Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

định hướng hành động nhận thức của học sinh khi áp dụng phương pháp thực nghiệm giảng dạy chương 9 hạt nhân nguyên tử, vật lí 12 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÍ

ĐỊNH HƯỚNG HÀNH ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH KHI
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM GIẢNG DẠY
CHƯƠNG 9. HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ, VẬT LÍ 12 NÂNG CAO

Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành: SƯ PHẠM VẬT LÍ – TIN HỌC

GV hướng dẫn:

SV thực hiện:

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

Nguyễn Tuấn Anh
MSSV: 1117537
Lớp: SP Vật lí-Tin học K37

Cần Thơ, năm 2015


Lời cảm ơn
Sau một thời gian dài nghiên cứu em đã hồn thành luận
văn của mình. Đó là kết quả của sự cố gắng của bản thân trong
những năm tháng trên giảng đường Đại Học; sự hướng dẫn tận
tình của quý thầy cô trong những năm vừa qua.
Để ghi nhớ công ơn trên.em xin chân thành cảm ơn tất cả
các thầy cô trường Đại Học Cần Thơ, Khoa Sư Phạm và Bộ


Mơn Sư Phạm Vật lí đã truyền đạt những kiến thức và kinh
nghiệm.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn ThS-GVC Trần
Quốc Tuấn đã tận tình chỉ dẫn cho em trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Mặc dù em đã cố gắng rất nhiều nhưng không tránh khỏi
hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến
quý báu của quý thầy cô và bạn bè để đề tài được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Cần Thơ, năm 2015
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Tuấn Anh


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do chính tơi thực hiện. Các số
liệu, kết quả phân tích trong luận văn là hồn tồn trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Mọi tham khảo, trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn trong danh mục tài liệu tham
khảo của luận văn

Cần Thơ, ngày….tháng…. năm 2015
Tác giả

Nguyễn Tuấn Anh



Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.... ................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................................ 1
3. Giả thuyết khoa học ................................................................................................. 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 2
6. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................... 2
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài................................................................................. 2
8. Các chữ viết tắt trong đề tài .................................................................................... 3
NỘI DUNG.... ............................................................................................................... 4
Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ Ở THPT .................. 4
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục ở trường phổ thông......................... 4
1.1.1. Mục tiêu đổi mới của giáo dục nước ta................................................................ 4
1.1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học ................................... 6
1.2. Đổi mới PPDH Vật lí ở lớp 12 theo chương trình THPT mới .......................... 9
1.2.1. Mục tiêu đổi mới .................................................................................................. 9
1.2.2. Những định hướng đổi mới PPDH VL ở lớp 12 theo chương trình THPT mới.. 9
1.3. Đổi mới việc thiết kế bài học (soạn giáo án) ..................................................... 12
1.3.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án. .............................................................. 12
1.3.2. Những nội dung của việc soạn giáo án. ............................................................. 13
1.3.3. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học ...................................... 13
1.3.4. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập………………...............15
1.4. Đổi mới kiểm tra đánh giá.................................................................................. 16

1.4.1. Nắm chắc các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và tự luận. ...................... 16
1.4.2. Yêu cầu về mức độ nhận thức khi ra đề............................................................. 17
1.4.3. Các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra ........................................................... 17
1.4.4. Phối hợp các hình thức thi, kiểm tra trong việc đánh giá kết quả HT của HS.. 18
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM TRONG DẠY HỌC VL .... 19
2.1. Tầm quan trọng của PPTN trong chương trình THPT mới........................... 19
2.1.1. Mục tiêu chung của chương trình THPT mới .................................................... 19
2.1.2. Mục tiêu của chương trình vật lí THPT (ban KHTN) ....................................... 19
2.1.3. Tầm quan trọng của PPTN trong nghiên cứu KH và trong DH Vật lí THPT.... 20
2.2. Phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học Vật lí........................ 20
2.2.1. Khái niệm chung ................................................................................................ 20
2.2.2. Sự ra đời của PPTN............................................................................................ 21
2.2.3. Định nghĩa PPTN ............................................................................................... 21
2.2.4. Vai trò của PPTN trong dạy học VLPT ............................................................. 22
2.2.5. Các giai đoạn chính của PPTN trong q trình sáng tạo khoa học vật lí........... 23
2.3. Phương pháp thực nghiệm trong dạy học Vật lí .............................................. 24
i


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

2.3.1. Vai trò của PPTN trong dạy học VLPT ............................................................. 24
2.3.2. Các giai đoạn của PPTN trong dạy học VL ....................................................... 25
2.3.3. Các mức độ sử dụng PPTN trong DHVL .......................................................... 25
2.3.4. Hướng dẫn HS hoạt động trong mỗi giai đoạn của PPTN................................. 26
2.3.5. Phối hợp PPTN và các phương pháp nhận thức khác trong dạy học VL ................ 27

2.4. Tổ chức dạy học Vật lí theo PPTN .................................................................... 28
2.4.1. Các dạng hoạt động của HS khi áp dụng PPTN ................................................ 28
2.4.2. Rèn luyện cho HS những kỹ năng cần thiết khi áp dụng PPTN ........................ 28
2.4.3. Quan hệ giữa PPTN với bồi dưỡng NLST cho HS............................................ 29
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG HÀNH ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ Ở THPT .............................................................. 31
3.1. Khái niệm hành động nhận thức ....................................................................... 31
3.2. Các kiểu định hướng HĐNT của học sinh. Tiêu chuẩn câu hỏi định hướng
hành động nhận thức ................................................................................................. 31
3.2.1. Các kiểu định hướng HĐNT của HS ................................................................. 31
3.2.2. Tiêu chuẩn câu hỏi định hướng HĐNT của HS ................................................. 33
3.3. Tiêu chí xác định cơng cụ định hướng hành động tìm tịi sáng tạo................ 34
3.4. GV định hướng hành động tìm tịi sáng tạo của HS ........................................ 35
3.4.1. GV lựa chọn con đường hình thành những kiến thức Vật lí phù hợp................ 35
3.4.2. Các việc làm cụ thể của GV nhằm định hướng HĐNT của HS......................... 36
Chương 4. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG 9. HẠT
NHÂN NGUYÊN TỬ, VẬT LÍ 12 NÂNG CAO ............................................... 38
4.1. Đại cương về chương........................................................................................... 38
4.1.1. Mục tiêu của chương.......................................................................................... 38
4.1.2. Những điều cần lưu ý khi soạn giáo án.............................................................. 39
4.1.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương ........................................................................ 40
4.1.4. Phân tích nội dung chương................................................................................. 41
4.2. Thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức một số bài học trong chương............ 41
Chương 5. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 42
5.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 42
5.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm......................................................................... 42
5.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 42
5.4. Kế hoạch giảng dạy ............................................................................................. 42
5.5. Tiến trình thực hiện các bài học ........................................................................ 42
5.6. Kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................................................... 42

5.6.1. Đề kiểm tra 1 tiết (theo 6 mức độ nhận thức của Bloom).................................. 42
5.6.2. Kết quả thực nghiệm .......................................................................................... 48
KẾT LUẬN………………………………………………………………………......49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
ii


