Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

tập thiết kế các nội dung giáo dục môi trường liên quan đến các chương iv, v, vi vật lí 10 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÍ

------

Tên của đề tài:
TẬP THIẾT KẾ CÁC NỘI DUNG GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG
LIÊN QUAN ĐẾN CÁC CHƯƠNG
IV, V, VI VẬT LÍ 10 NÂNG CAO
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: SƯ PHẠM VẬT LÍ
Chuyên ngành: SƯ PHẠM VẬT LÍ – CÔNG NGHỆ

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Ths- GVC: Đặng Thị Bắc Lý

Châu Thị Phú Thủy
Lớp: TL1192A1
Mã số SV: 1110278

Cần Thơ, 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu,
kết quả phân tích trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng đượccông bố trong


bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.

Mọi tham khảo, trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn trong danh mục tài liệu tham khảo
của luận văn

Xác nhận đã chỉnh sửa

Cần Thơ, ngày tháng

năm 2015

Tác giả

Châu Thị Phú Thủy


Tập thiết kế các nội dung giáo dục môi trường liên quan đến các chương IV, V, VI Vật lí 10 nâng cao.

MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................................. 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................................. 1
3. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................................. 2
4. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU VÀ ........................................ 2
4.1. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2
4.2. Phương tiện nghiên cứu ........................................................................................... 2
5. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN ............................................................................................ 2
6. CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÍ TỰ ĐẶC BIỆT ................................................................ 3
B. PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN......................................................................................... 4

1. KHÁI NIỆM MÔI TRƯỜNG ........................................................................................ 4
2. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ............................................................................................ 7
2.1. Khái niệm ô nhiễm môi trường................................................................................ 7
2.2. Các dạng ô nhiễm môi trường và tác nhân gây ô nhiễm. ........................................ 7
3. SƠ LƯỢC VỀ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG ................................................................. 9
3.1. Khái niệm giáo dục môi trường ............................................................................... 9
3.2. Nội dung giáo dục môi trường ............................................................................... 10
3.3. Nguyên tắc giáo dục môi trường ........................................................................... 11
4. GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG GIẢNG DẠY VẬT LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ
THÔNG ............................................................................................................................ 12
4.1. Nguyên tắc giáo dục môi trường trong dạy học .................................................... 12
4.2. Một số định hướng giáo dục môi trường ............................................................... 12
4.3. Hai kiểu triển khai giáo dục môi trường ................................................................ 14
4.3.1. Kiểu 1: giáo dục môi trường thông qua chương trình giảng dạy môn học
trong nhà trường ........................................................................................................ 14
4.3.2. Kiểu 2: giáo dục môi trường được triển khai như một hoạt động độc lập ...... 14
CHƯƠNG 2. TẬP THIẾT KẾ CÁC NỘI DUNG GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG
LIÊN QUAN ĐẾN CÁC CHƯƠNG IV, V, VI VẬT LÍ 10 NÂNG CAO ..................... 16
1. QUI TRÌNH LỒNG GHÉP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG........................................... 16

GVHD: Th.S-GVC: Đặng Thị Bắc Lý

-i-

SVTH: Châu Thị Phú Thủy


Tập thiết kế các nội dung giáo dục môi trường liên quan đến các chương IV, V, VI Vật lí 10 nâng cao.

2. QUY TRÌNH THIẾT KẾ NỘI DUNG GIÁO DỤC MỘI TRƯỜNG NHƯ MỘT

HOẠT ĐÔNG ĐỘC LẬP TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ ................................................ 17
3. THIẾT KẾ NỘI DUNG LỒNG GHÉP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CHO
“CHƯƠNG IV. CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” ......................................................... 18
3.1. Chọn bài học có thể lồng ghép giáo dục môi trường ............................................. 18
3.2. Tập lồng ghép giáo giáo dục môi trường cho bài “32. Chuyển động bằng phản
lực. Bài tập về định lực bảo toàn động lượng” ............................................................. 18
3.2.1. Chọn nội dung bài có thể lồng ghép giáo dục môi trường ............................. 18
3.2.2.Xác định nhiệm vụ lồng ghép .......................................................................... 20
3.2.3. Đề nghị cách lồng ghép ................................................................................... 20
3.3. Tập lồng ghép giáo dục môi trường cho bài “35. Thế năng. Thế năng trọng
trường” .......................................................................................................................... 21
3.3.1. Chọn nội dung của bài có thể lồng ghép giáo dục môi trường ....................... 21
3.3.2. Xác định nhiệm vụ giáo dục ............................................................................ 23
3.3.3. Thiết kế nội dung giáo dục môi trường ........................................................... 23
4. THIẾT KẾ NỘI DUNG LỒNG GHÉP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CHO
“CHƯƠNG V. CƠ HỌC CHẤT LƯU”........................................................................... 25
4.1. Chọn bài học có thể lồng ghép giáo dục môi trường ............................................. 25
4.2.Tập lồng ghép giáo dục môi trường cho bài “42. Sự chảy thành dòng của chất
lỏng và chất khí. Định luật Béc-nu-li” .......................................................................... 25
4.2.1. Chọn nội dung bài có thể lồng ghép giáo dục môi trường .............................. 25
4.2.2. Xác định nhiệm vụ lồng ghép ......................................................................... 27
4.2.3. Đề nghị cách lồng ghép ................................................................................... 27
4.3. Tập lồng ghép giáo dục môi trường cho bài “43. Ứng dụng của định luật Bécnu-li” ............................................................................................................................. 29
4.3.1. Chọn nội dung bài có thể lồng ghép giáo dục môi trường .............................. 29
4.3.2. Xác định nhiệm vụ lồng ghép ......................................................................... 30
4.3.3. Đề nghị cách lồng ghép ................................................................................... 31
5. THIẾT KẾ NỘI DUNG LỒNG GHÉP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CHO
“CHƯƠNG V. CHẤT KHÍ” ............................................................................................ 32
5.2. Tập lồng ghép giáo dục môi trường cho bài bài “44. Thuyết động học phân tử
chất khí. Cấu tạo chất” .................................................................................................. 32

5.2.1. Chọn nội dung bài có thể lồng ghép giáo dục môi trường .............................. 32
5.2.2. Xác định nhiệm vụ lồng ghép ......................................................................... 35
GVHD: Th.S-GVC: Đặng Thị Bắc Lý

- ii -

SVTH: Châu Thị Phú Thủy


Tập thiết kế các nội dung giáo dục môi trường liên quan đến các chương IV, V, VI Vật lí 10 nâng cao.

5.2.3. Đề nghị cách lồng ghép ................................................................................... 35
6. THIẾT KẾ NỘI DUNG GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG NHƯ MỘT HOẠT ĐỘNG
ĐỘC LẬP ......................................................................................................................... 37
6.1. Xác định chủ đề ..................................................................................................... 38
6.2. Xác định hình thức hoạt động: Thi trả lời câu hỏi, thuyết trình và thi tái chế. ..... 38
6.3. Thiết kế hoạt động ................................................................................................. 39
C. PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................................... 40
1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................... 40
2. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................. 40
3. NHỮNG DỰ ĐỊNH TRONG TƯƠNG LAI ............................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 42

GVHD: Th.S-GVC: Đặng Thị Bắc Lý

- iii -

SVTH: Châu Thị Phú Thủy



Tập thiết kế các nội dung giáo dục môi trường liên quan đến các chương IV, V, VI Vật lí 10 nâng cao.

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, môi trường tự nhiên mà chúng ta sinh sống đang bị ô nhiễm nghiêm
trọng và đang trở thành vấn đề của toàn cầu. Bên cạnh việc đưa ra những giải pháp hữu
hiệu làm giảm tình trạng ô nhiễm, cải thiện môi trường thì việc đưa các vấn đề môi
trường vào giáo dục trong nhà trường góp phần nâng cao nhận thức, hình thành ý thức
bảo vệ môi trường của học sinh là một biện pháp thiết thực và hiệu quả.
Việc đưa giáo dục môi trường vào giảng dạy đang được xem là xu hướng của thời
đại. Để đạt được hiệu quả tối ưu thì việc giáo dục môi trường phải được thực hiện ở mọi
lứa tuổi, mọi bậc học để tạo ra những người công dân có hiểu biết, có ý thức, tuyên
truyền bảo vệ môi trường, sống thân thiện với môi trường, đồng thời người giáo viên
cũng phải trang bị được những kiến thức cơ bản về môi trường và giáo dục môi trường để
góp phần nâng cao hiệu quả trong việc giáo dục môi trường mà không ảnh hưởng đến
môn học.
Giáo dục môi trường có thể thông qua từng môn học với từng mảng kiến thức có
liên quan. Trong đó, Vật lí là một môn khoa học gần gũi và gắn liền với tự nhiên. Nhiều
nội dung kiến thức của môn học có thể lồng ghép vào giáo dục môi trường hoặc cũng có
thể tổ chức thành một tiết ngoài giờ. Nếu các thầy cô giảng dạy Vật lí được trang bị kiến
thức, tiếp cận với các tài liệu giáo dục môi trường thì có thể trở thành những chiến sĩ
xung phong đi đầu trong sự nghiệp giáo dục môi trường, tạo ra được những thế hệ trẻ biết
bảo vệ môi trường, sống vì môi trường, góp phần cho việc phát triển bền vững.
Nhìn chung, giáo dục môi trường đang là xu hướng của ngành Giáo dục hiện nay,
nên việc lồng ghép giáo dục môi trường vào môn học Vật lí ở trường phổ thông đã có
không ít tác giả nghiên cứu và thiết kế nội dung lồng ghép. Để tìm hiểu và góp phần làm
cho tài liệu lồng ghép giáo dục môi trường thêm đa dạng, tôi thực hiện đề tài “Tập thiết
kế các nội dung giáo dục môi trường liên quan đến các chương IV, V, VI Vật lí 10
nâng cao”. Không dừng lại ở việc lồng ghép giáo dục môi trường cho một số bài vật lí
10 nâng cao, đề tài còn nghiên cứu thiết kế nội dung giáo dục môi trường như một hoạt

động độc lập.

