Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

skkn đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng môn hóa học trường THCS lê quý đôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.05 KB, 20 trang )

Đề tài: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng môn Hóa học trường THCS Lê Quý Đôn

I. TÊN ĐỀ TÀI:
“MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP LẬP PHƯƠNG TRÌNH HOÁ HỌC
BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ”
II. TÓM TẮC
Để làm tốt các bài tập hoá học, việc cần thiết trước hết là các em phải cân
bằng nhanh và đúng các phương trình hoá học rồi mới làm các bước tiếp theo. Có
nhiều phương pháp để cân bằng một phương trình hoá học trong đó có các phương
pháp “cân bằng electron và ion - eclectron” cân bằng nhanh và chính xác. Tuy vậy
với học sinh lớp 8 chưa thể cân bằng được theo các phương pháp này, SGK lớp 8
mới chỉ dừng lại ở mức độ nêu ra 3 bước lập 1 phương trình hoá học là.
Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng.
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: Tìm hệ số thích hợp đặt
trước các công thức.
Bước 3: Viết phương trình hoá học.
Qua thực tế giảng dạy tôi thấy khi gặp những phương trình phản ứng phức
tạp thì học sinh rất lúng túng ở bước 2 khi đi tìm hệ số thích hợp đặt trước các
công thức. Do đó việc cân bằng hoá học là một nội dung khó đối với học sinh. Để
góp phần làm đơn giản hoá các khó khăn đó, tôi đã tìm hiểu và lựa chọn một số
phương pháp giúp các em cân bằng nhanh và chính xác các phương trình hoá học
phù hợp với trình độ nhận thức của các em
1.Phương pháp thứ nhất: Lập phương trình hoá học bằng phương pháp chẵn - lẻ.
2.Phương pháp thứ hai: Lập phương trình hoá học bằng phương pháp phân số.
3.Phương pháp thứ ba: Lập phương trình hoá học bằng phương pháp dùng bội số
chung nhỏ nhất
4.Phương pháp thứ tư: Lập phương trình hoá học bằng phương pháp đại số
Nghiên cứu được tiến hành trên hai lớp: 8C là lớp thực nghiệm, 8D là lớp đối
chứng. Lựa chọn thiết kế kiểm tra sau tác động với các nhóm tương đương. Lớp
Năm học 2014 – 2015


1


Đề tài: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng môn Hóa học trường THCS Lê Quý Đôn

thực nghiệm được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu đề tài, kết quả cho thấy
tác động có ảnh hưởng đến kết quả học của học sinh, lớp thực nghiệm đạt kết quả
cao hơn so với lớp đối chứng:
-

Bài kiểm tra đầu ra của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là: 6.61

-

Bài kiểm tra đầu ra của lớp đối chứng có giá trị trung bình là: 5.70

Kết quả kiểm chứng cho thấy P1 < 0.05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa
điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Qua đó, chứng minh rằng:
Việc sử dụng đề tài có làm nâng cao kết quả học tập môn Hóa học của học sinh lớp
8 trường Trung học cơ sở Lê Quý Đôn.
III. GIỚI THIỆU
Hoá học là bộ môn khoa học tự nhiên mà học sinh được tiếp cận muộn
nhất, đến lớp 8 học sinh mới bắt đầu làm quen với môn học này, nhưng nó lại có
vai trò quan trọng ở trường phổ thông. Môn Hoá học cung cấp cho học sinh một
hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực đầu tiên về hoá học, rèn cho
học sinh óc tư duy sáng tạo và khả năng trực quan nhanh nhạy. Vì vậy giáo viên
bộ môn Hoá học cần hình thành ở các em một kỹ năng cơ bản, thói quen học tập
và làm việc khoa học làm nền tảng để các em phát triển khả năng nhận thức và
năng lực hành động. Hình thành cho các em những phẩm chất cần thiết như cẩn
thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu thích khoa học.

