
2.4. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập…………….………………. 53

3. Thiết kế giáo án một số bài học trong chương v ........................................... 54
Chương 5. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................... 55
1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................................. 55
2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ................................................................................. 55
3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ................................................................................ 55
4. Kế hoạch giảng dạy.................................................................................................... 55
5. Tiến trình thực hiện các bài học ................................................................................. 55
6. Kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................................................... 55
6.1. Đề kiểm tra 1 tiết (theo 6 mức độ nhận thức của Bloom)......................................... 55
6.2. Kết quả thực nghiệm……………………………………………………………....... 60
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………….. 61
PHỤ LỤC ……………………………………………………………………………… 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………….. 72


iii


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Kim Ngọc

MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thời đại khoa học – kỹ thuật – công nghệ và kinh tế thị trường đang phát triển mạnh
mẽ không những ở ngồi nước mà trong nước cũng đang có sự chuyển biến một cách
nhanh chóng nên xã hội rất cần những người có tính năng động tích cực và tư duy trong
cơng việc. Muốn được như thế thì địi hỏi con người phải có tri thức, kỹ năng và sự sáng
tạo, ấy là yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội. Vì thế cần có sự phát triển nền giáo
dục đất nước theo xu hướng bồi dưỡng và phát huy năng lực sáng tạo cho HS.
Phát triển năng lực tư duy cho HS là một trong những những nhiệm vụ cơ bản khi dạy
học vật lí ở trung học phổ thông. Hiện nay, nền giáo dục Việt Nam đã lấy việc rèn luyện
tư duy và năng lực sáng tạo cho HS làm mục tiêu quan trọng hàng đầu.
Trong những năm gần đây, ngành giáo dục và đào tạo không ngừng đổi mới chương
trình, SGK về nội dung, PP nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Song thực tế PPDH
trong các bậc đào tạo hiện nay chủ yếu mang tính chất thơng báo – tái hiện. Đa số GV
vẫn còn sử dụng phương pháp diễn giảng truyền thống theo lối truyền thụ một chiều, HS
thụ động ghi chép và thụ động trong việc tiếp thu tri thức. Kiểu dạy học truyền thống đã
làm cho khả năng tự học, tự chủ, tìm tịi, khả năng tư duy khoa học độc lập của HS bị hạn
chế.
Nghị quyết trung ương II, khóa VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ và cụ thể:
“Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều
và rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các PP tiên

tiến, PP hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu
của HS, nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo” [1,
tr50].
Một trong những phương hướng cải cách chương trình Vật lí phổ thơng là chương
trình phải bao gồm những kiến thức về các PP Vật lí cơ bản . Ngoài việc cung cấp kiến
thức, việc xây dựng và phát triển các năng lực tư duy cho HS là một u cầu có tính
ngun tắc. Muốn vậy, làm cho HS không những nắm vững kiến thức mà còn hiểu rõ
được con đường dẫn đến kiến thức, hiểu rõ các phương pháp nhận thức khoa học.
Nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện đổi mới và phát huy năng lực tư duy trong việc dạy
học bộ mơn vật lí cho HS THPT, việc phân tích các PPDH, chỉ ra cách lựa chọn các
PPDH một cách phù hợp trong mỗi đơn vị bài học nhằm phát huy, nâng cao khả năng
nhận thức của HS trở thành một yêu cầu cấp bách đối với GV dạy mơn vật lí THPT.
Là một GV dạy mơn vật lí tương lai đã được trang bị những kiến thức và PPDH mà
thầy cô đã truyền đạt ngay khi còn trên giảng đường Đại Học, em cần phải biết cách áp
dụng vào thực tiễn một cách có hiệu quả nhất, nhằm phục vụ tốt nhất cho công cuộc đổi
mới giáo dục phổ thông hiện nay của nước ta.
Từ những yêu cầu trên, cùng với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng DH vật
lí ở trường phổ thông, em quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Bồi dưỡng năng lực tư
1


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Kim Ngọc

duy học sinh khi áp dụng phương pháp giải quyết vấn đề giảng dạy Chương 5. Dịng
điện xoay chiều,Vật lí 12 nâng cao”.


2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu áp dụng PP GQVĐ nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực tư duy cho học
sinh khi giảng dạy vật lí 12 NC.

3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Vận dụng lý luận hiện đại, có thể áp dụng PP GQVĐ nhằm bồi dưỡng và phát triển
năng lực tư duy của học sinh khi giảng dạy vật lí 12 NC.

4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
 Nghiên cứu lý luận về đổi mới PPDH vật lí ở trường THPT.
 Nghiên cứu lý luận về bồi dưỡng và phát triển năng lực tư duy cho HS trong dạy học
vật lí.
 Nghiên cứu PP GQVĐ của khoa học vật lí và áp dụng PP khoa học đó trong DH vật
lí.
 Nghiên cứu chương trình vật lí 12 NC. Vận dụng một số phương pháp nhận thức khoa
học PP GQVĐ, soạn giảng thử nghiệm một số bài nhằm bồi dưỡng và phát triển năng
lực tư duy cho HS.
 Bài 28: Mạch có R, L, C mắc nối tiếp. Cộng hưởng điện.
 Bài 29: Công suất của dịng điện xoay chiều. Hệ số cơng suất.
 Bài 30: Máy phát điện xoay chiều.
 Bài 31: Động cơ không đồng bộ ba pha.
 Thực nghiệm sư phạm.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Nghiên cứu lý luận: Phương pháp dạy học vật lí ở trường phổ thơng, tài liệu bồi
dưỡng giáo viên các lớp 10 NC, 11 NC, 12 NC, các tài liệu về vấn đề bồi dưỡng và
phát triển năng lực tư duy của học sinh.
 Quan sát sư phạm:
Quan sát thái độ học tập của HS thể hiện như thế nào khi chưa thực hiện mục tiêu của
đề tài, khi thực hiện đề tài và sau khi thực hiện đề tài nhằm xác định tính khả quan của đề

tài.
 Tổng kết kinh nghiệm:
Tổng kết kinh nghiệm giảng dạy trong quá trình thực tập.
Nghiên cứu kinh nghiệm làm luận văn của các anh chị khóa trước.
Quan sát, theo dõi, học hỏi kinh nghiệm từ thầy cô, bạn bè.
 Thực nghiệm sư phạm:
Sử dụng PP GQVĐ để giảng dạy kết hợp với các đồ dùng dạy học ở trường phổ
thông, làm nổi bật vai trò của PP GQVĐ trong việc bồi dưỡng và phát triển năng lực tư
duy cho học sinh.
2


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Kim Ngọc

6. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các hoạt động dạy và học của GV và HS áp dụng PP GQVĐ nhằm bồi dưỡng và phát
triển năng lực tư duy của HS trong quá trình giảng dạy một số bài trong chương trình vật
lí 12 NC.

7. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
 Giai đoạn 1: Tìm hiểu thực trạng, trao đổi với thầy hướng dẫn, nhận đề tài .
 Giai đoạn 2: Nghiên cứu tài liệu, viết đề cương chi tiết.
 Giai đoạn 3: Hoàn thành cơ sở lý luận của đề tài.
 Giai đoạn 4: Nghiên cứu nội dung và phương pháp xây dựng một số bài trong chương
trình VL 12 NC.
 Giai đoạn 5: Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT.

 Giai đoạn 6: Hoàn chỉnh đề tài và chuẩn bị báo cáo bằng Powerpoint.
 Giai đoạn 7: Bảo vệ luận văn tốt nghiệp.

8. CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
+ Phương pháp thực nghiệm: PPTN
+ Phương pháp mơ hình: PPMH
+ Phổ thơng: PT
+ Giải quyết vấn đề: GQVĐ
+ Trung học phổ thông: THPT
+ Vật lí: VL
+ Phương pháp tương tự: PPTT

+ Giáo viên: GV
+ Học sinh: HS
+ Khoa học: KH
+ Nâng cao: NC
+ Nhận thức: NT
+ Phương pháp: PP
+ Phương pháp dạy học: PPDH

3


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Kim Ngọc

Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ Ở

TRƯỜNG THPT
1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Mục tiêu đổi mới của giáo dục nước ta
1.1.1. Mục tiêu dạy học trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam
khóa VIII đã chỉ rõ: “Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo dục tồn diện đạo đức trí dục,
thể dục ở tất cả các bậc học. Hết sức coi trọng giáo dục chính trị tư tưởng, nhân cách,
khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành” [1, tr 49].
Để thực hiện được mục tiêu đó, có rất nhiều việc phải làm ở tầm vĩ mơ của Nhà nước,
của tồn xã hội cũng như ở tầm vĩ mô của mỗi trường học, lớp học, HS. Những vấn đề ở
tầm vi mô như mục tiêu giáo dục, thiết kế CT, cung cấp các PTDH, chính sách đối với
người dạy, người học…; ở tầm vi mô là PPDH, hoạt động của GV và HS trong q trình
DH…Những vấn đề ở tầm vĩ mơ và vi mô tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau. Tuy
nhiên, chất lượng GD thể hiện ở sản phẩm cuối cùng là phẩm chất, nhân cách của HS.
Điều quan trọng trước hết và cũng là cuối cùng của người GV, nhân vật chủ chốt trong
công tác GD và DH là làm thế nào cho HS của mình trong thời gian qui định của CT đào
tạo đạt được những yêu cầu mà xã hội mới đặt ra cho nhà trường.
Hơn nữa đất nước ta đang bước vào thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đang
chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường với sự quản lí của Nhà
nước. Xã hội mới phồn vinh ở thế kỉ XXI phải là một xã hội “dựa vào tri thức”, vào tư
duy sáng tạo, vào tài năng sáng chế của con người. Trước tình hình đó địi hỏi nền giáo
dục của nước ta phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc, tồn diện, để có thể tạo cho đất nước
những con người lao động có hiệu quả trong hoàn cảnh mới.
Mục tiêu giáo dục ngày nay ở nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung khơng chỉ
dừng lại ở việc truyền thụ cho HS những kiến thức, kỹ năng lồi người đã tích lũy được
trước đây, mà còn đặc biệt quan tâm đến vệc bồi dưỡng năng lực sáng tạo ra những tri
thức mới, PP mới, cách giải quyết vấn đề mới phù hợp với hoàn cảnh của mỗi đất nước,
mỗi dân tộc. Trong xã hội biến đổi nhanh chóng như hiện nay người lao động cũng phải
biết luôn đổi mới kiến thức và năng lực của mình cho phù hợp với sự phát triển của khoa
học, kĩ thuật. Lúc đó người lao động phải có khả năng tự định hướng và tự học để thích

ứng với địi hỏi mới của xã hội. GD khơng phải chỉ chú ý đến yêu cầu xã hội đối với
người lao động, mà còn phải chú ý đến quyền lợi, nguyện vọng, năng lực, sở trường của
cá nhân. Sự phát triển đa dạng của cá nhân sẽ dẫn đến sự phát triển nhanh chóng, tồn
diện và hài hịa của xã hội.
1.1.2. Mục tiêu của chương trình Vật lí
Vật lí học ở trường phổ thơng chủ yếu là vật lí thực nghiệm, trong đó có sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để đạt được sự thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy cần:
4


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Kim Ngọc

 Trang bị cho HS những kiến thức phổ thơng cơ bản, hiện đại, có hệ thống, gồm:
- Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng, và các quy tắc vật lí.
- Các định luật, định lý, các nguyên lý vật lí cơ bản.
- Nội dung chính của một số thuyết VL quan trọng nhất trong đời sống và sản xuất.
- Các ứng dụng quan trọng nhất của vật lí.
- Các PP chung của nhận thức khoa học và những PPNT khoa học cơ bản của vật lí,
trước hết là PP thực nghiệm, PP giải quyết vấn đề và PP tương tự.
 Phát triển tư duy khoa học ở HS, rèn luyện và phát triển các kỹ năng :
- Quan sát các hiện tượng và các quy tắc vật lí; điều tra, sưu tầm,.. thu thập các thông
tin cần thiết cho việc học tập vật lí.
- Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của vật lí, kỹ năng lắp ráp và tiến hành các thí
nghiệm vật lí đơn giản.
- Phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin rút ra kết luận, đề ra các dự đoán về các mối

quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng, quy tắc vật lí, đề xuất phương án thí
nghiệm để kiểm tra dự đốn …
- Vận dụng kiến thức: mơ tả, giải thích các hiện tượng, quy tắc vật lí, giải các bài tập
vật lí… giải quyết các vấn đề đơn giản của đời sống, sản xuất.
- Sử dụng các thuật ngữ VL, biểu bảng, trình bày rõ ràng, chính xác những kết quả
thu được.
 Hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm sau:
- Bồi dưỡng cho HS thế giới quan duy vật biện chứng, giáo dục lòng yêu nước, thái
độ đối với lao động, đối với cộng đồng và những đặc tính khác của người lao động trên
cơ sở những kiến thức vật lí vững chắc.
- Hứng thú HT mơn VL, u thích, trân trọng những đóng góp của VL học…
- Có thái độ khách quan, trung thực, tác phong cẩn thận, chính xác, tinh thần HT tốt.
- Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống, cải thiện điều kiện sống,
bảo vệ môi trường .
 Các mục tiêu trên không thể tách rời nhau mà luôn luôn gắn liền với nhau, hỗ trợ
nhau, góp phần đào tạo ra những con người phát triển hài hịa, tồn diện. Ví dụ: Kiến
thức mà HS thu nhận được chỉ có thể sâu sắc, vững chắc khi họ có trình độ tư duy phát
triển. Muốn có kiến thức vững chắc, HS khơng phải chỉ tiếp thu kiến thức một cách thụ
động, máy móc mà phải tích cực hoạt động, tham gia vào quá trình xây dựng và vận dụng
kiến thức. Ngược lại, HS chỉ có thể phát triển trí thơng minh, sáng tạo, khi có một vốn
kiến thức vững chắc, thường xuyên vận dụng chúng để giải quyết những nhiệm vụ mới,
vừa củng cố vừa mở rộng và phát hiện ra những chỗ chưa hoàn chỉnh của chúng để tiếp
tục sáng tạo ra những kiến thức mới, bổ sung hoàn chỉnh thêm vốn kiến thức của mình.
1.2. Đổi mới chương trình, nội dung giáo dục THPT
1.2.1. Chương trình giáo dục Trung học phổ thơng (THPT)
a. Chương trình cấp THPT: quy định mục tiêu, kế hoạch giáo dục của cấp học với các
giải thích cần thiết, các định hướng về phương pháp tổ chức giáo dục, đánh giá kết quả
5



Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Kim Ngọc

giáo dục, sự phát triển logic của các nội dung kiến thức ở từng môn học, lớp học. Chương
trình cấp THPT cịn đề cập tới những yếu cầu tối thiểu về kiến thức, kĩ năng và thái độ
trên các lĩnh vực học tập mà học sinh (HS) cần và có thể đạt được sau khi hồn thành cấp
học. Đó là chuẩn kiến thức, kĩ năng của cấp học trên các lĩnh vực: Ngôn ngữ và Văn học,
Toán – Tin, Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội, Giáo dục công dân, Công nghệ, Thể
chất và Giáo dục quốc phòng và an ninh. Chuẩn theo lĩnh vực học tập của cấp học thể
hiện sự gắn kết, phối hợp giữa các môn học nhằm đạt mục tiêu giáo dục của cấp học.
- Về mục tiêu của giáo dục THPT
+ Văn bản chương trình giáo dục cấp THPT đã trình bày mục tiêu cấp học theo
Luật Giáo dục quy định: “Giáo dục Trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và
phát triển những kết quả của giáo dục Trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thơng, có
những hiểu biết thơng thường về kĩ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện lựa chọn hướng
phát triển và phát huy năng lực cá nhân, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. (Điều 27,mục 2, chương II, Luật Giáo
dục- 2005 ) [2, tr 3].
+ Căn cứ vào mục tiêu chung được luật định, mục tiêu cụ thể của cấp THPT được
xây dựng, thể hiện qua yêu cầu HS học xong cấp THPT phải đạt được ở các mặt giáo
dục, tư tưởng, đạo đức lối sống, học vấn kiến thức phổ thông, hiểu biết kĩ thuật và hướng
nghiệp, kĩ năng học tập và vận dụng kiến thức, về thể chất và xúc cảm thẩm mĩ.
- Về kế hoạch dạy học
+ Kế hoạch giáo dục là văn bản quy định thành phần các mơn học trong nhà
trường, trình độ dạy học các môn trong từng năm, từng lớp, số giờ dành cho từng môn
học trong cả năm, trong từng phần, cấu trúc và thời gian của năm học. Kế hoạch giáo dục
phải thể hiện được nhiệm vụ trọng tâm của cấp học. Số giờ quy định trong kế hoạch giáo

