ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------
-----------
NGUYỄN NAM KHÁNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH :
KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN QUẶNG APATIT
KHU VỰC XÃ GIA PHÚ-HUYỆN BẢO THẮNG -TỈNH LÀO CAI
GIAI ĐOẠN 1 (01/03/2014 - 30/6/2014)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính Môi trường
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2011 - 2015
Lớp
: K43-ĐCMT-N01
Thái Nguyên – 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------
-----------
NGUYỄN NAM KHÁNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH :
KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN QUẶNG APATIT
KHU VỰC XÃ GIA PHÚ-HUYỆN BẢO THẮNG -TỈNH LÀO CAI
GIAI ĐOẠN 1 (01/03/2014 - 30/6/2014)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính Môi trường
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2011 - 2015
Lớp
: K43-ĐCMT-N01
Giảng viên hướng dẫn
: ThS. Dương Thị Thanh Hà
Thái Nguyên – 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------
-----------
NGUYỄN NAM KHÁNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH :
KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN QUẶNG APATIT
KHU VỰC XÃ GIA PHÚ-HUYỆN BẢO THẮNG -TỈNH LÀO CAI
GIAI ĐOẠN 1 (01/03/2014 - 30/6/2014)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính Môi trường
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2011 - 2015
Lớp
: K43-ĐCMT-N01
Giảng viên hướng dẫn
: ThS. Dương Thị Thanh Hà
Thái Nguyên – 2015
ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1 : Cơ cấu kinh tế của xã Gia Phú qua các năm .......................................................25
Bảng 4.2: Tổng hợp diện tích đất bị thu hồi tại dự án ..........................................................34
Bảng 4.3: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp tại dự án nghiên cứu ..................................36
Bảng 4.4 : Kết quả thực hiện hỗ trợ về đất của dự án ...........................................................38
Bảng 4.5 : Kết quả bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc ..........................................................39
Bảng 4.6 : Kết quả bồi thường, hỗ trợ về cây cối, hoa màu trên đất của dự án ....................40
Bảng 4.7 : Kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ, thưởng của dự án ................................41
Bảng 4.8 : Tổng hợp kinh phí bồi thường tại dự án nghiên cứu ...........................................43
Bảng 4.9 : Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường, hỗ trợ ...........................44
Bảng 4.10 : Kết quả điều tra về việc sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ đối với các hộ bị thu
hồi đât. ..................................................................................................................................46
Bảng 4.11: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất .........................................47
Bảng 4.12: Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân sau khi thu hồi đất....................49
Bảng 4.13: Kết quả điều tra cán bộ trong ban bồi thường và GPMB của huyện Bảo Thắng50
iii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1 : Vị trí địa lí xã Gia Phú .........................................................................................20
Hình 4.2 : Biểu đồ thể hiện cơ cấu bồi thường đất nông nghiệp của dự án ..........................36
Hình 4.3 : Kết quả thu được về các chính sách hỗ trợ của dự án .........................................42
Hình 4.4 : Biểu đồ thể hiện cơ cấu về việc sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ .........................46
Hình 4.5: Biểu đồ cơ cấu về thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất .............................48
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
Th.S
Thạc sĩ
CP
Chính phủ
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
NĐ-CP
Nghị định - Chính phủ
BT
Bồi thường
GPMB
Giải phóng mặt bằng
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
QĐ-UBND
Quyết định - Ủy ban nhân dân
TNMT
Tài nguyên Môi trường
TT-BTC
Thông tư - Bộ tài chính
TT-BTNMT
Thông tư - Bộ Tài nguyên Môi trường
UBND-TNMT
Uỷ ban nhân dân – Tài nguyên môi trường
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
Ủy ban nhân dân
TĐC
Tái định cư
CN – TTCN
Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
THCS
Trung học cơ sở
TDTT
Thể dục thể thao
v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv
MỤC LỤC ..............................................................................................................................v
Phần 1: MỞ ĐẦU ..................................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................................1
1.2. Mục đích của đề tài. .........................................................................................................2
1.3. Yêu cầu của đề tài. ...........................................................................................................3
1.4. Ý nghĩa của đề tài. ...........................................................................................................3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu. ...........................................................................3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn. ................................................................................................3
PHẦN 2 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................................4
2.1.1. Khái niệm về bồi thường GPMB ..................................................................................4
2.1.2 Vai trò của bồi thường và GPMB ..................................................................................4
2.1.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường GPMB ..................................................................5
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ...................................................................................................5
2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi thường và GPMB5
2.2.2. Các văn bản của Tỉnh Lào Cai. .....................................................................................8
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài.................................................................................................9
2.4. Khái quát công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên thế giới và Việt Nam .....................9
