Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

áp dụng phương pháp nhận thức khoa học xây dựng đồng thời một số kiến thức vật lý trung học phổ thông nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
BỘ MÔN SƢ PHẠM VẬT LÝ

ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP NHẬN THỨC KHOA HỌC XÂY DỰNG
ĐỒNG THỜI MỘT SỐ KIẾN THỨC VẬT LÝ TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH.
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: SP VẬT LÝ – TIN HỌC

Giáo viên hƣớng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

Nguyễn Mạnh Nhân
Mã số SV: 1110253
Lớp: SP Vật lý - Tin học
Khóa: 37

Cần Thơ, năm 2015


Lời cảm ơn
Sau một thời gian dài nghiên cứu em đã hoàn thành luận văn
của mình. Đó là kết quả của sự cố gắng của bản thân trong những
năm tháng trên giảng đƣờng Đại Học; sự hƣớng dẫn tận tình của
quý thầy cô trong những năm vừa qua.
Để ghi nhớ công ơn trên.em xin chân thành cảm ơn tất cả các
thầy cô trƣờng Đại Học Cần Thơ, Khoa Sƣ Phạm và Bộ Môn Sƣ


Phạm Vật lí đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn ThS-GVC Trần Quốc
Tuấn đã tận tình chỉ dẫn cho em trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhƣng không tránh khỏi hạn chế
và thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc những ý kiến quý báu của
quý thầy cô và bạn bè để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Cần Thơ, tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Mạnh Nhân


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu,
kết quả phân tích trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây.
Mọi tham khảo, trích dẫn đều đƣợc chỉ rõ nguồn trong danh mục tài liệu tham khảo
của luận văn

Cần Thơ, ngày tháng
Tác giả

năm 2015

Nguyễn Mạnh Nhân


Luận văn tốt nghiệp Đại Học


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Mạnh Nhân

M ỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài:.............................................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu. ...................................................................................................................... 1
3. Giả thuyết khoa học ......................................................................................................................... 1
4. Nhiệm vụ của đề tài. ........................................................................................................................ 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................................................. 2
6. Đối tƣợng nghiên cứu. ..................................................................................................................... 2
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài. ........................................................................................................ 2
8. Những từ viết tắc trong đề tài. ......................................................................................................... 3
NỘI DUNG .......................................................................................................................................... 4
Chƣơng 1. ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ THPT ........................................... 4
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học phổ thông................................................ 4
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nƣớc ta. ......................................................................................... 4
1.1.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học ................................................................................................. 4
1.2. Phƣơng hƣớng chiến lƣợc đổi mới phƣơng pháp dạy học......................................................... 5
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều.......................................................................................... 5
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh. .......................................................... 6
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học............................................................... 7
1.2.4. Áp dụng các PPTT, các PTDH hiện đại vào quá trình dạy học ............................................. 7
1.3. Mục tiêu của chƣơng trình vật lý trung học phổ thông .............................................................. 8
1.3.1. Hệ thống kiến thức VLPT cơ bản, phù hợp với những quan điểm hiện đại..................... 8
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kỹ năng ......................................................................................... 8
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm......................................................................... 8
1.4. Những định hƣớng đổi mới PPDH Vật lý ở lớp 12 theo chƣơng trình THPT mới ................. 9

1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng dạy, minh họa của GV, tăng cƣờng việc tổ chức cho HS tự
lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập................................................................................. 9
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu học Phát hiện- Giải quyết vấn đề ...................................................... 10
1.4.3. Rèn luyện cho học sinh phƣơng pháp nhận thức vật lý ........................................................ 11
1.4.4. Tận dụng những PTDH mới, trang thiết bị mới. Phát huy sáng tạo của GV trong việc làm
và sử dụng đồ dùng dạy học.............................................................................................................. 11
1.4.5. Tăng cƣờng áp dụng phƣơng pháp dạy học nhóm hợp tác................................................... 13
i


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Mạnh Nhân

1.5. Đổi mới việc kiểm tra đánh giá.................................................................................................. 15
1.5.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá................................................................................................ 15
1.5.2. Các hình thức kiểm tra. ........................................................................................................... 17
1.5.3. Đổi mới kiểm tra đánh giá....................................................................................................... 18
1.5.4. Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra ................................................................ 20
Chƣơng 2. MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP NHẬN THỨC KHOA HỌC ÁP DỤNG TRONG
DẠY HỌC VẬT LÍ........................................................................................................................... 24
2.1. Phƣơng pháp thực nghiệm trong dạy học Vật lí ở trƣờng phổ thông...................................... 24
2.1.1. Phƣơng pháp thực nghiệm trong quá trình sáng tạo khoa học Vật lí ................................... 24
2.1.2. Phƣơng pháp thực nghiệm trong dạy học Vật lí .................................................................... 27
2.1.3. Phối hợp phƣơng pháp thực nghiệm và các phƣơng pháp nhận thức khác trong dạy học
Vật lí ................................................................................................................................................... 29
2.2. Phƣơng pháp giải quyết vấn đề trong dạy học Vật lí ở trƣờng phổ thông .............................. 29
2.2.1. Khái niệm. ................................................................................................................................ 29

2.2.2. Tiến trình giải quyết vấn đề trong khoa học. ......................................................................... 30
2.2.3. Tổ chức tình huống học tập giải quyết vấn đề. ...................................................................... 30
2.2.4. Các kiểu hƣớng dẫn học sinh giải quyết vấn đề. ................................................................... 33
2.2.5. Các pha của phƣơng pháp giải quyết vấn đề: ........................................................................ 34
Chƣơng 3. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
VẬT LÝ Ở THPT.............................................................................................................................. 36
3.1. Năng lực tự học ........................................................................................................................... 36
3.1.1. Tự học....................................................................................................................................... 36
3.1.2. Năng lực tự học........................................................................................................................ 36
3.1.3. Hoạt động tự học vật lý của học sinh ..................................................................................... 37
3.1.4. Phƣơng hƣớng rèn luyện năng lực tự học .............................................................................. 40
3.2. Bồi dƣỡng học sinh năng lực tự học khi giảng day theo PPNTKH ........................................ 42
3.2.1. Nhiệm vụ của giáo viên........................................................................................................... 42
3.2.2. Tổ chức hoạt động tự học vật lí của học sinh ........................................................................ 42
Chƣơng 4. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƢƠNG TRÌNH VẬT LÍ THPT ....... 47
4.1. Đổi mới việc thiết kế bài học (soạn giáo án)............................................................................. 47
4.1.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án.................................................................................... 47
4.1.2. Những nội dung của việc soạn giáo án. ................................................................................. 47

ii


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Mạnh Nhân

4.1.3. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học.......................................................... 48
4.1.4. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập .......................................................... 50

4.2. Thiết kế giáo án một số bài học trong SGK vật lí THPT nâng cao ......................................... 50
Chƣơng 5. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM........................................................................................ 51
5.1. Mục đích thực nghiệm................................................................................................................ 51
5.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................................................ 51
5.3. Đối tƣợng thực nghiệm............................................................................................................... 51
5.4. Kế hoạch giảng dạy .................................................................................................................... 51
5.5. Tiến trình thực hiện các bài học ................................................................................................ 51
5.6. Kết quả thực nghiệm................................................................................................................... 51
KẾT LUẬN........................................................................................................................................ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................ 53
PHỤ LỤC........................................................................................................................................... 54

iii


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Mạnh Nhân

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Ngày nay, trong thời kỳ mở cửa hội nhập cùng với cộng đồng quốc tế thì đất nƣớc
chúng ta đang ngày càng phát triển mạnh mẽ về mọi mặt: kinh tế, khoa học kỹ thuật,
công nghệ thông tin… kéo theo đó là sự đòi hỏi những con ngƣời mới với đầy đủ tri thức,
kỹ năng, năng động sáng tạo và nhạy bén giữa cơ chế thị trƣờng cạnh tranh khóc liệt,
phải đầy bản lĩnh để có thể làm chủ đất nƣớc trong tình hình mới.
Vì thế vấn đề đặt ra là đổi hỏi ngành giáo dục phải có sự đổi mới, kịp thích nghi với
sự phát triển của xã hội và sự tăng nhanh về khối lƣợng tri thức của loài ngƣời.