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất nước ta đang bước vào thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, viễn cảnh sơi
động, tươi đẹp, nhưng cũng nhiều thách thức địi hỏi ngành giáo dục đào tạo có những
đổi mới căn bản, mạnh mẽ, ngang tầm với sự phát triển chung của thế giới và khu vực,
sự nghiệp giáo dục phải góp phần quyết định vào việc bồi dưỡng trí tuệ khoa học, năng
lực sáng tạo cho thế hệ trẻ, muốn vậy chúng ta không những phải học hỏi kinh nghiệm
của các nước tiên tiến mà còn phải biết áp dụng những kinh nghiệm đó một cách sáng
tạo, tìm ra con đường phát triển riêng phù hợp với hoàn cảnh cụ thể đất nước.
Trong chương trình mới thì khơng những chỉ truyền thụ kiến thức mà phải bồi
dưỡng cho học sinh phương pháp nhận thức khoa học, trong đó PPTN là PP nhận
thức cơ bản.
Trong những năm gần đây, ngành giáo dục và đào tạo không ngừng đổi mới
chương trình, SGK về nội dung, PP nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Song thực
tế PPDH trong các bậc đào tạo hiện nay chủ yếu mang tính chất thơng báo – tái hiện.
Đa số GV vẫn còn sử dụng phương pháp diễn giảng truyền thống theo lối truyền thụ

một chiều, HS thụ động ghi chép và thụ động trong việc tiếp thu tri thức. Kiểu dạy học
truyền thống đã làm cho khả năng tự học, tự chủ, tìm tịi, khả năng tư duy khoa học
độc lập của HS bị hạn chế.
Theo Quyết định số 711/QĐ-TTg về phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục
2011-2020” đã nêu giải pháp cụ thể cho giáo dục phổ thông “thực hiện đổi mới
chương trình và sách giáo khoa từ sau năm 2015 theo định hướng phát triển năng lực
học sinh, vừa phải đảm bảo tính thống nhất trong tồn quốc, vừa phù hợp đặc thù mỗi
địa phương” [2].
Nước ta đang tiến hành đổi mới PPDH Vật lí nên việc định hướng hành động nhận
thức của HS là một vấn đề cần thiết.
Chương 9 là chương kiến thức rất quan trọng được ứng dụng nhiều trong đời sống,
kỹ thuật, năng lượng, vũ khí...
Là giáo viên trong tương lai cần phải bồi dưỡng và phát triển năng lực dạy học
VL của bản thân để đáp ứng yêu cầu đổi mới trong đó đặc biệt là các vấn đề về bồi
dưỡng PPTN và định hướng hành động nhận thức cho HS.
Từ những yêu cầu trên, cùng với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng DH
vật lí ở trường phổ thơng, em quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Định hướng hành
động nhận thức của học sinh khi áp dụng phương pháp thực nghiệm giảng dạy
chương 9. Hạt nhân nguyên tử, Vật lí 12 NC”.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc định hướng hành động nhận thức của HS khi áp dụng PPTN giảng
dạy Vật lí THPT.

1


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

3. Giả thuyết khoa học
Vận dụng lý luận dạy học hiện đại có thể nghiên cứu việc định hướng hành động
nhận thức của HS khi áp dụng PPTN giảng dạy chương 9. Hạt nhân nguyên tử, Vật lí
12 nâng cao.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu






Nghiên cứu cơ sở lý luận PPDH Vật lý ở THPT.
Nghiên cứu cơ sở lý luận đổi mới PPDH Vật lí ở THPT.
Nghiên cứu việc áp dụng PPTN trong giảng dạy Vật lí ở THPT.
Nghiên cứu việc định hướng HĐNT.
Nghiên cứu chương 9. Hạt nhân nguyên tử và thiết kế tiến trình xây dựng một số
bài học trong chương.
 Bài 53: Phóng xạ
 Bài 54: Phản ứng hạt nhân
 Bài 56: Phản ứng phân hạch
 Bài 57: Phản ứng nhiệt hạch
 Tiến hành TNSP.

5. Phương pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu lý luận: Các tài liệu về PPDH Vật lí, các tài liệu đổi mới PPDH Vật lí,
các tài liệu bồi dưỡng giáo viên Vật lí THPT…

 Quan sát sư phạm:
Quan sát thái độ học tập của HS thể hiện như thế nào khi chưa thực hiện mục tiêu
của đề tài, khi thực hiện đề tài và sau khi thực hiện đề tài nhằm xác định tính khả quan
của đề tài.
 Tổng kết kinh nghiệm:
Tổng kết kinh nghiệm giảng dạy trong quá trình thực tập.
Nghiên cứu kinh nghiệm làm luận văn của các anh chị khóa trước.
Quan sát, theo dõi, học hỏi kinh nghiệm từ thầy cô, bạn bè.
 Thực nghiệm sư phạm:
Sử dụng một số PPNT khoa học để giảng dạy kết hợp với các đồ dùng dạy học ở
trường phổ thông, làm nổi bật vai trò của PPNT khoa học trong việc bồi dưỡng và phát
triển năng lực sáng tạo cho học sinh.

6. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động dạy và học của GV và HS nhằm định hướng hành động nhận thức
của HS khi áp dụng PPTN vào giảng dạy chương 9. Hạt nhân nguyên tử, Vật lí 12
nâng cao.

7. Các giai đoạn thực hiện đề tài
 Giai đoạn 1: Tìm hiểu thực trạng trao đổi với thầy hướng dẫn về đề tài nghiên cứu.
 Giai đoạn 2: Nghiên cứu tài liệu, viết đề cương chi tiết.
 Giai đoạn 3: Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
2


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Tuấn Anh


 Giai đoạn 4: Nghiên cứu nội dung và PP xây dựng chương 9. Phản ứng hạt nhân
VL 12 NC.
 Giai đoạn 5: Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT.
 Giai đoạn 6: Hoàn chỉnh đề tài và chuẩn bị báo cáo bằng Powerpoint.
 Giai đoạn 7: Bảo vệ luận văn tốt nghiệp.

8. Các chữ viết tắt trong đề tài
- Giáo viên:
GV
- Học sinh:
HS
- Khoa học:
KH
- Nâng cao:
NC
- Phổ thông:
PT
- Vật lý:
VL
- Nâng cao:
NC
- Giáo dục:
GD
- Giáo án:
GA
- Kiểm tra:
KT
- Đánh giá:
ĐG

- Học tập:
HT
- Mô hình:
MH
- Định luật:
ĐL
- Thí nghiệm:
TN
- Phương pháp nhận thức:
- Phương án thí nghiệm:

PPNT
PATN

- Phương pháp thực nghiệm: PPTN
- Thực nghiệm sư phạm:
TNSP
- Trung học phổ thông:
THPT
- Nhận thức:
NT
- Phương pháp:
PP
- Phương pháp dạy học:
PPDH
- Hành động nhận thức:
HĐNT
- Hoạt động học tập:
HĐHT
- Sách giáo khoa:

SGK
- Phương tiện dạy học:
PTDH
- Thiết bị dạy học:
TBDH
- Công nghệ thông tin:
CNTT
- Năng lực sáng tạo:
NLST
- Sách giáo viên:
SGV
- Vật lí phổ thơng:
VLPT
- Phương pháp mơ hình:
PPMH

3


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

NỘI DUNG
Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VL Ở THPT
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục ở THPT
1.1.1. Mục tiêu đổi mới của giáo dục nước ta
a) Mục tiêu dạy học trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đã chỉ rõ mục tiêu chủ yếu của giáo dục là:
“nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam” [2].
Để thực hiện được mục tiêu đó, có rất nhiều việc phải làm ở tầm vĩ mơ của Nhà
nước, của tồn xã hội cũng như ở tầm vĩ mô của mỗi trường học, lớp học, HS. Những
vấn đề ở tầm vi mô như mục tiêu giáo dục, thiết kế chương trình, cung cấp các phương
tiện DH, chính sách đối với người dạy, người học…; ở tầm vi mô là PPDH, hoạt động
của GV và HS trong quá trình DH…Những vấn đề ở tầm vĩ mô và vi mô tác động qua
lại, ảnh hưởng lẫn nhau. Tuy nhiên, chất lượng GD thể hiện ở sản phẩm cuối cùng là
phẩm chất, nhân cách của HS. Điều quan trọng trước hết và cũng là cuối cùng của
người GV, nhân vật chủ chốt trong công tác GD và DH là làm thế nào cho HS của
mình trong thời gian qui định của chương trình đào tạo đạt được những yêu cầu mà xã
hội mới đặt ra cho nhà trường.
Hơn nữa đất nước ta đang bước vào thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đang
chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường với sự quản lí của Nhà
nước. Xã hội mới phồn vinh ở thế kỉ XXI phải là một xã hội “dựa vào tri thức”, vào tư
duy sáng tạo, vào tài năng sáng chế của con người. Trước tình hình đó địi hỏi nền giáo
dục của nước ta phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc, tồn diện, để có thể tạo cho đất nước
những con người lao động có hiệu quả trong hoàn cảnh mới.
Mục tiêu giáo dục ngày nay ở nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung không
chỉ dừng lại ở việc truyền thụ cho HS những kiến thức, kỹ năng lồi người đã tích lũy
được trước đây, mà còn đặc biệt quan tâm đến vệc bồi dưỡng năng lực sáng tạo ra
những tri thức mới, PP mới, cách giải quyết vấn đề mới phù hợp với hoàn cảnh của
mỗi đất nước, mỗi dân tộc. Trong xã hội biến đổi nhanh chóng như hiện nay người lao
động cũng phải biết luôn đổi mới kiến thức và năng lực của mình cho phù hợp với sự
phát triển của khoa học, kĩ thuật. Lúc đó người lao động phải có khả năng tự định
hướng và tự học để thích ứng với địi hỏi mới của xã hội. GD không phải chỉ chú ý đến
yêu cầu xã hội đối với người lao động, mà còn phải chú ý đến quyền lợi, nguyện vọng,
năng lực, sở trường của cá nhân. Sự phát triển đa dạng của cá nhân sẽ dẫn đến sự phát
triển nhanh chóng, tồn diện và hài hịa của xã hội.