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài hướng tới các mục tiêu sau:
- Hệ thống lại cơ sở lí thuyết về giáo dục môi trường.
- Xây dựng qui trình lồng ghép giáo dục môi trường và qui trình thiết kế nội dung
giáo dục môi trường như một hoạt động độc lập trong dạy học Vật lí.
- Tập thiết kế các nội dung giáo dục môi trường liên quan đến các chương IV, V, VI
Vật lí 10 nâng cao.

GVHD: Th.S-GVC: Đặng Thị Bắc Lý

-1-

SVTH: Châu Thị Phú Thủy


Tập thiết kế các nội dung giáo dục môi trường liên quan đến các chương IV, V, VI Vật lí 10 nâng cao.

3. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Tôi chỉ thiết kế các nội dung giáo dục môi trường liên quan đến các chương IV, V, VI
Vật lí 10 nâng cao mà không có làm thực nghiệm để kiểm chứng. Cụ thể là lồng ghép nội
dung giáo dục môi trường ở một số bài trong chương IV, V, VI vật lí 10 nâng cao và chỉ
thiết kế nội dung giáo dục môi trường như một hoạt động độc lập thông qua một buổi
sinh hoạt ngoại khóa.

4. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU VÀ
4.1. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí thuyết: tìm đọc các tài liệu liên quan đến môi trường, tài liệu về giáo
dục môi trường, sau đó phân tích, tổng hợp, xây dựng các qui trình.

- Vận dụng qui trình để thiết kế các nội dung giáo dục môi trường liên quan đến các
chương IV, V, VI Vật lí 10 nâng cao.
4.2. Phương tiện nghiên cứu
Để thực hiện đề tài tôi sử dụng một số phượng tiện như sách tham khảo, máy tính,
internet,…

5. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
- Xác định mục tiêu của đề tài
- Tìm các tài liệu có liên quan đến đề tài
- Nghiên cứu các tài liệu đã tìm được có liên quan đến đề tài
- Lập đề cương cho đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lí thuyết cho đề tài
- Trên những cơ sở lí thuyết đã nghiên cứu, xây dựng qui trình lồng ghép giáo dục
môi trường cho từng bài và qui trình thiết kế nội dung giáo dục môi trường như một hoạt
động độc lập.
- Vận dụng qui trình để thiết kế nội dung giáo dục môi trường liên quan đến các
chương IV, V, VI Vật lí 10 nâng cao.
- Viết, chỉnh sửa và hoàn thành đề tài.
- Báo cáo thử luận văn.
- Báo cáo luận văn.

GVHD: Th.S-GVC: Đặng Thị Bắc Lý

-2-

SVTH: Châu Thị Phú Thủy


Tập thiết kế các nội dung giáo dục môi trường liên quan đến các chương IV, V, VI Vật lí 10 nâng cao.


6. CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÍ TỰ ĐẶC BIỆT
GDMT: giáo dục môi trường.
: nội dung lời giảng của giáo viên.
? : nội dung câu hỏi của giáo viên.
: học sinh quan sát, lắng nghe, trả lời câu hỏi.
: học sinh trao đổi, thảo luận.

GVHD: Th.S-GVC: Đặng Thị Bắc Lý

-3-

SVTH: Châu Thị Phú Thủy


Tập thiết kế các nội dung giáo dục môi trường liên quan đến các chương IV, V, VI Vật lí 10 nâng cao.

B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. KHÁI NIỆM MÔI TRƯỜNG
Albert Einstein định nghĩa “Môi trường là mọi thứ khác với tôi” [2].
Theo luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam (2005): “Môi trường bao gồm các yếu tố tự
nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống sản xuất, sự
tồn tại, phát triển của con người và sinh vật” [2].
Theo chương trình môi trường Liên Hiệp quốc (United Nation Enviroment Program
(UNEP)): “Môi trường là tổng hợp tất cả các nhân tố vật lí, hóa học, sinh học, kinh tế xã
hội có tác động tới một cá thể, một quần thể, hoặc một cộng đồng” [11].
Đối với con người, môi trường chứa đựng nội dung rộng hơn. Theo định nghĩa của
UNESCO (1981): “Môi trường của con người bao gồm toàn bộ các hệ thống tự nhiên và
các hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu hình và vô hình (tập quán, niềm tin…),
trong đó con người sống và lao động, họ khai thác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo

nhằm thoả mãn những nhu cầu của con người” [5].
Như vậy,tuy các định nghĩa và cách gọi có khác nhau, người ta đều có sự thống nhất
chung là: “Môi trường là tổng hợp những gì bên ngoài của một sinh vật và ảnh hưởng
đến sự phát triển của cá thể hoặc quần thể sinh vật và con người” [2]. Cụ thể, đối với con
người, môi trường là khung cảnh sinh hoạt, lao động, vui chơi, học tập …ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng cuộc sống của con người.
Môi trường sống của con người thường được phân thành môi trường tự nhiên và
môi trường xã hội.
“Môi trường tự nhiên là các yếu tố tự nhiên ở trên trái đất chúng ta, các yếu tố này
không phụ thuộc vào con người. Con người có thể tác động vào các yếu tố tự nhiên này,
làm cho nó bị thay đổi, nhưng các yếu tố này vẫn phát triển theo quy luật riêng của nó”
[2]. Thành phần của môi trường tự nhiên bao gồm 4 quyển: thạch quyển, khí quyển, thủy
quyển và sinh quyển, giữa các quyển này có mối tác động qua lại.
Thạch quyển: “là phần bao bên ngoài của trái đất, chứa các khoáng, đất, chất
hữu cơ, không khí và nước nằm ở các lỗ rỗng của đất, đá” [2]. “Độ dày của thạch quyển
dao động từ khoảng 1,6 km (1 dặm) ở các sống lưng giữa đại dương tới khoảng 130 km
(80 dặm) gần lớp vỏ đại dương cổ. Độ dày của mảng thạch quyển lục địa là khoảng 150
km (93 dặm). Do lớp bề mặt đang nguội đi trong hệ thống đối lưu của Trái Đất, độ dày
của thạch quyển tăng dần lên theo thời gian. Nó bị chia cắt ra thành các mảng tương đối
lớn, được gọi là các mảng kiến tạo và chúng chuyển động tương đối độc lập với nhau.
Chuyển động này của các mảng thạch quyển được miêu tả như là kiến tạo địa tầng. Có
hai dạng của thạch quyển là: Thạch quyển vỏ đại dương và thạch quyển vỏ lục địa” [12].

GVHD: Th.S-GVC: Đặng Thị Bắc Lý

-4-

SVTH: Châu Thị Phú Thủy



Tập thiết kế các nội dung giáo dục môi trường liên quan đến các chương IV, V, VI Vật lí 10 nâng cao.