Theo Định hƣớng đổi mới PPDH Vật lý ở THPT theo Nghị quyết TW2 khóa VIII: “Đổi
mới mạnh mẽ phương pháp GD-ĐT, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp
tư duy sáng tạo cho người học”[1]. Đó là, trong chƣơng trình mới giáo dục phƣơng pháp là
một trong những nhiệm vụ DH vật lý cơ bản nhằm bồi dƣỡng cho học sinh tự lực tham
gia vào giải quyết các vấn đề học tập.
Một trong những phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản của vật lý là phƣơng pháp giải quyết
vấn đề. Nghĩa là trong bài giảng phải tạo ra đƣợc tình huống làm sao cho HS nảy sinh đƣợc
tình huống có vấn đề, nó kích thích sự tò mò muốn chiếm lĩnh tri thức khoa học. Phƣơng
pháp này có tác dụng phát huy hoạt động nhận thức của HS, giúp cho HS chiếm lĩnh đƣợc
các kiến thức khoa học sâu sắc, vững chắc. Đồng thời đảm bảo cho sự phát triển trí tuệ của
HS trong quá trình học tập. Có nhƣ vậy HS mới đƣợc đặt ở vị trí trung tâm của giờ học đúng
nhƣ tinh thần của việc đổi mới phƣơng pháp dạy học.
Từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Áp dụng phương pháp nhận thức
khoa học xây dựng đồng thời một số kiến thức Vật lý trung học phổ thông nhằm phát
triển năng lực tự học cho học sinh”.
2.

Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu việc áp dụng phƣơng pháp nhận thức khoa học xây dựng đồng thời một

số kiến thức Vật lý trung học phổ thông nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh.
3. Giả thuyết khoa học
Vận dụng lí luận dạy học hiện đại để có thể áp dụng phƣơng pháp nhận thức khoa học
xây dựng đồng thời một số kiến thức Vật lý trung học phổ thông nhằm phát triển năng
lực tự học cho học sinh.

1


Luận văn tốt nghiệp Đại Học


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Mạnh Nhân

4. Nhiệm vụ của đề tài.
 Nghiên cứu Lí luận DHVL và Đổi mới phƣơng pháp dạy học Vật lý ở THPT.
 Nghiên cứu vấn đề áp dụng phƣơng pháp nhận thức khoa học xây dựng đồng thời
một số kiến thức Vật lý trung học phổ thông nhằm phát triển năng lực tự học cho học
sinh.
 Nghiên cứu chƣơng trình Vật lí THPT nâng cao nhằm làm sáng tỏ lí luận và thiết kế
giáo án 5 bài:
Bài 14: Định luật I Niu-tơn.
Bài 15: Định luật II Niu-tơn
Bài 29: Momen của lực. Điều kiện cân bằng của một vật rắn có trục quay cố định.
Bài 31: Định luật bảo toàn động lƣợng.
Bài 3: Momen động lƣợng. Định luật bảo toàn momen động lƣợng.
 Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ở THPT.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
 Nghiên cứu lí luận:
 Các sách giáo khoa Vật lý, Tài liệu bồi dƣỡng GV, Tài liệu về Phƣơng pháp dạy
học Vật lý.
 Các sách và báo về khoa học Vật lý phục vụ cho đề tài.
 Trao đổi học tập kinh nghiệm từ các thầy cô, anh chị và các bạn.
 Quan sát sƣ phạm: thu nhận những thông tin phản hồi từ GV và HS qua bài kiểm tra
trắc nghiệm và phiếu thăm dò ý kiến.
 Tổng kết kinh nghiệm từ đó hệ thống lại về các tình huống và phƣơng pháp đã dùng.
 Thực nghiệm sƣ phạm: Kết hợp PPTN và PPGQVĐ trong dạy học vật lí nhằm phát
triển năng lực tự học cho HS.
 Ứng dụng CNTT để hỗ trợ nghiên cứu, thiết kế giáo án điện tử và hoàn thành đề tài.

6. Đối tƣợng nghiên cứu.
 Các hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh trong đó thể hiện các
biện pháp thực hiện theo hƣớng nghiên cứu của đề tài nhằm “Áp dụng phƣơng pháp nhận
thức khoa học xây dựng đồng thời một số kiến thức Vật lý trung học phổ thông nhằm
phát triển năng lực tự học cho học sinh”.
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài.
 Giai đoạn 1: Tìm hiểu thực trạng, tìm thầy hƣớng dẫn, chọn đề tài nghiên cứu.

2


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Mạnh Nhân

 Giai đoạn 2: Nghiên cứu tài liệu, lập đề cƣơng chi tiết.
 Giai đoạn 3: Hoàn thành cơ sở lí luận của đề tài.
 Giai đoạn 4: Nghiên cứu nội dung và phƣơng pháp xây dựng, thiết kế bài trong
chƣơng trình Vật lí THPT nâng cao.
 Giai đoạn 5: Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ở THPT.
 Giai đoạn 6: Hoàn chỉnh đề tài, chuẩn bị báo cáo bằng Power Point.
 Giai đoạn 7: Bảo vệ Luận văn tốt nghiệp.
8. Những từ viết tắc trong đề tài.
 Công nghệ thông tin: CNTT

 Dạy học vật lý: DHVL

 Dạy học: DH


 Khoa học: KH

 Giáo viên: GV

 Giải quyết vấn đề: GQVĐ

 Học sinh: HS

 Học tập: HT

 Ngôn ngữ vật lý: NNVL

 Phƣơng pháp tiên tiến:PPTT

 Phƣơng án thí nghiệm: PATN

 Phƣơng tiện dạy học:PTDH

 Phƣơng pháp đọc sách: PPĐS

 Phƣơng pháp dạy học:PPDH

 Phƣơng pháp nhận thức đặc thù:

 Sách giáo khoa: SGK
 Tiến hành thí nghiệm:THTN

PPNTĐT
 Sách giáo viên: SGV


 Vật lý phổ thông: VLPT

 Thiết bị dạy học: TBDH

3


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Mạnh Nhân

NỘI DUNG
Chƣơng 1. ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ THPT
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học phổ thông.
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nƣớc ta.
Nƣớc ta đang bƣớc vào thời kì công nghiệp hóa, hội nhập với cộng đồng thế giới trong
nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt, do đó cần phải có những con ngƣời có những phẩm chất
mới để phù hợp với tình hình phát triển của đất nƣớc. Vì vậy chúng ta phải đổi mới giáo dục
nhằm tạo ra những thế hệ trẻ năng động, tƣ duy sáng tạo và thực hành giỏi.
Nghị quyết hội nghị BCH TW Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII đã chỉ rõ:
“Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng con người và thế hệ thiết tha gắn bó
với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên
cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giữ gìn và phát huy
các giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, phát huy
tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích
cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có
kỹ năng thực hành giỏi, có phong cách công nghiệp, có tính tổ chức kỉ luật, có sức khỏe,

là những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên như lời căn dặn
Bác Hồ”[1]
1.1.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học
PPDH truyền thống là theo kiểu truyền thụ một chiều, thầy giảng bài, minh họa, làm
mẫu, kiểm tra, đánh giá, còn trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt trƣớc làm theo, GV là trung tâm
của quá trình dạy học, GV xác định mục đích học, nội dung học, cách thức học, con đƣờng
đi đến kỹ năng, đánh giá kết quả học.Tuy nhiên phƣơng pháp này trong thời gian dài đã đạt
đƣợc những thành tựu quan trọng nhƣng không thể đào tạo ra con ngƣời có tính tích cực cá
nhân tốt, có tƣ duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi.
Giáo dục nƣớc ta đang xây dựng một hệ thống phƣơng pháp dạy học mới là không chỉ
trang bị cho HS kiến thức mà còn phải bồi dƣỡng năng lực mà trƣớc hết là năng lực sáng
tạo. Nghị quyết TW2 khóa VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam ghi rõ: “Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn luyện thành
nếp tư duy sáng tạo của người học.Từng bước ứng dụng các phương pháp tiên tiến,
phương pháp hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên
4


