Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tại công ty bánh kẹo Hải Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.12 KB, 62 trang )

phần I
một số vấn đề chung về công ty bánh kẹo
hải châu
I-Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Châu
1-Quá trình hình thành và phát triển công ty bánh kẹo Hải Châu
1.1-Thông tin chung về công ty
Tên công ty :Công ty bánh kẹo Hải Châu
Tên tiếng anh:HAI CHAU confeetionery
Công ty đợc thành lập ngày 02 tháng 9 năm 1965 ; Quyết định số 1335-NN-
TCCB/QĐ ngày 24 tháng 9 năm 1994của Bộ trởng bộ NN&PTNTvề việc bổ sung
nhiệm vụ và đổi tên cho công ty bánh kẹo Hải Châu
Địa điểm :15 Mạc Thị Bởi -Quân Hai Bà Trng -Hà Nội
Diện tích mặt bằng hiện nay :55000m2(tính cả phần mở rộng )
Trong đó :Nhà xởng : 23000m2
Văn phòng : 3000m2
Kho bãi : 5000m2
Phục vụ công cộng:24000m2
Điện thoại :8624826 Fax: 84.4.8621520
Số cán bộ công nhân viên có mặt hiện nay :756 ngời
Trong đó : Kỹ s :94 ngời
Công nhân sản xuất :671 ngời
Doanh thu bán hàng cha có thuế (VAT):
Năm 2000:127.687 tỷ đồng
Năm 2001:148.710 tỷ đồng
Kế hoạch năm 2002:178.855 tỷ đồng
1 . 2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .

Thời kỳ đầu thành lập (1965-1975)
Nhà máy Hải Châu khởi đầu bằng sự kiện ngày 16/11/1964,Bộ trởng bộ công
nghiệp nhẹ ra quyết định số 305/QĐBTtách ban kiến thiết ra khỏi nhà máy miến
Hoàng Mai ,thành lập ban kiến thiết và chuẩn bị sản xuất .Dới sự lãnh đạo của các


1
chuyên gia Trung Quốc học quy trình sản xuất lúa mì ,bánh kẹo và chế biến thực
phẩm
Ngày 02/9/1965 xởng bánh kẹo đã có sản phẩm xuất xởng bán ra thị trờng
cùng ngày vẻvang của cả nớc (2/9).Bộ công nghiệp nhẹ thay mặt cả nớc cắt băng
khánh thành công ty bánh kẹo Hải Châu
Năng lực sản xuất :
Phân xởng sản xuất mỳ sợi :một giây sản xuất mỳ thanh (mỳ trắng ) bán cơ giới
,năng suất từ 1-1.2tấn /ca sau nâng lên 1.5-1.7tấn /ca ; thiết bị sản xuất mỳ ống 500-
700kg/ca sau nâng lên 1000kg/ca ;hai dây mỳ vàng 1.2-1.5 tấn /ca sau nâng lên
1.8tấn /ca .
Sản phẩm chính :mỳ sợi lơng thực ,mỳ thanh ,mỳ hoa .
Phân xởng bánh :gồm một giây chuyền bánh cơ giới công suất 2,5tấn /ca ,sản phẩm
chính :bánh quy hơng thảo ,quy dứa ,quy bơ,quýt ,bánh lơng khô (phục vụ quốc
phòng ).
Phân xởng kẹo :gồm hai dây chuyền bán cơ giới công suất mỗi dây 1,5tấn /ca ;sản
phẩm chính kẹo cứng ,kẹo mềm ,cam chanh ,cà phê,số cán bộ công nhân viên bình
quân 850 ngời /năm .
Trong thời kỳ này ,do chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ năm 1972 nên một số
phân xởng nhà máyvà các máy móc ,thiết bị khác bị h hỏng . Công ty đợc bộ Công
nghiệp tách phân xởng kẹo sang nhà máy miến Hà Nội thành lập nhà máy Hải Hà
(nay là công ty bánh kẹo Hải Hà -Bộ công nghiệp ).
Thời kỳ 1976-1985
Sau thời kỳ này công ty đã khắc phục những thiệt hại sau chiến tranh và đi vào
hoạt động bình thờng .
Năm 1976 Bộ Công nghiệp thực phẩm cho nhập nhà máy sữa Mẫu Sơn
thành lập phân xởng sấy phun ,phân xởng này sản xuất hai mặt hàng :sữa đậu nành
công suất 2,4-2,5tấn /ngày,bột canh công suất 3,5-4tấn /ngày .
Năm 1978 Bộ Công nghiệp thực phẩm cho điều động 4 dây chuyền mỳ ăn
liền từ công ty Hoa Sam (thành phố HCM) thành lập phân xởng mỳ ăn liền công suất

2,5tấn /ca .
Năm 1982 do khó khăn về bột mỳ và nhà nớc đã bỏ chế độ độn mỳ thay l-
ơng thực .Công ty đợc Bộ Công nghiệp thực phẩm cho ngừng hoạt động phân xởng
mỳ lơng thực
Công ty đã tận dụng mặt bằng và lao động đồng thời đầu t 12 lò sản xuất bánh kem
xốp công suất 240kg/ca ,đây là sản phẩm đầu tiên của miền Bắc
Số cán bộ ,công nhân viên bình quân 1250 ngời /năm
Thời kỳ 1986-1991
Năm 1989-1990:tận dụng nhà xởng phân xởng sấy phun ,công ty lắp đặt dây
chuyền sản xuất bia hơi công suất 2000lít /ngày
Năm 1990-1991:Công ty lắp đặt thêm một dây chuyền sản xuất bánh
quy Đài loan nớng bằng lò điện tại khu xởng cũ công suất 2,5-2,8tấn /ca
2
Số cán bộ,công nhân viên 950ngời /năm
Thời kỳ 1992-2002
Công ty đẩy mạnh sản xuất đi sâu vào các mặt hàng truyền thống ,mua sắm
thiết bị mới ,thay đổi mẫu mã mặt hàng ,nâng cao chất lợng sản phẩm cho phù hợp
với thị hiếu của ngời tiêu dùng
Năm 1993 mua thêm dây chuyền sản xuất bánh kẹo xốp của CHLBĐ công
suất 1tấn /ca ,đây là dây chuyền sản xuất bánh kẹo hiện đại nhất Việt Nam
Năm 1994mua thêm một giây chuyền phủ Sôcôla của CHLBĐcông suất
500kg/ca .Dây chuyền có thểphủ Sôcôla cho tất cả các sản phẩm
Năm 1996 công ty mua và lắp đặt hai dây chuyền sản xuất bánh kẹo của
CHLBĐ,dây chuyền sản xuất kẹo cứng công suất 2400 kg/ca ,dây chuyền sản xuất
kẹo mềm công suất 1200 kg /ca
Năm 1998 đầu t dây chuyền sản xuất bánh Hải Châu công suất thiết kế 4tấn
/ca
Năm 2001đầu t mở rộng dây chuyền sản xuất bánh Hải Châu công suất thiết
kế 1,6tấn /ca,cuối năm 2001công ty đầu t một dây chuyền sản xuất Sôcôla năng suất
200kg/h,hiện nay số cán bộ,công nhân viên bình quân là675 ngời