b) Mục tiêu của chương trình Vật lí
Vật lí học ở trường phổ thơng chủ yếu là vật lí thực nghiệm, trong đó có sự kết
hợp nhuần nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để đạt được sự
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy cần:

4


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

 Trang bị cho HS những kiến thức phổ thơng cơ bản, hiện đại, có hệ thống, gồm:
- Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng, và các quy tắc vật lí.
- Các định luật, định lý, các nguyên lý vật lí cơ bản.
- Nội dung chính của một số thuyết VL quan trọng nhất trong đời sống và sản xuất.
- Các ứng dụng quan trọng nhất của vật lí.
- Các PP chung của nhận thức khoa học và những PPNT khoa học cơ bản của vật lí,
trước hết là PP thực nghiệm, PP giải quyết vấn đề và PP tương tự.
 Phát triển tư duy khoa học ở HS, rèn luyện và phát triển các kỹ năng :
- Quan sát các hiện tượng và các quy tắc vật lí; điều tra, sưu tầm,.. thu thập các
thơng tin cần thiết cho việc học tập vật lí.
- Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của vật lí, kỹ năng lắp ráp và tiến hành các thí
nghiệm vật lí đơn giản.
- Phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin rút ra kết luận, đề ra các dự đoán về các mối
quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng, quy tắc vật lí, đề xuất phương án thí
nghiệm để kiểm tra dự đốn …
- Vận dụng kiến thức: mơ tả, giải thích các hiện tượng, quy tắc vật lí, giải các bài

tập vật lí… giải quyết các vấn đề đơn giản của đời sống, sản xuất.
- Sử dụng các thuật ngữ VL, biểu bảng, trình bày rõ ràng, chính xác những kết quả
thu được.
 Hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm sau:
- Bồi dưỡng cho HS thế giới quan duy vật biện chứng, giáo dục lòng yêu nước, thái
độ đối với lao động, đối với cộng đồng và những đặc tính khác của người lao động trên
cơ sở những kiến thức vật lí vững chắc.
- Hứng thú HT mơn VL, u thích, trân trọng những đóng góp của VL học…
- Có thái độ khách quan, trung thực, tác phong cẩn thận, chính xác, tinh thần HT tốt.
- Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống, cải thiện điều kiện sống,
bảo vệ môi trường .
 Các mục tiêu trên không thể tách rời nhau mà luôn luôn gắn liền với nhau, hỗ
trợ nhau, góp phần đào tạo ra những con người phát triển hài hịa, tồn diện. Ví dụ:
Kiến thức mà HS thu nhận được chỉ có thể sâu sắc, vững chắc khi họ có trình độ tư
duy phát triển. Muốn có kiến thức vững chắc, HS khơng phải chỉ tiếp thu kiến thức
một cách thụ động, máy móc mà phải tích cực hoạt động, tham gia vào quá trình xây
dựng và vận dụng kiến thức. Ngược lại, HS chỉ có thể phát triển trí thơng minh, sáng
tạo, khi có một vốn kiến thức vững chắc, thường xuyên vận dụng chúng để giải quyết
những nhiệm vụ mới, vừa củng cố vừa mở rộng và phát hiện ra những chỗ chưa hoàn
chỉnh của chúng để tiếp tục sáng tạo ra những kiến thức mới, bổ sung hoàn chỉnh thêm
vốn kiến thức của mình.

5


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Tuấn Anh


1.1.2. Phương hướng chiến lược đổi phương pháp dạy học
a) Khắc phục lối truyền thụ một chiều, sử dụng các phương pháp dạy học
nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh
Trong việc đổi mới PPDH, ta khơng phủ định vai trị của các PPDH truyền thống,
tuy nhiên ta sẽ sử dụng các PP đó theo tinh thần mới. GV phải lựa chọn PPDH theo
một chiến lược nhằm phát huy được ở mức độ tốt nhất tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của HS trong những tình huống cụ thể.
Từ những nhược điểm cơ bản của kiểu dạy học cũ là GV độc thoại, giảng giải, KT,
ĐG, cịn HS thì học một cách thụ động, cố ghi nhớ, nhắc lại kiến thức, làm theo mẫu.
Chiến lược DH này xuất phát từ quan niệm về nhiệm vụ của GD chỉ là một sự truyền
đạt đơn giản những kiến thức, kinh nghiệm xã hội như những sản phẩm hoàn chỉnh đã
được thử thách. “ Từ đó dẫn người GV ngấm ngầm hay cơng khai coi đứa trẻ hoặc
như một người lớn thu nhỏ cần dạy dỗ, giáo dục, làm cho nó giống với mẫu người lớn
nhanh chừng nào hay chừng ấy, hoặc như kẻ hứng chịu tội lỗi của tổ tiên….chứa trong
mình một chất lệu chống đối, cho nên cần phải uốn nắn hơn là tạo dựng” [5]. Theo
kiểu DH này, trung tâm chú ý là nội dung các kiến thức cần dạy. Song, nếu chỉ quan
tâm tới bản thân nội dung kiến thức được trình bày thì dù tốt đến đâu vẫn chưa phải là
sự xác định một cách cụ thể HS cần đạt được những khả năng gì trong hoặc sau khi
học, và bằng cách nào đảm bảo cho HS đạt được các khả năng đó. Chính vì vậy nó hạn
chế chất lượng và hiệu quả DH. Như vậy việc khắc phục lối truyền thụ một chiều là
một hoạt động có tính cách mạng nhằm chống lại thói quen đã có từ lâu, chống lại đặc
quyền của GV . Những GV tâm huyết với nghề hết lịng u thương trẻ em thì sẵn lịng
hi sinh đặc quyền của mình, tự cải tạo mình, tự nguyện thu hẹp quyền uy của mình,
dành cho HS vị trí chủ động trong HT. Nhưng khơng ít GV cịn bảo thủ khơng từ bỏ
được thói quen và đặc quyền trên, khơng thích ứng được với địi hỏi mới.
Chuyển lối dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV khơng cịn đóng vai
trị đơn giản là người truyền đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng
dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung HT,
chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình.

HS tham gia tích cực vào việc giải quyết các vấn đề, tình huống HT …Trên lớp,
HS hoạt động là chính, GV có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn GA, GV đã
phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể
thực hiện bài lên lớp với vai trị là người “gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, dẫn dắt,
trọng tài” trong các hoạt động tìm tịi, hào hứng, tranh luận sơi nổi của HS, GV phải có
trình độ chun mơn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức,
hướng dẫn các hoạt động của HS mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của GV.
Bên cạnh đó, việc đổi mới SGK, thiết bị thí nghiệm, áp dụng các PPNT khoa học,
tăng cường sử dụng các phương tiện DH hiện đại… cũng đóng vai trị quan trọng
khơng kém góp phần bồi dưỡng và phát triển năng lực sáng tạo cho HS.