Nhằm thực hiện mục tiêu của ngành, bản thân là một giáo viên đứng lớp giảng
dạy bộ môn Hóa học nhận thấy việc lĩnh hội kiến thức hoá học của học sinh là hết
sức khó khăn. Mặt khác, Hóa học là một môn học hoàn toàn mới đối với học sinh
lớp 8, mà khối lượng kiến thức cần lĩnh hội tương đối nhiều. Phần lớn các bài gồm
những khái niệm mới, rất trừu tượng, khó hiểu. Do đó, giáo viên cần tìm ra phương
pháp dạy học gây được hứng thú học tập bộ môn giúp các em chủ động lĩnh hội
kiến thức một cách nhẹ nhàng, không gượng ép là điều cần quan tâm. Khi học sinh
có hứng thú, niềm say mê sẽ giúp các em phát huy được năng lực tư duy, khả năng
tự học và óc sáng tạo để từ đó nâng cao chất lượng bộ môn nói riêng và góp phần
Năm học 2014 – 2015

2


Đề tài: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng môn Hóa học trường THCS Lê Quý Đôn

nâng cao chất lượng giáo dục nói chung là vấn đề hết sức quan trọng trong quá
trình dạy học của giáo viên.
Trong môn Hóa học có rất nhiều nội dung kiến thức cần phải chiếm lĩnh. Vì
mới bắt đầu làm quen với môn Hoá học, nên có không ít học sinh gặp khó khăn khi
học tập bộ môn này, nhất là khi tự mình lập nhanh và đúng các phương trình hoá
học, mặc dù được giáo viên hướng dẫn khá rõ khi học bài “lập phương trình hóa
học”. Trong Hóa học, phương trình hóa học là một nội dung kiến thức rất quan
trọng, do đó việc lập đúng phương trình hóa học lại càng quan trọng hơn. Vì lập
đúng phương trình hóa học thì các em mới giải đúng các bài toán hoá học (bài toán
tính theo phương trình hóa học). Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh rất lúng
túng khi đi tìm hệ số thích hợp đặt trước các công thức, do đó việc lập phương trình
hoá học là một nội dung khó đối với học sinh. Thực tế học sinh đã học lập phương
trình hóa học từ lớp 8 nhưng lên lớp 9 nhiều em vẫn còn lập phương trình hoá học
sai.

Với những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Một số phương pháp lập phương
trình hoá học bậc THCS” để giúp các em học sinh tham khảo và tự rèn luyện cho
mình những kinh nghiệm bổ ích trong quá trình học tập bộ môn Hoá học một cách
tự tin và hứng thú.
Tôi cho rằng, lập phương trình hoá học không phải là vấn đề mới đối với học
sinh trung học cơ sở, nhưng để lập đúng phương trình hoá học là việc làm không dễ
đối với nhiều học sinh lớp 8-9. Vì khi dạy bài “lập phương trình hóa học” lớp 8
giáo viên không đủ thời gian để liệt kê các phương pháp cân bằng mà chỉ giới thiệu
cách lập chung (theo sgk) nên nhiều học sinh chưa nắm được. Với đề tài này sẽ
trình bày một số phương pháp cân bằng cụ thể, hệ thống mà trong sách giáo khoa
và các sách tham khảo khác chưa đề cập đến hoặc chưa tổng hợp thành hệ thống.
Đây là tính mới của đề tài, có thể áp dụng ở trường trung học cơ sở và giáo viên có
thể thực hiện đề tài này qua các buổi phụ đạo học sinh yếu kém, qua các giờ ôn tập,
luyện tập chính khóa.
Năm học 2014 – 2015

3


Đề tài: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng môn Hóa học trường THCS Lê Quý Đôn

IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Khách thể nghiên cứu
 Giáo viên:
-

Thầy Đinh Duy Việt – Giáo viên dạy Hóa lớp 8C (Lớp thực nghiệm)
– Giáo viên dạy Hóa lớp 8D (Lớp đối chứng)
Giáo viên có tinh thần và trách nhiệm cao trong công việc được học sinh yêu


mến. Có lòng yêu nghề, mến trẻ, nhiệt tình trong công việc giáo dục học sinh, giáo
viên có tay nghề, có kinh nghiệm trong giảng dạy.
 Học sinh:
Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu là hai lớp đại trà có kết quả học tập
tương đương nhau.
- Ý thức học tập của học sinh khá tốt, giáo viên chủ nhiệm có chú ý nhiều đến
kết quả học tập của học sinh.
- Đa số các em đều là con của gia đình nông dân, hiền ngoan, được các bậc phụ
huynh quan tâm.
2. Thiết kế
- Lựa chọn thiết kế: Kiểm tra trước và sau tác động với hai nhóm tương đương.
- Tôi dùng Bài viết số 2 (Học kì I) làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả
kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai lớp 8C và 8D có sự tương đương nhau.
Tôi dùng phép kiểm chứng T-Test độc lập để kiểm chứng sự tương đương điểm số
trung bình của hai lớp trước khi tác động.
 Bảng kiểm chứng để xác định hai lớp tương đương:
Trung bình cộng
P1

