Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

“thiết kế giáo án điện tử vật lí 10 cơ bản sử dụng lecturemaker 2 0”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.29 MB, 112 trang )


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trần Kim Phường

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài “Thiết kế giáo án điện tử Vật lí 10
cơ bản sử dụng LectureMaker 2.0”, với sự nỗ lực và sự cố gắng của bản thân em đã hoàn
thành được luận văn này. Bên cạnh sự cố gắng của bản thân, em còn nhận được sự quan
tâm từ phía thầy cô và nhiều bạn bè khác.
Trước hết, xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy Vương Tấn Sĩ đã tận tình hướng
dẫn dành nhiều thời gian góp ý chỉnh sửa những sai sót để bài luận văn của em có thể hoàn
thiện nhất.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trong Bộ môn Vật lí đã truyền
đạt vốn kiến thức vô cùng quý giá cho em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Cảm ơn tất cả bạn bè đã động viên, đóng góp ý kiến và giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng luận văn của em sẽ không tránh khỏi những hạn chế
và thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành từ thầy cô và các bạn để
luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Cần Thơ, ngày 20 tháng 04 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Trần Kim Phường


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trần Kim Phường

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu,
kết quả phân tích trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kì công trình nghiên cứu nào trước đây.
Mọi tham khảo trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn trong danh mục tài liệu tham khảo
của luận văn.
Cần Thơ, ngày 20 tháng 04 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Trần Kim Phường


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trần Kim Phường

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................................... 1
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................... 2
3. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU ................................ 2
3.1 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................2
3.2 Phương tiện nghiên cứu ...................................................................................... 3


4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI................................................................................. 3
5. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI....................................................... 3
6. CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI........................................................ 3
B. NỘI DUNG....................................................................................................... 5
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN VÀO DẠY HỌC....................................................................... 5
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN............................................................................................. 5
1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu..................................................................................5
1.2 Những định hướng cơ bản về đổi mới phương pháp dạy học ........................ 7
1.2.1 Định hướng đổi mới PPDH .......................................................................7
1.2.2 Giải pháp đổi mới PPDH ...........................................................................8
1.3 Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học Vật lí ...........9
1.3.1 Tính tích cực trong học tập .......................................................................9
1.3.2 Phương pháp dạy học tích cực ..................................................................9
1.3.3 Sử dụng một số phương pháp đặc thù của bộ môn Vật lí nhằm thúc
đẩy tính tích cực trong học tập của học sinh ....................................................9

2. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ .. 11
2.1 Lí do sử dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học ............................ 11
2.2 Một số chức năng cơ bản của máy vi tính có thể ứng dụng trong dạy học
Vật lí ......................................................................................................................... 13
2.2.1 Sử dụng MVT làm phương tiện nghe nhìn và lưu trữ thông tin. ........13
i


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trần Kim Phường


2.2.2 Sử dụng MVT để thiết kế và biểu diễn các mô hình, thí nghiệm. .......13
2.2.3 Sử dụng MVT để tự động hóa các thí nghiệm Vật lí ............................ 14
2.2.4 Sử dụng MVT để tích hợp với các PTDH hiện đại. .............................. 14
2.2.5 Sử dụng MVT kết hợp với Multimedia..................................................15
2.3 Giáo án điện tử ..................................................................................................15
2.3.1 Khái niệm giáo án điện tử .......................................................................15
2.3.2. So sánh giáo án điện tử với giáo án truyền thống ................................ 16
2.3.3. Các tiêu chí đánh giá ...............................................................................16
2.3.4. Quy trình thiết kế giáo án điện tử ....................................................... 17

CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM LECTUREMAKER ............. 20
1. SƠ LƯỢC VỀ PHẦN MỀM LECTUREMAKER ....................................... 20
1.1 Giới thiệu ...........................................................................................................20
1.2 Cài đặt và cập nhật LectureMaker .................................................................21
1.2.1 Yêu cầu hệ thống ...................................................................................... 21
1.2.2 Cài đặt .......................................................................................................21
1.2.3 Kiểm tra phiên bản ..................................................................................22
1.2.4 Gỡ chương trình cài đặt ..........................................................................23

2. GIAO DIỆN VÀ CÁC MENU CỦA LECTUREMAKER ........................... 24
2.1 Giao diện ............................................................................................................24
2.2 Các Menu ...........................................................................................................25
2.2.1 Menu Lecturemaker ................................................................................25
2.2.2 Menu home ............................................................................................... 25
2.2.3 Menu Insert .............................................................................................. 26
2.2.4 Menu Control ........................................................................................... 26
2.2.5 Menu Design ............................................................................................. 26
2.2.6 Menu View ................................................................................................ 27
2.2.7 Menu Format ............................................................................................ 28

2.3 Các chức năng cơ bản của phần mềm LectureMaker ...................................28
2.3.1 Tạo nút lệnh .............................................................................................. 28
2.3.2 Chèn văn bản, công thức toán, hình vẽ, ảnh, phim, flash… ................31
2.3.3 Nhập File Powerpoint, pdf, website........................................................ 37
2.3.4 Chèn câu hỏi trắc nghiệm........................................................................38
2.3.5 Qui trình soạn giáo án .............................................................................41
ii


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trần Kim Phường

2.3.6 Kết xuất bài giảng .................................................................................... 47

CHƯƠNG III THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI VẬT LÍ ........................................... 52
1. THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ................................................................... 52
BÀI 32: NỘI NĂNG VÀ SỰ BIẾN THIÊN NỘI NĂNG.................................. 52
PHẦN I: MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA BÀI GIẢNG ...................................... 52
1.1 Mục tiêu bài học ................................................................................................ 52
1.1.1 Về kiến thức .............................................................................................. 52
1.1.2 Về kỹ năng ................................................................................................ 52
1.1.3 Thái độ ......................................................................................................52
1.2 Yêu cầu của bài học .......................................................................................... 52
1.2.1 Về kiến thức của học sinh ........................................................................52
1.2.2 Về trang thiết bị........................................................................................ 52

PHẦN II: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG................................................................... 53

2. THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ................................................................... 61
BÀI 13: LỰC MA SÁT ...................................................................................... 61
PHẦN I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA BÀI GIẢNG....................................... 61
2.1 Mục tiêu bài học ................................................................................................ 61
2.1.1 Về kiến thức .............................................................................................. 61
2.1.2 Kỹ năng .....................................................................................................61
2.1.3 Thái độ ......................................................................................................61
2.2 Yêu cầu bài học .................................................................................................61
2.2.1 Về kiến thức của HS.................................................................................61
2.2.2 Về trang thiết bị........................................................................................ 61