6


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

b) Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh
Thực tế cho thấy bất cứ một việc HT nào đều phải thông qua hoạt động tự học của
người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa, một đặc trưng quan
trọng của xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông tin. Những ứng dụng kỹ thuật là rất hiện
đại của ngày hơm nay thì đã trở nên rất lạc hậu trong một tương lai không xa. Ta có thể
kể rất nhiều thí dụ: sự phát triển của máy tính điện tử, máy thu thanh, thu hình, máy
ghi âm, điện thoại, máy ảnh…Do những hiểu biết của chúng ta rất mau chóng trở
thành lạc hậu, nên mỗi con người sống trong xã hội phải biết tự cập nhật thơng tin bởi
vì những điều học được trong nhà trường chỉ rất ít và là những kiến thức cơ bản rất
chung chung, chưa đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống và sản xuất. Sau

này ra đời còn phải tự học thêm nhiều, phải biết tự cập nhật thơng tin mới có thể làm
việc tốt và theo kịp được sự phát triển rất nhanh của khoa học kỹ thuật hiện đại. Mặt
khác, dù là học ở trên lớp hay học ở nhà, mỗi HS phải tự lực động não để tiếp thu
những điều cần học. Vì vậy, trong những hoạt động cá nhân của tiết học, GV phải có
chiến lược bồi dưỡng PP tự học cho HS. Chẳng hạn:
- Tập cho HS phương pháp đọc sách.
- Phát phiếu học tập ở nhà cho HS.
- Tập cho HS làm quen với một số PP nhận thức khoa học của vật lí: PP thực
nghiệm, PP giải quyết vấn đề, PP tương tự…
Tăng cường dạy học theo nhóm, dạy học hợp tác… góp phần làm cho việc học tập
cá nhân có hiệu quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao
động, thái độ chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công
việc chung. Theo lý thuyết về vùng phát triển gần của Vưgốt-xki, các tương tác thầy –
trị và trị – trị trong lớp học có thể giúp cho HS vượt qua được những trở ngại để đạt
đến những hiểu biết mới. Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân
được bộc lộ, được khẳng định hay bị bác bỏ, qua đó nhũng hiểu biết của họ sẽ được
hình thành hoặc được chính xác hóa. Mặt khác, trong việc học tập theo nhóm, tất cả
mọi HS, từ người kém đến người khá, đều có thể trình bày ý kiến của mình, tức là có
điều kiện để tự thể hiện mình. Điều đó có tác dụng kích thích rất mạnh hứng thú học
tập của HS.
Bên cạnh đó việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là một biện pháp giúp ta
giải quyết một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về
việc bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng và một bên là sự hạn hẹp và thời gian dành cho
mỗi mơn học. GV phải tính toán cân đối giữa nội dung DH trên lớp và nội dung dành
cho HS tự tìm hiểu ở nhà. Có thể không cần chuyển tải từ A đến Z của nội dung bài
học trên lớp, mà nên dành một phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà rồi sau
đó sẽ KT sự tự học của các em.
Tuy nhiên, những vấn đề này trước đây chưa được chú ý đúng mức, HS đã quen học
tập thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mỉ, kỹ lưỡng của GV, ít chịu tự lực tìm tịi
nghiên cứu. Do đó kỹ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Cần phải nhanh chóng

7


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

khắc phục tình trạng này ngay từ những lớp dưới chứ không chỉ áp dụng cho những
HS ở các lớp trên.
c) Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học
Muốn rèn luyện được nếp tư duy sáng tạo của người học thì điều quan trọng nhất
là phải tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực, tự lực tham gia vào q
trình tái tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn đề học
tập, qua đó mà phát triển năng lực sáng tạo. HS học bằng cách tự làm, làm một cách
chủ động say mê hứng thú, chứ khơng phải bị ép buộc. Vai trị của GV khơng cịn là
giảng giải, minh họa nữa mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt
động, thực hiện thành công các hoạt động học đa dạng mà kết quả là giành được kiến
thức và phát triển được năng lực. Muốn vậy GV cần:
- Tổ chức, hướng dẫn HS tham gia giải quyết các vấn đề, tình huống học tập…
- Tổ chức cho HS tham gia vào quá trình tái tạo kiến thức.
- Áp dụng rộng rãi một số PP nhận thức khoa học của vật lí như PP thực nghiệm, PP
giải quyết vấn đề, PP tương tự,… vào trong quá trình DH.
d) Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào
q trình giảng dạy
Theo quan điểm thơng tin, học là một q trình thu nhận thơng tin có định hướng,
có sự tái tạo và phát triển thơng tin và giúp người học thực hiện quá trình trên một cách
có hiệu quả. Đổi mới PPDH người ta tìm những phương pháp làm tăng giá trị lượng
tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và có hiệu quả hơn.

Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, quá trình DH đã sử dụng phương tiện :
- Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.
- Phần mềm hỗ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projetor.
- Công nghệ thơng tin, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
- Sử dụng mạng Internet, thiết bị đa phương tiện (multimedia), networking để DH.
Tăng cường sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH, coi đó là phương tiện để nhận
thức; việc sử dụng phương tiện DH tạo điều kiện cho quá trình nhận thức của HS trên
tất cả các bình diện khác nhau, đặc biệt là trên bình diện trực quan trực tiếp và bình
diện trực quan gián tiếp.
Các bình diện của hoạt động
nhận thức
Bình
diện
hành
động
đối tượng – thực tiễn.
Bình diện trực quan trực tiếp

Bình diện trực quan gián tiếp

Các ví dụ về việc các PTDH tạo điều kiện cho
hoạt động nhận thức của HS
- Các thí nghiệm của HS với các thiết bị thí
nghiệm.
- Các vật thật, các bức ảnh chụp.
- Các thí nghiệm của GV với các thiết bị thí
nghiệm.
- Phim học tập (quay các cảnh thật).
- Các thí nghiệm mơ hình
8



Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

Bình diện nhận thức khái
niệm- ngơn ngữ.

SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

- Các phim hoạt họa.
- Các phần mềm máy vi tính mơ phỏng các hiện
tượng, q trình vật lí.
- Các mơ hình vật chất.
- Các hình vẽ, sơ đồ.
- SGK, sách bài tập, sách tham khảo.
-Các phần mềm máy vi tính dùng cho việc ôn tập.

1.2. Đổi mới phương pháp dạy học Vật lí ở lớp 12 theo chương trình trung học
phổ thông mới
1.2.1. Mục tiêu đổi mới

Đối với HS:
- Đạt được một hệ thống kiến thức vật lí phổ thơng cơ bản và phù hợp với những
quan điểm hiện đại.
- Rèn luyện và phát triển các kỹ năng: quan sát các hiện tượng, q trình vật lí trong
tự nhiên, sử dụng các dụng cụ vật lí,…
- Hình thành và rèn luyện thái độ, tình cảm, có hứng thú học VL, tìm tịi khoa học
thơng qua vận dụng các PP nhận thức khoa học VL trong quá trình HT.


Đối với GV:
- Biết nội dung cơ bản của việc đổi mới PPDHVL ở trường THPT, các yêu cầu và
nội dung của việc thiết kế bài học.
- Có kỹ năng soạn giáo án vận dụng kiểu dạy học theo PP dạy học tích cực.
1.2.2. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật lí ở lớp 12 theo
chương trình trung học phổ thông mới
 Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của giáo viên, tăng cường việc tổ
chức cho học sinh tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập
PPDH truyền thống trong một thời gian dài đã đạt được những thành tựu quan
trọng. Tuy nhiên PP đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng giải, minh họa, trò
lắng nghe, ghi nhớ và bắt chước làm theo. Có nhiều điều HS đọc hay làm theo SGK
cũng có thể hiểu được nhưng GV vẫn giảng. Cách giảng đó thể hiện một sự thiếu tin
tưởng ở HS và nguy hại hơn nữa là khơng cho HS có cơ hội để suy nghĩ, càng khơng
có điều kiện để HS đề xuất những ý kiến cá nhân khác với SGK, hay khác với ý kiến
của GV. Nhiều GV thường nói là bài dài, thực ra nhiều khi sách viết có dài, nhưng viết
dài là để cho HS tự đọc mà cũng hiểu được, nhưng GV lại không cho HS tự đọc ở lớp
hay ở nhà mà giảng giải trình bày tất cả.
Chính vì vậy GV cần giảm đến mức tối thiểu việc giảng giải minh họa, tăng cường
việc tổ chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề HT. Tuy ban đầu HS
chưa quen với PP học mới cịn chờ GV giảng giải, tóm tắt, đọc cho chép, nhưng sau
một thời gian tự lực làm việc, họ tự tin hơn, đọc nhanh hơn và nhất là hiểu kĩ, nhớ lâu.
Kết quả là nếu tính tổng cộng thời gian mà HS phải bỏ ra để học một bài lại ít hơn là
9


