Bộ giáo dục v đo tạo
Trờng Đại học S phạm H Nội
Hoàng Thị Lợi
Biện pháp rèn luyện kỹ năng ôn tập cho
học sinh trờng Phổ thông dân tộc nội trú
chuyên ngành : lý luận và lịch sử giáo dục
m số : 62 14 01 01
tóm tắt Luận án tiến sĩ giáo dục học
H Nội - 2006
Công trình đợc hoàn thành
tại trờng Đại học S phạm Hà Nội
Ngời hớng dẫn khoa học
1. PGS.TS. H Thị Đức
2. PGS.TS. Lu Xuân Mới
Phản biện 1: GS.TSKH. Thái Duy Tuyên, Viện chiến lợc v chơng
trình giáo dục
Phản biện 2: GS.TSKH. Nguyễn Văn Hộ, Trờng đại học S phạm -
Đại hoc Thái Nguyên
Phản biên 3: PGS.TS. Phạm Minh Hùng, Trờng đại học Vinh
Luận án sẽ đợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp nh nớc, họp
tại trờng Đại học S phạm H Nội.
vo hồi giờ ngy tháng năm 2006
Có thể tìm hiểu luận án tại Th viện quốc gia
v Th viện trờng Đại học S phạm H Nội
những công trình đ công bố
theo đề ti luận án
1. Hong Thị Lợi (2004) Mối quan hệ giữa hoạt động dạy của
giáo viên v hoạt động tự học của học sinh, Thông tin khoa học giáo
dục số 102 Tr 22-23.
2. Hong Thị Lợi (2005) Rèn luyện kĩ năng xây dựng dn ý tóm
tắt bi học cho học sinh lớp 10 Trờng PTDTNT, Tạp chí giáo dục, số
126 Tr 39 -40 - 41.
3. Hong Thị Lợi (2006) Các yếu tố ảnh hởng đến sự hình thnh kĩ
năng học tập cho học sinh, Tạp chí khoa học giáo dục, số 5, 2-2006 Tr 35-36
1
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Ngy nay, do sự phát triển của khoa học công nghệ, tri thức của loi ngời
tăng lên nhanh chóng dẫn đến sự bùng nổ thông tin, trong khi đó thời gian học tập ở
trờng lại có hạn. Để đáp ứng đợc sự phát triển của xã hội, con ngời phải có khả
năng tự học suốt đời. Do vậy, mục tiêu của nh trờng ngy nay không chỉ cung cấp
vốn tri thức cho ngời học m còn phải hớng vo việc hình thnh ở ngời học cách
tự chiếm lĩnh tri thức. Vì vậy, việc dạy cho học sinh cách học trở thnh một nhiệm vụ
quan trọng của nh trờng phổ thông hiện nay.
Trờng phổ thông dân tộc nội trú l loại hình trờng dnh cho con em các dân tộc
thiểu số đợc sống tập trung học tập tại trờng theo chế độ bao cấp của nh nớc. Mục đích
của trờng PTDTNT l tạo nguồn cho các trờng đại học v chuyên nghiệp để đo tạo cán
bộ cho các dân tộc. Vì vậy việc hình thnh cho học sinh trờng PTDTNT năng lực học tập l
một nhiệm vụ quan trọng v có ý nghĩa kinh tế, xã hội to lớn.
Kỹ năng ôn tập l một trong những kĩ năng học tập chung mang tính chất khái quát.
Đối với học sinh trờng PTDTNT, kĩ năng ôn tập l một trong những kĩ năng học tập quan
trọng hng đầu, bởi vì kĩ năng ny không những giúp cho học sinh khắc phục cách học thụ
động m còn khắc phục đợc những hạn chế về vốn kiến thức, vốn tiếng Việt, khả năng
nhận thức, động cơ học tập
Thực tiễn dạy học trong các trờng PTDTNT hiện nay cho thấy, kết quả học tập
hng năm của các em cha cao, nhng hạn chế hơn cả trong dạy học ở đây chính l kĩ
năng học tập nói chung v kĩ năng ôn tập nói riêng của học sinh còn rất yếu. Hạn chế về
kĩ năng học tập sẽ dẫn đến những hạn chế rất nhiều về hiệu quả của các hoạt động khác
của nh trờng nh: quản lý, giảng dạy, tổ chức học tập tích cực v.v Giáo viên trong
các trờng PTDTNT đã thực hiện nhiều biện pháp khác nhau để hớng dẫn học sinh học
tập. Tuy nhiên việc hớng dẫn chủ yếu dựa vo kinh nghiệm của các đồng nghiệp, dựa
trên sách báo hoặc ti liệu tập huấn. Họ thực sự cha có những biện pháp chủ động giúp
học sinh rèn luyện kĩ năng ôn tập. Với những điều trình by ở trên, chúng tôi thấy rằng,
việc nghiên cứu rèn luyện kĩ năng học tập nói chung v kĩ năng ôn tập nói riêng cho học
sinh trờng PTDTNT vẫn còn l một vấn đề nóng bỏng cần phải xem xét cả về mặt lí
luận v thực tiễn. Vì vậy chúng tôi chọn đề ti Biện pháp rèn luyện kỹ năng ôn tập cho
học sinh trờng PTDTNT lm vấn đề nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng ôn tập cho học sinh trờng PTDTNT
nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh trong các trờng PTDTNT hiện nay.
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
3.1 Khách thể
Quá trình dạy học ở trờng PTDTNT
3.2 Đối t
ợng nghiên cứu
Các biện pháp rèn luyện kĩ năng ôn tập cho học sinh trờng PTDTNT
2
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng v áp dụng các các biện pháp rèn luyện kĩ năng ôn tập cho học
sinh dựa trên cơ sở phân tích cấu trúc của từng hnh động ôn tập, dựa vo quy trình
chung rèn luyện kĩ năng ôn tập, dựa vo đặc điểm tâm lí v môi trờng học tập của
học sinh trong quá trình ôn tập, kèm theo những điều kiện hỗ trợ khác của nh trờng thì
việc hình thnh kĩ năng ôn tập cho học sinh sẽ thuận lợi v có hiệu quả.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc rèn luyện kĩ năng ôn tập cho
học sinh trờng PTDTN
5.2 Đề xuất các biện pháp rèn luyện kĩ năng ôn tập cho học sinh trờng PTDTNT
5.3 Tổ chức TN nhằm khẳng định tính khả thi của các biện pháp rèn luyện kĩ năng
ôn tập đã đề xuất
6. Phạm vi nghiên cứu
Vì điều kiện khách quan v chủ quan còn nhiều hạn chế, chúng tôi giới hạn
vấn đề nghiên cứu trong phạm vi sau:
Biện pháp rèn luyện kĩ năng ôn tập (kĩ năng trả lời câu hỏi, kĩ năng xây dựng dn ý
tóm tắt bi học, kĩ năng xây dựng sơ đồ, kĩ năng lập bảng tóm tắt, kĩ năng thảo luận
nhóm) cho học sinh lớp 10, 11 trờng PTDTNT qua môn Tiếng Việt v môn Hóa học.
- Địa bn nghiên cứu đợc tiến hnh tại một số trờng PTDTNT các tỉnh phía
Bắc (Lo Cai, Yên Bái, Phú Thọ).
7. Phơng pháp nghiên cứu
7.1 Nhóm các phơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Đề ti sử dụng các phơng pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống
hoá các nguồn ti liệu để xây dựng cơ sở lý luận cho đề ti nghiên cứu .
7.2. Nhóm nghiên cứu thực tiễn
- Phơng pháp quan sát s phạm: quan sát hoạt động học tập của học sinh
DTNT trong mối quan hệ với hoạt động giảng dạy của giáo viên để tìm hiểu
thực trạng rèn luyện kĩ năng ôn tập của học sinh v các biện pháp giáo viên đã
sử dụng trong việc hớng dẫn học sinh ôn tập v rèn luyện kỹ năng ôn tập cho
học sinh.
- Phơng pháp điều tra bằng Ankét: đợc sử dụng để điều tra trên đối tợng l
giáo viên v học sinh nhằm tìm hiểu thực trạng kĩ năng ôn tập, tìm hiểu nhận thức
của giáo viên v học sinh về các kĩ năng ôn tập, vấn đề rèn luyện kĩ năng ôn tập,
những khó khăn trong quá trình rèn luyện kĩ năng ôn tập cho học sinh các tr
ờng
PTDTNT.
- Phơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: nghiên cứu các bi tập m
học sinh thực hiện để đánh giá trình độ kĩ năng ôn tập của học sinh.
- Phơng pháp lấy ý kiến chuyên gia: thu thập thông tin của các chuyên gia
về những vấn đề có liên quan đến hoạt động ôn tập v rèn luyện kỹ năng ôn tập ở
trờng PTDTNT .
3
- Phơng pháp TN s phạm : nhằm khẳng định tính khả thi v tác dụng của
các biện pháp rèn luyện kĩ năng ôn tập cho học sinh trờng PTDTNT.
7.3. Phơng pháp toán thống kê
- Xử lý về mặt định lợng: xem xét đánh giá kết quả nghiên cứu về mặt định
lợng nh các tỉ lệ % các tham số đặc trng từ đó rút ra những kết luận khoa học
cần thiết .
- Xử lý về mặt định tính xem xét đánh giá kết quả nghiên cứu về mặt chất
lợng nhằm khẳng định những kết luận khoa học rút ra từ những kết quả đánh giá
về mặt định lợng .
8. Những đóng góp mới của luận án
Về mặt lí luận: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần lm phong phú thêm lí
luận về kĩ năng ôn tập v vấn đề rèn luyện kĩ năng ôn tập cho học sinh trờng PTDTNT.
