Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

rèn luyện kỹ năng học tập vật lí của học sinh khi áp dụng các phương pháp nhận thức khoa học giảng dạy chương 6 sóng ánh sáng, vật lí 12 nc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.45 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN VẬT LÝ

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HỌC TẬP VẬT LÍ CỦA HỌC SINH
KHI ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP NHẬN THỨC KHOA HỌC
GIẢNG DẠY CHƯƠNG 6. SÓNG ÁNH SÁNG, VẬT LÍ 12 NC
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: SƯ PHẠM VẬT LÍ

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

Nguyễn Thị Hoàng Quyên
Mã số SV: 1117560
Lớp: SP Vật Lý-Tin Học
Khóa: 37

Cần Thơ, năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Là một GV tương lai thì việc dạy kiến thức cùng với
phương pháp nhận thức khoa học cho HS thật sự là một quá trình
nghiên cứu đầy tính hấp dẫn và có ý nghĩa sâu sắc. Với niềm
đam mê nghề nghiệp, ý chí phấn đấu học tập cao và sự giúp đỡ
của quý thầy cô và các bạn đã giúp em hoàn thành tốt luận văn
này.


Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô trường Đại
Học Cần Thơ, Khoa Sư Phạm và Bộ Môn Vật lí đã truyền đạt
những kiến thức và kinh nghiệm. Đặc biệt, em xin chân thành
cảm ơn ThS-GVC Trần Quốc Tuấn đã tận tình hướng dẫn, góp
ý, giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng không tránh khỏi hạn
chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến quý báu
của quý thầy cô và bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn.
Cuối lời, kính chúc quý thầy cô và các bạn dồi dào sức
khỏe và công tác tốt. Em xin cảm ơn.
Cần Thơ, tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Hoàng Quyên


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu,
kết quả phân tích trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Mọi tham khảo, trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn trong danh mục tài liệu tham khảo
của luận văn.

Cần Thơ, ngày

tháng
Tác giả

năm 2015


Nguyễn Thị Hoàng Quyên


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Quyên

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề ........................................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................... 1
3. Giả thuyết khoa học ......................................................................................................... 1
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 2
6. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................... 2
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài ......................................................................................... 2
8. Các chữ viết tắt trong đề tài ............................................................................................. 3
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................ 4
Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ Ở THPT ........................ 4
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục ở trường THPT.............................................. 4
1.1.1. Mục tiêu đổi mới của giáo dục nước ta ..................................................................... 4
1.1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học ........................................ 5
1.2. Đổi mới PPDH Vật lí ở lớp 12 theo chương trình THPT mới ..................................... 7
1.2.1. Mục tiêu đổi mới ....................................................................................................... 7
1.2.2. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lí ở lớp 12 theo chương trình THPT mới.... 7
1.3. Đổi mới việc thiết kế bài học (soạn giáo án) ................................................................ 9
1.3.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án. ..................................................................... 9

1.3.2. Những nội dung của việc soạn giáo án. ..................................................................... 9
1.3.3. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học ............................................ 10
1.3.4. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập ............................................ 12
1.4. Đổi mới kiểm tra đánh giá .......................................................................................... 12
1.4.1. Nắm chắc các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và tự luận. ............................ 12
1.4.2. Yêu cầu về mức độ nhận thức khi ra đề .................................................................. 13
1.4.3. Các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra................................................................. 13
1.4.4. Phối hợp các hình thức thi, kiểm tra trong việc đánh giá kết quả học tập của HS . 13
Chương 2. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HỌC TẬP VẬT LÍ CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ ...................................................................... 14
2.1. Kỹ năng thực hiện các tiến trình khoa học ................................................................. 14
2.1.1. Kỹ năng thu thập thông tin ...................................................................................... 14
2.1.2. Kỹ năng xử lí thông tin ............................................................................................ 14
2.1.3. Kỹ năng truyền đạt thông tin ................................................................................... 15
2.1.4. Kỹ năng quan sát, đo lường ..................................................................................... 15
2.1.5. Kỹ năng giải các bài tập VL phổ thông ................................................................... 16
2.1.6. Kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí. ......................................................................... 17
2.1.7. Kỹ năng sử dụng các phương pháp. ........................................................................ 18
2.2. Một số hoạt động phổ biến trong một tiếp học........................................................... 20
i


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Quyên

Chương 3. MỘT SỐ PPNT KHOA HỌC ÁP DỤNG TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ ............ 21


3.1. Phương pháp thực nghiệm trong dạy học Vật lí ở trường THPT ............................... 21
3.1.1. Phương pháp thực nghiệm trong quá trình sáng tạo khoa học Vật lí ...................... 21
3.1.2. Phương pháp thực nghiệm trong dạy học Vật lí ...................................................... 23
3.1.3. Phối hợp phương pháp thực nghiệm và các phương pháp nhận thức khác trong
dạy học Vật lí.......................................................................................................... 25
3.2. Phương pháp giải quyết vấn đề trong dạy học Vật lí ở trường THPT ....................... 25
3.2.1. Khái niệm. ............................................................................................................... 25
3.2.2. Tiến trình giải quyết vấn đề trong khoa học. ........................................................... 26
3.2.3. Tổ chức tình huống học tập giải quyết vấn đề. ....................................................... 26
3.2.4. Các kiểu hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề. ..................................................... 28
3.2.5. Các pha của phương pháp giải quyết vấn đề ........................................................... 29
3.3. Phương pháp tương tự trong dạy học Vật lí ở trường THPT ..................................... 30
3.3.1. Phương pháp tương tự ............................................................................................. 30
3.3.2. Phương pháp tương tự trong nghiên cứu Vật lí ....................................................... 35
3.3.3. Phương pháp tương tự trong dạy học Vật lí ............................................................ 35
Chương 4. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG VI. SÓNG ÁNH
SÁNG, VẬT LÍ 12 NÂNG CAO ................................................................ 37
4.1. Đại cương về chương 6. Sóng ánh sáng .......................................................................... 37
4.1.1. Mục tiêu của chương ................................................................................................ 37
4.1.2. Những điều cần lưu ý khi soạn giáo án.................................................................... 38
4.1.3. Phân tích nội dung của chương ................................................................................ 38
4.2. Thiết kế một số bài trong chương trình Vật lí 12 nâng cao ........................................ 39
4.2.1. Bài 35. Tán sắc ánh sáng ......................................................................................... 39
4.2.2. Bài 36. Nhiễu xạ ánh sáng. Giao thoa sóng............................................................. 44
4.2.3. Bài 37. Khoảng vân. Bước sóng và màu sắc ánh sáng ............................................ 49
4.2.4. Bài 39. Máy quang phổ. Các loại quang phổ. ......................................................... 63
4.2.5. Bài 40. Tia hồng ngoại. Tia tử ngoại ....................................................................... 69
Chương 5. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................................... 55
5.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................................. 55
5.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ................................................................................. 55

5.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ................................................................................ 55
5.4. Kế hoạch giảng dạy .................................................................................................... 55
5.5. Tiến trình thực hiện các bài học ................................................................................. 55
5.6. Kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................................................... 55
5.6.1. Đề kiểm tra 1 tiết (theo 6 mức độ nhận thức của Bloom) ....................................... 55
5.6.2. Kết quả thực nghiệm................................................................................................ 55
PHẦN KẾT LUẬN .......................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 62
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 63
ii


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Quyên

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Thời đại khoa học – kỹ thuật – công nghệ và kinh tế thị trường đang phát triển
mạnh mẽ không những ở ngoài nước mà trong nước cũng đang có sự chuyển biến một
cách nhanh chóng nên xã hội rất cần những người có kỹ năng, tích cực và tư duy trong
công việc. Muốn được như thế thì đòi hỏi con người phải có tri thức, có kỹ năng trong
học tập và đó cũng là yếu tố quan trọng quyết định đến sự phát triển của xã hội. Vì thế
cần có sự phát triển nền giáo dục đất nước theo xu hướng rèn luyện kỹ năng học tập tích
cực, sáng tạo cho HS.
Rèn luyện kỹ năng học tập cho HS là một trong những những nhiệm vụ cơ bản khi
dạy học Vật lí ở trung học phổ thông. Hiện nay, nền giáo dục Việt Nam đã lấy việc rèn
luyện kỹ năng học tập cho HS làm mục tiêu quan trọng hàng đầu.

