Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

vấn đề dạy học tập làm văn cho học sinh lớp 3 tại trường tiểu học trần quốc toản, tp cần thơ thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.1 KB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
BỘ MƠN SƯ PHẠM TỐN
KHOA SƯ PHẠM


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

VẤN ĐỀ DẠY HỌC TẬP LÀM VĂN
CHO HỌC SINH LỚP 3 TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC
TRẦN QUỐC TOẢN, TP CẦN THƠ
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Cán bộ hướng dẫn :

Sinh viên thực hiện:

ThS. Trịnh Thị Hương

Trần Thị Hồng Lộc
MSSV: 1110309
Lớp: SP Tiểu học K37

Cần thơ 05/2015


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, ngồi sự cố gắng của bản thân, tơi cịn
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và ủng hộ nhiệt tình của q thầy cơ và bạn bè.
Trước tiên tơi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô khoa Sư phạm trường Đại
học Cần Thơ đã tận tình giảng dạy, truyền thụ những kiến thức và những kinh nghiệm


quý báu cho tôi trong suốt 4 năm học vừa qua. Đặc biệt tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
thầy Dương Hữu Tịng là cố vấn học tập của tơi, người đã chỉ bảo và hướng dẫn cho
chúng tôi học tốt. Bên cạnh đó, tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến cô Trịnh Thị
Hương là giáo viên hướng dẫn, người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tơi trong suốt thời
gian học tập cũng như q trình tơi thực hiện đề tài của mình.
Nhân đây, tơi cũng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu và quý thầy cô trường
Tiểu học Trần Quốc Toản (TP Cần Thơ) đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi tổ
chức thực hiện cuộc khảo sát để thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn đến các bạn sinh viên lớp Giáo dục Tiểu học k37 và gia đình đã
đã giúp đỡ, động viên, chia sẻ và ủng hộ tôi trong suốt thời gian qua.
Mặc dù bản thân đã ý thức và cố gắng rất nhiều nhưng do kiến thức và tài liệu
tham khảo cịn hạn chế, thời gian thực tập khơng nhiều nên khi thực hiện luận văn này
không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Rất mong được sự chỉ bảo tận tình,
đóng góp ý kiến của q thầy cơ nhằm gúp tơi hồn thành tốt luận văn, nâng cao hiểu
biết và kinh nghiệm quý báu cho sự nghiệp giảng dạy sau này.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2015
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Hồng Lộc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………...1
1. Lý do chọn đề tài………........……………………………………………………..1
2. Lịch sử nghiên cứu………………………..………………………………….........1
3. Mục đích nghiên cứu …………………………………….………………………..3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu …………………….…………………………….3
5. Phương pháp nghiên cứu …………………………….…………………………...3
6. Cấu trúc luận văn…………………………………………………….……………4

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN
TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC ……………….…………………………………...5
1.1 Mục tiêu của việc dạy học Tập làm văn…………………………………………5
1.2 Kỹ năng làm văn là gì? …..……………………...……………………………….7
1.3 Những nguyên tắc dạy học Tập làm văn ở Tiểu học …………………………...8
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ CHƯƠNG TRÌNH TẬP LÀM VĂN
VÀ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG DẠY HỌC TẬP LÀM VĂN KHỐI LỚP 3
TRƯỜNG TIỂU HỌC TRẦN QUỐC TOẢN, TP CẦN THƠ …………………...10
2.1 Chương trình phân mơn Tập làm văn ở khối lớp 3 ………………….……… 10
2.1.1 Nội dung của chương trình ……...……………………………………....……10
2.1.2 Các yêu cầu cần đạt ……………………………………………………............10
2.2 Khảo sát thực trạng làm văn hiện nay của học sinh lớp 3 trường Tiểu học
Trần Quốc Toản, TP Cần Thơ ……………………………………………………..12
2.2.1 Mục đích khảo sát ……………………………...………………………….......12
2.2.2 Cách tiến hành ………………………………..………………………….. …..12
2.2.3 Quá trình khảo sát …..………………………………………………………...12
2.2.4 Nội dung khảo sát ..............................................................................................12


2.2.5 Kết quả khảo sát ………………………………………………………...……..12
2.3 Nhận định chung về thực trạng làm văn cuả học sinh …………………..…...30
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG CẢI THIỆN KỸ NĂNG NÓI, VIẾT
VÀ VĂN MIÊU TẢ TRONG DẠY HỌC TẬP LÀM VĂN ……...……………....32
3.1 Phương hướng cải thiện kỹ năng nói, viết trong dạy học Tập làm văn …......32
3.1.1 Về phía giáo viên ………...………………………………………………….....32
3.1.2 Về phía học sinh …………………………………...…………………….….....43
3.1.3 Về chương trình Tập làm văn thực học …………….………………….……..45
3.1.4 Về phía nhà trường, gia đình ………………….………………………….…..45
3.2 Một số phương hướng cải thiện việc dạy học văn miêu tả
trong Tập làm văn ……………………………………………...………………… . 46

3.3 Thiết kế giáo án để phát huy khả năng viết văn cho học sinh ………………. 48
3.3.1 Giáo án 1 ………………………………….………………………………..…..48
3.3.2 Giáo án …………………………………………………………………………50
KẾT LUẬN …………………………………………………………….…………....53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………….…………54
PHỤ LỤC …………………………………………………………………………...55

.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giáo dục, nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường nói chung, ở
bậc Tiểu học nói riêng khơng phải là nhiệm vụ của bất kì cá nhân nào mà đó là nhiệm
vụ chung của toàn xã hội.
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng của của việc dạy và
học. Ở bậc tiểu học có rất nhiều mơn học: Toán, Tiếng Việt, Đạo Đức, Kỹ thuật, Âm
nhạc,… đặc biệt là môn Tiếng Việt. Môn học này giúp người học rèn luyện, củng cố
cũng như thực hành các kiến thức đã được học để vận dụng vào cuộc sống hằng ngày.
Điều đó được thể hiện một cách tồn diện và đầy đủ trong phân môn Tập làm văn. Đây
là phân mơn được tích hợp bởi nhiều phân mơn khác của môn Tiếng Việt bao gồm:
Tập đọc, Tập viết, Luyện từ và câu. Thơng qua bài làm của mình, học sinh thể hiện
được khả năng tiếp nhận cảm xúc, suy nghĩ của một cách tự nhiên, khơng áp đặt, gị
bó. Tuy nhiên hiện nay, đa số học sinh đều có cảm giác lo sợ và khơng có hứng thú
trong giờ học làm văn vì các em khơng biết nói hay viết gì. Nguyên nhân chủ yếu là do
các em bị phụ thuộc vào các bài văn mẫu và các sách văn mẫu, vì thế các em khơng
thể hiện được tính sáng tạo vào bài văn của mình. Bên cạnh đó, học sinh cịn gặp một
số khó khăn trong việc dùng từ, lỗi về dấu câu, chính tả,… khi thể hiện trong bài văn
của mình dẫn đến việc các em gặp khó khăn trong việc làm văn và khơng cịn hứng thú
đối với phân mơn này. Chính vì thế kết quả của việc dạy học trong phân môn Tập làm