Khí quyển: bao gồm các chất khí bao quanh Trái Đất chúng ta, có vai trò duy trì
sự sống trên trái đất. “Khí quyển hấp thu hầu hết các tia vũ trụ và phần lớn các bức xạ
điện từ trường từ mặt trời, nó chỉ truyền các tia cực tím, tia khả kiến, các tia gần vùng
hồng ngoại (có bước sóng từ 300 – 2500 nm), nó giữ lại các tia tử ngoại có bước sóng
dưới 300 nm (đây là các tia có khả năng gây tổn thương cho các mô cơ thể sống)” [2].
Khí quyển có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sự sống trên trái đất. Nó vừa là màn
chắn bảo vệ sinh vật khỏi những tia gây hại từ mặt trời, vừa cung cấp O2, CO2 cho hoạt
động sống trên trái đất, cung cấp các khí cần thiết cho quá trình sinh trưởng của thực vât,
trong các hoạt động sản xuất của con người…. Ngoài ra, khí quyển còn tham gia vào quá
trình tuần hoàn của nước.
Thủy quyển: “bao gồm tất cả các dạng nước ở đại dương, biển hồ, sông rạch,
băng hà, nước dưới đất, hơi nước trong khí quyển. Theo các tính toán thì 97% lượng
nước trên trái đất nằm ở các đại dương, 2% lượng nước là băng hà, chỉ có khoảng 1%
nước nằm ở ao, hồ, sông, rạch, dưới đất và đây cũng là lượng nước mà con người có thể
sử dụng được” [2]. Thủy quyển là một thành phần không thể thiếu được ở môi trường
sinh thái toàn cầu, nó duy trì sự sống cho con người và sinh vật. Ở đâu có sự sống thì ở
đó có không khí và nước, không có nước là không có sự sống. Tuy phần lớn diện tích trái
đất ta là đại dương, sông, hồ…nhưng lượng nước mà con người có thể sử dụng chỉ chiếm
1%. Vì vậy, việc bảo vệ, giữ gìn nguồn nước này cũng chính là bảo vệ sự sống cho chúng
ta.
Sinh quyển là: tập hợp các nhân tố môi trường vô sinh trên Trái Đất hoạt động
như một hệ sinh thái lớn nhất” [9]. Đặc trưng cho hoạt động sinh quyển là các chu trình
trao đổi vật chất và trao đổi năng lượng. Chính nhờ những chu trình và hoạt động này nên
vật chất sống được ở trạng thái cân bằng gọi là cân bằng động. Nhờ có sự cân bằng ấy mà
sự sống trên trái đất được ổn định và phát triển.
“Môi trường xã hội là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với con người. Đó
là luật lệ, thể chế, cam kết, quy định ở các cấp khác nhau.Môi trường xã hội định hướng
hoạt động của con người theo những khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể

thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với những sinh vật
khác” [5].
Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, môi trường nhân
tạo: là kết quả lao động của con người, nó tồn tại hoàn toàn phụ thuộc vào con người.
Nếu không có bàn tay chăm sóc của con người, thì các thành phần của môi trường nhân
tạo sẽ bị hủy hoại (các phương tiện giải trí, môi trường lao động, nhà ở, giao thông,….).
Môi trường tự nhiên, môi trường nhân tạo và môi trường xã hội có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, là cơ sở cho sự phát triển bền vững.
Đối với sinh vật nói chung và con người nói riêng thì môi trường sống có những
chức năng chủ yếu sau [5]:

GVHD: Th.S-GVC: Đặng Thị Bắc Lý

-5-

SVTH: Châu Thị Phú Thủy


Tập thiết kế các nội dung giáo dục môi trường liên quan đến các chương IV, V, VI Vật lí 10 nâng cao.

- “Môi trường là không gian sống của con người và thế giới sinh vật”. Trong cuộc
sống hằng ngày, mỗi người đều cần một không gian nhất định để phục vụ cho các hoạt
động sống, như nhà ở, nơi nghỉ, đất để sản xuất… Các chức năng này đòi hỏi môi trường
phải có một phạm vi không gian thích hợp cho con người. Yêu cầu về không gian sống
của con người thay đổi tuỳ theo trình độ khoa học và công nghệ. Tuy nhiên, trong việc sử
dụng không gian sống và quan hệ với thế giới tự nhiên, có hai tính chất mà con người cần
chú ý là tính chất tự cân bằng, nghĩa là khả năng của các hệ sinh thái có thể gánh chịu
trong điều kiện khó khăn nhất và tính bền vững của hệ sinh thái.
-“Môi trường là nơi cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và hoạt
động sản xuất của con người”. Trong lịch sử phát triển, loài người đã trải qua từng giai

đoạn khác nhau, ở mỗi giai đoạn con người đã lấy từ thiên nhiên những tài nguyên thiên
nhiên phục vụ cho đời sống, sản xuất ở những mức khác nhau. Theo trình độ phát triển
của xã hội, nhu cầu của con người về các nguồn tài nguyên không ngừng tăng lên cả về
số lượng và chất lượng. Như vậy, vấn đề đặt ra ở đây là nguồn tài nguyên thiên nhiên như
rừng tự nhiên, động – thực vật, các loại quặng, dầu mỏ…còn đủ để khai thác trong bao
lâu, khi mà con người cứ khai thác một cách cạn kiệt, khiến môi trường không thể tự
phục hồi.
- “Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc
sống và hoạt động sản xuất của mình”. Trong quá trình sản xuất và tiêu dùng của cải vật
chất, con người luôn thải ra chất thải vào tự nhiên và chúng quay trở lại môi trường. Tại
đây, dưới tác động của các sinh vật và các yếu tố môi trường khác, chất thải sẽ bị phân
hủy, biến đổi trở lại trạng thái nguyên liệu của tự nhiên. Tuy nhiên, sự gia tăng dân số
nhanh chóng, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa làm số lượng chất thải tăng lên không
ngừng dẫn đến tình trạng quá tải. Các thành phần chất thải khó phân hủy, độc hại gây khó
khăn cho quá trình phân hủy làm giảm chất lượng môi trường và môi trường có thể bị ô
nhiễm.
- “Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người”. Môi trường trái
đất là nơi cung cấp sự ghi chép và lưu trữ lịch sử địa chất, tiến hóa của vật chất sinh vật,
quá trình phát triển loài người, lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn
gen, các cảnh quan có giá trị thẩm mỹ, tôn giáo và văn hóa khác. Ngoài tra, môi trường
còn cung cấp các chỉ thị không gian, tạm thời mang tính chất tính hiệu và báo động sớm
các hiểm họa môi trường như bão, động đất, núi lửa…

GVHD: Th.S-GVC: Đặng Thị Bắc Lý

-6-

SVTH: Châu Thị Phú Thủy



Tập thiết kế các nội dung giáo dục môi trường liên quan đến các chương IV, V, VI Vật lí 10 nâng cao.

Hình 1: Các chức năng chủ yếu của môi trường [5].

2. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
2.1. Khái niệm ô nhiễm môi trường
“Thuật ngữ “ô nhiễm” nghĩa là làm cho không còn tinh khiết, không còn sạch và
không chấp nhận được. Các chất làm cho môi trường mất tính trong lành vốn có của nó
được gọi là chất gây ô nhiễm” [2].
Theo luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam (2005): “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi
của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng
xấu đến con người và sinh vật” [2].
Theo định nghĩa của WHO: “Ô nhiễm môi trường là việc đưa vào môi trường các
tác nhân lí học, hóa học, sinh học và nhiệt không đặc trưng về thành phần hoặc hàm
lượng đối với môi trường ban đầu đến mức có khả năng gây ảnh hưởng xấu đến sự phát
triển bình thường của một loại sinh vật nào đó hoặc thay đổi tính chất trong lành của môi
trường ban đầu” [2].
Mỗi lĩnh vực đều có những khái niệm khác nhau về ô nhiễm môi trường, tuy nhiên
đều có những điểm chung cơ bản: ô nhiễm môi trường là những tác động làm thay đổi
các thành phần tự nhiên (vật lí, hóa học, sinh học) mà môi trường không tự phục hồi
được dẫn đến sự suy thoái môi trường, ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.
2.2. Các dạng ô nhiễm môi trường và tác nhân gây ô nhiễm.
Môi trường được tạo thành bởi vô số các yếu tố vật chất. Trong đó vừa có các yếu
tố tự nhiên như đất, nước, không khí, ánh sáng, âm thanh, hệ động – thực vật,…, vừa có
các yếu tố nhân tạo do con người tạo ra như các công trình kiến trúc, văn hóa, các khu
GVHD: Th.S-GVC: Đặng Thị Bắc Lý

-7-

SVTH: Châu Thị Phú Thủy



Tập thiết kế các nội dung giáo dục môi trường liên quan đến các chương IV, V, VI Vật lí 10 nâng cao.