dục nói lên vị trí của từng mơn học trong nội dung giáo dục ở cấp học đó và trong việc
mơn học đó tham gia thục hiện các nhiệm vụ.
+ Kế hoạch giáo dục cấp THPT quy định sự phân bổ thời lượng đối với chương
trình các mơn học của ban KHTN, KHXH&NV và ban Cơ bản. Ban KHTN đượcc tổ
chức dạy học theo chương trình nâng cao đối với 4 mơn: Tốn, Vật lí, Hóa học, Sinh học
và theo chương trình chuẩn đối với các mơn cịn lại; Ban KHXH&NV được tổ chức dạy
học theo chương trình nâng cao đối với 4 mơn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Ngoại ngữ và
theo chương trình chuẩn đối với các mơn cịn lại. Cả hai ban đều có 4 tiết dành cho 3 lớp
10, 11, 12 để dạy học môn tự chọn; Ban Cơ bản được tổ chức dạy học theo chương trình
chuẩn và sử dụng 4 tiết/tuần để dạy học các chủ đề tự chọn, hoặc tùy theo điều kiện cơ sở
vật chất, điều kiện giáo viên (GV), nguyện vọng và năng lực học tập của HS có thể tổ
chức dạy học một số môn trong số 8 môn phân hóa nên trên theo chương trình nâng cao.
b. Chương trình các mơn học của THPT
- Chương trình chuẩn của tất cả các môn học thể hiện những yêu cầu mang tính tối
thiểu mọi HS cần và có thể đạt.
6


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Kim Ngọc

- Chương trình nâng cao đối với 8 mơn phân hóa: Tốn, Vật lí, Hóa học, Sinh học,
Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí và Ngoại ngữ. Trong chương trình của từng mơn, mục tiêu mơn
học được thiết kế nhằm đạt được mục tiêu giáo dục của cả cấp học. Chương trình giới
thiệu quan điểm chính của việc xây dựng lại chương trình mơn học theo từng lớp và
những gợi ý cần thiết về phương pháp, phương tiện dạy học (PTDH), kiểm tra đánh giá
kết quả học tập mơn học của HS.

- Chương trình tự chọn: Ngồi ra cịn có hệ thống các chủ đề tự chọn cung cấp cho
HS những cơ hội để củng cố, luyện tập kiến thức, kĩ năng có trong chương trình các môn
học hoặc mở rộng, nâng cao đáp ứng nhu cầu của HS.
* Chương trình các mơn học THPT đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
- Xuất phát từ mục tiêu đào tạo của cấp học.
- Đảm bảo tính hệ thống, chỉnh thể và yêu cầu kế thừa trong việc hồn thiện, phát triển
nội dung học vấn phổ thơng.
- Tiếp tục đảm bảo yêu cầu cơ bản, hiện đại, sát với thực tiễn Việt Nam.
- Đảm bảo tính sư phạm và yêu cầu phân hóa.
- Góp phần đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
(HTTCDH).
- Tiếp tục coi trọng vai trò của PTDH.
- Đổi mới đánh giá kết quả quá trình học tập.
- Chú ý tới các vấn đề của địa phương.
* Một số điểm mới của chương trình mơn học:
- Nhìn chung chương trình các mơn học đều bám sát vào các u cầu của xây dựng
chương trình trong quá trình xác định mục tiêu, nhiệm vụ môn học, trong lựa chọn và sắp
xếp các nội dung trong văn bản chương trình.
- Điểm thể hiện nổi bật là các chương trình đều tăng thời lượng dành cho các hoạt động
thực hành, hoạt động học tập tích cực của HS.
- Các nội dung lí thuyết được cân nhắc lựa chọn và đề ra các yêu cầu thực hiện phù hợp
với mức độ nhận thức của HS.
- Các nội dung trong chương trình được sắp xếp lại để tăng cường ứng dụng hoặc hỗ trợ
giữa các môn.
- Các nội dung tự chọn với loại chủ đề bám sát giúp HS nắm vững chắc hơn các kiến thức
cơ bản, chủ đề nâng cao giúp HS khai thác sâu, rộng hơn kiến thức cơ bản, chủ đề đáp
ứng sẽ cung cấp cho HS những kiến thức kĩ năng theo nhu cầu, nguyện vọng của HS,
phần nào giúp HS có thêm hiểu biết cần thiết để tham gia lao động xã hội tại địa phương.
- Lớp 11 có 3 tiết/tuần cho chương trình hoạt động giáo dục nghề phổ thơng nhằm giúp
HS có kiến thức nghề nghiệp và được rèn luyện một số kĩ năng phổ thông của các nghề

thuộc lĩnh vực công nghiệp, nông – lâm – ngư nghiệp, dịch vụ, Tin học.
1.2.2. Về sách giáo khoa THPT
Sách giáo khoa (SGK) thể hiện một cách cụ thể nội dung, phương pháp giáo dục của
từng môn học trong chương trình giáo dục phổ thơng.
7


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Kim Ngọc

a. Các yêu cầu đổi mới SGK THPT
- Bám sát chương trình mơn học.
- Đảm bảo tính kế thừa trong q trình biên soạn.
- Dựa vào cơ sở lí luận về SGK có lưu ý tới xu thế tiên tiến trên thế giới trên lĩnh vực
này.
- Đảm bảo cơ bản, tinh giản, hiện đại, sát thực tiễn Việt Nam.
- Đảm bảo tính liên mơn.
- Tạo điều kiện trực tiếp giúp HS tiếp tục nâng cao năng lực tự học và đổi mới
phuong pháp dạy học (PPDH).
- Đảm bảo yêu cầu phân hóa.
- Đảm bảo những yêu cầu về văn phong đặc trưng của SGK.
- Chú ý tới đặc điểm lứa tuổi lứa tuổi HS và điều kiện dạy học cụ thể của cấp THPT.
b. Một số điểm mới của SGK mơn học
- Về mặt hình thức:
+ Có 2 bộ SGK được biên soạn theo chương trình chuẩn và theo chương trình
nâng cao.
+ Riêng mơn Ngữ Văn và Toán do nội dung nhiều và thời lượng lớn nên ở mỗi lớp

đều có sách tập một và tập hai.
+ Thực hiện ngun tắc tích hợp, mơn Ngữ văn (trước đây có tên mơn Văn) từ ba
phân mơn Văn – Tiếng Việt – Làm văn được kết hợp và trình bày trong một SGK.
+ Trong cấu trúc hình thức từng cuốn SGK, cách trình bày thể hiện rõ sự hỗ trợ
cho đổi mới PPDH, tạo điều kiện cho HS được làm việc tích cực, chủ động; hạn chế việc
cung cấp sẵn kiến thức, việc mơ tả các q trình.
- Về mặt nội dung: Thực hiện đổi mới qua việc cân nhắc lựa chọn kiến thức, xác định
mức độ các kiến thức ở từng bài hướng vào việc thực hiên mục tiêu giáo dục của từng
bài, từng chương, của bộ môn ở từng lớp và cả cấp THPT.
1.3. Đổi mới PPDH để thực hiện mục tiêu mới
1.3.1. Quan điểm dạy học
Quan điểm dạy học (QĐDH): là những định hướng tổng thể cho các hành động
phương pháp (PP), trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học làm nền tảng,
những cơ sở lí thuyết của lí luận dạy học, những điều kiện dạy học và tổ chức cũng như
những định hướng về vai trò của GV và HS trong quá trình HD [2, tr 7]. QĐDH là những
định hướng mang tính chiến lược, cương lĩnh, là mơ hình lí thuyết của PPDH. Những
QĐDH cơ bản: DH giải thích minh họa, DH gắn với kinh nghiệm, DH kế thừa, DH định
hướng HS, DH định hướng hành động, DH định hướng mục tiêu, DH giải quyết vấn đề,
DH theo tình huống, DH giao tiếp, DH nghiên cứu, DH khám phá, DH mở.
1.3.2. Tiến trình dạy học
Tiến trình dạy học mơ tả cấu trúc của quá trình dạy học theo một trình tự xác định
của các bước dạy học, quy định tiến trình thời gian, tiến trình logic hành động. Tiến trình
DH cịn được gọi là các bước dạy học hay tiến trình lí luận dạy học, tiến trình PPDH.
8