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Mạnh Nhân

cứu của HS, nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào
tạo”[1]
1.2. Phƣơng hƣớng chiến lƣợc đổi mới phƣơng pháp dạy học.
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều.
Trong việc đổi mới PPDH, ta không phủ định vai trò của các PPDH truyền thống, tuy
nhiên ta sẽ sử dụng các PP đó theo tinh thần mới, GV phải lựa chọn cho mình PPDH

theo một chiến lƣợc nhằm phát huy đƣợc ở mức độ tốt nhất tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của HS trong những tình huống cụ thể.
Từ những nhƣợc điểm cơ bản của kiểu dạy học cũ là GV độc thoại, giảng dạy minh
họa, làm mẫu, kiểm tra, đánh giá; còn HS thì thụ động ngồi nghe, ngồi nhìn, cố mà ghi nhớ
và nhắc lại”. Chiến lƣợc này xuất phát từ quan niệm về nhiệm vụ của giáo dục chỉ là một
sự truyền đạt đơn giản những kiến thức, kinh nghiệm xã hội nhƣ những sản phẩm hoàn
chỉnh đã đƣợc thử thách. Cách dạy đó, GV chỉ quan tâm đến việc dạy của mình sao cho
hoàn mĩ, còn HS có hiểu đƣợc, làm đƣợc, phát triển đƣợc hay không là nhiệm vụ của HS.
Vì vậy mà vô tình GV dồn HS vào thế hoàn toàn thụ động, không có cơ hội để suy nghĩ,
phát triển ý thức, thực hiện những suy nghĩ mới mẻ của mình, còn GV thì trở thành nhân
vật đầy quyền uy khiến HS phải sợ hãi và cha mẹ HS kính nể.
Chính những hạn chế về chất lƣợng và hiệu quả dạy học, việc khắc phục lối truyền thụ
một chiều là một hoạt động có tính cách mạng nhằm chống lại thói quen đã có từ lâu, chống
lại đặc quyền của GV. Những GV tâm quyết với nghề hết long yêu thƣơng trẻ em thì sẵn
lòng hi sinh đặc quyền của mình, tự cải tạo mình, tự nguyện thu hẹp quyền uy của mình,
dành cho HS vị trí chủ động trong HT. Nhƣng không ít GV còn bảo thủ không từ bỏ đƣợc
thói quen và đặc quyền trên, không thích đƣợc với đòi hỏi mới.
Chuyển lối dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV không còn đóng
vai trò đơn giản là ngƣời truyền đạt kiến thức mà trở thành ngƣời thiết kê, tổ chức, hƣớng
dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự học chiếm lĩnh nội dung HT, chủ
động đạt các mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ theo yêu cầu của chƣơng trình.
HS tham gia tích cực vào việc giải quyết các vấn đề, tình huống HT… Trên lớp HS
hoạt động là chính, GV đóng vai trò là ngƣời “gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, dẫn dắt,
trọng tài” trong các hoạt động tìm tòi, hào hứng, tranh luận sôi nổi của HS, GV phải có
trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sƣ phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hƣớng
dẫn các hoạt động của HS mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của GV.
5


Luận văn tốt nghiệp Đại Học


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Mạnh Nhân

Bên cạnh đó việc đổi mới SGK, thiết bị thí nghiệm, áp dụng những biện pháp chung
cho nhận thức KH, những phƣơng pháp nhận thức đặt trƣng của VL, tăng cƣờng sử dụng
các phƣơng tiện dạy học hiện đại…cũng đóng vai trò quan trọng không kém góp phần
kích thích HS chủ động, hứng thú tham gia vào hoạt động học tập.
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh.
Thực tế cho thấu bất cứ một việc HT nào đều phải thông qua hoạt động tự học của
ngƣời học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa, một đặc trƣng quan
trọng của xã hội hiện đại là sự bừng nổ thông tin. Những ứng dụng kĩ thuật là rất hiện đại
của ngày hôm nay thì đã trở nên rất lạc hậu trong một tƣơng lai không xa. Ta có thể kể rất
nhiều thí dụ: sự phát triển của máy tính điện tử, điện thoại, máy ảnh,… Do những hiểu biết
của chúng ta rất mau chóng trở thành lạc hậu, nên mỗi con ngƣời sống trong xã hội thì phải
biết tự cập nhật thông tin, bởi vì những điều học đƣợc trong nhà trƣờng chỉ rất ít và là
những kiến thức cơ bản rất chung chung, chƣa đi sâu vào lĩnh vực cụ thể nào trong đời
sống và sản xuất. Sau này ra đời còn phải tự học thêm nhiều mới có thể làm việc đƣợc, mới
theo kịp đƣợc sự phát triển rất nhanh của khoa học kĩ thuật hiện đại. Mặt khác, dù học ở
trên lớp hay ở nhà, mỗi HS phải tự lực động não để tiếp thu những điều cần học. Không ai
có thể học thay ai. Vì vậy, trong những hoạt động cá nhân của tiết học, GV phải có chiến
lƣợc bồi dƣỡng PP tự học cho HS. Chẳng hạn:
 Tập cho HS phƣơng pháp đọc sách.
 Phát phiếu HT ở nhà cho HS
 Tập cho HS làm quen với các phƣơng pháp nhận thức đặc trƣng của VL. PP thực
nghiệm, PP giải quyết vấn đề, PP mô hình, PP tƣơng tự.
 Tăng cƣờng DH theo nhóm, DH hợp tác…. góp phần làm cho việc HT cá nhân
cóhiệu quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao động, có thái
độ chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công việc chung.

Theo lý thuyết về vùng phát triển gần của Vƣgốtxki, các tƣơng tác thầy- trò và trò- trò
trong lớp học có thể giúp cho HS vƣợt qua đƣợc những trở ngại để đạt đến những hiểu
biết mới. Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân đƣợc bộc lộ, đƣợc
khẳng định hay bị bác bỏ, qua đó những hiểu biết của họ sẽ đƣợc hình thành hoặc đƣợc
chính xác hóa,mặt khác trong việc HT theo nhóm, tất cả HS, từ ngƣời kém đến ngƣời
khá, đều có thể trình bày ý kiến của mình, tức là có điều kiện để tự thể hiện mình. Điều
đó có tác dụng kích thích rất mạnh hứng thú HT của HS.
6