Những thành tích của tập thể :
Thời kỳ1965-1990
Huân chơng kháng chiến hạng III năm 1973
Huân chơng lao động hạng III năm 1979-1981
Huân chơng lao động hạng III cho tổ máy sấy mỳ ca A năm 1980
Lãng hoa chủ tịch Tôn Đức Thắng tặng năm 1979
Bằng khen của chính phủ năm 1989
Thời kỳ 1991-2000:
Huân chơng lao động hạng IIIvề thành tích thơng binh liệt sỹ ,phong trào
đền ơn đáp nghĩa năm 1997
Huân chơng lao động hạng IInăm 1998về thành tích sản xuất kinh doanh
từ năm 1993-1998
Hai huân chơng chiến công hạng IIvề thành tích lực lợng tự vệ 1995-
1999,năm 2000
Cờ thi đua suất sắc của Chính phủ năm 1999
Cờ thi đua suất sắc của Tổng liên đoàn Lao động các năm 1994,1998,1999
Cờ thi đua luân lu phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc 1998-2000
Cờ thi đua suất sắc của Bộ NN&PTNTnăm 1996,1997,1998và 10năm
hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh (1989-1999)
Danh hiệu đảng bộ trong sạch vững mạnh 5 năm (1995-2000)
Bằng khen của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội từ năm 1997-2000về
thành tích nộp thuế DNtiêu biểu thành phố Hà Nội .
Tổ chức công đoàn và đoàn thanh niên đạt danh hiệu suất sắc đã đợc các cấp ,các
ngành từ trung ơng đến địa phơng khen thởng
3
Hiện nay công ty đã lập đề nghị nhà nớc trao tặng các huân chơng cao qúy
khác .


2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh .

CáC SảN PHẩM CHủ YếU (TấN )
năm 2000 Năm 2001
Năm 2002
Bánh quy các loại
4809 5306 5600
Bánh kem xốp 861 1206 1370
Kẹo các loại
1393 1409 1500
Bột canh các loại
7194 8272 8500
Với mức tăng trởng bình quân hàng năm đạt 20%,hiện nay số vốn pháp định của
công ty đạt trên 40tỷ đồng ,tổng số sản phẩm các loại đạt trên 60000 tấn , doanh thu
bình quân đạt trên 140 tỷ đồng

Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty bánh
kẹo Hải châu (1999-2001)
t
t
chỉ tiêu ĐVT
năm 1999 năm 2000 năm 2001
STĐ
99/98
stđ
00/99
stđ
01/00
1. gttsl
Triệu đ
140.58 112.76 119.52 114 134.27 112.34
2. dt

Triệu đ
129.58 110.21 150.10 116 153.26 102.34
3. nnsnn
Triệu đ
7.245 84.24 7.275 100 7.29 100.24
4. ln
Triệu đ
2.6 395.74 3.6 138.4 4.08 113.2
5. tnbq
1000 đ
850 113.33 1000 117.6 1100 110
6. slsp
Triệu đ
22.1 216.67 23.54 106.52 27.98 118.86
7.
bánh các
loại
Tấn
12551 116 14875 118.52 16868 113.40
8.
kẹo các loại
Tấn
4879 142.36 5851 119.92 6584 112.53
9.
bột canh
các loại
Tấn
1127 109.68 1447 128.39 1765 121.98
Chỉ tiêu tổng giá trị sản lợng là một trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng
nhằm đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Qua bảng

4
trên cho thấy ,tổng giá trị sản lợng của công ty trong những năm qua tiếp tục tăng ,
tăng từ 10,458 triệu đồng năm 1999 lên 11,952 triệu đồng năm 2000 ,tức là năm
2000tăng lên 14%so với năm 1999.Năm 2001 công ty đạt 13,427triệu đồng ,tăng
12,34%nhng giảm so với năm 1999.Kết quả này cho thấy công ty đang cố gắng mở
rộng quy mô sản xuất
Chỉ tiêu doanh thu cho biết tốc độ tiêu thụ của công ty qua các năm .Năm 1999
đạt 129,58tỷ đồng ,năm 2000đạt 150,106tỷ đồng tăng 16%so với năm 1999.Các số
liệu thống kê cho thấy không những quy mô sản xuất đợc mở rộng mà cả sản lợng
tiêu thụ ngaỳ càng tăng .Điều đó chứng tỏ hớng đầu t vào dây chuyền sản xuất mớivà
mở rộng thị trờng tiêu thụ là hớng đi đúng đắn của ban lãnh đạo công ty
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất trong đánh giá kết quả sản xuất kinh
doanh của bất cứ doanh nghiệp nào .Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và là mục đích
cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều muốn hớng tới .Qua bảng cho thấy lợi nhuận
phát sinh của công ty luôn tăng từ năm 1999tới năm 2001.Mức lợi nhuận năm
2000đạt 3,6triệu đồng tăng 3,84%so với năm 1999 .Năm 2001lợi nhuận của công ty
giảm đi so với năm 1999 nhng tăng 13,2%so với năm 2000.Lợi nhuận của công ty
tăng là do các nguyên nhân sau :hai dây chuyền kẹo đợc đa vào sản xuất và phát huy
tác dụng ,sản lợng kẹo sản xuất tăng lên .Nguồn nguyên liệu chính của công ty nhập
từ Đông Nam A nên đợc giảm chi phí
Bên cạnh việc củng cố mở rộng vị thế trên thị trờng ,đầu t thêm thiết bị mở
rộng quy mô sản xuất ,công ty còn quan tâm đến đời sống của cán bộ ,công nhân
viên .Điều đó đợc thể hiện qua mức thu nhập bình quân trong tháng .Thu nhập bình
quân tăng từ 900000 đồng năm 1999lên 1000000đồng năm 2001.Ngoài việc tăng
tiền lơng ,tiền thởng cho cán bộ công nhân viên ,công ty còn thờng xuyên tổ chức
các hoạt động ngoại khoá bổ ích nh thi thợ giỏi ,thi bóng bàn ,bóng đá .Các hoạt
động này là các tác động mạnh mẽ đến việc tăng năng suất lao động của công ty
Tính tới thời điểm hiện nay ,công ty bánh kẹo Hải Châu sản xuất kinh doanh
chủ yếu các mảng sau :
+Kinh doanh các loại sản phẩm bánh kẹo bao gồm :

