Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

thiết kế giáo án điện tử vật lý 12 nâng cao sử dụng phần mềm violet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.93 MB, 99 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
BỘ MÔN SƢ PHẠM VẬT LÝ



THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ VẬT LÝ 12 NÂNG CAO
SỬ DỤNG PHẦN MỀM VIOLET

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: SƢ PHẠM VẬT LÝ – TIN HỌC

Giáo viên hƣớng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Vƣơng Tấn Sĩ

Lê Thị Yến Ngọc
Mã số SV: 1110248
Lớp: TL1134A1
Khóa: 37

Cần Thơ, 2015


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
BỘ MÔN SƢ PHẠM VẬT LÝ





THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ VẬT LÝ 12 NÂNG CAO
SỬ DỤNG PHẦN MỀM VIOLET

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: SƢ PHẠM VẬT LÝ – TIN HỌC

Giáo viên hƣớng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Vƣơng Tấn Sĩ

Lê Thị Yến Ngọc
Mã số SV: 1110248
Lớp: TL1134A1
Khóa: 37

Cần Thơ, 2015


LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài "Thiết kế
giáo án điện tử Vật lý 12 nâng cao sử dụng phần mềm Violet", với sự
nỗ lực và cố gắng của bản thân tôi đã hoàn thành đƣợc bài luận văn
này. Bên cạnh sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận đƣợc sự quan
tâm từ phía thầy cô và nhiều bạn bè khác.
Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại
học Cần Thơ đã truyền đạt vốn kiến thức vô cùng quý giá trong suốt

thời gian qua. Đặc biệt, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến thầy Vƣơng
Tấn Sĩ, Thầy đã tận tình hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện để tôi có
thể hoàn thành luận văn của mình, Thầy đã dành nhiều thời gian góp
ý và chỉnh sửa bài luận văn để kết quả đạt đƣợc hoàn thiện nhất.
Cảm ơn tất cả bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực hiện, tuy đã cố gắng để hoàn thành tốt đề tài
nhƣng do kiến thức và thời gian có hạn nên đề tài không tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc sự thông cảm và đóng
góp ý kiến từ quý thầy cô và các bạn để đề tài hoàn chỉnh hơn.
Cuối lời, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, bạn bè đã giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Xin gửi lời chúc sức khỏe và thành công đến tất cả mọi ngƣời.

Sinh viên thực hiện

Lê Thị Yến Ngọc


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu,
kết quả phân tích trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây.
Mọi tham khảo, trích dẫn đều đƣợc chỉ rõ nguồn trong danh mục tài liệu tham khảo
của luận văn.
Cần Thơ, ngày 19 tháng 04 năm 2015
Tác giả

Lê Thị Yến Ngọc



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................................ 1
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................... 2
3. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI.............................................................................................. 2
4. PHƢƠNG PHÁP VÀ PHƢƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU ............................................. 2
5. CÁC GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ............................................................................... 3
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 3
7. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ...................................................................3
8. NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ...................................................... 3
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................. 4
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN VÀO DẠY HỌC ..................................................................................................... 4
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................................................ 4
1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu.......................................................................................... 4
1.2 Những định hƣớng cơ bản về đổi mới phƣơng pháp dạy học Vật lý ........................ 6
1.2.1 Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học ............................................................. 6
1.2.2 Giải pháp đổi mới phƣơng pháp dạy học ................................................................ 6
1.2.3 Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học Vật lý ................... 7
1.2.4 Sử dụng một số phƣơng pháp đặc thù của bộ môn Vật lý nhằm thúc đẩy tính tích
cực trong học tập của học sinh ......................................................................................... 8
2. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ ................ 9
2.1 Lý do sử dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học ........................................ 9
2.2 Giáo án điện tử ......................................................................................................... 10
2.2.1 Khái niệm giáo án điện tử ..................................................................................... 10
2.2.2 Cấu trúc của giáo án điện tử .................................................................................. 10
2.2.3 Các tiêu chí đánh giá ............................................................................................. 11
i



2.2.4 Quy trình thiết kế một giáo án điện tử ................................................................... 12
CHƢƠNG II. TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM VIOLET ........................................ 14
1. GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM VIOLET VÀ CÁCH CÀI ĐẶT .............................. 14
1.1 Giới thiệu phần mềm Violet 1.7 ............................................................................... 14
1.2 Cài đặt ....................................................................................................................... 15
1.3 Chạy chƣơng trình Violet ......................................................................................... 19
2. THANH MENU VÀ CÁC NÚT CHỨC NĂNG ....................................................... 20
2.1 Các Menu.................................................................................................................. 20
2.1.1 Menu Bài giảng ..................................................................................................... 20
2.1.2 Menu Soạn thảo ..................................................................................................... 20
2.1.3 Menu Nội dung ...................................................................................................... 21
2.1.4 Menu Tùy chọn...................................................................................................... 21
2.1.5 Menu Trợ giúp ....................................................................................................... 21
2.2 Các nút chức năng .................................................................................................... 22
2.3 Thanh công cụ .......................................................................................................... 22
3. CÁC CHỨC NĂNG CỦA VIOLET .......................................................................... 23
3.1 Tạo trang màn hình cơ bản ....................................................................................... 23
3.1.1 Tạo một trang màn hình ........................................................................................ 23
3.1.2 Nút ảnh, phim ........................................................................................................ 25
3.1.3 Nút Văn bản........................................................................................................... 28
3.1.4 Nút Công cụ........................................................................................................... 30
3.2 Các chức năng soạn thảo trang màn hình .................................................................36
3.2.1 Sửa đổi hoặc xóa mục dữ liệu đã có ...................................................................... 36
3.2.2 Tạo hiệu ứng hình ảnh ........................................................................................... 36
3.2.3 Tạo các hiệu ứng chuyển động và biến đổi ........................................................... 36
3.2.4 Thay đổi thứ tự, căn chỉnh và khóa đối tƣợng....................................................... 37
3.2.5 Chọn đối tƣợng bằng danh sách ............................................................................ 38
ii