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

chờ đợi GV giảng giải rồi cố ghi nhớ. Điều quan trọng hơn là khi quen với cách học
mới, HS sẽ tự tin và hào hứng. Muốn vậy, GV cần phải biết phân chia một vấn đề HT
phức tạp thành những bộ phận đơn giản, vừa sức, nếu HS cố gắng một chút là có thể
hồn thành được.
Thơng thường trong mỗi bài học GV đều có thể tìm ra một hoặc hai chỗ trong bài
để HS có thể tự lực hoạt động với khoảng thời gian từ 10 đến 20 phút nhằm góp phần
giải quyết một vấn đề nào đó trong q trình HT như phát hiện vấn đề, thu thập thơng
tin, xử lí thơng tin, phát biểu kết luận khái quát, vận dụng vào thực tế. GV cần tính
tốn xem với trình độ HS cụ thể thì việc gì có thể trao cho họ tự làm, việc gì cần có sự
trợ giúp hướng dẫn của GV.
 Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
Kiểu dạy học nêu và GQVĐ (dạy học nêu vấn đề) là kiểu DH trong đó dạy cho HS
thói quen tìm tịi GQVĐ theo cách của các nhà khoa học, GV vừa tạo cho HS nhu cầu,
hứng thú hoạt động sáng tạo, vừa rèn luyện cho họ khả năng sáng tạo.
Trong q trình dạy học có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ
biến nhất là đưa ra một hiện tượng, một sự kiện, một câu hỏi mà lúc đầu HS tưởng
rằng mình đã biết cách trả lời. Nhưng khi phân tích kĩ mới thấy những kiến thức đã có
của mình khơng đủ giải thích hiện tượng hay trả lời câu hỏi. Động cơ hoạt động xuất
phát từ chỗ muốn hoàn thiện, phát triển kiến thức, kỹ năng của mình bền vững và
mạnh mẽ hơn cả.
PP tìm tịi nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách sáng tạo thường theo quy trình
chung như sau:
- Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
- Nêu câu trả lời dự đốn (mơ hình, giả thuyết) có tính chất lí thuyết, tổng qt.
- Từ dự đốn suy ra hệ quả lơgic có thể kiểm tra trong thực tế.
- Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế khơng. Nếu
phù hợp thì điều dự đốn là đúng. Nếu khơng thì dự đoán là sai, phải xây dựng dự
đoán mới.

- Phát biểu kết luận.
Muốn thực hiện được các khâu của PP này, HS phải thực hiện việc thu thập thơng
tin, xử lí thơng tin, khái qt kết quả tìm tịi nghiên cứu. Trong q trình này có hai
lĩnh vực ln ln kết hợp với nhau: hiện tượng thực tế cụ thể quan sát được và những
kết luận trừu tượng phản ánh thực tế đó. Sự kết hợp đó thực hiện thơng qua các suy
luận lơgic như: phân tích, tổng hợp, khái qt hóa, trừu tượng hóa, cụ thể hóa…
 Rèn luyện cho học sinh các phương pháp nhận thức khoa học Vật lí
Một trong những nét đặc trưng của tư duy khoa học là phải biết phương pháp hành
động rồi mới hành động, chứ khơng hành động mị mẫm, ngẫu nhiên.
Về phương pháp thực nghiệm: GV có thể làm thí nghiệm để thu thập thông tin hoặc
củng cố bảng số liệu kết quả TN. Cịn sau đó việc xử lí thơng tin rút ra kết quả nên

10


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

dành cho HS làm. Ở khâu thí nghiệm kiểm tra, cụ thể GV yêu cầu HS đề xuất phương
án TN kiểm tra bằng những thiết bị cụ thể, GV có thể làm thí nghiệm biểu diễn.
Về phương pháp giải quyết vấn đề: Dựa theo những cách mà các nhà bác học
thường dùng để giải quyết các vấn đề khoa học kỹ thuật, có thể có những kiểu hướng
dẫn HS GQVĐ sau: Hướng dẫn tìm tịi qui về kiến thức, phương pháp đã biết; hướng
dẫn tìm tịi sáng tạo từng phần; hướng dẫn tìm tịi sáng tạo khái quát.
Về PP tương tự : PP tương tự là PP nhận thức khoa học, trong đó sử dụng sự tương
tự và phép suy luận TT để rút ra tri thức mới về đối tượng khảo sát.
 Tận dụng những phương tiện thí nghiệm mới, trang thiết bị mới, phát huy

tính sáng tạo của giáo viên trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học
- Vai trị, vị trí của phương tiện, thiết bị dạy học
Góp phần quan trọng đổi mới PPDH, hướng vào hoạt động tích cực, chủ động, sáng
tạo của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho GV, HS thực hiện các hoạt động độc lập hoặc
các hoạt động nhóm.
Sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH khơng chỉ là phương tiện của việc dạy mà
còn là phương tiện của việc học; khơng chỉ minh họa mà cịn là nguồn tri thức là một
cách chứng minh bằng quy nạp.
Sử dụng đồ dùng DH, thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực hành, thí
nghiệm. Những thiết bị DH có thể được GV, HS tự làm góp phần làm phong phú thêm
thiết bị DH của nhà trường.
Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lượng cao của phương tiện DH, thiết bị
DH tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến
thức thông qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm.
Trong q trình biên soạn chương trình, SGK, SGV, các tác giả đã chú ý lựa chọn
danh mục thiết bị DH và chuẩn bị phương tiện DH, thiết bị DH theo một số yêu cầu để
có thể phát huy vai trò của thiết bị DH.
- Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học.
Cần sử dụng phương tiện, thiết bị DH khi sự vật hiện tượng khơng thể mơ tả được:
q lớn, q nhỏ, khó tìm trên thực tế, khơng thể biểu diễn được q trình biến đổi
(phản ứng hóa học, hoạt động của các động cơ…).
Cơ sở vật chất, PTDH, thiết bị DH của nhà trường phải hỗ trợ đắc lực cho việc tổ
chức dạy học linh hoạt, dễ dàng thay đổi, phù hợp với dạy học cá thể, dạy học hợp tác.
Tăng cường sử dụng PTDH, TBDH, phải coi đó là phương tiện để nhận thức,
không chỉ thuần túy là minh họa. Đây là nguồn thơng tin cực kì quan trọng giúp HS có
hứng thú tìm tịi, phát hiện kiến thức mới. Coi trọng quan sát, phân tích, nhận xét, dẫn
đến hình thành khái niệm.
- Cơng nghệ thơng tin với vai trị phương tiện dạy học, thiết bị dạy học.
Thế giới bước vào kỉ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng
CNTT vào tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã góp phần hiện đại

hóa PTDH, TBDH góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
11


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

Sử dụng CNTT như công cụ DH cần được đặt trong toàn bộ hệ thống các PPDH
nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi PPDH đều có những chỗ
mạnh và chỗ yếu. Ta cần phát huy chỗ mạnh hạn chế chỗ yếu của mỗi phương pháp.
Bên cạnh đó cần phát huy vai trị của người thầy trong q trình sử dụng CNTT
như PTDH, TBDH, nghĩa là khơng thủ tiêu vai trị của người thầy mà trái lại còn phát
huy hiệu quả hoạt động của thầy giáo trong q trình dạy học có sử dụng CNTT.
Sử dụng CNTT như một PTDH, TBDH, không phải chỉ để thực hiện dạy học với
trang thiết bị của CNTT mà cịn góp phần thúc đẩy việc đổi mới PPDH ngay cả trong
điều kiện khơng có máy.
1.3. Đổi mới việc thiết kế bài học (soạn giáo án)
1.3.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án.
Việc chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của GV sang thiết kế các hoạt
động của HS là yêu cầu nổi bật đối với công việc soạn giáo án của người GV.
Khi soạn giáo án, GV phải suy nghĩ trả lời các câu hỏi sau:
- Trong bài học HS sẽ lĩnh hội được những kiến thức, kĩ năng nào? Mức độ đến đâu?
- Sự chiếm lĩnh những kiến thức, kỹ năng của HS sẽ diễn ra theo con đường nào? HS
cần huy động những kiến thức, kỹ năng nào đã có? Những hoạt động đó của HS diễn
ra dưới hình thức làm việc cá nhân hay làm việc theo nhóm?
- GV phải chỉ đạo như thế nào để đảm bảo cho HS chiếm lĩnh được những kiến thức,
kỹ năng đó một cách chính xác, sâu sắc và đạt được hiệu quả giáo dục?