Về mặt thực tiễn:
- Luận án đã phản ánh đợc thực trạng kĩ năng ôn tập của học sinh lớp 10, 11
trờng PTDTNT còn hạn chế v đối với học sinh lớp 10 hầu nh ở mức cha đợc
hình thnh. Xác định đợc nguyên nhân của thực trạng l do giáo viên quen với cách
dạy truyền thống, thiên về khuynh hớng giảng dạy cặn kẽ, ít quan tâm đến việc phát
huy tính tực lực của học sinh. Đồng thời khi tổ chức rèn luyện kĩ năng ôn tập cho học
sinh, bản thân giáo viên còn gặp nhiều khó khăn nh: thiếu kinh nghiệm về dạy kĩ
năng học tập, thiếu ti liệu bồi dỡng, ti liệu tham khảo v ít có điều kiện trao đổi
kinh nghiệm về vấn đề ny; học sinh quen với cách học thụ động, v còn hạn chế
nhiều về vốn kiến thức, vốn ngôn ngữ tiếng Việt, khả năng t duy, động cơ học tập
- Luận án đã đề xuất sáu biện pháp rèn luyện kĩ năng ôn tập cho học sinh (biện
pháp rèn luyện kĩ năng trả lời câu hỏi, biện pháp rèn luyện kĩ năng xây dựng dn ý
tóm tắt bi học, biện pháp rèn luyện kĩ năng xây dựng sơ đồ, biện pháp rèn luyện kĩ
năng lập bảng tóm tắt, biện pháp rèn luyện kĩ năng giải bi tập, biện pháp rèn luyện kĩ
năng thảo luận nhóm) cho học sinh trờng PTDTNT thông qua môn Tiếng Việt v
môn Hoá học. Trong mỗi biện pháp, luận án đều đề cập đến cách thức thực hiện của
giáo viên, cách thức thực hiện của học sinh, các yêu cầu, các điều kiện đảm bảo cho
việc rèn luyện kĩ năng có hiệu quả.
Chơng 1
Cơ sở lý luận v thực tiễn của việc rèn luyện kĩ năng ôn
tập cho học sinh trờng Phổ thông dân tộc nội trú
1.1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu về kĩ năng học tập và kĩ năng ôn tập
1.1.1.1. Lịch sử nghiên cứu về kĩ năng học tập và kĩ năng ôn tập
Qua các công trình nghiên cứu về kĩ năng học tập v kĩ năng ôn tập trên thế
giới v trong nớc cho thấy, các tác giả đều nhấn mạnh vai trò của kĩ năng học tập
nói chung, kĩ năng ôn tập nói riêng đối với hoạt động học tập của học sinh. Từ đó
4
đã đề cập đến các vấn đề: khái niệm, hệ thống các kĩ năng học tập v các kĩ năng
ôn tập, các yêu cầu để hình thnh kĩ năng đó cho học sinh. Đồng thời các tác giả
cũng đề cập đến vai trò của giáo viên trong việc dạy kĩ năng học tập v chỉ ra các
phơng hớng để việc dạy kĩ năng học tập cho học sinh có hiệu quả. Tuy nhiên,
việc nghiên cứu nội dung của từng kĩ năng cụ thể v tìm ra các biện pháp rèn luyện
các kĩ năng đó còn ít đợc đề cập.
1.1.1.2. Nghiên cứu về kĩ năng học tập và kĩ ôn tập ở trờng PTDTN
Việc nghiên cứu KNHT v KN ôn tập cho học sinh trờng PTDTNT đã đợc nhiều
tác giả đề cập đến nh: Phạm Vũ Kích Hoạt động giáo dục ngoi giờ lên lớp trong
trờng PTDTNT, H Văn Định "Hoạt động ngoi giờ lên lớp", Đỗ Ngọc Bích (chủ
biên) "Cải tiến nội dung v phơng pháp giảng dạy các môn văn hóa ở trờng PTDTNT",
Lê Bình "Một số kinh nghiệm huy động tham gia các hoạt động ngoi giờ lên lớp".
Phạm Hồng Quangứng dụng một số biện pháp tổ chức học tập ngoi giờ lên lớp cho
học sinh trờng PTDTNT các tỉnh phía Bắc (thực hiện trên môn tiếng Việt). Trần Thị
Phơng H Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng dạy học ở trờng
PTDTNT tỉnh Yên Bái Việc nghiên cứu cách thức tổ chức học tập nhằm rèn luyện kĩ
năng học tập nói chung v kĩ năng ôn tập nói riêng cho học sinh trờng PTDTNT đã
đợc các tác giả đề cập dới nhiều góc độ khác nhau nh: từ việc cải tiến nội dung,
phơng pháp dạy học, tổ chức hoạt động học tập ở trên lớp, tổ chức hoạt động ngoi giờ
lên lớp đến việc kiểm tra, đánh giá việc ôn bi của học sinh. Tuy nhiên các công trình
nghiên cứu chủ yếu mới phản ánh một cách khái quát việc tổ chức hoạt động học tập cho học
sinh trong giờ lên lớp hoặc ngoi giờ lên lớp. Việc nghiên cứu nội dung các kĩ năng cụ thể v
biện pháp rèn luyện các kĩ năng đó ít đợc quan tâm.
1.1.2 Các khái niệm cơ bản
1.1.2.1. Kĩ năng học tập
a. Hoạt động học tập
Học tập của học sinh l một loại hình hoạt động đợc thực hiện trong mối quan hệ
chặt chẽ với hoạt động dạy v đợc điều khiển bởi mục đích tự giác l lĩnh hội tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo, những phơng thức hnh vi nhằm lm thay đổi chính bản thân chủ thể
của hoạt động học theo hớng ngy cng hon thiện hơn.
b. Khái niệm kĩ năng
Kỹ năng có thể đợc hiểu l sự thực hiện có kết quả một hnh động hay một
nhóm hnh động dựa trên cơ sở của tri thức, của những điều kiện tâm sinh lý v
các điều kiện xã hội nhằm đạt đợc mục đích đã xác định.
c. Kĩ năng học tập
Trên cơ sở nghiên cứu hoạt động học tập v khái niệm kĩ năng, chúng tôi cho rằng: kĩ
năng học tập l sự thực hiện có kết quả một hay một nhóm hnh động học tập theo những
mục đích đã đợc xác định trớc bằng cách dựa trên cơ sở của tri thức, với những điều kiện
tâm sinh lý v điều kiện xã hội phù hợp với nhiệm vụ học tập đặt ra.
5
1.1.2.2. Kĩ năng ôn tập
a. Hoạt động ôn tập
Ôn tập l quá trình ngời học xác nhận lại thông tin đã lĩnh hội, tổ chức lại thông tin,
củng cố v khắc họa thông tin để có thể sử dụng nó một cách có hiệu quả trong thực tiễn ở
các mức độ khác nhau, qua đó củng cố, mở rộng, đo sâu tri thức, kĩ năng, kĩ xảo đã đợc
lĩnh hội, phát triển trí nhớ, t duy độc lập, sáng tạo của học sinh.
b. Khái niệm kĩ năng ôn tập
Xuất phát từ bản chất của hoạt động ôn tập, chúng tôi cho rằng: kĩ năng ôn
tập l sự thực hiện có kết quả các hnh động ôn tập (xác nhận thông tin, bổ sung v
chỉnh lý thông tin, tổ chức thông tin, vận dụng thông tin) bằng cách lựa chọn v
vận dụng những tri thức v kinh nghiệm của cá nhân cho phù hợp với điều kiện v
phơng tiện đã có theo mục đích ôn tập đã xác định.
c. Các kỹ năng ôn tập
Kĩ năng ôn tập gồm 4 nhóm sau:
Nhóm kĩ năng xác nhận thông tin, gồm có: kĩ năng tái hiện thông tin cơ bản
trong nội dung bi học, kĩ năng tìm ra ý chính của nội dung ti liệu học tập, kĩ
năng trả lời các câu hỏi ôn tập.
Nhóm kĩ năng bổ sung thông tin, gồm có: kĩ năng đọc thêm sách giáo khoa v ti
liệu tham khảo, kĩ năng thảo luận nhóm, kĩ năng khai thác những thông tin có liên quan
đến bi học thông qua các phơng tiện kĩ thuật hiện đại, kĩ năng hợp tác với thầy.
Nhóm kĩ năng tổ chức lại thông tin, gồm có: kĩ năng xây dựng dn ý tóm tắt bi
học, kĩ năng dựng lại cấu trúc ti liệu học tập bằng xây dựng sơ đồ, bảng biểu
Nhóm kĩ năng vận dụng thông tin, gồm có: kĩ năng vận dụng thông tin để giải các
bi tập nhận thức, kĩ năng vận dụng thông tin để giải các bi tập thực hnh.
1.1.2.3. Rèn luyện kĩ năng ôn tập
a. Cơ sở khoa học của việc rèn luyện kĩ năng ôn tập
Quan niệm về việc rèn luyện kĩ năng ôn tập
: rèn luyện kĩ năng ôn tập cho học sinh l
quá trình giáo viên tổ chức, điều khiển, hớng dẫn học sinh thực hiện các thao tác của
hnh động ôn tập theo đúng logic phù hợp với mục đích ôn tập đề ra, thông qua các bi
luyện tập, nhờ đó m hình thnh v củng cố các kĩ năng ôn tập tơng ứng.
Cơ sở khoa học của việc rèn luyện kĩ năng ôn tập
Căn cứ vo lí thuyết hoạt động của A.N.Lêônchiép, lí thuyết hình thnh các
hnh động trí tuệ theo giai đoạn của P.L.Galperin, chúng tôi cho rằng, để rèn luyện
đợc kĩ năng thực hiện một hnh động no đó cho học sinh, trớc hết giáo viên phải
phân tích cấu trúc của hnh động, xác định trình tự hợp lí các thao tác tiến hnh
hnh động v lựa chọn hệ thống bi luyện tập tổ chức cho học sinh thực hiện.
Rèn luyện kĩ năng ôn tập cho học sinh cần phải tính đến các điều kiện khách
quan v chủ quan nh trình độ nhận thức v kinh nghiệm của giáo viên, đặc điểm
tâm lí của học sinh v các điều kiện hỗ trợ khác của nh trờng.