văn chưa đạt được những hiệu quả tối đa. Đây là một trong những vấn đề đáng lo ngại
của giáo viên, phụ huynh học sinh và cả những nhà giáo dục. Để giúp học sinh đạt
được kết quả cao hơn trong phân môn Tập làm văn nên tôi chọn đề tài: “Vấn đề dạy
học Tập làm văn cho học sinh lớp 3 tại trường Tiểu học Trần Quốc Toản, TP Cần
Thơ, thực trạng và giải pháp.”
2. Lịch sử nghiên cứu
Tập làm văn có thể được xem là một phân mơn khó và rất quan trọng đối với học
sinh Tiểu học. Việc nghiên cứu để tìm ra những biện pháp nâng cao chất lượng trong
phân môn Tập làm văn được các nhà giáo dục quan tâm được thể hiện và chia sẻ dưới
dạng những sáng kiến kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy.
1


Trước tiên, vấn đề kinh nghiên cứu nhằm tìm và đổi mới các phương pháp dạy
học sao cho phù hợp và có hiệu quả khi dạy Tập làm văn thể hiện trong các bài viết:
“Sáng kiến kinh nghiệm – Hướng dẫn học sinh lớp 2 học Tập làm văn” của giáo viên
Phạm Thị Thương Huyền trường tiểu học Khương Thượng, Đống Đa, Hà Nội. Trong
bài viết tác giả đã phân tích tầm quan trọng phân mơn Tập làm văn của học sinh lớp 2.
Do vốn từ ngữ của học sinh còn rất hạn hẹp, các em chưa biết cách diễn đạt, đồ dùng
dạy học chưa thật sự đáp ứng được u cầu bài dạy. Bên cạnh đó, bài viết cịn phân
tích rõ thời lượng và phương pháp ơn tập trong phân môn Tập làm văn lớp 2 để học
sinh học tập tích cực và chủ động hơn.
Những khó khăn và thuận lợi trong quá trình dạy và học trong phân môn Tập làm
văn lớp 3 và đưa ra những biện pháp rèn luyện kỹ năng nói - viết một cách hiệu quả
bằng cách trang bị kiến thức cho học sinh về vốn từ, cách tiếp nhận các văn bản nói
hoặc viết, cách để học sinh tìm ,hiểu bài, hướng cho học sinh tìm ý và cách diễn đạt ý
trong bài văn của mình. Đố là nội dung của bài viết “Rèn kỹ năng nói – viết qua phân
mơn Tập làm văn lớp 3, góp phần nâng của chất lượng mơn Tiếng Việt” của giáo viên
Bùi Thu Sương, trường Tiểu học Ba Tri, Bến Tre.
Bên cạnh đó, văn Miêu tả là một trong những nội dung quan trọng trong phân

môn Tập làm văn. Bài viết “Sáng kiến kinh nghiệm – Một số biện pháp rèn luyện kỹ
năng làm văn miêu tả cho học sinh lớp 4” của giáo viên Trần Thị Ngọc Uyên ở Tân
Phú, thành phố Hồ Chí Minh đã nêu cách rèn kỹ năng làm văn Miêu tả, kỹ năng làm
văn miệng, kỹ năng viết, kỹ năng nhận xét, phát hiện lỗi sai, cách lập dàn ý chi tiết.
Ngoài ra, bài viết còn nêu cụ thể phương pháp thu thập các bài văn mẫu, văn hay và
cách phân tích những điểm hay, chọn lọc để làm phong phú thêm vốn từ cho học sinh
khi làm văn. Bài viết “Sáng kiến kinh nghiệm – Một số trò chơi giúp các tiết dạy văn
miêu tả trong phân môn Tập làm văn lớp 4 đạt hiệu quả” của một giáo viên trường
Tiểu học Bùi Chát, thành phố Hội An – Đà Nẵng đã tìm hiểu mục đích và cách tổ chức
một trị chơi trong tiết dạy văn Miêu tả tạo cho học sinh cảm thấy hứng thú, thoải mái
khi học nhằm củng cố, khắc sâu kiến thức mà các em đã được học.
Đối với việc dạy và học trong phân môn Tập làm văn ở lớp 5 có bài viết: “Sáng
kiến kinh nghiệm – Dạy Tập làm văn tiết trả bài lớp 5” của một giáo viên trường Tiểu
học Hiệp Hòa, thành phố Hải Phịng. Bài viết đã phân tích cụ thể và khảo sát thực
2


trạng học văn của học sinh lớp 5, đưa ra những nguyên nhân dẫn đến chất lượng kém
bài văn của học sinh. Tác giả còn nhấn mạnh vai trò của tiết trả bài Tập làm văn và
đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng làm văn cho học sinh ở 3 nội dung:
chấm bài (chỉ ra lỗi sai, nêu lên ưu, nhược điểm của từng bài viết), thiết kế bài dạy
(các bước tiến hành dạy), lên lớp (sửa những lỗi sai cân thiết cho học sinh).
Ngoài ra còn rất nhiều bài viết khác viết về thực trạng đáng báo động trong việc
dạy học trong phân môn Tập làm văn ở Tiểu học. Đặc biệt là bài viết “Dạy Tập làm
văn ở Tiểu học chưa ổn” của tác giả Nguyễn Thanh Dũng, giáo viên trường THCS
Phước Lý, huyện Cần Giuộc, Long An. Bài viết đã đề cập đến vấn đề sử dụng phương
pháp chưa hợp lý của giáo viên khi cho học sing học thuộc lòng những bài văn mẫu
trong những lần kiểm tra, thi cử. Bên cạnh đó, việc chạy theo thành tích mà khơng chú
trọng đến khả năng tiếp nhận, cảm thụ văn học của học sinh.
Tuy vấn đề trên đã được nhiều nhà giáo dục đề cập và nghiên cứu nhưng vẫn cịn

nhiều khía cạnh chưa được khai thác và tìm hiểu sâu nên việc dạy học trong phân môn
Tập làm văn ở Tiểu học chưa đạt chất lượng cao. Vì vậy, vấn đề dạy học trong phân
môn Tập làm văn ở Tiểu học mở ra những hướng đi mới cho người nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu
- Khảo sát thực trạng dạy học tập làm văn tại một số trường tiểu học.
- Chỉ ra yêu cầu những đề xuất, những chiến lược dạy học tập làm văn nhằm
phát huy kỹ năng viết văn cho học sinh tiểu học.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Học sinh lớp 3.
- Phạm vi nghiên cứu: vấn đề dạy học Tập làm văn cho học sinh lớp 3
trường Tiểu học Trần Quốc Toản, TP Cần Thơ, thực trạng và giải pháp.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra thông qua việc khảo sát, đặt câu hỏi trên phiếu đánh
giá gửi cho HS và GV thông qua bài làm văn của HS nhằm tìm hiểu thực trạng làm
văn của các em.