3.2.6 Sao chép, cắt, dán tƣ liệu ....................................................................................... 39
3.2.7 Phục hồi (undo) và làm lại (redo) .......................................................................... 39
3.3 Các chức năng khác của Violet ................................................................................ 40
3.3.1 Chọn giao diện bài giảng ....................................................................................... 40
3.3.2 Đóng gói bài giảng ................................................................................................ 40
3.3.3 Sử dụng bài giảng đã đóng gói .............................................................................. 41
3.3.4 Sử dụng giao diện bài giảng và các phím tắt ......................................................... 42
3.3.5 Chỉnh sửa bài giảng sau khi đã đóng gói ............................................................... 43
CHƢƠNG III. THIẾT KẾ MỘT SỐ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ VẬT LÝ 12
NÂNG CAO SỬ DỤNG PHẦN MỀM VIOLET ....................................................... 44
1. GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MỘT SỐ BÀI TRONG CHƢƠNG TRÌNH VẬT LÝ 12
NÂNG CAO ................................................................................................................... 44
1.1 Giáo án điện tử bài 40: Tia hồng ngoại. Tia tử ngoại (chƣơngVI: Sóng ánh sáng) 44
1.2 Giáo án điện tử bài 47: Mẫu nguyên tử Bo và quang phổ vạch của nguyên tử Hiđrô
(chƣơng VII: Lƣợng tử ánh sáng)................................................................................... 54
1.3 Giáo án điện tử bài 53: Phóng xạ (chƣơng IX: Hạt nhân nguyên tử)....................... 64
CHƢƠNG IV: CÁC PHẦN MỀM VÀ THIẾT BỊ HỖ TRỢ ................................... 83
1. PHẦN MỀM CROCODILE PHYSICS 6.05 ............................................................. 83
2. PHẦN MỀM POWERPOINT .................................................................................... 84
3. PHẦN MỀM WINDOWS MOVIE MAKER 2.6 ...................................................... 86
4. PHẦN MỀM SNAGIT 10 .......................................................................................... 86
5. MÁY QUAY SONY PJ260VE .................................................................................. 87
6. SAMSUNG SMART TV 64 INCH............................................................................ 88
7. BÚT TRÌNH CHIẾU VÀ BÚT CHỈ BẢNG.............................................................. 89
PHẦN KẾT LUẬN .......................................................................................................... 90
1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC ............................................................................................. 90
2. HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 91

iii


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Vương Tấn Sĩ

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nƣớc ta đang trong quá trình xây dựng để hoàn thành cuộc cách mạng công
nghiệp hóa và hiện đại hóa. Để nhanh chóng phát triển kinh tế và hội nhập với thế giới,
chúng ta cần có đội ngũ những ngƣời lao động, những cán bộ khoa học kỹ thuật có trình
độ kỹ thuật cao, có năng lực tƣ duy sáng tạo và có khả năng độc lập giải quyết vấn đề.
Chính vì thế, vấn đề giáo dục và đào tạo đang rất đƣợc chú trọng trong giai đoạn hiện
nay. Trong đó việc đổi mới phƣơng pháp dạy học đóng vai trò hết sức quan trọng. Trong
những năm gần đây, ngành giáo dục và đào tạo không ngừng đổi mới chƣơng trình, sách
giáo khoa về nội dung, phƣơng pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học. Song thực tế
phƣơng pháp dạy học (PPDH) trong các bậc đào tạo hiện nay chủ yếu mang tính chất
thông báo – tái hiện. Đa số giáo viên vẫn còn sử dụng phƣơng pháp diễn giảng truyền
thống theo lối truyền thụ một chiều, học sinh thụ động ghi chép và thụ động trong việc
tiếp thu tri thức. Kiểu dạy học truyền thống đã làm cho khả năng tự học, tự chủ, tìm tòi,
khả năng tƣ duy khoa học độc lập của HS bị hạn chế.
Do đó, Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
khẳng định : “Đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ,
làm thay đổi nội dung, phƣơng pháp, phƣơng thức dạy và học. Công nghệ thông tin là
phƣơng tiện để tiến tới một xã hội học tập” [1]. Chỉ thị 55/2008/CT-BGD&ĐT của Bộ
trƣởng Bộ Giáo dục - Đào tạo đã nêu rõ: Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của công
nghệ thông tin (CNTT) và triển khai có kết quả cao yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong năm học 2008 - 2009 là “Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đổi mới quản lý tài
chính và xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực” [2]. Một trong những biện

pháp quan trọng để thực hiện đƣờng lối trên là đƣa học sinh vào vị trí chủ thể hoạt động
nhận thức, thông qua hoạt động tự lực của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, phát triển
năng lực, trí tuệ.
Chúng ta biết rằng môn Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm, việc lồng ghép
các thí nghiệm (TN) vào trong các bài học Vật lý là một biện pháp quan trọng nhằm nâng
cao chất lƣợng dạy và học, góp phần tích cực trong hoạt động dạy học. Hiện nay, khối
lƣợng kiến thức trong mỗi bài học môn Vật lý ở chƣơng trình trung học phổ thông (THPT)
đều đƣợc tăng lên, hầu hết trong các bài đều có TN biểu diễn. Nếu dạy theo phƣơng pháp
truyền thống và với những TN thật thì sẽ không đủ thời gian. Mặt khác, với điều kiện cơ sở
vật chất hiện nay thì các trƣờng THPT vẫn chƣa có nhiều dụng cụ TN để đáp ứng yêu cầu
của bài học theo SGK mới. Theo xu hƣớng phát triển nhanh chóng của CNTT, hầu hết các
trƣờng THPT đều đƣợc trang bị các phƣơng tiện, các thiết bị dạy học hiện đại nhƣ: máy vi
tính, máy chiếu, bảng điện tử,... Vì vậy, việc ứng dụng CNTT vào việc thiết kế các giáo án
điện tử sử dụng các phần mềm nhƣ: Violet, Lecturemaker, Adobe Presenter,...kết hợp với

SVTH: Lê Thị Yến Ngọc

1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Vương Tấn Sĩ

việc tiến hành các TN ảo là một giải pháp quan trọng trong việc giảng dạy, giúp học sinh
tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng, đồng thời tạo hứng thú học tập cho học sinh trong
từng bài học.
Violet là phần mềm rất dễ sử dụng, ƣu điểm của việc soạn giáo án điện tử bằng
phần mềm Violet là có thể kiểm tra học sinh ngay tại lớp về các kiến thức mà học sinh
mới tiếp thu, tiết kiệm thời gian và giảm thiểu sự vất vả của giáo viên trong giờ lên lớp. Từ

những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu của mình là "Thiết kế giáo án
điện tử Vật lý 12 nâng cao sử dụng phần mềm Violet ".

2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu phần mềm Violet để phục vụ thiết kế giáo án điện tử vào giảng dạy
Vật lý 12 nâng cao.
- Thiết kế một số giáo án điện tử sử dụng phần mềm Violet phục vụ cho quá trình
tự học môn Vật lý của học sinh phổ thông và việc giảng dạy sau này.
- Nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệm cho bản thân, rèn kỹ năng soạn giáo án điện tử
phục vụ cho việc dạy học sau này.

3. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Do thời gian có hạn và đây chỉ là một đề tài nghiêm cứu ở cấp độ luận văn tốt
nghiệp đại học nên nội dung nghiên cứu của đề tài đƣợc giới hạn lại một phần thuộc
phạm vi chƣơng trình Vật lý THPT. Cụ thể đề tài tập trung vào những vấn đề sau đây:
- Nghiên cứu tổng quát về phần mềm Violet.
- Thiết kế một số giáo án điện tử dựa trên phần mền Violet trong chƣơng trình Vật
lý 12 nâng cao.