Nghị quyết trung ương II, khóa VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ và cụ
thể: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều và rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các PP
tiên tiến, PP hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên
cứu của HS, nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo”
[1].
Một trong những phương hướng cải cách chương trình Vật lí phổ thông là chương
trình phải bao gồm những kiến thức về các PP Vật lí cơ bản. Ngoài việc cung cấp kiến
thức, việc xây dựng và phát triển những kỹ năng học tập cần thiết cho HS là một yêu cầu
có tính nguyên tắc. Nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện đổi mới và rèn luyện kỹ năng học
tập trong việc dạy học bộ môn Vật lí cho HS THPT, việc phân tích các PPDH, chỉ ra cách
lựa chọn các PPDH một cách phù hợp trong mỗi đơn vị bài học nhằm rèn luyện, phát huy
và nâng cao khả năng nhận thức của HS trở thành một yêu cầu cấp bách đối với GV dạy
môn vật lí THPT.
Là một GV dạy môn Vật lí tương lai, được trang bị những kiến thức với PPDH mà
thầy cô đã truyền đạt ngay khi còn trên giảng đường Đại Học, em cần phải biết cách áp
dụng vào thực tiễn một cách có hiệu quả nhất, nhằm phục vụ tốt nhất cho công cuộc đổi
mới giáo dục phổ thông hiện nay của nước ta. Từ những yêu cầu trên, cùng với mong
muốn góp phần nâng cao chất lượng DH vật lí ở trường phổ thông, em quyết định chọn
đề tài nghiên cứu: “Rèn luyện kỹ năng học tập Vật lí của học sinh khi áp dụng các
PPNT khoa học giảng dạy chương 6. Sóng ánh sáng, Vật lí 12 nâng cao”.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc rèn luyện kỹ năng học tập Vật lí của học sinh khi áp dụng các PPNT
khoa học giảng dạy chương 6. Sóng ánh sáng, Vật lí 12 NC.

3. Giả thuyết khoa học
Vận dụng LLDH hiện đại, áp dụng một số PPNT khoa học nhằm rèn luyện kỹ năng
học tập Vật lí cho học sinh.
1



Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Quyên

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Nghiên cứu lý luận: PP DHVL, đổi mới PPDH vật lí ở trường THPT.
 Nghiên cứu một số PPNT khoa học của khoa học vật lí và áp dụng các PP khoa học
đó trong DHVL.
 Nghiên cứu SGK, Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên, các loại sách chuyên ngành hỗ trợ
giảng dạy.
 Nghiên cứu chương 6. Sóng ánh sáng, Vật lí 12 NC. Vận dụng một số phương pháp
nhận thức khoa học, soạn giảng thử nghiệm một số bài nhằm rèn luyện kỹ năng học
tập Vật lí cho HS.
Bài 35: Tán sắc ánh sáng
Bài 36: Nhiễu xạ ánh sáng. Giao thoa ánh sáng
Bài 37: Khoảng vân. Bước sóng và màu sắc ánh sáng
Bài 39: Máy quang phổ. Các loại quang phổ
Bài 40: Tia hồng ngoại. Tia tử ngoại
 Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học
 Thực nghiệm sư phạm.

5. Phương pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu lý luận: PP DHVL ở trường phổ thông, tài liệu bồi dưỡng giáo viên các
lớp 10 NC, 11 NC, 12 NC và các tài liệu về vấn đề rèn luyện kỹ năng học tập Vật lí
cho HS.
 Quan sát sư phạm:

Quan sát thái độ học tập của HS thể hiện như thế nào khi chưa thực hiện mục tiêu của
đề tài, khi thực hiện đề tài và sau khi thực hiện đề tài nhằm xác định tính khả quan của
đề tài.
 Tổng kết kinh nghiệm:
Tổng kết kinh nghiệm giảng dạy trong quá trình thực tập.
Nghiên cứu kinh nghiệm làm luận văn của các anh chị khóa trước.
Quan sát, theo dõi, học hỏi kinh nghiệm từ thầy cô và bạn bè.
 Thực nghiệm sư phạm:
Sử dụng một số PPNT khoa học để giảng dạy kết hợp với các đồ dùng dạy học ở
trường phổ thông, làm nổi bật vai trò của PPNT khoa học trong việc rèn luyện kỹ
năng học tập Vật lí cho học sinh.

6. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động dạy và học của GV và HS áp dụng một số PPNT khoa học nhằm rèn
luyện kỹ năng học tập Vật lí cho học sinh trong quá trình giảng dạy một số bài trong
chương 6. Sóng ánh sáng, Vật lí 12 NC.

7. Các giai đoạn thực hiện đề tài
 Giai đoạn 1: Tìm hiểu thực trạng, trao đổi với thầy hướng dẫn, nhận đề tài.
 Giai đoạn 2: Nghiên cứu tài liệu, viết đề cương chi tiết.
2


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Quyên

 Giai đoạn 3: Hoàn thành cơ sở lý luận của đề tài.

 Giai đoạn 4: Nghiên cứu nội dung và phương pháp xây dựng một số bài trong
chương 6. Sóng ánh sáng, Vật lí 12 NC.
 Giai đoạn 5: Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT.
 Giai đoạn 6: Hoàn chỉnh đề tài và chuẩn bị báo cáo bằng Powerpoint.
 Giai đoạn 7: Bảo vệ luận văn tốt nghiệp.

8. Các chữ viết tắt trong đề tài
 Học sinh: HS Trung học phổ thông: THPT
  Giáo viên: GV
 Công nghệ thông tin: CNTT
 Tương tự: TT
 Phương pháp dạy học Vật lí: PPDHVL
 Hiện đại hóa: HĐH
 Phương pháp giải quyết vấn đề: PPGQVĐ
 Thí nghiệm: TN
 Dạy học : DH
 Sách giáo khoa: SGK
 Dạy học Vật lí: DHVL
 Học sinh: HS
 Phương pháp thực nghiệm : PPTN
 Phương pháp: PP
 Phương pháp tương tự: PPTT
 Vật lí: VL
 Phương pháp nhận thức: PPNT
 Nâng cao: NC
 Vật lí phổ thông: VLPT
 Kiểm tra: KT
 Đánh giá: ĐG

3



Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Quyên

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ Ở
TRƯỜNG THPT
1.1.

Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục ở trường THPT

1.1.1. Mục tiêu đổi mới của giáo dục nước ta
a) Mục tiêu dạy học trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam
khóa VIII đã chỉ rõ: “Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo dục toàn diện đạo đức trí dục,
thể dục ở tất cả các bậc học. Hết sức coi trọng giáo dục chính trị tư tưởng, nhân cách,
khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành” [1].
Để thực hiện được mục tiêu đó, có rất nhiều việc phải làm ở tầm vĩ mô của Nhà nước,
của toàn xã hội cũng như ở tầm vĩ mô của mỗi trường học, lớp học, HS. Những vấn đề ở
tầm vi mô như mục tiêu giáo dục, thiết kế CT, cung cấp các phương tiện DH, chính sách
đối với người dạy, người học…; ở tầm vi mô là PPDH, hoạt động của GV và HS trong
quá trình DH…Những vấn đề ở tầm vĩ mô và vi mô tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau.
Tuy nhiên, chất lượng GD thể hiện ở sản phẩm cuối cùng là phẩm chất, nhân cách của
HS. Điều quan trọng trước hết và cũng là cuối cùng của người GV, nhân vật chủ chốt
trong công tác GD và DH là làm thế nào cho HS của mình trong thời gian qui định của
CT đào tạo đạt được những yêu cầu mà xã hội mới đặt ra cho nhà trường.

Mục tiêu giáo dục ngày nay ở nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung không
chỉ dừng lại ở việc truyền thụ cho HS những kiến thức, kỹ năng loài người đã tích lũy
được trước đây, mà còn đặc biệt quan tâm đến việc rèn luyện kỹ năng học tập tạo ra
những tri thức mới, PP mới, cách giải quyết vấn đề mới phù hợp với hoàn cảnh của mỗi
đất nước, mỗi dân tộc. GD không phải chỉ chú ý đến yêu cầu xã hội đối với người lao
động, mà còn phải chú ý đến quyền lợi, nguyện vọng, năng lực, sở trường của cá nhân.
Sự phát triển đa dạng của cá nhân sẽ dẫn đến sự phát triển nhanh chóng, toàn diện và hài
hòa của xã hội.
b) Mục tiêu của chương trình Vật lí
Vật lí học ở trường phổ thông chủ yếu là VL thực nghiệm, trong đó có sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để đạt được sự thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy cần:
 Trang bị cho HS những kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại, có hệ thống gồm:
 Phát triển tư duy khoa học ở HS, rèn luyện và phát triển các kĩ năng:
 Hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm sau:
 Giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp, làm cho học sinh nắm được:

4


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Quyên

1.1.2 Phương hướng chiến lược đổi phương pháp dạy học
a) Khắc phục lối truyền thụ một chiều, sử dụng các phương pháp dạy học nhằm
bồi dưỡng và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh
Truyền thụ một chiều là một kiểu dạy học đã tồn tại lâu năm trong nền giáo dục của

chúng ta. Nét đặc trưng của nó là: “GV độc thoại, giảng giải minh họa, làm mẫu, kiểm
tra, đánh giá; còn HS thì thụ động ngồi nghe, ngồi nhìn”. Nói một cách khác, GV là nhân
vật trung tâm của quá trình dạy học, GV xác định mục đích học, nội dung học, cách thức
học, con đường đi đến kiến thức kĩ năng, đánh giá kết quả học.
Chiến lược DH này xuất phát từ quan niệm về nhiệm vụ của GD chỉ là một sự truyền
đạt đơn giản những kiến thức, kinh nghiệm xã hội như những sản phẩm hoàn chỉnh đã
được thử thách. Chuyển lối dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV không còn
đóng vai trò đơn giản là người truyền đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức,
hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung
HT, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình.
HS tham gia tích cực vào việc giải quyết các vấn đề, tình huống HT… Trên lớp, HS
hoạt động là chính, GV có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn GA, GV đã phải
đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện
bài lên lớp với vai trò là người “gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, dẫn dắt, trọng tài”
trong các hoạt động tìm tòi, hào hứng, tranh luận sôi nổi của HS, GV phải có trình độ
chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các
hoạt động của HS mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của GV.
Bên cạnh đó, việc đổi mới SGK, thiết bị thí nghiệm, áp dụng các PPNT khoa học,
tăng cường sử dụng các phương tiện DH hiện đại… cũng đóng vai trò quan trọng không
kém góp phần rèn luyện kỹ năng học tập cho HS.
b) Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh
Thực tế cho thấy bất cứ một việc HT nào đều phải thông qua hoạt động tự học của
người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa, một đặc trưng quan
trọng của xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông tin. Những ứng dụng kỹ thuật là rất hiện đại
của ngày hôm nay thì đã trở nên rất lạc hậu trong một tương lai không xa. Ta có thể kể rất
nhiều thí dụ: sự phát triển của máy tính điện tử, máy thu thanh, thu hình, máy ghi âm,
điện thoại, máy ảnh…Do những hiểu biết của chúng ta rất mau chóng trở thành lạc hậu,
nên mỗi con người sống trong xã hội phải biết tự cập nhật thông tin bởi vì những điều
học được trong nhà trường chỉ rất ít và là những kiến thức cơ bản rất chung chung, chưa
đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống và sản xuất. Sau này ra đời còn phải tự

học thêm nhiều, phải biết tự cập nhật thông tin mới có thể làm việc tốt và theo kịp được
sự phát triển rất nhanh của khoa học kỹ thuật hiện đại. Mặt khác, dù là học ở trên lớp hay
học ở nhà, mỗi HS phải tự lực động não để tiếp thu những điều cần học. Vì vậy, trong
những hoạt động cá nhân của tiết học, GV phải có chiến lược bồi dưỡng PP tự học cho
HS. Chẳng hạn:

5


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Quyên

- Tập cho HS phương pháp đọc sách.
- Phát phiếu học tập ở nhà cho HS.
- Tập cho HS làm quen với một số PPNT khoa học của vật lí: PP thực nghiệm, PP giải
quyết vấn đề, PP tương tự…
Tăng cường dạy học theo nhóm, dạy học hợp tác… góp phần làm cho việc học tập cá
nhân có hiệu quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao động, thái
độ chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công việc chung.
c) Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học
Muốn rèn luyện được nếp tư duy sáng tạo của người học thì điều quan trọng nhất là
phải tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực, tự lực tham gia vào quá trình tái
tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn đề học tập, qua đó
mà phát triển năng lực sáng tạo. Muốn vậy GV cần:
- Tổ chức, hướng dẫn HS tham gia giải quyết các vấn đề, tình huống học tập…
- Tổ chức cho HS tham gia vào quá trình tái tạo kiến thức.
- Áp dụng rộng rãi một số PPNT khoa học của vật lí như PP thực nghiệm, PP giải

quyết vấn đề, PP tương tự,… vào trong quá trình DH.
PPDH tích cực này còn mới mẻ ở nước ta. Nhưng rõ ràng là cách học này đem lại
cho HS niềm vui sướng, hào hứng, nó phù hợp với đặc tính ưa hoạt động của đa số các
em. Việc học đối với các em trở thành niềm hạnh phúc, giúp các em tự khẳng định được
mình và nuôi dưỡng lòng khát khao sáng tạo.
d) Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào quá
trình giảng dạy
Theo quan điểm thông tin, học là một quá trình thu nhận thông tin có định hướng, có
sự tái tạo và phát triển thông tin và giúp người học thực hiện quá trình trên một cách có
hiệu quả. Đổi mới PPDH người ta tìm những “ phương pháp làm tăng giá trị lượng tin,
trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và có hiệu quả hơn”. [4].
Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, quá trình DH đã sử dụng phương tiện :
Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.
Phần mềm hỗ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projetor.
Công nghệ thông tin, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
Sử dụng mạng Internet, thiết bị đa phương tiện (multimedia), networking để DH.
Tăng cường sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH, coi đó là phương tiện để nhận
thức; việc sử dụng phương tiện DH tạo điều kiện cho quá trình nhận thức của HS trên tất
cả các bình diện khác nhau, đặc biệt là trên bình diện trực quan trực tiếp và bình diện trực
quan gián tiếp.