3


- Phương pháp thống kê được sử dụng để thống kê kết quả phiếu khảo sát
thực trạng viết văn của HS.
- Phương pháp thực nghiệm bằng cách dạy một số tiết tập làm văn để nắm
rõ thực trạng làm văn của các em.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về phân môn Tập làm văn trong trường tiểu học
Chương 2: Khái quát về chương trình Tập làm văn và khảo sát thực trạng dạy học
Tập làm văn khối lớp 3 trường Tiểu học Trần Quốc Toản
Chương 3: Phương hướng cải thiện kỹ năng nói, viết và văn miêu tả trong dạy học
Tập làm văn


4


CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN
TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC
Tập làm văn là tên một phân môn học của Tiếng Việt chỉ hai kỹ năng cần rèn cho
học sinh đó là nói và viết. Đây là hai kỹ năng để tạo lập văn bản.
1.1 Mục tiêu của việc dạy học Tập làm văn
Mục tiêu của môn học Tập làm văn là giúp học sinh rèn luyện kỹ năng nói và
viết.
Với Tập làm văn, cái đích đó là kỹ năng nói, viết theo chuẩn hóa trung bình từng
cấp về từng kiểu loại văn bản. Ở bậc tiểu học, các em có thể chỉ cần nói đúng, viết
đúng những câu, những bài nói, bài viết ngắn gọn phù hợp với mức ban đầu.
Nói đến kỹ năng ngơn ngữ ở Tiểu học khơng thể địi hỏi năng lực ấy ở mức nghệ
thuật văn chương. Nhưng có thể địi hỏi nắm vững và vận dụng những quy luật giao
tiếp ngôn ngữ thơng thường. Bài tập làm văn, thực chất đó vẫn là một văn bản giao
tiếp gián tiếp với một đối tượng cụ thể. Tất cả các lý thuyết và kinh nghiệm tạo lập
một văn bản chỉ là cách nói phù hợp quy ước chung trong trường hợp ấy mà thôi. Khi
nắm vững yêu cầu cơ bản về giao tiếp người ta sẽ dễ dàng học tập cách làm ngôn bản,
văn bản cụ thể qua cách học ở trường hay tự học qua mẫu thực tế sau này (theo đúng
cách đã được dạy ở trường).
Cái cuối cùng ở Tập làm văn là qua các giờ tập nói, tập viết, học sinh sẽ có được
năng lực tạo lập ngơn bản, văn bản phù hợp, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống ở trường
học hiện tại và trường đời sau này.
Như ta đã biết, dạy Tập làm văn là nhằm phát triển và hoàn thiện năng lực văn
học cho học sinh trên 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết để học tập và giao tiếp trong các
môi trường hoạt động của lứa tuổi, trong đó có kỹ năng nói có vai trị quan trọng trong
đời sống học sinh, nó giúp các em hình thành các kỹ năng học tập khác. Vì thế, mục
đích cao nhất của Tập làm văn là rèn kỹ năng nói cho học sinh kỹ năng nói cho học

sinh giúp các em sử dụng Tiếng Việt một cách có hệu quả trong học tập và trong giao
tiếp trong gia đình, nhà trường và xã hội. Đối với học sinh lớp 3 các em còn hạn về
vốn từ nghèo nàn nên khả năng tạo lập thành một văn bản hoàn chỉnh của các em còn
5


hạn chế. Ngơn ngữ nói là ngơn ngữ được cảm xúc trực tiếp, người nói, người nghe có
thể nắm bắt được những nội dung cần trao đổi và đạt được mục đích của giao tiếp.
Qua ngơn ngữ nói ta dễ nhận thấy trí tuệ, tâm hồn của người nói bởi lời nói ln
mang phong cách riêng của mỗi người. Trong lời nói, cần thể hiện tư duy, nếu tư duy
tốt lời nói sẽ dễ dàng, ngắn gọn, hấp dẫn, thuyết phục được người nghe, ngược lại nếu
nói ấp úng, khơng rõ ràng sẽ không thuyết phục được người nghe và đơi khi cịn hiểu
sai ý của mình muốn nói. Vì thế, mục đích của giao tiếp sẽ khó thực hiện hồn chỉnh.
Để có lời hay ý đẹp mỗi người cần phải rèn luyện trong quá trình lâu dài. Những giờ
học Tập làm văn chính là những giờ học hình thành cho học sinh những kỹ năng nói
đầu tiên, ở lứa tuổi này các em đã có một sự thay đổi đáng kể về đặc điểm tâm sinh lý.
Các em đã dần dần hình thành quá trình tự nhận thức của bản thân tuy ở mức độ chưa
cao, một số em sử dụng các công cụ trực quan do độ tuổi còn nhỏ. Ở lớp 3, đây là giai
đoạn đầu tiên các em được làm quen và biết đến môn Tập làm văn, do đó khi các em
chưa biết gì nhiều về Tập làm văn, giáo viên cần rèn luyện cho học sinh các thói quen
tốt về kỹ năng diễn đạt để tạo nền tảng giúp các em học tốt văn sau này. Do đó, Tập
làm văn cịn rèn luyện cho các em kỹ năng nói, dạy các em biết tổng hợp các kiến thức
từ các phân môn khác như: Tập đọc, Kể chuyện, Luyện từ và câu, Chính tả cùng các
môn học khác và những kinh nghiệm sống mà các em có được. Tuy cùng chung một
vấn đề nhưng khả năng tiếp nhận của mỗi em là khác nhau do đó giáo viên cần phải
theo dõi, quan tâm tới đặc điểm riêng của mỗi cá nhân học sinh để kịp thời uốn nắn
sao cho phù hợp với hoàn cảnh riêng của mỗi em.
Bên cạnh việc hình thành kỹ năng nghe – nói, phân mơn Tập làm văn cịn giúp
các em hình thành kỹ năng viết: nắm kỹ thuật viết, luật viết câu văn, đoạn văn hoàn
chỉnh, đúng ngữ pháp, bố cục văn cảnh hoặc môi trường giao tiếp, mỗi bài văn của học

sinh không đơn thuần là kể, là thuật lại mà thơng qua đó cịn thể hiện tình cảm, suy
nghĩ, cảm xúc, bày tỏ thái độ hay phê phán của các em. Thông qua bài làm của các em
người đọc hiểu được tâm tư, tình cảm của các em về một vấn đề nào đó.
Ngồi ra, kỹ năng viết văn là một dạng bài nịng cốt trong phân mơn Tập làm
văn. Nó địi hỏi học sinh huy động vốn sống hằng ngày, vốn từ phong phú, sự quan sát
tinh tế, óc tưởng tượng sáng tạo. Do đó, khi hướng dẫn học sinh làm bài giáo viên cần
chú ý đến lứa tuổi, đặc điểm tâm sinh lý của các em. Ở lứa tuổi đó các em nhìn nhận,
6