- Hành vi ở đầu ra mà HS cần thể hiện được sau khi học là gì?
1.3.2. Những nội dung của việc soạn giáo án.
 Xác định rõ ràng, cụ thể mục tiêu bài học.
 Xác định những nội dung kiến thức của bài học: Nó thuộc loại kiến thức nào (khái
niệm, định luật, quy tắc…), bao gồm những kết luận nào?
 Xác định công việc chuẩn bị của GV và HS, các PTDH cần sử dụng.
 Thiết kế tiến trình xây dựng từng kiến thức trong bài học. Để làm tốt việc này GV
cần xác định kiến thức cần xây dựng được diễn đạt như thế nào? Giải pháp nào giúp trả
lời được câu hỏi này?
 Soạn thảo tiến trình hoạt động dạy học cụ thể.
 Xác định nội dung tóm tắt trình bày bảng.
 Soạn nội dung bài tập về nhà.
 Một số hình thức trình bày giáo án
 Viết hệ thống các hoạt động theo thứ tự từ trên xuống dưới.
 Viết hệ thống các hoạt động theo 2 cột: hoạt động của GV và hoạt động của HS.
 Viết 3 cột: hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội dung ghi bảng, hoặc tiêu đề
nội dung chính và thời gian thực hiện.
 Viết 4 cột: hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội dung ghi bảng; tiêu đề nội
dung chính và thời gian thực hiện.

12


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

 Các nhóm bài học theo trình tự soạn giáo án

 Nhóm 1: Hoạt động nhằm kiểm tra, hệ thống, ôn lại bài cũ, và chuyển sang bài
mới.
 Nhóm 2: Hoạt động nhằm hướng dẫn, diễn giải, khám phá, phát hiện tình huống,
đặt và nêu vấn đề.
 Nhóm 3: Hoạt động nhằm để HS tự tìm kiếm, khám phá, phát hiện, thử nghiệm,
quy nạp, suy diễn, để tìm ra kết quả, giải quyết vấn đề.
 Nhóm 4: Tiếp tục củng cố, khắc sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng để vận dụng vào
giải bài tập và áp dụng vào cuộc sống.
1.3.3. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học
Theo quan điểm mới về việc DH, vai trị chính yếu của GV là tổ chức và hướng
dẫn các hoạt động học tập của HS ở trên lớp, bao gồm việc nghiên cứu chương trình,
SGK, và tài liệu tham khảo để xác định mục tiêu dạy học, lựa chọn kiến thức cơ bản,
dự kiến các cách thức tạo nhu cầu kiến thức HS, xác định các hình thức tổ chức dạy
học và các phương pháp, phương tiện DH thích hợp, xác định hình thức củng cố, vận
dụng tri thức đã học ở bài học vào việc tiếp nhận kiến thức mới hoặc vận dụng vào
trong thực tế cuộc sống. Hoạt động học của HS rất đa dạng, dựa theo cấu trúc khái quát
của tiến trình giải quyết các vấn đề có tính khoa học ta có thể chia thành các hoạt động
sau:
 Hoạt động 1: Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của - Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.
GV.
- Gợi ý cách trả lời, nhận xét, ĐG
- Nhận xét câu trả lời của bạn.
 Hoạt động 2: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Quan sát, theo dõi GV đặt - Tạo tình huống HT.
vấn đề.

- Trao nhiệm vụ HT.
- Tiếp nhận nhiệm vụ HT.
 Hoạt động 3: Thu thập thông tin
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Nghe GV giảng. Nghe bạn - Tổ chức hướng dẫn.
phát biểu.
- Yêu cầu HS hoạt động.
- Đọc và tìm hiểu một số vấn - Giới thiệu nội dung tóm
đề trong SGK.
tắt, tài liệu cần tìm hiểu.
- Tìm hiểu bảng số liệu.
- Giảng sơ lược nếu cần
- Quan sát hiện tượng tự thiết.

13

Nội dung ghi bảng
- Nội dung chính.
- Kiến thức trọng
tâm của bài.

Nội dung ghi bảng
- Nội dung chính.
- Kiến thức trọng
tâm của bài.


Luận văn tốt nghiệp Đại Học


GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

nhiên hoặc trong thí nghiệm.
- Làm thí nghiệm, lấy số
liệu…

SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

- Làm thí nghiệm biểu
diễn.
- Giới thiệu, hướng dẫn
cách làm thí nghiệm, lấy
số liệu.
- Chủ động về thời gian.

 Hoạt động 4: Xử lí thơng tin
Hoạt động của HS
-Thảo luận nhóm hoặc làm
việc cá nhân.
-Tìm hiểu các thơng tin liên
quan.
-Lập bảng, vẽ đồ thị …nhận
xét về tính quy luật của hiện
tượng.
-Trả lời các câu hỏi của GV.
-Tranh luận với bạn bè trong
nhóm hoặc trong lớp...
-Rút ra nhận xét hay kết luận
từ những thông tin thu được.


Hoạt động của GV
Nội dung ghi bảng
-Đánh giá nhận xét, kết - Nội dung chính.
luận của HS.
- Kiến thức trọng
-Đàm thoại gợi mở, chất tâm của bài.
vấn HS.
-Hướng dẫn HS cách lập
bảng, vẽ đồ thị và rút ra
nhận xét, kết luận.
-Tổ chức trao đổi trong
nhóm, lớp.
-Tổ chức hợp thức hóa kết
luận.
-Hợp thức về thời gian.

 Hoạt động 5: Truyền đạt thông tin
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
Nội dung ghi bảng
- Trả lời câu hỏi.
- Gợi ý hệ thống câu hỏi, - Nội dung chính.
- Giải thích các vấn đề.
cách trình bày vấn đề.
- Kiến thức trọng
- Trình bày ý kiến, nhận xét, - Gợi ý nhận xét, kết luận tâm của bài.
kết luận.
bằng lời hoặc bằng hình
- Báo cáo kết quả.
vẽ.

- Hướng dẫn mẫu báo cáo.
 Hoạt động 6: Củng cố bài giảng
Hoạt động của HS
- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
- Vận dụng vào thực tiễn.
- Ghi chép những kết luận cơ bản.

Hoạt động của GV
- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm việc
cá nhân hoặc theo nhóm.
- Hướng dẫn trả lời.
- Ra bài tập vận dụng.

- Giải bài tập.
- Đánh giá, nhận xét giờ dạy.
14


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

 Hoạt động 7: Hướng dẫn học tập ở nhà
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Ghi câu hỏi bài tập về nhà.
- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.
- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.

- Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài sau.

1.3.4. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập
Tên bài: …………………………………………………….
Tiết: …………………theo phân phối chương trình.
A. Mục tiêu (chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ)
1. Kiến thức
2. Kỹ năng
3. Thái độ
B. Chuẩn bị (thiết bị dạy học, phiếu học tập, các phương tiện dạy học…)
1. GV
2. HS
3. Gợi ý ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện dạy học hiện đại.
C. Tổ chức các hoạt động học tập
Hoạt động 1 (… phút): Kiểm tra bài cũ (nếu cần)
Hoạt động 2 (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 1
Hoạt động 3 (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 2
Hoạt động i (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng i
Hoạt động n-1 (… phút): Vận dụng, củng cố.
Hoạt động n (… phút): Hướng dẫn về nhà.
D. Rút kinh nghiệm
Ghi những nhận xét của GV sau khi dạy xong.
1.4. Đổi mới kiểm tra đánh giá
KT, ĐG được hiểu là sự theo dõi, tác động của người KT đối với người học nhằm
thu được những thông tin cần thiết để ĐG. “ĐG có nghĩa là xem xét mức độ phù hợp
giữa một tập hợp thông tin có giá trị, thích hợp và đáng tin cậy với mục tiêu đã được
đề ra để xác định thực trạng điểm mạnh, điểm yếu của người học và kết quả là đề ra
những quyết định kịp thời nhằm uốn nắn, điều chỉnh có hiệu quả đối với các hoạt động
dạy theo mục tiêu ấy, dành kết quả tối ưu.” [9]
KT, ĐG kết quả HT đối với các mơn học nói chung và mơn vật lí nói riêng ở mỗi

lớp và mỗi cấp học có vai trị quan trọng trong việc cải thiện kết quả giáo dục HS. Phải
cụ thể mục tiêu đào tạo thành mục tiêu, yêu cầu của từng hoạt động giáo dục, từng
môn học, từng bài học, từng bài KT.
Nội dung ĐG phải đổi mới theo hướng phát triển mọi năng lực của HS theo mục
tiêu giáo dục.