PHẦN II. THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ................................................................... 62
3. THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ................................................................... 70
BÀI 20: CÁC DẠNG CÂN BẰNG CÂN BẰNG CỦA MỘT VẬT CÓ MẶT
CHÂN ĐẾ ...................................................................................................... 70
PHẦN I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA BÀI GIẢNG....................................... 70
3.1 Mục tiêu bài học ................................................................................................ 70
iii


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trần Kim Phường

3.1.1 Về kiến thức .............................................................................................. 70
3.1.2 Kỹ năng .....................................................................................................70
3.1.3 Thái độ ......................................................................................................70
3.2 Yêu cầu bài học .................................................................................................70

3.2.1 Về kiến thức của HS.................................................................................70
3.2.2 Về trang thiết bị........................................................................................ 70

PHẦN II. THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ................................................................... 71
4. THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ................................................................... 79
BÀI 36: SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA VẬT RẮN .................................................... 79
PHẦN I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA BÀI GIẢNG....................................... 79
4.1 Mục tiêu bài học ................................................................................................ 79
4.1.1 Về kiến thức .............................................................................................. 79
4.1.2 Kỹ năng .....................................................................................................79
4.1.3 Thái độ ......................................................................................................79
4.2 Yêu cầu bài học .................................................................................................79
4.2.1 Về kiến thức của HS.................................................................................79
4.2.2 Về trang thiết bị........................................................................................ 79

PHẦN II. THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ................................................................... 80
5. THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ................................................................... 87
BAI 31: PHƯƠNG TRÌNH TRẠNG THÁI CỦA KHÍ LÍ TƯỞNG ............... 87
PHẦN I: MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA BÀI GIẢNG ...................................... 87
5.1 Mục tiêu bài học ................................................................................................ 87
5.1.1 Về kiến thức .............................................................................................. 87
5.1.2 Về kỹ năng ................................................................................................ 87
5.1.3 Thái độ ......................................................................................................87
5.2 Yêu cầu của bài học .......................................................................................... 87
5.2.1 Về kiến thức của học sinh ........................................................................87
5.2.2 Về trang thiết bị........................................................................................ 87

PHẦN II: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG................................................................... 88
6. THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ................................................................... 94
iv



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trần Kim Phường

BÀI 4: SỰ RƠI TỰ DO...................................................................................... 94
PHẦN I: MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA BÀI GIẢNG ...................................... 94
6.1 Mục tiêu bài học ................................................................................................ 94
6.1.1. Về kiến thức ...................................................................................................94
6.1.2 Về kỹ năng ................................................................................................ 94
6.1.3 Thái độ ......................................................................................................94
6.2 Yêu cầu của bài học .......................................................................................... 94
6.2.1 Về kiến thức của học sinh ........................................................................94
6.2.2 Về trang thiết bị........................................................................................ 94

PHẦN II: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG................................................................... 95
PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................... 102
1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ TÀI........................................................ 102
2. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ................................ 102
3. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI ....................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 104

v


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trần Kim Phường

A. MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước ta đang trong quá trình xây dựng để hoàn thành cuộc cách mạng công
nghiệp hóa và hiện đại hóa. Để nhanh chóng phát triển kinh tế và hội nhập với thế giới,
chúng ta cần có đội ngũ những người lao động, những cán bộ khoa học kỹ thuật có trình
độ kỹ thuật cao, có năng lực tư duy sáng tạo và có khả năng độc lập giải quyết vấn đề.
Chính vì thế, vấn đề giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) đang rất được chú trọng trong giai đoạn
hiện nay. Trong đó việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) đóng vai trò hết sức quan
trọng.
Trong những năm gần đây, ngành GD&ĐT không ngừng đổi mới chương trình,
sách giáo khoa (SGK) về nội dung, phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Song thực tế PPDH trong các bậc đào tạo hiện nay chủ yếu mang tính chất thông báo – tái
hiện. Đa số giáo viên (GV) vẫn còn sử dụng phương pháp diễn giảng truyền thống theo lối
truyền thụ một chiều, học sinh thụ động ghi chép và thụ động trong việc tiếp thu tri thức.
Kiểu dạy học truyền thống đã làm cho khả năng tự học, tự chủ, tìm tòi, khả năng tư duy
khoa học độc lập của học sinh (HS) bị hạn chế.
Nghị quyết Trung ương II khóa VIII, Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ: “Đổi mới
phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học, áp dụng những phương pháp giáo dục
hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy, sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”.
Văn kiện đại hội IX của Đảng tiếp tục nhấn mạnh: “…tiếp tục nâng cao chất lượng toàn
diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý
giáo dục…”. Bên cạnh đó, chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính Trị đã khẳng định: “ Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học,
ngành học. Phát triển các hình thức đạo tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã
hội”.
Chính vì xác định được tầm quan trọng đó nên việc ứng dụng công nghệ thông tin

(CNTT) vào trường học là việc làm cần thiết và đúng đắn. Trong công tác giảng dạy, CNTT
có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp dạy và học. Ứng dụng CNTT vào tất cả
các môn học, đặc biệt là các môn có sử dụng nhiều tranh ảnh, tư liệu phục vụ bài giảng
nhờ đó mà giúp HS hứng thú học tập hơn, hiểu và nắm vững kiến thức hơn.
1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trần Kim Phường

Vật lí học là môn khoa học thực nghiệm, phương pháp nghiên cứu đặc thù của Vật lí
là phương pháp thực nghiệm. Để HS có thể hiểu biết kiến thức một cách sâu sắc, có thể
vận dụng kiến thức đã học giải thích được các hiện tượng thực tế, GV cần phải có các
PPDH phù hợp sao cho những kiến thức HS đã tiếp thu được là những kiến thức thực sự
có chất lượng, sâu sắc và vững chắc. Trước những yêu cầu đó, việc áp dụng CNTT vào
giảng dạy Vật lí là một giải pháp hiệu quả. Và một trong những ứng dụng quan trọng đó là
sử dụng các phần mềm giáo dục để soạn các giáo án điện tử (GAĐT) hỗ trợ cho GV trong
quá trình dạy học.
Một trong những phần mềm để thiết kế GAĐT đó là Lecturemaker 2.0 - đây là phần
mềm mới với những tính năng thích hợp và thuận lợi cho việc soạn GAĐT. Chẳng hạn,
người sử dụng có thể chèn những thông tin đa phương tiện như các bài giảng đã được thiết
kế trên các phần mềm khác như PowerPoint, Acrobat, những đoạn audio, video, web tĩnh
hoặc tạo ra những câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn, câu trắc nghiệm trả lời ngắn, ô chữ.
Thậm chí trong quá trình lên lớp, GV và HS có thể tương tác trực tiếp trên slide trình chiếu.
Điều này, PowerPoint hoàn toàn không thực hiện được. Chính vì vậy, sử dụng phần mềm
Lecturemaker 2.0 trong dạy học làm cho bài giảng trực quan, sinh động, góp phần làm tăng
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, nâng cao hiệu quả dạy học.