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Nguyễn Kim Ngọc

1.3.3. Phương pháp dạy học
PPDH là con đường để đạt mục đích dạy học.
PPDH là cách thức hành động của GV và HS trong quá trình dạy học. Cách thức
hành động bao giờ cũng diễn ra trong những hình thức cụ thể. Cách thức và hình thức
không tách nhau một cách độc lập. PPDH là những hình thức và cách thức hoạt động của
GV và HS trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt mục đích dạy học. PPDH là
những cách thức và hình thức, thơng qua đó và bằng cách đó GV và HS lĩnh hội những
hiện thực tự nhiên và xã hội xung quanh trong những điều kiện học tập cụ thể.
1.3.4. Định hướng đổi mới PPDH
Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa
VII (1 – 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12 – 1996), được thể chế hóa trong
Luật Giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc
biệt chỉ thị số 14 (4 – 1999).
Luật Giáo dục, điều 28.2, đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”.
Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “giúp HS phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và
sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách
và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao
động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”; Chương trình giáo dục phổ thơng ban hành
kèm theo Quyết định số 16/2006/QD – BGDDT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo cũng đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
HS; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng HS, điều kiện của từng lớp học;
bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách
nhiệm học tập cho HS”.

Đối với PPDH cần có cuộc cách mạng về tư duy: Thay đổi kiểu tư duy đơn tuyến: là
tư duy coi phương pháp là hệ thống các nguyên tắc, điều chỉnh hoạt động nhận thức và
hoạt động cải tạo thực tiễn; chuyển kiến thức của thầy sang trò theo một chiều. Tư duy
đơn tuyến là tư duy dễ cả tin, cần phải khắc phục. Tư duy đa tuyến: là tư duy đặt phương
pháp vào hệ thống hoạt động gồm nhiều thành tố, là tư duy theo hệ hình thái tương tác,
bao quát tổng thể mọi sự vật, từ đó nắm được bản chất cụ thể và xâu xa của sự vật.
Hãy chiêm nghiệm những triết lí về phương pháp: “Phương pháp là linh hồn của một
nội dung đang vận động”; “Học phương pháp chứ không học dữ liệu”; “Thầy giáo tồi
truyền đạt chân lí, Thầy giáo giỏi dạy cách tìm ra chân lí”; Phương pháp tốt là làm đơn
giản những phức tạp, Phương pháp tồi là làm phức tạp những đơn giản”; “Thầy giỏi dạy
cho mọi người hiểu, đồng thời tối ưu mọi người”.
9


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Kim Ngọc

Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động,
chống lại thói quen học tập thụ động [2, tr 9].
Định hướng chung về đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo, tự học, kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm cuẩ từng lớp học,
môn học; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo được hứng thú học tập cho HS,
tận dụng được công nghệ mới nhất; khắc phục lối dạy truyền thống truyền thụ một chiều
với kiến thức có sẵn. Rất cần phát huy cao năng lực tự học, học suốt đời trong thời đại
bùng nổ thông tin. Tăng cường học tập cá thể phối hợp với hợp tác. Định hướng vào
người học được coi là quan điểm định hướng chung trong đổi mới PPDH. Quan điểm
định hướng chung cần được cụ thể hóa thơng qua những QĐDH khác, như dạy học giải

quyết vấn đề, dạy học theo tình huống (dạy học gắn với tình huống thực hiện), dạy học
định hướng hành động v.v…cũng như phương pháp, kĩ thuật dạy học (KTDH) cụ thể,
nhằm tăng cường hơn nữa việc gắn quản lí với thực tiễn, tư duy với hành động, nhà
trường với xã hội.
Đổi mới PPDH được thực hiện theo các định hướng sau:
- Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông.
- Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể.
- Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS.
- Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường.
- Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy – học.
- Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các PPDH tiên tiến,
hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của PPDH truyền thống.
- Tăng cường sử dụng các PTDH, thiết bị dạy học (TBDH) và đặc biệt lưu ý đến
những ứng dụng của công nghệ thơng tin.
Đổi mới chương trình (CT), SGK lần này đặt trọng tâm vào việc đổi mới PPDH. Chỉ
có đổi mới căn bản PPDH chúng ta mới có thể tạo được sự đổi mới thật sự trong giáo
dục, mới có thể đào tạo lớp người năng động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ
trong bối cảnh nhiều nước trên thế giới đang hướng tới nền kinh tế tri thức. Phương pháp
giáo dục phổ thông phải được thể hiện trong chương trình giáo dục phổ thơng, SGK, tài
liệu hướng dẫn dạy học, kế hoạch thực hiện bài học của GV. Đây là nội dung trọng tâm
của chương trình bồi dưỡng. Phần này làm giúp làm quen với những phương hướng,
quan điểm đổi mới PPDH trong bộ môn, rèn luyện kĩ năng thực hiện PPDH theo những
phương hướng, quan điểm đổi mới.
1.3.5. Mục đích của đổi mới PPDH
Việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng địi hỏi phải đổi mới đồng
bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, PTDH đến cách thức đánh giá kết quả dạy học,
trong đó khâu đột phá là đổi mới PPDH.
Mục đích của việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông là thay đổi lối truyền thụ một
chiều sang dạy học theo “phương pháp dạy học tích cực” (PPDHTC) nhằm giúp HS phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học,

10


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Kim Ngọc

tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học
tập và trong thực tiễn: tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú học tập. Làm cho “Học” là quá
trình kiến tạo; HS tìm tịi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lí thơng tin…tự
hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Tổ chức hoạt động nhận thức cho HS, dạy
HS cách tìm ra chân lí. Chú trọng hình thành các năng lực (tự học, sáng tạo, hợp tác,…)
dạy phương pháp và kĩ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những
yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản
thân HS và cho sự phát triển xã hội.
PPDHTC được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái với không hoạt động, thụ
động. PPDHTC hướng tới việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS, nghĩa là hướng
vào phát huy tính tích cực, chủ động của người học chứ khơng chỉ hướng vào việc phát
huy tích cực của người dạy.
Muốn đổi mới cách học, phải đổi mới cách dạy. Cách dạy quyết định cách học, tuy
nhiên thói quen học tập thụ động của HS cũng ảnh hưởng đến cách dạy của thầy. Mặt
khác, cũng có trường hợp HS mong muốn được học theo PPDHTC nhưng GV chưa đáp
ứng được. Do vậy, GV cần phải được bồi dưỡng, phải kiên trì cách dạy theo PPDHTC, tổ
chức các hoạt động nhận thức từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, hình thành thói
quen cho HS. Trong đổi mới phương pháp phải có sự hợp tác của thầy và trị, sự phối hợp
hoạt động dạy với hoạt động học thì mới có kết quả. PPDHTC hàm chứa cả phương pháp
dạy và phương pháp học.
1.3.6. Đặc trưng của các PPDH

a. Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua tổ
chức thực hiện các hoạt động học tập của HS
Lấy “Học” làm trung tâm thay vì lấy “Dạy” làm trung tâm: Trong phương pháp tổ
chức, người học – đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động
“học” – được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thơng qua đó
tự lực khám phá những điều mình chưa rõ, chưa có chứ khơng phải thụ động tiếp thu
những tri đã được GV sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế,
người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách
suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp
“làm ra” kiến thức, kĩ năng đó, khơng rập theo những khn mẫu sẵn có, được bộc lộ và
phát huy tiềm năng sáng tạo. Dạy theo cách này, GV không chỉ giản đơn truyền đạt tri
thức mà còn hướng dẫn hành động. Nội dung và PPDH phải giúp cho từng HS biết hành
động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng, thực hiện thầy chủ
đạo, trò chủ động: “Hoạt động làm cho lớp học ồn ào hơn, nhưng là sự ồn ào hiệu quả”.
b. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực tự học của HS
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là
một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh – với sự bùng nổ thông tin, khoa học, kĩ
thuật, cơng nghệ phát triển như vũ bão – thì khơng thể nhồi nhét vào đầu óc trẻ khối
11


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Kim Ngọc

lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy cho trẻ phương pháp học ngay từ
cấp Tiểu học và càng lên cấp học cao hơn càng phải được chú trọng.

Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho
người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lịng
ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên
gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy
học, nổ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề
phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà
tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của GV.
c. Dạy học phân hóa kết hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của HS khơng thể đồng đều tuyệt
đối thì khi áp dụng PPDHTC buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, mức độ, tiến
độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi hoạt
động độc lập.
Áp dụng PPDHTC ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này càng lớn. Việc sử dụng
các phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt
động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi HS.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình
thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy – trò,
trò – trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội
dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc
lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận
dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của thầy giáo.
Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp
hoặc trường. Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ
4 đến 6 người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết
những vấn đề gây cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn
thành nhiệm vụ chung. Hoạt động nhóm làm cho từng thành viên bộc lộ suy nghĩ, hiểu
biết, thái độ của mình; được tập thể uốn nắn, điều chỉnh; phát triển tình bạn, ý thức tổ
chức kĩ luật, tính tập thể, tinh thần tương trợ, hợp tác, ý thức cộng đồng, tạo không khí,
niềm vui; hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ khơng có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của
mỗi thành viên được bộc lộ, tăng tính tự tin. Mơ hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời

sống học đường sẽ làm cho các thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao
động xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường đã xuật hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, liên quốc
gia; năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà trường phải chuẩn bị
cho HS.
Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV khơng cịn đóng vai trò đơn
thuần là người truyền đạt kiến thức, GV trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các
hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ
12


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Kim Ngọc

động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Trên
lớp, HS hoạt động là chính, GV có thể nhàn nhã hơn nhưng trước đố, khi soạn giáo án,
GV đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có
thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, dẫn dắt,
trọng tài trịn các hoạt động tìm tịi hào hứng, tranh luận sơi nổi của HS. GV phải có trình
độ chun mơn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn
các hoạt động của HS mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của GV.
d. Kết hợp đánh giá của thầy, với đánh giá của bạn, với tự đánh giá
Hoạt động đánh giá đa dạng: đánh giá chính thức và khơng chính thức; đánh giá bằng
định tính và định lượng; đánh giá bằng kết quả và bằng biểu lộ thái độ - tình cảm; đánh
giá thông qua sản phẩm được giới thiệu và định hướng phát triển các mối quan hệ xã hội.
e. Tăng cường khả năng, kĩ năng vận dụng vào thực tế, phù hợp với điều kiện thực tế
về cơ sở vật chất, về đội ngũ GV, khả năng của HS, tối ưu các điều kiện hiện có. Sử dụng

các PTDH, TBDH hiện đại khi có điều kiện.
1.3.7. Yêu cầu đổi mới PPDH
Yêu cầu đổi mới PPDH đã được các tác giả sách quán triệt vào quá trình lựa cọn nội
dung SGK, vào việc trình bày SGK và sách giáo viên (SGV). GV và cán bộ quản lí
trường THPT cần nắm được những yêu cầu và quy trình đổi mới các PPDH. Đặc biệt cán
bộ quản lí chịu trách nhiệm trực tiếp việc này cần quan tâm và đặt vấn đề đổi mới PPDH
ở đúng tầm của nó trong sự phối hợp với các hoạt động toàn diện của nhà trường. Ban
giám hiệu cần trân trọng, ủng hộ, khuyến khích mỗi sáng kiến, cải tiến dù nhỏ của GV và
cũng cần biết hướng dẫn, giúp đỡ GV vận dụng các PPDH thích hợp với mơn học, đặc
điểm HS, điều kiện dạy và học ở địa phương làm, cho hoạt động đổi mới PPDH ngày
càng được mở rộng và có hiệu quả hơn. Tuy nhiên đổi mới PPDH khơng có nghĩa là gạt
bỏ các phương pháp truyền thống mà phải vận dụng một cách hiệu quả các PPDH hiện có
theo QĐDH tích cực kết hợp với các phương pháp hiện đại.
a. Yêu cầu chung
Việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông thực hiện theo các yêu cầu sau:
- Dạy học tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của HS.
- Dạy học kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác; giữa hình thức học cá nhân
với hình thức học theo nhóm, theo lớp.
Dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa GV và GV, giữa HS với HS.
- Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực, tăng cường thực hành
và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống.
- Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, TBDH được trang bị
hoặc do các gGV tự làm, đặc biệt lưu ý đến những ứng dụng của công nghệ thông tin.
- Dạy học chú trọng đến việc đa dạng nội dung, các hình thức, cách thức đánh giá và
tăng cường hiệu quả việc đánh giá.
b. Yêu cầu đối với HS
13


Luận văn tốt nghiệp Đại Học


GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Kim Ngọc

- Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám phá và lĩnh
hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn.
- Tích cực sử dụng thiết bị, đồ dùng học tập; thực hành thí nghiệm; thực hành vận
dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các tính huống và các vấn đề đặt
ra từ thực tiễn; xây dựng và thực hiện các kế hoạch học tập phù hợp với khả năng và điều
kiện.
- Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân; tích cực thảo luận, tranh
luận; đặt câu hỏi cho bản thân, cho thầy, cho bạn.
- Biết tự đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản phẩm hoạt động học tập
của bản thân và bạn bè.
c. Yêu cầu đối với GV
- Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức
đa dạng, phong phú có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình
độ HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương.
- Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham gia một cách
tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội kiến thức; chú ý khai
thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của HS; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu
hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS; giúp các em phát triển tối đa năng lực,
tiềm năng.
- Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy và
rèn luyện kĩ năng; hướng dẫn sử dụng các thiết bị, đồ dùng học tập; tổ chức có hiệu quả
các giờ thực hành; hướng dẫn HS có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết
các vấn đề thực tiễn.
- Sử dụng các phương pháp và HTTCDH một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt, phù
hợp với đặc trưng của cấp học, môn học; nội dung, tính chất của bài học; đặc điểm và

trình độ của HS; thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của trường, địa
phương.
d. Yêu cầu đối với cán bộ quản lí giáo dục
- Nắm vững chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông thể hiện ở chương trình, SGK,
PPDH, sử dụng phương tiện, thiết bị, HTTCDH và đánh giá kết quả giáo dục.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho GV thực hiện đổi mới PPDH.
- Có biện pháp quản lí, chỉ đạo đổi mới PPDH trong nhà trường một cách hiệu quả;
thường xuyên tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá các hoạt động dạy và học theo định
hướng đổi mới PPDH.
- Động viên, khen thưởng kịp thời những GV thực hiện có hiệu quả đổi mới PPDH,
đồng thời với phê bình, nhắc nhở những người chưa tích cực đổi mới PPDH.
1.3.8. Một số PPDH tích cực
Thực hiện dạy và học tích cực khơng có nghĩa là gạt bỏ các PPDH truyền thống.
Trong hệ thống các PPDH quen thuộc được đào tạo trong các trường sư phạm nước ta từ
mấy thập kỉ gần đây cũng đã có nhiều phương pháp tích cực. Các sách lí luận dạy học đã
14


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Kim Ngọc

chỉ rõ, về mặt hoạt động nhận thức, thì phương pháp thực hành là “tích cực” hơn phương
pháp trực quan, phương pháp trực quan thì “sinh động” hơn phương pháp thuyết trình.
Muốn thực hiện dạy và học tích cực thì cần phát triển phương pháp thực hành,
phương pháp trực quan theo kiểu tìm tịi từng phần hoặc nghiên cứu phát hiện, nhất là khi
dạy các môn khoa học thực nghiệm.
Đổi mới PPDH cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực của hệ thống PPDH đã