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Mạnh Nhân

Bên cạnh đó việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là một biện pháp giúp ta giải
quyết một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về việc bồi
dƣỡng kiến thức và kỹ năng và một bên là sự hạn hẹp và thời gian dành cho mỗi môn học.
GV phải tính toán cân đối giữa nội dung DH trên lớp và nội dung dành cho HS tự tìm hiểu
ở nhà. Có lẽ không cần chuyển tải từ A đến Z của nội dung bài học trên lớp, mà nên dành
một phần nội dung nào đó choHS tự tìm hiểu ở nhà rồi sau đo sẽ kiểm tra lại sự tự học của
các em.
Tuy nhiên, những vấn đề này trƣớc đây chƣa đƣợc chú ý đúng mức, HS đã quen học tập
thụ động, dựa vào sự giảng dạy tỉ mỉ, kỹ lƣỡng của GV, ít chịu tự lực tìm tòi nghiên cứu. Do
đó kỹ năng tự học đã yếu lại còn yếu thêm. Cần phải nhanh chóng khắc phục tình trạng này
ngay từ những lớp dƣới chứ không phải chỉ áp dụng cho những HS ở các lớp trên.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học
HS học bằng cách làm, tự làm, làm một cách chủ động say mê, hứng thú, chứ không
phải bị ép buộc. Vai trò của GV không còn là giảng dạy, minh họa nữa mà chủ yếu là tổ

chức, hƣớng dẫn, tạo điều kiệ cho HS hoạt động, thực hiện thành công các hoạt động học
đa dạng mà kết quả là giành đƣợc kiến thức và phát triển đƣợc năng lực. Muốn vậy GV
cần:
 Tổ chức, hƣớng dẫn HS tham gia giải quyết các vấn đề, tình huống HT….
 Tổ chức cho HS tham gia vào quá trình tái tạo kiến thức.
 Áp dụng rộng rãi PP phát hiện giải quyết vấn đềvà các PPNTĐT của VL nhƣ
PPTN, PPMH, PPTT vào trong quá trình DH.
1.2.4. Áp dụng các PPTT, các PTDH hiện đại vào quá trình dạy học
Theo quan điểm thông tin, học là một quá trình thu nhận thông tin có định hƣớng, có
sự tái tạo và phát triển thông tin và giúp ngƣời học thực hiện quá trình trên một cách có
hiệu quả. Đổi mới PPDH ngƣời ta tìmnhững“phƣơng pháp làm tăng giá trị lƣợng tin, trao
đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và có hiệu quả hơn”. Nhờ sự phát triển của khoa học
kĩ thuật, quá trình DH đã sử dụng phƣơng tiện DH:
 Phim học tập: phim học tập trên vô tuyến truyền hình, video…..
 Các phần mềm máy tính mô phỏng, minh họa các hiện tƣợng, quá trình VL
 Đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính
 Sử dụng Internet, thiết bị đa phƣơng tiện để dạy học.

7


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Mạnh Nhân

Tăng cƣờng sử dụng phƣơng tiện DH, thiết bị DH, coi đó là phƣơng tiện để nhận thức,
việc sử dụng phƣơng tiện DH tạo điều kiện cho quá trình nhận thức cả HS trên tất cả các
bình diện khác nhau, đặc biệt là trên bình diện trực quan trực tiếp và bình diện trực quan

gián tiếp.
1.3. Mục tiêu của chƣơng trình vật lý trung học phổ thông
1.3.1. Hệ thống kiến thức VLPT cơ bản, phù hợp với những quan điểm hiện đại
Vật lý học ở trƣờng phổ thông chủ yếu là vật lý thực nghiệm, trong đó có sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để đạt đƣợc sự thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy cần trang bị cho HS những kiến thức phổ thông cơ
bản, có hệ thống, hiện đại bao gồm:
 Các khái niệm về các sự vật, hiện tƣợng và các quy tắc VL.
 Các định luật, định lý, các nguyên lý VL cơ bản.
 Những nội dung chính của một số thuyết VL quan trọng nhất trong đời sống và
trong sản xuất.
 Các ứng dụng quan trọng nhất của vật lý.
 Các phƣơng pháp chung của nhận thức KH và những phƣơng pháp nhận thức đặc
thù của VL, trƣớc hết là PPTN, PPMH,….
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kỹ năng
Phát triển tƣ duy KH ở HS, rèn luyện và phát triển các kỹ năng:
 Quan sát các hiện tƣợng và các quy tắc VL: điều tra, sƣu tầm,… thu thập các
thông tin cần thiết cho việc HT VL.
 Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của VL, kỹ năng lắp ráp và tiến hành các thí
nghiệm VL đơn giản.
 Phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin rút ra kết luận, đề ra các dự đoán về các mối quan
hệ hay về bản chất của hiện tƣợng, quy tắc VL, đề xuất phƣơng án thí nghiệm để kiểm tra dự
đoán.
 Vận dụng kiến thức: mô tả, giải thích các hiện tƣợng, quy tắc VL, giải các bài tập
VL,… giải quyết các vấn đề đơn giản của đời sống, sản xuất.
 Sử dụng các thuật ngữ VL, biểu bảng…trình bày rõ rang, chính xác những kết quả
thu đƣợc.
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm

8



Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Mạnh Nhân

 Bồi dƣỡng cho HS thế giới quan duy vật biện chứng, giáo dục lòng yêu nƣớc, thái
độ đối với lao động, đối với cộng đồng và những đặc tính khác của ngƣời lao động trên
cơ sỏa những kiến thức VL vững chắc.
 Hứng thú HT môn VL, yêu thích, tìm tòi khoa học, trân trọng những đóng góp của
vật lý học.
 Có thái độ khách quan, trung thực, tác phong cẩn thận, chính xác, có tinh thần học
tập tốt.
 Có ý thức vận dụng những hiểu biết VL vào đời sống, cải thiện điều kiện sống,bảo
vệ môi trƣờng.
Các mục tiêu trên không tách rời nhau mà luôn luôn gắn liền với nhau, hỗ trợ lẫn
nhau, góp phần đào tạo ra những con ngƣời phát triển hài hòa, toàn diện. Ví dụ: kiến thức
mà học sinh thu nhận đƣợc chỉ có thể sâu sắc, vững chắc khi họ có trình độ tƣ duy phát
triển. Muốn có kiến thức vững chắc, học sinh không phải chỉ tiếp thu kiến thức một cách
thụ động, máy mốc mà phải tích cực tự lực hoạt động, tham gia vào quá trình xây dựng
và vận dụng kiến thức. Ngƣợc lại, học sinh chỉ có thể phát triển trí thông minh, sáng tạo
khi có một vốn kiến thức vững chắc, thƣờng xuyên vận dụng chúng để giải quyết những
nhiệm vụ mới, vừa củng cố vừa mở rộng và phát hiện ra chỗ chƣa hoàn chỉnh của chúng
để tiếp tục sáng tạo ra những kiến thức mới, bổ sung hoàn chỉnh thêm vốn kiến thức của
mình.
1.4. Những định hƣớng đổi mới PPDH Vật lý ở lớp 12 theo chƣơng trình THPT mới
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng dạy, minh họa của GV, tăng cƣờng việc
tổ chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập

Phƣơng pháp dạy học truyền thống trong một thời gian dài đã đạt đƣợc những thành tựu
quan trọng.Tuy nhiên PP đó nặng về truyền thụ một chiều, GV luôn chú ý giảng dạy tỉ mỉ, kĩ
lƣỡng, đầy đủ cho HS, trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt trƣớc làm theo. Có nhiều điều HS đọc
hay làm theo SGK cũng có thể hiểu đƣợc nhƣng GV vẫn giảng. Cách giảng đó thể hiện một
sự thiếu tin tƣởng ở HS và nguy hại hơn nữa là không cho HS có cơ hội để suy nghĩ, càng
không có điều kiện để HS đề xuất những ý kiến cá nhân khác với SGK, hay khác với ý kiến
của GV. Nhiều GV thƣờng nói là bài dài. Thực ra nhiều khi sách viết có dài, nhƣng viết dài
là để cho HS tự đọc mà cũng hiểu đƣợc, nhƣng GV lại không cho HS tự đọc ở lớp hay ở nhà
mà giảng giải trình bày tất cả.