đánh giá sự việc đó ra sao, như thế nào? Giáo viên cần lưu ý, nhấn mạnh cho học sinh
biết rõ về đối tượng mà đề yêu cầu, cách viết và trình bày đúng yêu cầu của một bài
văn, nội dung sắp xếp hợp lý theo trình tự.
1.2 Kỹ năng làm văn là gì?
Về mặt nhận thức, hoạt động làm văn là tiến trình học sinh nảy sinh ý nghĩ, hình
thành và tổ chức ý nghĩ của mình để trao đổi giao tiếp.
Hệ thống ý nghĩ nhằm thực hiện một mục đích giao tiếp cụ thể được thể hiện ra
bên ngồi thành ngơn bản dưới dạng nói hay viết. Thường ta chỉ có thể nói hay viết
được khi trong đầu ta các ý nghĩ diễn ra và diễn ra ở cường độ khá cao và liên tục và
đặc biệt khi có nhu cầu và cảm nhận. Như vậy, cái gốc để học sinh có thể tạo ra văn
bản là quá trình phát sinh và tạo lập các liên tưởng để các ý nghĩ nảy sinh trong bản
thân mỗi em. Và ý nghĩ trong làm văn phải là ý tưởng trong đầu, trong tâm hồn của
mỗi cá nhân học sinh, chứ không phải là ý được ghi trong vở hay trên bảng. Khi đầu
óc và tâm hồn mỗi học sinh có nhiều điều muốn nói hay viết ra, và những điều đó
được suy nghĩ một cách rõ ràng thì khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ của các em sẽ
được tăng lên và có ý nghĩ hơn.
Về mặt sư phạm, làm văn là q trình mỗi học sinh tích cực vận dụng kiến thức
và nhiều kỹ năng khác nhau để xây dựng chuỗi các ý nghĩ nhằm giải quyết vấn đề bài
làm đặt ra.
Để tạo lập một ngôn bản thành công, học sinh phải sử dụng nhiều loại kỹ năng

đã được hình thành và phát triển từ việc học các phân môn khác của môn Tiếng Việt
như kỹ năng viết chữ, viết chính tả, kỹ năng đọc nắm ý, kỹ năng nghe hiểu, kỹ năng sử
dụng từ ngữ, câu thích hợp.... Mặt khác, sản phẩm văn học của học sinh còn là kết quả
vận dụng tổng hợp nhiều kiến thức và kỹ năng đạt được từ các môn học khác. Hơn
nữa, những bài văn tốt không chỉ là kết quả của q trình vận dụng kiến thức và kỹ
năng mà cịn là sự thể hiện những phẩm chất tâm hồn, kinh nghiệm cá nhân của người
viết. Tính chất thực hành tổng hợp và sáng tạo của hoạt động làm văn như thế nào cho
thấy kết quả của việc dạy học làm văn không chỉ do phân môn Tập làm văn quyết
định. Kết quả làm văn của học sinh đạt được khi tiến trình dạy học mơn Tiếng Việt nói
riêng và các môn học khác ở bậc Tiểu học thật sự được thực hiện theo hướng tích hợp
và theo hướng tích cực. Hơn nữa, sản phẩm làm văn của các em có chất lượng chỉ khi
7


qua q trình dạy học mơn Tiếng Việt cũng như các môn học khác chú ý giáo dục và
rèn luyện cho học sinh cả hai mặt: tri thức – kỹ năng và tâm hồn.
Về mặt ngôn ngữ, làm văn là tạo lập các loại văn bản (theo những phong cách –
thể loại khác nhau) ở dạng nói hay dạng viết để giao tiếp.
Khơng có nhu cầu giao tiếp thì học sinh sẽ khó nói hay viết thành văn bản. Việc
dạy làm văn cính là dạy học sinh cách thức tổ chức giao tiếp bằng văn bản. Việc giao
tiếp bằng văn bản khơng chỉ đơn thuần nhằm mục đích thơng tin mà còn tác động đến
người nhận (người nghe, người đọc) sao cho họ hiểu, họ chia sẻ hay lĩnh hội được ý
định giao tiếp của người viết hay nói. Vì vậy, nhìn chung, việc xây dựng bất kì bài văn
nào cũng địi hỏi học sinh khơng chỉ biết cách tổ chức các đơn vị ngơn ngữ, mà cịn
phải xử lý, vận dụng mối quan hệ giữa bài viết của mình với các yếu tố khác nằm
ngồi ngơn ngữ như yếu tố kinh nghiệm, vốn sống, hiểu biết về văn hóa xã hội, yếu tố
đối tượng giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp… (Nguyễn Quang Ninh, 1995).
Về mặt đánh giá kết quả giáo dục, sản phẩm làm văn của học sinh là thước đo
năng lực sử dụng tiếng Việt của các em.
Kết quả học tập trong lĩnh vực này phản ảnh trực tiếp tình trạng mục tiêu tổng

qt nhất của bộ mơn tiếng Việt ở tiểu học được thực hiện trong hiện thực. Thực vậy,
cách nhìn nhận tầm quan trọng của hoạt động làm văn theo cách trên được tìm thấy
trong nhận định dưới đây:
Mơn làm văn góp phần thực hiện hóa mục tiêu quan trọng bậc nhất của việc dạy
và học tiếng Việt là dạy học sinh sử dụng tiếng Việt trong đời sống sinh hoạt, trong
quá trình lĩnh hội các tri thức khoa học… (Lê Phương Nga, 1995, tr.120).
“Dạy tập làm văn là dạy cho học sinh tạo lập ngôn bản – đơn vị cao nhất, cuối
cùng, đơn vị cơ bản của hoạt động giao tiếp bằng ngơn ngữ. Vì vậy, năng lực giao tiếp
bằng ngôn ngữ của học sinh được thể hiện rõ nhất, tập trung và toàn diện nhất trong
việc làm bài tập làm văn” (Nguyễn Thị Xuân Yến, 2002).
1.3 Những nguyên tắc dạy học làm văn ở Tiểu học
Theo quan điểm giao tiếp, trong dạy học tiếng, giáo viên là một người điều hành và
là người làm dễ dàng q trình sử dụng ngơn ngữ của học sinh chứ không phải là người
8