4. PHƢƠNG PHÁP VÀ PHƢƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
Phƣơng pháp:
- Nghiên cứu cách sử dụng phần mềm Violet.
- Nghiên cứu luật giáo dục, các chỉ thị của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng và của
Bộ giáo dục và đào tạo về những định hƣớng cơ bản của việc đổi mới phƣơng pháp dạy
học trong giai đoạn hiện nay.
- Nghiên cứu các tài liệu về lý luận dạy học, các tài liệu về bồi dƣỡng, đổi mới phƣơng
pháp giảng dạy ở trƣờng THPT trong giai đoạn hiện nay.
- Nghiên cứu tài liệu Vật lý học, chƣơng trình và nội dung sách giáo khoa, sách giáo
viên Vật lý 12 nâng cao.
Phƣơng tiện:

- Máy vi tính, webcam, micro và mạng internet.
- Sách giáo khoa Vật lý 12 nâng cao, sách giáo viên Vật lý 12 nâng cao, tài liệu bồi
dƣỡng giáo viên.
- Các phần mềm: Violet 1.7, Snagit 10, Windows movie maker 2.6,...

SVTH: Lê Thị Yến Ngọc

2


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Vương Tấn Sĩ

5. CÁC GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu sử dụng phần mềm Violet để thiết kế các giáo án điện tử phục vụ cho việc
giảng dạy môn Vật lý 12 nâng cao ở trƣờng THPT thì sẽ góp phần đổi mới phƣơng pháp
dạy học. Với các giáo án điện tử có hình ảnh mô phỏng trực quan sinh động sẽ gây hứng
thú và sự tập trung của học sinh vào bài học. Các thí nghiệm, hiện tƣợng Vật lý phức tạp
không làm đƣợc hoặc không thể nhìn thấy bằng trực giác trong thực tế nhƣng đƣợc mô
phỏng bằng những hình ảnh động, những đoạn video sẽ giúp học sinh dễ hình dung và
hiểu bài hơn, nâng cao khả năng tƣ duy tích cực cho học sinh. Giáo viên không những
đem đến cho học sinh một lƣợng thông tin lớn mà còn dễ dàng thể hiện đƣợc các phƣơng
pháp dạy học nêu vấn đề, thực hiện đánh giá học sinh toàn diện khách quan ngay trong
quá trình dạy học. Học sinh có thể làm bài tập trắc nghiệm ở nhà trên máy vi tính mà
không cần có giáo viên đứng bên cạnh kiểm tra.

6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu phần mềm Violet, các bƣớc soạn giáo án.
- Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa Vật lý 12 NC.

- Thiết kế giáo án điện tử cho một số bài học trong sách giáo khoa Vật lý 12 NC dùng
phần mềm Violet.

7. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
- Giai đoạn 1: Nhận đề tài, tìm hiểu đề tài và thu thập các tài liệu tham khảo có liên
quan.
- Giai đoạn 2: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án, tiến hành các thí nghiệm hoặc các mô
phỏng Vật lý có liên quan đến đề tài.
- Giai đoạn 3: Tiến hành thực hiện đề tài, nộp giáo án điện tử cho giáo viên hƣớng dẫn
xem, góp ý và chỉnh sữa.
- Giai đoạn 4: Hoàn thành đề tài nộp về khoa và giáo viên hƣớng dẫn.
- Giai đoạn 5: Báo cáo và bảo vệ luận văn.

8. NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
GA: giáo án
GV: giáo viên
HS: học sinh
NC: nâng cao
TN: thí nghiệm
SGK: sách giáo khoa
THPT: trung học phổ thông
CNTT: công nghệ thông tin
DH: dạy học
GD: giáo dục
SVTH: Lê Thị Yến Ngọc

QTDH: quá trình dạy học
TH: tiểu học
HT: học tập
MVT: máy vi tính

TNVL: thí nghiệm vật lý
THCS: trung học cơ sở
PPDH: phƣơng pháp dạy học
PTDH: phƣơng tiện dạy học
GD&DT: giáo dục và đào tạo

3


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Vương Tấn Sĩ

PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN VÀO DẠY HỌC
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong chiến lƣợc phát triển GD chính phủ đã nhận định: Sự đổi mới và phát triển
GD đang diễn ra ở quy mô toàn cầu tạo cơ hội tốt để nền GD Việt Nam nhanh chóng tiếp
cận với các xu thế mới, tri thức mới, những cơ sở lý luận, phƣơng thức tổ chức, nội dung
giảng dạy hiện đại và vận dụng các kinh nghiệm quốc tế để đổi mới và phát triển. Chỉ thị
số 58/CT/TW của Bộ Chính trị (Khóa VIII) khẳng định: “Ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin là nhiệm vụ ƣu tiên trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, là phƣơng
tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nƣớc đi trƣớc.
Mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng đều phải ứng dụng
CNTT để phát triển” [3].
Với nhu cầu cấp thiết của thực tiễn GD&ĐT, những kết quả khả quan của việc ứng
dụng CNTT vào phát triển và hiện đại hóa các PTDH đã tác động sâu sắc đến sự phát
triển của nền khoa học và GD hiện đại của mỗi quốc gia trong khu vực và trên toàn thế

giới. Các nhà giáo dục tìm cách nghiên cứu để phát huy một cách tốt nhất PTDH hiện đại
đồng thời mở ra những triển vọng mới trong việc ứng dụng nó để cải tiến PPDH, nâng
cao chất lƣợng GD&ĐT hiện nay. Việc nghiên cứu ứng dụng CNTT vào QTDH đƣợc
triển khai mạnh mẽ ở nhiều nƣớc trên thế giới. Ở các nƣớc phát triển nhƣ Mỹ, Đức, Hàn
Quốc,… các công ty sản xuất thiết bị dạy học về ứng dụng CNTT đã sản xuất nhiều sách
điện tử, các PTDH hiện đại đƣợc điều khiển bởi máy vi tính, hệ thống trƣờng học đƣợc
trang bị phòng học đa chức năng với mạng máy tính, máy chiếu khuếch đại,… đã đánh
dấu một cuộc cách mạng mới trong công nghệ DH. Đƣa QTDH từ hình thức dạy học
truyền thống thành DH trên mạng, biến Internet với các Website thành môi trƣờng học
tập và thƣ viện tƣ liệu cho HS truy cập.
Ở Việt Nam, thành công của sự nghiệp đổi mới trong hai thập niên qua đã tạo tiền
đề cho việc ứng dụng các thành tựu của CNTT trong GD&ĐT. Môn tin học đã đƣợc đƣa
vào giảng dạy dƣới các hình thức và mức độ khác nhau, hầu hết các trƣờng THPT đƣợc
trang bị phòng máy tính, phòng nghe nhìn đa chức năng với máy chiếu khuếch đại,…
Nhiều trƣờng THPT, các trƣờng đại học, viện nghiên cứu đã sử dụng các thiết bị hiện đại
phục vụ cho DH. Việc sử dụng Internet nhƣ một công cụ học tập đang dần trở nên quen
thuộc với HS. Thông qua mạng tƣơng tác trong trƣờng học, các em có khả năng tiếp cận
thông tin nhanh hơn, tìm kiếm thông tin phục vụ cho việc học tập của bản thân mình. Xác
SVTH: Lê Thị Yến Ngọc