*Kẹo các loại bao gồm 36 loại kẹo khác nhau về mùi vị ,cách đóng gói ...nh
kẹo mềm ,kẹo xốp ,kẹo cứng ,kẹo caramen ,kẹo trái cây ...
*Bánh quy các loại gồm 16 loại gồm các loại truyền thống của công ty nh H-
ơngThảo,bánh Vani ,các loại bánh quy kem ,quy bơ...
*Bánh kem xốp cũng có 14 loại sản phẩm nh xốp vừng ,kem xốp đậu xanh , kem
xốp sôcôla ...với nhiều kích thớc khác nhau phục vụ nhu cầu th-
ởng thức của ngời tiêu dùng ,đây là sản phẩm có thế mạnh và
5
truyền thống lâu dài của công ty rất đợc ngời tiêu dùng a
chuộng
*Lơng khô là sản phẩm truyền thống ,có từ lúc công ty đợc thành lập .Hiện nay công
ty sản xuất nhiều loại lơng khô có hơng vị mới nh lơng khô cacao,lơng khô đậu
xanh ,lơng khô dinh dỡng ...
*Sôcola thanh và viên là những sản phẩm mới của công ty
+Sản xuất kinh doanh bột canh thờng ,bột canh Iốt.Sản phẩm bột canh của
nhà máy có hơng vị riêng và tạo đợc uy tín đối với khách hàng .Hiện nay sản phẩm
này đã chiếm lĩnh thị trỡng miền Bắc
+Kinh doanh vật t ,nguyên liệu , bao bì ngành công nghệ ,thực phẩm
+Xuất khẩu trực tiếp những mặt hàng mà công ty đợc phép kinh doanh
3.Quy trình công nghệ sản phẩm
Các quy trình sản xuất bánh kẹo hiện nay đợc thực hiện trên những máy móc
thiết bị hiện đại hàng đầu tại Việt Nam nên sản phẩm luôn đảm bảo có vệ sinh và chất
lợng cao .Tuy nhiên ,sản lợng cha đáp ứng đủ nhu cầu thị trờng trong những thời điểm
mùa vụ nên bị mất một phần thị trờng vào tay các đối thủ cạnh tranh
Sản phẩm bột canh của công ty là sản phẩm hàng đầu trên thị trờng hiện nay nh-
ng công nghệ sản xuất còn nhiều khâu công nghệ thủ công nên có số công nhân đông
nhất trong các phân xởng trực tiếp sản xuất .Tuy nhiên ,sản phẩm của công ty có mùi
vị rất đặc trng ,đợc nhiều ngời tiêu dùng a chuộng và có thể nhận ra sự khác nhau giữa
sản phẩm của công ty với các sản phẩm khác cùng loại .Công ty mới cho ra đời nhiều
sản phẩm bột canh có hơng vị khác nhau để phục vụ ngời tiêu dùng ngày càng tốt hơn

.Sản phẩm bột canh đợc tiêu thụ quanh năm nên phân xởng này luôn luôn hoạt
động ,công nhân chia làm 3-4kíp để duy trì sản xuất liên tục


Quy trình sản xuất một số sản phẩm chủ yếu
Quy trình sản xuất bánh kem xốp
6

Quy trình sản xuất kẹo
Quy trình sản xuất bột canh
II-Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ở công ty bánh kẹo Hải Châu
7
Đưa nguyên
liệu vào
Phối liệu
Trộn nguyên
liệu
Cán thành
hình
Bao gói
Cuối lò gạt bánh và phân
loại
Đưa vào lò nhiệt
Đóng hộp
Nhập kho
Phối trộn nguyên liệu
Nấu kẹo
Quật kẹo
Làm nguội
Đóng gói thành phẩm

Cắt và bao gói
Vuốt kẹo
Trộn lốt
Trộn phụ
gia
Bao gói
đóng hộp
Rang
muối
Nghiền nhỏ
Sàng lọc
Trộn phụ
gia
Bao gói
đóng hộp
1..Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
8
Giám đốc
Phó giám đốc kinh

doanh
Phó giám đốc kỹ
thuật
Phòng
KHVT
Phòng
tổ chức
Phòng
tài vụ
Ban bảo

vệ - tự
vệ
Ban
XDCB
Phòng
kỹ thuật
Cửa hàng
giới thiệu
sản phẩm
Vp đại diện
tphcm
Vp đại diện
TPĐN
PX
kẹo
PX Bột
canh
PX
Bánh I
PX
BánhII
PX
Bánh
III
Các
phân
PX
mới
Phòng
HCQT