Kho tổ chức cho học sinh rèn luyện, giáo viên cần vận dụng quy luật hình
thnh kĩ năng, kĩ xảo; quy luật hoạt động trí nhớ đảm bảo cho quá trình rèn luyện
kĩ năng cho học sinh đạt hiệu quả.
6
b. Các yếu tố ảnh hởng đến sự hình thành kỹ năng ôn tập
Sự hình thnh kĩ năng ôn tập của học sinh chịu sự ảnh hởng của một số yếu
tố sau: Động cơ học tập; vốn kiến thức; quy trình kĩ thuật, các kĩ năng, kĩ xảo
tơng ứng; biện pháp luyện tập; quy trình kiểm tra đánh giá. Do đó khi tổ chức rèn
luyện kĩ năng ôn tập cho học sinh, giáo viên cần phải quan tâm tới sự ảnh hởng
của các yếu tố ny.
c. Quy trình hình thành kĩ năng ôn tập
Dựa trên quan điểm X.I.Kixegops về quy trình hình thnh kỹ năng, chúng tôi
cho rằng quy trình hình thnh kĩ năng ôn tập của học sinh gồm các bớc sau :
+ Giới thiệu v lm cho học sinh nhận thức đầy đủ về ý nghĩa của việc hình
thnh kĩ năng ôn tập v xác định mục đích của hnh động đó.
+ Hớng dẫn học sinh nắm đợc trình tự hợp lý các thao tác cần thực hiện để
tạo thnh hnh động.
+ Tổ chức, điều khiển học sinh thực hiện các bi luyện tập để rèn luyện kĩ
năng thực hiện hnh động.
+ Kiểm tra v điều chỉnh việc thực hiện các kĩ năng của học sinh.
1.1.2.4. Rèn luyện kĩ năng ôn tập cho học sinh trờng PTDTNT
Để xác định hệ thống các kĩ năng ôn tập cho học sinh trờng PTDTNT cần
căn cứ vo: một số đặc điểm tâm lí của học sinh dân tộc; mục tiêu đo tạo của
trờng PTDTN; căn cứ vo chất lợng "đầu vo" của học sinh trờng PTDTNT;
căn cứ vo đặc điểm hoạt động ôn tập của học sinh trờng PTDTNT. Phân tích những
căn cứ nêu trên, chúng tôi cho rằng: cần phải rèn luyện cho học sinh trờng PTDTNT
một số kĩ năng: kĩ năng trả lời câu hỏi ôn tập; kĩ năng lập dn ý tóm tắt bi học; kĩ
năng xây dựng sơ đồ; kĩ năng lập bảng tóm tắt; kĩ năng giải bi tập; kĩ năng thảo
luận nhóm trong quá trình ôn tập.
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
1.2.1 Vài nét khái quát về trờng phổ thông dân tộc nội trú
1.2.2 Thực trạng kĩ năng ôn tập của học sinh trờng PTDTNT
1.2.2.1. Thực trạng sử dụng các hình thức ôn tập của học sinh
Kết quả khảo sát 600 học sinh (300 học sinh lớp 10 v 300 học sinh lớp 11) các
trờng PTDTNT tỉnh Phú Thọ, Lo Cai, Yên Bái cho thấy: hình thức ôn tập của học
sinh vẫn hay sử dụng l học thuộc lòng trong vở ghi (82,2% đối với lớp 10 v 78% lớp
11). Các hình thức ôn mang tính tích cực, ít đợc học sinh sử dụng.
1.2.2.2. Thực trạng kĩ năng ôn tập của học sinh trờng PTDTNT
Kết quả khảo sát thực trạng kĩ năng trả lời câu hỏi, kĩ năng xây dựng dn ý
tóm tắt bi học, kĩ năng xây dựng sơ đồ, kĩ năng lập bảng tóm tắt, kĩ năng giải bi
tập cho thấy: kĩ năng ôn tập của học sinh đa số ở mức yếu v hầu nh cha đợc
hình thnh.
1.2.3. Giáo viên đối với việc rèn luyện kỹ năng ôn tập cho học sinh
1.2.3.1. Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc hớng dẫn học sinh ôn tập
7
Kết quả khảo sát cho thấy, yếu tố đợc giáo viên đánh giá l quan trọng nhất
đối với hoạt động ôn tập của học sinh, đó l: giáo viên nhiệt tình v tìm ra phơng
pháp giảng dạy phù hợp với đối tợng; giáo viên luôn quan tâm tới việc hớng dẫn
học sinh ôn tập. Theo chúng tôi sự đánh giá của giáo viên nh vậy l hợp lí, bởi vì
việc tìm ra phơng pháp giảng dạy phù hợp với đối tợng v việc hớng dẫn học
sinh ôn tập l điều cần thiết v l điều kiện quan trọng để nâng cao chất lợng học
tập của học sinh trờng PTDTNT.
1.2.3.2. Thực trạng việc áp dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng ôn tập cho học sinh
Kết quả khảo sát cho thấy, giáo viên ở trờng PTDTNT đã sử dụng một số
biện pháp rèn luyện kĩ năng ôn tập cho học sinh nh: hớng dẫn học sinh trả lời
câu hỏi (50%), bổ túc kiến thức cho học sinh (83%), hớng dẫn học sinh giải bi
tập (70%), động viên khích lệ học sinh kịp thời (60%), tổ chức cho học sinh thảo
luận (40%). Các biện pháp khác nh: hớng dẫn học sinh xây dựng dn ý tóm tắt
bi học, hớng dẫn học sinh lập sơ đồ, bảng biểu ít đợc giáo viên sử dụng. Tuy
nhiên, việc hớng dẫn học sinh ôn tập, chủ yếu thiên về khuynh hớng giảng dạy cặn
kẽ, ít phát huy tính tự lực của học sinh.
1.2.3.3. Hoạt động của giáo viên trong việc rèn luyện kĩ năng ôn tập cho học sinh
Qua dự giờ của giáo viên, chúng tôi thấy, giáo viên đã sử dụng nhiều biện
pháp để hớng dẫn học sinh ôn tập nh hớng dẫn học sinh; ôn lại những kiến
thức cũ có liên quan tới kiến thức mới;hớng dẫn học sinh trả lời câu hỏi; hớng
dẫn học sinh giải bi tập một số giáo đã hớng dẫn học sinh các biện pháp ôn tập
tích cực nh: xây dựng dn ý tóm tắt bi học, xây dựng sơ đồ, lập bảng tóm tắt, tổ
chức cho học sinh thảo luận. Tuy nhiên, việc hớng dẫn chủ yếu l do giáo viên
chuẩn bị sẵn nội dung, giảng giải cho học sinh các nội dung đó rồi yêu cầu các em
lm lại. Việc phát huy tính tự lực của học sinh ít đợc giáo viên quan tâm. Nh vậy
việc hớng dẫn học sinh ôn tập đã đợc giáo viên trờng nội trú quan tâm v đã đạt
đợc những hiệu quả nhất định. Nhng nhìn chung việc hớng dẫn của giáo viên
cha đáp ứng đợc yêu cầu của việc rèn luyện kĩ năng ôn tập cho học sinh.
1.2.3.4. Thực trạng nhận thức của giáo viên về những khó khăn của học sinh
trong việc rèn luyện kỹ năng ôn tập
Đa số giáo viên cho rằng khó khăn lớn nhất của học sinh các dân tộc nội trú
l thiếu vốn kiến thức (80,1%), quen cách học thụ động (82,8%), khả năng nhận
thức chậm (81,7%), vốn tiếng Việt còn hạn chế (71,2%), thiếu tự tin trong học tập
(71%) v động cơ học tập của học sinh cha đủ mạnh (60%).
1.2.3.5. Những khó khăn của giáo viên khi rèn luyện kỹ năng ôn tập cho học sinh
Đa số giáo viên cho răng: khó khăn lớn nhất của giáo viên l thiếu kiến thức
về dạy kĩ năng (81,5%) v quen với cách dạy cũ (81,2%), giáo viên ít có điều kiện
trao đổi kinh nghiệm v dạy kĩ năng học tập (71%), giáo viên thiếu ti liệu tham
khảo (74%). Đối với học sinh khó khăn lớn nhất l thiếu vốn kiến thức (80%),
quen với cách học cũ (82%), khả năng t duy còn hạn chế (78%) v vốn tiếng Việt
còn hạn chế (71,2%).
8
Kết luận chơng I
Trong lịch sử giáo dục v nh trờng, vấn đề rèn luyện kĩ năng học tập nói
chung, kĩ năng ôn tập nói riêng đã đợc các nh giáo dục quan tâm, nghiên cứu.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu chủ yếu bn tới khái niệm, phân loại, mô tả các kĩ năng
học tập v phơng hớng để việc hình thnh kĩ năng học tập cho học sinh có hiệu
quả. Việc đa ra nội dung cụ thể của từng kĩ năng ôn tập v tìm ra cách thức để rèn
luyện từng kĩ năng đó còn ít đợc đề cập đến
- Khảo sát thực trạng dạy học các trờng PTDTNT ở các tỉnh phía Bắc cho
thấy: các kĩ năng ôn tập của học sinh v rèn luyện kĩ năng ôn tập cho học sinh còn
rất hạn chế. Sự hạn chế của thực trạng trên l do nhiều nguyên nhân, khách quan
v chủ quan trong đó có một số nguyên nhân chủ yếu: giáo viên v học sinh quen
với cách dạy v cách học cũ, giáo viên thiếu kinh nghiệm dạy kĩ năng, ít có điều
kiện trao đổi kinh nghiệm v thiếu ti liệu tham khảo về dạy kĩ năng ôn tập cho
học sinh; học sinh còn hạn chế về khả năng t duy, vốn kiến thức, vốn tiếng Việt,
động cơ học tập
Chơng 2
biện pháp rèn luyện kỹ năng ôn tập
cho học sinh Trờng phổ thông dân tộc nội trú
2.1. Những nguyên tắc trong việc đề xuất các biện pháp rèn luyện kĩ năng ôn
tập cho học sinh trờng PTDTNT
- Phối hợp chặt chẽ giữa cách thức tổ chức quản lý của nh trờng với cách
thức thực hiện của giáo viên, học sinh trong trờng PTDTNT, đồng thời phải đảm
bảo phát huy vai trò tích cực, chủ động của học sinh trong ôn tập.