4


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Vương Tấn Sĩ

định tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT và Internet đối với việc dạy và học trong 5
năm gần đây, nền GD nƣớc ta đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm đặc biệt trong việc
đổi mới nội dung chƣơng trình SGK phổ thông. Bên cạnh nhiều dự án thay SGK, đổi mới

nội dung chƣơng trình và phƣơng pháp giảng dạy, đổi mới GD phổ thông, đào tạo GV
phổ thông, hằng năm Nhà nƣớc còn đầu tƣ một lƣợng ngân sách lớn cho việc trang bị cơ
sở vật chất - thiết bị phục vụ DH. Trong các thiết bị DH hiện nay, ngoài các loại hình
thiết bị DH truyền thống nhƣ tranh ảnh giáo khoa, bản đồ giáo khoa, mô hình mẫu vật,...
thì máy vi tính là một loại phƣơng tiện kỹ thuật DH hiện đại không thể thiếu ở mỗi
trƣờng phổ thông. Rất nhiều trƣờng phổ thông đã có phòng học với 20 – 25 bộ máy vi
tính với các thiết bị trợ giảng bằng hệ thống DH đa phƣơng tiện đã kết nối Internet và có
trang Web về trƣờng.
Hiện nay, đối với một số trƣờng tiểu TH, THCS, THPT việc thiết kế và sử dụng
GAĐT còn khá mới mẻ. Ở vùng núi, vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng xa xôi, hẻo
lánh... có nhiều GV, cán bộ quản lý các trƣờng TH, THCS, THPT vẫn còn không biết
GAĐT là gì. So với PTDH chỉ có bảng đen, phấn trắng và SGK,... thì việc thiết kế nội
dung bài giảng trên MVT với sự hỗ trợ của hệ thống DH đa phƣơng tiện là một bƣớc đột
phá lớn. GAĐT ngoài việc hỗ trợ cho GV, còn đem đến cho HS nhiều thông tin hơn, hấp
dẫn hơn qua các kênh thông tin đa dạng và phong phú: nội dung văn bản, âm thanh, hình
ảnh tĩnh, động, các đoạn video clip sống động,... Đặc biệt ở một số nội dung kiến thức
ngƣời ta còn có thể xây dựng các mô hình mô phỏng, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô
phỏng để minh họa hoặc chứng minh định luật, đã biến quá trình HS nhận thức các kiến
thức trừu tƣợng thành quá trình tự HS lĩnh hội kiến thức mới một cách hào hứng, tích
cực.
Công tác đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ GV để có thể sẵn sàng tiếp cận với các
PTDH hiện đại trong DH nói chung và DH Vật lý nói riêng đang đƣợc các trƣờng đại
học, cao đẳng sƣ phạm dành một thời lƣợng đáng kể trong chƣơng trình đào tạo.
Tuy nhiên việc khai thác sử dụng máy tính trong DH ở các trƣờng phổ thông thì
rất khác nhau tùy theo điều kiện cơ sở vật chất và trình độ GV. Theo đánh giá ban đầu thì
hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong DH là khá khả quan, càng khẳng định vai trò
quan trọng của CNTT trong việc đổi mới PP dạy và học. Tuy nhiên, xét trên diện rộng,
tình hình ứng dụng CNTT trong DH ở nƣớc ta còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế nhƣ:
- Nhận thức của GV và HS: nhiều GV, HS chƣa quan tâm tới việc ứng dụng CNTT
vào quá trình GD do đã quen với các PPDH truyền thống.

- Cơ sở hạ tầng CNTT còn thấp: đây là vấn đề nan giải nhất. Ứng dụng CNTT trong
GD đi liền với đầu tƣ hệ thống máy tính, mạng máy tính nội bộ, mạng Internet phục vụ
cho GV và HS, các thiết bị ngoại vi nhƣ máy chiếu, hệ thống cung cấp điện, phòng máy
đạt tiêu chuẩn,… là khó khăn lớn không dễ giải quyết trên diện rộng.

SVTH: Lê Thị Yến Ngọc

5


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Vương Tấn Sĩ

- Trình độ tin học của GV và HS: còn có những bất cập với các ứng dụng cụ thể của
các phần mềm, các thí nghiệm với máy tính,…
- Hình thức tổ chức lớp: thay đổi hình thức tổ chức lớp học, phƣơng thức dạy và học
sẽ gây khó khăn cho cả GV, HS và cả các nhà quản lý giáo dục. Chẳng hạn muốn tổ chức
một giờ học bằng bài giảng điện tử, sử dụng projector trang bị cho toàn trƣờng (vì không
có điều kiện trang bị đến từng lớp học) thì phải có sự di chuyển địa điểm học tập, GV sẽ
phải mất thời gian cho việc chuẩn bị PTDH cho giờ học đó.
1.2 Những định hƣớng cơ bản về đổi mới phƣơng pháp dạy học Vật lý
1.2.1 Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học
Đổi mới PPDH không có nghĩa là ngƣời thầy phải tìm ra và thực hiện một cách làm
hoàn toàn mới, mà là biết cách vận dụng một cách sáng tạo những cách thức tổ chức hoạt
động nhận thức cho HS, nhằm đạt đƣợc mục tiêu DH. Cốt lõi của đổi mới PPDH là
hƣớng tới hoạt động học tập tích cực, chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động: đổi
mới nội dung và hình thức hoạt động của GV và HS, đổi mới hình thức tổ chức DH, đổi
mới hình thức tƣơng tác trong DH.
- Đối với HS:

+ Học tập chủ động, tích cực, có năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
+ Phát triển tƣ duy linh hoạt tiến đến sáng tạo.
+ Hình thành và ổn định phƣơng pháp, thói quen tự học, khả năng làm việc tập thể.
- Đối với GV:
+ Hạn chế đến mức tối đa việc truyền thụ một chiều, phải làm cho HS tham gia tối
đa vào quá trình dạy học.
+ Phát triển ở HS các kỹ năng, kỹ xảo và năng lực cần thiết.
+ Phong phú hơn về hình thức dạy học.
+ Tăng cƣờng ứng dụng phƣơng tiện dạy học.
+ Tăng cƣờng dạy lý thuyết gắn với thực tiễn, vận dụng kiến thức đã học vào đời
sống.
+ Cải thiện việc kiểm tra và đánh giá kiến thức.
1.2.2 Giải pháp đổi mới phƣơng pháp dạy học
- Hình thành tình huống có vấn đề.
- Giúp HS sử dụng SGK. (Ví dụ: cho HS tự đọc phần in nghiêng trong SGK, đọc bài
đọc thêm).
- Tăng cƣờng hoạt động tìm tòi.
- Thay đổi hình thức tổ chức dạy học: dạy học trên lớp (học bài mới, ôn tập, luyện
tập, kiểm tra), trong phòng thí nghiệm, thảo luận, làm việc nhóm, tự học, phụ đạo, tham
quan,...
- Hệ thống kiến thức và sử dụng phiếu học tập trong giảng dạy.
- Tăng cƣờng ứng dụng PTDH.
SVTH: Lê Thị Yến Ngọc