9


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Mạnh Nhân

Chính vì vậy GV giảm đến mức tối thiểu việc giảng giải minh họa, tăng cƣờng việc
tổ chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề HT. Tuy lúc đầu HS chƣa quen
với PP học mới nên vẫn theo cách cũ, chờ GV giảng giải, tóm tắt, đọc và chép. Nhƣng
sau một thời gian tự lực làm việc, họ tự tin hơn, đọc nhanh hơn, hiểu nhanh hơn và nhất
là hiểu kĩ, nhớ lâu. Kết quả là nếu tính tổng cộng thời gian mà HS phải bỏ ra để học một
bài lại ít hơn là chờ đợi GV giảng giải rồi cố mà ghi nhớ. Điều quan trọng hơn là khi
quen với cách học mới, HS sẽ tự tin và hào hứng. Càng thành công, càng phấn trấn, tích
cực hơn và đạt đƣợc thành công lớn hơn. GV cần biết chờ đợi, kiên quyết yêu cầu HS tự
học ở lớp và ở nhà, GV chỉ giảng giải khi HS tự đọc không thể hiểu đƣợc, kiên quyết
không làm thay HS điều gì mà họ có thể tự làm đƣợc trên lớp hay ở nhà. Muốn cho HS
hoạt động tự lực thành công thì GV cần phải biết phân chia một vấn đề học tập phức tạp

thành những bộ phận đơn giản, vừa sức, nếu HS cố gắng một chút là có thể hoàn thành
đƣợc.
Thông thƣờng trong mỗi bài học GV đều có thể tìm ra một hoặc hai chỗ trong bài HS
có thể tự lực hoạt động với khoảng thời gian 10 đến 20 phút, nhằm góp phần giải quyết
một vấn đề nào đó trong quá trinh HT nhƣ phát hiện vấn đề, thu thập thông tin, xử lý
thông tin, phát biểu kết luận khái quát, vận dụng vào thực tế,… GV cần tính toán xem với
trình độ HS cụ thể thì việc đó có thể trao cho họ tự làm, việc gì cần có sự trợ giúp hƣớng
dẫn của GV.
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu học Phát hiện- Giải quyết vấn đề
Kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề) là kiểu dạy học trong đó
dạy cho HS thói quen tìm tòi giải quyết vấn đề theo cách của các nhà khoa học. Trong
kiểu dạy học này GV vừa tạo cho HS nhu cầu, hứng thú hoạt động sáng tạo; vừa rèn
luyện cho họ khả năng sáng tạo.
Trong quá trình DH có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ biến nhất
là đƣa ra một hiện tƣợng, một sự kiện, một câu hỏi mà lúc đầu HS tƣởng rằng mình đã biết
cách trả lời. Nhƣng khi phân tích kĩ mới thấy những kiến thức đã có của mình không đủ
giải thích hiện tƣợng hay trả lời câu hỏi. Động cơ hoạt động xuất phát từ chỗ muốn hoàn
thiện, phát triển kiến thức kỹ năng của mình bền vững và mạnh mẽ hơn cả.
Phƣơng pháp tìm tòi nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách sáng tạo thƣờng theo quy
trình chung nhƣ sau:
 Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
10


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Mạnh Nhân


 Nêu câu trả lời dự đoán (mô hình, giả thuyết) có tính chất lí thuyết, tổng quát.
 Từ dự đoán suy ra hệ quả logic có thể kiểm tra trong thực tế.
 Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế không. Nếu
phù hợp thì điều dự đoán là đúng. Nếu không phù hợp thì dự đoán là sai, phải xây dựng
dự đoán mới.
 Phát biểu kết luận.
Muốn thực hiện đƣợc các khâu của phƣơng pháp này, HS phải thực hiện việc thu thập
thông tin, xử lý thông tin, khát quát kết quả tìm tòi nghiên cứu.Trong quá trình này có hai
lĩnh vực luôn luôn kết hợp với nhau: hiện tƣợng thực tế cụ thể quan sát đƣợc và những kết
luận trừu tƣợng phản ánh thực tế đó. Sự kết hợp đó đƣợc thực hiện thông qua các suy luận
logic nhƣ: phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tƣợng hóa v.v…
1.4.3. Rèn luyện cho học sinh phƣơng pháp nhận thức vật lý
Một trong những nét đặc trƣng của tƣ duy khoa học là phải biết phƣơng pháp hành
động rồi mới hành động, chứ không hành động mò mẫm ngẫu nhiên. Đến lớp 12 HS đã
có khá nhiều kinh nghiệm hoạt động nhận thức và có nhiều cơ hội để làm quen với các
phƣơng pháp nhận thức khác nhau trong vật lý.
Trong quá trình DH, GV cần chia một vấn đề HT phức tạp thành những bộ phận đơn
giản để HS tiếp thu và có thể vận dụng đƣợc các PPNT đặc thù của vật lý học.
Bên cạnh đó trong quá trình giải quyết vấn đề, GV cần cân nhắc việc gì HS làm
đƣợc, việc gì cần trợ giúp, giảng giải cho HS phát hiện vấn đề và cần tìm ra một chỗ nào
đó trong bài học để cho HS tự lực hoạt động.
1.4.4. Tận dụng những PTDH mới, trang thiết bị mới. Phát huy sáng tạo của GV
trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học
 Vai trò, vị trí của phương tiện, thiết bị DH.
Góp phần quan trọng đổi mới PPDH hƣớng vào hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo
cho HS. Đáp ứng yêu cầu này phƣơng tiện dạy học (PTDH), thiết bị dạy học (TBDH) phải
tạo điều kiện thuận lời cho GV, HS thực hiện các hoạt động độc lập hoặc các hoạt động
nhóm.
Trong quá trình biên soạn chƣơng trình, SGK, SGV, các tác giả đã chú ý lựa chọn
danh mục TBDH và chuẩn bị PTDH, TBDH theo một số yêu cầu để có thể phát huy vai

trò của TBDH.

11


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Mạnh Nhân

Sử dụng PTDH, TBDH không chỉ là phƣơng tiện của việc dạy mà còn là phƣơng tiện
của việc học. PTDH, TBDH không chỉ minh họa, còn là nguồn tri thức, là một cách
chứng minh bằng quy nạp.
Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lƣợng cao của PTDH, TBDH, tạo điều
kiện đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến thức thông qua
hoạt động thực hành, làm thí nghiệm.
Chú trọng thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực hành, thí nghiệm. Những
TBDH có thể đƣợc GV, HS tự làm góp phần làm phong phú thêm TBDH của nhà trƣờng.
Cần lƣu ý tới các hƣớng dẫn sử dụng, bảo quản và căn cứ vào điều kiện cụ thể của
các trƣờng đề ra các quy định để TBDH đƣợc GV, HS sử dụng tối đa.
Cần tính tới việc thiết kế đối với trƣờng mới và bổ sung đối với trƣờng cũ phòng học
bộ môn, trƣớc mắt là phòng học cho các môn thực nghiệm và kho chứa thiết bị bên cạnh
các phòng học bộ môn.
Hỗ trợ Gv biết sử dụng PTDH, TBDH hiệu quả, đặc biệt là PTDH, TBDH mới.
 Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học.
Cần sử dụng phƣơng tiện, thiết bị DH khi sự vật, hiện tƣợng không thể mô tả đƣợc:
quá lớn, quá nhỏ, khó tìm trên thực tế, không thể biểu diễn đƣợc quá trình biến đổi (phản
ứng hóa học, hoạt động của các động cơ,…)
Cơ sở vật chất, PTDH, TBDH của nhà trƣờng phải hỗ trợ đắc lực cho việc tổ chức

dạy học linh hoạt, dễ dàng thay đổi, phù hợp với dạy học cá thể, dạy học hợp tác.
Tăng cƣờng sử dụng PTDH, TBDH, phải coi đó là phƣơng tiện để nhận thức, không
chỉ thuần túy là sự minh họa. Đây là nguồn thông tin cực kì quan trọng giúp HS có hứng
thú tìm tòi, phát hiện kiến thức mới. Coi trọng quan sát, phân tích, nhận xét, dẫn đến hình
thành khái niệm.
Sử dụng PTDH, TBDH để hình thành khái niệm, chƣa đƣợc hiểu đúng. Yêu cầu GV
phải nắm rất vững tƣ tƣởng này để truyền đạt kiến thức đầy đủ, đúng yêu cầu về mức độ
nhận thức. Có nội dung đƣợc “hình thành’’ nhờ PTDH, TBDH thì không nên sa đà vào giải
thích, lạm dụng ngôn ngữ khoa học hàn lâm thay cho mô tả bởi PTDH, TBDH. Sử dụng
PTDH, TBDH hiện đại trong điều kiện có thể sẽ có tác động rất sâu vào nhận thức.
Tận dụng PTDH, TBDH đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù hợp. phát động phong trào
GV, HS tự làm và sƣu tầm (tranh ảnh, mẫu vật,…)
 Công nghệ thông tin với vai trò phương tiện DH, thiết bị DH.
12