quen thuộc, đồng thời cần học hỏi, vận dụng một số PPDH mới, phù hợp với hoàn cảnh,
điều kiện dạy và học ở nước ta để giáo dục từng bước tiến lên vững chắc.
Mơi trường học tập mới khuyến khích hình thành thói quen tự học và tự đánh giá của
HS, thói quen học cả đời.
Huấn luyện: Thay đổi quan niệm từ: “Thầy giáo chỉ đạo toàn diện học tập của HS”
sang “Huấn luyện viên tổ chức hoạt động học tập sáng tạo của HS”. Huấn luyện đồng
nghiệp, giúp đỡ đồng nghiệp trong tổ chức hoạt động mới. Theo hướng nói trên, nên quan
tâm phát triển một số phương pháp dưới đây.
a. Dạy học vấn đáp, đàm thoại
Vấn đáp, đàm thoại là phương pháp trong đó GV đặt ra những câu hỏi để HS trả lời,
hoặc có thể tranh luận với nhau với cả GV, qua đó HS lĩnh hội được nội dung bài học.
Mục đích của phương pháp này là nâng cao chất lượng của giờ học bằng cách tăng
cường hình thức hỏi – đáp, đàm thoại giữa GV và HS, rèn cho HS bản lĩnh tự tin, khả
năng diễn đạt một vấn đề trước tập thể. Muốn thực hiện điều đó, địi hỏi GV phải xây
dựng được hệ thống câu hỏi phù hợp với yêu cầu bài học, hấp dẫn, sát đối tượng, xác
định được vai trò chức năng của từng câu hỏi, mục đích hỏi, các yếu tố kết nối các câu
hỏi, thứ tự hỏi. GV cũng cần dự kiến các phương án trả lời của HS để có thể chủ động
thay đổi hình thức, cách thức hỏi, mức độ hỏi, có thể dẫn dắt qua các câu hỏi phụ tránh
đơn điệu, nhàm chán, nặng nề, bế tắc; tạo hứng thú học tập của HS và tăng hấp dẫn của
giờ học.
Có 3 mức độ: vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích – minh họa và vấn đáp tìm tịi.
b. Dạy và học phát hiện và giải quyết vấn đề
Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt,
thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lí những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một năng
lực bảo đảm sự thành đạt trong cuộc sống. Vì vậy, tập dượt cho HS biết phát hiện, đặt ra
và giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình
và cộng đồng khơng chỉ có ý nghĩa ở tầm PPDH mà phải được đặt như một mục tiêu giáo
dục. Trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, HS vừa nắm được tri thức mới, vừa
nắm được phương pháp chiếm lĩnh tri thức đó, phát triển tư duy tích cực sáng tạo, được
chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội: phát hiện kịp thời và giải quyết hợp

lí các vấn đề nảy sinh. Dạy và học phát hiện, giải quyết vấn đề khơng chỉ giới hạn ở
phạm trù PPDH, nó địi hỏi cải tạo nội dung, đổi mới cách tổ chức quá trình dạy học
trong mối quan hệ thống nhất với PPDH.
15


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Kim Ngọc

Khuyến khích HS phát hiện và tự giải quyết vấn đề. Vấn đề cốt yếu của phương pháp
này là thơng qua q trình gợi ý, dẫn dắt, nêu câu hỏi, giả định, GV tạo điều kiện cho HS
tranh luận, tìm tịi, phát hiện vấn đề thơng qua các tình huống có vấn đề. Các tình huống
này có thể do GV chủ động xây dựng, cũng có thể do logic kiến thức của bài học tạo nên.
Cần trân trọng, khuyến khích những phát hiện của HS, tạo cơ hội, điều kiện cho HS thảo
luận, tranh luận, đưa ra ý kiến, nhận định, đánh giá cá nhân (có thể không đúng hoặc khác
với sự chuẩn bị của GV), giúp HS tự giải quyết vấn đề để chủ động chiếm lĩnh kiến thức.
c. Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ
PPDH hợp tác giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm
của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang
nghĩ, mỗi người có thể nhìn rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình
cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành q trình học hỏi lẫn nhau chứ khơng phải
chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ GV.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì
vậy phương pháp này cịn được gọi là phương pháp cùng tham gia, nó như một phương
pháp trung gian giữa sự làm việc độc lập của từng HS với sự việc chung của cả lớp.
Trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của HS phải được phát huy và ý quan trọng của
phương pháp này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao

động. Cần tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt
động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới PPDH, hoạt động nhóm càng nhiều thì
chứng tỏ PPDH càng đổi mới.
1.3.9. Một số kĩ thuật dạy học góp phần đổi mới phương pháp
Kĩ thuật dạy học (KTDH) là những biện pháp, cách thức hành động của GV và HS
trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. [2,
tr 19].
Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập, mà là những thành phần của PPDH,
KTDH được hiểu là đơn vị nhỏ nhất của PPDH.
Sự phân biệt giữa kĩ thuật và PPDH nhiều khi không rõ ràng.
a. Huy động tư duy (động não tập thể): là một hình thức học đặc biệt nhằm xới lên
vấn đề để chuẩn bị giải quyết.
Huy động tư duy (HĐTD) là một kĩ thuật nhằm huy động những ý tưởng.
- Mọi người nắm rõ vấn đề cần giải quyết.
- Cần hòa nhã, vui vẻ, coi như một trò chơi. Mọi người tham dự vô tư, thoải mái.
- Xác định ngay từ đầu mục đích và luật chơi.
- Chỉ phát biểu ý kiến tích cực: khơng chỉ trích bất cứ ý kiến nào và khuyến khích
mọi ý kiến. Có ý gì cần chủ động nói ngay, khơng cần đào sâu hay dè dặt, giữ kẽ.
- Mọi ý kiến đều viết lớn ra để mọi người nhìn, suy nghĩ, kết hợp các ý đó nêu ra một
cách tích cực, nảy ra ý mới.
- Các ý kiến đó khơng thuộc về bất cứ ai.
- Vai trò người điều khiển rất quan trọng.
16


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Kim Ngọc


- Khách quan, vô tư với mọi người.
- Đến một lúc nào đó thì tổ chức dần các ý kiến thành từng nhóm tương thích trong
khi vẫn tiếp tục động não.
- Biết phát hiện và khen ngợi các ý kiến có tính tăng cường và bổ túc các ý đã có, biết
hỏi kích thích.
- Biết lúc nên kết thúc.
- Cuối cùng cần tổng kết.
- Xác định các phương án.
- Đặt ra các câu hỏi cần bổ sung và phân công giải quyết.
* Nguyên tắc của HĐTD
- Khơng đánh giá và phê phán trong q trình thu thập ý tưởng của các thành viên.
- Liên hệ với những ý tưởng đã được trình bày.
- Khuyến khích số lượng các ý tưởng.
- Cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng.
b. Tham vấn bằng phiếu
Tham vấn bằng phiếu giúp thu thập ý kiến về những câu hỏi còn bỏ ngỏ, giúp nhận
biết sắp xếp vấn đề. Người tham gia viết những suy nghĩ của mình dưới dạng cụm từ
ngắn gọn lên những miếng bìa, sau đó ghim chúng lên bảng mềm.
* Tiến trình:
- Trình bày những câu hỏi quan trọng lên bảng ghim, lên giá treo, hoặc viết lên bảng.
- Viết câu trả lời lên những miếng phiếu được phát (nhiều nhất là 5 tờ), viết chữ in
hoa.
- Trên mỗi miếng phiếu chỉ trình bày một ý.
- Nội dung trên các miếng phiếu sẽ được đọc lên và treo những miếng phiếu đó lên
bảng ghim giấy.
- Thảo luận.
c. Kĩ thuật phòng tranh
Kĩ thuật phòng tranh giúp thu thập, phát triển ý tường, chủ kiến về một chủ đề, một
nội dung quan tâm của một nhóm người.

- Tất cả các thành viên phát họa những ý nghĩ đầu tiên về cách giải quyết vấn đề trên
một tờ bìa, rồi dính lên bàn hay lên tường như một triển lãm tranh.
- Trong một vòng triển lãm tranh mỗi một thành viên trình bày suy nghĩ của mình
cách giải quyết (giai đoạn tập hợp).
- Trong giai đoạn thứ hai của việc tìm lời giải cá nhân, các phương án giải quyết tiếp
tục được tìm kiếm, đề xuất.
- Trong giai đoạn đánh giá, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và lựa
chọn, đưa ra phương án tối ưu.
d. Thông tin phản hồi
- Thơng tin phản hồi trong q trình dạy học là GV và HS cùng nhận xét, đánh giá,
đưa ra ý kiến đối với những yếu tố cụ thể có thể ảnh hưởng tới q trình học tập.
17