6


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Vương Tấn Sĩ


Tuy nhiên, đổi mới PPDH không có nghĩa là gạt bỏ các PPDH truyền thống mà phải
liên tục phát huy, kế thừa những tinh hoa của nền GD và kết hợp với các PPDH hiện đại
theo quan điểm DH tích cực nhằm giúp HS phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng
kiến thức vào những tình huống khác nhau trong HT và trong thực tiễn cuộc sống.
Tổ chức hoạt động nhận thức cho HS, dạy HS cách học, cách tìm ra kiến thức và chú
trọng hình thành các năng lực (tự học, sáng tạo, hợp tác). Nhƣ vậy, việc đổi mới PPDH
có thể xem nhƣ sự vận dụng sáng tạo các PPDH truyền thống với các phƣơng pháp,
phƣơng tiện, công nghệ phù hợp với đối tƣợng, nội dung chƣơng trình nhằm làm cho
ngƣời học chủ động, sáng tạo trong việc tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và
áp dụng đƣợc các kiến thức đã học vào thực tiễn.
1.2.3 Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học Vật lý
Đổi mới PPDH là một yêu cầu bức thiết của nền GD nƣớc ta hiện nay. PPDH phải
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học. Cùng với việc sử dụng PPDH
truyền thống, các PPDH tích cực giúp mang lại chất lƣợng và hiệu quả cao trong GD.
 Tính tích cực trong học tập
Tính tích cực là một phẩm chất của con ngƣời trong đời sống xã hội. Con ngƣời
không chỉ sử dụng những cái có sẵn trong thiên nhiên mà còn chủ động tạo ra những của
cải vật chất cần thiết cho sự sống, sự tồn tài và phát triển của xã hội loài ngƣời. Qua đó,
con ngƣời thể hiện sự sáng tạo, khả năng khám phá, cải biến môi trƣờng tự nhiên cũng
nhƣ môi trƣờng xã hội.
Trong GD, hoạt động HT là hoạt động chủ đạo. Tính tích cực trong HT về bản chất là
tích cực nhận thức, sự mong muốn hiểu biết và chiếm lĩnh tri thức, ngƣời học phải tích
cực, chủ động khám phá những điều chƣa biết. Tính tích cực nhận thức trong hoạt động
HT có liên quan đến động cơ HT. Động cơ HT đúng đắn sẽ tạo cho HS sự hứng thú và tự
giác hơn, đó là hai yếu tố tâm lý chính tạo nên tính tích cực trong HT.
Tính tích cực trong HT thể hiện ở các hoạt động nhƣ hăng hái phát biểu ý kiến xây
dựng bài, tích cực trình bày, tranh luận các vấn đề đƣợc nêu, chịu khó tƣ duy trƣớc các
vấn đề khó, kiên trì giải quyết các bài tập theo các cách khác nhau…

 Phƣơng pháp dạy học tích cực
PPDH tích cực hƣớng tới tích cực hóa hoạt động nhận thức của ngƣời học nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của ngƣời học. Với phƣơng pháp này, ngƣời dạy
đóng vai trò chủ đạo và ngƣời học đóng vai trò chủ động chiếm lĩnh tri thức. Chú trọng
rèn luyện phƣơng pháp và phát huy năng lực tự học của HS.

SVTH: Lê Thị Yến Ngọc

7


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Vương Tấn Sĩ

1.2.4 Sử dụng một số phƣơng pháp đặc thù của bộ môn Vật lý nhằm thúc
đẩy tính tích cực trong học tập của học sinh
 Sử dụng phƣơng pháp học tập theo nhóm
Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ là hình thức DH trong đó quá trình nhận thức đƣợc
tiến hành thông qua hoạt động của các HS trong nhóm theo một kế hoạch theo yêu cầu
của GV. Cách DH này có thể tiến hành trong hoặc ngoài lớp.
Ưu điểm của PPDH theo nhóm:
- Tạo không khí sôi nổi, hào hứng cho tiết học.
- Tạo yếu tố thi đua giữa các thành viên trong nhóm và giữa các nhóm.
- Tăng cƣờng tính tích cực, chủ động của ngƣời học.
- Rèn luyện cho HS sự tự tin, mạnh dạn đƣa ra ý kiến riêng của cá nhân. Điều này
đặc biệt có ích đối với các HS nhút nhát, ít phát biểu trong lớp.
- Tạo nhiều cơ hội cho GV nhận đƣợc nhiều thông tin phản hồi từ ngƣời học.
Nhược điểm của PPDH theo nhóm:
- Tốn nhiều thời gian.

- Có thể đi chệch hƣớng với kế hoạch ban đầu.
- HS dễ mất tập trung, phát biểu linh tinh.
- Hiệu quả HT của nhóm phụ thuộc nhiều vào tinh thần tham gia của các thành viên
trong nhóm.
 Sử dụng thí nghiệm Vật lý để dạy học
Trong DH Vật lý, TN đóng vai trò hết sức quan trọng. Thí nghiệm có thể đƣợc sử
dụng trong tất cả các giai đoạn khác nhau của quá trình DH, góp phần đơn giản hóa và
trực quan hóa trong DH Vật lý, đặc biệt góp phần các phát triển cho HS các kỹ năng:
quan sát, nhận xét, so sánh, phân tích…
 Sử dụng phƣơng pháp trực quan và phƣơng tiện trực quan
Phương pháp trực quan: là phƣơng pháp GV nêu vấn đề kết hợp với việc sử dụng
các phƣơng tiện trực quan để dẫn dắt HS giải thích các khái niệm, định luật, hiện tƣợng
Vật lý mà HS quan sát đƣợc từ đó giúp HS lĩnh hội đƣợc kiến thức.
Phương tiện trực quan: bao gồm các dụng cụ, đồ dùng, thiết bị kỹ thuật đƣợc dùng
trong quá trình DH làm cơ sở và tạo điều kiện thuận lợi cho HS có thể quan sát trực tiếp.
 Sử dụng công nghệ thông tin
Đối với DH, CNTT góp phần đổi mới PPDH Vật lý. Sử dụng CNTT cụ thể là sử
dụng máy vi tính với những thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng, hình ảnh sinh động, kết
hợp giữa màu sắc, âm thanh,… sẽ góp phần nâng cao tính trực quan góp phần tác động
vào các giác quan tạo sự chú ý, hứng thú trong HT của HS. Đây là điều kiện cần thiết để
quá trình DH đạt kết quả cao. Tuy nhiên, đối với một số thí nghiệm GV có thể tiến hành
đƣợc thì nên tiến hành thật sẽ trực quan hơn.
SVTH: Lê Thị Yến Ngọc