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Mạnh Nhân

Thể giới bƣớc vào kỉ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng CNTT
vào tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã góp phần hiện đại hóa
PTDH, TBDH góp phần đỏi mới PPDH.
Sử dụng CNTT nhƣ dụng cụ DH cần đƣợc đặt trong toàn bộ hệ thống các PPDH
nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi PPDH đều có những chỗ
mạnh và chỗ yếu, ta cần phát huy chỗ mạnh, hạn chế chỗ yếu của mỗi phƣơng pháp.
Bên cạnh đó cần phát huy vai trò của ngƣời thầy trong quá trình sử dụng CNTT nhƣ
PTDH, TBDH, nghĩa là không thủ tiêu vai trò của ngƣời thầy mà trái lại còn phát huy

hiệu quả hoạt động của thầy giáo trong quá trình dạy học có sử dụng CNTT.
Sử dụng CNTT nhƣ phƣơng tiện DH, thiết bị DH không phải chỉ nhằm thí điểm dạy
học với CNTT mà còn góp phần dạy học về CNTT.
Sử dụng CNTT nhƣ một PTDH, TBDH không phải chỉ để thực hiện DH với trang
thiết bị của CNTT mà còn góp phần thúc đẩy việc đổi mới PPDH ngay cả trong điều kiện
không có máy.
1.4.5. Tăng cƣờng áp dụng phƣơng pháp dạy học nhóm hợp tác
Các hình thức tổ chức học tập cá nhân, theo nhóm và theo lớp là các hình thức học
tập vẫn đƣợc áp dụng trong những phƣơng pháp dạy học truyền thống. Trong các hình
thức trên, hình thức học tập cá nhân lâu nay vẫn đƣợc coi là hình thức học tập cơ bản
nhất và có hiệu quả nhất. Các hình thức học tập theo nhóm và theo lớp là các hình thức
học tập hỗ trợ.
Theo tinh thần của các PPDH tích cực, hình thức học tập cá nhân vẫn là hình thức học
tập cơ bản.Tuy nhiên, GV phải tìm cách kích thích đƣợc hứng thú học tập, làm cho HS học
tập một cách tự giác, chủ động, từ đó phát huy đƣợc tính sáng tạo của mỗi cá thể trong học
tập.
Các hình thức học tập hợp tác không những góp phần làm cho việc học tập cá nhân
có hiệu quả hơn mà còn góp phần rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao động, thái
độ chia sẽ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công việc chung.
Theo lý thuyết về vùng phát triển gần của Vƣgốtxki, các tƣơng tác thầy- trò và trò- trò
trong lớp học có thể giúp HS vƣợt qua những trở ngại để đạt đến những hiểu biết mới.
Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân đƣợc bộc lộ, đƣợc khẳng định
hay bị bác bỏ, từ đó những hiểu biết của họ đƣợc hình thành hoặc đƣợc chính xác hóa.
Mặt khác, trong việc học tập theo nhóm, tất cả mọi HS, từ ngƣời kém đến ngƣời khá đều
13


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Nguyễn Mạnh Nhân

có thể trình bày ý kiến của mình, tức là có điều kiện để tự thể hiện mình. Điều đó có tác
dụng rất mạnh kích thích hứng thú học tập của HS.
Cách phân chia các hình thức hoạt động thành hoạt động cá nhân và hoạt động hợp tác
cũng chỉ có tính tƣơng đối. Các hình thức hoạt động này thƣờng đƣợc tiến hành xen kẽ lẫn
nhau. Ví dụ, hoạt động thực hành VL là hoạt động thƣờng đƣợc tiến hành theo nhóm, nhƣng
việc thực hiện các thí nghiệm lại là nhiệm vụ bắt buộc của cá nhân. Trong tiết thực hành, mỗi
nhóm sử dụng chung một bộ thiết bị thí nghiệm và phải thực hiện kế hoạch thí nghiệm theo
đúng sự hƣớng dẫn chung của GV đối với toàn lớp.Tuy nhiên, việc lấy số liệu, xử lí số liệu
và viết báo cáo thực hành phải do từng HS tự làm.
Hình thức kết hợp hoạt động cá nhân với hoạt động theo lớp trong tiết học là hình thức
dạy học phổ biến lâu nay.Trong việc đổi mới PPDH hiện nay thì các GV và HS ở các cấp
tiểu học và trung học cơ sở đã ít nhiều quen với hình thức học tập theo nhóm nhỏ. Thƣờng
thì mỗi nhóm gồm từ 4 đến 6 ngƣời. Để tạo thuận lợi cho việc tổ chứcdạy học theo nhóm ở
một số nội dung có thí nghiệm, trong danh mục thiết bị dạy học VL đƣợc Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành, mỗi lớp có một số thiết bị đƣợc cung cấp theo cơ số 6, nghĩa là đảm bảo
đủ thiết bị thí nghiệm cho nhóm 6 HS thực hiện ngay trên lớp.
Hình thức học tập theo nhóm thƣờng đƣợc tiến hành theo trình tự sau:
 Giáo viên
 Tổ chức thành các nhóm. Nếu lớp học đƣợc trang bị các dàn bài thì mỗi nhóm
gồm HS của 1 hoặc 2 bàn cạnh nhau.
 Trao nhiệm vụ HT cho các nhóm và hƣớng dẫn các nhóm thực hiện. Ví dụ, nếu là
một nôi dung nghiên cứu một hiện tƣợng bằng thực nghiệm thì có những yêu cầu sau:
nêu mục đích thí nghiệm, yêu cầu kiểm kê dụng cụ thí nghiệm, nghiên cứu phƣơng án thí
nghiệm và cách lắp ráp dụng cụ thí nghiệm, cách lấy số liệu, thảo luận về cách xử lí số
liệu, thảo luận về kết quả và kết luận thu đƣợc…
 Học sinh
 Thực hiện các hoạt động cá nhân và nhóm theo yêu cầu của GV.