15


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

Sử dụng phối hợp các hình thức KT, ĐG khác nhau, kết hợp giữa trắc nghiệm tự
luận và trắc nghiệm khác quan.
Cần xác định phương thức ĐG phù hợp với nội dung, kỹ năng cần rèn luyện của
bài học và tình hình thực tế. Cần sử dụng linh hoạt các hình thức ĐG.
Tăng cường ứng dụng CNTT vào việc kiểm tra, đánh giá góp phần tiết kiệm thời
gian đảm bảo chính xác.
Q trình ĐG được diễn ra theo một trình tự hoạch định trước đảm bảo tính giáo
dục, tính khoa học và logic về nội dung.
 Từ thực trạng của việc ĐG kết quả HT ở trường THPT còn nhiều nhược điểm nên
việc ĐG được đổi mới trên nhiều phương diện: hình thức, mục tiêu, nội dung ĐG.
1.4.1. Nắm chắc các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và tự luận.
Một câu hỏi trắc nghiệm khách quan bao gồm ba yếu tố hình thành là: nội dung câu
hỏi; các phương án hoặc giải pháp cho trước và các qui tắc đưa ra. Các dạng câu hỏi
gồm: trắc nghiệm đúng/sai; ghép đôi; điền khuyết; nhiều lựa chọn.
Một câu hỏi trắc nghiệm khách quan hoàn hảo cần được xây dựng trên lỗi HS hay

mắc phải. Có như vậy, các yếu tố gây sự sao nhãng mới có tác dụng trắc nghiệm khả
năng tiếp thu của HS.
Qui trình soạn một đề kiểm tra viết mơn vật lí:
Bước 1: Xác định mục tiêu kiểm tra.
Bước 2: Xác định nội dung kiểm tra (mục tiêu dạy học):
- Các lĩnh vực kiến thức, kỹ năng.
- Các kiến thức, kỹ năng của từng lĩnh vực theo mức độ từ thấp đến cao (nhận
biết, thông hiểu, vận dụng,…).
Bước 3: Xây dựng ma trận của đề kiểm tra.
Bước 4: Viết các câu hỏi theo ma trận.
Bước 5: Xây dựng đáp án và biểu điểm.
1.4.2. Yêu cầu về mức độ nhận thức khi ra đề
 Việc ra đề dựa trên cơ sở phát triển năng lực tư duy cho HS theo 6 mức độ nhận
thức của Bloom.Tùy theo tính chất u cầu của mỗi kì thi để định ra tỉ lệ kiến thức phù
hợp với từng mức độ nhận thức nhưng phải đầy đủ các mức độ khác nhau.
 Đề kiểm tra phải có độ khó phù hợp với thời gian làm bài. Đề kiểm tra phải đo
lường được mức độ nhận thức của HS.
 Nội dung đề kiểm tra phải rộng bao quát chương trình học.
1.4.3. Các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra
Bloom đã xây dựng các cấp độ của mục tiêu giáo dục, thường được gọi là cách
phân loại Bloom, trong đó lĩnh vực nhận thức được chia thành các mức độ hành vi từ
đơn giản nhất đến phức tạp nhất với sáu mức độ :
 Nhận biết là sự nhớ lại các dữ liệu, thơng tin đã có trước đây ; nghĩa là một
người có thể nhận biết thơng tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt dữ liệu,
từ các sự kiện đơn giản đến các lý thuyết phức tạp. [1]
16


Luận văn tốt nghiệp Đại Học


GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

HS phát biểu đúng một định nghĩa, định lý, định luật nhưng chưa giải thích và vận
dụng được chúng.
Để KT mức độ biết của HS, GV có thể nêu câu hỏi bắt đầu bằng các động từ như:
mô tả, phát biểu, liệt kê, nhớ lại, nhận biết, xác định, kể tên, định nghĩa, nhận dạng,
gọi tên, nhắc lại, cho biết, trình bày,…; hoặc các từ để hỏi: như thế nào, ai, ở đâu, khi
nào, bằng cách nào, là gì…[4]
 Thơng hiểu là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái niệm, hiện
tượng, sự vật; giải thích được, chứng minh được; là mức độ cao hơn nhận biết nhưng
là mức độ thấp nhất của việc thấu hiểu sự vật, hiện tượng, nó liên quan đến ý nghĩa
của các mối quan hệ giữa các khái niệm, thông tin mà HS đã học hoặc đã biết. [1]
Để KT mức độ hiểu của HS, GV có thể nêu câu hỏi bắt đầu bằng các động từ như:
giải thích, lí giải, hiểu thế nào, chuyển đổi, tóm tắt dưới dạng sơ đồ, dự đốn, cho ví
dụ, viết lại dưới dạng, tóm lượt, ước lượng, diễn đạt,… hoặc các từ để hỏi: “Tại
sao?”, “…nghĩa là gì?”…[4]
 Vận dụng là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể
mới; vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra; là khả năng
đòi hỏi HS phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp, nguyên lý hay ý
tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó. [1]
Để KT mức độ vận dụng của HS, ngoài các bài tập ra, GV có thể nêu câu hỏi bắt
đầu bằng các động từ như: Hãy tìm (trong thực tế), hãy chỉ ra, liên hệ, giải thích (trong
thực tế), chứng minh, giải quyết, sử dụng, xây dựng, hình thành, vận dụng (thuyết,tư
tưởng, nguyên lí…) vào…(để…)…[4]
 Phân tích là khả năng phân chia một thông tin ra thành các phần thông tin nhỏ
sao cho có thể hiểu được cấu trúc, tổ chức của nó và thiết lập mối liên hệ phụ thuộc
lẫn nhau giữa chúng. [1]
Các động từ dùng để hỏi kiểm tra mức độ phân tích là: Phân tích, so sánh, tìm

tương phản, phân biệt, tìm điểm giống nhau, khác nhau của…, tìm mối tương
quan…[4]
 Tổng hợp là khả năng sắp xếp, thiết kế lại thông tin, các bộ phận từ các nguồn tài
liệu khác nhau và trên cơ sở đó tạo lập nên một hình mẫu mới. [1]
Các động từ dùng để hỏi KT bậc nhận thức này là: kết hợp, phối hợp, sáng tạo,
tạo, thiết kế, tổ chức, cấu trúc lại, viết lại, tóm tắt, tìm cách giải (ngun tắc, qui
trình…)... [4]
 Đánh giá là khi tìm hiểu một vấn đề, HS có thể nhận biết nó đúng hay sai, hay
hay là dở, chính xác hay khơng chính xác, có giá trị hay khơng có giá trị,… và mức độ
của những nhận định đó. [1]
Để KT mức độ này có thể dùng các câu hỏi: Đánh giá, kết luận, nhận xét, phê
bình, phê phán, bảo vệ, phán đốn,…[4]

17


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

1.4.4. Phối hợp các hình thức thi, kiểm tra trong việc đánh giá kết quả học tập
của học sinh
Các hình thức kiểm tra HS trong quá trình học tập gồm:
- Kiểm tra miệng: kiểm tra kiến thức, thái độ của HS ngay trên lớp, dạng vấn đáp.
- Kiểm tra thí nghiệm thực hành: kiểm tra kĩ năng thực hành của HS trong quá trình
làm các bài thực hành thí nghiệm, dạng vấn đáp, trình bày báo cáo kết quả.
- Kiểm tra viết: kiểm tra kiến thức, kĩ năng của HS, dạng kiểm tra 15 phút, 45 phút,
kiểm tra học kì. Đây là hình thức quan trọng nhất trong việc ĐG kết quả HT của HS.