truyền thụ kiến thức ngôn ngữ hoặc ý tưởng cho đề văn. Nếu giảng dạy là một nghệ thuật,
chúng ta cần nhớ rằng điều này khơng có nghĩa là có nhiều ý tưởng. Thay vì đổ tràn các ý
tưởng hay vào lớp học, chúng ta cần rút ra những điều quan trọng nhất, những điều chúng
ta tin tưởng để sang tạo nên cái gì đó thật đẹp. Để dạy tốt, chúng ta không cần quá nhiều
kỹ thuật, hoạt động và phương pháp. Chúng ta cần cảm cái gì là chủ yếu trong giảng dạy.
Calkins (1986), và Nicoll & Robert (1993) với tư cách là những nhà giáo nhiều khinh
nghiệm trong dạy làm văn đã đúc kết một số điều chủ yếu trong quá trình tổ chức dạy học
Tập làm văn. Các ý kiến của hai tác giả này thể hiện đậm nét quan điểm dạy học theo
hướng giao tiếp kết hợp với việc nhấn mạnh tư tưởng dạy học hướng về người học: từ
người học, vì người học và cho người học.
Hoạt động tập làm văn cần được tổ chức như một việc làm có mục đích đối với học
sinh, nghĩa là học sinh cảm nhận mình là người nói hoặc người viết.
Hoạt động tập làm văn nói hoặc viết cần được thực hiện kết kết hợp một cách hệ
thống với hoạt động ngơn ngữ khác như nói/ viết, nghe và đọc sao cho mỗi học sinh có cơ

hội nhúng sâu trong hoạt động làm văn.
Tổ chức, tạo điều kiện cho học sinh tự lực suy nghĩ, bộc lộ ý nghĩ chân thực, rèn kỹ
năng phát triển ý nghĩ theo trường liên tưởng – tưởng tượng một cách sáng tạo.
Đánh giá bài văn của học sinh cần khuyến khích năng lực sử dụng tiếng Việt phong
phú và sáng tạo, mang bản sắc kinh nghiệm và cảm xúc của cá nhân, cần cho những nhận
xét, phản hồi cụ thể, tích hợp.

9


CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ CHƯƠNG TRÌNH TẬP LÀM VĂN
VÀ KHÁT THỰC TRẠNG DẠY HỌC TẬP LÀM VĂN KHỐI LỚP 3
TRƯỜNG TIỂU HỌC TRẦN QUỐC TOẢN
2.1 Chương trình phân mơn Tập làm văn ở khối lớp 3
2.1.1 Nội dung của chương trình
Chương trình Tập làm văn ở khối lớp 3 chủ yếu giúp học sinh rèn luyện các kỹ
năng nói, viết, nghe nhằm phục vụ tích cực cho việc học tập, giao tiếp và ứng xử có
văn hóa, đồng thời còn chuẩn bị cho yêu cầu học Tập làm văn ở giai đoạn sau (lớp 4,
5), cụ thể:
+ Thực hành về một số kỹ năng phục vụ học tập và đời sống hằng ngày như: điền
vào tờ giấy in sẵn, viết thư, làm đơn, tổ chức cuộc họp và phát biểu trong cuộc họp,
giới thiệu hoạt động của tổ, lớp, trường, ghi chép sổ tay,…
+ Thực hành rèn kỹ năng diễn đạt (nói, viết), như: kể một sự việc đơn giản, tả sơ
lược về người, vật xung quanh theo gợi ý bằng tranh ảnh, bằng câu hỏi.
+ Thực hành kỹ năng nghe: dựa vào câu hỏi gợi ý để kể lại được nội dung chính
của mẫu chuyện đã được nghe, nghe – hiểu được ý kiến của bạn và có thể nêu ý kiến
bổ sung để nhận xét.
2.1.2 Các yêu cầu cần đạt
Kiến thức
+ Trang bị cho HS một số hiểu biết và kĩ năng phục vụ học tập và đời sống hằng

ngày như điền vào các giấy tờ in sẵn, viết thư, làm đơn, tổ chức họp và phát biểu trong
cuộc họp, giới thiệu hoạt động của tổ, lớp và trường, ghi chép sổ tay,...
+ Tiếp tục rèn luyện kĩ năng viết, nói thơng qua kể chuyện và miêu tả như kể một
sự việc đơn giản, tả sơ lược về người, vật xung quanh theo gợi ý bằng tranh, bằng câu
hỏi.
+ Rèn luyện kĩ năng nghe thông qua các bài tập nghe – kể và các hoạt động học
tập trên lớp.

10


Kỹ năng
Các bài học rèn luyện cho học sinh những kỹ năng sản sinh ngôn bản cụ thể như
sau:
- Kỹ năng định hướng hoạt động giao tiếp
+ Nhận diện đặc điểm văn bản.
+ Phân tích đề bài, xác định yêu cầu đề bài.
- Kỹ năng lập chương trình hoạt động giao tiếp:
+ Xác định dàn ý của bài văn đã cho.
+ Tìm ý và sắp xếp thành dàn ý trong bài văn kể chuyện.
+ Quan sát đối tượng, tìm và sắp xếp ý thành dàn ý trong bài văn miêu tả (nói
về người hàng xóm, lễ hội,…).
- Kỹ năng thực hiện hóa hoạt động giao tiếp:
+ Xây dựng đoạn văn (chọn từ, tạo câu, viết đoạn).
+ Liên kết các câu thành đoạn văn, liên kết các đoạn thành bài văn. Bước đầu viết
được bài văn theo câu hỏi gợi ý có độ dài từ 7 – 10 câu.
Viết được các văn bản thông thường như: thư, đơn.
+ Viết thư, viết đơn, điền vào tờ giấy in sẵn.
- Kỹ năng kiểm tra, đánh giá hoạt động giao tiếp:
+ Đối chiếu văn bản nói, viết của bản thân với mục đích giao tiếp và yêu cầu cần