6


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

Các bình diện của hoạt động
nhận thức

Bình diện hành động
đối tượng – thực tiễn.

Bình diện trực quan trực tiếp

Bình diện trực quan gián tiếp

Bình diện nhận thức khái
niệm- ngôn ngữ.

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Quyên

Các ví dụ về việc các PTDH tạo điều kiện
cho hoạt động nhận thức của HS
- Các thí nghiệm của HS với các thiết bị thí
nghiệm.
- Các vật thật, các bức ảnh chụp.
- Các thí nghiệm của GV với các thiết bị thí
nghiệm.
- Phim học tập (quay các cảnh thật).
- Các thí nghiệm mô hình
- Các phim hoạt họa.
- Các phần mềm máy vi tính mô phỏng các
hiện tượng, quá trình vật lí.
- Các mô hình vật chất.
- Các hình vẽ, sơ đồ.
- SGK, sách bài tập, sách tham khảo.
-Các phần mềm máy vi tính dùng cho việc ôn
tập.


1.2. Đổi mới phương pháp dạy học Vật lí ở lớp 12 theo chương trình THPT

mới
1.2.1. Mục tiêu đổi mới

 Đối với HS:
- Đạt được một hệ thống kiến thức vật lí phổ thông cơ bản và phù hợp với những quan
điểm hiện đại.
- Rèn luyện và phát triển các kỹ năng: quan sát các hiện tượng, quá trình vật lí trong tự
nhiên, sử dụng các dụng cụ vật lí,…
- Hình thành và rèn luyện thái độ, tình cảm, có hứng thú học VL, tìm tòi khoa học
thông qua vận dụng các PPNT khoa học VL trong quá trình HT.

 Đối với GV:
- Biết nội dung cơ bản của việc đổi mới PP DHVL ở trường THPT, các yêu cầu và nội
dung của việc thiết kế bài học.
- Có kỹ năng soạn giáo án vận dụng kiểu dạy học theo PP dạy học tích cực.
1.2.2. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật lí ở lớp 12 theo chương
trình trung học phổ thông mới
 Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của giáo viên, tăng cường việc tổ chức
cho học sinh tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập

7


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Quyên


PPDH truyền thống trong một thời gian dài đã đạt được những thành tựu quan trọng.
Tuy nhiên PP đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng giải, minh họa, trò lắng nghe,
ghi nhớ và bắt chước làm theo. Có nhiều điều HS đọc hay làm theo SGK cũng có thể hiểu
được nhưng GV vẫn giảng. Chính vì vậy GV cần giảm đến mức tối thiểu việc giảng giải
minh họa, tăng cường việc tổ chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề HT.
 Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Kiểu dạy học nêu và GQVĐ (dạy học nêu vấn đề) là kiểu DH trong đó dạy cho HS
thói quen tìm tòi GQVĐ theo cách của các nhà khoa học, GV vừa tạo cho HS nhu cầu,
hứng thú hoạt động sáng tạo, vừa rèn luyện cho họ khả năng sáng tạo.
PP tìm tòi nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách sáng tạo thường theo quy trình
chung như sau:
- Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
- Nêu câu trả lời dự đoán (mô hình, giả thuyết) có tính chất lí thuyết, tổng quát.
- Từ dự đoán suy ra hệ quả lôgic có thể kiểm tra trong thực tế.
- Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế không. Nếu phù
hợp thì điều dự đoán là đúng. Nếu không thì dự đoán là sai, phải xây dựng dự đoán mới.
- Phát biểu kết luận.
 Rèn luyện cho học sinh các phương pháp nhận thức khoa học Vật lí
Một trong những nét đặc trưng của tư duy khoa học là phải biết phương pháp hành
động rồi mới hành động, chứ không hành động mò mẫm, ngẫu nhiên.
Về phương pháp thực nghiệm: GV có thể làm thí nghiệm để thu thập thông tin hoặc
củng cố bảng số liệu kết quả TN. Còn sau đó việc xử lí thông tin rút ra kết quả nên dành
cho HS làm. Ở khâu thí nghiệm kiểm tra, cụ thể GV yêu cầu HS đề xuất phương án TN
kiểm tra bằng những thiết bị cụ thể, GV có thể làm thí nghiệm biểu diễn.
Về phương pháp giải quyết vấn đề: Dựa theo những cách mà các nhà bác học thường
dùng để giải quyết các vấn đề khoa học kỹ thuật, có thể có những kiểu hướng dẫn HS
GQVĐ sau: Hướng dẫn tìm tòi qui về kiến thức, phương pháp đã biết; hướng dẫn tìm tòi
sáng tạo từng phần; hướng dẫn tìm tòi sáng tạo khái quát.
Về PP tương tự: PP tương tự là PPNT khoa học, trong đó sử dụng sự tương tự và phép

suy luận tương tự để rút ra tri thức mới về đối tượng khảo sát.
 Tận dụng những phương tiện thí nghiệm mới, trang thiết bị mới, phát huy tính
sáng tạo của giáo viên trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học
- Vai trò, vị trí của phương tiện, thiết bị dạy học
Góp phần quan trọng đổi mới PPDH, hướng vào hoạt động tích cực, chủ động, sáng
tạo của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho GV, HS thực hiện các hoạt động độc lập hoặc các
hoạt động nhóm.
- Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học
Cần sử dụng phương tiện, thiết bị DH khi sự vật hiện tượng không thể mô tả được: quá
lớn, quá nhỏ, khó tìm trên thực tế, không thể biểu diễn được quá trình biến đổi (phản ứng
8


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Quyên

hóa học, hoạt động của các động cơ…).
“Tận dụng PTDH, TBDH đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù hợp. Phát động phong
trào GV, HS tự làm và sưu tập (tranh ảnh, mẫu vật…)” [6].
- Công nghệ thông tin với vai trò phương tiện dạy học, thiết bị dạy học
Thế giới bước vào kỉ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng CNTT
vào tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã góp phần hiện đại hóa
PTDH, TBDH góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
Sử dụng CNTT như công cụ DH cần được đặt trong toàn bộ hệ thống các PPDH nhằm
phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi PPDH đều có những chỗ mạnh và
chỗ yếu. Ta cần phát huy chỗ mạnh hạn chế chỗ yếu của mỗi phương pháp.
Bên cạnh đó cần phát huy vai trò của người thầy trong quá trình sử dụng CNTT như

PTDH, TBDH, nghĩa là không thủ tiêu vai trò của người thầy mà trái lại còn phát huy
hiệu quả hoạt động của thầy giáo trong quá trình dạy học có sử dụng CNTT.

1.3. Đổi mới việc thiết kế bài học (soạn giáo án)
1.3.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án.
Khi soạn giáo án, GV phải suy nghĩ trả lời các câu hỏi sau:
- Trong bài học HS sẽ lĩnh hội được những kiến thức, kĩ năng nào? Mức độ đến đâu?
- Sự chiếm lĩnh những kiến thức, kỹ năng của HS sẽ diễn ra theo con đường nào? HS
cần huy động những kiến thức, kỹ năng nào đã có? Những hoạt động đó của HS diễn ra
dưới hình thức làm việc cá nhân hay làm việc theo nhóm?
- GV phải chỉ đạo như thế nào để đảm bảo cho HS chiếm lĩnh được những kiến thức, kỹ
năng đó một cách chính xác, sâu sắc và đạt được hiệu quả giáo dục?
- Hành vi ở đầu ra mà HS cần thể hiện được sau khi học là gì?
1.3.2. Những nội dung của việc soạn giáo án.
 Xác định rõ ràng, cụ thể mục tiêu bài học.
 Xác định những nội dung kiến thức của bài học: Nó thuộc loại kiến thức nào (khái
niệm, định luật, quy tắc…), bao gồm những kết luận nào?
 Xác định công việc chuẩn bị của GV và HS, các PTDH cần sử dụng.
 Thiết kế tiến trình xây dựng từng kiến thức trong bài học. Để làm tốt việc này GV
cần xác định kiến thức cần xây dựng được diễn đạt như thế nào? Giải pháp nào giúp trả
lời được câu hỏi này?
 Soạn thảo tiến trình hoạt động dạy học cụ thể.
 Xác định nội dung tóm tắt trình bày bảng.
 Soạn nội dung bài tập về nhà.
 Một số hình thức trình bày giáo án
 Viết hệ thống các hoạt động theo thứ tự từ trên xuống dưới.
 Viết hệ thống các hoạt động theo 2 cột: hoạt động của GV và hoạt động của HS.