PX
phục vụ
III-Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bánh kẹo
Hải Châu
1.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Châu
1.1-Đặc điểm về thị trờng :
+Đặc điểm về thị trờng miền Bắc :về mặt tâm lý ,ngời tiêu dùng miền Bắc khi
mua kẹo thờng quan tâm đến khối lợng của gói kẹo ,gói bánh .Họ quan tâm đến hình
thức và kiểu cách của các sản phẩm đặc biệt là những loại kẹo nổi tiếng ,sang
trọng,mới lạ nh những sản phẩm nhập ngoại .Mặc dù chất lợng bánh kẹo Hải Châu
không thua kém gì chất lợng của các đối thủ cạch tranh khác nhng khả năng đáp ứng
thị hiếu và thói quen của ngời tiêu dùng miền Bắc còn hạn chế
+Đặc điểm của thị trờng miền Trung : ngời miền Trung ít quan tâm đến khối
lợng và bao bì của gói bánh gói kẹo nhng lại quan tâm đến độ ngọt và hình dáng
.Nhìn chung đây là thị trờng dễ tính và Hải Châu hoàn toàn có khả năng xâm nhập
,bánh hơng cam ,hơng thảo đợc tiêu thụ rất mạnh trên thị trờng ba tỉnh miền
Trung .Đây là thị trờng tiềm năng của công ty
+Đặc điểm thị trờng miền Nam :vì mức sống của ngời miền Nam cao nên
bánh kẹo là nhu cầu thờng xuyên của họ .Khách hàng thờng quan tâm đến số lợng
kẹo trong mỗi gói .Tập quán tiêu dùng của ngời miền Nam là a ngọt ,thích những
loại bánh kẹo mang hơng vị khác nhau .Bánh kẹo Hải Châu có u thế về độ ngọt tuy
nhiên về phơng diện kiểu cách ,hơng vị ,khối lợng cha phong phú và cha đáp ứng đợc
nhu cầu của ngời dân nơi đây .
+Thị trờng bánh kẹo Hải Châu tập trung ở miền Bắc là chủ yếu do phù hợp với
thu nhập ,thị hịếu của ngời dân nơi đây .Còn ở miền Trung và miền Nam ,thị trờng
của công ty nhỏ và cha có khả năng cạch tranh
1.2-Đặc điểm của đối thủ cạch tranh :
+Các đối thủ cạch tranh trong nớc :
Đối thủ cạch tranh trong nớc lớn nhất của công ty bánh kẹo Hải Châu là công
ty bánh kẹo Hải Hà .Công ty này có khoảng hơn 200đại lý mạng lới phân phối rộng

khắp cả nớc ,sản phẩm của họ đa dạng về chủng loại,phong phú về mẫu mã ,chất l-
ợng tốt .Đây là một đối thủ nặng ký và có nhiều lợi thế
Cũng ngay tại thị trờng Hà Nội ,Hải Châu bị sự cạnh tranh của công ty bánh
kẹo Tràng An ,đặc biệt là kẹo cốm và kẹo trái cây .Trong vài năm gần đây ,công ty
TNHH Kinh Đô đã chiếm u thế mạnh trên thị trờng và ảnh hởng rất lớn đến vấn đề
tiêu thụ của công ty Hải Châu
+Các đối thủ cạch tranh nớc ngoài :
9
Công ty bánh kẹo Hải Châu không chỉ cạch tranh vơí các sản phẩm trong nớc
mà còn phải cạnh tranh với các sản phẩm nhập từ nớc ngoài .Các sản phẩm nhập
ngoại đa dạng về chủng loại ,phong phú về mẫu mã đã chiếm hầu hết các đoạn thịtr-
ờng Việt Nam .Các loại bánh kẹo nhập từ Anh ,Mỹ ,Đức ,Hà Lan ...có chất lợng
cao ,sang trọng và đáp ứng đợc nhu cầu của ngời có thu nhập cao .Do vậy , bánh kẹo
ngoại nhập cạnh tranh rất mạnh với các công ty bánh kẹo trong nớc nói chung và
công ty bánh kẹo Hải Châu nói riêng
1.3-Đặc điểm về sản phẩm :
Hiện nay công ty có hơn 60loại sản phẩm khác nhau đợc chia thành 3nhóm
chính
-Bánh các loại
-Kẹo các loại
-Bột canh các loại
(1) -Bánh các loại :Bánh kem xốp ,bánh quy kem ,lơng khô tổng hợp
Bánh kem xốp là loại bánh cao cấp đang đợc ngời tiêu dùng a chuộng và tiêu dùng
với khối lợng lớn ,chủ yếu là vùng thành thị
Bánh quy kem là loại bánh bích quy có kẹp kem ở giữa .Bánh bích quy có các
loại :Hải Châu ,Hơng Thảo ,Hớng Dơng ,Hơng Dừa ,Hơng Cam .
lơng khô tổng hợp đợc sản xuất từ bánh vụn kết hợp với một vài phụ kiện khác .Vì
sản lợng lơng khô không lớn nhng chất lợng tốt ,giá cả hợp lý ,ít đối thủ cạnh tranh
nên sản phẩm luôn bán chạy và có khi không theo kịp ngơi tiêu dùng
(2)Kẹo các loại :Do còn sản xuất thủ công nên chất lợng sản phẩm còn cha cao

do đó đem tiêu thụ ở các vùng xa trung tâm .Mới đây ,công ty mới nhập dây chuyền
hiện đại từ CHLB Đức để sản xuất kẹo mềm và kẹo cứng có chất lợng cao .Sản xuất
kẹo sôcôla với mẫu mã rất phong phú và đa dạng .Song sản phẩm này lại tiêu thụ
chậm và dờng nh nó rất ít và mang tính thời vụ và không đủ sức cạnh tranh với
socola ngoại nhập
(3)-Bột canh là loại sản phẩm luôn giữ uy tín cho công ty .Sản phẩm luôn có chất
lợng đảm bảo và giá cả đợc nhịều ngời chấp nhận so với sản phẩm thay thế ,sử dụng
sản phẩm đơn giản ,tiện lợi cho ngời tiêu dùng .Hiện nay sản phẩm bột canh luôn có
kết quả tiêu thụ năm sau cao hơn năm trớc ,điều đó chứng tỏ đây là sản phẩm đem lại
lợi thế mạnh cho công ty trong việc cạnh tranh trên thị trờng .
Từ ba mặt hàng chính công ty đã tiến hành bao gói với khối lợng mỗi gói là
khác nhau và đợc đóng hộp phù hợp với mục đích và khả năng của ngời tiêu dùng
10
1.4-Chính sách giá :
Công ty áp dụng chính sách giá một cách linh hoạt cho các mặt hàng của mình .
Tuy rằng đối với một số mặt hàng khác thì giá không phải là một yếu tố quyết định
trong cạnh tranh nhng đối với mặt hàng bánh kẹo thì giá lại có vai trò quan trọng .
Bánh kẹo là hàng hoá có tính chất thời vụ cho nên tuỳ theo thời vụ mà có một chính
sách giá khác nhau :công ty có thể giảm giá đối với mặt hàng này và tăng giá đối với
một số mặt hàng kia trong từng giai đoạn .Mỗi sản phẩm của công ty đều có một
khung giá nhất định và từng thời điểm mà nó có giá cao hay thấp nhng nó luôn biến
động trong một khung giá nhất đinh ,công ty định giá sao cho có thể tối đa hoá
doanh thu hay lợi nhuận tuỳ theo mục tiêu cuả công ty
1.5-Phân phối sản phẩm
Hệ thống kênh phân phối sản phẩm của công ty
Qua sơ đồ trên ta thấy công ty đã sử dụng 4 kênh phân phối sản phẩm
Trên mỗi kênh đều có đặc điểm tiêu thụ riêng và khối lợng tiêu thụ cũng khác nhau