Từ những lý do trên, cùng với sự định hướng của thầy Vương Tấn Sĩ nên tôi chọn
đề tài : “Thiết kế giáo án điện tử Vật lí 10 cơ bản sử dụng LectureMaker 2.0” để nghiên
cứu.

2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Tìm hiểu phần mềm LectureMaker 2.0 để thiết kế giáo án các bài trong chương trình
Vật lí 10 cơ bản nhằm lôi cuốn HS tham gia vào tiến trình tìm tòi, giải quyết vấn đề, nâng
cao chất lượng dạy học.

3. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp nghiên cứu
-

Nghiên cứu các tài liệu về lý luận dạy học, phân tích chương.

-

Nghiên cứu các PPDH tích cực và ứng dụng CNTT vào dạy học.

-

Nghiên cứu SGK, sách giáo viên, tài liệu bồi dưỡng GV.

-

Tìm hiểu phần mềm LectureMaker 2.0.

2



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trần Kim Phường

3.2 Phương tiện nghiên cứu
-

SGK Vật lí 10 cơ bản, sách giáo viên, các giáo trình cơ sở Vật lí.

-

Phần mềm LectureMaker và giáo trình hướng dẫn.

-

Các phần mềm điện tử hỗ trợ thiết kế GA.

-

Các tài liệu liên quan khác.

4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Thực tập sư phạm chỉ được phân công dạy khối 11 nên tôi không thể tiến hành
thực nghiệm dạy Vật lí 10 CB.

5. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
-


Giai đoạn 1: tìm hiểu đề tài, trao đổi với thầy hướng dẫn, nhận đề tài nghiên cứu.

-

Giai đoạn 2: nghiên cứu đề tài, đọc các tài liệu có liên quan.

-

Giai đoạn 3: lập đề cương nghiên cứu: chi tiết, khoa học, hoàn thiện.

-

Giai đoạn 4: viết luận văn, chỉnh sửa luận văn.

-

Giai đoạn 5: hoàn chỉnh đề tài, nộp cho GVHD, chuẩn bị báo cáo.

-

Giai đoạn 6: bảo vệ luận văn tốt nghiệp.

6. CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
Giáo viên

GV

Học sinh

HS


Công nghệ thông tin

CNTT

Phương pháp dạy học

PPDH

Sách giáo khoa

SGK

Phương pháp

PP

Giáo dục

GD

Giáo dục và đào tạo

GD&ĐT

Trung học phổ thông

THPT

Trung học cơ sở


THCS

Hoạt động



Máy vi tính

MVT

Giáo án

GA

Giáo án điện tử

GAĐT
3


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

Phương tiện dạy học

PTDH

Thiết bị dạy học


TBDH

Quá trình dạy học

QTDH

4

SVTH: Trần Kim Phường


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trần Kim Phường

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN VÀO DẠY HỌC

1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong chiến lược phát triển GD chính phủ đã nhận định: Sự đổi mới và phát triển
GD đang diễn ra ở quy mô toàn cầu tạo cơ hội tốt để nền GD Việt Nam nhanh chóng tiếp
cận với các xu thế mới, tri thức mới, những cơ sở lý luận, phương thức tổ chức, nội dung
giảng dạy hiện đại và vận dụng các kinh nghiệm quốc tế để đổi mới và phát triển. Chỉ thị
số 58/CT/TW của Bộ Chính trị (Khóa VIII) khẳng định: “Ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin là nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là phương

tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước đi trước.
Mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng đều phải ứng dụng
CNTT để phát triển”.
Với nhu cầu cấp thiết của thực tiễn GD&ĐT, những kết quả khả quan của việc ứng
dụng CNTT vào phát triển và hiện đại hóa các PTDH đã tác động sâu sắc đến sự phát triển
của nền khoa học và GD hiện đại của mỗi quốc gia trong khu vực và trên toàn thế giới. Các
nhà giáo dục tìm cách nghiên cứu để phát huy một cách tốt nhất PTDH hiện đại đồng thời
mở ra những triển vọng mới trong việc ứng dụng nó để cải tiến PPDH, nâng cao chất lượng
GD&ĐT hiện nay. Việc nghiên cứu ứng dụng CNTT vào QTDH được triển khai mạnh mẽ
ở nhiều nước trên thế giới. Ở các nước phát triển như Mỹ, Đức, Hàn Quốc,… các công ty
sản xuất TBDH về ứng dụng CNTT đã sản xuất nhiều sách điện tử, các PTDH hiện đại
được điều khiển bởi MVT, hệ thống trường học được trang bị phòng học đa chức năng với
mạng máy tính, máy chiếu khuếch đại,… đã đánh dấu một cuộc cách mạng mới trong công
nghệ DH. Đưa QTDH từ hình thức dạy học truyền thống thành DH trên mạng, biến Internet
với các Website thành môi trường học tập và thư viện tư liệu cho HS truy cập.
Ở Việt Nam, thành công của sự nghiệp đổi mới trong hai thập niên qua đã tạo tiền
đề cho việc ứng dụng các thành tựu của CNTT trong GD&ĐT. Môn tin học đã được đưa
vào giảng dạy dưới các hình thức và mức độ khác nhau, hầu hết các trường THPT được
5


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trần Kim Phường

trang bị phòng máy tính, phòng nghe nhìn đa chức năng với máy chiếu khuếch đại,… Nhiều
trường THPT, các trường đại học, viện nghiên cứu đã sử dụng các thiết bị hiện đại phục
vụ cho DH. Việc sử dụng Internet như một công cụ học tập đang dần trở nên quen thuộc