-Tổ chức rèn luyện kỹ năng ôn tập cho học sinh trờng PTDTNT cần phải
tiến hnh hớng dẫn một cách tỉ mỉ v cho học sinh đợc thực hiện nhiều lần cho
một nhiệm vụ học tập. Trớc tiên thực hiện theo mẫu, sau đó mới từ mẫu m thực
hiện các nhiệm vụ học tập sáng tạo.
- Đảm bảo sự đồng bộ của các biện pháp v mỗi biện pháp cần có cách thức
thực hiện hợp lí của cả giáo viên v học sinh.
- Về kiểm tra đánh giá việc rèn luyện kĩ năng ôn tập của học sinh phải phù
hợp với khả năng của các em, đảm bảo tính khách quan, chính xác, tránh hạ chuẩn
v tránh sự cứng nhắc khi kiểm tra đánh giá.
- Phối hợp tốt giữa hoạt động học tập ở trên lớp v hoạt động tự học ở nh.
2.2. Các biện pháp rèn luyện kỹ năng ôn tập cho học sinh trờng phổ thông
dân tộc nội trú
2.2.1. Biện pháp rèn luyện kĩ năng trả lời câu hỏi ôn tập
Để rèn luyện kĩ năng trả lời câu hỏi cho học sinh trong quá trình ôn tập, giáo
viên cần thực hiện các bớc sau:
Bớc 1: Giới thiệu cho học sinh biết cấu trúc v trình tự thực hiện các thao
tác của kĩ năng trả lời câu hỏi.
9
Cấu trúc v trình tự các thao tác của kĩ năng trả lời câu hỏi ôn tập m giáo
viên cần giới thiệu cho học sinh l:
- Đọc kĩ câu hỏi, phân tích v xác định rõ những yêu cầu của câu hỏi.
- Xác định nội dung của bi học có liên quan đến câu hỏi.
- Xác định xem nội dung của bi học có sẵn câu trả lời cho câu hỏi không?
Nếu không thì có thể phân tích tổng hợp những kiến thức no trong bi, vận dụng
kiến thức đó để trả lời câu hỏi.
- Trả lời câu hỏi.
Bớc 2: Lấy ví dụ lm mẫu.
Bớc 3: Tổ chức luyện tập trong quá trình dạy học.
Việc tổ chức luyện tập đợc tiến hnh qua 2 giai đoạn, giai đoạn 1: giáo viên
trực tiếp hớng dẫn học sinh cách trả lời câu hỏi. Với mục đích lm cho học sinh
nắm đợc các trình tự thao tác của kĩ năng trả lời câu hỏi.
Giai đoạn 2: Khi học sinh đã nắm đợc cách thức thực hiện trả lời câu hỏi v
có khả năng thực hiện các thao tác ở mức độ nhất định, giáo viên đa ra câu hỏi
yêu cầu học sinh thực hiện trên phiếu học tập. Đối với những câu hỏi khó có tính
chất vấn đề, giáo viên cần sử dụng những câu hỏi gợi mở hoặc có những chỉ dẫn
mang tính chất định hớng.
Một số yêu cầu khi rèn luyện kĩ năng trả lời câu hỏi
- Cần đa ra nhiều loại câu hỏi, các câu hỏi phải phong phú đa dạng. Tuy nhiên,
đối với học sinh PTDTNT, giáo viên cần quan tâm nhiều đến câu hỏi mang tính thông
hiểu, tái hiện từ đó nâng dần lên những câu hỏi khó có tính vấn đề
- Các câu hỏi phải phản ánh nội dung cơ bản bi học v mang tính hệ thống
- Để giúp học sinh trả lời câu hỏi, giáo viên nên hớng dẫn cho học sinh biết
xác định yêu cầu của câu hỏi v nghĩa của các từ dùng để hỏi, hớng dẫn cách trả lời
các loại câu hỏi khác nhau.
- Khi học sinh trả lời câu hỏi, giáo viên cần quan tâm cả về nội dung v hình
thức thông qua cách trình b
y câu hỏi để sửa chữa, uốn nắn kịp thời cho học sinh từ
cách phát âm, cách dùng từ cho đến cách diễn đạt.
2.2.2. Biên pháp rèn luyện kĩ năng xây dựng dàn ý tóm tắt bài học
Để rèn luyện kĩ năng xây dựng dn ý tóm tắt cho học sinh, giáo viên cần phải
thực hiện các bớc sau:
Bớc 1: giới thiệu cho học sinh có những hiểu biết về dn ý tóm tắt bi học, ý
nghĩa của việc xây dựng dn ý tóm tắt bi học( xây dựng dn ý tóm tắt bi học l
gì? tại sao phải xây dựng?)
Bớc 2: Giới thiệu cho học sinh cấu trúc của các thao tác v trình tự thực hiện
các thao tác xây dựng dn ý tóm tắt bi học.
Trình tự các thao tác xây dựng dn ý tóm tắt bi học cần cần giới thiệu cho
10
học sinh l:
- Đọc kỹ ton bi để biết đợc bi học nghiên cứu về vấn đề gì
- Xác định cấu trúc của bi(bi học đó gồm bao nhiêu đơn vị kiến, những đơn
vị đó nghiên cứu về vấn đề gì v đợc sắp xếp nh thế no).
- Xác định ý chính của từng vấn đề (mỗi vấn đề gồm bao nhiêu ý cơ bản,
những ý cơ bản đó l gì)
- Xác định mối quan hệ giữa các đơn vị kiến thức.
- Tóm tắt ton bi ( nêu lên các nội dung chủ yếu)
- Kiểm tra v hon thiện kỹ năng
Bớc 3: Lấy ví dụ lm mẫu
Bớc 4: Tổ chức cho học sinh luyện tập trong quá trình dạy học
Việc tổ chức cho học sinh luyện tập đợc thực hiện qua hai giai đoạn
Giai đoạn 1 : giáo viên trực tiếp điều khiển, hớng dẫn học sinh xây dựng dn
ý tóm tắt bi học. Với mục đích, nhằm lm cho học sinh nắm đợc cấu trúc v
trình tự các thao tác của kỹ năng .
Giai đoạn 2 : sau khi học sinh đã nắm đợc cấu trúc v trình tự các thao tác
của kỹ năng xây dựng dn ý tóm tắt bi học v đã có khả năng thực hiện kĩ năng ở
một mức no đó. Giáo viên yêu cầu học sinh xây dựng dn ý tóm tắt bi học trong
giờ tự học ở nh
.
Một số yêu cầu đối với việc rèn luyện kỹ năng xây dựng dàn ý tóm tắt bài học
cho học sinh trờng PTDTNT
- Khi hớng dẫn học sinh xây dựng dn ý tóm tắt bi học, trớc hết giáo viên
cần đặt ra những câu hỏi cụ thể, tơng ứng với nội dung của bi để học sinh có thể
tìm ra những kiến thức cơ bản của từng nội dung v mối quan hệ giữa các nội dung
với nhau.
- Để tránh tình trạng học sinh chép bi của nhau hoặc chép lại theo SGK hoặc
theo vở ghi, khi kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ tóm tắt dn ý bi học, giáo viên
cần phải yêu cầu học sinh phát biểu thnh lời từ những bản tóm tắt đó hoặc l đa
ra những câu hỏi kiểm tra đòi hỏi học sinh phải nắm đợc những kiến thức cơ bản
của bi một cách khái quát.
2.2.3 Biện pháp rèn luyện kỹ năng xây dựng sơ đồ
Để rèn luyện kĩ năng xây dựng sơ đồ cho học sinh, giáo viên cần phải tiến
hnh theo trình tự sau:
Bớc 1: giới thiệu cho học sinh có những hiểu biết về sơ đồ, trình tự các thao tác
xây dựng sơ đồ. Trình tự các thao tác xây dựng sơ đồ cần giới thiệu cho học sinh l:
- Xác định các kiến thức chốt (kiến thức cơ bản)
11
Giáo viên hớng dẫn học sinh phân tích nội dung ti liệu học tập để tìm ra
những kiến thức cơ bản v mối quan hệ giữa các kiến thức đó.
Xây dựng sơ đồ: đặt kiến thức cơ bản vo các đỉnh v nối các đỉnh ấy theo
logic của nội dung ti liệu.
- Hon thiện sơ đồ: học sinh tự nghiên cứu xem sơ đồ đã phản ánh đầy đủ nội
dung ti liệu cha (về những kiến thức cơ bản v mối liên hệ của các kiến thức ấy),
sau đó hon thiện sơ đồ.
Bớc 2: Lấy ví dụ lm mẫu.
Bớc 3: Tổ chức luyện tập đợc thực hiện qua 2 giai đoạn.
Giai đoạn 1: Giáo viên trực tiếp hớng dẫn học sinh thực hiện cách xây dựng
sơ đồ trong quá trình dạy học. Mục đích l nhằm lm cho học sinh nắm đợc trình tự
các thao tác của kĩ năng xây dựng sơ đồ.
Giai đoạn 2 : Khi học sinh đã lm quen với các bớc xây dựng sơ đồ v có
khả năng thực hiện kĩ năng ở một mức độ nhất định, giáo viên lựa chọn những nội
dung học tập có thể xây dựng sơ đồ, yêu cầu học sinh xây dựng sơ đồ trong quá
trình ôn tập v kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của học sinh.