8


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Vương Tấn Sĩ


2. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ
2.1 Lý do sử dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học
Khi mục tiêu dạy học thay đổi thì nội dung và PPDH cũng sẽ thay đổi. Thay đổi
cách dạy truyền thụ một chiều, lấy thầy làm trung tâm chuyển sang cách dạy học lấy HS
làm trung tâm nhằm hƣớng tới mục tiêu tích cực hóa hoạt động nhận thức, phát huy tính
chủ động, tự lực sáng tạo của học sinh bằng các PPDH mới, PPDH tích cực.
Dựa trên cơ sở về tâm lí học, lí luận DH, cơ sở thực tiễn và những chức năng của
MVT, các nhà nghiên cứu GD đã khẳng định rằng hoàn toàn có thể sử dụng MVT trong
quá trình DH với tƣ cách nhƣ một PTDH hiện đại.
Đới với môn Vật lý - đây là môn khoa học thực nghiệm, hầu hết kiến thức đều gắn
với thực tiễn, nên việc ứng dụng CNTT nói chung và MVT nói riêng vào QTDH là một
hƣớng đi thích hợp và mang tính cấp thiết. Khi sử dụng CNTT và MVT, GV có thể dễ
dàng sử dụng hoặc thiết kế các tranh ảnh, hình vẽ, mô hình TN, biểu diễn TN…để truyền
tải các nội dung kiến thức cho HS.
Do có khả năng thể hiện thông tin rõ ràng nên tranh ảnh, hình vẽ trên MVT tạo
điều kiện tốt nhất để GV chuyển nội dung bài giảng từ đơn giản đến phức tạp, từ cụ thể
đến trừu tƣợng và ngƣợc lại, từ khái niệm trừu tƣợng đến các mô hình cụ thể, hoàn thiện
và bổ sung khái niệm mới, làm cho HS dễ hiểu và nhớ bài hơn. GV có thể chủ động sử
dụng các loại tranh, hình và vận dụng các PPDH tích cực nhằm phát huy vai trò chủ
động, sáng tạo của HS, tăng cƣờng nhịp độ truyền thụ kiến thức của GV và khả năng tiếp
thu kiến thức của HS, tiết kiệm thời gian của thầy và trò. Ví dụ nhƣ:
+ Giúp HS hiểu rõ hơn các khái niệm trừu tƣợng: nguyên tử, hạt nhân nguyên tử,
sự chuyển động của các điện tích,…
+ Làm sáng tỏ cấu tạo của dụng cụ và máy móc phức tạp nhất, chi tiết bên trong
khó thấy rõ: máy phát điện, động cơ điện xoay chiều ba pha,…
+ Mô tả ứng dụng của các hiện tƣợng Vật lý liên quan đến đời sống: hiện tƣợng
phản xạ toàn phần, khúc xạ ánh sáng,…
Ngoài ra, nhờ các chƣơng trình mô phỏng, minh họa, MVT làm tăng tính trực
quan, kích thích hứng thú HT và tạo sự chú ý ở mức độ cao đối với HS, giúp cho GV

giảm thời gian thuyết trình, không mất nhiều thời gian vào việc biểu diễn, thể hiện thông
tin trong giờ học. Với các TN có tính nguy hiểm đối với con ngƣời, hoặc các TN có thời
gian diễn ra rất nhanh (hoặc rất chậm) thì việc thay thế chúng bằng những TN ảo trên
MVT là một cách làm tối ƣu.
Có thể thấy ngay rằng, việc sử dụng MVT với tƣ cách là một PTDH hiện đại trong
DH Vật lý có rất nhiều ƣu điểm nổi trội, nó có thể đƣợc ứng dụng trong nhiều giai đoạn
của QTDH, từ việc xây dựng tình huống HT, nghiên cứu giải quyết vấn đề, xây dựng
kiến thức mới đến việc củng cố, vận dụng kiến thức,…
SVTH: Lê Thị Yến Ngọc

9


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Vương Tấn Sĩ

Tuy nhiên, cũng cần nhận thức rằng, MVT không phải là một PTDH vạn năng có
thể thay thế toàn bộ các PTDH truyền thống khác. MVT dù hiện đại đến đâu, cũng không
thể thay thế toàn bộ cho ngƣời GV - là ngƣời có vai trò tổ chức, thiết kế QTDH, là ngƣời
quyết định lựa chọn phƣơng tiện, lựa chọn thời điểm sử dụng, hình thức sử dụng và phạm
vi sử dụng MVT nhằm đạt hiệu quả cao nhất của hoạt động DH.
2.2 Giáo án điện tử
2.2.1 Khái niệm giáo án điện tử
Giáo án điện tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học của GV
trên giờ lên lớp, toàn bộ hoạt động dạy học đó đã đƣợc multimedia hoá một cách chi tiết,
có cấu trúc chặt chẽ và logic đƣợc quy định bởi cấu trúc của bài học. Giáo án điện tử là
một sản phẩm của hoạt động thiết kế bài dạy đƣợc thể hiện bằng vật chất trƣớc khi bài
dạy học đƣợc tiến hành.
Multimedia đƣợc hiểu là đa phƣơng tiện, đa môi trƣờng, đa truyền thông. Trong

môi trƣờng multimedia, thông tin đƣợc truyền dƣới dạng: văn bản (text), đồ họa
(graphics), ảnh động (animation), ảnh tĩnh (image), âm thanh (audio) và phim video
(video clip) [4].
Đặc trƣng cơ bản nhất của giáo án điện tử là toàn bộ kiến thức của bài học, mọi
hoạt động điều khiển của giáo viên đều đƣợc multimedia hóa.
2.2.2 Cấu trúc của giáo án điện tử
Cấu trúc cơ bản của một giáo án điện tử đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:

TÊN BÀI
Nội dung 1
Lý thuyết
Minh họa

Nội dung 2

Bài tập

Lý thuyết
Nội dung n

Minh họa

Ôn tập – kiểm tra

Bài tập

Tóm tắt – ghi nhớ
Hình 1.1: Cấu trúc của một bài giáo án điện tử
SVTH: Lê Thị Yến Ngọc


10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Vương Tấn Sĩ

2.2.3 Các tiêu chí đánh giá
- Mục tiêu chính của việc xây dựng các bài giảng điện tử
+ Giúp ngƣời học hiểu bài dễ hơn, chính xác hơn.
+ Đề cao tính có thể tự học nhờ bài giảng điện tử, đáp ứng tính cá thể trong học tập.
+ Giúp ngƣời học có thể tự học ở mọi nơi, mọi lúc, trên mọi thiết bị.
- Kỹ năng trình bày
+ Màu sắc không lòe loẹt.
+ Không có âm thanh ồn ào.
+ Chữ đủ to, rõ, không nhỏ quá.
+ Không ghi nhiều chữ chi chít.
+ Mỗi slide nên có chủ đề (title).
+ Có slide ngăn cách khi chuyển chủ đề lớn.
- Kỹ năng giảng bài
+ Tránh không thao thao bất tuyệt từ đầu đến cuối.
+ Hãy đặt câu hỏi trao đổi, khuyến khích ngƣời học phát biểu.
+ Trƣớc khi giảng bài, cần tìm hiểu đối tƣợng nghe giảng, tâm lý và mong muốn
của họ? Cố gắng hãy nói cái họ cần hơn là nói cái mình có.
- Đáp ứng tiêu chí tự học
+ Có nội dung phù hợp.
+ Có tính sƣ phạm.
- Kỹ năng Multimedia
+ Có âm thanh.
+ Có video ghi giáo viên giảng bài.