với HS. Thông qua mạng tương tác trong trường học, các em có khả năng tiếp cận thông
tin nhanh hơn, tìm kiếm thông tin phục vụ cho việc học tập của bản thân mình. Xác định
tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT và Internet đối với việc dạy và học trong những
năm gần đây, nền GD nước ta đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đặc biệt trong việc đổi
mới nội dung chương trình SGK phổ thông. Bên cạnh nhiều dự án thay SGK, đổi mới nội
dung chương trình và phương pháp giảng dạy, đổi mới GD phổ thông, đào tạo GV phổ
thông, hàng năm Nhà nước còn đầu tư một lượng ngân sách lớn cho việc trang bị cơ sở vật
chất - thiết bị phục vụ DH. Trong các thiết bị DH hiện nay, ngoài các loại hình thiết bị DH
truyền thống như tranh ảnh giáo khoa, bản đồ giáo khoa, mô hình mẫu vật,... thì MVT là
một loại phương tiện kỹ thuật DH hiện đại không thể thiếu ở mỗi trường phổ thông. Rất
nhiều trường phổ thông đã có phòng học với 20 – 25 bộ máy vi tính với các thiết bị trợ
giảng bằng hệ thống DH đa phương tiện đã kết nối Internet và có trang Web về trường.
Hiện nay, đối với một số trường tiểu học (TH), THCS, THPT việc thiết kế và sử
dụng GAĐT còn khá mới mẻ. Ở vùng núi, vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng xa xôi,
hẻo lánh... có nhiều GV, cán bộ quản lý các trường TH, THCS, THPT vẫn còn không biết
GAĐT là gì. So với PTDH chỉ có bảng đen, phấn trắng và SGK,... thì việc thiết kế nội dung
bài giảng trên MVT với sự hỗ trợ của hệ thống DH đa phương tiện là một bước đột phá
lớn. GAĐT ngoài việc hỗ trợ cho GV, còn đem đến cho HS nhiều thông tin hơn, hấp dẫn
hơn qua các kênh thông tin đa dạng và phong phú: nội dung văn bản, âm thanh, hình ảnh
tĩnh, động, các đoạn video clip sống động,... Đặc biệt ở một số nội dung kiến thức người
ta còn có thể xây dựng các mô hình mô phỏng, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng để
minh họa hoặc chứng minh định luật, đã biến quá trình HS nhận thức các kiến thức trừu
tượng thành quá trình tự HS lĩnh hội kiến thức mới một cách hào hứng, tích cực.
Công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ GV để có thể sẵn sàng tiếp cận với các PTDH
hiện đại trong DH nói chung và DHVL nói riêng đang được các trường đại học, cao đẳng
sư phạm dành một thời lượng đáng kể trong chương trình đào tạo.
Tuy nhiên việc khai thác sử dụng máy tính trong DH ở các trường phổ thông thì rất
khác nhau tùy theo điều kiện cơ sở vật chất và trình độ GV. Theo đánh giá ban đầu thì hiệu
quả của việc ứng dụng CNTT trong DH là khá khả quan, càng khẳng định vai trò quan
6



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trần Kim Phường

trọng của CNTT trong việc đổi mới PP dạy và học. Tuy nhiên, xét trên diện rộng, tình hình
ứng dụng CNTT trong DH ở nước ta còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế như:
- Nhận thức của GV và HS: nhiều GV, HS chưa quan tâm tới việc ứng dụng CNTT
vào quá trình GD do đã quen với các PPDH truyền thống.
- Cơ sở hạ tầng CNTT còn thấp: đây là vấn đề nan giải nhất. Ứng dụng CNTT trong
GD đi liền với đầu tư hệ thống máy tính, mạng máy tính nội bộ, mạng Internet phục vụ cho
GV và HS, các thiết bị ngoại vi như máy chiếu, hệ thống cung cấp điện, phòng máy đạt
tiêu chuẩn,… là khó khăn lớn không dễ giải quyết trên diện rộng.
- Trình độ tin học của GV và HS: còn có những bất cập với các ứng dụng cụ thể của
các phần mềm, các thí nghiệm với máy tính,…
- Hình thức tổ chức lớp: thay đổi hình thức tổ chức lớp học, phương thức dạy và
học sẽ gây khó khăn cho cả GV, HS và cả các nhà quản lý giáo dục. Chẳng hạn muốn tổ
chức một giờ học bằng bài giảng điện tử, sử dụng projector trang bị cho toàn trường (vì
không có điều kiện trang bị đến từng lớp học) thì phải có sự di chuyển địa điểm học tập,
GV sẽ phải mất thời gian cho việc chuẩn bị PTDH cho giờ học đó.
1.2 Những định hướng cơ bản về đổi mới phương pháp dạy học
1.2.1 Định hướng đổi mới PPDH
Đổi mới PPDH không có nghĩa là người thầy phải tìm ra và thực hiện một cách làm
hoàn toàn mới, mà là biết cách vận dụng một cách sáng tạo những cách thức tổ chức hoạt
động nhận thức cho HS, nhằm đạt được mục tiêu DH. Cốt lõi của đổi mới PPDH là hướng
tới hoạt động học tập tích cực, chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động: đổi mới nội
dung và hình thức hoạt động của GV và HS, đổi mới hình thức tổ chức DH, đổi mới hình

thức tương tác xã hội trong DH. [4]
- Đối với HS:
+ Học tập chủ động, tích cực, có năng lực phát hiện
+ Giải quyết vấn đề, phát triển tư duy linh hoạt tiến đến sáng tạo
+ Hình thành và ổn định PP và thói quen tự học, khả năng làm việc tập thể.
- Đối với GV:
+ Hạn chế đến mức tối đa việc truyền thụ một chiều, phải làm cho
HS tham gia tối đa vào quá trình dạy học.
+ Phát triển ở HS các kỹ năng, kỹ xảo và năng lực cần thiết.
7


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trần Kim Phường

+ Phong phú hơn về hình thức dạy học.
+ Tăng cường ứng dụng phương tiện dạy học.
+ Tăng cường dạy lý thuyết gắn với thực tiễn, vận dụng kiến thức đã
học vào đời sống.
+ Cải thiện việc kiểm tra và đánh giá kiến thức.
1.2.2 Giải pháp đổi mới PPDH [5]
-

Hình thành tình huống có vấn đề.

-


Giúp HS sử dụng SGK. (Ví dụ: cho HS tự đọc phần in nghiêng trong SGK, đọc bài
đọc thêm).

-

Tăng cường hoạt động tìm tòi.

-

Thay đổi hình thức tổ chức dạy học: dạy học trên lớp (học bài mới, ôn tập, luyện
tập, kiểm tra), trong phòng thí nghiệm, thảo luận, làm việc nhóm, tự học, phụ đạo,
tham quan,...

-

Hệ thống kiến thức và sử dụng phiếu học tập trong giảng dạy.

-

Tăng cường ứng dụng PTDH.
Đổi mới PPDH không có nghĩa là gạt bỏ các PPDH truyền thống mà phải liên tục

phát huy, kế thừa những tinh hoa của nền GD và kết hợp với các PPDH hiện đại theo quan
điểm DH tích cực nhằm giúp HS phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn
luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào
những tình huống khác nhau trong HT và trong thực tiến cuộc sống.
Tổ chức hoạt động nhận thức cho HS, dạy HS cách học, cách tìm ra kiến thức và
chú trọng hình thành các năng lực (tự học, sáng tạo, hợp tác). Như vậy, việc đổi mới PPDH
có thể xem như sự vận dụng sáng tạo các PPDH truyền thống với các phương pháp, phương
tiện, công nghệ phù hợp với đối tượng, nội dung chương trình nhằm làm cho người học

chủ động, sáng tạo trong việc tiếp thu kiến hức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và áp dụng được
các kiến thức đã học vào thực tiễn.