Những yêu cầu để thực hiện xây dựng sơ đồ đối với học sinh
- Học sinh phải tích cực học tập dới sự hớng dẫn của giáo viên để nắm
vững nội dung kiến thức của ti liệu học tập. Cần phải rút ra đợc những kiến thức
cơ bản [kiến thức chốt] bằng cách phân tích bi học
- Trong quá trình dạy học, giáo viên phải thờng xuyên hớng dẫn học sinh xây
dựng sơ đồ, yêu cầu học sinh xây dựng lại sơ đồ trong quá trình học tập ở nh, kiểm tra
việc thực hiện của học sinh. Để tránh tình trạng sao chép sơ đồ của nhau, trong quá
trình kiểm tra giáo viên yêu cầu học sinh phát biểu th
nh nội dung sơ đồ đã xây dựng.
2.2.4. Biện pháp rèn luyện kĩ năng lập bảng tóm tắt
Bảng tóm tắt đợc dùng để tóm tắt, hệ thống hóa những nội dung kiến thức đã
học. Với loại bảng ny sẽ giúp cho học sinh tái hiện kiến thức trong hệ thống v
rèn luyện đợc khả năng phân tích, so sánh, khái quát hóa, hệ thống hóa Có
nhiều loại bảng tóm tắt nh: bảng phân loại, bảng so sánh, bảng hệ thốngtrong
quá trình dạy học, tuỳ vo nội dung của bi học, m giáo viên lựa chọn loại bảng
để hớng dẫn học sinh. Muốn rèn luyện kĩ năng lập bảng tóm tắt cho học sinh,
giáo viên cần thực hiện các bớc:
Bớc 1: giới thiệu cho học sinh biết cấu trúc v trình tự của các thao tác xây
dựng bảng tóm tắt
Trình tự các thao tác của kĩ năng xây dựng bảng tóm tắt cần giới thiệu cho
học sinh l: xác định chủ đề cần lập bảng ; xác định cấu trúc của chủ đề ; xác định
đặc điểm chủ yếu của từng khái niệm thuộc chủ đề ; tổ chức các khái niệm, tính chất của
từng khái niệm ghép lại thnh bảng.
12
Bớc 2: lấy ví dụ minh họa
Bớc 3: tổ chức cho học sinh luyện tập trong quá trình dạy học
Đợc thực hiện qua hai giai đoạn
Giai đoạn 1: giáo viên trực tiếp hớng dẫn học sinh xây dựng bảng. Mục đích l
nhằm lm cho học sinh nắm đợc trình tự các thao tác thực hiện kĩ năng lập bảng.
Giai đoạn 2: khi học sinh lm quen cách lập bảng, học sinh đã nắm đợc trình tự
các thao tác thực hiện việc lập bảng v có khả năng thực hiện kĩ năng ở một mức độ
nhất định, giáo viên lựa chọn các nội dung dạy học, yêu cầu học sinh thực hiện việc lập
bảng trong giờ tự học v kiểm tra việc thực hiện của học sinh vo các giờ học sau.
Một số yêu cầu khi rèn luyện kĩ năng lập bảng tóm tắt cho học sinh
- Trong quá trình dạy học, giáo viên cần chỉ cho học sinh thấy các khái niệm
thuộc cùng một chủ đề, những đặc điểm, tính chất của các khái niệm đó. Phân tích, so
sánh các khái niệm để thấy đợc sự tơng đồng v sự khác nhau giữa các khái niệm.
Từ đó hớng dẫn học sinh cách thức lập bảng.
- Để phát huy tính tự lực của học sinh, khi kiểm tra, giáo viên yêu cầu học sinh
phát biểu, phân tích các thông tin đã xây dựng trong bảng. Từ đó rút ra những nhận
xét v những kết luận cần thiết về những thông tin đó.
2.2.5. Biện pháp rèn luyện kĩ năng giải bài tập
Để rèn luyện kĩ năng giải bi tập cho học sinh, giáo viên cần thực hiện các bớc sau:
Bớc 1: giới thiệu cho học sinh trình tự các thao tác thực hiện kĩ năng giải bi tập.
Trình tự các thao tác của kĩ năng giải bi tập cần giới thiệu cho học sinh l:
- Đọc kĩ đầu bi, xác định các dữ kiện của bi tập, xác định xem bi tập đó l
dạng bi tập n
o, đã đủ dữ kiện cha, xác định các dữ kiện quan trọng của bi tập,
phân tích mối quan hệ giữa các dữ kiện.
- Biểu đạt vấn đề cần giải quyết: xác định mục đích cần hon thnh, các nhiệm
vụ cần giải quyết, xác định nhiệm vụ cơ bản của bi tập, đề ra hớng giải quyết dựa
trên các dữ kiện của bi tập v vốn tri thức, vốn kinh nghiệm của bản thân.
- Thực hiện việc giải bi tập: nếu l dạng bi tập đã đợc lm quen, dựa vo cách
thức chung khi giải bi tập m giáo viên đã hớng dẫn để thực hiện việc giải bi tập.
Nếu không, cần xác định những kiến thức, những kinh nghiệm có liên quan đến
nhiệm vụ giải quyết, tái hiện lại, sắp xếp lại để vận dụng giải quyết bi tập.
- Tự kiểm tra, tự đánh giá: đây l khâu rất quan trọng, qua kiểm tra học sinh
sẽ biết mình đúng, sai ở chỗ no, từ đó m điều chỉnh việc thực hiện giải bi tập.
Việc kiểm tra có thể đợc tiến hnh bằng hình thức thử lại.
Bớc 2: Lấy ví dụ lm mẫu:
Bớc 3: Tổ chức luyện tập.
Việc tổ chức luyện tập đợc tiến hnh qua 2 giai đoạn
13
Giai đoạn 1: Giáo viên trực tiếp hớng dẫn học sinh giải bi tập trong quá
trình dạy học. Trớc tiên giáo viên yêu cầu học sinh trình by lại các bớc giải bi
tập v cách thức chung để giải loại bi tập. Sau đó giáo viên tóm tắt cách giải v
trực tiếp hớng dẫn học sinh cách giải. Trong khi hớng dẫn học sinh, giáo viên
yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi tơng ứng với các thao tác thực hiện giải bi
tập nh: Bi tập đã cho thuộc loại no? Các dữ kiện đã cho v các dữ kiện cần tìm
l gì? Mục đích của bi tập l nhằm giải quyết vấn đề gì? Kiểm tra lại cách giải.
Giai đoạn 2: đợc thực hiện khi học sinh đã lm quen với các bớc giải bi
tập v có khả năng thực hiện kỹ năng ở mức độ no đó. Giáo viên giao nhiệm vụ
học tập v hớng dẫn học sinh vo cuối giờ, yêu cầu các em tự thực hiện việc giải
bi tập trong giờ tự học, giáo viên kiểm tra học sinh vo cuối giờ tự học hoặc vo
giờ học sau thông qua phiếu học tập, hoặc gọi học sinh lên bảng giải bi tập.
Một số yêu cầu khi rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh.
- Bi tập đa ra phải phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh cả về số lợng v
mức độ khó của bi tập.
- Khi h
ớng dẫn học sinh cách giải bi tập, giáo viên cần chỉ cho học sinh một số
dạng bi tập, cách thức chung để giải các bi tập đó, hớng dẫn cụ thể, tỷ mỉ, chu đáo
cho học sinh
- Khi kiểm tra việc giải bi tập của học sinh, giáo viên cần chỉ ra những sai
sót v hớng khắc phục. Đặc biệt quan tâm đến những học sinh yếu kém v những
học sinh thiếu cố gắng trong học tập để giúp đỡ các em.
2.2.6 Biện pháp rèn luyện kỹ năng thảo luận nhóm cho học sinh
Để rèn luyện đợc kĩ năng thảo luận nhóm cho học sinh, giáo viên cần phải
thực hiện các bớc sau:
Bớc 1: Trớc hết giáo viên giới thiệu cho học sinh cách thức tiến hnh thảo luận, các
kĩ năng thảo luận, yêu cầu của các kĩ năng v cách thức thực hiện kĩ năng đó.
Cách thức tiến hành thảo luận cần giới thiệu cho học sinh là:
- Tổ chức nhóm v tiếp cận nhiệm vụ học tập:
- Các nhóm tiến hnh hoạt động
+ Tự nghiên cứu cá nhân
+ Thảo luận nhóm
+ Đánh giá, rút kinh nghiệm
Các kĩ năng thảo luận nhóm, yêu cầu của từng kĩ năng và cách thức thực hiện
kĩ năng cần giới thiệu cho học sinh là:
- Kĩ năng bám sát yêu cầu: hiểu đúng câu hỏi v yêu cầu của câu hỏi; Kĩ năng
trình by ý kiến: biết diễn đạt rõ rng, ngắn gọn để ngời nghe hiểu đúng ý kiến
14
của mình; Kĩ năng tranh luận: biết lắng nghe, biết nhận xét v biết bổ sung ý kiến
của bạn, biết bảo vệ ý kiến của mình bằng lí lẽ có căn cứ; Kĩ năng đề xuất kết luận:
biết tóm tắt ý kiến thảo luận của cả nhóm để đi đến kết luận cần thiết.
Việc giới thiệu quy trình tiến hnh thảo luận nhóm v giới thiệu các kĩ năng
thảo luận nhóm, yêu cầu v cách thực hiện các kĩ năng, đợc thực hiện thông qua
phiếu học tập phát cho mỗi học sinh.
Bớc 2: lấy ví dụ lm mẫu.
Giáo viên trực tiếp tổ chức cho một nhóm học sinh thảo luận, các thnh viên khác
trong lớp quan sát. Công việc ny đợc tiến hnh trong quá trình dạy học ở trên lớp.
Bớc 3: tổ chức luyện tập
Việc tổ chức luyện tập đợc tiến hnh qua hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: giáo viên trực tiếp tổ chức cho học sinh thảo luận nhằm mục
đích lm cho học sinh nắm đợc cách thảo luận.
Giai đoạn 2: khi học sinh đã nắm đợc quy trình thảo luận nhóm v cách thức
thực hiện các kĩ năng thảo luận nhóm, việc luyện tập kĩ năng thảo luận nhóm, chủ
yếu đợc thực hiện trong các giờ ôn tập buổi chiều, do học sinh tự tiến hnh với sự
tổ chức, quản lý, điều khiển v kiểm tra của giáo viên.