2.4.1. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên Thế giới .............................................9
2.5. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam .................................................12
2.5.1. Tình hình bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số thành phố trong cả nước. .........12
2.5.2. Công tác bồi thường GPMB của tỉnh Lào Cai. ...........................................................16
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............18
3.1. Đối tượng nghiên cứu. ...................................................................................................18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu. ................................................................................................18
vi
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu. ...................................................................................................18
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu. .................................................................................18
3.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................................18
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sử dụng đất của xã Gia Phú ..............18
3.3.2. Đánh giá kết quả bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án dự án...........................19
3.3.3. Đánh giá sự ảnh hưởng đến đời sống của người dân chịu sự tác động của dự án. .....19
3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng cuả dự án
và đề xuất phương án giải quyết. ..........................................................................................19
3.4. Phương pháp nghiên cứu. ..............................................................................................19
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu............................................................19
3.4.2. Phương pháp thống kê . ..............................................................................................19
3.4.3 Phương pháp so sánh. .................................................................................................19
3.4.4. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu. .........................................................................19
3.4.5. Phương pháp chuyên gia. ............................................................................................19
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................20
4.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội của khu vực giải phóng mặt bằng. .........................20
4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên. ......................................................................................20
4.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội. ...........................................................................25
4.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội đến công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng. .............................................................................................................32
4.2. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ dự án ..................................................................33
4.2.1. Khái quát về dự án nghiên cứu. .................................................................................33
4.2.2. Kết quả xác định đối tượng được bồi thường về đất trong dự án. ..............................34
4.2.3. Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ của dự án. .........................................34
4.3. Kế quả điều tra lấy ý kiến hộ gia đình, cá nhân về công tác thu hồi,bồi thường và giải
phóng mặt bằng của dự án . ..................................................................................................44
4.3.1. Đánh giá công tác bồi thường của dự án ảnh hưởng tới đời sống người dân qua kết
quả điều tra............................................................................................................................44
4.3.2. Kết quả điều tra cán bộ trong ban bồi thường và GPMB của huyện Bảo Thắng. ......50
4.4. Đánh giá những thuận lợi khó khăn trong công tác BT và GPMB của dự án đvà đề
xuất những phương án giải quyết. ........................................................................................52
4.4.1. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác BTGPMB .................................52
i
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tế”.
Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi học tập, nghiên cứu tại
trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế. Đây là giai
đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên các trường đại học nói chung và
sinh viên Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng.
Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin cảm ơn cô giáo Dương Thị Thanh Hà
giảng viên khoa Quản lý Tài nguyên đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong
suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa
Quản lý Tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã truyền đạt cho em
những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập và rèn luyện tại
trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Phòng Tài Nguyên và Môi trường Huyện Bảo
Thắng, các cán bộ, nhân viên đang công tác tại phòng Tài nguyên và Môi Trường
Huyện đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ở bên
cạnh động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em thực hiện
khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, em đã cố gắng hết mình nhưng
do kinh nghiệm còn thiếu và kiến thức còn hạn chế nên bài khóa luận tốt nghiệp này
chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô và bạn bè để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Nam Khánh
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia và không thể thay
thế được trong đời sống và sản xuất của con người. Trước nền kinh tế phát triển
mạnh mẽ cùng với áp lực về sự gia tăng dân số làm cho diện tích đất đai ngày càng
bị thu hẹp. Đồng thời quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh làm cho đất đai ngày càng
có giá trị kinh tế cao và nhu cầu về mặt bằng lớn để phục vụ cho sản xuất, kinh
doanh. Để có mặt bằng thực hiện các dự án chúng ta phải thu hồi và chuyển mục
đích sử dụng đất đai. Chính vì vậy công tác giải phóng mặt bằng (GPMB), là một
trong những điều kiện tiên quyết của sự phát triển, tác động mạnh mẽ đến công tác
quản lý nhà nước về đất đai.