công nghiệp…. Do ảnh hưởng của các yếu tố nhân tạo, môi trường tự nhiên hiện nay
đang có những thay đổi bất lợi cho con người, đặc biệt là các yếu tố đất, nước, không khí,
hệ động - thực vật. Tình trạng môi trường đang thay đổi xấu và bị ô nhiễm đang diễn ra
trên phạm vi toàn cầu và vẫn đang là vấn đề đau đầu của nhân loại. Ô nhiễm môi trường
gồm các dạng phổ biến sau: ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí và một số dạng
khác như ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm ánh sáng, ô nhiễm phóng xạ, ô nhiễm sóng [8].
- Ô nhiễm (suy thoái) đất là sự suy giảm chất lượng đất đai, ảnh hưởng đến năng
suất, chất lượng nông nghiêp và hoạt động sống của một số sinh vật sống trong đất.
- Ô nhiễm nước là nồng độ chất gây ô nhiễm vượt quá mức an toàn cho phép làm
nước nhiễm bẩn, đổi màu, có mùi hôi khó chịu.
- Ô nhiễm không khí là sự gia tăng nồng độ một số chất khí có hại (CO2, CH4,
SOx,…) một cách bất thường gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và đe dọa sự
sinh tồn của một số loài sinh vật.
- Ô nhiễm tiếng ồn: tiếng ồn to, kéo dài ảnh hưởng đến sinh hoạt, sức khỏe con
người như tiếng xe cộ, tiếng máy móc làm việc,…
- Ô nhiễm ánh sáng: do lạm dụng các thiết bị chiếu sáng ảnh hưởng đến sinh trưởng
của một số loài sinh vật.
- Ô nhiễm phóng xạ: hàm lượng chất phóng xạ trong môi trường vượt mức cho
phép gây hại đến sinh vật và con người.
- Ô nhiễm sóng, do các loại sóng như sóng điện thoại, truyền hình... tồn tại với mật
độ lớn.
Những thay đổi của môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến con người thông qua thức
ăn, nước uống, không khí hoặc ảnh hưởng gián tiếp đến con người do thay đổi các điều
kiện vật lí, hóa học và suy giảm môi trường tự nhiên. Tuy nhiên sự thay đổi ấy không
đơn thuần hiển nhiên mà do các tác nhân gây ô nhiễm (hay chất ô nhiễm) gây nên. Vậy
tác nhân gây ô nhiễm là gì?

“Tác nhân gây ô nhiễm là những chất, những nguyên tố hóa học có tác động vào
môi trường làm cho môi trường từ trong sạch trở nên độc hại. Những tác nhân này
thường được gọi khái quát là “Chất gây ô nhiễm môi trường”. Chất ô nhiễm là những
chất không có trong tự nhiên hoặc vốn có trong tự nhiên nhưng có hàm lượng lớn hơn, nó
gây tác động có hại cho môi trường tự nhiên, cho con người cũng như sinh vật sống. Chất
ô nhiễm có thể là chất rắn (rác, phế thải rắn...), chất lỏng (các dung dịch hóa chất, chất
thải của công nghiệp dệt nhuộm, chế biến thực phẩm...), chất khí (SO2 từ núi lửa, CO2,
NO2 trong khói thải của xe hơi, có trong khói bếp, lò gạch...), các kim loại nặng như: chì,
đồng, thủy ngân (Pb, Cu, Hg,...)” [7]. Chúng làm cho nhiệt độ trái đất tăng lên do chúng
không cho các tia bức xạ từ mặt đất thoát ra, gây nên hiện tượng hiệu ứng nhà kính rất
nghiêm trọng.
Tác nhân gây ô nhiễm hay chất gây ô nhiễm được sinh ra từ hai nguyên nhân chủ
yếu là do hoạt động của con người gọi là ô nhiễm do con người, và một số hiên tượng tự
GVHD: Th.S-GVC: Đặng Thị Bắc Lý

-8-

SVTH: Châu Thị Phú Thủy


Tập thiết kế các nội dung giáo dục môi trường liên quan đến các chương IV, V, VI Vật lí 10 nâng cao.

nhiên gọi là ô nhiễm tự nhiên.
- Ô nhiễm tự nhiên: do quá trình phát triển và chết đi của các loài thực vật, động
vật, hoạt động của núi lửa, động đất, cháy rừng…sinh ra khói, bụi và các khí độc hại
khác.
- Ô nhiễm do con người: chất thải trong sinh hoạt và đời sống sản xuất. Dân số đông
khiến lượng chất thải gia tăng đáng kể cùng với các hoạt động khai thác tài nguyên quá
mức, không đúng cách, hoạt động nông nghiệp lạm dụng nhiều hóa chất gây ô nhiễm
nguồn nước nghiêm trọng. Các nhà máy, xí nghiệp đua nhau thải ra môi trường hàng loạt

các chất thải rắn, nước thải chưa qua xử lí, lượng lớn khí độc từ ống khói nhà máy, khí
thải phương tiện giao thông,…làm ô nhiễm môi trường trầm trọng. Hiện nay con người
đang gánh chịu một phần hậu quả nào đó do mình gây ra.

3. SƠ LƯỢC VỀ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG
3.1. Khái niệm giáo dục môi trường
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, giáo dục môi trường được thực hiện bằng cách kết
hợp giữa giáo dục và thực tế, giữa nhà trường và các hoạt động xã hội. Trong trường học,
giáo dục môi trường được coi là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược bảo vệ môi trường
của đất nước hiện nay. Vậy, trước hết phải hiểu giáo dục môi trường là gì?
“Giáo dục môi trường là một quá trình nhằm phát triển ở người học sự hiểu biết và
quan tâm trước vấn đề môi trường, bao gồm: kiến thức, thái độ, hành vi, trách nhiệm và
kỹ năng để tự mình và cùng tập thể đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề môi
trường, trước mắt cũng như lâu dài” (Bộ GD – ĐT/ Chương trình phát triển Liên hợp
quốc 1998) [1].
Mục đích của “Giáo dục môi trường” là vận dụng những kiến thức và kỹ năng vào
gìn giữ, bảo tồn, sử dụng môi trường theo cách thức bền vững cho cả thế hệ hiện tại và
tương lai. Nó cũng bao hàm cả việc học tập cách sử dụng những công nghệ mới nhằm
tăng sản lượng và tránh những thảm hoạ môi trường, tận dụng các cơ hội và đưa ra những
quyết định khôn khéo trong sử dụng tài nguyên. Hơn nữa, nó bao hàm cả việc đạt được
những kỹ năng, có những động lực và cam kết hành động, dù với tư cách cá nhân hay tập
thể, để giải quyết những vấn đề môi trường hiện tại và phòng ngừa những vấn đề mới nảy
sinh.
Giáo dục môi trường có thể thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau: giáo dục
thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, qua hoạt động tổ chức quần chúng,
qua nội dung giảng dạy trong nhà trường. Dù giáo dục môi trường bằng hình thức nào
cũng hướng đến các mục tiêu sau [2]:
“- Nâng cao nhận thức rõ ràng về mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các khía
cạnh kinh tế, xã hội, chính trị và sinh thái ở các khu vực thành thị và nông thôn.
- Cung cấp cho mọi người kiến thức, thái độ, động cơ, sự tận tâm, tham gia tích cực

và kỹ năng cần thiết để bảo vệ và cải thiện môi trường.
GVHD: Th.S-GVC: Đặng Thị Bắc Lý

-9-

SVTH: Châu Thị Phú Thủy


Tập thiết kế các nội dung giáo dục môi trường liên quan đến các chương IV, V, VI Vật lí 10 nâng cao.

- Tạo ra những thái độ mới về hợp tác của các cá nhân, tổ chức và xã hội về các vấn
đề môi trường.”
Bùi Cách Tuyến (2010) đã khái quát hóa các mục tiêu và mối quan hệ của các mục
tiêu này bằng sơ đồ sau [2].

Hiểu biết về môi
trường

Thái độ đúng đắn
với môi trường

- Vấn đề
- Nguyên nhân
- Hậu quả

- Nhận thức
- Thái độ
- Ứng xử

Khả năng hành động

hiệu quả vào bảo vệ
môi trường
- Kiến thức
- Kỹ năng
- Dự báo các tác động
- Tổ chức hành động

Hình 2.Các mục tiêu của giáo dục môi trường và mối quan hệ của chúng.
3.2. Nội dung giáo dục môi trường
Giáo dục là công cụ để thay đổi nhận thức của mỗi con người, để con người có cái
nhìn thật đúng đắn về vấn đề nào có liên quan đến môi trường. Muốn làm được điều đó
thì đòi hỏi giáo dục phải có nội dung giáo dục cụ thể mới đạt được kết quả như mong
muốn. Vì lí do đó mà giáo dục môi trường có các nội dung giáo dục sau [6]:
“- Giáo dục môi trường phải xem xét môi trường như một tổng thể hợp thành bởi
nhiều thành phần. Thiên nhiên và các hệ sinh thái của nó: kinh tế, dân số, xã hội, công
nghệ, văn hóa.
- Giáo dục môi trường nhấn mạnh nhận thức về giá trị nhân cách, đạo đức trong thái
độ ứng xử và hành động trước vấn đề môi trường.
- Giáo dục môi trường cung cấp cho người học không chỉ những kiến thức cụ thể,
kỹ năng thực hành, phương pháp phân tích, đánh giá chi phí – lợi ích để họ có thể hành
động độc lập, ra những quyết định phù hợp hoặc cùng cộng đồng phòng ngừa, xử lí các
vấn đề môi trường một cách có hiệu quả.
- Giáo dục môi trường phải đề cập đến vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường của
địa phương, vùng, quốc gia, khu vực và quốc tế.
- Giáo dục môi trường phải xem xét các vấn đề môi trường hiện nay và quan hệ với
các vấn đề môi trường tương lai.
- Các việc làm nhằm giáo dục môi trường là:
+ Các việc làm hình thành và phát triển kỹ năng môi trường.
+ Các việc làm làm rõ giá trị môi trường đối với con người.
+ Các việc làm nhằm đưa ra quyết định môi trường.