8


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trần Kim Phường

1.3 Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học Vật lí
Đổi mới PPDH là một yêu cầu bức thiết của nền GD nước ta hiện nay. PPDH phải
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Cùng với việc sử dụng PPDH
truyền thống, các PPDH tích cực giúp mang lại chất lượng và hiệu quả cao trong GD.
1.3.1 Tính tích cực trong học tập
Tính tích cực là một phẩm chất của con người trong đời sống xã hội. Con người
không chỉ sử dụng những cái có sẵn trong thiên nhiên mà còn chủ động tạo ra những của
cải vật chất cần thiết cho sự sống, sự tồn tài và phát triển của xã hội loài người. Qua đó,
con người thể hiện sự sáng tạo, khả năng khám phá, cải biến môi trường tự nhiên cũng như
môi trường xã hội.
Trong GD, hoạt động HT là hoạt động chủ đạo. Tính tích cực trong HT về bản chất
là tích cực nhận thức, sự mong muốn hiểu biết và chiếm lĩnh tri thức, người học phải tích
cực, chủ động khám phá những điều chưa biết. Tính tích cực nhận thức trong hoạt động
HT có liên quan đến động cơ HT. Động cơ HT đúng đắn sẽ tạo cho HS sự hứng thú và tự
giác hơn, đó là hai yếu tố tâm lý chính tạo nên tính tích cực trong HT. [4]
Tính tích cực trong HT thể hiện ở các hoạt động như hăng hái phát biểu ý kiến xây
dựng bài, tích cực trình bày, tranh luận các vấn đề được nêu, chịu khó tư duy trước các vấn
đề khó, kiên trì giải quyết các bài tập theo các cách khác nhau…

1.3.2 Phương pháp dạy học tích cực
PPDH tích cực hướng tới tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học. Với PP này, người dạy đóng vai
trò chủ đạo và người học đóng vai trò chủ động chiếm lĩnh tri thức. Chú trọng rèn luyện
PP và phát huy năng lực tự học của HS. [4]
1.3.3 Sử dụng một số phương pháp đặc thù của bộ môn Vật lí nhằm thúc đẩy tính
tích cực trong học tập của học sinh
1.3.3.1 Sử dụng phương pháp học tập theo nhóm
Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ là hình thức DH trong đó quá trình nhận thức được
tiến hành thông qua hoạt động của các HS trong nhóm theo một kế hoạch theo yêu cầu của
GV. Cách DH này có thể tiến hành trong hoặc ngoài lớp. [4]
Ưu điểm của PP dạy học theo nhóm:
9


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trần Kim Phường

-

Tạo không khí sôi nổi, hào hứng cho tiết học.

-

Tạo yếu tố thi đua giữa các thành viên trong nhóm và giữa các nhóm.

-


Tăng cường tính tích cực, chủ động của người học.

-

Rèn luyện cho HS sự tự tin, mạnh dạn đưa ra ý kiến riêng của cá nhân. Điều này
đặc biệt có ích đối với các HS nhút nhát, ít phát biểu trong lớp.

-

Tạo nhiều cơ hội cho GV nhận được nhiều thông tin phản hồi từ người học.

Nhược điểm của PP dạy học theo nhóm:
-

Tốn nhiều thời gian.

-

Có thể đi chệch hướng với kế hoạch ban đầu,.

-

HS dễ mất tập trung, phát biểu linh tinh.

-

Hiệu quả HT của nhóm phụ thuộc nhiều vào tinh thần tham gia của các thành viên
trong nhóm.


1.3.3.2 Sử dụng thí nghiệm Vật lí để dạy học
Trong DH Vật lí, thí nghiệm đóng vai trò hết sức quan trọng. Thí nghiệm có thể
được sử dụng trong tất cả các giai đoạn khác nhau của quá trình DH, góp phần đơn giản
hóa và trực quan hóa trong DH Vật lí, đặc biệt góp phần các phát triển cho HS các kỹ năng
: quan sát, nhận xét, so sánh, phân tích… [4]
1.3.3.3 Sử dụng phương pháp trực quan và phương tiện trực quan
Phương pháp trực quan: là phương pháp GV nêu vấn đề kết hợp với việc sử dụng
các phương tiện trực quan để dẫn dắt HS giải thích các khái niệm, định luật, hiện tượng
Vật lí mà HS quan sát được từ đó giúp HS lĩnh hội được kiến thức. [4]
Phương tiện trực quan: bao gồm các dụng cụ, đồ dùng, thiết bị kỹ thuật được dùng
trong quá trình DH làm cơ sở và tạo điều kiện thuận lợi cho HS có thể quan sát trực tiếp.
Vai trò của các phương tiện trực quan trong DH:
-

Đẩy mạnh và hỗ trợ hoạt động nhận thức của HS: trong quá trình học, HS đã tích
lũy được một số hiện tượng do quan sát thực tiễn hoặc do HT, trao đổi mà có. Vì
vậy, muốn cho HS hiểu bài một cách chính xác và sâu sắc thì cần thiết nên xây dựng
các khái niệm, các định luật từ sự quan sát trực tiếp. Dựa vào các phương tiện trực
quan GV có thể cung cấp cho HS những kiến thức bền vững, chính xác, giúp HS
kiểm tra lại tính đúng đắn của lý thuyết.

10


Luận văn tốt nghiệp
-

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trần Kim Phường


Phát triển kỹ năng thực hành: thí nghiệm của GV với những thao tác chuẩn mực sẽ
giúp HS hình thành kỹ năng làm thí nghiệm một cách chính xác, khoa học. Thí
nghiệm còn giúp HS nắm vững kiến thức một cách độc lập để giải thích được các
hiện tượng và rút ra những kiến thức trên cơ sở quan sát được. Bên cạnh đó, giúp
HS phát triển óc quan sát, khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh.

-

Giáo dục nhận thức cho HS: thông qua việc sử dụng các phương tiện trực quan góp
phần hình thành ở HS nhận thức về thế giới xung quanh, trên cơ sở đó giải thích
một cách khoa học các sự vật hiện tượng trong tự nhiên.

Một số phương tiện trực quan thường được sử dụng:
-

Mô hình, hình vẽ, tranh ảnh, sơ đồ, đồ thị.