Trong những năm qua công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư trên cả nước đã đạt được những hiệu quả nhất định, góp phần vào việc
phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của các vùng, miền, khu vực. Tuy nhiên do
nhiều nguyên nhân khác nhau, những tồn tại, bất cập trong việc thực hiện chính
sách này đã và đang làm hạn chế hiệu quả đầu tư của các dự án, tình hình bất ổn
định về trật tự xã hội đang xảy ra ở nhiều địa phương. Đặc biệt là tình trạng khiếu
kiện đối với lĩnh vực đất đai đang có chiều hướng gia tăng, trong đó nội dung khiếu
kiện chủ yếu là từ chính sách thu hồi đất, giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Vấn
đề giải phóng mặt bằng, bồi thường, và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được
nhiều người quan tâm hơn cả vì trên thực tế có nhiều vướng mắc trong công tác này
đang gây bức xúc trong dư luận, xã hội, ảnh hưởng xấu đến ổn định sản xuất, đời
sống của nhân dân nhiều nơi, làm chậm tiến độ triển khai dự án đầu tư và gây lãng
phí đất đai.
Công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường hỗ trợ và tái định cư là vấn đề hết
sức nhạy cảm và phức tạp, tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội, tới mỗi
người dân và cộng đồng dân cư. Giải quyết không tốt, không thỏa đáng quyền của
người bị thu hồi đất sẽ dễ gây ra những khiếu kiện, đặc biệt những khiếu kiện tập
2
thể, làm mất ổn định xã hội…. Điều đó cũng ảnh hưởng đến tiến độ thi công các
công trình xây dựng và các dự án phát triển KT-XH của địa phương. Nhiều dự án
“treo” nhiều năm thậm chí hàng chục năm vì không giải phóng được mặt bằng.
Cũng từ các tiêu cực xã hội nảy sinh, chất lượng công trình giảm sút, giá thành đội
lên, các khoản tiền bồi thường của người dân không còn nguyên vẹn…
Cùng với sự phát triển của tỉnh Lào Cai nói chung và huyện Bảo Thắng nói
riêng trong những năm gần đây đã có nhiều công trình, dự án được triển khai nhằm
mục đích đẩy mạnh nền kinh tế của tỉnh, nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân và góp phần không nhỏ vào sự nghiệp phát triển chung của toàn tỉnh. Để đảm
bảo tiến độ thực hiện các dự án trên địa bàn Huyện thì công tác thu hồi, bồi thường
và giải phóng mặt bằng phải được thực hiện một cách nhanh chóng, hiệu quả. Tuy
nhiên, trên thực tế thì công tác này còn gặp những trở ngại, khó khăn dẫn đến việc
bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công còn chưa kịp thời, làm ảnh hưởng đến tiến
độ thi công của các dự án trên địa bàn huyện.
Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thức được tầm quan trọng của công
tác giải phóng mặt bằng, được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu nhà trường, ban Chủ
nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự
chỉ đạo và hướng dẫn trực tiếp của cô giáo Th.s Dương Thị Thanh Hà em tiến hành
nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng
công trình: Khai thác và chế biến quặng Apatit khu vực xã Gia Phú, huyện Bảo
Thắng, tỉnh Lào Cai giai đoạn 1 (01/03/2014 - 30/6/2014)”.
1.2. Mục đích của đề tài.
- Tìm hiểu khái quát về địa bàn nghiên cứu và dự án.
- Đánh giá được kết quả của công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng của
dự án dự án đầu tư xây dựng công trình: Khai thác và chế biến quặng Apatit khu
vực xã Gia Phú, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai giai đoạn 1 (01/03/2014 30/6/2014)”.
3
- Đề xuất phương án giải quyết có tính khả thi và rút ra bài học kinh nghiệm
cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho địa phương trong thời gian tới.