Thực nghiệm (Lớp C)
5.17
0.9593

Đối chứng (8D)
5.18

P1 = 0.9593 > 0.05 từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai lớp thực
nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai lớp được coi là tương đương.
 Thiết kế nghiên cứu:
Năm học 2014 – 2015


4


Đề tài: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng môn Hóa học trường THCS Lê Quý Đôn

Kiểm tra
Lớp

trước

Tác động

tác động
Thực nghiệm
(Lớp 8C)
Đối chứng
(Lớp 8D)

5.17
5.18

Kiểm tra sau
tác động

Dạy học có ứng dụng đề tài
Dạy học bằng phương pháp sách
giáo khoa (không ứng dụng đề tài)

6.61

5.70

Ở thiết kế này chúng tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập.
3. Quy trình nghiên cứu:
 Chuẩn bị bài dạy của giáo viên:
Giáo viên dạy Hóa lớp 8D là lớp đối chứng, soạn bài dạy bằng phương pháp
khác, không sử đề tài. lớp 8C là lớp thực nghiệm, thiết kế kế hoạch bài dạy có sử
dụng đề tài ứng dụng, lựa chọn thông tin tại các trang Web Giáo dục và trang Web
Bạch Kim, Violet, … tham khảo bài dạy của đồng nghệp, ….
 Tiến hành dạy thực nghiệm:
Tuân theo kế hoạch giảng dạy của nhà trường và Thời khóa biểu để đảm bảo
tính khách quan.
Nhằm giúp cho các em học sinh nắm vững những thao tác và phương pháp
lập đúng các phương trình hoá học phù hợp với trình độ trung học cơ sở để các em
học tốt hơn môn Hoá học, qua kinh nghiệm thực tế giảng dạy, tham khảo từ đồng
nghiệp tôi đã tìm hiểu và lựa chọn bốn phương pháp cơ bản, cụ thể như sau:
3.1. Phương pháp thứ nhất: Lập phương trình hoá học bằng phương pháp
chẵn - lẻ.
*/Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta
cần thực hiện theo các bước sau:
- Nên bắt đầu từ những nguyên tố mà số nguyên tử có nhiều và không bằng
nhau ở hai vế.
Năm học 2014 – 2015

5


Đề tài: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng môn Hóa học trường THCS Lê Quý Đôn

- Trường hợp số nguyên tử của một nguyên tố ở vế này là số chẵn và ở vế kia

là số lẻ thì trước hết phải đặt hệ số 2 cho chất mà số nguyên tử là số lẻ, rồi tiếp tục
đặt hệ số cho phân tử chứa số nguyên tử chẵn ở vế còn lại sao cho số nguyên tử của
nguyên tố này ở hai vế bằng nhau.
Ví dụ 1: Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau:
P + O2

to

P2O5

Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: P + O2

to

P2O5

Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi mỗi nguyên tố:
- Cả P và O đều có số nguyên tử không bằng nhau.
- Bắt đầu từ nguyên tố O có nhiều nguyên tử hơn. Trước hết phải làm chẵn
số nguyên tử O tức là đặt hệ số 2 trước công thức P2O5.
P + O2

to

2P2O5

- Tiếp đó đặt hệ số 5 trước O 2 và 4 trước P. Như vậy cả hai bên đều có 10
nguyên tử O và 4 nguyên tử P.
4P + 5O2


to

2P2O5

Bước 3: Viết phương trình hoá học:
4P + 5O2

to

2P2O5

Ví dụ 2: Cân bằng phương trình hoá học sau.
Al + CuCl2 ---> AlCl3 + Cu
Ta thấy số nguyên tử Cl trong công thức CuCl2 là chẵn còn trong AlCl3 lẻ.
Cách làm: Thêm 2 trước công thức AlCl3,
Al + CuCl2 ---> 2AlCl3 + Cu
Tiếp theo thêm 3 vào trước CuCl2
2Al + 3CuCl2 ---> 2AlCl3 + Cu
Cuối cùng ta cân bằng Cu và Al, ta được phương trình hoá học:
Năm học 2014 – 2015

6


Đề tài: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng môn Hóa học trường THCS Lê Quý Đôn
2Al + 3CuCl2 → 2AlCl3 + 3Cu

Lưu ý: Trong trường hợp phân tử có nhóm nguyên tử và sau phản ứng (trong
sản phẩm) nhóm nguyên tử không bị biến đổi thì ta coi cả nhóm nguyên tử tương
đương với một nguyên tố để cân bằng cho nhanh.