11
Cửa hàng giới thiệu

sản phẩm
Công
ty
Bánh
kẹo
Hải
châu
Người
tiêu
dùng
cuối
cùng
Người bán lẻ
Bán buôn
Bán lẻ
Đại lý
Bán buôn
Bán lẻ
-Kênh I: Là kênh phân phối của công ty thông qua cửa hàng giới thiêụ sản phẩm .
Một đợc đặt tại khu vực công ty ,một đợc đặt tại đờng Minh Khai .Tồng giá trị tiêu
thụ của 2 cửa hàng này chiếm khoảng 4-5%tổng giá tri hàng hoá tiêu thụ hàng năm
của công ty
-Kênh II- Sản phẩm đến tay ngời tiêu dùng qua những ngời bán lẻ đến lấy trực tiếp
tại công ty ,số lợng hàng hoá tiêu thụ qua kênh này rất ít vì chỉ có khách hàng buôn
bán gần công ty
-Kênh III và IV là 2 kênh tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty ,hàng năm 2 kênh
này tiêu thụ khoảng 75% tổng giá trị sản phẩm
Thiết lập đợc mối quan hệ với khách hàng trên cơ sở thông tin ,tìm kiếm mối quan hệ
với các đối tác khách hàng trong những công việc vận chuyển và thanh toán dựa trên
sự tin cậy lẫn nhau .Hiện nay ,côngty có 3 hình thức vận chuyển :

1-Công ty giao nhận hàng tận nơi cho khách hàng
2-Công ty hỗ trợ vận chuyển cho khách hàng theo từng tuyến đờng ,từng cây
số với từng đơn giá vận chuyển
3-Công ty thuê xe vận chuyển ngoài cho khách hàng
Qúa trình phục vụ và phân phối sản phẩm đợc thực hiện nhanh chóng kịp
thời ,đặc biệt là những khách hàng là đại lý lớn của công ty
Đến nay hệ thống đại lý đã mở rộng khắp các tỉnh thành trong cả nớc nhằm
thoả mãn tối đa nhu cầu thị trờng .Hệ thống đại lý của công ty đợc phân bổ theo từng
vùng
1.6-Hoạt động xúc tiến :
Hoạt động xúc tiến của công ty chủ yếu là quảng cáo và khuyến mại .Công ty quảng
cáo trên truyền hình ,đài phát thanh ,báo chí .Ngoài ra công ty còn có chế độ thởng
cho các đại lý có khối lợng sản phẩm tiêu thụ lớn ,tặng quà cho khách hàng trong các
hôị nghị khách hàng . Công ty bánh kẹo Hải Châu còn tham gia hầu hết các hội chợ
nh hội chợ hàng tiêu dùng ,hội chợ hàng công nghiệp,hội chợ xuân ...

1.7-Nguồn lực của công ty :
12
Vốn kinh doanh của công ty
Vốn là một trong những yếu tố quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của công ty
Vốn của công ty bánh kẹo Hải Châu tăng lên rất nhanh trong thời gian qua .Theo
quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nớc và giấy phép kinh doanh của chính phủ
ngày 29/9/1997và ngày 09/11/1994 thì vốn điều lệ của công ty là 4983000đồng ,
hiện nay tổng số vốn lu động khoảng 7tỷ đồng ,tổng số vốn cố định là 48tỷ đồng . Là
một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Tổng công ty nên vốn của công bánh kẹo Hải
Châu đợc thành lập chủ yếu từ các nguồn sau :
-Vốn do ngân sách cấp
-Vốn bổ sung từ lợi nhuận của công ty
-Vốn vay ngân hàng ...
2.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:

Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty gồm 2 cấp :cấp công ty và cấp phân xởng
.Cấp công ty cơ cấu tổ chức quản trị đợc bố trí theo kiểu trực tuyến chức năng ,mô
hình này phù hợp với công ty có quy mô vừa và nhỏ đồng thời nó kết hợp đợc u điểm
của cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng .Ơ cấp công ty bao gồm :Ban giám đốc và
8 phòng ban chức năng ,cấp phân xởng có 6 phân xởng :5 phân xởng chính và 2phân
xởng phụ trợ
Giám đốc phụ trách chung và các mặt cụ thể nh công tác tổ chức cán bộ ,lao
động tiền lơng (phòng tổ chức ),các công tác hành chính quản trị (phòng hành
chính ),tổ chức vận động các phong trào thi đua ,xét duyệt khen thởng ,công tác xây
dựng cơ sở hạ tầng ...(phòng xây dựng cơ bản )
Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách công tác kỹ thuật ,bồi dỡng ,nâng cao trình
độ công nhân ,công tác bảo hộ lao động ,điều hành kế hoạnh tác nghiệp của các phân
xởng ...
Phó giám đốc kinh doanh phụ trách công tác điều phối sản xuất và kinh
doanh tiêu thụ sản phẩm (phòng kế hoạch vật t),công tác kế toán -thống kê -tài chính
(phòng tài vụ )
Phòng tổ chức thực hiện công tác tổ chức cán bộ ,lao động tiền lơng ,các công
tác đào tạo ,tuyển dụng và lu trữ hồ sơ nhân sự ...
Phòng kỹ thuật thực hiện công tác chuyên môn nh :quản lý ,xây dựng kế
hoạch tu sửa thiết bị ,giám sát ,kiểm tra các quy trình kỹ thuật và quy trình công
nghệ ,tham gia đào tạo công nhân và bảo đảm an toàn lao động ...
13
Phòng tài vụ thực hiện công tác kế toán ,thống kê tài chính
Phòng kế hoạch vật t tiến hành kế hoạch giá thành ,điều động sản xuất hàng
ngày ,cung ứng vật t ,nguyên vật liệu ,tiêu thụ sản phẩm ,các kế hoạch ngắn hạn ,dài
hạn và kế hoạch tác nghiệp .
..
Phòng hành chính thực hiện công tác hành chính quản trị ,chăm sóc sức
khỏe ,đời sống ,y tế cán bộ công nhân viên
Ban bảo vệ và thi đua tổ chức công tác bảo vệ nội bộ ,công tác tự vệ và nghĩa