1.3. Yêu cầu của đề tài.
- Nắm vững chính sách, pháp luật đất đai, chính sách bồi thường giải phóng
mặt bằng và các văn bản liên quan đã được ban hành của Chính Phủ và địa phương.
- Số liệu thu thập phải chính xác.
- Các đánh giá đưa ra phải khách quan.
- Các giải pháp có tính khả thi và phù hợp với thực tế ở địa phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài.
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu.
Đề tài giúp cho người học tập nghiên cứu củng cố lại những kiến thức đã
học, biết cách thực hiện một đề tài khoa học và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Nắm chắc các quyết định về bồi thường và giải phóng mặt bằng bằng việc áp dụng
trực tiếp vào thực tế.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn.
- Đối với thực tiễn, đề tài góp phần đề xuất các giải pháp để thực hiện công
tác bồi thường và giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất ngày càng có hiệu
quả hơn.
- Đánh giá được thực trạng sử dụng đất, xác định những tồn tại chủ yếu trong
công tác thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng, nguyên nhân và giải pháp khắc
phục cho huyện Bảo Thắng trong việc thực hiện bồi thường và giải phóng mặt bằng
đạt được hiệu quả cao nhất.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Khái niệm về bồi thường GPMB
Bồi thường, giải phóng mặt bằng (GPMB) là quá trình đền bù thiệt hại khi
Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích công
cộng quy định tại Điều 27 của Luật Đất đai năm 1993.
Công tác bồi thường GPMB là việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng và mục đích kinh tế.
Thực chất của việc GPMB là việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất dưới sự điều tiết của Nhà nước.
- Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất đã được giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định
của Luật Đất đai năm 2003 (theo khoản 5, Điều 4, Luật Đất đai năm 2003) [11].
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất (theo khoản 6,
Điều 4, Luật Đất đai năm 2003) [11].
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí di dời đến địa
điểm mới (theo khoản 7, Điều 4, Luật Đất đai năm 2003) [11].
2.1.2 Vai trò của bồi thường và GPMB
Công tác BT&GPMB có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình thực hiện
các dự án, công trình liên quan đến việc phải thu hồi lại một phần hay toàn bộ diện
tích đất đã được giao cho các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức. Nó ảnh hưởng trực tiếp
đến tiến độ thi công của các công trình, dự án. Công tác BT&GPMB phải được thực
hiện nhanh chóng nhằm đảm bảo đúng tiến độ thi công của các công trình, dự án.
Mặt khác BT&GPMB cũng phải thực hiện đúng theo các quy trình, quy định của
nhà nước nhằm tránh khiếu kiện có liên quan đến công tác BT&GPMB.
5
2.1.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường GPMB
“Bồi thường GPMB là quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện sự khác
nhau giữa các dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi
ích của toàn xã hội. Chính vì vậy, công tác bồi thường GPMB có các đặc điểm sau:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vị trí khác nhau với điều
kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khác nhau, chính vì vậy công tác BT&GPMB một mặt
phải tuân theo đúng trình tự và thủ tục của nhà nước quy định, mặt khác cán bộ làm
công tác BT&GPMB phải linh hoạt tùy từng trường hợp cụ thể mà đưa ra phương
án hợp lý tạo được sự đồng thuận của nhân dân .
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong
đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Đất đai có một vị trí riêng biệt,
chính vì vậy nên ở từng khu vực, từng địa điểm sẽ có mức giá khác nhau. Vì vậy sẽ
có mức bồi thường khác nhau. Ở khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống vào hoạt
động nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất, trong khi trình độ sản xuất lại
thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp lại rất khó khăn, do đó tâm lí của người dân
vùng này là giữ đất để sản xuất. Mặt khác do tập quán canh tác và sinh hoạt nên đa
phần người dân đều không muốn mất đi mảnh đất cha ông để lại. Tình hình đó đã
dẫn đến công tác tuyên truyền vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn.
Bên cạnh đó công tác kiểm kê, định giá để bồi thường, hỗ trợ cũng gặp nhiều khó
khăn do các tài sản như công trình, vật kiến trúc gắn liền với đất rất đa dạng. Vì vậy
công tác BT&GPMB hỗ trợ tái định cư gặp phải không ít những khó khăn, phức
tạp. Cho nên cần phải có sự phối hợp giữa các bên có liên quan để công tác
BT&GPMB diễn ra thuận lợi, hài hòa giữa lợi ích của các bên theo đúng quy định
của pháp luật.