-

Thiết bị, dụng cụ thí nghiệm.

-

Băng hình, máy tính, máy chiếu, phần mềm dạy học.

1.3.3.4 Sử dụng công nghệ thông tin
Đối với DH, CNTT góp phần đổi mới PPDH Vật lí. Sử dụng CNTT cụ thể là sử
dụng MVT với những thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng, hình ảnh sinh động, kết hợp
giữa màu sắc, âm thanh,… sẽ góp phần nâng cao tính trực quan góp phần tác động vào các

giác quan tạo sự chú ý, hứng thú trong HT của HS. Đây là điều kiện cần thiết để quá trình
DH đạt kết quả cao. Tuy nhiên, đối với một số thí nghiệm GV có thể tiến hành được thì
nên tiến hành thật sẽ trực quan hơn. [5]

2. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
2.1 Lí do sử dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học
Khi mục tiêu dạy học thay đổi thì nội dung và PPDH cũng sẽ thay đổi. Thay đổi
cách dạy truyền thụ một chiều, lấy thầy làm trung tâm chuyển sang cách dạy học lấy HS
làm trung tâm nhằm hướng tới mục tiêu tích cực hóa hoạt động nhận thức, phát huy tính
chủ động, tự lực sáng tạo của học sinh bằng các PPDH mới, PPDH tích cực. [4]
Dựa trên cơ sở về tâm lí học, lí luận DH, cơ sở thực tiễn và những chức năng của
MVT, các nhà nghiên cứu GD đã khẳng định rằng, hoàn toàn có thể sử dụng MVT trong
quá trình DH với tư cách như một PTDH hiện đại.
Đới với môn Vật lí - đây là môn khoa học thực nghiệm, hầu hết kiến thức đều gắn
với thực tiễn, nên việc ứng dụng CNTT nói chung và MVT nói riêng vào QTDH là một
hướng đi thích hợp và mang tính cấp thiết. Khi sử dụng CNTT và MVT, GV có thể dễ dàng
11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trần Kim Phường

sử dụng hoặc thiết kế các tranh ảnh, hình vẽ, mô hình thí nghiệm, biểu diễn thí nghiệm…để
truyền tải các nội dung kiến thức cho HS.
Do có khả năng thể hiện thông tin rõ ràng nên tranh ảnh, hình vẽ trên MVT tạo điều
kiện tốt nhất để GV chuyển nội dung bài giảng từ đơn giản đến phức tạp, từ cụ thể đến trừu
tượng và ngược lại, từ khái niệm trừu tượng đến các mô hình cụ thể, hoàn thiện và bổ sung

khái niệm mới, làm cho HS dễ hiểu và nhớ bài hơn. GV có thể chủ động sử dụng các loại
tranh, hình và vận dụng các PPDH tích cực nhằm phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của
HS, tăng cường nhịp độ truyền thụ kiến thức của GV và khả năng tiếp thu kiến thức của
HS, tiết kiệm thời gian của thầy và trò. Ví dụ như:
+ Giúp HS hiểu rõ hơn các khái niệm trừu tượng: nguyên tử, hạt nhân nguyên tử, sự
chuyển động của các điện tích,…
+ Làm sáng tỏ cấu tạo của dụng cụ và máy móc phức tạp nhất, chi tiết bên trong khó
thấy rõ: máy phát điện, động cơ điện xoay chiều ba pha,…
+ Mô tả ứng dụng của các hiện tượng Vật lí liên quan đến đời sống: hiện tượng phản
xạ toàn phần, khúc xạ ánh sáng,…
Tranh ảnh, hình vẽ rất dễ sử dụng, dễ tìm trong các loại sách báo, tạp chí,… hoặc
người dùng có thể tự tạo ra các hình hợp với nhu cầu và mục đích sử dụng của mình.
Ngoài ra, nhờ các chương trình mô phỏng, minh họa, MVT làm tăng tính trực quan,
kích thích hứng thú HT và tạo sự chú ý ở mức độ cao đối với HS, giúp cho GV giảm thời
gian thuyết trình, không mất nhiều thời gian vào việc biểu diễn, thể hiện thông tin trong
giờ học. Với các thí nghiệm có tính nguy hiểm đối với con người, hoặc các thí nghiệm có
thời gian diễn ra rất nhanh (hoặc rất chậm) thì việc thay thế chúng bằng những thí nghiệm
ảo trên MVT là một cách làm tối ưu.
Có thể thấy ngay rằng, việc sử dụng MVT với tư cách là một PTDH hiện đại trong
DH Vật lí có rất nhiều ưu điểm nổi trội, nó có thể được ứng dụng trong nhiều giai đoạn của
QTDH, từ việc xây dựng tình huống HT, nghiên cứu giải quyết vấn đề, xây dựng kiến thức
mới đến việc củng cố, vận dụng kiến thức,…
Tuy nhiên, cũng cần nhận thức rằng, MVT không phải là một PTDH vạn năng có
thể thay thế toàn bộ các PPDH truyền thống khác. MVT dù hiện đại đến đâu, cũng không
thể thay thế toàn bộ cho người GV - là người có vai trò tổ chức, thiết kế QTDH, là người
quyết định lựa chọn phương tiện, lựa chọn thời điểm sử dụng, hình thức sử dụng và phạm
vi sử dụng MVT nhằm đạt hiệu quả cao nhất của hoạt động DH. [4]
12