- Kiểm tra đề tài: dạng bài tập lớn có thể là một vấn đề yêu cầu HS hoặc nhóm HS
phải thực hiện nhằm kiểm tra năng lực nhận thức của HS, đặc biệt là các HS giỏi.

18


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM TRONG DHVL.
2.1. Tầm quan trọng của PPTN trong chương trình THPT mới.
2.1.1. Mục tiêu chung của chương trình THPT mới
- Phát triển kết quả của giáo dục trung học cơ sở.
- Hồn thiện học vấn phổ thơng chuẩn bị cho HS chuẩn bị cho HS tiếp tục học
Đại học, Trung học chuyên nghiệp, học nghề thuộc lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, văn
hóa và dịch vụ khác nhau.
- Tạo tiềm lực để nếu khơng tiếp tục học lên, HS có thể tham gia vào các lao
động có kỹ thuật và thích ứng với cuộc sống trong xã hội hiện đại.
2.1.2. Mục tiêu của chương trình Vật lí THPT (Ban KHTN)
* Mục tiêu kiến thức:
Hoàn thiện cho HS hệ thống kiến thức phổ thơng, cơ bản ở trình độ tú tài về Vật
lí, cần thiết để đi vào các ngành khoa học, kỹ thuật và để sống trong một xã hội công
nghiệp hiện đại. Đó là:
- Những khái niệm tương đối chính xác về các sự vật, hiện tượng và quá trình
Vật lí thường gặp trong đời sống và sản xuất.
- Những định luật và nguyên lí Vật lí cơ bản được trình bày phù hợp với năng lực
tốn học và năng lực suy luận logic của HS.

- Những nét chính của các thuyết quan trọng nhất.
- Những hiểu biết cần thiết về PPTN và PPMH trong vật lí học.
- Những nguyên tắc cơ bản của những ứng dụng quan trọng của Vật lí trong đời
sống và sản xuất.
* Mục tiêu kỹ năng:
Trong dạy học Vật lí cần phải chú ý rèn luyện cho HS các kỹ năng sau:
- Các kỹ năng thu lượm thơng tin về Vật lí từ quan sát thực tế, thí nghiệm, điều
tra, sưu tầm tài liệu, tìm hiểu trên các phương tiện thông tin đại chúng, khai thác mạng
Internet (nếu điều kiện cho phép)…
- Các kỹ năng xử lý thơng tin về Vật lí học như: xây dựng bảng, biểu đồ, vẽ đồ thị,
rút ra kết luận bằng suy luận quy nạp, suy luận tương tự, khái qt hóa…
- Các kỹ năng truyền đạt thơng tin về Vật lí như: Thảo luận khoa học, báo cáo
viết…
- Kỹ năng vận dụng kiến thức để giải thích hiện tượng và giải các bài tập Vật lí
phổ thơng.
- Kỹ năng thực hành Vật lí, bao gồm kỹ năng sử dụng các dụng cụ đo lường vật lí
đơn giản, kỹ năng lắp đặt các thí nghiệm vật lí đơn giản.
- Khả năng đề xuất dự đoán khoa học và phương án thí nghiệm kiểm tra.
* Mục tiêu tình cảm, thái độ, tác phong:
Trong dạy học vật lí cần chú ý bồi dưỡng cho HS những tình cảm, thái độ và tác
phong mà mơn Vật lí có nhiều ưu thế để thực hiện, đó là:
- Sự hứng thú học tập mơn vật lí, nói rộng hơn là lịng u thích khoa học.
- Ý thức sẵn sang áp dụng những hiểu biết về Vật lí của mình vào các hoạt động
trong gia đình và xã hội để cải thiện điều kiện sống và bảo vệ môi trường.
- Tác phong làm việc khoa học, cẩn thận, tỉ mỉ.
- Tính trung thực trong khoa học.
- Tinh thần nổ lực phấn đấu cá nhân, kết hợp chặt chẽ với tinh thần hợp tác trong
lao động học tập và trong nghiên cứu. Ý thức tự học cũng như học hỏi người khác.

19



Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

2.1.3. Tầm quan trọng của PPTN trong nghiên cứu khoa học và trong DHVL ở
THPT
Một trong những điều quan trọng của phương hướng cải cách chương trình vật lí
phổ thơng là “Chương trình phải bao gồm những kiến thức về các phương pháp vật lí
cơ bản”. Ngồi việc cung cấp kiến thức, việc xây dựng và phát triển các năng lực tư
duy cho HS là một yêu cầu có tính ngun tắc. Muốn vậy, làm cho học sinh khơng
những nắm vững được kiến thức mà cịn hiểu rõ được con đường dẫn đến kiến thức,
hiểu rõ các phương pháp nhận thức khoa học.
Đối với mơn vật lí,PPTN là một trong những phương pháp nhận thức cơ bản
quan trọng. Vì vậy, trong chương trình cải cách vật lí phổ thông cần phải coi trọng áp
dụng PPTN của khoa học vật lí trong q trình dạy học. Trong q trình dạy học, cần
làm cho HS hiểu được PPTN trong nghiên cứu vật lí và từng bước hướng dẫn học
sinh tập vận dụng PPTN của vật lí học trong nghiên cứu các kiến thức theo chương
trình và sách giáo khoa.
Để có thể vận dụng được PPTN của vật lí học trong quá trình dạy học ta cần làm
rõ 2 vấn đề sau:
- Thứ nhất là: PPTN trong quá trình sáng tạo khoa học vật lí, với tư cách là một
phương pháp nhận thức của khoa học vật lí, là gì? Nó bao gồm những giai đoạn nào?
- Thứ hai là: PPTN trong dạy học vật lí, với tư cách là một phương pháp dạy học
(là sự vận dụng PPTN của khoa học vật lí vào dạy học vật lí, nhằm rèn luyện cho HS
phương pháp nhận thức của vật lí học) được thực hiện theo các bước dạy học như thế
nào khi hình thành một kiến thức cụ thể cho HS?

2.2. Phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học vật lí.
2.2.1. Khái niệm chung
Theo như chúng ta đã biết, các hiện tượng vật lí thì mn màu, mn vẻ, muốn
nghiên cứu xem các sự vật, hiện tượng đó có những thuộc tính bản chất gì đặc trưng
thì trước tiên phải xây dựng các khái niệm, các đại lượng vật lí đặc trưng cho các
thuộc tính bản chất, tất yếu của sự vật, hiện tượng vật lí.
VD: Để đặc trưng cho chuyển động nhanh , chậm của các vật trong tự nhiên cần
phải xây dựng khái niệm vận tốc.Để đặc trưng cho sự biến thiên vận tốc nhanh hay
chậm cần phải xây dựng khái niệm gia tốc ...
Khi nghiên cứu các q trình vật lí, người ta thường xác định các điều kiện cần
thiết để hiện tượng xảy ra và lặp lại các điều kiện này để nghiên cứu tính quy luật của
hiện tượng. Tính quy luật của các biến đổi của sự vật, hiện tượng thể hiện qua các mối
liên hệ,sự phụ thuộc giữa các khái niệm, đại lượng chính là các qui tắc, định luật,
thuyết,... vật lí.
VD: Quan hệ giữa độ biến thiên vận tốc với lực tác dụng lên vật và khối lượng của nó.
Quan hệ giữa độ biên thiên động năng và công của ngoại lực tác dụng lên vật.
Quan hệ giữa độ biến thiên động lượng và xung của lực...
Việc tìm ra các thuộc tính bản chất của sự vật hiện tượng và qui luật biến đổi của
chúng là cơ sở để giải thích và tiên đoán về nhiều sự vật, hiện tượng cùng loại
khác.Tuy nhiên, thực hiện được điều này không hề đơn giản, trong lịch sử vật lí cịn
ghi nhận những nhận định sai lầm về thuộc tính bản chất và quy luật biến đổi của các
20


×