 Thảo luận trong nhóm về kết quả thu đƣợc và cử ngƣời báo cáo kết quả trƣớc lớp.
Nhìn chung không nên tổ chức DH theo nhóm một cách tràn lan vì không có điều kiện
thời gian. Trong mỗi tiết học, chỉ nên tổ chức một lần cho HS hoạt động theo nhóm để tìm
hiểu nội dung phù hợp nhất. Những nội dung phù hợp với việc tổ chức hoạt động theo nhóm
14


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Mạnh Nhân

có thể là: bài học nghiên cứu một vấn đề bằng thực nghiệm; bài học nghiên cứu một khái
niệm mới, một định luật vật lý, có những điểm cần tranh luận cho sáng tỏ, tránh sự hiểu lầm,
bài học vận dụng những hiểu biết vào một tình huống mới…
Khi ta bắt đầu thí điểm việc dạy học theo nhóm ở tiểu học và trung học cơ sở, rất
nhiều GV và Hiệu trƣởng e ngại sẽ xảy ra tình trạng ồn ào, mất trật tự và ảnh hƣởng lớp
bên cạnh. Đến nay, qua một số năm thực hiện, GV đã quen với việc điều khiển lớp và
nhất là HS đã quen với hình thức học tập này nên tình trạng ồn ào, mất trật tự đã đƣợc
khắc phục.
Hiện nay lại nảy sinh một xu thế ngƣợc lại: đó là “hội chứng hoạt động nhóm”.
Nhiều ngƣời quan niệm một cách sai lầm và cực đoan là: đổi mới PPDH thì phải
tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm, lấy đó làm tiêu chí của các PPDH tích cực.
Điều đó dẫn đến việc dạy học theo nhóm một cách tràn lan, hình thức, lãng phí thời gian
và không có hiểu quả. Cần chú ý rằng trong mọi PPDH, hình thức học tập cá nhân vẫn là
hình thức học tập chủ yếu giúp cho việc phát triển các năng lực của mỗi HS; các PPDH
tích cực đều nhằm mục đích thúc đẩy hoạt động nhận thức của mỗi cá thể.
1.5. Đổi mới việc kiểm tra đánh giá
1.5.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá

Đánh giá là một khâu quan trọng không thể thiếu đƣợc trong quá trình giáo dục.
Đánh giá thƣờng nằm ở giai đoạn cuối cùng của một giai đoạn giáo dục và sẽ trở thành
khởi điểm của một giai đoạn giáo dục tiếp theo với yêu cầu cao hơn, chất lƣợng mới hơn
trong cả một quá trình giáo dục.
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lý thông tin về trình độ, khả năng
thực hiện mục tiêu học tập của HS về tác động và nguyên nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ
sở cho những quyết định sƣ phạm của GV và nhà trƣờng, cho bản thân học sinh để học sinh
học tập ngày một tiến bộ hơn. Phƣơng tiện và hình thức quan trọng của đánh giá là kiểm tra.
Đổi mới PPDH đƣợc chú trọng để đáp ứng những yêu cầu mới của mục tiêu nên việc kiểm
tra, đánh giá phải chuyển biến mạnh theo hƣớng phát triển trí thông minh sáng tạo của HS,
khuyến khích vận dụng linh hoạt các kiến thức kỹ năng đã học vào những tình huống thực tế,
làm bộc lộ những cảm xúc, thái độ của HS trƣớc những vấn đề nóng hổi của đời sống cá
nhân, gia đình và cộng đồng. Chừng nào việc kiểm tra, đánh giá chƣa thoát khỏi quỹ đạo HT
thụ động thì chƣa thể phát triển dạy và học tích cực.

15


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Mạnh Nhân

Đánh giá với hai chức năng cơ bản là xác nhận và điều khiển. Xác nhận đòi hỏi độ tin
cậy, điều khiển đòi hỏi tính hiệu lực.Thực hiện tốt đồng thời cả hai chức năng sẽ góp phần
nâng cao chất lƣợng giáo dục. Đánh giá chất lƣợng GD gồm nhiều vấn đề, trong đó hai vấn
đề cơ bản nhất là đánh giá chất lƣợng dạy của thầy và đánh giá chất lƣợng học của trò. Đánh
giá thực chất sẽ tạo đƣợc động lực nâng cao chất lƣợng dạy và học.
Chất lƣợng học đƣợc xem xét là sản phẩm đầu ra sau một quá trình tác động có chủ

đích của hoạt động dạy học. Tác động của quá trình dạy học bao gồm nhiều yếu tố dựa
trên một hệ điều kiện từ đời sống kinh tế, trình độ dân trí, cơ sở vật chất, CT-SGK, đội
ngũ GV, quản lý dạy học…Từ đó sản phẩm đƣợc hình thành và tiếp tục phát triển ở
những giai đoạn tiếp theo của quá trình giáo dục. Không nhƣ chất lƣợng của các loại sản
phẩm khác, sản phẩm của quá trình dạy học làm nên chất lƣợng học tập sau khi đã đƣợc
xác nhận có thể thay đổi theo cả hai chiều hƣớng tích cực hoặc tiêu cực. Chất lƣợng học
tập của HS đối với mỗi môn học thể hiện số lƣợng đơn vị kiến thức theo yêu cầu môn
học mà HS nắm đƣợc ở các mức độ nhận thức (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân
tích, tổng hợp, đánh giá). Ngoài ra, chất lƣợng học tập cũng biểu hiện ở cả kỹ năng và
thái độ của HS sau khi có đƣợc những vốn kiến thức môn học.
Trong quá trình hình thành và hoàn thiện nhân cách của mình, mỗi HS đƣợc trải qua quá
trình giáo dục bao gồm các mặt giáo dục trí tuệ, đạo đức, thể chất, thẩm mĩ. Đánh giá chất
lƣợng học tập các môn học của HS thực chất là xem xét mức độ hoàn thành mục tiêu giáo dục
đã đặt ra cho quá trình giáo dục ở các môn học, trong đó chủ yếu là xem xét những năng lực về
mặt trí tuệ mà HS đã đạt đƣợc sau một giai đoạn học tập.
Tham gia vào quá trình học tập, HS có mục đích chiếm lĩnh những tri thức của môn
học mà những tri thức này đƣợc mục tiêu của mỗi môn học định ra và yêu cầu HS phải
đƣợc. Mức độ đạt đƣợc các tri thức đó so với yêu cầu tạo nên những giá trị của sản phẩm
mà quá trình dạy học đạt đƣợc. Mục tiêu môn học đặt ra các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng,
thái độ “Chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ năng, yêu cầu thái độ” thể hiện trong Chƣơng trình
giáo dục phổ thông và thể hiện cụ thể qua SGK. Trong quá trình dạy học, GV phải đặt ra
những kế hoạch để kiểm tra mức độ đạt đƣợc yêu cầu so với mục tiêu đề ra. Kiểm tra xem
HS đạt đƣợc những yêu cầu về các mặt ở mức độ nào so với mục tiêu môn học đề ra hoàn
thành đƣợc đến đâu.
Hoạt động dạy và học luôn cần có những thông tin phản hồi để điều chỉnh kịp thời
nhằm tạo ra hiệu quả ở mức cao nhất thể hiện ở chất lƣợng học tập của HS. Dạy học căn
16