Ví dụ 3: Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau:
Al + H2SO4

Al2(SO4)3 + H2

Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
- Nhóm SO4 tương đương như một nguyên tố.
- Vậy nhóm SO4 có nhiều nhất và lại không bằng nhau ở hai vế, nên ta cân
bằng trước, bắt đầu từ nhóm SO4.
- Đặt hệ số 3 trước phân tử H 2SO4 để làm cho số nguyên tử của nhóm SO 4 ở
hai vế bằng nhau.
- Đặt hệ số 3 trước H2 và 2 trước Al. Kiểm tra lại số nguyên tử ở hai bên đã
bằng nhau.
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
2Al + 3H2SO4 → Al2(SO4)3 + 3H2
Nhận xét:
- Vận dụng phương pháp này học sinh dễ dàng lập nhanh và đúng với đa số
các phương trình hoá học. Do đó có thể áp dụng cho nhiều đối tượng học sinh.
- Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng đối với những phương trình
phức tạp.
3.2 Phương pháp thứ hai: Lập phương trình hoá học bằng phương pháp phân
số.
Năm học 2014 – 2015

7


Đề tài: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng môn Hóa học trường THCS Lê Quý Đôn


Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta
cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chọn các hệ số là số nguyên hay phân số đặt trước các công thức
hoá học sao cho số nguyên tử của các nguyên tố ở hai vế bằng nhau.
Bước 2: Quy đồng mẫu số rồi khử mẫu.
Bước 3: Viết phương trình hoá học.
Ví dụ 1: Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau:
P + O2

to

P2O5

Bước 1: - Ta thấy ở vế phải có 2 nguyên tử P và 5 nguyên tử O, còn ở vế trái
có 1 nguyên tử P và 2 nguyên tử O .
- Chọn hệ số 2 đặt vào trước P hệ số

5
vào trước O2 để cân bằng số nguyên
2

tử của các nguyên tố.
2P +

5
O2
2

to P O
2 5


Bước 2: Quy đồng mẫu số chung là 2 sau đó khử mẫu, ta được (nhân tất cả
các hệ số cho 2):
4P + 5O2

to

2P2O5

Bước 3: Viết phương trình hoá học.
4P + 5O2

to 2P O
2 5

Ví dụ 2: Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau:
Al2O3 đpnc

Al + O2

Bước 1:
- Ở phương trình này ta thấy ở vế phải có 1 nguyên tử Al và 2 nguyên tử O,
còn ở vế trái có 2 nguyên tử Al và 3 nguyên tử O.
Năm học 2014 – 2015

8


Đề tài: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng môn Hóa học trường THCS Lê Quý Đôn
3

- Chọn hệ số 2 đặt vào trước Al và vào trước O2 để cân bằng số nguyên tử
2

của các nguyên tố.
Al2O3

đpnc

2Al +

3
O2
2

Bước 2: Quy đồng mẫu số chung là 2 sau đó khử mẫu, ta được (nhân tất cả
các hệ số cho 2):
2Al2O3

đpnc

4Al + 3O2

Bước 3: Viết phương trình hoá học.
2Al2O3 đpnc

4Al + 3O2

Nhận xét:
- Phương pháp này tương tự như phương pháp chẵn - lẻ, học sinh sẽ áp dụng
hiệu quả với các phương trình hoá học đơn giản.

- Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng đối với những phương trình
phức tạp.
3.3 Phương pháp thứ ba: Lập phương trình hoá học bằng phương pháp dùng bội
số chung nhỏ nhất
Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta
cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Xác định bội số chung nhỏ nhất của các chỉ số từng nguyên tố có
trong công thức hoá học.
Bước 2: Lấy bội số chung nhỏ nhất lần lượt chia các chỉ số từng nguyên tố
trong mỗi công thức hoá học để được các hệ số. Sau đó cân bằng các nguyên tố còn
lại.
Bước 3: Viết phương trình hoá học.

Năm học 2014 – 2015

9


Đề tài: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng môn Hóa học trường THCS Lê Quý Đôn

Chú ý: Thường bắt đầu từ nguyên tố nào có số nguyên tử nhiều và không
bằng nhau ở 2 vế phương trình.
Ví dụ 1: Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau:
Fe + O2

to

Fe2O3

Bước 1:

- O có số nguyên tử nhiều và không bằng nhau ở 2 vế.
- Ta chọn nguyên tố oxi để cân bằng trước: Bội số chung nhỏ nhất của hai
chỉ số 2 và 3 là 6.
Bước 2:
- Ta lấy 6 : 3 = 2 => đặt hệ số 2 trước công thức Fe2O3.
- Ta lấy 6 : 2 = 3 => đặt hệ số 3 trước công thức O2 ta được:
Fe + 3O2

to

2Fe2O3

- Bên vế phải (trong Fe2O3) số nguyên tử Fe là 4, tiếp theo ta đặt hệ số 4
trước Fe (bên vế trái), ta được:
4Fe + 3O2

to

2Fe2O3

Bước 3: Viết phương trình hoá học:
4Fe + 3O2

to

2Fe2O3

Ví dụ 2: Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau:
o
Al + Cl2 t


AlCl3

Bước 1:
- Cl có số nguyên tử nhiều và không bằng nhau ở 2 vế.
- Ta chọn nguyên tố Cl để cân bằng trước: Bội số chung nhỏ nhất của hai chỉ
số 2 và 3 là 6.
Bước 2:
Năm học 2014 – 2015

10


Đề tài: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng môn Hóa học trường THCS Lê Quý Đôn

- Ta lấy 6 : 3 = 2 => đặt hệ số 2 trước công thức AlCl3.
- Ta lấy 6 : 2 = 3 => đặt hệ số 3 trước công thức Cl2 ta được:
Al + 3Cl2

to

2AlCl3

- Tiếp theo, ta cân bằng Al: Đặt hệ số 2 trước Al, ta được:
2Al + 3Cl2

to

2AlCl3


Bước 3: Viết phương trình hoá học:
2Al + 3Cl2

to

2AlCl3

Nhận xét:
- Phương pháp này áp dụng hiệu quả với những phương trình hoá học đơn
giản và nhiều học sinh dễ dàng áp dụng.
- Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng đối với những phương trình
phức tạp.
3.4 Phương pháp thứ tư: Lập phương trình hoá học bằng phương pháp đại số
Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta
cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Đặt hệ số cân bằng là các chữ a, b, c,… trước các chất trong phản
ứng (a, b, c là những số nguyên).
Bước 2: - Lập phương trình đại số (thực chất là hệ phương trình) theo
nguyên tắc bảo toàn số nguyên tử mỗi nguyên tố ở 2 vế theo a, b, c.
- Giải tìm a, b, c: Chọn ẩn số bất kì bằng một giá trị nào đó (thường
bằng 1), rồi giải tìm nghiệm các ẩn số còn lại.
- Nhân nghiệm tìm được với một số thích hợp để các hệ số là số
nguyên (nếu nghiệm không nguyên).
Bước 3: Viết phương trình hoá học.
Năm học 2014 – 2015

11


Đề tài: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng môn Hóa học trường THCS Lê Quý Đôn


Ví dụ 1: Lập phương trình hoá học của phản ứng theo sơ đồ sau:
P2O5

+ H2O

H3PO4

Bước 1: Đặt hệ số a, b, c đứng trước các chất trong phản ứng:
aP2O5

+ bH2O

cH3PO4

Bước 2: Từng nguyên tố 2 vế bằng nhau:
P:

2a = c

(1)

O:

5a + b = 4c

(2)

H:


2b = 3c

(3)

Chọn c = 1. Từ (1) => a =
Từ (3) => b =

1
2

3
2

Nhân tất cả các nghiệm với 2 (khử mẫu), ta được: a = 1; b = 3; c = 2
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
P2O5

+ 3H2O → 2H3PO4

Ví dụ 2: Lập phương trình hoá học của phản ứng (phản ứng phức tạp):
KMnO4 + HCl ---> MnCl2 + KCl + Cl2 + H2O
Bước 1: Đặt hệ số a, b, c, d, e, f trước các chất trong phản ứng:
aKMnO4 + bHCl ---> cMnCl2 + dKCl + eCl2 + fH2O
Bước 2: Từng nguyên tố 2 vế bằng nhau:
K:

a = d

(1)


Mn: a = c

(2)

O:

4a = f

(3)

H:

b = 2f

(4)

Năm học 2014 – 2015

12


Đề tài: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng môn Hóa học trường THCS Lê Quý Đôn

Cl: b = 2c

+ d + 2e

(5)

