Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

một số vấn đề về xây dựng đề kiểm tra và đánh giá kết quả học tập môn toán của học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (758.21 KB, 103 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SP TOÁN HỌC
------------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ XÂY DỰNG ĐỀ KIỂM
TRA VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
MÔN TOÁN CỦA HỌC SINH LỚP 5
Giáo viên hướng dẫn
ThS. Đặng Văn Thuận

Sinh viên thực hiện
Trần Thúy Duy
MSSV: 1110290
Lớp: SP Tiểu học khóa 37

Cần Thơ, 2015


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT/ KÍ HIỆU
GV

giáo viên

HS

học sinh



HKI, HKII

học kì I, học kì II

TNKQ

trắc nghiệm khách quan

KTĐG

kiểm tra, đánh giá

Bộ GD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

30/2014/TT-BGDĐT

Thông tư 30 của Bộ Giáo dục và Đào tạo

2


Lời cảm ơn
Đây là quyển luận văn tốt nghiệp được hoàn thành tại trường Đại học Cần
Thơ. Để có được bản luận văn tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc đến Khoa sư phạm trường Đại học Cần Thơ, tổ Giáo dục Tiểu
học thuộc bộ môn Toán, khoa sư phạm và đặc biệt là Thạc sĩ Đặng Văn Thuận đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em tận tình trong suốt quá trình xây dựng và

nghiên cứu đề tài “Một số vấn đề về kiểm tra và đánh giá kết quả học tập môn
Toán lớp 5”.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy,
truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích, tạo điều kiên thuận lợi để em có thể
hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Đồng thời cũng xin ghi nhận sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn trong lớp, các
bạn đã giúp tôi thu thập những tài liệu liên quan đến đề tài.
Có thể nói, thành quả hôm nay trước hết là thành quả của tập thể, của bạn bè
và nhà trường, đặc biệt là sự quan tâm, động viên, khuyến khích của gia đình.
Nhân đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều để nghiên cứu và hoàn thành đề tài một cách
hoàn chỉnh nhất, song do hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm nên đề tài
khó tránh khỏi những sai sót nhất định mà bản thân em chưa thấy được. Rất mong
được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày…. tháng…. năm 2015
Sinh viên
Trần Thúy Duy

3


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 5
I. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 5
II. Mục tiêu nghiên cứu: ........................................................................................... 5
III. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 6
IV. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 6
V. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 6
VI. Cấu trúc luận văn ................................................................................................ 6

B. NỘI DUNG ................................................................................................................. 8
Chương I: ...................................................................................................................... 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................................................ 8
I.1 Tìm hiểu chung về dạy học Toán ở trường Tiểu học .......................................... 8
I.2 Những vấn đề chung về kiểm tra và đánh giá môn Toán ở Tiểu học ............... 13
I.3 Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán .................................................. 31
Chương II: .................................................................................................................. 42
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................................................... 42
II.1 Tình hình chung về kiểm tra và đánh giá môn Toán 5 ở các trường tiểu học . 42
II.2 Phân tích một số đề kiểm tra cụ thể ở các trường tiểu học .............................. 45
Chương III .................................................................................................................. 70
XÂY DỰNG MỘT SỐ ĐỀ KIỂM TRA KIỂM CHỨNG ......................................... 70
III.1 Xây dựng đề kiểm tra...................................................................................... 70
III.2 Một số đề kiểm tra đề nghị ............................................................................. 89
C. KẾT LUẬN.......................................................................................................... 102

4


A. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Mỗi một môn học trong nhà trường đều có tiềm năng và những đặc thù riêng
của nó trong việc giáo dục trí tuệ và đạo đức cho học sinh. Toán là một môn học rất
quan trọng trong trường phổ thông, đặc biệt là cấp Tiểu học. Kiểm tra đánh giá trong
dạy học toán là một khâu quan trọng trong quá trình dạy và học. Bản chất của KTĐG là
mối liên hệ ngược trong quá trình dạy học, là khâu xác định chất lượng đào tạo, từ đó
mà người giáo viên có thể phát huy hoặc điều chỉnh cách dạy của mình cho phù hợp để
giúp học sinh đạt được kết quả học tập tốt nhất. Phương pháp KTĐG kết quả học tập
của người học có ý nghĩa vô cùng quan trọng quyết định đến tinh thần thái độ học tập,
đến việc khơi dậy và thúc đẩy tiềm năng trí tuệ, tính độc lập, sáng tạo và năng lực tư

duy khoa học, năng lực thực hành của người học và do đó góp phần quan trọng vào
việc thực hiện mục tiêu đào tạo của mỗi cấp học, bậc học. Đối với học sinh lớp 5, đây
là lớp cuối cấp ở bậc Tiểu học nên các em cần được hệ thống và nắm vững các kiến
thức đã học, làm nền tảng cho các cấp học tiếp theo. Để làm được điều đó đòi hỏi
người giáo viên phải nắm được các tiêu chuẩn về kiểm tra và đánh giá học sinh, nắm
được kỹ năng ra đề kiểm tra và đánh giá một cách khoa học nhất. Từ những lý do trên,
người viết quyết định chọn đề tài: “XÂY DỰNG ĐỀ KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN CỦA HỌC SINH LỚP 5”
II. Mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về xây dựng đề kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học
sinh.
- Tìm hiểu các phương pháp, hình thức, kỹ thuật xây dựng đề kiểm tra và đánh giá kết
quả học tập môn Toán lớp 5.
- Tìm hiểu kinh nghiệm ra đề của giáo viên các trường phổ thông bậc Tiểu học
- Phân tích một số đề kiểm tra của các trường Tiểu học đề rút kinh nghiệm ra đề kiểm
tra môn toán cho phù hợp