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trần Kim Phường

2.2 Một số chức năng cơ bản của máy vi tính có thể ứng dụng trong dạy học Vật lí
2.2.1 Sử dụng MVT làm phương tiện nghe nhìn và lưu trữ thông tin.
Tính năng nổi bật của MVT là khả năng lưu trữ thông tin rất lớn. Các văn bản, hình
ảnh tĩnh động, các bảng biểu, sơ đồ, đồ thị…được lưu trên các thiết bị nhớ của MVT với
một số lượng đáng kể. Cùng với những phần mềm được cài sẵn, kho dữ liệu của MVT còn
cho phép người dùng biểu diễn các mô hình, các hiện tượng, các quá trình Vật lí,…GV và
HS có thể truy cập nhanh tới kho dữ liệu này để lấy ra các dữ liệu cần thiết, phục vụ cho
việc dạy và học một cách nhanh chóng và chính xác. [4]
Nhờ tính năng đồ họa phong phú và khả năng xử lý các kiểu dữ liệu khác nhau của
MVT, ta có thể xây dựng các đoạn phim, video dạy học nhằm làm tăng tính trực quan các
quá trình dạy học Vật lí. Với các chương trình mô phỏng, minh họa trên MVT, HS có thể
quan sát các sự kiện, quá trình từ đó có thể hiểu rõ bản chất Vật lí của các hiện tượng…
Đặc biệt, khi MVT có kết nối với mạng Internet thì khả năng tìm kiếm, lưu trữ thông
tin càng phát huy mạnh mẽ, khả năng truyền dẫn thông tin, tương tác hai chiều của MVT
càng được vận dụng một cách linh hoạt. Đây chính là thế mạnh của MVT mà các PPĐH
truyền thống không có được.
2.2.2 Sử dụng MVT để thiết kế và biểu diễn các mô hình, thí nghiệm.
Trong những trường hợp không thể thực hiện được các thí nghiệm (các thí nghiệm
mang tính nguy hiểm, diễn biến của các hiện tượng xảy ra quá nhanh hoặc quá chậm không
thể thực hiện trong giờ học thì với MVT, GV có thể sử dụng các phần mềm để thiết kế các
sơ đồ thí nghiệm, thực hiện các thí nghiệm ảo trên MVT để cho HS quan sát.
Hiện nay, có rất nhiều phần mềm hỗ trợ công việc thiết kế mô hình, thí nghiệm trên
MVT như các chương trình CAD (Computer Assisted Design), chương trình Or CAD hoặc
Ar CAD hỗ trợ thiết kế các mạch điện tử; phần mềm Electronics Workbench cho phép lắp

đặt các linh kiện, các đồng hồ đo vào mạch điện, khi cho mạch điện hoạt động thì trên màn
hình hiển thị đường cong kết quả trên Ossiloscope; chương trình Auto CAD hỗ trợ thiết kế
mô hình chi tiết máy hoặc Crocodile Physics cho phép thiết kế các thí nghiệm, mô hình
trong Vật lí,…

13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trần Kim Phường

2.2.3 Sử dụng MVT để tự động hóa các thí nghiệm Vật lí
Trong DH nói chung và DH Vật lí nói riêng việc nghiên cứu, cải tiến các thí nghiệm
là một trong những nhiệm vụ quan trọng và phải được thực hiện một cách thường xuyên.
Với tính năng có thể xử lý các tín hiệu điện sau khi đã được số hóa của MVT, ta có thể
thiết kế các thí nghiệm Vật lí nhờ sự trợ giúp của MVT. Trong các thí nghiệm Vật lí, MVT
đóng vai trò như một máy đo vạn năng, ta có thể đo các đại lượng, tính toán các đại lượng
Vật lí liên quan khác thông qua các công thức toán học biểu diễn các định luật Vật lí. Ngoài
ra, MVT còn được sử dụng như một dao động kí điện tử để ghi lại các hình ảnh dao động.
Một chức năng nổi trội khác của MVT là khả năng đo đạc một cách chính xác các
đại lượng đồng thời lưu trữ các số liệu đo trên các thiết bị lưu trữ (USB, đĩa cứng, đĩa CD,
thẻ nhớ,…) và có thể biểu diễn các kết quả đo dưới dạng bảng biểu, đồ thị. Đặc biệt, MVT
có thể được sử dụng để viết các chương trình làm tròn số liệu, xử lý các sai số của phép đo
sao cho kết quả thí nghiệm phù hợp nhất.
Thông qua các thí nghiệm tự động hóa trên MVT, HS có thể từng bước làm quen
với các hệ thống điều khiển tự động đang được ứng dụng ngày càng mạnh mẽ, rộng rãi
trong đời sống và trong các ngành kỹ thuật.

2.2.4 Sử dụng MVT để tích hợp với các PTDH hiện đại.
Một tính năng rất quan trọng mà MVT có được là việc trao đổi thông tin không chỉ
được thực hiện thông qua các thiết bị đầu vào chuẩn như bàn phím, chuột,… mà còn có thể
kết nối thông qua các cổng giao tiếp khác. Việc sử dụng các cổng nối tiếp, cổng song song,
khe cắm chuẩn trên bo mạch chủ của MVT thông qua các mạch giao tiếp (Interface Card)
có thể kết nối MVT với các thiết bị ngoại vi.
Việc kết nối MVT với các thiết bị hiện đại khác sẽ nâng cao thế mạnh của mỗi
phương tiện riêng rẽ thành một hệ thống hoàn chỉnh, khắc phục tốt những hạn chế của mỗi
thiết bị (chẳng hạn, tổ hợp MVT với Camera và máy ghi âm thông qua bộ giao tiếp
Youcam, cho phép khai thác khả năng quay phim của Camera, kết hợp với khả năng lưu
trữ, xử lý hình ảnh, âm thanh của MVT để xây dựng các phim HT hoặc trao đổi các tệp đồ
họa).
Đặc biệt, trong hệ thống kết nối MVT với các phương tiện hiện đại khác, ta có thể
khai thác tối đa khả năng điều khiển, truy cập, chọn lọc, tìm kiếm thông tin một cách nhanh
chóng. Các hệ thống ghép nối thường đi kèm với một phần mềm điều khiển tương ứng, các
14


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trần Kim Phường

phần mềm này có thể chạy trên môi trường hệ điều hành MS – DOS hoặc hệ điều hành
Windows, chúng có thể được xây dựng kèm theo thiết bị ghép nối hoặc có thể do các nhà
lập trình tạo nên theo yêu cầu sư phạm.
2.2.5 Sử dụng MVT kết hợp với Multimedia.
Multimedia được hiểu là đa phương tiện, đa môi trường, đa truyền thông, một
phương pháp giới thiệu thông tin bằng máy tính, sử dụng nhiều dạng truyền thông tin như