9



Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Quyên

 Viết 3 cột: hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội dung ghi bảng, hoặc tiêu đề nội
dung chính và thời gian thực hiện.
 Viết 4 cột: hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội dung ghi bảng; tiêu đề nội
dung chính và thời gian thực hiện.
 Các nhóm bài học theo trình tự soạn giáo án
 Nhóm 1: Hoạt động nhằm KT, hệ thống, ôn lại bài cũ, và chuyển sang bài mới.
 Nhóm 2: Hoạt động nhằm hướng dẫn, diễn giải, khám phá, phát hiện tình huống, đặt
và nêu vấn đề.
 Nhóm 3: Hoạt động nhằm để HS tự tìm kiếm, khám phá, phát hiện, thử nghiệm, quy
nạp, suy diễn, để tìm ra kết quả, giải quyết vấn đề.
 Nhóm 4: Tiếp tục củng cố, khắc sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng để vận dụng vào
giải bài tập và áp dụng vào cuộc sống.
1.3.3. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học
Hoạt động học của HS rất đa dạng, dựa theo cấu trúc khái quát của tiến trình giải
quyết các vấn đề có tính khoa học ta có thể chia thành các hoạt động sau:
 Hoạt động 1: Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của HS
- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của GV.
- Nhận xét câu trả lời của bạn.

Hoạt động của GV
- Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.
- Gợi ý cách trả lời, nhận xét, ĐG.


 Hoạt động 2: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Quan sát, theo dõi GV đặt - Tạo tình huống HT.
vấn đề.
- Trao nhiệm vụ HT.
- Tiếp nhận nhiệm vụ HT.
 Hoạt động 3: Thu thập thông tin
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Nghe GV giảng. Nghe bạn - Tổ chức hướng dẫn.
phát biểu.
- Yêu cầu HS hoạt động.
- Tìm hiểu bảng số liệu.
- Làm thí nghiệm biểu diễn.
- Quan sát hiện tượng tự - Giới thiệu, hướng dẫn
nhiên hoặc trong thí nghiệm. cách làm thí nghiệm, lấy số
- Làm thí nghiệm, lấy số liệu.
liệu…
- Chủ động về thời gian.

10

Nội dung ghi bảng
- Nội dung chính.
- Kiến thức trọng
tâm của bài.

Nội dung ghi bảng

- Nội dung chính.
- Kiến thức trọng
tâm của bài.


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Quyên

 Hoạt động 4: Xử lí thông tin
Hoạt động của HS
- Thảo luận nhóm hoặc làm
việc cá nhân.
- Tìm hiểu các thông tin liên
quan.
- Lập bảng, vẽ đồ thị… nhận
xét về tính quy luật của hiện
tượng.
- Trả lời các câu hỏi, tranh
luận với bạn bè trong nhóm
hoặc trong lớp...
- Rút ra nhận xét hay kết luận
từ những thông tin thu được.

Hoạt động của GV
Nội dung ghi bảng
- Đánh giá nhận xét, kết - Nội dung chính.
luận của HS.

- Kiến thức trọng
- Đàm thoại gợi mở, chất tâm của bài.
vấn HS.
- Hướng dẫn HS cách lập
bảng, vẽ đồ thị và rút ra
nhận xét, kết luận.
- Tổ chức trao đổi trong
nhóm, lớp.
- Tổ chức hợp thức hóa kết
luận.
- Hợp thức về thời gian.

 Hoạt động 5: Truyền đạt thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Trả lời câu hỏi.
- Giải thích các vấn đề.
- Trình bày ý kiến, nhận xét,
kết luận.
- Báo cáo kết quả

- Gợi ý hệ thống câu hỏi,
cách trình bày vấn đề được
đặt ra.
- Gợi ý nhận xét, kết luận
bằng lời hoặc bằng hình
vẽ.


 Hoạt động 6: Củng cố bài giảng
Hoạt động của HS
- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
- Vận dụng vào thực tiễn.
- Ghi chép những kết luận cơ bản.
- Giải bài tập.

Nội dung ghi bảng
- Nội dung chính.
- Kiến thức trọng
tâm của bài.

Hoạt động của GV
- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm việc
cá nhân hoặc theo nhóm.
- Hướng dẫn trả lời.
- Ra bài tập vận dụng.
- Đánh giá, nhận xét giờ dạy.

 Hoạt động 7: Hướng dẫn học tập ở nhà
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Ghi câu hỏi bài tập về nhà.
- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.
- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.
- Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài sau.

11



Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Quyên

1.3.4. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập
Tên bài: …………………………………………………….
Tiết: …………………theo phân phối chương trình.
A. Mục tiêu (chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ)
1. Kiến thức
2. Kỹ năng
3. Thái độ
B. Chuẩn bị (thiết bị dạy học, phiếu học tập, các phương tiện dạy học…)
1. GV
2. HS
3. Gợi ý ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện dạy học hiện đại.
C. Tổ chức các hoạt động học tập
Hoạt động 1 (… phút): Kiểm tra bài cũ (nếu cần)
Hoạt động 2 (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 1
Hoạt động 3 (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 2
Hoạt động i (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng i
Hoạt động n-1 (… phút): Vận dụng, củng cố.
Hoạt động n (… phút): Hướng dẫn về nhà.
D. Rút kinh nghiệm
Ghi những nhận xét của GV sau khi dạy xong.

1.4. Đổi mới kiểm tra đánh giá
KT, ĐG được hiểu là sự theo dõi, tác động của người KT đối với người học nhằm thu
được những thông tin cần thiết để ĐG. “ĐG có nghĩa là xem xét mức độ phù hợp giữa

một tập hợp thông tin có giá trị, thích hợp và đáng tin cậy với mục tiêu đã được đề ra để
xác định thực trạng điểm mạnh, điểm yếu của người học và kết quả là đề ra những quyết
định kịp thời nhằm uốn nắn, điều chỉnh có hiệu quả đối với các hoạt động dạy theo mục
tiêu ấy, dành kết quả tối ưu.” (J.M.De ketele) [5].
1.4.1. Nắm chắc các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và tự luận.
Qui trình soạn một đề kiểm tra viết môn vật lí:
Bước 1: Xác định mục tiêu kiểm tra.
Bước 2: Xác định nội dung kiểm tra (mục tiêu dạy học):
- Các lĩnh vực kiến thức, kỹ năng.
- Các kiến thức, kỹ năng của từng lĩnh vực theo mức độ từ thấp đến cao (nhận biết,
thông hiểu, vận dụng,…).
Bước 3: Xây dựng ma trận của đề kiểm tra.
Bước 4: Viết các câu hỏi theo ma trận.
Bước 5: Xây dựng đáp án và biểu điểm.