5


- Đề nghị một số đề kiểm tra môn toán lớp 5
III. Đối tượng nghiên cứu
- Sách giáo khoa toán lớp 5
- Những tài liệu liên quan đến đề tài
- Các em học sinh khối lớp 5
- Quý thầy cô làm công tác giảng dạy ở các trường Tiểu học
- Những đề kiểm tra toán lớp 5
IV. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích một số đề kiểm tra toán lớp 5

- Phương pháp so sánh, thống kê, tổng hợp kết quả các bài kiểm tra và phỏng vấn học
sinh sau khi kiểm tra
- Phỏng vấn giáo viên ở các trường Tiểu học để học hỏi kinh nghiệm ra đề kiểm tra
- Xây dựng một số đề kiểm tra mẫu.
V. Phạm vi nghiên cứu
Chương trình toán lớp 5, một số cách thức ra đề kiểm tra toán 5, một số bài toán tiểu
học nâng cao nhằm phân loại học sinh.
VI. Cấu trúc luận văn
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Phạm vi nghiên cứu
6. Cấu trúc luận văn

6


B. NỘI DUNG
Chương I: Cơ sở lý luận
Chương II: Thực nghiệm sư phạm
Chương III: Một số đề kiểm tra đề nghị
C. KẾT LUẬN
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
E. PHỤ LỤC

7



B. NỘI DUNG
Chương I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I.1 Tìm hiểu chung về dạy học Toán ở trường Tiểu học
I.1.1 Mục tiêu dạy học chung
Dạy học môn Toán ở cấp tiểu học cần đạt được những yêu cầu sau:
Về kiến thức: Giúp cho hoc sinh nắm được những kiến thức ban đầu về số học các số
tự nhiên, phân số, số thập phân, các đại lượng thông dụng, một số yếu tố hình học và
thống kê đơn giản.
Về kĩ năng: HS cần được hình thành các kỹ năng thực hành tính, đo lường, giải bài
toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống.
Về thái độ: Môn Toán ở cấp tiểu học bước đầu giúp HS phát triển năng lực tư duy, khả
năng suy luận hợp lý và diễn đạt đúng (nói và viết) cách phát hiện và cách giải quyết
các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích trí tưởng tượng; chăm học và
hứng thú học tập Toán, hình thành bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế
hoạch, khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo.
I.1.2 Mục tiêu dạy học Toán 5
Nếu Toán lớp 4 là sự mở đầu của giai đoạn thứ hai ở bậc tiểu học thì Toán lớp 5 là giai
đoạn phát triển tiếp theo và ở mức độ cao hơn của giai đoạn dạy học các nội dung cơ
bản nhưng ở mức sâu hơn, trừu tượng hơn và khái quát hơn, tường minh hơn.
Mục tiêu dạy học môn Toán 5 nhằm giúp HS có những kiến thức cơ bản ban đầu về số
học, các số tự nhiên, phân số, số thập phân, các đại lượng thông dụng, một số yếu tố
hình học và thống kê đơn giản; hình thành các kĩ năng tính, đo lường, giải bài toán có
nhiều ứng dụng thiết thực trong cuộc sống. Góp phần bước đầu phát triển năng lực tư
duy, khả năng suy luận hợp lý và diễn đạt đúng (nói và viết) cách phát hiện và cách

8


giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống, kích thích trí tưởng tưởng và

gây hứng thú học tập Toán.
I.1.3 Chuẩn kiến thức kỹ, năng cần đạt trong dạy học Toán 5
Đối với Toán 5, HS được học các chuẩn kiến thức gồm các phần: Số học, Đại lượng và
đo đại lượng, Yếu tố hình học, Giải bài toán có lời văn.
I.1.3.1 Số học
a. Về số thập phân và các phép tính đối với số thập phân
* Về khái niệm số thập phân
- Nhận biết được phân số thập phân. Biết đọc, viết các phân số thập phân.
- Nhận biết được hỗn số, biết hỗn số gồm phần nguyên và phần phân số. Biết đọc, viết
hỗn số. Biết chuyển một hỗn số thành phân số.
- Nhận biết được số thập phân. Biết số thập phân có phần nguyên và phần thập phân.
Biết sắp xếp một nhóm các số thập phân theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc ngược lại.
* Về các phép tính với số thập phân
- Phép cộng và phép trừ các số thập phân
+ Biết cộng, trừ các số thập phân có đến ba chữ số ở phần thập phân, có nhớ
không quá hai lượt.
+ Biết sử dụng tính chất giao hoán và tính chất kết hợp của phép cộng các số
thập phân trong thực hành tính.
+ Biết tính giá trị của các biểu thức có không quá ba dấu phép tính cộng, trừ, có
hoặc không có dấu ngoặc.
+ Biết tìm một thành phần chưa biết của phép cộng hoặc phép trừ các số thập
phân.
- Về phép nhân các số thập phân
+ Biết thực hiện phép tính nhân có tích là số tự nhiên, số thập phân có không quá ba
chữ số ở phần thập phân, trong một số trường hợp:
 Nhân một số thập phân với một số tự nhiên có không qua hai chữ số, mỗi
lượt nhân có nhớ không quá hai lần

9



 Nhân một số thập phân với một số thập phân, mỗi lượt nhân có nhớ
không quá hai lần
+ Biết nhân nhẩm một số thập phân với 10; 100; 1000; … hoặc với 0,1; 0,01;
0,001;…
+ Biết sử dụng một số tính chất của phép nhân trong thực hành tính giá trị biểu
thức số.
- Về phép chia số thập phân:
+ Biết thực hiện phép chia, thương là số tự nhiên hoặc số thập phân có không
quá ba chữ số ở phần thập phân, trong một số trường hợp:
 Chia số thập phân cho số tự nhiên
 Chia số tự nhiên cho số tự nhiên mà thương là một số thập phân.
 Chia số thập phân cho số thập phân.
+ Biết chia nhẩm một số thập phân cho 10; 100; 1000; … hoặc cho 0,1; 0,01;
0,001;…
+ Biết tính giá trị của các biểu thức số thập phân có đến ba dấu phép tính.
+ Biết tìm một thành phần chưa biết của phép nhân hoặc phép chia với số thập
phân.
b. Về tỉ số phần trăm
- Nhận biết được tỉ số phần trăm của hai đại lượng cùng loại.
- Biết đọc, viết tỉ số phần trăm.
- Biết viết một số phân số thành tỉ số phần trăm và tỉ số phần trăm thành phân số.
- Biết thực hiện phép cộng, phép trừ các tỉ số phần trăm với một số tự nhiên; nhân tỉ số
phần trăm với một số tự nhiên; chia tỉ số phần trăm cho một số tự nhiên khác 0
- Biết tìm tỉ số phần trăm của hai số; tìm giá trị một tỉ số phần trăm của một số; tìm một
số, biết giá trị một tỉ số phần trăm của số đó.
c. Về biểu đồ hình quạt
- Nhận biết về biểu đồ hình quạt và ý nghĩa thực tế của nó.