-Yêu cầu khi tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm ;
- Để học sinh có thể tham gia vo quá trình thảo luận nhóm, trong các giai
đoạn cũng nh các bớc thực hiện, cần dnh ra một khoảng thời gian nhất định cho
hoạt động học tập của cá nhân cũng nh hoạt động của cả nhóm. Nếu nh chỉ chú
ý đến hoạt động của cá nhân hoặc chỉ chú ý đến hoạt động của nhóm thì hoạt động
TLN sẽ không có hiệu quả.
- Tình huống học tập phải đợc thiết kế một cách ngắn gọn thnh một câu hỏi
có tính chủ đề đòi hỏi học sinh phải tự tìm hiểu, tự nghiên cứu.
2.3. Các điều kiện để rèn luyện kỹ năng ôn tập cho học sinh trờng phổ phông
dân tộc nội trú
2.3.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên vầ học sinh về vấn đề đổi
mới phơng pháp dạy học nói chung, vấn đề rèn luyện kỹ năng ôn tập nói riêng.
2.3.2. Bồi dỡng kiến thức cho học sinh một cách khoa học, đặc biệt chú trọng phụ
đạo học sinh yếu kém
2.3.3 Chú trọng bồi dỡng thờng xuyên, có kế hoạch động viên, đôn đốc giáo viên
tự học, tự bồi dỡng.
2.3.4. Tổ chức tốt môi trờng nội trú nhằm nâng cao chất lợng ôn tập của học sinh.
15
Kết luận chơng 2
- Các biện pháp rèn luyện kĩ năng ôn tập cho hoc sinh trờng PTDTNT dựa
trên cơ sở phân tích các thnh phần cấu trúc của từng kĩ năng ôn tập v vân dụng
qui trình chung hình thnh kĩ năng ôn tập.
- Khi trình by các biện pháp rèn luyện mỗi kĩ năng cụ thể, chúng tôi đa ra
cách thức thực hiện của giáo viên, cách thức thực hiện của học sinh, những yêu cầu
v điều kiện để việc rèn luyện kĩ năng ôn tập cho học sinh trờng PTDTNT đảm
bảo có hiệu quả.
- Để thực hiện tốt việc rèn luyện kĩ năng ôn tập, cho học sinh, PTDTNT cần
kết hợp tốt các hoạt động ôn tập của học sinh ở trên lớp v hoạt động ôn tập ở nh
của học sinh cần chú ý tới đặc điểm nhận thức, đặc điểm tâm sinh lý v điều kiện
học tập của học sinh dân tộc.
Chơng 3
Thực nghiệm s phạm
3.1. Khái quát chung về thực nghiệm
Mục đích thực nghiệm
Nhằm kiểm chứng tính khoa học, tính khả thi của các biện pháp rèn luyện các
kĩ năng ôn tập cho học sinh trờng PTDTNT.
Nội dung thực nghiệm
Thực nghiệm biện pháp rèn luyện kĩ năng ôn tập cho học sinh ( kĩ năng trả lời
câu hỏi; kĩ năng xây dựng dn ý tóm tắt bi học; kĩ năng xây dựng sơ đồ; kĩ năng
lập bảng tóm tắt; kĩ năng giải bi tập; kĩ năng thảo luận nhóm (TLN).
Đối tợng thực nghiệm
- Học sinh lớp 10 năm học 2003-2004 v học sinh lớp 11 năm học 2004-2005
trờng PTDT NT tỉnh Yên Bái tại hai phân hiệu, phân hiệu 1: tại Thnh phố Yên Bái;
phân hiệu 2: tại Thị xã Nghĩa Lộ tỉnh Yên Bái
- Đánh giá hiệu quả thực nghiệm: Chúng tôi căn cứ vo trình độ lĩnh hội tri
thức v trình độ kỹ năng ôn tập của lớp thực nghiệm v lớp đối chứng
- Chuẩn v thang đánh giá: Chuẩn v thang đánh giá đợc sử dụng để đánh
giá kết quả TN l chuẩn v thang đánh giá đã đợc sử dụng khi khảo sát thực trạng
các kỹ năng ôn tập.
3.2. Phân tích kết quả thực nghiệm
3.2.1. Phân tích kết quả khảo sát thực trạng ban đầu của học sinh
3.2.1.1. Kết quả đầu vào về kĩ năng trả lời câu hỏi của học sinh
16
Kĩ năng trả lời câu hỏi của học sinh lớp TN v lớp ĐC ở mức độ yếu chiếm tỉ
lệ khá cao: môn Tiếng Việt (53,6% v 54,2%); môn Hóa học (55,4% v 54%);
mức khá chiếm tỉ lệ thấp ở cả lớp TN v lớp ĐC: môn tiếng Việt (8,9% v 8,8%),
môn Hóa học (5,4% v 7%); tỷ lệ học sinh trung bình: môn Tiếng Việt v môn Hóa
học l tơng đơng ở cả lớp TN v lớp ĐC (37,7% v 37%) (39,3 v 39%).
3.2.1.2. Kết quả đầu vào về kĩ năng xây dựng dàn ý tóm tắt bài học
Kĩ năng xây dựng dn ý tóm tắt bi học của học sinh yếu, chiếm tỷ lệ cao ở
cả khối TN v khối ĐC: môn Tiếng Việt (60,7% v 61,5%), môn Hóa Học (62,5%
v 61,4%); học sinh đạt loại khá chiếm tỷ lệ thấp: môn Tiếng Việt (8,9% v 7,0%);
môn Hóa học (5,4% v 7%)
3.2.1.3. Kết quả đầu vào về kỹ năng xây dựng sơ đồ của học sinh lớp TC và ĐC
Kết quả khảo sát cho thấy, không có học sinh no đạt loại khá ở cả lớp TN v
lớp ĐC, học sinh loại yếu chiếm tỷ lệ khá cao: môn Tiếng Việt (64,1% v 67,9%),
môn Hóa Học (69,7% v 68,5%); học sinh loại trung bình: môn Tiếng Việt (33,9%
v 33,3%), môn Hóa học (30,3% v 31,5%).
3.2.1.4. Kết quả đầu vào về kĩ năng lập bảng tóm tắt
Kỹ năng lập bảng tóm tắt của học sinh chiếm tỉ lệ cao ở loại yếu đối với cả hai
khối TN v ĐC: môn Tiếng Việt (69,6% v 68.4%) môn Hóa học (66,1% v 66,7%).
Học sinh ở mức khá chiếm tỉ lệ thấp: môn Tiếng Việt (5,3% v 7,0%),môn Hoá học
(1,8 v 3,5). So sánh giữa hai môn, học sinh ở mức khá của môn Tiếng Việt chiếm tỉ
lệ cao hơn so với môn Hóa học, tuy nhiên sự chênh lệch đó l không đáng kể.
3.2.1.5. Kết quả đầu vào về kĩ năng giải bài tập
Kĩ năng giải bi tập của học sinh ở các lớp TN v
các lớp ĐC chiếm tỉ lệ khá
cao ở mức yếu: môn Tiếng Việt (55,4% v 56,1%), môn Hóa Học (62,5% v
61,5%). Học sinh ở mức khá chiếm một tỉ lệ rất hạn chế: môn Tiếng Việt (8,9% v
9,9%), môn Hóa học (5,4% v 7%); loại trung bình: môn Tiếng Việt (33,9% v
35,2%), môn Hóa học (32,1% v 31,5%).
3.2.1.6. Kết quả đầu vào về kĩ năng thảo luận nhóm của học sinh
- Kĩ năng bám sát yêu cầu của câu hỏi (KN 1): học sinh loại yếu chiếm tỷ lệ cao
ở cả lớp TN v lớp ĐC (48,2% v 49,1%); tỷ lệ học sinh trung bình ở lớp TN v lớp ĐC
l tơng đơng (33,9% v 31,6%); học sinh khá chiếm tỷ lệ thấp (17,8% v 19,3%) hơn
so với học sinh TB v học sinh yếu.
- Kĩ năng trình by ý kiến (KN2), học sinh yếu chiếm tỷ lệ khá cao ở cả hai khối
(TN: 55,4% v khối ĐC: 54,4%); học sinh khá chiếm tỉ lệ thấp( khối TN: 10,7% khối
ĐC: 10,5%); học sinh trung bình chiếm tỉ lệ tơng đơng (33,9% v 35,1%)
17
- Kĩ năng tranh luận (KN3), học sinh loại khá chiếm tỉ lệ thấp 8,9% ở nhóm TN,
10,5% ở nhóm ĐC; học sinh đạt loại TB v yếu khá cao, tơng đơng nhau. ở khối TN,
tỉ lệ TB l 32,1% ở, khối ĐC l 29,8%, tỉ lệ học sinh yếu l 58,9% v 59,6 %.
- Về kỹ năng đề xuất kết luận (KN4) học sinh ở mức yếu chiếm tỉ lệ khá cao ở cả
hai khối. Khối TN 64,3%, khối ĐC 64,9%; học sinh đạt loại trung bình (30,4% v
31,6%) ;học sinh loại khá chiếm tỷ lệ thấp ở cả hai khối (5,4% v 3,5%).
3.2.1.7. Kết quả đầu vào về trình độ lĩnh hội tri thức của học sinh lớp TN và lớp ĐC
Biểu đồ3.1: So sánh đầu vào về trình độ lĩnh hội tri thức của học sinh
Từ biểu đồ 3.1 có thể thấy:
- Học sinh yếu chiếm tỷ lệ cao ở cả khối TN v khối ĐC: môn Tiếng Việt
(46,4% v 47%), môn Hóa học (46,4% v 46%); tỷ lệ học sinh trung bình: môn
Tiếng Việt (41,1% v 42%); tỉ lệ học sinh khá: môn Tiếng Việt (12,5% v 10,5%),
môn Hóa học (10,7% v 12%).