12


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Quyên

1.4.2. Yêu cầu về mức độ nhận thức khi ra đề
 Việc ra đề dựa trên cơ sở phát triển năng lực tư duy cho HS theo 6 mức độ nhận
thức của Bloom. Tùy theo tính chất yêu cầu của mỗi kì thi để định ra tỉ lệ kiến thức phù
hợp với từng mức độ nhận thức nhưng phải đầy đủ các mức độ khác nhau.
 Đề kiểm tra phải có độ khó phù hợp với thời gian làm bài. Đề kiểm tra phải đo
lường được mức độ nhận thức của HS.

 Nội dung đề kiểm tra phải rộng bao quát chương trình học.
1.4.3. Các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra
Bloom đã xây dựng các cấp độ của mục tiêu giáo dục, thường được gọi là cách phân
loại Boom, trong đó lĩnh vực nhận thức được chia thành các mức độ hành vi từ đơn giản
nhất đến phức tạp nhất với sáu mức độ :
 Nhận biết là sự nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây; nghĩa là một người
có thể nhận biết thông tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các sự
kiện đơn giản đến các lý thuyết phức tạp.
Thông hiểu là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái niệm, hiện tượng,
sự vật; giải thích được, chứng minh được; là mức độ cao hơn nhận biết nhưng là mức độ
thấp nhất của việc thấu hiểu sự vật, hiện tượng, nó liên quan đến ý nghĩa của các mối
quan hệ giữa các khái niệm, thông tin mà HS đã học hoặc đã biết.
Vận dụng là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể mới;
vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra; là khả năng đòi hỏi HS
phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp, nguyên lý hay ý tưởng để giải
quyết một vấn đề nào đó.
Phân tích là khả năng phân chia một thông tin ra thành các phần thông tin nhỏ sao
cho có thể hiểu được cấu trúc, tổ chức của nó và thiết lập mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau
giữa chúng.
Tổng hợp là khả năng sắp xếp, thiết kế lại thông tin, các bộ phận từ các nguồn tài
liệu khác nhau và trên cơ sở đó tạo lập nên một hình mẫu mới.
Đánh giá là khi tìm hiểu một vấn đề, HS có thể nhận biết nó đúng hay sai, hay hay là
dở, chính xác hay không chính xác, có giá trị hay không có giá trị,… và mức độ của
những nhận định đó.
1.4.4. Phối hợp các hình thức thi, kiểm tra trong việc đánh giá kết quả học tập của
học sinh
Các hình thức kiểm tra HS trong quá trình học tập gồm:
- Kiểm tra miệng: kiểm tra kiến thức, thái độ của HS ngay trên lớp, dạng vấn đáp.
- Kiểm tra thí nghiệm thực hành: kiểm tra kĩ năng thực hành của HS trong quá trình làm
các bài thực hành thí nghiệm, dạng vấn đáp, trình bày báo cáo kết quả.

- Kiểm tra viết: kiểm tra kiến thức, kĩ năng của HS, dạng kiểm tra 15 phút, 45 phút,
kiểm tra học kì. Đây là hình thức quan trọng nhất trong việc ĐG kết quả HT của HS.

13


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Quyên

Chương 2. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG HỌC TẬP VẬT LÍ CỦA
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
2.1. Kỹ năng thực hiện các tiến trình khoa học
2.1.1. Kỹ năng thu thập thông tin
HS sẽ thu thập được các thông tin cần thiết trong những hoạt động sau:
a. Từ quan sát thực tế
HS sẽ thu thập, ghi nhận thông tin từ việc quan sát các hiện tượng thực tế trong
tự nhiên, các tranh ảnh, mô hình…
b. Từ thí nghiệm
HS sẽ quan sát GV làm thí nghiệm ngay trên lớp hay trong phòng thí nghiệm, HS
có thể dự đoán hiện tượng xảy ra hoặc từ hiện tượng đã được quan sát đưa ra kết luận,
nhận xét. Ngoài ra, bản thân HS sẽ là người tiến hành thí nghiệm, đo đạc và lấy số
liệu…
c. Từ tài liệu hay các phương tiện thông tin đại chúng
HS có thể thu thập thông tin bằng cách đọc SGK và các nguồn tài liệu khác như:
tra cứu biểu bảng, đồ thị, biểu đồ, các phương tiện truyền thông… Hiện nay Internet
được tận dụng khai thác một cách triệt để, nhất là HS có thể tra cứu nhiều nguồn thông
tin phong phú, đa dạng từ việc lên mạng Internet.

2.1.2. Kỹ năng xử lý thông tin
Hoạt động xử lý thông tin đòi hỏi tư duy sáng tạo cao. HS được hướng dẫn tạo
lập và thực hiện kế hoạch xử lý những thông tin thu thập được nhằm rút ra những kết
luận cần thiết. Hoạt động xử lý thông tin có thể là:
a. Xây dựng bảng, biểu đồ, vẽ đồ thị
Thông tin định lượng thu thập được từ các tài liệu thông kê hoặc kết quả quan
sát, thực nghiệm không thể ghi chép các số liệu nguyên thủy vào tài liệu mà phải
sắp xếp chúng để làm bộc lộ ra các mối liên hệ và xu thế của sự vật. Các số liệu có thể
được trình bày dưới nhiều dạng, từ thấp đến cao: những con số rời rạc, bảng số liệu,
biểu đồ, đồ thị, phân tích chỉ số trung bình. Từ đó, HS có thể rút ra quy luật của hiện
tượng.
b. Rút ra kết quả bằng suy luận quy nạp, suy luận tương tự, trừu tượng hóa
và khái quát hóa
Xử lí logic đối với các thông tin định tính là việc đưa ra những phán đoán về
bản chất các sự kiện đồng thời thể hiện những logic của các sự kiện, các phân hệ
trong hệ thống các sự kiện được xem xét. Sau đó, rút ra kết luận từ những sự kiện, dữ
liệu đã có.

14


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Quyên

- Suy luận quy nạp hoàn toàn: Phép quy nạp hoàn toàn là phép suy luận đi từ
việc khảo sát tất cả các trường hợp riêng, rồi nhận xét để nêu kết luận chung cho tất cả
các trường hợp riêng đó và chỉ cho những trường hợp riêng ấy mà thôi.

- Suy luận tương tự: Suy luận tương tự là phép suy luận đi từ một số sự giống
nhau của một số thuộc tính nào đó của hai đối tượng để rút ra kết luận về sự giống
nhau của các thuộc tính khác của hai đối tượng đó. Tuy nhiên, kết luận của phép
tương tự có thể đúng có thể sai.
- Trừu tượng hóa và khái quát hóa:
+ Trừu tượng hóa là thao tác trí tuệ, trong đó chủ thể dùng trí ốc gạt bỏ
những thuộc tính, những bộ phận, những quan hệ… không cần thiết về phương diện
nào đó và chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết.
+ Khái quát hóa là thao tác trí tuệ trong đó chủ thể tư duy dùng trí óc để bao
quát nhiều đối tượng khác nhau thành một nhóm, một loại, trên cơ sở chúng có một số
thuộc tính chung về bản chất, những mối quan hệ mang tính quy luật. Kết quả của khái
quát hóa cho ta một đặc điểm chung của hàng loạt sự vật, hiện tượng cùng loại.
2.1.3. Kỹ năng truyền đạt thông tin
Khi HS trình bày được những hiểu biết của mình cho người khác thì những
kiến thức đó mới thực là của các em. Hoạt động truyền đạt thông tin không những góp
phần củng cố kiến thức, phát triển năng lực ngôn ngữ của HS mà còn giúp các em
rèn luyện các phẩm chất cần thiết để hòa nhập với cuộc sống cộng đồng.
Hoạt động truyền đạt thông tin của HS có thể thực hiện bởi các hình thức sau:
- Thông báo bằng lời những kết quả xử lí thông tin, những kết quả thí nghiệm,
những dữ liệu điều tra của cá nhân hay của nhóm.
- Tham gia thảo luận, tranh luận về một nội dung học tập.
- Viết một báo cáo nhỏ.
- Trình bày một biểu đồ, một đồ thị, một tranh vẽ…
Cần chú ý rằng hoạt động vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã chiếm lĩnh
được để giải quyết một vấn đề, một bài tập… là tổng hợp của các hoạt động thu thập,
truyền đạt và xử lí thông tin. Thực vậy, chẳng hạn như khi giải bài tập: HS phải đọc kỹ
để nắm được đề bài (thu thập thông tin), tìm và thực hiện cách xử lí (xử lý thông
tin), viết lời giải (truyền đạt thông tin).
2.1.4. Kỹ năng quan sát, đo lường
Vật lí là môn khoa học thực nghiệm, do đó việc khai thác các thí nghiệm nhằm