10



- Thu thập và xử lý một số thông tin đơn giản từ một biểu đồ hình quạt.
I.1.3.2 Về đại lượng và đo đại lượng
a. Về bảng đơn vị đo độ dài và bảng đơn vị đo khối lượng
- Biết tên gọi, kí hiệu, mối quan hệ của các đơn vị đo trong bảng (chủ yếu giữa hai đại
lượng liên tiếp hoặc giữa một số đơn vị đo thông dụng).
- Biết chuyển đổi các đơn vị đo:
+ Từ số đo có một tên đơn vị thành số đo có một tên đơn vị khác.
+ Từ số đo có hai tên đơn vị thành số đo có một tên đơn vị và ngược lại.
- Biết thực hiện phép tính với các số đo và vận dụng trong giải quyết một số tình huống
thực tế.
b. Về bảng đơn vị đo diện tích
- Biết dam2, hm2, mm2 là những đơn vị đo diện tích, ha là đơn vị đo diện tích ruộng đất.
Biết đọc, viết các số đo diện tích theo những đơn vị đo đã học.
- Biết tên gọi, ký hiệu, mối quan hệ của các đơn vị đo diện tích trong bảng đơn vị đo
diện tích (chủ yếu là quan hệ giữa hai đơn vị liên tiếp và một số đơn vị đo thông dụng).
- Biết chuyển đổi đơn vị đo diện tích (trong một số trường hợp như đổi với đơn vị đo
độ dài và đơn vị đo khối lượng).
- Biết thực hiện các phép tính với các số đo diện tích.
c. Về thể tích và đơn vị đo thể tích
- Bước đầu nhận biết được thể tích của một hình khối
- Biết cm3, dm3 và m3 là những đơn vị đo thể tích. Biết đọc, viết các số đo thể tích theo
những đơn vị đo đã học.
- Biết chuyển đổi đơn vị đo thể tích trong những trường hợp đơn giản
d. Về thời gian
- Biết mối quan hệ giữa một số đơn vị đo thời gian thông dụng.
- Biết chuyển đổi đơn vị đo thời gian.
- Biết cách thực hiện các phép tính với các số đo thời gian.
e. Vận tốc


11


- Bước đầu nhận biết được vận tốc của một chuyển động.
- Biết tên gọi, kí hiệu của một số đơn vị đo vận tốc.
I.1.3.3 Về yếu tố hình học
a. Hình tam giác
- Nhận biết một số hình tam giác (có ba góc nhọn, có một góc tù và hai góc nhọn, có
một góc vuông và hai góc nhọn).
- Biết cách tính diện tích của hình tam giác.
b. Hình thang
- Nhận biết hình thang và một số đặc điểm của hình thang.
- Biết cách tính diện tích của hình thang.
c. Hình tròn
Biết cách tính chu vi và diện tích của hình tròn
d. Hình hộp chữ nhật, hình lập phương
- Nhận biết được hình hộp chữ nhật và hình lập phương
- Nhận biết được một số đặc điểm của hình hộp chữ nhật và hình lập phương.
- Biết cách tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của hình hộp chữ
nhật, hình lập phương.
e. Hình trụ. Hình cầu
Nhận biết được hình trụ và hình cầu.
I.1.3.4 Về giải bài toán có lời văn
Biết giải và trình bày bài giải các bài toán có đến bốn bước tính, trong đó có các bài
toán về:
- Quan hệ tỉ lệ
- Tỉ số phần trăm
- Toán chuyển động đều
- Nội dung hình học

I.1.4 Những chuẩn kiến thức cần đạt được khi thực hiện kiểm tra-đánh giá định
kì môn Toán 5

12


I.1.4.1 Kiểm tra học kì I
- Đọc, viết số thập phân, hỗn số. Đọc, viết, so sánh số thập phân. Giá trị từng vị trí của
chữ số trong số thập phân. Cộng, trừ số thập phân có đến ba chữ số thập phân. Cộng
trừ không nhớ và có nhớ đến ba lần. Nhân số thập phân của số có tới ba tích riêng và
phần thập phân có không quá ba chữ số. Chia số thập phân với số chia không quá ba
chữ số kể cả phần thập phân và thương có không quá bốn chữ số, với phần thập phân
không quá ba chữ số. Viết số đo đại lượng dưới dạng số thập phân. (6 điểm)
- Giải toán về “Quan hệ tỉ lệ” hoặc “Tỉ số phần trăm”. (1 điểm)
- Nhận biết các yếu tố của hình tam giác, diện tích hình tam giác. (1 điểm)
- Bài toán về đại lượng và số đo đại lượng. (1 điểm)
- Bài toán mở. (1 điểm)
I.1.4.2 Kiểm tra học kì II
- Các bài toán về số tự nhiên, số thập phân, phân số. (5 điểm)
- Giải bài toán về chuyển động đều, loại toán có nội dung hình học. (1 điểm)
- Nhận biết các yếu tố hình thang, hình tròn, đường tròn, hình hộp chữ nhật, hình lập
phương. (2 điểm)
- Bài toán trắc nghiệm có nội dung đại lượng và số đo đại lượng. (1 điểm)
- Bài toán mở. (1 điểm)
I.2 Những vấn đề chung về kiểm tra và đánh giá môn Toán ở Tiểu học
I.2.1 Khái niệm về kiểm tra, đánh giá
I.2.1.1 Khái niệm về kiểm tra
Kiểm tra là một thuật ngữ chỉ cách thức hoặc hoạt động của GV sử dụng để thu
thập thông tin về biểu hiện kiến thức, kỹ năng và thái độ của HS trong quá trình học
tập nhằm cung cấp dữ liệu làm cơ sở cho việc đánh giá kết quả.