3.2.1.8. Nhận xét chung về kết quả đầu vào.
Trình độ kĩ năng ôn tập v trình độ lĩnh hội tri thức của học sinh lớp 10
trờng PTDTNT còn rất hạn chế, số học sinh ở mức yếu của các kĩ năng chiếm tỉ lệ
cao, số học sinh loại khá chiếm tỉ lệ thấp. Trình độ kĩ năng v trình độ lĩnh hội tri
thức của học sinh khối TN v khối ĐC l tơng đơng.
3.2.2. Phân tích kết quả thực nghiệm lần 1
3.2.2.1. Kết quả thực nghiệm lần 1 về kĩ năng trả lời câu hỏi
Tỉ lệ học sinh khá của lớp TN cao hơn lớp ĐC: môn Tiếng Việt (25%v 12,3%),
môn Hóa học (23,3% v 10,5%); tỉ lệ học sinh yếu của lớp TN thấp hơn lớp ĐC: môn
tiếng Việt (33,9% v 50,8%), môn Hóa học (37,5% v 52,6%); tỷ lệ học sinh trung
bình: môn tiếng Việt (44,6% v 36,9%), môn Hóa học (42,9% v 36,9%).
3.2.2.2. Kết quả thực nghiệm lần 1 về kĩ năng xây dựng dàn ý tóm tắt bài học
Tỉ lệ học sinh đạt loại khá ở lớp TN cao hơn lớp ĐC, môn Tiếng Việt (19,6%
v 10,5%), môn Hóa học (23,2% v 12,3%). Tỉ lệ học sinh TB của khối TN cao hơn
khối ĐC: môn tiếng Việt (42,9% v 33,3%), môn Hóa học (37,5% v 32,4%). Tỉ lệ học
sinh yếu của lớp TN thấp hơn lớp ĐC: môn Tiếng Việt (37,5% v 56,2%), môn Hóa
học (39,3% v 54,3%).
Tiếng Việt Hóa học
18
3.2.2.3. Kết quả thực nghiệm lần 1 về kĩ năng xây dựng sơ đồ của học sinh
Tỉ lệ học sinh đạt mức khá v trung bình của lớp TN cao hơn lớp ĐC: môn
Tiếng Việt (16,1% v 7%), (42,8% v 35,2%), môn Hóa học (19,6% v 7%) (41,1% v
31,6%); tỉ lệ học sinh yếu của lớp TN thấp hơn lớp ĐC: môn tiếng Việt (41,1% v
57,8%), môn Hóa học (39,3% v 61,4%)
3.2.2.4. Kết quả thực nghiệm lần 1 về kĩ năng lập bảng tóm tắt
Tỉ lệ học sinh ở loại khá của khối TN cao hơn khối ĐC: môn Tiếng Việt (23,2%
v 8,8%), môn Hóa học (19,6% v 8,8%); tỉ lệ học sinh trung bình l tơng đơng; tỉ
lệ học sinh yếu của khối TN thấp hơn khối ĐC: môn Tiếng Việt (33,9% v 54,4%),
môn Hóa học (41,1% v 57,9%). Từ kết quả trên có thể thấy: cả khối TN v khối ĐC
đều có sự chuyển biến, tuy nhiên sự chuyển biến của khối TN cao hơn khối ĐC.
3.2.2.5. Kết quả thực nghiệm lần 1 về kĩ năng giải bài tập
Tỉ lệ học sinh khá v trung bình của lớp TN cao hơn lớp ĐC: môn Tiếng Việt
(17,9% v 10,5%), (48,2% v 36,9%), môn Hóa học (19,6% v 10,5%) (42,9% v
35%); tỉ lệ học sinh yếu ở lớp TN thấp hơn lớp ĐC: môn tiếng Việt (33,9% v
52,6%), môn Hóa học (37,5% v 54,5%).
3.2.2.6. Kết quả thực nghiệm lần 1 về kĩ năng TLN của học sinh
Bảng 3.14 Kết quả thực nghiệm lần 1 về kĩ năng TLN của học sinh
- Kĩ năng bám sát yêu cầu câu hỏi: tỉ lệ học sinh khá ở khối TN cao hơn khối ĐC,
(32,1% v 21,1%); tỉ lệ học sinh TB khối TN cao hơn khối ĐC (46,4% v 40,4%); tỉ lệ
học sinh yếu khối TN thấp hơn khối ĐC (21,4% v 38,6%].
- Kĩ năng diễn đạt ý kiến: tỉ lệ học sinh khá ở khối TN cao hơn khối ĐC (25%
v 14%); tỉ lệ học sinh TB của cả hai khối l t
ơng đơng (42,9% v 42,1%); tỉ lệ
học sinh yếu khối TN thấp hơn khối ĐC l (32,1 % v 43,9%]
- Kĩ năng tranh luận với bạn: tỉ lệ học sinh đạt loại khá ở khối TN cao hơn khối ĐC
(21,4% v 12,3%); tỉ lệ học sinh yếu của khối TN thấp hơn khối ĐC (35,7% v 49,1%).
Kĩ năng đề xuất kết luận: tỉ lệ học sinh ở mức khá của lớp TN cao hơn lớp ĐC
(17,9% v 7%); tỉ lệ học sinh yếu lớp TN thấp hơn lớp ĐC (39,3% v 56,1%). Nh vậy,
kĩ năng đề xuất kết luận của học sinh khối TN đã có sự thay đổi so với khối ĐC.
3.2.2.7: Kết quả TN lần 1 về trình độ lĩnh hội tri thức của học sinh
Biểu đồ 3.12. Kết quả thực nghiệm lần 1 về trình độ lĩnh hội tri thức của học sinh
Tiếng Việt Hóa học
19
Từ biểu đồ trên có thể thấy: số học sinh đạt loại khá giỏi ở lớp TN cao hơn
khối ĐC: môn Tiếng Việt (23,2% v 10,3%), môn Hóa học (21,4% v 14,3%). Số
học sinh đạt loại TB: môn Tiếng Việt (44,6% v 46,6%), loại yếu (32,2% v
41,7%), môn Hóa học (44,7% v 43,6%), loại yếu (33,9 v 42,1%).
Nh vậy tỷ lệ học sinh khá của lớp TN cao hơn lớp ĐC, tỷ lệ học sinh yếu của
lớp TN thấp hơn lớp ĐC.
Từ kết quả khảo sát chúng tôi đã tính độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên v đợc
kết quả: Độ lệch chuẩn của khối TN < khối ĐC.
Môn Tiếng Việt, S
TN
= 1,44 < S
ĐC
=1,52, môn Hóa học S
TN
= 1,44 < S
ĐC
=1,52.
- Độ phân tán của khối TN < khối đối chứng. Môn Tiếng Việt V
TN
= 27,6% < V
ĐC
= 31%, môn Hóa học V
TN
= 27,6% < V
ĐC
= 31%.
Nh vậy phơng án TN giúp cho học sinh lĩnh hội tri thức ổn định v tập
trung hơn so với phơng án ĐC.
3.2.2.8. Nhận xét kết quả thực nghiệm lần 1
Qua kết quả TN lần1 chúng tôi có một số nhận xét sau:
- Dới tác động của phơng án TN, trình độ kĩ năng ôn tập của học sinh lớp
TN ở cả hai phân hiệu đều có sự chuyển biến tốt hơn so với khối đối chứng. Sự
thay đổi rõ nét nhất l những học sinh yếu kém của các lớp TN đã vơn lên trung
bình cao hơn so với học sinh của các lớp ĐC. Số học sinh từ trung bình lên khá của
các lớp TN cũng cao hơn so với các lớp ĐC.
Trong quá trình tổ chức rèn luyện kĩ năng ôn tập cho học sinh các lớp TN,
chúng tôi thấy rằng: sự kết hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, quản lý chung của nh
trờng với cách thức hoạt động của giáo viên v học sinh, sẽ lm cho việc rèn
luyện kĩ năng ôn tập của học sinh có hiệu quả hơn.
Kết quả rèn luyện các kĩ năng ôn tập của học sinh lớp TN ở phân hiệu 1 cao
hơn phân hiệu 2. Tuy nhiên theo phơng pháp thống kê, thì sự chênh lệch đó l
không đáng kể.
3.2.3 Phân tích kết quả thực nghiệm lần 2
3.2.3.1Kết quả thực nghiệm lần 2 về kĩ năng trả lời câu hỏi
Tỉ lệ học sinh khá của lớp TN cao hơn lớp ĐC: môn Tiếng Việt (42,9% v
14%), môn Hóa học (39,2% v 15,7%); tỉ lệ học sinh yếu của lớp TN thấp hơn lớp
ĐC: môn Tiếng Việt (26,7% v 47,2%), môn Hóa học (30,4% v 49,1%). Tỷ lệ
học sinh trung bình của hai môn l (30,4% v 36,8%), (30,4% v 35,1%).
Kết quả TN lần 2 về kỹ năng trả lời câu hỏi của khối TN cao hơn lần 1. Môn
Tiếng Việt: +17,9%, môn Hóa học + 16,9% v thấp hơn ở loại yếu môn Tiếng Việt
( - 7,2%) môn Hóa học ( - 7,1 %)
3.2.3.2. Kết quả thực nghiệm lần 2 kỹ năng xây dựng dàn ý tóm tắt bài học của học sinh
Tiếng Việt Hóa Học
20
Tỉ lệ học sinh khá ở lớp TN cao hơn lớp ĐC: môn Tiếng Việt (37,5%v 10,5%), môn
Hóa học (41,1% v 12,3%), tỉ lệ học sinh TB: môn Tiếng Việt (46,4% v 40,4%), môn Hóa
học (41,1% v 40,3%) tỷ lệ học sinh yếu ở khối TN thấp hơn khối ĐC: môn Tiếng Việt
(16,1% v 49,1%), môn Hóa học (17,8% v 47,4%).