Chọn d = 1. Từ (1) => a = 1

Từ (2) => c = 1

Từ (3) => f = 4

Từ (4) => b = 8

Từ (5) => e =

5
2

Nhân tất cả các nghiệm với 2 (khử mẫu), ta được: a = 2; b = 16; c = 2; d = 2;
e = 5; f = 8
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
2KMnO4 + 16HCl → 2MnCl2 + 2KCl + 5Cl2 + 8H2O
Nhận xét:
Ưu điểm của phương pháp này là với bất kì phương trình hoá học nào, đặc
biệt là với các phương trình khó, nếu áp dụng đúng ta luôn tìm được các hệ số thích
hợp. Nhược điểm phương pháp này là dài, giải có thể ra nghiệm là phân số, việc
tính toán dễ nhầm lẫn do đó mất thời gian. Nên áp dụng phương pháp này với
những phương trình phức tạp và không giới hạn về thời gian, do đó phương pháp
này thích hợp cho những học sinh khá, giỏi. Tuy nhiên ưu điểm vẫn là hơn.
Trong quá trình dạy tôi vẫn thường hay nói với các em học sinh: Muốn cân
bằng nhanh và chính xác đòi hỏi các em phải tự giác vận dụng thường xuyên và
linh hoạt các phương pháp cân bằng vào các phương trình hóa học cụ thể để thuần
thục hoàn chỉnh kỹ năng cân bằng của mình.
Với đề tài này có khả năng áp dụng rộng với tất cả các trường trung học cơ
sở và học sinh thì cũng dễ hiểu, dễ vận dụng. Đề tài này không chỉ áp dụng cho học
sinh lớp 8 mà còn áp dụng được cho những em lớp 9 mất kiến thức cơ bản về lập
phương trình hóa học, từ đó góp phần năng cao chất lượng môn Hóa học.


4. ĐO LƯỜNG
Năm học 2014 – 2015

13


Đề tài: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng môn Hóa học trường THCS Lê Quý Đôn

4.1 Sử dụng công cụ đo, thang đo: Bài kiểm tra viết của học sinh.
Sử dụng bài kiểm tra trước tác động: Bài kiểm tra Hóa số 2 (Học kì I), do giáo
viên dạy Hóa của trường ra đề kiểm tra chung cho học sinh khối 8.
Bài kiểm tra sau tác động: là Bài thi học kì I.
*

Tiến hành kiểm tra và chấm bài:

Sau khi thực hiện dạy xong các bài học nêu trên, chúng tôi tiến hành cho học
sinh làm bài kiểm tra và thi trong thời gian 1 tiết.
Giáo viên dạy Hóa 8 của trường chấm bài theo đáp án đã được xây dựng.
4.2 Kiểm chứng độ giá trị nội dung:
Kiểm chứng độ giá trị nội dung của các bài kiểm tra bằng cách giáo viên trực
tiếp dạy chấm bài hai lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Nhận xét của giáo viên để kiểm chứng độ giá trị nội dung của dữ liệu:
+ Về nội dung đề bài: Phù hợp với trình độ của học sinh lớp thực nghiệm và
lớp đối chựng.
+ Các câu hỏi có phản ảnh các vấn đề của đề tài nghiên cứu.
Nhận xét về kết quả hai lớp: lớp thực nghiệm có điểm trung bình là 6.61 ,
lớp đối chứng có điểm trung bình là 5.70 thấp hơn lớp thực nghiệm là 0.9 Điều đó
chứng minh rằng lớp thực nghiệm có sử dụng phương pháp của đề tài nên kết quả

cao hơn.

V. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN VỀ KẾT QUẢ
Năm học 2014 – 2015

14


Đề tài: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng môn Hóa học trường THCS Lê Quý Đôn

1 Trình bày kết quả:
Dùng phép kiểm chứng T-Test độc lập với kiểm trước tác động của lớp thực
nghiệm (p1), sau tác động(p2)
Lớp Thực Nghiệm 8D

Lớp Đối Chứng 8D
Điểm

Stt

HỌ VÀ TÊN HS

KT
trước


1

Hiao


Băi

2

Nguyễn Thanh

3

Điể
m
KT

Điểm

Stt

HỌ VÀ TÊN HS

sau

Điểm

KT

KT

trước

sau








5.5

7

1

R'ô H'

Bin

5

6

Bằng

5

6.5

2

Rah Lan


Bới

5.5

6

Rah Lan

Bính

6

7

3

Đại

6

7

Siu H'

Châu

Phạm Văn
Ngô Thị

4.5


6

4

4

5

5

Nay

Đa Wit

5

7.5

5

Hồng
Rah Lan

Dok

6

6


6

Siu

Duang

4

7

6

Đồng Xuân

Đức

7

6.5

7

Ksor H'

Dyih

2

5


7

Rah Lan H'

E

6

6.3

8

Nay

Gon

5

5

8

Trần Thị



4

5


9

Bùi Thị

Hằng

5

7

9.0

Nay H'

Hao

5

5.8

10

Phạm Xuân

Hoà

5

6.5


10

Nay H'