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi thường
và GPMB
- Hiến pháp năm 1992 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
+ Điều 17: Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng
đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà
nước đầu tư vào các xí nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn
hoá, xã hội, khoa học, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác mà
pháp luật quy định là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân.
6
+ Điều 18: Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và
pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho
các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm
bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm đất, được chuyển quyền sử dụng
đất, được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.
- Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
+ Điều 173: Quyền sở hữu.
+ Điều 176: Căn cứ xác lập quyền sở hữu.
+ Điều 177: Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu.
+ Điều 180: Chiếm hữu tài sản có căn cứ pháp luật.
+ Điều 738 - 774: Quy định thừa kế quyền sử dụng đất.
- Luật đất đai:
+ Luật Đất đai năm 1993.
+ Luật Đất đai năm 2003.
+ Luật Đất đai năm 2013.
- Các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Nghị định số 90/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ ban hành quy định về
đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc
phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
+ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/04/1998 của Chính phủ về việc bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật đất đai.
+ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
+ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về Quy định
bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
7
quyền sử dụng đất, trình tự bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai.
+ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính
phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
+ Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
+ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
+ Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Thông tư số 06/2007/TT- BTNMT ngày 25/5/2007 hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về
Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
+ Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 31/11/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của
Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
+ Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật
đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014).
8
+ Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất (Có hiệu lực từ 01/07/2014).
+ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất.
2.2.2. Các văn bản của Tỉnh Lào Cai.
+ Quyết định số 45/2009/QĐ-UBND ngày 25/12/2009 của UBND tỉnh Lào
Cai Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Lào Cai
+ Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 18/8/2011 của UBND tỉnh Lào
Cai về sửa đổi, bổ sung, một số điều của bản Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Lào Cai
ban hành kèm theo quyết định số 45/2009/QĐ-UBND ngày 25/12/2009 của UBND
tỉnh Lào Cai
+ Quyết định số : 1355/QĐ-UBND tỉnh Lào Cai ngày 07/6/2012 về việc ban
hành đơn giá Lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
+ Quyết định số: 52/QĐ-UBND ngày 20/12/2012 của UBND tỉnh Lào Cai :
“ V/v Ban hành Quy định về giá các loại đất, phân khu vực đất và phân loại đường
phố, vị trí đất trân địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2014”.
+ Quyết định số : 26/QĐ-UBND ngày 25/7/2013 của UBND tỉnh Lào Cai
ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng,
mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
+ Quyết định số : 228/QĐ-UBND ngày 22/1/2014 về việc Phê duyệt quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020; kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của
huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
9
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài.
- Trong điều kiện hiện nay ở tỉnh Lào Cai nói chung và nói riêng là huyện
Bảo Thắng . Công tác BT&GPMB được xác định là một trong những nhiệm vụ
quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế, xã hội cũng như sự tăng
trưởng GDP của địa phương. Tuy nhiên, đây là vấn đề lớn, phức tạp, liên quan trực
tiếp đến đại bộ phận nhân dân, dễ gây mất ổn định trật tự xã hội.
- Công tác BT&GPMB mang tính quyết định đến tiến độ của các dự án, là
khâu đầu tiên trong việc thực hiện dự án. Việc làm này không chỉ ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, mà còn ảnh hưởng đến đời sống vật
chất cũng như tinh thần của những người bị thu hồi đất.
- Công tác BT&GPMB được triển khai thực hiện đúng tiến độ, đúng kế
hoạch đề ra sẽ tiết kiệm được thời gian và việc thực hiện dự án có hiệu quả. Ngược
lại công tác BT&GPMB chậm, kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công các
công trình cũng như chi phí cho dự án, có khi gây ra thiệt hại không nhỏ trong
đầu tư xây dựng.