- Kết quả kĩ năng xây dựng dn ý tóm tắt bi học của khối TN ở lần 2 còn thể hiện sự cao
hơn so với khối TN ở lần 1. Tỉ lệ học sinh khá ở lần 2 cao hơn lần 1: môn Tiếng Việt (37,5%-
19,6%) = 27,9%, môn Hóa học (41,1% - 23,2% = 17,6%). Tỉ lệ học sinh yếu thấp hơn: môn
Tiếng Việt (16,1% v 37,5%), môn Hóa học (12,5% v 39,3%).
2.2.3.3. Kết quả thực nghiệm lần 2 về kĩ năng xây dựng sơ đồ của học sinh
Tỉ lệ học sinh ở mức khá của khối TN cao hơn khối ĐC: môn Tiếng Việt
(33,9% v 8,9%), môn Hóa học (37,5% v 10,5%); Tỉ lệ học sinh ở mức trung bình
của lớp TN cao hơn lớp ĐC: môn Tiếng Việt (42,9% v 36,8%), môn Hóa học (41%
v 36,9%). Tỉ lệ học sinh yếu ở khối TN thấp hơn khối ĐC: môn Tiếng Việt (23,2%
v 54,3%), môn Hóa học (21,5% v 52,6%).
Trình độ kĩ năng xây dựng sơ đồ của học sinh khối thực nghiệm lần 2 cao hơn
lần 1, loại khá, môn Tiếng Việt (+17,8%), môn Hóa học (+ 17,9%). Tỉ lệ học sinh
yếu thấp hơn Tiếng Việt l (-14,9%) môn Hóa học (- 17,8%)
3.2.3.4.Kết quả thực nghiệm lần 2 về kĩ năng lập bảng tóm tắt
Tỉ lệ học sinh đạt loại khá của khối TN cao hơn v thể hiện sự vợt trội so với
khối ĐC: môn Tiếng Việt (37,5% v 12,3%), môn Hóa học (33,9% v 12,2%); tỉ lệ học
sinh trung bình l tơng đơng; tỉ lệ học sinh yếu của khối TN thấp hơn khối ĐC: môn
Tiếng Việt (23,2% v 47,4%), môn Hóa học (26,9% v 49,1%).
So sánh trình độ kỹ năng lập bảng của học sinh khối TN giữa lần 1 v lần 2: tỉ
lệ học sinh khá ở lần 2 cao hơn lần 1. Môn Tiếng Việt +14,3, môn Hóa học +13,3. Tỉ
lệ học sinh yếu ở lần 2 thấp hơn lân 1. Môn Tiếng Việt -16,7, môn Hóa học -14,2.
3.2.3.5. Kết quả thực nghiệm lần 2 về kĩ năng giải bài tập của học sinh
Tỉ lệ học sinh khá của lớp TN cao hơn lớp ĐC: môn Tiếng Việt (30,3% v
17,5%), môn Hóa học (28,5% v 14%); tỉ lệ học sinh trung bình lớp TN cao hơn lớp
ĐC: môn Tiếng Việt (42,9% v 35,3%), môn Hóa học (41,1% v 31,5%); tỉ lệ học
sinh yếu của các lớp TN thấp hơn lớp ĐC: môn Tiếng Việt (26,8% v 49,1%), môn
Hóa học (30,4% v 54,5%).
Trình độ kĩ năng giải bi tập của học sinh khối TN lần 2 cao hơn lần 1. Loại khá: môn
tiếng Việt +12,4, môn Hoá học +8,9; loại yếu: môn tiếng Việt -7,1, môn Hoá học -7,1.
3.2.3.6. Kết quả thực nghiệm lần 2 về kĩ năng thảo luận nhóm của học sinh
Kĩ năng bám sát yêu cầu: tỉ lệ học sinh khá ở khối TN cao hơn khối ĐC (62,5%
v 42,1%); tỷ lệ học sinh yếu ở khối TN thấp hơn khối ĐC (8,9% v 29,8%).
- Về kĩ năng diễn đạt ý kiến: tỉ lệ học sinh khá ở khối TN cao hơn khối ĐC
(44,6% v 22,8%); tỉ lệ học sinh yếu khối TN thấp hơn khối ĐC (16,1% v 36,8%).
21
- Kĩ năng tranh luận với bạn: tỉ lệ học sinh nhóm TN đạt loại khá cao hơn khối ĐC
(41,1% v 22,8%); học sinh yếu khối TN thấp hơn khối ĐC (17,9% v 38,6%).
Kĩ năng đề xuất kết luận: tỉ lệ học sinh đạt loại khá ở khối TN cao hơn khối ĐC
(37,5% v 17,5%); tỉ lệ học sinh yếu lại thấp hơn khối ĐC (16,9% v 40,4%).
3.2.3.7. Kết quả TN lần 2 về trình độ lĩnh hội tri thức của học sinh khối TN và khối ĐC
Biểu đồ 3.18. Kết quả TN lần 2 trình độ lĩnh hội tri thức của học sinh
- Tỉ lệ học sinh giỏi ở lớp TN cao hơn lớp ĐC, môn tiếng Việt (3,6% v
1,8%), môn Hóa Học (3,6% v 1,8%).
- Tỉ lệ học sinh khá ở lớp TN cao hơn lớp ĐC: môn Tiếng Việt (26,8% v
17,5%), môn Hóa học; (25% v 15,7%).
- Tỷ lệ học sinh trung bình: môn Tiếng Việt (46,5% v 40,3%), môn Hóa học
(46,4% v 40,4%). Tỷ lệ học sinh yếu ở lớp TN thấp hơn lớp ĐC: môn Tiếng Việt
(23,1% v 42,2%), môn Hóa học (25% v 42,1%).
Từ kết quả trên, chúng tôi tính độ lệch chuẩn v hệ số biến thiên. Độ lệch
chuẩn của khối TN nhỏ hơn khối ĐC
Môn Tiếng Việt S
TN
=1,54 < S
ĐC
=1,57, môn Hóa học S
TN
=1,51< S
ĐC
=1,58
Độ phân tán của khối TN thấp hơn lớp ĐC
Môn Tiếng Việt V
TN
=26,1% < V
ĐC
=30,1%, môn Hóa học
TN
=25,5% < V
ĐC
=30,3%
Nh vậy từ kết quả của độ lệch chuẩn v độ phân tán cho thấy phơng án TN
giúp cho học sinh lĩnh hội tri thức ổn định v tập trung hơn phơng án cũ.
Kết quả TN lần 2 về trình độ lĩnh hội tri thức của học sinh lớp TN cao hơn lần
1. Loại khá: môn Tiếng Việt l (+ 7,2%) môn Hóa học (+9%) v thấp hơn ở loại
yếu: môn Tiếng Việt (-9%) môn Hóa học (-8,9%)
Tiếng Việ
t
Hóa học
22
3.3. Kết luận chơng 3
Kết quả thu đợc qua 2 lần thực nghiệm, cả về mặt định tính v mặt định
lợng, đã khẳng định tính khả thi của các biện pháp rèn luyện kĩ năng ôn tập cho
học sinh trờng PTDTNT cụ thể l:
- Kết quả kiểm tra đầu vo về trình độ các kĩ năng ôn tập của học sinh lớp
TN v lớp ĐC l tơng đơng.
- Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm lần 1 v lần 2 về trình độ các kĩ năng ôn
tập của học sinh lớp TN cao hơn học sinh lớp ĐC, kể cả 3 loại trình độ khá, trung
bình, yếu. Kết quả sau TN về trình độ các kĩ năng ôn tập của học sinh lớp TN cao
hơn so với kết quả đầu vo.
- Việc tổ chức rèn luyện kĩ năng ôn tập cho học sinh theo những biện pháp
đã nêu trong đề ti đợc giáo viên v học sinh tích cực tham gia v đạt đợc hiệu
quả theo yêu cầu TN.
Nh vậy, kết quả TN đã khẳng định mục đích TN v chứng minh tính đúng
đắn của giả thuyết m đề ti đã nêu
Trong quá trình thực nghiệm, chúng tôi thấy rằng nếu kết hợp chặt chẽ giữa
cách thức tổ chức, quản lý chung của nh trờng với cách thức hoạt động của giáo
viên v học sinh, cùng với sự thực hiện đồng bộ các biện pháp rèn luyện kĩ năng ôn
tập phù hợp với đặc điểm v trình độ nhận thức của học sinh trờng PTDTNT thì
kết quả học tập của các em sẽ đợc nâng lên.
Kết luận v kiến nghị
1. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu về lí luận v thực tiễn, chúng tôi có thể rút ra một
số kết luận sau:
1.1. Hoạt động ôn tập có vai trò rất quan trọng nhằm nâng cao chất lợng học
tập của học sinh v hiệu quả đo tạo của nh trờng. Quá trình ôn tập của học sinh
phổ thông có thể diễn ra ở trên lớp, ở ngoi lớp nhng bao giờ cũng có mối quan hệ
chặt chẽ với hoạt động dạy .
Kĩ năng ôn tập l điều kiện để học sinh biến động cơ học tập thnh kết quả cụ
thể, lm cho học sinh tự tin vo bản thân, bồi dỡng v phát triển hứng thú học tập. Kĩ
năng ôn tập của học sinh rất đa dạng, có những biểu hiện v trình độ phát triển khác
nhau ở mỗi lứa tuổi, cấp học. Trong hệ thống kĩ năng ôn tập, kĩ năng xây dựng dn ý
tóm tắt bi học, kĩ năng trả lời câu hỏi, kĩ năng xây dựng sơ đồ, kĩ năng xây dựng bảng
tóm tắt, kĩ năng giải bi tập, kĩ năng thảo luận nhóm l những kĩ năng ôn tập chung cơ
bản có tính khái quát, cần phải hình thnh cho học sinh trờng PTDTNT. Vì đó l cơ sở,
l điều kiện để học sinh nắm vững nội dung học vấn, phát triển năng lực nhận thức, hình
thnh phẩm chất đạo đức, nhân cách của ngời lao động trong tơng lai.