đạt.
+ Sửa lỗi về nội dung và hình thức diễn đạt.
Lưu ý: nội dung về kiến thức và kỹ năng làm văn ở lớp 3 phải hốn triệt tinh thần
tích cực hóa học tập của các em: học sinh tiếp nhận kiến thức thông qua yêu cầu bài
tập phải phù hợp với lứa tuổi, tâm sinh lý, khả năng.
Nhìn chung, phân mơn Tập làm văn ở khối lớp 3 có một số đặc điểm chung như
sau:
11


Về nội dung: Chương trình Tập làm văn ở lớp 3 được cụ thể hóa trong SGK
Tiếng Việt 3 chủ yếu qua các nội dung: Kể chuyện, Viết thư, Viết đơn, Điền vào tờ
giấy in sẵn,…
2.2 Khảo sát thực trạng làm văn hiện nay của học sinh lớp 3 trường Tiểu học
Trần Quốc Toản, TP Cần Thơ
2.2.1 Mục đích khảo sát
Để tìm thực tế tình học học về những thuận lợi, khó khăn, phương pháp dạy
học, khả năng học,… cũng như thái độ, tâm lý của học sinh lớp 3 như thế nào khi học
Tập làm văn, tôi đã tiến hành khảo sát 180 học sinh cùng 9 giáo viên khối 3 trường
Tiểu học Trần Quốc Toản thông qua phiếu khảo sát gồm 21 câu hỏi.
2.2.2 Cách tiến hành
- Thiết kế câu hỏi (dạng trắc nghiệm) để khảo sát ý kiến của học sinh, giáo viên.
- Phát phiếu khảo sát ý kiến.
- Thống kê kết quả khảo sát.
2.2.3 Quá trình khảo sát
- Quá trình khảo sát diễn ra tại trường Tiểu học Trần Quốc Toản, đường Mậu
Thân, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
- Thời gian khảo sát diễn ra từ ngày 26/02/2015 đến ngày 12/04/2015.
2.2.4 Nội dung khảo sát
- Khảo sát học sinh lớp 3 trường Tiểu học Trần Quốc Toản thông qua phiếu khảo

sát được thiết kế gồm 21 câu hỏi, trực tiếp phát cho 180 học sinh. Số phiếu thu về là
180 phiếu đạt tỉ lệ 100%.
- Khảo sát giáo viên khối 3 trường Tiểu học Trần Quốc Toản thông qua phiếu
gồm 7 câu hỏi, trực tiếp phát cho 9 giáo viên.
2.2.5 Kết quả khảo sát
a. Khảo sát giáo viên về vấn đề dạy học Tập làm văn

12


Thống kê kết quả trả lời từ các phiếu khảo sát thu về của giáo viên, tôi làm bảng
thống kê sau:
Câu hỏi

Đáp án

Số lượng

Tỉ lệ

1

Rất hứng thú

0

0%

Hứng thú


5

55.6%

Không hứng thú

4

33.3%

Chán nản

0

11.1%

Tốt

0

0%

Khá

4

44.4%

Trung bình


5

55.6%

Yếu

0

0%

Kể chuyện

1

11.1%

Viết thư

6

55.6%

Miêu tả

0

0%

Điền vào tờ giấy in sẵn


2

22.2%

Viết đơn

0

11.1%

2

3

Bảng 1: Kết quả khảo sát 1, 2, 3 của giáo viên
Thứ tự

Rất khó

Khó

Trung bình

Dễ

1

0 (0%)

3 (33.3%)


5 (55.6%)

1 (11.1%)

2

0 (0%)

0 (0%)

6 (66.7%)

3 (33.3%)

3

1 (11.1%)

5 (55.7%)

3 (33.3%)

0 (0%)

4

0 (0%)

0 (0%)


2 (22.2%)

7 (77.8%)

các nội dung

13


5

0 (0%)

0 (0%)

6 (66.7%)

3 (33.3%)

Bảng 2: Kết quả thống kê câu 4 của giáo viên
Câu hỏi

5

6

Thứ tự

Rất


Thường

các đáp

thường

xuyên

án

xuyên

Thỉnh thoảng Không bao giờ

1

2 (22.2%)

0 (0%)

3 (33.3%)

4 (44.4%)

2

0 (0%)

2 (22.2%)


3 (33.3%)

4 (44.4%)

3

0 (0%)

2 (22.2%)

7 (77.8%)

0 (0%)

4

0 (0%)

3 (33.3%)

6 (66.7%)

0 (0%)

5

0 (0%)

0 (0%)


4 (44.4%)

5 (55.6%)

6

0 (0%)

0 (0%)

6 (66.7%)

3 (33.3%)

7

0 (0%)

2 (22.2%)

7 (77.8%)

0 (0%)

8

2 (22.2%)

2 (22.2%)


5 (55.6%)

0 (0%)

9

2 (22.2%)

3 (33.3%)

4 (44.4%)

0 (0%)

10

0 (0%)

6 (66.7%)

3 (33.3%)

0 (0%)

11

0 (0%)

0 (0%)


9 (100%)

0 (0%)

12

0 (0%)

6 (66.7%)

3 (33.3%)

0 (0%)

1

3 (33.3%)

2 (22.2%)

3 (33.3%)

1 (11.1%)

2

0 (0%)

2 (22.2%)


3 (33.3%)

4 (44.4%)

3

1 (11.1%)

4 (44.4%)

3 (33.3%)

1 (11.1%)

4

0 (0%)

3 (33.3%)

3 (33.3%)

3 (33.3%)

5

0 (0%)

3 (33.3%)


4 (44.4%)

2 (22.2%)

6

0 (0%)

0 (0%)

0 (0%)

0 (0%)

Bảng 3 : Kết quả khảo sát câu 5, 6 của giáo viên
14


Khảo sát câu hỏi số 7 ở 9 giáo viên lớp 3: “Theo thầy (cô) làm thế nào để việc
dạy và học môn Tập làm văn tốt hơn?”, kết quả mỗi giáo đưa ra có nhiều cách dạy
giống nhau cũng có một số giáo viên khác nhau, cụ thể các cách dạy đó như sau:
- Đề văn đưa ra phải sát với thực tế, phù hợp với từng vùng miền, nội dung gần
gũi với các em hơn.
- Giáo viên đọc nhiều sách, tìm thêm tài liệu để tham khảo.
- Nghiên cứu kỹ bài dạy trước khi lên lớp.
- Tạo điều kiện tốt nhất để các em học tốt phân môn Luyện từ và câu.
- Giáo viên giải thích lý thuyết và yêu cầu, thể loại của từng để bài để học sinh nắm
rõ.
- Mở rộng vốn sống và vốn hiểu biết của học sinh bằng cách phối hợp với nhà

trường tổ chức các chuyến dã ngoại để học sinh có thể tự quan sát và trải nghiệm thực
tế nhiều hơn.
Nhận xét kết quả khảo sát của giáo viên
Thông qua các bảng thống kê từ kết quả của 9 giáo viên khối 3 trường Tiểu học
Trần Quốc Toản, chúng tôi thành lập biểu đồ và có những nhận xét như sau:
60
55.6

55.6

50

Tỉ lệ (%)

44.4
40
33.3

Đáp án A

30

Đáp án B
Đáp án C

20

Đáp án D
11.1


10
0

0

0
Câu 1

0
Câu 2

Các câu hỏi

Bảng 4: Kết quả khảo sát câu 1, 2 của giáo viên.