- Mặt khác, nếu công tác BT&GPMB ở các địa phương không được thực
hiện tốt sẽ xảy ra hiện tượng “Dự án treo” làm cho chất lượng công trình bị giảm,
các mục tiêu ban đầu không thực hiện được, từ đó gây lãng phí rất lớn cho ngân
sách Nhà nước. Ngoài ra, khi Hội đồng đền bù giải quyết không thoả đáng quyền,
lợi ích hợp pháp của người có đất bị thu hồi sẽ dễ dàng xảy ra những vụ khiếu kiện,
đặc biệt là những khiếu kiện tập thể, làm cho tình hình chính trị - xã hội ở địa
phương mất ổn định.
2.4. Khái quát công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên thế giới và Việt Nam
2.4.1. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên Thế giới
2.4.1.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Singapore
Tại Singapore, đất đai được phân ra 2 sở hữu (nhà nước và tư nhân), trong đó
đất sở hữu nhà nước chiếm 98%. Tùy theo từng dự án, từng loại đất và quy hoạch
thì nhà đầu tư được thuê thời hạn 20, 30, 50 và 99 năm. Hết thời hạn, người thuê đất
phải tháo dỡ công trình, trả lại đất cho nhà nước vô điều kiện. Việc đền bù giải toả ở
10
Singapore được thực hiện theo Luật trưng dụng đất đai, Chính phủ đền bù theo giá
quy định (thường thấp hơn giá thị trường), bù lại người dân bị giải toả cũng được bố
trí căn hộ chung cư giá rẻ theo quy định của Chính phủ. Hiện nay, ở Singapore
không có chế độ bồi thường lại bằng đất (ngoại trừ đất tôn giáo), nhờ đó mà nguồn
lực vốn và đất đai được tập trung để đầu tư cơ sở hạ tầng, bán đất tạo nguồn thu cho
ngân sách
Trong trường hợp còn thời hạn thuê mà nhà nước thu hồi thì hai bên thương
lượng giá bồi thường, nếu vẫn không thương lượng được thì đưa ra tòa án hoặc
khiếu nại đến chính phủ. Nếu phán quyết cuối cùng cũng không thành thì nhà nước
cưỡng chế thu hồi đất.
Sau khi có quy hoạch chi tiết và có dự án cụ thể, nhà nước tiến hành thu hồi
đất để triển khai thực hiện. Nhà nước toàn quyền quyết định trong vấn đề thu hồi
đất, người dân có nghĩa vụ phải tuân thủ (theo Luật về thu hồi). Công tác thu hồi đất
dựa trên nguyên tắc:
+Thu hồi đất bắt buộc phục vụ cho việc phát triển cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã
hội và chỉnh trang đô thị.
+ Hạn chế thu hồi đất tư nhân, chỉ thu hồi khi thực sự cần thiết.
+ Công tác thu hồi đất phải được sự cho phép của Chính phủ và các thành
viên trong Nội các Chính phủ, sau khi đã thảo luận và tham khảo ý kiến cộng đồng.
+ Việc thu hồi đất được tiến hành theo từng bước chặt chẽ và có thông báo
trước cho người dân 2- 3 năm.
+ Nếu người dân không chịu di dời để nhà nước thu hồi đất sẽ áp dụng
cưỡng chế hoặc phạt theo luật xâm chiếm đất công.
Chính sách đền bù.
Mức đền bù thiệt hại căn cứ vào giá trị bất động sản của chủ sở hữu; các chi
phí tháo dỡ, di chuyển hợp lý; chi phí mua vật tư thay thế; thuế sử dụng nhà mới.