I.2.1.2 Đánh giá kết quả học tập là gì?
Có nhiều khái niệm khác nhau về đánh giá, tuy nhiên những khái niệm này đều có
một điểm chung đó là đánh giá là quá trình thu thập, xử lý thông tin để nhận định tình

13


hình và kết quả công việc giúp quá trình lập kế hoạch, quyết định và hành động có kết
quả.
Trong giáo dục, đánh giá được hiểu là việc điều tra, xem xét, xác định chất lượng
của đối tượng được đánh giá trên cơ sở thu thập thông tin một cách có hệ thống, nhằm
hỗ trợ cho việc ra quyết định và rút ra bài học kinh nghiệm.
I.2.1.3 Mục đích của đánh giá giáo dục
Việc đánh giá kết quả học tập của HS nhằm hướng HS tới một mục đích chung và
quan trọng nhất đó là điều chỉnh quá trình dạy học sao cho đạt hiệu quả tốt nhất.
Đánh giá nhằm làm sáng tỏ mức độ đạt và chưa đạt về các mục tiêu dạy học so với
yêu cầu của chương trình để từ đó có sự điều chỉnh hoạt động dạy học cho phù hợp với
điều kiện thực tế.
Đánh giá là nhận định về năng lực và kết quả của HS một cách công khai, hợp lý
nhất để biết được khả năng, sự tiếp thu kiến thức của HS, từ đó giúp các em ngày càng
tiến bộ và phát triển hơn.
Việc đánh giá này được thực hiện chủ yếu qua việc tổ chức kiểm tra và thi một cách
có hệ thống chặt chẽ.
I.2.1.4 Ý nghĩa của việc đánh giá trong giáo dục
Đối với học sinh: Việc kiểm tra và đánh giá được tiến hành thường xuyên, có hệ
thống sẽ giúp học sinh thấy được mức độ tiếp nhận thông tin của bản thân, từ đó tự
điều chỉnh hoạt động học tập của chính mình. Kiểm tra và đánh giá được tiến hành tốt
sẽ tạo điều kiện cho học sinh phát triển năng lực tư duy sáng tạo, linh hoạt vận dụng
kiến thức đã học giải quyết những tình huống thực tế.
Đối với giáo viên: Việc kiểm tra đánh giá học sinh sẽ giúp cho người giáo viên

nắm được cụ thể và tương đối chính xác trình độ năng lực của từng học sinh trong lớp,
từ đó có những biện pháp giúp đỡ thích hợp, nâng cao chất lượng học tập chung của cả
lớp.
Đối với phụ huynh học sinh: Giúp cha mẹ học sinh hay người giám hộ tham gia
vào đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển

14


năng lực, phẩm chất của con em mình; tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt
động giáo dục học sinh.
Đối với cán bộ quản lý giáo dục: KTĐG học sinh sẽ cung cấp cho cán bộ quản
lý giáo dục những thông tin cần thiết về thực trạng dạy- học trong một đơn vị giáo dục
để có những chỉ đạo kịp thời, uốn nắn những sai lệch nếu có, khuyến khích, hỗ trợ
những sáng kiến hay đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.
I.2.2 Vị trí, chức năng của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
I.2.2.1 Vị trí của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
KTĐG là khâu hết sức quan trọng trong quá trình giảng dạy và học tập. Kiểm
tra, đánh giá nhằm phân loại chất lượng dạy - học và là một quá trình điều chỉnh hoạt
động học tập theo chiều hướng tích cực. Nói khác hơn, đây là quá trình đánh giá trình
độ, năng lực của học sinh cũng như năng lực của giáo viên theo từng giai đoạn, thời
điểm cụ thể, theo mục tiêu chương trình môn học. Trên cơ sở đó, các nhà giáo dục sẽ
có những điều chỉnh về nội dung dạy học, phương pháp dạy học sao cho phù hợp với
tình hình thực tế từng địa phương.
I.2.2.2 Chức năng của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
KTĐG kết quả học tập có ba chức năng chính sau đây:


Chức năng giáo dục:


- Chức năng giáo dục của đánh giá được hiểu thông qua hình thức trình bày sản phẩm,
bài làm của người học. Đó là việc trình bày bài làm chính xác, sạch đẹp, rõ ràng, logic.
- Thái độ của người đánh giá (đồng tình hay phê phán) sẽ giúp cho người học rèn luyện
tính cẩn thận, chính xác, cách thức trình bày bài làm, từ đó điều chỉnh thái độ, hành vi
của bản thân cho phù hợp.


Chức năng dạy học

- Chức năng dạy học dùng để đánh giá việc chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của
người học. Trong đó tri thức là hệ thống lý thuyết còn kỹ năng, kỹ xảo là hành động
thực tiễn.