+ Các việc làm hình thành và phát triển đạo đức môi trường.”

GVHD: Th.S-GVC: Đặng Thị Bắc Lý

- 10 -

SVTH: Châu Thị Phú Thủy


Tập thiết kế các nội dung giáo dục môi trường liên quan đến các chương IV, V, VI Vật lí 10 nâng cao.

Giáo dục môi trường có thể được thực hiện bằng 3 phương thức: tiến hành như một
môn học mới hoặc một chuyên đề mới đưa vào chương trình học, lồng ghép với các môn
học khác, giáo dục môi trường thông qua các hoạt động ngoại khóa. Trong đề tài này em
xin tập trung vào các phương thức sau: lồng ghép với môn học và thông qua các hoạt
động ngoại khóa.
3.3. Nguyên tắc giáo dục môi trường
Theo tuyên bố Tbilisi (1978), các nguyên tắc chung của giáo dục môi trường là [2]:
“- Giáo dục môi trường phải xem xét môi trường theo mối quan hệ tổng thể của nó
về môi trường tự nhiên, nhân tạo, môi trường công nghệ và xã hội.
- Giáo dục môi trường phải là một tiến trình liên tục, suốt đời bắt đầu từ mẫu giáo
đến khi trưởng thành và được tiến hành bởi các dạng chính thức và phi chính thức.
- Giáo dục môi trường nên xem xét các vấn đề môi trường chính trên quan điểm điạ
phương, quốc gia, khu vực và quốc tế làm cho người học biết được các điều kiện môi
trường ở các khu vực địa lí khác nhau.
- Giáo dục môi trường nên tập trung vào các vấn đề môi trường hiện tại và có khả
năng xảy ra trong tương lai có quan tâm đến những vấn đề trong lịch sử.
- Giáo dục môi trường nên thúc đẩy giá trị và sự cần thiết của sự hợp tác giữa địa
phương, quốc gia và quốc tế để ngăn ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường.
- Giáo dục môi trường cần giúp đỡ việc xem xét các mối quan tâm về môi trường

trong việc qui hoạch và phát triển.
- Giáo dục môi trường phải khuyến khích người học tự hoạch định kinh nghiệm của
mình và tạo cơ hội cho họ tham gia và chịu trách nhiệm trong quá trình ra quyết định.
- Giáo dục môi trường phải nâng cao sự nhạy cảm, kiến thức, kỹ năng giải quyết
vấn đề và thiết lập các giá trị.
- Giáo dục môi trường nên giúp người học xác định được dấu hiệu, nguyên nhân
gây ra các vấn đề môi trường.
- Giáo dục môi trường nên nhấn mạnh đến tính phức tạp của các vấn đề môi trường,
từ đó phát triển các kỹ năng phân tích, phán xét và giải quyết vấn đề.
- Giáo dục môi trường nên sử dụng các phương pháp giáo dục đa dạng trong dạy và
học về môi trường, trong môi trường và nhấn mạnh đến các hoạt động ứng dụng và kinh
nghiệm thực tiễn.”
Các biện pháp chủ yếu thực hiện giáo dục môi trường [6]:
“- Đưa giáo dục môi trường vào tất cả các bậc học: mầm non, tiểu học, THCS,
THPT và các bậc học khác.
- Kết hợp giáo dục môi trường vào tất cả các môn của các cấp, các bậc học.
- Thực hiện giáo dục môi trường bằng phương pháp hiện đại đặt trọng tâm ở người
học và cách tiếp cận học bằng việc làm thực tế.
- Cung cấp kiến thức về môi trường và rèn luyện kỹ năng bảo vệ môi trường. Các
trường tổ chức, tích cực tham gia cùng cộng đồng các hoạt động bảo vệ môi trường trong
GVHD: Th.S-GVC: Đặng Thị Bắc Lý

- 11 -

SVTH: Châu Thị Phú Thủy


Tập thiết kế các nội dung giáo dục môi trường liên quan đến các chương IV, V, VI Vật lí 10 nâng cao.

và ngoài trường.

- Luôn chú ý tạo ra thái độ đúng, tinh thần trách nhiệm cao đối với việc bảo vệ môi
trường.
- Giáo dục môi trường không chỉ cung cấp hiểu biết về môi trường, mà còn được
thực hiện trong môi trường, với thái độ và tình cảm vì môi trường.”

4. GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG GIẢNG DẠY VẬT LÍ Ở TRƯỜNG
PHỔ THÔNG
4.1. Nguyên tắc giáo dục môi trường trong dạy học
Nhà nước Việt Nam coi giáo dục môi trường như là một bộ phận hữu cơ của sự
nghiệp giáo dục và là sự nghiệp của toàn dân nói chung. Để thực hiện giáo dục môi
trường trong nhà trường, cần đảm bảo các nguyên tắc sau [6]:
“- Giáo dục môi trường được thực hiện vì môi trường, về môi trường và trong môi
trường, trong đó hiệu quả cao nhất sẽ đạt được thái độ và tình cảm vì môi trường.
- Giáo dục môi trường là một thành phần bắt buộc trong chương trình GĐ-ĐT và
phải được thực hiện trong kế hoạch dạy học - giáo dục hiện hành. Tạo ra cơ hội bình
đẳng về giáo dục môi trường cho mọi người, mọi bậc học từ dưới lên.
- Đưa giáo dục môi trường vào hoạt động nhà trường một cách thích hợp với môi
trường của trường học. Những vấn đề trọng tâm của giáo dục môi trường phải liên quan
trực tiếp đến môi trường của địa bàn nhà trường.
- Làm cho người học thấy được giá trị của môi trường đối với giá trị cuộc sống, sức
khỏe và hạnh phúc của con người, bất kể thuộc chủng tộc màu da hay tín ngưỡng nào,
đều có quyền sống trong môi trường lành mạnh, có nước sạch để dùng và không khí
trong lành để thở.
- Triển khai giáo dục môi trường bằng các hoạt động mà học sinh là người thực
hiện, học sinh bằng những việc làm của chính mình mà thu được hiệu quả thực tiễn. Thầy
giáo là người tổ chức các hoạt động giáo dục môi trường dựa trên chương trình qui định
và tìm cách vận dụng phù hợp với địa phương”.
4.2. Một số định hướng giáo dục môi trường
Để định hướng cho việc lựa chọn nội dung giáo dục môi trường phù hợp, ta có thể
dựa vào một số vấn đề về môi trường đang được quan tâm hiện nay có liên quan trực tiếp

đến quá trình vật lí:
- Tài nguyên rừng bị suy giảm: vai trò của rừng đối với đời sống của con người.
+ Điều hòa lượng nước trên mặt đất: quá trình vật lí liên quan là hiện tượng mao
dẫn của đất.
+ Rừng chống xói mòn đất: liên quan đến động năng dòng chảy của nước.
- Ô nhiễm nước: liên quan đến hiện tượng chuyển thể của nước, sự chảy thành dòng
của chất lỏng...
- Ô nhiễm không khí: liên quan đến khí quyển, quá trình suy giảm tầng ozon, chất
GVHD: Th.S-GVC: Đặng Thị Bắc Lý

- 12 -

SVTH: Châu Thị Phú Thủy


Tập thiết kế các nội dung giáo dục môi trường liên quan đến các chương IV, V, VI Vật lí 10 nâng cao.