vụ quân sự ,theo dõi thi đua của toàn công ty
Các phân xởng đợc điều phối trực tiếp của phòng kế hoạch vật t và phòng kỹ
thuật nên luôn đảm bảo đầy đủ nguyên vật liệu ,sản xuất hợp lý và đúng kỹ thuật
Phân x ởng bánh I sản xuất các loại bánh quy :hơng thảo ,hải châu ,hớng d-
ơng ,lơng khô ,quy bơ ,quy hoa quả ,quy kem
Phân x ởng bánh II sản xuất các loại bánh kem xốp :kem xốp thờng ,kem xốp
thỏi ,kem xốp phủ sôcôla
Phân x ởng bánh III sản xuất các loại bánh quy :bánh hơng cam ,bánh đóng
hộp cao cấp ...
Phân x ởng kẹo sản xuất các loại kẹo mềm ,kẹo xốp ,kẹo cứng
Phân x ởng bột canh sản xuất các loại bột canh gà ,bò ,tôm, cua ,bột canh cao
cấp ,bột canh Iốt
Phân x ởng cơ điện gồm tổ nguội ,tổ sửa chữa lò hơi và tổ điện .Phân xởng cơ
điện gồm các công nhân kỹ thuật và các kỹ s chuyên bảo trì ,bảo dỡng máy móc
thiết bị cho các phân xởng sản xuất đúng kỹ thuật và an toàn
Phân x ởng in điện tử in ngày sản xuất và hạn sử dụng cho các sản phẩm của
công ty
Các phân xởng do phòng kế hoạch điều phối sản xuất và phòng kỹ thuật giám
sát sản xuất .Hoạt động sản xuất thờng xuyên chia làm 3 ca ,trong những thời điểm
mùa vụ ,công nhân đợc huy động làm thêm ca hoặc tuyển thêm công nhân hợp đồng
ngắn hạn để sản xuất đủ nhu cầu tiêu thụ.
14
IV. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán
1.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán ở công ty
Phòng kế toán - tài vụ của công ty bánh kẹo Hải châu gồm 12 ngời, trong đó
có 1 kế toán trởng - trởng phòng, 1 phó phòng kiêm kế toán giá thành, 2 thủ quĩ và 8
cán bộ phụ trách các phần kế toán khác. Cán bộ và nhân viên phòng kế toán đều có
trình độ đại học trở lên, đa số là có kinh nhgiệm trong công tác kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Mọi
công tác kế toán đều đợc thực hiện ở phòng kế toán. Mô hình này rất phù hợp với

công ty vì công ty có qui mô va, địa bàn hoạt động tập trung và vận dụng máy vi tính
để giảm bớt công việc kế toán, phục vụ kịp thời cho công tác kế toán đợc nhanh và
chính xác.
* Nhiệm vụ và chức năng cụ thể của cán bộ nhân viên phòng kế toán - tài vụ
- Kế toán tr ởng là ngời chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động tài chính và là ngời
điều hành bộ máy kế toán của công ty. Đồng thời kế toán trởng phải kiểm tra đối
chiếu việc thực hiện luân chuyển chứng từ có đúng không. Ngoài ra kế toán trởng
còn hớng dẫn chỉ đạo việc lu giữ tài liệu, sổ sách kế toán, lựa chọn các hình thức kế
toán thích hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Chức năng quan trọng nhất của kế toán trởng là tham mu cho giám đốc nhằm
giúp cho giám đốc đa ra những quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh của
đơn vị đặc biệt về vấn đề tài chính của công ty.
- Phó phòng kế toán là ngời thay kế toán trởng giải quyết công việc có tính tạm thời
trong lúc kế toán trởng vắng trong thời gian ngắn. Đồng thời là ngời theo dõi và tập
hợp chi phí sản xuất phát sinh trong doanh nghiệp để từ đó tính giá thành sản phẩm
và quyết định giá bán cho sản phẩm.
- Kế toán ngân hàng: Quản lý các loại vốn ngân hàng, phụ trách việc vay, trả, giao
dịch với ngân hàng.
15
- Kế toán công nợ : theo dõi hạch toán các khoản công nợ của công ty khi mua hàng
hoá của các cơ quan khác, hoặc công ty bán chịu cho khác hàng những sản phẩm mà
công ty sản xuất ra để tiêu thụ (Hay gọi là hình thức thanh toán sau ).
-Kế toán vật liệu : Phụ trách theo dõi quá trình nhập xuất tồn vật t trên sổ sách:
+Vào sổ vật t ,công cụ ,dụng cụ
+lên bảng kê và hạch toán cũng nh vào thẻ chi tiết theo dõi nhập ,
xuất ,tồn
+Lập bảng quyết toán hạch toán chi phí và báo nợ cho các đơn vị
- Kế toán tiêu thụ : Tổng hợp tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa ở công ty
- Kế toán TSCĐ : thực hiện nhiệm vụ theo dõi biến động tăng, giảm TSCĐ, tiến
hành trích, phân bổ khấu hao cho các đối tợng sử dụng.