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Kim Ngọc

+ Mục đích là điều chỉnh hợp lí q trình dạy và học.
+ Tạo cảm thơng, chia sẻ, cụ thể, kịp thời, được mọi người chờ đợi.
+ Cố gắng hiểu được những suy tư, tình cảm, diễn đạt ý kiến một cách đơn giản và
có trình tự, cùng thảo luận, khách quan, không nhận xét về giá trị.
+ Có kiểm sốt, có thể biến thành hành động, tìm hiểu các vấn đề cũng như
nguyên nhân của chúng. Đặt câu hỏi: Điều đó có ý nghĩa như thế nào đối với chúng ta?
+ Giải thích những quan điểm không đồng nhất và chấp nhận cách thức đánh giá
của người khác.
+ Chỉ tập trung vào những vấn đề có thể giải quyết được trong thời điểm thực tế.
+ Giải thích rõ ràng cuộc trao đổi là cơ hội để tiếp tục cải tiến. Hãy coi các mục

tiêu như là các thử thách chứ không phải là phương tiện gây áp lực.
+ Chỉ ra các khả năng để lựa chọn.
- Phản hồi xử lí tình huống bằng kĩ thuật “Tia chớp”
Kĩ thuật “Tia chớp” là một kĩ thuật lấy thơng tin phản hồi nhanh để xử lí tình
huống nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và khơng khí học tập trầm lặng, buồn tẻ, nặng
nề trong lớp học, thông qua việc các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng ý
kiến của mình về tình trạng vấn đề.
* Quy tắc thực hiện
- Có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào khi các thành viên thấy cần thiết và đề nghị.
- Lần lượt từng người nói suy nghĩ của mình về một câu hỏi đã thỏa thuận. Ví dụ:
Hiện tại tơi có hứng thú với chủ đề thảo luận khơng?
- Mỗi người chỉ nói ngắn gọn 1 – 2 câu ý kiến của mình.
- Chỉ thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến của mình.
e. Kĩ thuật điều phối
Kĩ thuật điều phối được sử dụng khi điều khiển sự làm việc phối hợp tích cực giữa
các thành viên trong nhóm thảo luận về một chủ đề.
- Mục đích cấu trúc hóa tiến trình và huy động sự tham gia tích cực của tất cả các
thành viên vào quá trình làm việc, giải quyết vần đề.
- Người điều phối có vai trị điều khiển và phối hợp sự tham gia của các thành viên
mà không can thiệp vào nội dung và quyết định của nhóm.
1.3.10. Phương tiện, TBDH góp phần đổi mới phương pháp
PTDH khơng chỉ dừng ở mức minh họa nội dung dạy học mà phải trở thành công cụ
nhận thức, là một bộ phận hữu cơ của cả phương pháp và nội dung dạy học. Do yêu cầu
tăng hoạt động thực hành, thí nghiệm cũng như yêu cầu ứng dụng nên khi xây dựng
chương trình cần đặt đúng vị trí của TBDH trong q trình dạy học bơ mơn. Khi nêu lên
u cầu về mặt này cần lưu ý đến sự kết hợp giữa các thiết bị thông thường đã được và sẽ
phải trang bị cho các trường với các thiết bị hiện đại; giữa các thiết bị phải mua sắm với
các thiết bị tự tạo. Cần lưu ý tới vai trị của cơng nghệ thơng tin và việc ứng dung nó vào
q trình dạy học bộ môn.
18



Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Kim Ngọc

- Sử dụng PTDH, TBDH không chỉ là phương tiện của việc dạy mà còn là phương
tiện của việc học. PTDH, TBDH không chỉ minh họa, còn là nguồn tri thức, là một cách
chứng minh bằng quy nạp. Chú trọng sử dụng PTDH mới, phát triển năng lực sử dung
PTDH mới, đa phương tiện cho HS thực hành và thí nghiệm.
- Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lượng cao của TBDH, tạo điều kiện đẩy
mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến thức thông qua hoạt động
thực hành, làm thí nghiệm trong q trình học tập. Đảm bảo để nhà trường có được
TBDH ở mức tối thiểu, đó là những thiết bị thật sự cần thiết không thể thiếu được.
- Chú trọng thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực hành, thí nghiệm.
Những thiết bị có thể được GV, HS tự làm góp phần làm phong phú thêm TBDH của nhà
trường.
- Cần lưu ý tới các hướng dẫn sử dụng, bảo quản và căn cứ vào điều kiện cụ thể của
các trường đề ra các quy định để thiết bị được GV, HS sử dụng tối đa.
- Cần tính tới việc thiết kế đối với trường mới va bổ sung đối với trường cũ phịng
học phịng học bộ mơn, trước mắt là phịng học cho các mơn thực nghiệm (Lí, Hóa, Sinh,
Tin học, phòng học đa năng) và kho chứa thiết bị bên cạnh các phịng học bộ mơn.
- Hỗ trợ GV biết sử dụng PTDH hiệu quả, đặc biệt là PTDH mới: lựa chọn và sử
dụng hợp lí PTDH, biết sử dụng PTDH trên cơ sở logic quá trình nhận thức của HS và
chú ý đến các chức năng lí luận DH nhằm đáp ứng đổi mới PPDH và thực hiện mục tiêu
dạy học.
TBDH là điều kiện không thể thiếu được cho việc triển khai chương trình, SGK nói
chung và đặc biệt cho việc triển khai đổi mới PPDH hướng vào hoạt động tích cực, chủ

động của HS. Đáp ứng yêu cầu này phương tiện PPDH phải tạo điều kiện thuận lợi cho
HS thực hiện các hoạt động độc lập hoặc các hoạt động nhóm.
Cơ sở vật chất của nhà trường cũng cần hỗ trợ đắc lực cho việc tổ chức dạy học được
thay đổi dễ dàng, linh hoạt, phù hợp với dạy học cá thể, dạy học hợp tác.
- PTDH, TBDH rất cần sử dụng khi không thể mô tả được: q to, q nhỏ, khó tìm
trên thực tế, khơng thể biểu diễn được quá trình biến đổi (phản ứng hóa học, hoạt động
của các động cơ).
- Cần tăng cường sử dụng, coi là phương tiện để nhận thức, không chỉ thuần túy là sự
minh họa. Đây là nguồn thông tin cực kì quan trọng giúp HS có hứng thú tìm tịi, phát
hiện kiến thức mới. Coi trọng quan sát, phân tích, nhận xét, dẫn đến hình thành khái
niệm.
- Sử dụng PTDH để hình thành khái niệm, chưa được hiểu đúng. Yêu cầu GV phải
nắm rất vững tư tưởng này để truyền đạt kiến thức đầy đủ, đúng yêu cầu về mức độ nhận
thức. Có nội dung là “chứng minh” qua TBDH, vì vậy, khơng sa đà vào giải thích, không
dùng ngôn ngữ khoa học chặt chẽ thay cho PTDH mô tả để HS nắm được khái niệm. Sử
dụng thiết bị hiện đại trong điều kiện có thể sẽ có tác động rất sâu vào nhận thức.

19


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Kim Ngọc

- Tận dụng TBDH đã có chỉnh sửa, cải tiến cho phù hợp. Phát động phong trào tự
làm, tạo điều kiện về kinh phí theo danh mục có mua sắm. Phát động HS làm và sưu tập
(tranh ảnh, các mẫu vật…).
1.4. Đổi mới kiểm tra đánh giá

Đánh giá là khâu quan trọng không thể thiếu được trong quá trình giáo dục.Đánh
giá thường nằm ở giai đoạn cuối cùng của một giai đoạn giáo dục và sẽ trở thành khởi
điểm của một giai đoạn giáo dục tiếp theo với yêu cầu cao hơn, chất lượng mới hơn trong
cả một quá trình giáo dục.
Đánh giá kết quả học tập là q trình thu thập và xử lí thơng tin về trình độ, hướng
vào việc bám sát mục tiêu của từng bài, từng chương và mục tiêu giáo dục của môn học ở
từng lớp cấp.Các câu hỏi bài tập sẽ đo được mức độ thực hiện các mục tiêu đã được xác
định.
Hướng tới yêu cầu kiểm tra đánh giá công bằng, khách quan kết quả học tập của
học sinh, bộ công cụ đánh giá sẽ được bổ sung các hình thức đánh giá khác như đưa thêm
dạng câu hỏi, bài tập trắc nghiệm, chú ý hơn tới đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của
học sinh….
Hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá cũng cần thể hiện sự phân hóa, đảm bảo 70%
câu hỏi ở trình độ chuẩn dành cho mọi học sinh THPT, 30% phản ánh mức độ nâng
cao,dành cho học sinh có năng lực trí tuệ và thực hành cao hơn.