phóng xạ, hóa chất, sự khuếch tán...
- Ô nhiễm tiếng ồn: là tập hợp những âm thanh tạp loạn có tần số và chu kỳ khác
nhau (những âm thanh chói tai gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người). Liên quan đến
quá trình vật lí là sóng âm.
- Ô nhiễm ánh sáng: sự chiếu sáng gây tác hại đến con người và sinh vật.
- Sản xuất, truyền tải và sử dụng điện năng: nhìn nhận dưới góc độ bảo vệ môi
trường.
- Ô nhiễm phóng xạ: các tia phóng xạ,...
- Quá trình sinh học (sự sinh sôi của vi khuẩn, việc lên men mốc,...); sự bay hơi của
nước trong không khí: Có liên quan đến kiến thức Vật lí là độ ẩm và nhiệt độ.
Việc lồng ghép giáo dục môi trường vào trong một bài học vật lí cho học sinh là cả
một nghệ thuật của người giáo viên khi đứng lớp. Trong rất nhiều bài học trong chương
trình sách giáo khoa Vật lí, giáo viên phải hết sức cân nhắc và chọn ra những nội dung

kiến thức có thể lồng ghép giáo dục. Vì vậy, giáo viên phải dựa vào mối quan hệ giữa
kiến thức vật lí với các vấn đề môi trường để lựa chọn nội dung giáo dục môi trường
cũng như kiến thức vật lí sẽ lồng ghép. Sau khi chọn được nội dung lồng ghép thì giáo
viên cần liên hệ giữa kiến thức vật lí với vấn đề bảo vệ môi trường. Nếu giáo viên có
“tâm” với môi trường thì sẽ không khó khăn khi thực hiện mối liên hệ này. Đây là một
vài mối liên hệ đặc trưng:
- Liên hệ các khái niệm vật lí liên quan đến môi trường như: hiệu suất, năng lượng,
phân loại năng lượng, phân loại nguồn gốc năng lượng, năng lượng tái sinh và không tái
sinh, phân loại quá trình chuyển hóa năng lượng, ma sát, hiệu năng, ô nhiễm tiếng ồn, ô
nhiễm âm thanh, tạp âm, hạ âm, khả năng hấp thụ nhiệt và bức xạ của bầu khí quyển, độ
thẩm thấu của nước, tốc độ bay hơi,…
- Liên hệ kiến thức vật lí liên quan đến các yếu tố tác động đến sự suy thoái và ô
nhiễm môi trường: hiện tượng bào mòn đất đai, ô nhiễm phóng xạ, hiện tượng sa mạc
hóa, hạn hán, ô nhiễm và các hệ lụy do đốt rừng, quá trình suy giảm tầng ôzôn …
- Liên hệ kiến thức vật lí đến sự biến đổi khí hậu toàn cầu: hiệu ứng nhà kính, hiện
tượng băng tan, các hệ lụy của hiện tượng nước dâng cao, tần suất và cường độ của các
cơn bão nhiệt đới, ảnh hưởng của sự gia tăng nhiệt độ đến cường độ bão….
- Liên hệ các kiến thức vật lí đến các hành động bảo vệ môi trường như: các biện
pháp chống ô nhiễm tiếng ồn (phần sóng âm), các biện pháp tiết kiệm năng lượng, các
biện pháp chống thất thoát nhiệt lượng, năng lượng; các biện pháp tiết kiệm vật dụng,
tăng hiệu suất và tuổi thọ của các thiết bị, đổi mới công nghệ nâng cao hiệu suất máy
móc, thu hồi nguyên liệu thải từ các quá trình sản xuất, khai thác và sử dụng các nguồn
năng lượng mới…
Khai thác cơ hội giáo dục môi trường dù theo hình thức nào cũng phải đảm bảo các
yêu cầu sau [5]:
“- Chuyển tiếp từ nội dung khoa học sang nội dung giáo dục phải khéo léo.
GVHD: Th.S-GVC: Đặng Thị Bắc Lý

- 13 -


SVTH: Châu Thị Phú Thủy


Tập thiết kế các nội dung giáo dục môi trường liên quan đến các chương IV, V, VI Vật lí 10 nâng cao.

- Không làm mất tính đặc trưng của môn học. Không biến bài học bộ môn thành bài
học môi trường.
- Khai thác nội dung có chọn lọc, tập trung, tránh tràn lan tùy tiện.
- Phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, khai thác kinh nghiệm thực tế của
học sinh, tận dụng cơ hội để học sinh tiếp xúc trực tiếp với môi trường.
- Tăng cường cập nhật sự phát triển khoa học và công nghệ ở Việt Nam, đồng thời
tham khảo nhiều tài liệu về đất nước và con người Việt Nam.”
4.3. Hai kiểu triển khai giáo dục môi trường
4.3.1. Kiểu 1: giáo dục môi trường thông qua chương trình giảng dạy môn học
trong nhà trường
Cơ hội giáo dục môi trường trong chương trình dạy học ở nhà trường thể hiện ở chỗ
trong chương trình có chứa đựng những nội dung của giáo dục môi trường dưới hai dạng
chủ yếu [4]:
- Dạng I: Nội dung chủ yếu của bài học, hay một số phần nội dung môn học có sự
trùng hợp với nội dung giáo dục môi trường.
- Dạng II: Một số nội dung của bài học hay một số phần nhất định của môn học có
liên quan trực tiếp với nội dung giáo dục môi trường.
Ngoài ra, ở một số phần nội dung của môn học, bài học khác, các ví dụ, bài tập, bài
làm… được xem như là một dạng vật liệu dùng để khai thác các vấn đề môi trường.
Một số hình thức phổ biến tổ chức các hoạt động giáo dục môi trường ở trên lớp
thông qua môn học [4]:
- Phân tích những vấn đề môi trường ở trong môn học.
- Khai thác thực trạng môi trường đất nước, làm nguyên liệu để xây dựng bài học
giáo dục môi trường.
- Xây dựng bài tập xuất phát từ kiến thức môn học, nhưng gắn liền với thực tế địa

phương.
- Sử dụng các phương tiện dạy học làm nguồn tri thức được “vật chất hóa” như là
điểm tựa, cơ sở để học sinh phân tích, tìm tòi, khám phá những kiến thức cần thiết về môi
trường.
- Sử dụng các tài liệu tham khảo (các bài báo cáo, các đoạn trích trong các sách phổ
biến khoa học, các tư liệu, số liệu mới điều tra công bố, các ảnh chụp mới nhất…) để làm
rõ thêm các vấn đề môi trường.
- Thực hiện các tiết học có nội dung gần gũi với môi trường ở ngay chính trong một
địa điểm thích hợp của môi trường như sân trường, vườn trường, đồng ruộng, điểm dân
cư tập trung…
4.3.2. Kiểu 2: giáo dục môi trường được triển khai như một hoạt động độc lập
Một số hình thức phổ biến tổ chức các hoạt động giáo dục môi trường ở ngoài lớp
[4]:
- Báo cáo các chuyên đề về bảo vệ môi trường do các nhà khoa học, các kỹ thuật
GVHD: Th.S-GVC: Đặng Thị Bắc Lý

- 14 -

SVTH: Châu Thị Phú Thủy


Tập thiết kế các nội dung giáo dục môi trường liên quan đến các chương IV, V, VI Vật lí 10 nâng cao.

viên hay giáo viên chuyên về môi trường trình bày.
- Thực địa tìm hiểu vấn đề bảo vệ môi trường ở địa phương.
- Tham gia tuyên truyền, vận động thực hiện bảo vệ môi trường (chiến dịch truyền
thông).
- Tham gia các chiến dịch xanh hóa trong nhà trường: thực hiện việc trồng cây,
quản lý và phân loại rác thải.
- Theo dõi diễn biến của môi trường tại địa phương (xử lý nước thải, rác thải, vệ

sinh công cộng, bảo vệ thắng cảnh…).
- Tổ chức các câu lạc bộ, thành lập các nhóm hoạt động môi trường.
- Tổ chức cuộc thi kể chuyện, ngâm thơ, hát, làm bích báo cáo có nội dung giáo dục
môi trường, thi làm các bài tìm hiểu thiên nhiên, môi trường.
- Tổ chức thi tái chế, tái sử dụng.
- Tổ chức triển lãm, biểu diễn văn nghệ.
- Xây dựng dự án và thực hiện.
- Hoạt động phối hợp với gia đình, cộng đồng và Hội cha mẹ học sinh.
Các phương pháp dạy học giáo dục môi trường được triển khai như một hoạt động
độc lâp [4]:
- Nghiên cứu (tìm tòi, khám phá hay giải quyết vấn đề): hướng các em làm quen với
quá trình tìm tòi, sáng tạo dưới dạng các bài tập
- Làm việc nhóm: đây là phương pháp dạy học có nhiều khả năng tốt trong giáo dục
môi trường vì nó đề cao sự hợp tác trên cơ sở hoạt động tích cực của từng cá nhân.
- Đóng vai: là phương pháp đặc trưng bởi một hoạt động với các nhân vật giả định,
mà trong đó, các tình thế trong thực tiễn cuộc sống được thể hiện tức thời thành những
hành động có tính kịch.
- Quan sát, phỏng vấn: là phương pháp thường dùng, có mục đích thu thập các
thông tin về một vấn đề nào đó.
- Tranh biện: hai nhóm cùng tranh luận về cùng một vấn đề nhưng với hai quan
điểm trái ngược nhau, cần có trọng tài để cuộc tranh biện công bằng, đúng luật.
- Thuyết trình: là phương pháp học sinh tự thu thập tư liệu qua báo chí, truyền
thông, xây dựng thành một bài báo cáo và trình bày trước tập thể.
- Tham quan, cắm trại, trò chơi: là phương pháp rất thuận lợi để phối hợp nhiều hoạt
động giáo dục môi trường có quan hệ liên kết với nhau, tuy nhiên, chỉ nên chọn hai hoặc
ba chủ đề thiết kế cho toàn bộ chương trình hoạt động.
- Lập dự án: là phương pháp trong đó cá nhân hay nhóm học sinh thử thiết lập một
dự án có nội dung môi trường và thực hiện nó. Phương pháp này tạo cho học sinh thói
quen đặt mình vào vị trí của những người luôn quan tâm và có hành động hợp lí với môi
trường, mang lại sự thay đổi trong môi trường tự nhiên hay trường học.