Chức năng phát triển

15


- Chức năng phát triển thể hiện tính mềm dẻo của tư duy trong dạy học, bao gồm hoạt
động sáng tạo và khả năng phát triển trí tuệ của học sinh.
- Đánh giá mang chức năng phát triển là đánh giá tiềm năng của người được đánh giá,
mang tính định hướng trong quá trình tiếp nhận kiến thức người học.
I.2.3 Các nguyên tắc đánh giá giáo dục
Để đảm bảo cho việc đánh giá tri thức được chính xác và công bằng thì nhà giáo dục
cần tuân thủ một số yêu cầu, nguyên tắc nhất định về dạy học. Các yếu tố đánh giá là
cơ sở xuyên suốt trong quá trình đánh giá kết quả giáo dục và học tập của học sinh.
Trong đánh giá kết quả giáo dục cần tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
I.2.3.1 Nguyên tắc kết hợp đánh giá định tính với định lượng trong đánh giá và
xếp loại

- Đánh giá định tính là đánh giá bằng nhận xét, đánh giá thông qua thái độ làm viêc.
Thông qua kết quả làm việc rút ra nhận xét cho học sinh.
- Đánh giá định lượng là đánh giá thông qua các bài kiểm tra viết hay kiểm tra miệng.
Đây là hình thức đánh giá bằng điểm số.
- Sự kết hợp giữa đánh giá bằng định tính và định lượng trong đánh giá kết quả học tập
là một phương hướng quan trọng nhằm đảm bảo tính khách quan, công bằng và toàn
diện của quá trình đánh giá kết quả học tập của học sinh bậc Tiểu học.
I.2.3.2 Nguyên tắc thực hiện công khai, công bằng, khách quan, chính xác và
toàn diện
a. Đảm bảo tính công khai
- Học sinh cần biết được các tiêu chuẩn, yêu cầu về đánh giá.
- Xác định rõ vai trò, nhiệm vụ và công việc cần làm.
- Biết cách tiến hành các nhiệm vụ, bài tập được giao.
- Quá trình thực hiện nhiệm vụ, yêu cầu và đánh giá một cách khách quan.
b. Đảm bảo tính công bằng
- Hình thức bài kiểm tra phải quen thuộc với mọi HS.

16


- Ngôn ngữ sử dụng trong bài kiểm tra phải đơn giản, rõ ràng, phù hợp với trình độ HS,
bài kiểm tra không chứa những hàm tính thách đố HS.
- Giúp học sinh có thể vận dụng tích cực những kiến thức, kỹ năng đã học để làm tốt
bài kiểm tra.
c. Đảm bảo tính khách quan
- Có sự kết hợp nhiều phương pháp và kỹ thuật đánh giá khác nhau: đánh giá định tính
với đánh giá định lượng, đánh giá truyền thống với đánh giá hiện đại.
- Đảm bảo môi trường, cơ sở vật chất không ảnh hưởng đến việc thực hiện các bài tập
đánh giá của HS.
- Kiểm soát các yếu tố ngoài khả năng thực hiện bài tập đánh giá của HS có thể ảnh

hưởng đến kết quả làm bài hay thực hiện hoạt động của các em.
d. Đảm bảo tính chính xác và toàn diện
- Nội dung kiểm tra và đánh giá cần bao quát được toàn bộ nội dung trọng tâm. Mục
tiêu đánh giá cần bao quát nhiều loại kiến thức, kỹ năng và mức độ nhận thức của
người học.
- Công cụ đánh giá cần đa dạng; không chỉ kiểm tra, đánh giá về kiến thức, kỹ năng mà
còn đo lường được khả năng nhớ, vận dụng vào thực tiễn. Từ đó giúp người học hình
thành và xây dựng những giá trị phẩm chất cũng như kỹ năng xã hội; sự phân tích và
tổng hợp vấn đề. Mặt khác, đó còn là cách đánh giá người học một cách chính xác và
toàn diện nhất.
I.2.2.3 Nguyên tắc coi trọng việc động viên, khuyến khích sự tiến bộ của học
sinh
Đây là nội dung cốt lõi đảm bảo tính nhân văn và tính giáo dục trong kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh. Quan điểm coi trọng việc động viên, khuyến khích sự tiến
bộ của người học trong việc đánh giá được thể hiện qua cách tiếp cận mục đích phát
triển của giáo dục và dạy học ở bậc Tiểu học, đồng thời nó cũng phù hợp với sự phát
triển tâm, sinh lý của học sinh. Việc đánh giá phải góp phần phát triển và nâng cao chất
lượng dạy và học; sự động viên, khuyến khích người học sẽ giúp cho người học thêm

17


hứng thú học tập và tích cực hơn trong học tập, có như vậy việc kiểm tra và đánh giá
mới có hiệu quả.
I.2.3.4 Nguyên tắc phát huy tính năng động, sáng tạo, khả năng tự học, tự
đánh giá, xây dựng niềm tin và rèn luyện đạo đức theo truyền thống Việt Nam
- Phát huy các phương pháp dạy học tích cực để đào tạo ra những học sinh chủ động,
sáng tạo, có khả năng tự học và tự đánh giá bản thân. Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ
dừng lại ở yêu cầu tái hiện kiến thức cũng như rèn luyện các kỹ năng đã học mà còn
phải khuyến khích khả năng vận dụng sáng tạo nhằm phát hiện sự chuyển biến về thái

độ và xu hướng hành vi của HS trước các vấn đề của cuộc sống gia đình và cộng đồng
xã hội.
- Việc nắm tri thức, kỹ năng là điều kiện cần thiết để nhận thức tự nhiên. Một con
người có tri thức về một lĩnh vực nào đó không có nghĩa là người đó phải học hết tất cả
các khái niệm, quy tắc cũng như định luật thuộc về lĩnh vực đó một cách máy móc. Sự
hiểu biết đó phải được thể hiện trong những tình huống thực tế, phải biết vận dụng linh
hoạt những cái đã biết vào trong những điều kiện, hoàn cảnh của cuộc sống.
- Trong môi trường sư phạm, HS có thể giải quyết một bài tập hay xử lý tình huống
bằng chính năng lực của bản thân hay theo sự hướng dẫn của giáo viên, còn giáo viên
phải tập cho học sinh mạnh dạn, tự tin phát biểu ý kiến thông qua một số phương pháp
dạy học đổi mới như dạy theo nhóm, đặt vấn đề, động não…
I.2.3.5 Nguyên tắc đảm bảo thống nhất giữa tính vừa sức riêng và vừa sức
chung
- Đây là nguyên tắc đảm bảo tính mềm dẻo, linh hoạt trong cách dạy học và cách ra đề
kiểm tra. Trong một tập thể, sự khác biệt về năng lực và nhận thức của học sinh luôn
luôn tồn tại. Nếu chỉ chú ý đến sự vừa sức cho tập thể thì những cá nhân giỏi sẽ không
được kích thích, phát huy tính sáng tạo. Ngược lại, nếu chỉ hướng đến các cá nhân giỏi
thì những cá nhân nhận thức chậm hơn sẽ không theo kịp. Vì vậy, ngoài mức độ trung
bình của lớp thì giáo viên nên tạo điều kiện cho mọi học sinh phát huy và tự thể hiện
bản thân mình.