tạo ra tình huống có vấn đề là một thế mạnh rất cần được phát huy. Thí nghiệm VL là
sự tác động có chủ định, có hệ thống của con người vào các đối tượng của hiện
thực khách quan. Thông qua sự phân tích các điều kiện mà trong đó đã diễn ra sự tác
động và các kết quả của sự tác động, ta có thể thu nhận được tri thức mới.
15


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Quyên

Kỹ năng quan sát, đo lường rất cần thiết cho HS khi tiến hành thí nghiệm, nó
được thể hiện xuyên suốt qua những phần chính của bài TN thực hành như:
- Mục đích TN: nêu được các mục tiêu cụ thể cần phải đạt được sau khi HS làm TN.
- Cơ sở lí thuyết: nêu những điểm chính về nội dung các kiến thức đã biết sẽ được
vận dụng trong bài TN.
- Thiết bị TN: quan sát, liệt kê những dụng cụ cần sử dụng, giới thiệu nguyên tắc sử
dụng và cách sử dụng chúng.
- Tiến trình TN: cách lắp ráp dụng cụ có sơ đồ kèm theo, trình tự các thao tác TN,
các phép đo, các bảng số liệu cần thu thập.
- Xử lí kết quả TN: bao gồm cả các số liệu đo đạc được và tính sai số phép đo.
- Rút ra kết luận: đáp ứng các mục tiêu đặt ra.
- Báo cáo TN: nêu nội dung mà HS cần viết báo cáo, thường không yêu cầu nêu lại
tiến trình TN, các thao tác đã thực hiện mà chỉ trình bày các kết quả quan sát, đo đạc,
tính toán, kết luận rút ra và trả lời những câu hỏi nhằm đào sâu, mở rộng nội dung
bài TN, nêu nguyên nhân sai số và cách khắc phục.
Như vậy để thực hiện tốt bài TN, ngoài việc HS phải nắm được mục đích TN,
ôn tập kiến thức liên quan… thì kỹ năng quan sát, đo lường là vô cùng quan trọng,

nó đòi hỏi HS phải biết quan sát và đo đạc một cách chính xác nhất để thu được kết quả
tốt nhất, ít sai số nhất.
2.1.5. Kỹ năng giải các bài tập VL phổ thông
a. Khái niệm: Trong dạy học, bài tập VL được hiểu là một vấn đề được đặt ra
đòi hỏi phải giải quyết nhờ những suy luận logic, những phép toán và thí nghiệm dựa
trên các định luật và PP VL. Bài tập VL có ý nghĩa quan trọng trong việc củng cố,
mở rộng và hoàn thiện kiến thức. Nó rèn luyện cho HS khả năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, nó đòi hỏi HS hoạt động trí tuệ tích cực, tự lập và sáng tạo.
b. Tác dụng của bài tập VL trong dạy học Vật lí
- Bài tập Vật lí giúp HS lĩnh hội vững chắc kiến thức VL:
- Bài tập Vật lí là phương tiện để ôn tập và củng cố kiến thức:
- Bài tập Vật lí là phương tiện để phát huy tư duy và bồi dưỡng phương
pháp nghiên cứu khoa học cho HS:
- Bài tập Vật lí là phương tiện để HS liên hệ kiến thức vào đời sống và kĩ thuật:
- Bài tập Vật lí là phương tiện để kiểm tra, đánh giá năng lực tư duy của HS:
c. Phân loại bài tập Vật lí
Dựa trên phương thức giải người ta phân ra các loại như:
- Bài tập định tính (hay bài tập câu hỏi)
- Bài tập định lượng (hay bài tập tính toán)

16


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Quyên

- Bài tập đồ thị:

- Bài tập thí nghiệm:
Dựa vào đặc trưng về nội dung ta phân ra các loại như:
- Bài tập có nội dung theo đề tài của môn VL
- Bài tập có nội dung kỹ thuật
- Bài tập có nội dung lịch sử
Việc rèn luyện cho HS kỹ năng giải bài tập một cách khoa học, đảm bảo đi đến
kết quả một cách chính xác là việc rất cần thiết. Trong DH bất cứ một đề tài nào thì GV
cũng cần phải lựa chọn một hệ thống bài tập phù hợp nhất và có hiệu quả nhất cho HS.
2.1.6. Kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí
a. Giải thích hiện tượng
Trong cuộc sống hàng ngày, HS có thể quan sát thấy vô vàng các hiện tượng xảy ra.
Ví dụ như: Trong những ngày hè, khi cơn mưa vừa tạnh trên bầu trời xuất hiện
cầu vòng với nhiều màu sắc; khi nhìn ánh sáng mặt trời phản xạ trên màng nước xà
phòng hay trên ván dầu, ta sẽ thấy các vân màu sặc sỡ… Tại sao lại như vậy? Thoạt
đầu các em sẽ nghĩ đơn giản rằng chúng đều là các hiện tượng của tự nhiên, tuy nhiên
các em lại không giải thích được nguyên nhân xảy ra các hiện tượng ấy nếu các em
không được học môn VL và biết đến những kiến thức VL thông dụng nhất.
Khi được học chương trình VL phổ thông, HS có thể dễ dàng trả lời những câu
hỏi mà lâu nay mình vẫn thắc mắc. Hiện tượng cầu vòng trên bầu trời đó là kết quả
của sự tán sắc ánh sáng hay vân màu sặc sỡ trên màng xà phòng đó là hiện tượng giao
thoa ánh sáng trên bảng mỏng khi chiếu ánh sáng trắng vào bản mỏng. Đó chỉ là hai ví
dụ đơn giản về ứng dụng của môn VL vào việc giải thích các hiện tượng thường gặp
trong cuộc sống.
 Các hiện tượng VL vẫn thường xảy ra trong cuộc sống hằng ngày, xung
quanh các em HS, ngay cả ở lớp học. Vì thế những kiến thức VL đã giúp ích các em
rất nhiều trong việc hiểu rộng, hiểu sâu các hiện tượng và có thể lí giải chúng một cách
dễ dàng và chính xác nhất.
b. Ứng dụng phổ thông của Vật lí trong đời sống và sản xuất
Vật lí là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật quan trọng và là sự phát triển của khoa học.
Vật lí gắn bó chặt chẽ và tác động qua lại, trực tiếp với sự tiến bộ của khoa học, kỹ

thuật. Vì vậy, những hiểu biết và nhận thức VL có giá trị lớn trong đời sống và sản
xuất, đặc biệt trong công cuộc CNH - HĐH đất nước.
Sau đây là một số ứng dụng của VL trong đời sống và sản xuất:
- Ứng dụng của cơ học: đó là tất cả những gì liên quan đến chuyển động như xe
cộ, tàu thuyền, tên lửa, máy bay…. Ví dụ như cơ học Newton được phát triển thành cơ
học lượng tử. Cơ học lượng tử lại trở thành nền tảng của VL học hiện đại ( nghiên cứu
bán dẫn, công nghệ nano, vũ trụ…)
17