Nếu người dân không tin tưởng Nhà nước, có thể thuê một tổ chức định giá tư nhân
để định giá lại và chi phí do Nhà nước chịu. Kinh nghiệm xác định giá đền bù cho
thấy: Nhà nước Singapore đền bù giá thấp hơn giá hiện tại, vì giá bất động sản hiện
ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1 : Cơ cấu kinh tế của xã Gia Phú qua các năm .......................................................25
Bảng 4.2: Tổng hợp diện tích đất bị thu hồi tại dự án ..........................................................34
Bảng 4.3: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp tại dự án nghiên cứu ..................................36
Bảng 4.4 : Kết quả thực hiện hỗ trợ về đất của dự án ...........................................................38
Bảng 4.5 : Kết quả bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc ..........................................................39
Bảng 4.6 : Kết quả bồi thường, hỗ trợ về cây cối, hoa màu trên đất của dự án ....................40
Bảng 4.7 : Kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ, thưởng của dự án ................................41
Bảng 4.8 : Tổng hợp kinh phí bồi thường tại dự án nghiên cứu ...........................................43
Bảng 4.9 : Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường, hỗ trợ ...........................44
Bảng 4.10 : Kết quả điều tra về việc sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ đối với các hộ bị thu
hồi đât. ..................................................................................................................................46
Bảng 4.11: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất .........................................47
Bảng 4.12: Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân sau khi thu hồi đất....................49
Bảng 4.13: Kết quả điều tra cán bộ trong ban bồi thường và GPMB của huyện Bảo Thắng50
12
Luật quy định những nguyên tắc về trưng dụng đất, nguyên tắc tính giá trị
đền bù các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành đưa ra những quy
định cụ thể về trình tự tiến hành bồi thường, tái định cư, nguyên tắc cụ thể xác định
bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường tái định cư, trình tự đàm
phán, nhận tiền bồi thường, quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện ra tòa.
( )[25]
2.4.1.3.Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Việc xây dựng và phát triển các công trình đều cần đất. Ở mỗi nước, quyền
lực thu hồi, trưng thu đất được ghi trong Hiến pháp hoặc tại Bộ Luật Đất đai hoặc
một Bộ Luật khác.
Nếu việc thu hồi, trưng thu đó phù hợp với quy định của Pháp luật mà người
sở hữu hoặc người sử dụng đất không thực hiện thì Nhà nước có quyền chiếm hữu
đất đai. Việc thu hồi đất, trưng thu đất và bồi thường thiệt hại về đất tại mỗi quốc
gia đều được thực hiện theo chính sách riêng do Nhà nước đó quy định.
Qua nghiên cứu cho thấy chính sách bồi thường, hỗ trợ & GPMB của một số
nước, Việt Nam chúng ta cần học hỏi một số kinh nghiệm để tiếp tục hoàn thiện
chính sách bồi thường thiệt hại & GPMB ở một số điểm sau:
- Hoàn thiện các quy định về giá đất nói chung và định giá đất để bồi thường
thiệt hại & GPMB nói riêng.
- Bổ sung thêm một số giải pháp nhằm hỗ trợ người dân có đất bị thu hồi
khôi phục thu nhập, ổn định đời sống.
2.5. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam
2.5.1. Tình hình bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số thành phố trong cả
nước.
2.5.1.1. Công tác giải phóng mặt bằng ở Hà Nội
Đến năm 2010 số dự án GPMB trên toàn TP.Hà Nội là 1.005 (gấp 3 lần cùng
kỳ năm trước), với quy mô thu hồi đất trên 13.500 ha (gấp 4,5 lần cùng kỳ năm
trước), phạm vi thu hồi liên quan đến hơn 186.000 tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, với
số hộ cần bố trí tái định cư là trên 19.000 hộ. Trong đó, đã hoàn thành xong 225 dự
án; hoàn thành và bàn giao một phần diện tích cho 57 dự án theo phân kỳ đầu tư,
13
bàn giao trên 1.500 ha đất, chi trả trên 2.900 tỷ đồng cho trên 49.600 hộ dân, bố trí
tái định cư cho trên 2.130 hộ.
Ba tháng đầu năm 2011, TP.Hà Nội tiếp tục thực hiện GPMB trên 790 dự án,
với quy mô thu hồi đất lên đến trên 11.700 ha, liên quan đến gần 177.000 hộ dân,
bố trí tái định cư cho trên 16.420 hộ. Đến nay, 14 dự án đã hoàn thành toàn bộ công
tác BT&GPMB; 4 dự án đã hoàn thành bàn giao một phần theo phân kỳ đầu tư, bàn
giao 102 ha đất, chi trả 2.780 tỷ đồng cho gần 4.470 hộ dân, bố trí tái định cư cho
378 hộ.