18


- Khi giảng bài, giáo viên cần chú ý đến tốc độ giảng, bao quát quá trình nhận thức của
học sinh. Đối với lớp có nhiều học sinh khá, giỏi giáo viên cần giảng nhanh, đồng thời
có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu. Do đó, giáo viên cần nắm
rõ tình hình học tập chung của cả lớp và theo sát các hoạt động học tập của học sinh
- Khi ra một đề thi hay đề kiểm tra người ra đề cần chú ý đảm bảo tính vừa sức riêng
và vừa sức chung. Đề thi phải căn cứ vào trình độ chung của học sinh. Một đề kiểm tra

đạt yêu cầu nếu vừa có các câu hỏi dành cho học sinh trung bình, đồng thời có những
câu hỏi dành cho học sinh khá giỏi để kích thích sự tư duy, sáng tạo của học sinh.
I.2.3.6 Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục, phát triển, hệ thống và củng cố tri
thức để rèn luyện kỹ năng, thói quen học tập của học sinh
- Kết quả học của từng phần sẽ cho thấy được sự tiến bộ, cố gắng của học sinh trong
quá trình học cũng như sự nhận định và kết luận của giáo viên về năng lực học tập của
học sinh.
- Đánh giá nhất thiết phải góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
- Phương pháp và công cụ đánh giá góp phần kích thích quá trình dạy học phát huy tính
tự học, chủ động, tích cực trong học tập. Đặc biệt là sự chú ý trong thực hành, rèn
luyện và phát triển kỹ năng. Bên cạnh đó, đánh giá là hướng đến việc duy trì, sự phấn
đấu, phát triển lòng tự tin, tiến bộ của học người học, giúp cho người học có điều kiện
khai thác, vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để góp phần hình thành và phát triển
năng lực tự đánh giá khả năng của người học.
- Đây là một quá trình chuẩn bị nội dung đánh giá sao cho phù hợp với mục tiêu,
chương trình dạy học của từng phân môn, từng giai đoạn, từng đối tượng học cụ thể
cũng như điều kiện tương ứng của từng trường học. Mặt khác, mục tiêu đó phải tương
thích với mục tiêu chung cũng như phương pháp dạy học. Đặc biệt, đó là độ khó của
các bài học hay hay hoạt động đánh giá sẽ càng ngày càng cao theo sự phát triển của
các cấp học.

19


- Giáo viên phải chú trọng cho học sinh ôn tập, vận dụng nhiều và thường xuyên; cần
tăng cường kiểm tra và luyện tập đều đặn cho học sinh để học sinh nắm kiến thức, vận
dụng nó vào thực tiễn.
I.2.4 Quan điểm đổi mới trong kiểm tra, đánh giá
1.2.4.1 Quan điểm trước đây về đánh giá
Từ sau ngày 27 tháng 10 năm 2009, đánh giá và xếp loại học sinh Tiểu học được thực

hiện theo Thông tư 32 của Bộ GD&ĐT.
- Với thông tư này, giáo viên là người chủ yếu đánh giá học sinh, học sinh mới bắt đầu
được tự đánh giá mình.
- Nội dung đánh giá:
+ Học sinh được đánh giá về mặt học lực và hạnh kiểm theo kết quả rèn luyện đạo đức
và kỹ năng sống qua việc thực hiện 5 nhiệm vụ của học sinh tiểu học.
+ Cách đánh giá và xếp loại chưa thực sự quan tâm đến quá trình tiến bộ của học sinh
mà coi trọng kết quả đầu năm và cuối năm học. Học sinh được xếp loại kết quả học tập
theo các mức độ Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu; và được xếp loại hạnh kiểm theo mức độ
Hoàn thành và Chưa hoàn thành.
1.2.4.2 Quan điểm hiện nay về đánh giá
Thông tư 30 ra đời thay thế cho thông tư được ban hành trước đây có một số điểm mới
và tích cực hơn, phù hợp với như cầu ngày càng đi lên của đất nước. Điểm mới ở cách
đánh giá theo quy định mới đó là:
- Việc đánh giá được thực hiện trên nguyên tắc không so sánh học sinh này với học
sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.
- Đối với đánh giá về học tập, quy định mới đã bãi bỏ việc dùng điểm số để đánh giá
thường xuyên, đồng thời bãi bỏ việc xếp loại học tập theo thang Giỏi - Khá - Trung
bình... như trước đây.
- Đánh giá về hạnh kiểm được thay thế bằng việc đánh giá về năng lực và phẩm chất
của học sinh như khả năng tự phục vụ, tự quản; giao tiếp và hợp tác; tính chăm chỉ, tự
tin, tự chịu trách nhiệm...