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Quyên

- Ứng dụng của quang học: là những gì liên quan đến ánh sáng như là mắt
kính (cận thị, viễn thị, kính chống tia cực tím…), các bóng đèn phát ra ánh sáng, màn
hình tivi, màn hình máy vi tính, ánh sáng đèn giao thông…
- Ứng dụng của nhiệt học:
Các máy móc liên quan đến tỏa nhiệt và hấp thụ nhiệt: máy lạnh, lò sưởi, tủ
lạnh, bếp điện, ấm điện, các kính cách nhiệt ở các tòa nhà…
- Ứng dụng của điện học: các thiết bị điện tử, điện, điện cơ, điện lạnh…
- Trong sinh hoạt hằng ngày: từ cái búa, con dao cho đến xe đạp, xe máy, tàu
thủy, điện thoại, máy tính… các thẻ từ tính (thẻ xe buýt, thẻ ATM…), các camera
chống trộm hoạt động ban đêm dựa vào sự chênh lệch nhiệt độ của các vật…
- Trong y tế: chế tạo các kính cận, kính viễn; dùng laser để trị tật cho mắt, cắt
bỏ ung bướu… Dùng cáp quang để khám nội soi. Dùng tia X để chụp siêu âm… Các
máy massage vật lí trị liệu.
- Trong quốc phòng: tạo các rađa để dò thám quân địch, ống nhòm có thể

nhìn xuyên màn đêm, máy bay tàng hình có thể ẩn nấp được không bị máy móc thiết
bị của địch phát hiện… Dùng các thuật toán trong lĩnh vực xử lí tín hiệu để mã hóa tín
hiệu…
- Khí tượng, thủy văn: dự đoán thời tiết, mưa bão, nguyệt thực, nhật thực…
- Ứng dụng để nghiên cứu:
Nghĩa là thành quả của VL được áp dụng để chế tạo thiết bị, máy móc cho các lĩnh vực
nghiên cứu khác. Một hiện tượng VL mới được phát hiện sẽ là nền tảng để nghiên
cứu những vấn đề khác hoặc là chìa khóa để giải quyết các nhu cầu nào đó của xã hội.
2.1.7. Kỹ năng sử dụng các phương pháp
a. Tư duy logic
Rèn luyện tư duy logic cho HS là một vấn đề rất quan trọng. Bởi trong lao động
và sinh hoạt hằng ngày, bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu con người cũng cần tư duy
chính xác, một tư duy logic, nếu không có con người sẽ không thể lao động, mà cũng
không thể giao tiếp được với nhau. Sự hiểu biết về tư duy logic giúp đỡ các em rất
nhiều trong học tập và nắm lấy tri thức mới.
b. Phương pháp thực nghiệm
**Các dạng hoạt động của HS khi áp dụng PP thực nghiệm
Hiện tượng VL rất đa dạng và phức tạp. Trong lịch sử, các nhà VL đã sáng tạo ra rất
nhiều cách làm để đạt được mục đích mong muốn, rất nhiều loại hành động đã được áp
dụng. Dưới đây chỉ nêu những dạng hoạt động của HS trong khi áp dụng PP thực
nghiệm:
- Thấy được nhu cầu cần phải xem xét
- Xây dựng một giả thuyết về mối quan hệ đó.
18


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Quyên

- Tìm một hệ quả suy ra từ giả thuyết (bằng suy luận logic hay toán học).
- Lập phương án thí nghiệm kiểm tra dự đoán.
- Tiến hành thí nghiệm kiểm tra.
- Kết luận.
- Vận dụng vào thực tiễn.
c. Phương pháp giải quyết vấn đề
- Đặc điểm của quá trình HS giải quyết vấn đề trong học tập
Ta có thể phỏng theo tiến trình giải quyết một vấn đề khoa học kỹ thuật của nhà
bác học để tổ chức quá trình dạy học ở trường phổ thông, nhằm hình thành ở HS
năng lực giải quyết vấn đề. Ta gọi kiểu dạy học đó là Dạy học giải quyết vấn đề.
Tuy nhiên để có thể thành công cần phải chú ý đến những điểm khác nhau giữa
nhà bác học và HS trong khi giải quyết vấn đề. Trên cơ sở đó, đề xuất những biện
pháp sư phạm thích hợp, những điểm đó là:
- Về động cơ, hứng thú, nhu cầu:
+ Nhà bác học khi giải quyết vấn đề là đã tự xác định rõ mục đích, tự nguyện
đem hết sức mình giải quyết bằng được vấn đề đặt ra, coi đó là nhu cầu bức thiết của
bản thân.
+ HS: động cơ, hứng thú đang được hình thành, ý thức về mục đích trách nhiệm
còn mờ nhạt, do đó chưa tập trung chú ý đem sức mình để giải quyết vấn đề học tập.
- Về năng lực giải quyết vấn đề:
+ Khi chấp nhận giải quyết vấn đề, nhà bác học đã có một trình độ kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo cần thiết. Tuy nhiên, nhà bác học nhiều khi cũng phải tích lũy thêm kinh
nghiệm, sáng tạo thêm phương tiện lí thuyết và vật chất để hoạt động.
+ Đối với HS, đây chỉ là bước đầu làm quen với việc giải quyết vấn đề khoa
học. Vấn đề đặt ra cho HS phải giải quyết cũng giống như vấn đề của nhà bác học
nhưng kiến thức, kinh nghiệm, năng lực của họ còn rất hạn chế.
- Về thời gian dành cho việc giải quyết vấn đề
+ Những kiến thức mà HS cần chiếm lĩnh là những kiến thức mà nhiều thế hệ

các nhà bác học đã phải trải qua thời gian dài mới đạt được và mỗi nhà bác học chỉ góp
một phần nhỏ vào lâu đài khoa học đó.
+ HS thì chỉ dành một thời gian ngắn, thậm chí chỉ 30 phút đã phải phát hiện ra
một định luật VL. Đó là điều quá sức mà ngay cả các bậc thiên tài cũng khó làm được.
 Quá trình học tập của HS thực chất quá trình HS học tập tự lực trong sự phối
hợp với tập thể và sự hướng dẫn, giúp đỡ của GV liên tiếp giải quyết những vấn đề do
nhiệm vụ học tập đặt ra, kết quả của quá trình giải quyết những vấn đề đó là HS chiếm
lĩnh được kiến thức và phát triển được năng lực nhận thức của mình.

19


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Quyên

2.2. Một số hoạt động phổ biến trong một tiết học
Theo quan điểm mới về việc dạy học, vai trò chính yếu của GV là tổ chức và
hướng dẫn các hoạt động của HS. Hoạt động học của HS rất đa dạng, dưa theo cấu
trúc khái quát của tiến trình giải quyết các vấn đề có tính khoa học, có thể chia các hoạt
động phổ biến trong một tiết học như sau:
 Hoạt động kiểm tra bài cũ.
 Hoạt động tiếp nhận nhiệm vụ học tập.
 Hoạt động thu thập thông tin.

 Hoạt động xử lý thông tin.
 Hoạt động truyền đạt thông tin.
 Hoạt động củng cố bài giải.

 Hoạt động hướng dẫn học tập ở nhà.

20


×