GVHD: Th.S-GVC: Đặng Thị Bắc Lý

- 15 -

SVTH: Châu Thị Phú Thủy


Tập thiết kế các nội dung giáo dục môi trường liên quan đến các chương IV, V, VI Vật lí 10 nâng cao.

CHƯƠNG 2. TẬP THIẾT KẾ CÁC NỘI DUNG GIÁO DỤC MÔI
TRƯỜNG LIÊN QUAN ĐẾN CÁC CHƯƠNG IV, V, VI VẬT LÍ 10
NÂNG CAO
1. QUI TRÌNH LỒNG GHÉP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG
Để đưa giáo dục môi trường vào bài vật lí, giáo viên cần phải cân nhắc kỹ, lựa chọn
nội dung giáo dục môi trường phù hợp với nội dung bài học. Giáo viên phải khéo léo sao
cho giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ môi trường mà không mất quá nhiều thời gian
làm ảnh hưởng đến kiến thức trọng tâm của bài học. Nội dung giáo dục môi trường
không quá khô khan, mơ hồ mà phải đi sát với thực tiễn, tuy nhiên cũng không được lạm
dụng, tránh việc biến một bài học vật lí thành bài giáo dục môi trường.Để thực hiên được
điều đó, thì trước hết cần xây dựng một qui trình lồng ghép.
Qui trình lồng ghép giáo dục môi trường trong dạy học Vật lí (hay các bước thực
hiện lồng ghép) [8]:
“Bước 1: Chọn bài và nội dung của bài có thể lồng ghép giáo dục môi trường:
Phân tích sơ bộ các mục tiêu mà sách giáo khoa đề nghị. Nếu chưa có mục tiêu về
lồng ghép giáo dục môi trường thì phân tích xem có thể lồng ghép thêm mục tiêu nào về
giáo dục môi trường. Khi đã xác định được các mục tiêu về giáo dục môi trường, tìm nội
dung thích hợp để lồng ghép.
Bước 2: Xác định nhiệm vụ lồng ghép:
Từ nội dung kiến thức vật lí, xác định vấn đề môi trường có liên quan đến kiến

thức vật lí.
Bước 3: Đề nghị cách lồng ghép:
Có nhiều cách để lồng ghép giáo dục môi trường khác nhau, tùy vào từng nội dung
bài học mà chọn lựa cách lồng ghép cho phù hợp và có hiệu quả. Dưới đây là một số cách
lồng ghép:
- Kể một câu chuyện mở đầu chứa đựng sự kiện mang tính tư tưởng (những gợi ý
ở trên) có liên quan tới nội dung bài học. Sau khi học xong nội dung bài học, giáo viên
liên hệ lại câu chuyện đã kể lúc mở đầu và yêu cầu học sinh rút ra bài học cho bản thân
có liên quan đến việc bảo vệ môi trường.
- Sau khi giảng dạy xong, phát phiếu câu hỏi yêu cầu học sinh điền vào phiếu
nhằm khảo sát tác động của bài dạy đến ý thức bảo vệ môi trường đối với mỗi cá nhân.
- Giao bài tập về nhà, tìm và sưu tập một số tranh ảnh về môi trường có liên quan
đến nội dung bài vừa học. Từ đó, mỗi cá nhân học sinh rút ra bài học gì cho bản thân và
với bản thân có thể đề ra những biện pháp như thế nào để hạn chế vấn đề ô nhiễm môi
trường đó.
- Đặt câu hỏi sau khi vừa kết thúc xong nội dung được chọn lồng ghép (câu hỏi
phải có mối liên hệ từ nội dung kiến thức vật lí trong bài học đến vấn đề môi trường
GVHD: Th.S-GVC: Đặng Thị Bắc Lý

- 16 -

SVTH: Châu Thị Phú Thủy


Tập thiết kế các nội dung giáo dục môi trường liên quan đến các chương IV, V, VI Vật lí 10 nâng cao.

trong thực tế), giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận nhóm. Sau thời gian thảo luận, một
học sinh đại diện nhóm phát biểu ý kiến của nhóm đã thảo luận và đề ra được những giải
pháp của nhóm mình.
- Sau khi dạy xong nội dung được chọn lồng ghép thì giáo viên có thể trình chiếu

một số hình ảnh từ nội dung bài học có liên quan đến vấn đề ô nhiễm môi trường. Yêu
cầu học sinh nhận diện các dạng ô nhiễm (ô nhiễm không khí, ô nhiễm nhiệt, ô nhiễm
tiếng ồn, hay là ô nhiễm nước, đất....), từ các hình ảnh miêu tả vừa nhận diện, học sinh có
thể rút ra bài học gì cho bản thân về cách bảo vệ môi trường tự nhiên và môi trường sống
của con người.
- Dành vài phút cuối trong tiết học cho mục đố vui có thưởng, để củng cố kiến
thức và hình thành ý thức bản thân của mỗi cá nhân về bảo vệ môi trường.
- Chuẩn bị sẵn một số tranh ảnh về ô nhiễm môi trường thường gặp trong thực tế
cuộc sống có liên quan đến nội dung kiến thức vật lí vừa học. Bên dưới hình, có vài dòng
trống để học sinh viết câu trả lời của mình khi giáo viên đưa ra yêu cầu phải thực hiện.
Giáo viên có thể yêu cầu học sinh nhìn hình và cho biết nguyên nhân bị ô nhiễm từ đâu,
biện pháp khắc phục, hoặc đề ra một vài biện pháp hạn chế một phần tác hại do bị ảnh
hưởng của ô nhiễm môi trường trên.
- Đặt câu hỏi và học sinh trả lời câu hỏi do giáo viên đặt ra. Trong đó, những câu
hỏi mà người giáo viên đặt ra, phải có mối liên hệ từ nội dung kiến thức vật lí bài học đến
vấn đề trong thực tế, cụ thể là vấn đề về môi trường.”

2. QUY TRÌNH THIẾT KẾ NỘI DUNG GIÁO DỤC MỘI TRƯỜNG NHƯ
MỘT HOẠT ĐÔNG ĐỘC LẬP TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
Để triển khai nội dung giáo dục môi trường trong môn Vật lí thành một hoạt động
độc lập, giáo viên cần cân nhắc, chọn lựa thật kỹ về nội dung cũng như các hình thức
hoạt động. Nội dung giáo dục môi trường phải mang tính phổ biến, sát với thực tiễn, nếu
đó là các vấn đề môi trường thực tế ở địa phương thì càng tốt. Ngoài ra, những hoạt động
được thiết kế phải hướng từ biết, hình thành ý thức cho đến hành động, chứ không dừng
lại ở lí thuyết xuôn. Để thiết kế một hoạt động giáo dục môi trường hiệu quả và thuận lợi,
trước hết cần đưa ra qui trình thiết kế.
Qui trình thiết kế nội dung giáo dục môi trường như một hoạt động độc lập trong dạy
học vật lí (hay các bước thực hiện) [4]:
Bước 1: Xác đinh chủ đề
Phân tích sơ bộ các mục tiêu mà sách giáo khoa đề nghị. Sau đó phân tích xem nội

dung kiến thức nào của chương có liên quan đến vấn đề môi trường và có thể tố chức
thành một buổi ngoại khóa, có thể kết hợp nhiều chương nếu các nội dung giáo dục môi
trường giữa các chương có sự liên quan. Khi đã xác định được nội dung thích hợp thì đưa
ra chủ đề cho hoạt động.

GVHD: Th.S-GVC: Đặng Thị Bắc Lý

- 17 -

SVTH: Châu Thị Phú Thủy


Tập thiết kế các nội dung giáo dục môi trường liên quan đến các chương IV, V, VI Vật lí 10 nâng cao.