15


Để thu thập ý kiến nhận xét của giáo viên về tâm lý của học sinh trong giờ học
Tập làm văn, chúng tôi nêu ra câu hỏi thứ nhất. Từ bảng thống kê và biểu đồ cho thấy:
khơng có giáo viên nào nhận xét học sinh của mình rất hứng thú trong tiết Tập làm
văn, có 55.6% giáo viên cho rằng học sinh cảm thấy hứng thú khi học, 33.7% giáo
viên nhận xét học sinh không hứng thú trong giờ học và 11.1% giáo viên nhận thấy
học sinh chán nản khi học Tập làm văn. Nhìn chung, các em hứng thú khi học Tập làm
văn. Bên cạnh đó, cịn có một số em cảm thấy chán, khơng thích học.
Với câu hỏi số 2 chúng tôi đặt ra để biết được mức độ đánh giá của giáo viên về
khả năng làm văn của học sinh. Quan sát biểu đồ, chúng ta thấy khơng có giáo viên
nào tự đánh giá học sinh của mình đạt loại tốt và yếu, 44.6% giáo viên cho rằng học
sinh của lớp mình viết văn ở mức khá, số viên còn lại nhận xét học sinh lớp mình viết
văn ở mức trung bình chiếm 55.6%.

Để biết giáo viên nhận xét học sinh của lớp mình thích học nội dung nào nhất
trong các nội dung của môn Tập làm văn, chúng tôi đã đưa ra câu hỏi số 3. Kết quả
nhận về cho thấy hầu như ở mỗi nội dung đều có học sinh u thích, tuy nhiên ở nội
dung Miêu tả được giáo viên nhận xét không có học sinh nào u thích, 11.1% giáo
viên nhận xét học sinh lớp mình thích nội dung Kể chuyện; Viết thư là nội dung được
học sinh yêu thích nhất chiếm 55.6%; 22.2% giáo viên cho rằng học sinh thích nội
dung Điền vào tờ giấy in sẵn; số giáo viên còn lại cho rằng học sinh lớp mình thích nội
dung Viết đơn chiếm 11.1%.

60

55.6

Tỉ lệ (%)

50
40
30
22.2
20
10
0

11.1

11.1
0

Kể chyệ n Viế t thư Miê u tả Điề n vào Viế t đơn
tờ giấy in

sẵn

Thứ tự nội dung trong môn
Tập làm văn

Bảng 5: Kết quả khảo sát câu 3 của giáo viên
16


Để biết cụ thể hơn nhận xét của học sinh về các mức độ ở những nội dung khác nhau
trong phân môn Tập làm văn, tôi đưa ra câu hỏi số 4 dành cho giáo viên. Từ bảng thống kê
và biểu đồ, ta nhận thấy: Chương trình Tập làm văn lớp 3 gồm các nội dung chính: Kể
chuyện, Viết thư, Miêu tả; Điền vào tờ giấy in sẵn; Viết đơn. Trong các nội dung vừa nêu
thì Miêu tả là nội dung khó nhất chiếm 66.8% vì đa phần văn Miêu tả đòi hỏi người làm
phải miêu tả một cách cụ thể, chính xác về đối tượng trong khi đó độ tuổi các em còn rất
nhỏ nên vốn từ còn hạn chế chưa biết nhiều về đối tượng mà đề yêu cầu, tiếp đến là nội
dung Kể chuyện chiếm 33.3%, các nội dung còn lại bao gồm Viết thư, Điền vào tờ giấy in
sẵn, Viết đơn giáo viên nhận xét tương đối dễ đối với học sinh.
80

77.8

70

Tỉ lệ (%)

60

66.7
55.6


66.7
55.7

50
40
30

33.3

33.3 33.3

Rất khó
22.2

20
10
0

33.3

11.1

11.1

Khó
Trung bình

0
00

0 00
00
Kể
Viết Miêu tả Điền Viết
chuyện thư
vào tờ đơn
giấy in
sẵn

Dễ

Thứ tự các nội dung trong môn
Tập làm văn

Bảng 6: Kết quả khảo sát câu 4 của giáo viên.
Để tìm hiểu những khó khăn mà học sinh gặp phải khi học Tập làm văn, chúng
tơi đặt mình vào vị trí của học sinh để dự đốn một số vấn đề khó khăn mà học sinh có
thể gặp và đưa ra bảng khảo sát. Từ kết quả nhận về ta thấy: đa số những khó khăn nêu
ra học sinh đều gặp phải ở những mức độ khác nhau.

17


Trong các vấn đề được nêu thì có ba vấn đề ở mức độ rất thường xuyên đáng báo
động bao gồm: học lý thuyết q nhiều, thực hành ít; khơng biết cách diễn đạt ý;
không biết cách liên kết đoạn, liên kết các câu trong bài văn của mình. Mỗi vấn đề
chiếm 22.2% từ nhận xét của giáo viên. Bên cạnh đó, ở mức độ thường xuyên cũng
cần quan tâm bao gồm các vấn đề: khả năng tư duy, cảm thụ văn học còn hạn chế do
độ tuổi các em còn quá nhỏ nên nên khả năng tư duy chưa cao chiếm 66.7% trong các
ý kiến của giáo viên. Ngoài ra, vốn từ nghèo nàn chiếm 66.7% trong tổng số ý kiến

của giáo viên. Đây là các vấn đề đáng lưu ý vì nó là các ngun nhân chính gây khó
khăn cho học sinh khi học Tập làm văn. Tuy chỉ ở mức độ thỉnh thoảng nhưng vấn đề
viết văn dựa vào bài mẫu chiếm 100% ý kiến của giáo viên, điều này cho thấy việc học
sinh còn phụ thuộc vào bài mẫu rất nhiều.
100

100
90
80

77.8

Tỉ lệ (%)