văn bản, đồ họa và âm thanh,…cùng với sự gây ấn tượng bằng tương tác. Công nghệ đa
phương tiện, nhờ khả năng nghe – nhìn (Audio – Video) đang được ứng dụng ngày càng
rộng rãi trong GD, giải trí và tiếp thị thương mại,...
Thông tin Multimedia được thể hiện ở các dạng sau: dạng văn bản (Text), dạng minh
họa (Graphics), dạng hoạt ảnh (Animation, dạng ảnh chụp (Image), dạng Audio và dạng
Video.
Việc nghiên cứu sử dụng MVT với Multimedia đã cho phép lưu trữ, xử lý, tìm kiếm
và trao đổi một lượng lớn thông tin trong một điều kiện thuận lợi. Nó còn cho phép mô
phỏng, tái tạo, biểu diễn sự vật, hiện tượng, diễn biến các quá trình như là sự tích hợp các
chức năng của các PTDH cổ truyền. Nó không những cho phép đảm bảo tính trung thực
của các đối tượng nghiên cứu trước mắt người học, làm tăng niềm tin vào tri thức, kích
thích hứng thú, tạo động cơ học tập trong quá trình dạy học mà còn có tác dụng GD toàn
diện: phát triển tính tự lực sáng tạo, phát triển tư duy logic, tư duy trừu tượng, tối ưu hóa
quá trình nhận thức và điều khiển quá trình nhận thức.
Sự ra đời của Multimedia đã làm thay đổi diện mạo, vai trò của MVT với tư cách là
công cụ trong DH nói chung và trong DH Vật lí nói riêng.
2.3 Giáo án điện tử
2.3.1 Khái niệm giáo án điện tử
GAĐT là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động DH của GV và HS trong
giờ lên lớp, toàn bộ hoạt động DH đó đã được Multimedia hóa một cách chi tiết, có cấu
trúc chặt chẽ và logic được quy định bởi cấu trúc bài học. [4]
GAĐT là sản phẩm của hoạt động thiết kế bài dạy được thể hiện bằng vật chất trước
khi bài dạy được tiến hành. Nói cách khác, GAĐT chính là bản thiết kế của bài giảng điện
tử, chính vì vậy xây dựng GAĐT hay thiết kế bài giảng điện tử là cách gọi khác nhau cho
một hoạt động cụ thể để có được bài giảng điện tử trong quá trình DH tích cực.
15


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trần Kim Phường

2.3.2. So sánh giáo án điện tử với giáo án truyền thống [Bảng 3.2]
Giáo án điện tử

Giáo án truyền thống

- Học tập lấy người học làm trung tâm.

- Lấy người dạy làm trung tâm.

- Kích thích đa giác quan.

- Kích thích đơn giác quan.

- Hướng phát triển đa chiều.

- Hướng phát triển một chiều.

- Đa phương tiện, đa năng.

- Đơn phương tiện, đơn năng.

- Làm việc hợp tác, tương tác.

- Làm việc đơn lẻ, cá nhân.

- Trao đổi thông tin.


- Truyền tải thông tin.

- Học tập tích cực, tìm tòi khám phá.

- Học tập thụ động.

- Học dựa trên tư duy phê phán, sáng tạo. - Học sự kiện, dựa trên những tri thức có
- DH dựa trên những hoạt động có chủ sẵn.
đích.

- DH dựa trên những phản ứng đáp lại,
rập khuôn theo mẫu.
Bảng 3.2

Vậy qua những phân tích trên ta nhận thấy, do đặc trưng cơ bản của GAĐT là được
Multimedia hóa kiến thức nên GAĐT tạo ra tính tương tác cao hơn, tạo điều kiện cho người
học trao đổi thông tin dễ dàng hơn, trực quan hóa mọi sự vật hiện tượng. Hiện nay, GAĐT
đã và đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của GD ở nước ta cũng như các nước khác.
Tuy nhiên, GAĐT không phải là một công cụ để thay thế hoàn toàn “bảng đen, phấn
trắng” cũng không thể thay thế hết vai trò của GV mà nó chỉ đóng vai trò định hướng các
hoạt động DH trên lớp theo QTDH tích cực.
2.3.3. Các tiêu chí đánh giá
Qua thực tiễn DH khi sử dụng GAĐT, thì một GAĐT cần đáp ứng các tiêu chí sau
đây:
Các tiêu chí về mặt khoa học: Các nội dung GAĐT phải được trình bày khoa học,
dễ hiểu, đáp ứng tính đa dạng phong phú, đảm bảo tính chính xác khoa học, phù hợp với
chương trình đào tạo, kiến thức và khả năng tiếp thu của HS. Các định luật, định lý, định
nghĩa,…phải chính xác và nhất quán với SGK hiện hành và thực hiện được mục đích DH
đề ra.


16


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trần Kim Phường

Các tiêu chí về LLDH: GAĐT phải thực hiện được các chức năng LLDH, thực hiện
đầy đủ các giai đoạn của QTDH, từ khâu củng cố trình độ, hình thành tri thức mới, ôn tập,
hệ thống hóa kiến thức cho đến kiểm tra đánh giá kiến thức của HS. Có sự phối hợp giữa
lý thuyết, thực tiễn và các PPDH.
Các tiêu chí về mặt sư phạm: GAĐT phải thể hiện được tính ưu việt về mặt tổ chức
DH so với GA truyền thống. Cần phải khai thác triệt để khả năng hỗ trợ, truyền tải thông
tin đa dạng, trực quan hóa các hiện tượng, quá trình Vật lí,…kích thích động cơ HT, tính
tích cực và khả năng sáng tạo của HS. Từ đó, giúp HS đào sâu nội dung HT, khắc sâu kiến
thức đã lĩnh hội, rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, mở rộng nội dung
kiến thức đã học và đi sâu vào bản chất vấn đề nghiên cứu.
Các tiêu chí về mặt kỹ thuật: Giao diện trên màn hình phải đơn giản, thân thiện, cấu
trúc slide rõ ràng, được sắp xếp một cách hợp lý phù hợp với tiến trình của một giờ học.
Việc sử dụng các hình ảnh, âm thanh, màu sắc,…phải khéo léo, không nên quá lạm dụng
sẽ làm phân tán sự tập trung chú ý của HS, làm ảnh hưởng tới chất lượng giờ dạy.
2.3.4. Quy trình thiết kế giáo án điện tử
GAĐT có thể được xây dựng theo quy trình gồm các bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài dạy, xác định mục tiêu bài học, xây dựng phiếu học tập,
soạn giáo án
- GV cần nghiên cứu kỹ bài qua SGK, SGV kết hợp với các tài liệu tham khảo để
tìm hiểu nội dung của bài và mục tiêu HS cần đạt khi học xong bài này. Trên cở sở đó, xác

định đích cần đạt tới của cả bài về kiến thức, kỹ năng, thái độ.
- Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định đúng những nội dung trọng tâm.
- Xây dựng phiếu học tập cho HS: giúp cho HS có cái nhìn tổng quát về bài học
giúp các em dễ dàng ghi chép, quan sát bài giảng cũng như tham gia vào quá trình xây
dựng và củng cố kiến thức. Tuy nhiên, phiếu học tập chỉ nên là một dàn ý hoặc tóm tắt bài,
HS vẫn phải chủ động trong việc ghi chép và tiếp nhận kiến thức.
- Soạn GA theo cấu trúc của GA DH tích cực.
Bước 2: Lên kịch bản sư phạm cho việc thiết kế giáo án trên máy vi tính
- GV phải hình dung được toàn bộ nội dung cũng như những hoạt động sư phạm trên
lớp của cả tiết dạy và xác định được phần nào, nội dung nào của bài thì cần có sự hỗ trợ
của MVT để tiết học đó đạt hiệu quả.
17


×