Hấu

6

6.5

11

Nguyễn Duy Huy

Hoàng

6

6

11

Khương Văn Hiếu

4

5

12


Rah Lan H'



6

7

12

Vũ Thị Lan

Hương

5

7

13

Rơ Ô

Khang

5

6

13


R'ô

Khon

2

3

14

Siu H'

KRă

6

6

14

Nay H'

Krin

5

6

15


Nguyễn Thị Mỹ

Linh

5.5

7

15

Rơ Ô H'

Lanh

4

5

16

Ksor

Lới

5.5

6.5

16


Đoàn Tăng

Lực

6

7

17

Rah Lan



6

6.5

17

Kpă H'

Miên

6

6.5

18


R'ô

Lực

6

6.5

18

Rơ Ô H'

Mới

5

5.5

19

Nay H'

Lúi

6

7.5

19


Nay H'

Muen

6

6

20

Rơ Ô H'

Miới

6

7

20

Ksor H'

Nêm

1

2

21


Nay

MRak

6

7

21

Rmah H'

Ngay

6

5

22

Nguyễn Thị Trà

My

4.5

6.5

22


Hoàng Bích

Ngọc

5

5.5

23

Kpă H'

Nho

5

6.5

23

Rah Lan H'

Nha

5

6

24


Nay H'

Nhớih

4

7

24

Rơ Ô

Nhăk

5

5

25

Kpă

Nốt

5

7

25


Ksor H'

Ni

5

5.5

26

Rah Lan H'

Nưk

3

4

26

Rah Lan H'



5

6

4


Năm học 2014 – 2015

15

Dịu


Đề tài: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng môn Hóa học trường THCS Lê Quý Đôn
Phi Ni
Rah Lan
Quyên
27 Ksor H'
7
7.5
7

6

28

Nay H'

Re

5.5

7.0

Siu


Rơm

5.0

5.0

29

Đặng Huy

Sơn

4.5

6.0

Rah Lan

Si

5.0

6.5

30

R'ô

Thó


4.0

6.5

Ngô Trọng

Sinh

5.0

6.0

31

Rơ Ô H'

Tiếc

5.0

6.5

Ksor

Sơ Rin

6.0

6.0


32

Rơ Ô H'

Tơi

6.0

7.5

Vũ Đức

Tài

5.0

5.5

33

Nguyễn Thị

Trang

7.0

8.0

Rah Lan H'


Tiếc

6.0

6.0

34

Nay H'

Yon

2.5

5.5

Nay H'

Vinh

5.5

6.0

35

Rah Lan H'

Yum


6.0

7.5

Rơ Ô H'



6.0

6.0

36

Rah Lan

Yuôt

6.0

7.5

R'ô



6.5

6.0


Mốt

6

7

5

6

5.25

6.75

5
5.1

6

5.17

6.61

8
1.1

1.11
0.959

0.82


9

Trung vị
Giá trị TB
Độ lệch chuẩn
Ttest p1

5.70
0.98

3

Ttese p2

0.000
1

Phép kiểm chứng T-test độc lập: p1= 0,9593
(trước tác động để xác định nhóm tương đương)
Phép kiểm chứng T-test độc lập: p2=0,0001
(sau tác động cho thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động).
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn:

SMD=0,9285

2. Phân tích kết quả dữ liệu:
* Kiểm chứng để xác định nhóm tương đương trước tác động:


Điểm TBC
Năm học 2014 – 2015

Nhóm thực

Nhóm đối chứng

Chênh lệch

nghiệm
5,17

5,18

0,01

16


Đề tài: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng môn Hóa học trường THCS Lê Quý Đôn

Giá trị của : p1
P1 = 0,928 > 0,05

0,9593

Kết luận: Sự chênh lệch điểm số trung bình cộng trước tác động của 2 nhóm
thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa. Hai nhóm được coi là tương đương.
* Phân tích dữ liệu và kết quả sau tác động:


Điểm Trung bình cộng
(TBC):
Độ lệch chuẩn
Giá trị của T-test: p2
Chênh lệch giá trị TB
chuẩn (SMD):

Nhóm thực

Nhóm đối

nghiệm

chứng

6.61

5.70

0.82

0.98

Chênh lệch
0.91

0.0001
0.9285

p2 = 0,0006 < 0,05

Kết luận: Sự chênh lệch điểm trung bình cộng sau tác động của 2 nhóm thực
nghiệm và đối chứng rất có ý nghĩa (do tác động).
SMD =0,9285 (trong khoảng 0,80 – 1,00) là lớn.
Kết luận: Mức độ ảnh hưởng của tác động đến kết quả học tập của nhóm thực
nghiệm là lớn.
Như trên đã chứng minh rằng kết quả hai lớp trước tác động là tương đương.
Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-Test độc lập cho kết
quả P2 = 0,0001 , cho thấy sự chênh lệch giữa điềm trung bình lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình lớp thực
nghiệm cao hơn điểm trung bình lớp đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả
của tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =

Năm học 2014 – 2015

6,61 − 5,70
= 0,9285
0,98

17

6,61 – 5,70
= 0,9285
0.98


Đề tài: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng môn Hóa học trường THCS Lê Quý Đôn

Theo bản tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,9285 cho
thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học có sử dụng đề tài trong bộ môn Hóa học 8

mang đến kết quả học tập của lớp thực nghiệm là lớn.
3. Bàn luận:
Kết quả bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm là điểm trung bình 6,61 ,
kết quả bài kiểm tra tương ứng cảu lớp đối chứng là điểm trung bình 5,70. Độ
chênh lệch điểm số giữa hai lớp là 0.91 điều đó cho thấy điểm trung bình của hai
lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm
trung bình cao hơn lớp đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,9285 điều
này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
Phép kiểm chứng T-Test độc lập điểm trung bình hai bài kiểm tra sau tác động
của hai lớp là P2 = 0,0001 < 0,001 . Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm
trung bình của hai lớp không phải là do ngẫu nhiên mà do tác động, nghiêng về lớp
thực nghiệm.

VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:

Năm học 2014 – 2015

18


Đề tài: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng môn Hóa học trường THCS Lê Quý Đôn

Nghiên cứu của tôi chỉ là bước đầu trong việc thực hiện các hoạt động dạy học.
Tôi đã áp dụng chu trình nghiên cứu: thử nghiệm  kiểm chứng  suy nghĩ  thử
nghiệm…. Thực hiện quá trình lập kế hoạch nghiên cứu, tìm ra hiện trạng, vấn đề
nghiên cứu, lựa chọn thiết kế, thu thập dữ liệu, đo lường, phân tích,….
Tóm lại các kết quả trong nghiên cứu cho thấy việc vận dụng nhiều phương
pháp cân bằng phương trình hóa học để giải bài toán lập phương trình hóa học là

phương pháp tốt, hỗ trợ cho học sinh lớp 8 -9 trường trung học cơ sở Lê Quý Đôn
nâng cao kết quả học tập bộ môn Hóa học.
Kết quả đối với vấn đề nghiên cứu là có ý nghĩa:
+

Mức độ ảnh hưởng là lớn (SMD = 0,9285).

2. Khuyến nghị
Chúng tôi xin đề xuất một số khuyến nghị sau đây với các cấp lãnh đạo, nhà
trường và giáo viên giảng dạy:
- Quan tâm nhiều hơn về cơ sở vật chất như: trang thiết bị máy tính, máy
chiếu Projector hoặc màn hình ti vi màn hình rộng có bộ kết nối cho các nhà
trường.
- Tăng cường và bổ sung dụng cụ và hóa chất cho phòng thí nghiệm.
- Đối với giáo viên: không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để hiểu biết về Công
nghệ thông tin, biết khai thác thông tin trên mạng Internet, có kĩ năng sử dụng
thành thạo các trang thiết bị dạy học hiện đại.

VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO

Năm học 2014 – 2015

19


Đề tài: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng môn Hóa học trường THCS Lê Quý Đôn

1. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung, Phương pháp dạu học hóa học 1,
NXBGD, Hà Nội, 2002, trang 68 – 69.
2. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dũng, Phương pháp dạu học hóa học 2,

NXBGD, Hà Nội, 2002.
3. kosomme, Hệ thống hóa kiến thức hóa học, NXBGD, 1981, trang 55, 63-64, 67.
4. Nguyễn Ngọc Năm, Hình thành khái niệm hóa học, NXBGD, 1981, trang 5-7.
5. Lê Xuân Trọng, Nguyễn Cương, Đỗ Tất Hiến, Hóa học 8, NXBGD, Hà Nội,
2004.
6. Lê Xuân Trọng, Cao Thị Thặng, Ngô Văn Vụ, Hóa học 9, NXBGD, Hà Nội,
2005.
7. http: hoahoc.com
8. Đề tài khoa học sư phạm ứng dung\Violet, …
Ia Sươm, ngày 10 tháng 11 năm 2014
Người thực hiện

ĐINH DUY VIỆT

Năm học 2014 – 2015

20



×