Bước 2: Xác định hình thức hoạt động
Từ nội dung giáo dục môi trường, xác định các hình thức hoạt động. Có thể thiết
kế nhiều hơn một hình thức nhưng không quá ba hình thức hoạt động, nếu lạm dụng thì
các hoạt động sẽ không có chất lượng.
Bước 3: Thiết kế hoạt động
Có nhiều cách để thiết kế một hoạt động giáo dục môi trường như một hoạt động
độc lập tùy theo nội dung giáo dục, điều kiện và hoàn cảnh thực tế. Nhưng dù thiết kế
bằng cách nào cũng phải đưa ra được kế hoạch và các bước thực hiện.
- Kế hoạch thực hiện: xác định thời gian, địa điểm, đối tượng tham gia và nội dung
hoạt động.
- Các bước thực hiện:
+ Xác định rõ mục tiêu của hoạt động.
+ Xác định nhiệm vụ đối với từng đối tượng (giáo viên, học sinh).
+ Đưa ra chương trình hoạt động cụ thể.
+ Tiến hành hoạt động.
+ Kết thúc hoạt động.


3. THIẾT KẾ NỘI DUNG LỒNG GHÉP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CHO
“CHƯƠNG IV. CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN”
3.1. Chọn bài học có thể lồng ghép giáo dục môi trường
Chương này có 10 bài (tổng số tiết là 13, có 10 tiết lí thuyết, có 3 tiết bài tập và ôn
tập), sau khi tìm hiểu mục tiêu các bài trong chương tôi nhận thấy rằng có thể thiết kế nội
dung giáo dục môi trường cho một số bài trong chương dưới hình thức lồng ghép, đưa
nội dung giáo dục môi trường vào từng tiết học. Để làm được điều đó thì phải lựa chọn
bài học có nội dung sao cho học sinh dễ hình dung, liên hệ thực tiễn, gần gũi với cuộc
sống, có nội dung giáo dục môi trường rõ ràng, không làm học sinh khó hiểu, nhầm lẫn.
Vì vậy ở chương này tôi chọn hai bài để thiết kế lồng ghép nội dung giáo dục môi trường
là bài “32. Chuyển động bằng phản lực. Bài tập về định lực bảo toàn động lượng” và bài
“35. Thế năng. Thế năng trọng trường”.
3.2. Tập lồng ghép giáo giáo dục môi trường cho bài “32. Chuyển động bằng
phản lực. Bài tập về định lực bảo toàn động lượng”
3.2.1. Chọn nội dung bài có thể lồng ghép giáo dục môi trường
Về kiến thức vật lí, trong một hệ kín đứng yên, nếu có một phần của hệ chuyển
động theo một hướng, thì theo định luật bảo toàn động lượng, phần còn lại của hệ phải
chuyển động theo hướng ngược lại. Chuyển động theo nguyên tắc như thế gọi là chuyển
động bằng phản lực. Một trong những ứng dụng tiêu biểu của nguyên tắc chuyển động
bằng phản lực là chế tạo ra tên lửa. Giáo viên có thể dựa vào nguyên tắc hoạt động của
tên lửa để hướng dẫn học sinh chế tạo tên lửa nước bằng cách sử dụng các vật liệu tái
chế.
GVHD: Th.S-GVC: Đặng Thị Bắc Lý

- 18 -

SVTH: Châu Thị Phú Thủy



Tập thiết kế các nội dung giáo dục môi trường liên quan đến các chương IV, V, VI Vật lí 10 nâng cao.

Tên lửa nước hoạt động khá giống tên lửa thật là đều dựa vào nguyên tắc phản lực,
theo đó không khí được bơm vào khoang chứa nước (nước không đầy khoang) và được
nén với áp suất cao. Do chênh lệch áp suất, nước và khí nén sẽ phụt ra sau đuôi tên lửa và
đẩy tên lửa lên phía trước theo định luật bảo toàn động lượng. Cấu tạo của tên lửa nước
gồm 2 bộ phận chính: tên lửa và giàn phóng. Tên lửa bao gồm đầu và thân được làm từ
chai nhựa, cánh được làm từ nhựa hoặc giấy cứng; giàn phóng tên lửa được làm bằng các
ống nước nối lại với nhau; nếu tên lửa có dù thì có thể dùng vải dù hoặc ni lông để làm
dù cho tên lửa [14]. Toàn bộ tên lửa đều được làm từ các vật liệu như chai nhựa, ống
nước, ni lông…, những vật liệu này rất dễ thấy, chúng có ở khắp nơi, đôi khi còn bị vứt
ra đường một cách bừa bãi. Nếu không được tái chế sử dụng một cách hợp lí thì những
loại rác thải này sẽ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và sức khỏe con người.
Các loại chai nhựa, ni lông là những chất thải rất khó phân hủy. Vì vậy nếu các chất
này bị vứt bừa bãi xuống sông sẽ cản trở đời sống sinh vật ở nước, làm chết các sinh vật
khi chúng nuốt phải, làm tắt nghẽn các đường ống dẫn chất thải, gây ô nhiễm nguồn
nước. Nếu nằm lẫn ở lòng đất sẽ gây cản trở sự sinh trưởng của các loài động - thực vật ở
đất. Nguy hiểm nhất là khi đốt, các khí thải ra, đặc biệt là khí đi-ô-xin có thể gây ngộ
độc, gây ngất, khó thở, ho ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn
dịch, gây rối loạn các chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh. Sự
lạm dụng các sản phẩm ni lông, chai nhựa cùng với sự vô ý thức của con người, khiến
cho nó trở thành thứ rác bị vứt bừa bãi, không chỉ làm mất mỹ quan đường phố mà còn là
tác nhân chứa vi khuẩn gây bệnh, làm tắc nghẽn cống rãnh, gây ứ đọng nước thải, hôi
thối, ô nhiễm môi trường. Chính vì vậy nếu có thể thu gom tái chế, sử dụng lại các vật
liệu này sẽ góp phần lớn vào bảo vệ môi trường và sức khỏe của mỗi chúng ta.
Qua những phân tích trên, có thể lồng ghép giáo dục môi trường vào bài 32 theo sơ
đồ sau sẽ giúp học sinh thấy được tác hại của rác thải nhựa và tầm quan trọng của việc tái
chế, đồng thời tạo được sự hứng thú của các em đối với môn học.
Nguyên tắc chuyển động
bằng phản lực

GDMT: Ứng dụng chuyển
động bằng phản lực chế tạo
tên lửa nước bằng các vật
liệu tái chế tác hại của rác
thải nhựa và tầm quan trọng
của việc tái chế.

Động cơ phản lực. Tên lửa

Bài tập về định luật bảo toàn
động lượng
Hình 3. Sơ đồ nội dung giáo dục môi trường trong bài “32. Chuyển động bằng phản
lực.Bài tập về định luật bảo toàn động lượng”.
GVHD: Th.S-GVC: Đặng Thị Bắc Lý

- 19 -

SVTH: Châu Thị Phú Thủy


Tập thiết kế các nội dung giáo dục môi trường liên quan đến các chương IV, V, VI Vật lí 10 nâng cao.

3.2.2.Xác định nhiệm vụ lồng ghép
Từ nguyên tắc hoạt động bằng phản lực của tên lửa, giáo viên cho học sinh quan sát
hình ảnh về tên lửa nước được chế tạo bằng các vật liệu tái chế như chai nhựa, ni lông,
ống nhựa… để giúp các em thấy được lợi ích của việc tái chế và tác hại của rác thải nhựa
đối với môi trường. Đồng thời qua đó, tạo được sự hứng thú và đam mê của các em đối
với môn học.
3.2.3. Đề nghị cách lồng ghép
Vị trí lồng ghép

Hoạt động dạy
Hoạt động học
3. Động cơ phản
Dựa vào cấu tạo và nguyên lí
lực. Tên lửa.
hoạt động của tên lửa, người ta đã
chế tạo ra tên lửa nước. Đây vừa là
một trò chơi thú vị vừa là một áp
dụng rất hay từ kiến thức bài học
vào thực tế. Cho học sinh quan sát
một số hình ảnh về tên lửa nước
(xem phụ lục 1).
Tên lửa nước được
? Những tên lửa nước được làm
bằng vật liệu gì?
làm từ các chai nước ngọt,
nước suối, ống nước, ni
lông…
Bất cứ ở đâu, trong
? Những vật liệu này các em
thường thấy ở đâu?
những thùng rác công cộng
hoặc gia đình, có khi bị vứt
bừa bãi trên đường, đặc
biệt là ở sông, cống rãnh…
Gây cản trở sự sinh
? Nếu không được thu gom và
xử lí hợp lí thì những loại chất thải trưởng và phát triển của
này gây ảnh hưởng như thế nào đến sinh vật, nhất là các loài
môi trường?

động vật ở dưới nước. Nếu
vứt bừa bãi xuống sông hồ
sẽ làm tắc nghẽn các ống
cống, tăng khả năng ngập
lụt ở các đô thị vào mùa
mưa, ô nhiễm nguồn nước,
ảnh hưởng đến sức khỏe
con người. Nguy hiểm nhất
là khi đốt, các khí thải ra,
đặc biệt là khí đi-ô-xin có
GVHD: Th.S-GVC: Đặng Thị Bắc Lý

- 20 -

SVTH: Châu Thị Phú Thủy


×