Luận văn tốt nghiệp Đại Học


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Mạnh Nhân

cứ vào kết quả đầu ra cần thông tin phản hồi đa dạng. Về phƣơng diện này chất lƣợng
học tập đƣợc xem nhƣ chất lƣợng của một sản phẩm đang trong giai đoạn hình thành và
hoàn thiện. Sự điều chỉnh bổ sung những kiến thức, kỹ năng, thái độ còn chƣa hoàn thiện
giúp cho chất lƣợng học tập trở thành những tri thức bền vững cho mỗi HS. Việc kiểm tra
chất lƣợng học tập sẽ giúp cho các nhà quản lý giáo dục, các GV và bản thân HS có
những thông tin xác thực, tin cậy để có những tác động kịp thời nhằm điều chỉnh và bổ
sung để hoàn thiện sản phẩm trong quá trình dạy học.
Đổi mới PPDH là điều kiện quan trọng nhất để đổi mới đánh giá kết quả dạy học.
Đổi mới nội dung, PPDH theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tạo
niềm tin, năng lực tự học cho HS thì đánh giá phải đổi mới theo hƣớng phát triển mọi năng
lực HS.
Đánh giá là một quá trình, theo một quá trình, đánh giá từng nội dung, từng bài học, từng
hoạt động giáo dục, từng môn học và đánh giá toàn diện theo mục tiêu giáo dục.
1.5.2. Các hình thức kiểm tra.
Mỗi hình thức thi, kiểm tra đều có mặt tích cực và hạn chế. Để đánh giá kết quả học tập
của HS đòi hỏi ngƣời GV phải biết phối hợp các hình thức thi, kiểm tra. Cụ thể nhƣ sau:
 Đa dạng hóa các loại hình, các đề thi, kiểm tra cần phối hợp một cách hợp lý
hình thức trắc nghiệm khách quan với trắc nghiệm tự luận, hình thức kiểm tra lý thuyết
với kiểm tra thực hành, hình thức kiểm tra vấn đáp với kiểm tra viết, hình thức kiểm tra
của GV với tự kiểm tra của HS…nhằm tạo điều kiện đánh giá một cách toàn diện và hệ
thống kết quả học tập của HS.
 Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chấm bài kiểm tra và xử lý kết quả thi, kiểm tra
sao cho vừa nhanh, vừa chính xác, đảm bảo đƣợc tính khách quan và sự công bằng, hạn
chế đƣợc tiêu cực trong việc đánh giá kết quả học tập của HS.
Các hình thức kiểm tra trong quá trình học tập bao gồm:

 Kiểm tra miệng: kiểm tra kiến thức, thái độ của HS ngay trên lớp học, trong quá
trình tổ chức các hoạt động học tập, dƣới dạng vấn đáp là chính.
 Kiểm tra thí nghiệm thực hành: kiểm tra kỹ năng thực hành của HS trong quá trình
làm các bài thực hành thí nghiệm, dƣới dạng vấn đáp, trình bày báo cáo kết quả.
 Kiểm tra viết: kiểm tra kiến thức, kỹ năng của HS, có các dạng kiểm tra 15 phút,
45 phút, kiểm tra học kỳ.

17


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Mạnh Nhân

 Kiểm tra đề tài: dƣới dạng bài tập lớn có thể là một vấn đề yêu cầu HS hoặc nhóm HS
phải thực hiện nhằm kiểm tra năng lực nhận thức của HS, đặc biệt là các HS giỏi có năng lực
tốt.
 Kiểm tra viết là hình thức quan trọng nhất trong việc đánh giá kết quả học tập của
HS. Nó có thể là đánh giá định hình hoặc đánh giá tổng kết, đánh giá theo tiêu chuẩn
hoặc đánh giá theo tiêu chí, thông thƣờng ngƣời ta sử dụng dạng kiểm tra trắc nghiệm
khách quan và trắc nghiệm tự luận.
 TNTL: là loại hình câu hỏi hoặc bài tập mà HS phải viết đầy đủ các câu trả lời
hoặc bài giải theo cách riêng của mình.
 TNKQ: là loại hình câu hỏi hoặc bài tập mà các phƣơng án trả lời đã có sẵn hoặc
nếu HS phải viết câu trả lời thì câu trả lời là câu ngắn và chỉ duy nhất có một cách viết
đúng. Tuy nhiên trong quá trình kiểm tra đánh giá cần phối kết hợp hài hòa giữa các loại
hình trắc nghiệm khách quan và tự luận, tránh rập khuôn máy móc.
Một câu hỏi TNKQ bao gồm ba yếu tố hình thành. Đó là nội dung câu hỏi: gồm phần

dẫn và phần trả lời; các phƣơng án hoặc giải pháp cho trƣớc và các quy tắc đƣa ra (chính là
đáp án đƣa ra để lựa chọn giải pháp, cách tính điểm phải đƣợc hƣớng dẫn trƣớc).
Nắm chắc các dạng câu hỏi TNKQ, cũng nhƣ cách biên soạn các câu hỏi cho đúng
nội dung cần kiểm tra và đúng cú pháp, đồng thời hiểu đƣợc ƣu điểm của từng dạng câu
hỏi TNKQ. Các dạng câu hỏi gồm:
 Trắc nghiệm đúng /sai.
 Trắc nghiệm ghép đôi.
 Trắc nghiệm điền khuyết
 Trắc nghiệm nhiều lựa chọn.
1.5.3. Đổi mới kiểm tra đánh giá
 Mục tiêu đổi mới kiểm tra, đánh giá
 Đánh giá đúng thực chất trình độ, năng lực ngƣời học; kết quả kiểm tra, thi đủ độ
tin cậy để xét lên lớp, tốt nghiệp, làm một căn cứ xét tuyển sinh.Tạo động lực đổi mới
PPDH góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học.
 Giảm áp lực thi cử, tạo thuận lợi và đảm bảo tốt hơn lợi ích của ngƣời học.
 Yêu cầu kiểm tra, đánh giá

18


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Mạnh Nhân

 Căn cứ vào chuẩn kiến thức và kỹ năng của từng môn học ở từng lớp; yêu cầu
cơ bản cần đạt về kiến thức, kỹ năng, thái độ của HS sau mỗi lớp, mỗi giai đoạn, mỗi cấp
học.
 Phối hợp kiểm tra, đánh giá trƣờng xuyên và định kỳ, giữa đánh giá của GV và tự

đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trƣờng và đánh giá của gia đình, cộng đồng.
Đảm bảo chất lƣợng kiểm tra, đánh giá thƣờng xuyên, định kỳ: chính xác, khách quan,
công bằng; không hình thức “đối phó” nhƣng cũng không gây áp lực nặng nề.
 Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên HS, giúp HS sửa chữa thiếu
sót. Cần có nhiều hình thức và độ phân hóa trong đánh giá phải cao; chú ý hơn tới đánh
giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của HS, quan tâm tới mức độ hoạt động tích cực, chủ
động của HS trong từng tiết học, kể cả ở tiết tiếp thu tri thức mới lẫn tiết thực hành, thí
nghiệm.
 Đánh giá hoạt động dạy học không chỉ đánh giá thành tích học tập của HS mà
còn bao gồm đánh giá quá trình dạy học nhằm cải tiến quá trình dạy học. Chú trọng kiểm
tra, đánh giá hành động, tình cảm của HS: nghĩ và làm; năng lực vận dụng vào thực tiễn
của HS, thể hiện qua ứng xử, giao tiếp. Cần bồi dƣỡng những phƣơng pháp, kỹ thuật lấy
thông tin phản hồi từ HS để đánh giá quá trình học tập.
 Đánh giá kết quả học tập của HS, thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá
kết quả cuối cùng mà chú ý cả quá trình học tập. tạo điều kiện cho HS cùng tham gia xác
định tiêu chí đánh giá kết quả học tập. Trong đó cần chú ý: Không tập trung vào khả năng
tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm
vụ phức hợp. Căn cứ vào đặc điểm của từng môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi cấp
học, cần có quy định đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của GV, hoặc đánh giá chỉ
bằng nhận xét của GV.
 Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chƣơng trình, kế hoạch giảng dạy, học tập của
các nhà trƣờng; tăng cƣờng đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thƣờng xuyên, định kỳ.
 Từng bƣớc nâng cao chất lƣợng đề kiểm tra, thi đảm bảo vừa đánh giá đƣợc đúng
chuẩn kiến thức, kỹ năng, vừa có khả năng phân hóa cao. Đổi mới ra đề kiểm tra 15 phút,
kiểm tra 1 tiết, kiểm tra học kỳ theo hƣớng kiểm tra kiến thức cơ bản, năng lực vận dụng
kiến thức của ngƣời học, phù hợp với nội dung chƣơng trình, thời gian quy định.
 Áp dụng các phƣơng pháp phân tích hiện đại để tăng cƣờng tính tƣơng đƣơng
của các đề thi. Kết hợp thật hợp lý giữa các hình thức kiểm tra, thi vấn đáp, tự luận và
19



×