- Kế toán tiền l ơng : phụ trách việc hạch toán tiền lơng BHXH, BHYT, KPCĐ, tiền
công, thởng và các khoản phải trả cho ngời lao động.
- Kế toán tổng hợ p: xác định kết quả kinh doanh, tổng hợp mọi số liệu và chứng từ
mà các kế toán viên giao cho. Kiểm tra việc ghi chép, luân chuyển chứng từ.Sau đó
báo cáo cho kế toán trởng.
-Thủ quỹ : thu chi tiền mặt hàng ngày.
2..Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty bánh kẹo Hải Châu
16
Kế toán trởng
3.Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty bánh kẹo Hải Châu
3.1-Các hình thức sổ :
Để phù hợp với mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty nh đã nêu ở trên.
Công ty bánh kẹo Hải châu đã nghiên cứu vận dụng hình thức và tổ chức sổ sách kế
toán thích hợp đó là hình thức kế toán là hình thức nhật ký chung và đợc thể hiện
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ sổ kế toán:
17
Phó phòng kế toán
Kế
toán
tiên
mặt
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
TL &
BHXH

Kế
toán
vật
liệu
Kế
toán
TSCĐ
Kế
toán
tiêu
thụ
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
TGNH
Thủ
quỹ
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cáiBảng cân đối số phát sinh
Sổ quỹ
Sổ, thẻ
hạch toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
1,2,3 Ghi hàng ngày.

4,5,6 Ghi cuối tháng.
7,8,9 Quan hệ đối chiếu
Nguyên tắc của hình thức sổ nhật ký chung là phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển gọi là nhật ký chung. Sau đó căn cứ
vào nhật ký chung, lấy số liêu để ghi sổ cái. Mỗi bút phản ảnh trong sổ nhật ký
chung đợc chuyển vào sổ cái ít nhất hai tài khoản có liên quan. Đối tợng các tài
khoản quan trọng, hay phát sinh nhièu nghiệp vụ có thể mở sổ nhật ký đặc biệt hay
sổ nhật ký phụ.
Cuối tháng hay định kỳ cộng các nhật ký đặc biệt lấy số liệu ghi vào sổ nhật
ký chung hoặc vào thẳng sổ cái.
Hiện nay, công ty đã trang bị máy vi tính phục vụ công tác kế toán, tạo điều
kiện nâng cao hiệu quả công việc rất thận tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra số liệu,
lập và in sổ sách kế toán, báo cáo tài chính. Việc sử dụng kế toán máy thì trình tự xử
lý số liệu nh sau:
18
Báo cáo kế toán
Chứng từ gốc
Nhân viên kế toán cần nhập các thông tin ở chứng từ kế toán vào máy ví dụ nh: Số
hoá đơn, ngày tháng lập chứng từ, số lợng sản phẩm ...
3.2- Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Bánh kẹo Hải châu
- Niên độ kế toán áp dụng bắt đầu từ 1/1 và kết thúc ngày 31/12 của năm báo
cáo.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là: Đồng Việt nam
19
Xử lý nghiệp vụ
- Vào nhật ký chung
Vào sổ cái
Vào các sổ chi tiết
- Đa ra các báo cáo nh:
- Bảng cân đối kế toán,

báo cáo kết qủa kinh
doanh, bảng cân đối
tài khoản
In và lu trữ liệu
Khoá sổ và chuyển sang kỳ
tiếp theo
- Nguyên tắc và phơng pháp chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá cúa
ngân hàng Việt nam tại thời đểm phát sinh nghiệp vụ.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng là: Hình thức sổ nhật ký chung
- Phơng pháp kế toán tài sản cố định
Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định theo đúng qui định của bộ tài chính ban
hành trích khấu hao theo quy định số 1062 TC/ QĐ/ CSTC ban hành ngày 14/1/1996
của bộ tài chính.
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho
Nguyên tắc đánh giá
Giá gốc = Giá ghi trên hoá đơn + Chi phí vận chuyển + Thuế( nếu có )
Phơng pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phơng pháp bình quân
gia quyền
Hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Tính thuế theo
phơng pháp khấu trừ.
20
Phần II
Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tại
công ty bánh kẹo Hải Châu
I-Các phần hành kế toán tại công ty bánh kẹo Hải Châu :
1.Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ nhỏ
2.Kế toán tài sản cố định
3.Kế toán tiền lơng
4.Kế toán tiêu thụ thành phẩm
5.Kế toán công nợ

6.Kế toán tiền gửi ngân hàng
II-Quy trình hạch toán từng phần hành kế toán cụ thể tại công ty bánh kẹo
Hải Châu
1.Kế toán vốn bằng tiền :
Trong mọi doanh nghiệp ,tiền là một loại TSLĐ,tuy nhiên đây là loại tài sản
có tính lỏng cao ,nó dễ dàng chuyển sang một hình thái khác mà vẫn giữ nguyên giá
trị .Vì vậy tiền đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp :Tiền đợc sử dụng để tạo ra các yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất ,tiền là phơng tiện thanh toán chủ yếu giữa các bên trong thực hiện hợp
đồng kinh tế .Giống nh các doanh nghiệp khác ,công ty bánh kẹo Hải Châu tiền tồn
tại dới hai hình thức tiền mặt quỹ và tiền gửi ngân hàng
1.1-Hạch toán tiền mặt :
1.1.1-Hệ thống tài khoản sử dụng :
Tại công ty bánh kẹo Hải Châu ,để theo dõi tình hình tăng giảm lợng tiền mặt
biến động tại quỹ ,kế toán sử dụng tài khoản 111 "tiền mặt ".Tài khoản này đợc chi
tiết :tiểu khoản 1111:Tiền Việt Nam
1.1.2-Hệ thống chứng từ sử dụng :
21
Theo chế độ kế toán hiện hành và theo quy định quản lý của công ty ,mọi khoản
thu tiền mặt đều phải có phiếu thu và phiếu chi .Nhng các phiếu thu ,phiếu chi này
không đi một mình riêng lẻ mà chúng luôn đi kèm với các chứng từ chứng minh nội
dung của các khoản thu hoặc chi nh :
-Giấy đề nghị tạm ứng
-Giấy đề nghị nạp tiền
-Bảng thanh toán lơng
-Giấy nộp tiền BHXH....
1.1.3-Các loại sổ sách sử dụng :
Do công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung nên sổ sách tổng hợp mà công ty
sử dụng là : sổ nhật ký chung ,sổ cái tài khoản 1111
Hàng ngày ,căn cứ vào phiếu thu ,phiếu chi ,kế toán thanh toán sẽ ghi chép