2. PHƯƠNG HƯỚNG CHIẾN LƯỢC ĐỔI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều, sử dụng các phương pháp dạy học nhằm
bồi dưỡng và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh
Trong việc đổi mới PPDH, ta không phủ định vai trò của các PPDH truyền thống, tuy
nhiên ta sẽ sử dụng các PP đó theo tinh thần mới. GV phải lựa chọn PPDH theo một
chiến lược nhằm phát huy được ở mức độ tốt nhất tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
HS trong những tình huống cụ thể.
Từ những nhược điểm cơ bản của kiểu dạy học cũ là GV độc thoại, giảng giải, KT,
ĐG, cịn HS thì học một cách thụ động, cố ghi nhớ, nhắc lại kiến thức, làm theo mẫu.
Chiến lược DH này xuất phát từ quan niệm về nhiệm vụ của GD chỉ là một sự truyền đạt
đơn giản những kiến thức, kinh nghiệm xã hội như những sản phẩm hoàn chỉnh đã được
thử thách. “ Từ đó dẫn người GV ngấm ngầm hay cơng khai coi đứa trẻ hoặc như một
người lớn thu nhỏ cần dạy dỗ, giáo dục, làm cho nó giống với mẫu người lớn nhanh
chừng nào hay chừng ấy, hoặc như kẻ hứng chịu tội lỗi của tổ tiên….chứa trong mình

một chất lệu chống đối, cho nên cần phải uốn nắn hơn là tạo dựng” (J.Piaget) [1, tr 43].
Theo kiểu DH này, trung tâm chú ý là nội dung các kiến thức cần dạy. Song, nếu chỉ quan
tâm tới bản thân nội dung kiến thức được trình bày thì dù tốt đến đâu vẫn chưa phải là sự
xác định một cách cụ thể HS cần đạt được những khả năng gì trong hoặc sau khi học, và
bằng cách nào đảm bảo cho HS đạt được các khả năng đó. Chính vì vậy nó hạn chế chất
20


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Kim Ngọc

lượng và hiệu quả DH. Như vậy việc khắc phục lối truyền thụ một chiều là một hoạt động
có tính cách mạng nhằm chống lại thói quen đã có từ lâu, chống lại đặc quyền của GV .
Những GV tâm huyết với nghề hết lòng yêu thương trẻ em thì sẵn lịng hi sinh đặc quyền
của mình, tự cải tạo mình, tự nguyện thu hẹp quyền uy của mình, dành cho HS vị trí chủ
động trong HT. Nhưng khơng ít GV cịn bảo thủ khơng từ bỏ được thói quen và đặc
quyền trên, khơng thích ứng được với đòi hỏi mới.
Chuyển lối dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV khơng cịn đóng vai trị
đơn giản là người truyền đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn
các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung HT, chủ
động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình.
HS tham gia tích cực vào việc giải quyết các vấn đề, tình huống HT …Trên lớp, HS
hoạt động là chính, GV có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn GA, GV đã phải
đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện
bài lên lớp với vai trò là người “gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, dẫn dắt, trọng tài”
trong các hoạt động tìm tịi, hào hứng, tranh luận sơi nổi của HS, GV phải có trình độ
chun mơn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các

hoạt động của HS mà nhiều khi diễn biến ngồi tầm dự kiến của GV.
Bên cạnh đó, việc đổi mới SGK, thiết bị thí nghiệm, áp dụng các PPNT khoa học,
tăng cường sử dụng các phương tiện DH hiện đại… cũng đóng vai trị quan trọng khơng
kém góp phần bồi dưỡng và phát triển năng lực sáng tạo cho HS.
2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh
Thực tế cho thấy bất cứ một việc HT nào đều phải thông qua hoạt động tự học của
người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa, một đặc trưng quan
trọng của xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông tin. Những ứng dụng kỹ thuật là rất hiện đại
của ngày hơm nay thì đã trở nên rất lạc hậu trong một tương lai khơng xa. Ta có thể kể rất
nhiều thí dụ: sự phát triển của máy tính điện tử, máy thu thanh, thu hình, máy ghi âm,
điện thoại, máy ảnh…Do những hiểu biết của chúng ta rất mau chóng trở thành lạc hậu,
nên mỗi con người sống trong xã hội phải biết tự cập nhật thông tin bởi vì những điều
học được trong nhà trường chỉ rất ít và là những kiến thức cơ bản rất chung chung, chưa
đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống và sản xuất. Sau này ra đời còn phải tự
học thêm nhiều, phải biết tự cập nhật thơng tin mới có thể làm việc tốt và theo kịp được
sự phát triển rất nhanh của khoa học kỹ thuật hiện đại. Mặt khác, dù là học ở trên lớp hay
học ở nhà, mỗi HS phải tự lực động não để tiếp thu những điều cần học. Vì vậy, trong
những hoạt động cá nhân của tiết học, GV phải có chiến lược bồi dưỡng PP tự học cho
HS. Chẳng hạn:
- Tập cho HS phương pháp đọc sách.
- Phát phiếu học tập ở nhà cho HS.
- Tập cho HS làm quen với một số PPNT khoa học của vật lí: PP thực nghiệm, PP giải
quyết vấn đề, PP tương tự…
21


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Nguyễn Kim Ngọc

Tăng cường dạy học theo nhóm, dạy học hợp tác… góp phần làm cho việc học tập cá
nhân có hiệu quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao động, thái
độ chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công việc chung.
Theo lý thuyết về vùng phát triển gần của Vưgốt-xki, các tương tác
thầy – trị và trị –
trị trong lớp học có thể giúp cho HS vượt qua được những trở ngại để đạt đến những
hiểu biết mới. Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được
khẳng định hay bị bác bỏ, qua đó nhũng hiểu biết của họ sẽ được hình thành hoặc được
chính xác hóa. Mặt khác, trong việc học tập theo nhóm, tất cả mọi HS, từ người kém đến
người khá, đều có thể trình bày ý kiến của mình, tức là có điều kiện để tự thể hiện mình.
Điều đó có tác dụng kích thích rất mạnh hứng thú học tập của HS.
Bên cạnh đó việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là một biện pháp giúp ta giải
quyết một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về việc bồi
dưỡng kiến thức và kỹ năng và một bên là sự hạn hẹp và thời gian dành cho mỗi môn
học. GV phải tính tốn cân đối giữa nội dung DH trên lớp và nội dung dành cho HS tự
tìm hiểu ở nhà. Có thể khơng cần chuyển tải từ A đến Z của nội dung bài học trên lớp, mà
nên dành một phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà rồi sau đó sẽ KT sự tự học
của các em.
Tuy nhiên, những vấn đề này trước đây chưa được chú ý đúng mức, HS đã quen học tập
thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mỉ, kỹ lưỡng của GV, ít chịu tự lực tìm tịi nghiên cứu.
Do đó kỹ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Cần phải nhanh chóng khắc phục tình
trạng này ngay từ những lớp dưới chứ không chỉ áp dụng cho những HS ở các lớp trên.
2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học
Muốn rèn luyện được nếp tư duy sáng tạo của người học thì điều quan trọng nhất là
phải tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực, tự lực tham gia vào quá trình tái
tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn đề học tập, qua đó
mà phát triển năng lực sáng tạo. HS học bằng cách tự làm, làm một cách chủ động say mê
hứng thú, chứ không phải bị ép buộc. Vai trị của GV khơng cịn là giảng giải, minh họa

nữa mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động, thực hiện thành
công các hoạt động học đa dạng mà kết quả là giành được kiến thức và phát triển được
năng lực. Muốn vậy GV cần:
- Tổ chức, hướng dẫn HS tham gia giải quyết các vấn đề, tình huống học tập…
- Tổ chức cho HS tham gia vào quá trình tái tạo kiến thức.
- Áp dụng rộng rãi một số PPNT khoa học của vật lí như PP thực nghiệm, PP giải
quyết vấn đề, PP tương tự,… vào trong quá trình DH.
2.4. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào q
trình giảng dạy
Theo quan điểm thơng tin, học là một q trình thu nhận thơng tin có định hướng, có
sự tái tạo và phát triển thơng tin và giúp người học thực hiện quá trình trên một cách có
hiệu quả. Đổi mới PPDH người ta tìm những “ phương pháp làm tăng giá trị lượng tin,
trao đổi thơng tin nhanh hơn, nhiều hơn và có hiệu quả hơn”. [6, tr 17].
22


×