20


- Học sinh được lên lớp khi được xác nhận hoàn thành chương trình học, trường hợp
không hoàn thành thì phải báo cáo để hiệu trưởng xét, quyết định việc lên lớp hay ở
lại lớp.
I.2.6 Các hình thức đánh giá ở bậc Tiểu học

I.2.6.1 Đánh giá thường xuyên
- Đánh giá thường xuyên quá trình học tập, rèn luyện được thực hiện trên lớp học theo
tiến trình các bài học, các hoạt động giáo dục ở nhà trường và trong cuộc sống hàng
ngày của HS ở gia đình và cộng đồng.
- Tham gia đánh giá HS gồm có: Giáo viên; học sinh (tự đánh giá và đánh giá hoạt
động của tổ, nhóm, hội đồng tự quản…), cha mẹ và những người có trách nhiệm trong
cộng đồng (gọi chung là phụ huynh HS).
- Cách đánh giá thường xuyên theo tiến trình bài học và hoạt động giáo dục
+ GV đánh giá:
 Dựa trên đặc điểm và mục tiêu của bài học, mỗi hoạt động mà HS phải thực hiện
trong bài học (hoạt động cơ bản, hoạt động thực hành, hoạt động ứng dụng), GV
thường xuyên quan sát, theo dõi cá nhân HS, nhóm HS trong quá trình học tập để có
nhận định, động viên hoặc gợi ý, hỗ trợ kịp thời đối với từng việc làm, từng nhiệm vụ
của mỗi cá nhân hoặc của cả nhóm HS; nếu hoàn thành nhiệm vụ thứ nhất thì chuyển
sang nhiệm vụ thứ hai cho đến khi hoàn thành bài học; chấp nhận sự khác nhau (nếu
có) về thời gian, tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ học tập của các HS trong lớp.
 Các phẩm chất và năng lực được hình thành và phát triển trong quá trình trải
nghiệm, tham gia thường xuyên hằng ngày vào các hoạt động học tập, sinh hoạt tập
thể. GV quan sát từng HS để kịp thời đưa ra những nhận định về một số biểu hiện về
phẩm chất và năng lực của từng HS; từ đó, động viên, khích lệ, giúp HS khắc phục
khó khăn, phát huy ưu điểm và các tố chất riêng, sửa chữa khuyết điểm để ngày càng
tiến bộ.

21


 Trong quá trình đánh giá thường xuyên, GV ghi vào Nhật ký đánh giá của mình
những điều cần đặc biệt lưu ý, giúp ích cho quá trình theo dõi, giáo dục đối với cá
nhân hoặc tập thể HS.
+ HS tự đánh giá:

 HS tự đánh giá: đối với mỗi nhiệm vụ, hoạt động cá nhân thì HS cố gắng tự thực
hiện; trong quá trình thực hiện hoặc sau khi thực hiện nhiệm vụ. HS tự đánh giá việc
làm và kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình. Chia sẻ kết quả hoặc khó khăn không thể
vượt qua với bạn, nhóm bạn hoặc giáo viên để giúp bạn hoặc được bạn và giáo viên
giúp đỡ kịp thời; báo cáo kết quả cuối cùng với giáo viên để được xác nhận hoàn thành
hoặc để được hướng dẫn thêm.
 HS đánh giá bạn: ngay trong quá trình tổ chức các hoạt động học tập, sinh hoạt tập
thể, giáo viên hướng dẫn HS tham gia đánh giá bạn hoặc nhóm bạn. Ví dụ: GV yêu
cầu HS quan sát hoạt động để nhận xét bài làm/ câu trả lời của bạn/ nhóm bạn hoặc
giúp bạn hoạt động hiệu quả hơn; viết phiếu “điều em muốn nói” để góp ý hoặc động
viên bạn…trên tinh thần tôn trọng lẫn nhau. GV có thể đưa ra lời nhận xét, góp ý đối
với cách đánh giá của HS trên tinh thần tôn trọng ý kiến của các em.
 Mỗi HS có Nhật ký tự đánh giá, ghi lại những gì đã làm được, chưa làm được;
những mong muốn của bản thân trong quá trình học tập, sinh hoạt và rèn luyện; những
điều muốn nói với các bạn, thầy cô giáo, cha mẹ và người thân. Nhật ký này là của
riêng HS, có thể chia sẻ hoặc không chia sẻ với người khác.
+ Phụ huynh đánh giá: phụ huynh được mời tham gia hoặc giám sát các hoạt động dạy
học/ giáo dục của nhà trường, sử dụng tài liệu hướng dẫn học tập, đáp ứng các nhu cầu
của học sinh trong quá trình học tập, nhất là những hoạt động học tập, sinh hoạt ở nhà,
ở cộng đồng và nên ghi vào phiếu đánh giá. Thông qua đó động viên, giúp đỡ các em
học tập, rèn luyện, phát triển kỹ năng sống, vận dụng kiến thức vào cuộc sống và tham
gia các hoạt động xã hội, tìm hiểu về những sự vật, hiện tượng tự nhiên và văn hóa,
lịch sử, nghề truyền thống… của địa phương.

22


I.2.6.2 Đánh giá định kì kết quả học tập
Đánh giá định kì các môn Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lý được tiến
hành vào cuối học kì 1 và cuối năm học bằng bài kiểm tra định kỳ.

Đề kiểm tra định kì gồm các câu hỏi/ bài tập được thiết kế theo các mức độ:
- Mức 1: HS nhận biết hoặc nhớ, nhắc lại đúng kiến thức đã học khi được yêu cầu;
diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kỹ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách
riêng của mình và áp dụng trực tiếp kiến thức, kỹ năng đã biết để giải quyết tình
huống/ các vấn đề trong học tập.
- Mức 2: HS kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kỹ năng đã học để giải quyết thành
công tình huống/ vấn đề mới, tương tự tình huống/ vấn đề đã học.
- Mức 3: HS vận dụng các kiến thức, kỹ năng để giải quyết tình huống/ vấn đề mới,
không giống với tình huống/ vấn đề đã được hướng dẫn hay đưa ra những phản hồi
hợp lý trước một tình huống/ vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống.
Kết quả kiểm tra định kỳ phản ánh mức độ đạt được kiến thức, kỹ năng và năng lực
môn học của HS, được đánh giá thông qua hình thức cho điểm (thang điểm 10) kết
hợp với sửa lỗi, nhận xét ưu điểm, hạn chế và góp ý cho HS.
I.2.6.3 Đánh giá tổng hợp cuối kì I, cuối năm học
GV sử dụng tổng hợp các đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ kết quả học tập
các môn học để ghi Phiếu đánh giá tổng hợp cuối học kì I, cuối năm học về quá trình
học tập, rèn luyện của từng HS, cụ thể:
- Mức độ hoàn thành các bài học trong chương trình theo chuẩn kiến thức, kỹ năng; đã
hoàn thành đến nội dung cụ thể của bài học nào; năng khiếu, hứng thú về từng môn
học/ hoạt động giáo dục.
- Những biểu hiện, sự tiến bộ và mức độ đạt được của từng nhóm phẩm chất, năng
lực; ưu điểm, hạn chế, đặc điểm, năng khiếu và thành tích nổi bật của HS. Góp ý với
HS, khuyến nghị với nhà trường, phụ huynh HS.
- Các thành tích được tuyên dương, khen thưởng.