+ Có hình ảnh, video clips minh họa về chủ đề bài giảng.
+ Công nghệ: Chuẩn SCORM, AICC, công cụ dễ dùng, có thể online hay offline…
(Giải quyết vấn đề mọi lúc, mọi nơi).
- Soạn câu hỏi
Các câu hỏi ở đây không phải là để thi cử, lấy điểm. Các câu hỏi đƣợc xây dựng
nhằm kích thích tính động não của ngƣời học, thực hiện phƣơng châm lấy ngƣời học làm
trung tâm, chú trọng tính chủ động. Có những nội dung không nên giảng luôn, mà chuyển
sang thảo luận, trả lời câu hỏi gợi ý.
- Nguồn tƣ liệu
Có nguồn tƣ liệu phong phú liên quan đến bài học. Tài liệu, website tham khảo để
ngƣời học tự chủ đọc thêm. Tuy nhiên cũng nên tránh việc trích dẫn tràn lan.
- Từ khóa
Để gợi ý ngƣời học đặt từ khóa để tìm trên mạng. Tốt nhất có cả tiếng Anh và tiếng
Việt.

SVTH: Lê Thị Yến Ngọc

11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Vương Tấn Sĩ

2.2.4 Quy trình thiết kế một giáo án điện tử
Giáo án điện tử có thể đƣợc xây dựng theo quy trình gồm 6 bƣớc [4]:
- Bước 1: Xác định mục tiêu bài học.
Mục tiêu là cái đích cần phải đạt đƣợc sau mỗi bài học, do chính giáo viên đề ra để
định hƣớng hoạt động dạy học. Xác định mục tiêu đúng, cụ thể mới có căn cứ để tổ chức
hoạt động dạy học khoa học và đánh giá khách quan, lƣợng hóa kết quả dạy học. Trong

dạy học, hƣớng tập trung vào học sinh, thông thƣờng mục tiêu phải chỉ rõ học xong bài,
học sinh đạt đƣợc cái gì. Ở đây là mục tiêu học tập (learning objectives) chứ không phải
làm mục tiêu dạy học (teaching objectives).
- Bước 2: Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định đúng những nội dung trọng tâm.
Chọn đúng các kiến thức cơ bản của một bài dạy học là công việc khó, phức tạp. Để
chọn đúng kiến thức cơ bản của một bài dạy học, cần phải quan tâm đến các điểm sau:
+ Nắm vững đối tƣợng và nhiệm vụ nghiên cứu của bộ môn.
+ Bám sát vào chƣơng trình dạy học và sách giáo khoa bộ môn.
+ Nắm vững chƣơng trình và sách giáo khoa, ngoài nắm vững nội dung từng
chƣơng, từng bài, giáo viên phải có cái nhìn khái quát chung toàn bộ chƣơng trình và mối
liên hệ “móc xích” giữa chúng để thấy tất cả các mối liên quan và sự kế tiếp. Do đó mới
xác định đúng đắn những vấn đề, khái niệm,... cần giảng kỹ, cần đi sâu, cần bổ sung vào
hoặc giảm bớt đi đƣợc mà không có hại đến toàn bộ hệ thống kiến thức, trên cơ sở đó
chọn lọc các kiến thức cơ bản.
+ Phải hết sức quan tâm đến trình độ học sinh (tức là chú ý đến đối tƣợng dạy
học). Cần phải biết học sinh đã nắm vững cái gì, dựa vào kiến thức của các em để cân
nhắc lựa chọn kiến thức cơ bản của bài giảng, xem kiến thức nào cần bổ sung, cải tạo
hoặc cần phát triển, đi sâu hơn.
-Bước 3: Multimedia hóa từng đơn vị kiến thức.
+ Dữ liệu hóa thông tin kiến thức.
+ Phân loại kiến thức đƣợc khai thác dƣới dạng văn bản, bản đồ, đồ họa, ảnh tĩnh,
phim, âm thanh….Kiến thức cho một bài lên lớp thƣờng rất nhiều, hình thức tổ chức hoạt
động dạy học rất phong phú và đa dạng. Giáo viên cần chọn nội dung kiến thức nào đƣợc
trình bày dƣới dạng văn bản, sơ đồ, tranh ảnh, video clip... Những hình ảnh, sơ đồ, video
clip đó đƣợc trình bày dƣới dạng nguồn tri thức hỗ trợ cho học sinh hoạt động học tập
chứ không chỉ minh họa đơn thuần.
+ Tiến hành sƣu tập hoặc xây dựng mới nguồn tƣ liệu sẽ sử dụng trong bài học.
Nguồn tƣ liệu này thƣờng đƣợc lấy từ một phần mềm dạy học nào đó hoặc từ Internet,
hoặc đƣợc xây dựng mới bằng đồ họa, bằng ảnh quét, ảnh chụp, quay video,…
+ Chọn lựa các phần mềm dạy học có sẵn cần dùng đến trong bài học để đặt liên

kết.

SVTH: Lê Thị Yến Ngọc

12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Vương Tấn Sĩ

+ Xử lí các tƣ liệu thu đƣợc để nâng cao chất lƣợng về hình ảnh, âm thanh. Khi sử
dụng các đoạn phim, hình ảnh, âm thanh cần phải đảm bảo các yêu cầu về mặt nội dung,
hƣơng pháp, thẩm mỹ và ý đồ sƣ phạm.
- Bước 4: Xây dựng thư viện tư liệu.
Sau khi có đƣợc đầy đủ tƣ liệu cần dùng cho bài giảng điện tử, phải tiến hành sắp
xếp tổ chức lại thành thƣ viện tƣ liệu, tức là tạo đƣợc cây thƣ mục hợp lí. Cây thƣ mục
hợp lí sẽ tạo điều kiện tìm kiếm thông tin nhanh chóng và giữ đƣợc các liên kết trong bài
giảng đến các tập tin âm thanh, video clip khi sao chép bài giảng từ ổ đĩa này sang ổ đĩa
khác, từ máy này sang máy khác.
- Bước 5: Lựa chọn ngôn ngữ hoặc phần mềm dễ trình diễn để xây dựng tiến trình dạy
học thông qua các hoạt động cụ thể.
+ Văn bản cần trình bày ngắn gọn cô đọng, chủ yếu là các tiêu đề và dàn ý cơ bản.
Nên dùng một loại font chữ phổ biến, đơn giản, màu chữ đƣợc dùng thống nhất tùy theo
mục đích sử dụng khác nhau của văn bản nhƣ câu hỏi gợi mở, dẫn dắt, hoặc giảng giải,
giải thích, ghi nhớ, câu trả lời…
+ Đối với mỗi bài dạy nên dùng khung, màu nền (background) thống nhất cho các
trang/Slide, hạn chế sử dụng các màu quá chói hoặc quá tƣơng phản nhau.
+ Không nên lạm dụng các hiệu ứng trình diễn theo kiểu “bay nhảy” thu hút sự tò
mò không cần thiết của học sinh, phân tán chú ý trong học tập.