vào nhật ký chung ,đồng thời phản ánh vào sổ cái tài khoản 1111.Cuối ngaỳ ,kế toán
thanh toán sẽ tiến hành đối chiếu với thủ quỹ về số tiền thu chi trong ngày để kiểm
tra tính hợp lý .Cuối tháng hoặc cuối quý ,kế toán tiền hành cộng dồn xác định số d
đa lên báo cáo kế toán
1.1.4-Quy trình luân chuyển chứng từ :
Các nghiệp vụ thu tiền : Tiền mặt tại công ty tăng do nhiều nguyên nhân khác
nhau : đi vay ,thu tiền từ khách hàng ,thanh lý nhợng bán tài sản ,thiết bị ,cung
cấp dịch vụ vận chuyển ....ta có thể quan sát mô hình dới đây để hình dung sự
luân chuyển chứng từ thu tiền :
22
Quy trình luân chuyển chứng từ thu tiền
+Trên cơ sở hoá đơn GTGT hoặc hợp đồng kinh tế ,giấy đồng ý thanh toán từ phía
khách hàng .... ngời nộp tiền sẽ lập giấy đề nghị nộp tiền và gửi đến phòng kế toán
tài chính.
+Tại đây ,kế toán thanh toán sẽ lập phiếu thu và chuyển chờ kế toán trởng ký
duyệt .Phiếu thu đợc lập thành 3 liên : 1liên kế toán lu lai ,1liên giao cho ngời nộp
tiền ,còn lai gửi thủ quỹ
23
Ngời nộp tiền
Phòng
Kế toán công
ty
Kế toán
thanh toán
toán
Kế toán trởng
Thủ trờng
Thủ quỹ
Lập giấy đề
nghị nộp tiền

Xem xét ký
duyệt
Lập phiếu
thu
Ký duyệt
phiếu thu
thu tiền nộp
vào quỹ
kế toán thanh
toán
Bảo quản ,
lu giữ
+Sau khi phiếu thu đợc kế toán trởng , Thủ trởng đơn vị kí xác nhận , thủ quỹ sẽ
tiến hành thu đúng số tiền ghi trên phiếu thu . Đồng thời lập báo cáo quỹ gửi tới kế
toán thanh toán .
*Các nghiệp vụ chi tiền :
Các khoản chi ở công ty bánh kẹo Hải Châu chủ uyêú là chi tạm ứng mua nguyên vật
liệu ,chi trả lơng cho các bộ công nhân viên ,chi nộp ngân sách ,chi thanh toán với
nhà cung cấp . Do các khoản chi thờng xuyên và bất thờng có nhiều mục đích khác
nhau nên ở đây ta chỉ xét một trờng hợp đặc trng là chi tạm ứng . Cách thức và thủ
tục chi tạm ứng đợc mô tả theo sơ đồ sau :

Quy trình luân chuyển chứng từ chi tạm ứng
24
Người xin chi
tiền
Phòng
Kế hoạch kỹ
thuật
Kế toán

thanh toán
toán
Kế toán trưởng
Thủ trường
Thủ quỹ
Lập giấy đề
nghị chi tiền
Xem xét ký
duyệt
Lập phiếu chi
Ký duyệt
phiếu chi
Chi tiền
Căn cứ vào nhu cầu về nguyên vật liệu dùng để sản xuất nh đờng ,sữa muối h-
ơng liêụ ... ngời xin chi tạm ứng sẽ viết giấy đề nghị vay tạm ứng .Trong đó nêu rõ
mục đích tạm ứng ,số tiền xin tạm ứng .
+Giấy đề nghị tạm ứng đợc gửi đến phòng kế hoạch vật t ,trên cơ sở khối lợng
hàng hoá cần sản xuất ,trởng phòng kế hoạch sẽ xác định số tiền tạm ứng mua
nguyên vật liệu là hợp lý
+Sau đó giấy đề nghị tạm ứng đợc đa đến phòng tài chính kế toán ,kế toán tr-
ởng sẽ ký duyệt sau khi đã thoả thuận số tiền tam ứng
+Tiếp theo đó ,giám đốc công ty sẽ ký duyệt đồng ý cho tạm ứng tiền mua
nguyên vật liệu
+Sau khi đã lấy đầy đủ các xác nhận cần thiết ,các chữ ký ...sẽ đợc gửi lại
phòng kế toán .Kế toán lập phiếu chi (lập 3 liên :1 liên gửi ngời nhận tiền ,1liên lu
giữ bảo quản ,1liên gửi thủ quỹ :
+Thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi ,tiến hành chi tiền đồng thời ghi vào sổ quỹ và
báo cáo quỹ
Kế toán thanh toán làm nhiệm vụ cuối cùng là kẹp các chứng từ liên quan đa
vào sổ theo dõi tháng

1.2-Hạch toán tiền gửi ngân hàng :
Tiền nói chung và tiền gửi ngân hàng (TGNH) nói riêng là một dụng cụ thanh
toán hữu hiệu và nhanh chóng .Việc các công ty mở tài khoản ngân hàng và tiến
hành thanh toán với nhau qua ngân hàng đã trở nên thông dụng bởi sự thuận tiện ,dễ
dàng của loại hình này .
1.2.1-Tài khoản sử dụng:
Tuân theo chế độ1141/BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 1/11/1995 để
theo dõi tình hình biến động tăng giảm của tiền gửi ngân hàng ,công ty đã sử dụng
tài khoản 112 "Tiền gửi ngân hàng ".Công ty chi tiết tài khoản TGNH theo từng đối
tợng tín dụng ,cụ thể các tiểu khoản của tài khoản 112 gồm:
-TK11211:Tiền gửi VNĐ tại ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
25

×