23


Phiếu đánh giá tổng hợp cuối kì I, cuối năm học là bản chứng nhận mức độ hoàn
thành chương trình và xác định nhiệm vụ bắt đầu khi vào học kì II, vào năm học mới

của từng HS. Đối với HS chưa hoàn thành, cần ghi rõ đã hoàn thành đến nội dung cụ
thể của bài học nào để GV có kế hoạc tiếp tục hướng dẫn.
I.2.7 Các hình thức kiểm tra ở bậc Tiểu học
I.2.7.1 Kiểm tra thường xuyên
- Kiểm tra thường xuyên là tiến trình thu thập thông tin về việc học tập của HS một
cách liên tục trong lớp học. Hình thức kiểm tra thường xuyên dùng để đánh giá những
phương diện cụ thể hay những phần của chương trình học.
- Kết quả của kiểu kiểm tra này được dùng để theo dõi sự tiến bộ của người học trong
suốt tiến trình giảng dạy và cung cấp những phản hồi liên tục cho GV và HS, nhằm
giúp GV có những biện pháp điều chỉnh kịp thời việc giảng dạy, cũng như giúp HS
nhận ra những tiến bộ và chưa tiến bộ của bản thân để từ đó tự điều chỉnh và phát
triển.
I.2.7.2 Kiểm tra định kì
Kiểm tra định kì là phương thức xem xét kết quả học tập của HS theo thời điểm. Mục
đích của việc kiểm tra định kì là giúp GV biết xem mỗi HS đã tiếp thu được những gì
sau mỗi đơn vị bài học hay sau mỗi phần học để có thể kịp thời bổ khuyết hay điều
chỉnh nội dung và phương pháp dạy học những phần kế tiếp.
I.2.7.3 Kiểm tra đột xuất chẩn đoán
- Kiểm tra đột xuất chẩn đoán là phương thức xem xét kết quả học tập không theo
những thời điểm được ấn định trước. Kết quả thu được từ các bài kiểm tra đột xuất
phản ánh hành vi học tập điển hình của người học, nghĩa là những điều người học làm
được trong điều kiện bình thường, không có sự chuẩn bị hay nỗ lực tối đa như trong
hình thức kiểm tra tổng kết.
- Những đánh giá dựa trên kết quả của những bài kiểm tra đột xuất trong phạm vi lớp
học thường được dùng để chẩn đoán các mặt tồn tại của quá trình dạy học, từ đó đề ra
phương hướng hay quyết định điều chỉnh việc dạy và học. Trong trường hợp này,

24



kiểm tra đột xuất có thể xem là kiểm tra thường xuyên vì chúng thực hiện cùng một
chức năng.
I.2.7.4 Kiểm tra tổng kết
- Kiểm tra tổng kết là phương thức xem xét thành quả học tập được thực hiện vào cuối
khóa học/ môn học. Các kết quả thu được từ kiểm tra tổng kết chỉ ra khả năng người
học có thể đạt là gì khi nỗ lực hết mình cũng như khi có sự chuẩn bị tối đa. Hình thức
kiểm tra này được xem là phương tiện để đo mức độ lĩnh hội của HS trong các lĩnh
vực học tập và được dùng để xếp loại học tập hoặc để xác định thành quả học tập tổng
quát đã được xác định trong mục tiêu dạy học. Do vậy, kiểm tra tổng kết còn được gọi
là hình thức đánh giá thành tích học tập của HS và có ý nghĩa quan trọng về mặt quản
lý.
I.2.8 Một số dạng kiểm tra và đánh giá trong trường Tiểu học hiện nay
I.2.8.1 Một số dạng bài kiểm tra
a. Kiểm tra miệng
- Hình thức này được thực hiện thường xuyên và thực hiện dưới các dạng: hỏi đáp với
câu hỏi đóng vai; hỏi đáp với câu hỏi trắc nghiệm khách quan; trò chơi, giải quyết tình
huống; thảo luận, bài tập thực hành.
- Dựa vào tính chất nhận thức, kiểm tra miệng được chia thành các kiểu:
+ Kiểm tra sự ghi nhớ, tái hiện kiến thức.
+ Kiểm tra sự ghi nhớ, vận dụng, sáng tạo.
+ Kiểm tra sự ghi nhớ, vận dụng, giải quyết vấn đề.
- Đây là một trong những hình thức kiểm tra thường xuyên. Ngoài ra, hình thức này
còn có tác dụng rèn luyện các kỹ năng giao tiếp và phát triển ngôn ngữ cho học sinh.
b. Kiểm tra bài tự luận
- Trong môn Toán ở bậc Tiểu học, các bài tập tự luận thường được sử dụng trong các
lần kiểm tra định kì hay kiểm tra tổng kết. Theo sự đổi mới phương pháp giảng dạy
cũng như kiểm tra đánh giá thì các bài tự luận được phối hợp với các bài trắc nghiệm
trong một bài kiểm tra.

25



×