+ Thực hiện các liên kết (hyperlink) hợp lí, lôgic lên các đối tƣợng trong bài giảng.
- Bước 6: Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện.
Sau khi thiết kế xong, phải tiến hành chạy thử chƣơng trình, kiểm tra các sai sót, đặc
biệt là các liên kết để tiến hành sửa chữa và hoàn thiện. Kinh nghiệm cho thấy không nên
chạy thử từng phần trong quá trình thiết kế.

SVTH: Lê Thị Yến Ngọc

13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Vương Tấn Sĩ

CHƢƠNG II. TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM VIOLET
1. GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM VIOLET VÀ CÁCH CÀI ĐẶT
Nội dung trong phần này tôi trình bày dựa theo giáo trình “Hƣớng dẫn sử dụng
phần mềm Violet 1.7” do thầy Vƣơng Tấn Sĩ biên soạn [5].
1.1 Giới thiệu phần mềm Violet 1.7
Violet là phần mềm công cụ giúp cho giáo viên có thể tự xây dựng đƣợc các bài
giảng trên máy tính một cách nhanh chóng và hiệu quả. So với các công cụ khác, Violet
chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài giảng có âm thanh, hình ảnh, chuyển động và
tƣơng tác... rất phù hợp với học sinh từ Tiểu học đến THPT.
Violet đƣợc viết tắt từ cụm từ tiếng Anh: Visual & Online Lesson Editor for
Teachers (công cụ soạn thảo bài giảng trực tuyến dành cho giáo viên). Tƣơng tự phần
mềm Powerpoint, Violet có đầy đủ các chức năng dùng để xây dựng nội dung bài giảng
nhƣ: cho phép nhập các dữ liệu văn bản, công thức, hình vẽ, các dữ liệu multimedia (hình
ảnh, âm thanh, phim, hoạt hình Flash...), sau đó lắp ghép với nhau, sắp xếp thứ tự, căn
chỉnh và thiết lập tham số, tạo các hiệu ứng hình ảnh, hiệu ứng chuyển động, thực hiện

các tƣơng tác với ngƣời dùng... Riêng đối với việc xử lý những dữ liệu multimedia,
Violet tỏ ra mạnh hơn các phần mềm khác, ví dụ nhƣ cho phép thể hiện và điều khiển các
file Flash, cho phép sử dụng đƣợc mọi định dạng file video, thao tác đƣợc quá trình chạy
của các đoạn video v.v...
Ngoài ra, vì là công cụ chuyên dụng cho bài giảng nên Violet còn có rất nhiều
chức năng dành riêng cho bài giảng mà các phần mềm khác không có. Ví dụ Violet cung
cấp sẵn nhiều mẫu bài tập chuẩn thƣờng đƣợc sử dụng trong các SGK và sách bài tập
nhƣ:
- Bài tập trắc nghiệm, gồm có các loại: một đáp án đúng, nhiều đáp án đúng, ghép
đôi, chọn đúng sai, v.v...
- Bài tập ô chữ: học sinh phải trả lời các ô chữ ngang để suy ra ô chữ dọc.
- Bài tập kéo thả chữ/kéo thả hình ảnh: học sinh phải kéo thả các đối tƣợng này
vào đúng những vị trí đƣợc quy định trƣớc trên một hình ảnh hoặc một đoạn văn bản. Bài
tập này còn có thể thể hiện dƣới dạng bài tập điền khuyết hoặc ẩn/hiện.
Ngoài ra, Violet còn cho phép chọn nhiều kiểu giao diện (skin) khác nhau cho bài
giảng, tùy thuộc vào bài học và ý thích của giáo viên.
Sau khi soạn thảo xong bài giảng, Violet sẽ cho phép xuất bài giảng ra thành một
thƣ mục chứa file EXE hoặc file HTML chạy độc lập, tức là không cần Violet vẫn có thể
chạy đƣợc trên mọi máy tính, hoặc đƣa lên chạy trực tuyến qua mạng Internet. Đặc biệt
Violet có thể liên kết, thậm chí có thể nhúng thẳng vào các phần mềm khác nhƣ MS
PowerPoint,…

SVTH: Lê Thị Yến Ngọc

14


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Vương Tấn Sĩ


Violet có giao diện trực quan và dễ dùng, ngôn ngữ giao tiếp và phần trợ giúp hoàn
toàn bằng tiếng Việt nên phù hợp với cả những giáo viên không giỏi Tin học và Ngoại ngữ.
Mặt khác, do sử dụng Unicode nên font chữ trong Violet và trong các sản phẩm bài giảng
đều đẹp, dễ nhìn, thể hiện đƣợc mọi thứ tiếng trên thế giới và đảm bảo tính ổn định trên
mọi máy tính, mọi hệ điều hành và mọi trình duyệt Internet.
1.2 Cài đặt
Để cài đặt phần mềm, ta chạy file “Violet_17_Setup_multiOS”.

Hình 2.1 Cài đặt phần mềm
Cửa sổ cài đặt đầu tiên xuất hiện.

Hình 2.2 Cửa sổ cài đặt Violet

SVTH: Lê Thị Yến Ngọc

15


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Vương Tấn Sĩ

Nhấn nút “Tiếp tục” để chuyển tiếp sang cửa sổ Thỏa thuận bản quyền:

Hình 2.3 Cửa sổ thảo luận về quyền sử dụng phần mềm
Chọn mục “Đồng ý với các điều khoản trên”. Sau đó, nhấn nút “Tiếp tục” thì cửa sổ
tiếp theo sẽ hiện ra:

Hình 2.4 Cửa sổ chọn thƣ mục để cài đặt

SVTH: Lê Thị Yến Ngọc

16


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Vương Tấn Sĩ

Nhấn nút “Tiếp tục”.

Hình 2.5 Cửa sổ chọn nhóm chứa Shortcut trong menu Start
Nhấn nút “Tiếp tục”, cửa sổ cài đặt hiện ra:

Hình 2.6 Cửa sổ cài đặt

SVTH: Lê Thị Yến Ngọc

17


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Vương Tấn Sĩ

Nhấn nút “Cài đặt” để thực hiện các bƣớc cho đến khi xuất hiện nút “Kết thúc” thì
nhấn vào để hoàn tất quá trình cài đặt.

Hình 2.7 Cửa sổ hoàn thành cài đặt Violet
Sau khi cài đặt, trên màn hình Desktop xuất hiện biểu tƣợng bông hoa Violet:


Hình 2.8 Biểu tƣợng bông hoa Violet
Trong menu Start của Windows xuất hiện thƣ mục Programs  Platin Violet, trong
đó có: thƣ mục chứa các bài giảng mẫu (Violet Samples), phần chƣơng trình chạy (Platin
Violet), phần đăng ký bản quyền (Register) và phần gỡ bỏ Violet (Uninstall Violet).

SVTH: Lê Thị Yến Ngọc

18


×