70

77.8
66.7

60

66.7

66.7
55.6

66.7

55.6
Rất thường xuyên


50
44.4 44.4

44.4

44.4

Thường xuyên

40
30
20

33.3

33.3 33.3

33.3 33.3

33.3

33.3

Thỉnh thoảng
Không ảnh hưởng

22.2 22.2 22.2

22.2 22.2

22.2 22.2

10
0

0
1

0
2

0 0 0 0 00
3
4
5

00
6

0 0
7

0
8

9

0 0 0 00 0 0 0
10 11 12


Thứ tự các nội dung

Bảng 7: Kết quả khảo sát câu 5 của giáo viên.
Ngoài ra, để biết được những nhận xét của giáo viên về nguồn tại liệu mà các
em sử dụng cùng với mức độ sử dụng nguồn tài liệu đó, chúng tơi đưa ra câu hỏi số 6.
Qua kết quả khảo sát nhận về, chúng tôi thấy đa phần nguồn tài liệu mà các em sử
dụng chủ yếu đó là sách giáo khoa được các em sử dụng rất thường xuyên chiếm
33.3% vì sách giáo khoa không những cung cấp những kiến thức cơ bản mà còn là
nguồn tài liệu phong phú, gần gũi nhất đối với học sinh. Ngoài ra, 44.4% giáo viên
nhận xét sách tham khảo cũng ảnh hưởng rất lớn đối với các em, nguồn tài liệu này
18


giúp các em tham khảo biết thêm nhiều đoạn văn mở rộng, vốn từ, cách trình bày bài
văn khi làm bài với mức độ thường xuyên. Bên cạnh đó, Internet là nguồn tài liệu
được các em tìm đến phục vụ cho việc học Tập làm văn của mình chiếm 33.3%, tuy
bài văn mẫu của giáo viên được các em ít sử dụng làm nguồn tại liệu nhất nhưng theo
kết quả theo nhận xét cuả giáo viên thì chiếm 22.2% với mức độ sử dụng thường

Tỉ lệ (%)

xuyên.

45
44.444.4
44.4
40
35 33.3
33.3 33.3 33.3 33.3
33.3

33.333.3
30
25
22.2 22.2
22.2
20
15
11.111.1
10 11.1
5
0
0
0
0000
0
1
2
3
4
5
6

Rất thường xuyên
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không bao giờ

Thứ tự các nguồn tài liệu

Bảng 8: Kết quả khảo sát câu 6 của giáo viên.

Và để biết được các phương pháp cũng như những đề nghị của giáo viên để việc
dạy học Tập làm văn hiệu quả hơn chúng tôi đã khảo sát thông qua câu hỏi số 7: “Theo
thầy (cô) làm thế nào để việc dạy và học Tập làm văn tốt hơn?”. Theo như chúng tơi
được tìm hiểu Tập làm văn có thể được xem là một trong những mơn học khó nhất đối
với học sinh. Vì vậy, việc dạy và học cần được đầu tư khá cao với các biện pháp khác
nhau nhằm tăng hiệu quả của việc dạy học. Theo ý kiến đa phần giáo viên đưa ra để
việc dạy và học tôt môn Tập làm văn: đề văn đưa ra phải sát với thực tế hằng ngày
theo từng vùng miền của học sinh đang sinh sống. Ngồi ra, giáo viên nên đọc nhiều
sách, tìm thêm nhiều nguồn tài liệu để tham khảo. Bên cạnh đó, giáo viên cần phải
nghiên cứu kỹ bài dạy trước khi lên lớp, tạo khơng khí thoải mái, hứng thú trong giờ
học, hướng dẫn các em nắm rõ yêu cầu đề bài, thường xuyên mở rộng vốn từ để học
sinh viết văn tốt hơn, hướng dẫn các em cách tham khảo các nguồn tài liệu đạt kết quả
tốt nhất và tập thói quen đọc sách cho các em. Mặt khác, gia đình và nhà trường cần
19


tạo điều kiện để các em có những chuyến dã ngoại sát với thực tế tạo cho các em có
những trải nghiệm, cảm nhận riêng khi viết bài. Ngoài ra, phụ huynh cũng cần phải
quan sát quá trình học tập và động viên để các em học tốt hơn.
b. Khảo sát học sinh về việc học Tập làm văn
Thống kê kết quả trả lời từ các phiếu khảo sát thu về của học sinh, tôi làm bảng
thống kê sau:
Câu hỏi

1

2

3


4

Đáp án
A

B

C

D

E

22/180

105/180

7/180

46

(12.2%)

(58.3%)

(3.9%)

(25.6%)

74/180


90

12/180

4/180

(25.6%)

(50%)

(6.7%)

(2.2%)

61/180

103

14/180

2/180

(33.9%)

(57.2%)

(7.8%)

(1.1%)


39/180

70/180

15/180

35/180

21/180

(21.7%)

(39.9%)

(8.3%)

(19.4%)

(11.7%)

Bảng 9: Kết quả khảo sát câu 1, 2, 3, 4 của học sinh lớp 3
Nội dung

Rất khó (%)

Khó(%)

Trung bình (%)


Dễ (%)

Kể chuyện

12/180

44/180

59/180

65/180

(6.7%)

(24.4%)

(32.8%)

(36.1%)

9/180

26/180

47/180

98/180

(5%)


(14.4%)

(26.1%)

(54.4%)

20/180

79/180

43/180

38/180

(11.1%)

(43.9%)

(23.9%)

(21.1%)

Viết thư

Miêu tả

20


Điền vào tờ

giấy in sẵn
Viết đơn

5/180

15/180

48/180

112/180

(2.8%)

(8.3%)

(26.7%)

(62.2%)

8/180

39/180

76/180

57/180

(4.4%)

(21.7%)


(42.2%)

(31.7%)

Bảng 10 : Kết quả khảo sát câu 5, 6,7, 8, 9 của khối lớp 3
Đáp án



Khơng

10

57/180 (31.7%)

123/180 (68.3%)

11

68/112 (37.8%)

112/180 (62.2%)

12

43/180 (23.9%)

137/180 (76.1%)


13

37/180 (20.6%)

143/180 (79.4%)

15

121/180 (67.2%)

59/180 (32.8%)

16

117/180 (65%)

63/180 (35%)

17

76/180 (42.2%)

104/180 (57.8%)

18

79/180 (43.9%)

101/180 (56.1%)


Câu hỏi

Bảng 11: Kết quả khảo sát câu 10, 11, 12, 13, 15, 16, 17, 18 của học sinh lớp 3
Đáp án

Tốt

Trung bình

Yếu

74/180

95/180

11/180

( 41.1%)

(52.8%)

(6.1%)

Câu hỏi
14

Bảng 12: Kết quả khảo sát câu 14 của học sinh lớp 3
Đáp án

Dựa vào bài văn mẫu


Câu hỏi

21

Tự suy nghĩ làm bài


×