Thành phố đã tập trung chỉ đạo, đề ra nhiều giải pháp, rà soát, thống nhất ban
hành nhiều cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đặc biệt sau khi mở
rộng địa giới hành chính thành phố; trực tiếp xem xét, khảo sát, kiểm tra xử lý
những khó khăn, vướng mắc về chính sách bồi thường, hỗ trợ cho người dân phải di
dời ở một số dự án trọng điểm. Các cấp, các ngành, đặc biệt là các ngành chức năng
của thành phố đã có nhiều cố gắng, vào cuộc quyết liệt, đồng bộ, thực hiện nghiêm
túc và có hiệu quả. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ xã, phường, thị
trấn về công tác GPMB. Công tác tuyên truyền đối với người dân được thực hiện
thường xuyên, đặc biệt qua các chuyên mục về cơ chế chính sách BT&GPMB, thực
hiện tái định cư trên các báo, đài của TP.Hà Nội.
Những giải pháp đồng bộ, kịp thời của thành phố về những vấn đề: Quy
hoạch, thu hồi đất, quy trình và chính sách BT&GPMB nêu trên, với phương thức
giải quyết, giải đáp tại chỗ, rà soát rút ngắn quy trình BT&GPMB đối với những nội
dung thuộc thẩm quyền của Thành phố đã tạo chuyển biến mạnh mẽ và hiệu quả
trong thực hiện nhiệm vụ BT&GPMB trên địa bàn.
( [22].
2.5.1.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở tỉnh Vĩnh Phúc
Đến thời điểm này trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có 588 dự án đầu tư có hiệu
lực với tổng số vốn là 28.000 tỷ đồng và 2034 triệu USD. Nhờ thu hút được nhiều
dự án đầu tư nên tổng thu ngân sách của tỉnh hàng năm tăng cao, dự kiến năm 2009
đạt xấp xỉ 10000 tỷ đồng. Năm 2009, GDP của tỉnh ước đạt 19%. Đạt được thành
14
tựu này, Vĩnh phúc coi khâu GPMB là then chốt. Toàn tỉnh đã giải phóng gần 7000
ha đất dành cho công nghiệp và phát triển đô thị. Với phương châm “có công
nghiệp vào, đời sống nhân dân phải tốt hơn khi chưa có”, Vĩnh Phúc đã tạo cơ chế
cấp đất cho người dân bị mất 30% đất sản xuất trở lên ở vị trí thuận lợi để họ làm
dịch vụ, có chính sách rằng buộc nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ tạo việc làm cho
con em công nhân trong các doanh nghiệp trên địa bàn.
Tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn này đang tích cực thực hiện CNH-HĐH
nông nghiệp, nông thôn ngoài việc phải thực hiện thành công việc chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi thì vấn đề thu hút vốn đầu tư, đưa các dự án vào địa phương
nhằm phát triển công nghiệp, xây dựng, dịch vụ… việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trở thành nhiệm vụ hàng đầu của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương tỉnh
Vĩnh Phúc. Tuy nhiên, mỗi công trình xây dựng, mỗi dự án muốn được triển khai
nhanh chóng và có hiệu quả cao thì vấn đề đặc biệt cần quan tâm giải quyết trước là
công tác GPMB.
Xác định được nhiệm vụ đó, ngay từ ngày đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ nhiệm kỳ 2010-2015, Đảng ủy tỉnh Vĩnh Phúc đã xác định: muốn công tác
GPMB có hiệu quả thì trước nhất phải phát huy được tinh thần tự giác trong nhân
dân, làm tốt quy chế dân chủ, tuyên truyền để nhân dân hiểu và tự nguyện bàn giao
mặt bằng cho các dự án. Đảng ủy tỉnh Vĩnh Phúc đã công khai các Nghị quyết liên
quan đến công tác GPMB, quy hoạch đất đai hàng năm. Đồng thời thành lập Ban
chỉ đạo thực hiện công tác GPMB ở địa phương.
Việc GPMB cho các dự án đầu tư vào địa phương nhiều lúc không thể thực
hiện được theo dự án nêu trên. Nguyên nhân chính là sự hạn chế trong nhận thức
của bộ phận một số người dân trong địa bàn xã. Họ cho rằng: mảnh ruộng mà họ
sống chung cả đời sẽ bị mất đi khi bàn giao cho dự án, cho nên nhiều người mặc dù
đã nhận tiền đền bù đất, không những không bàn giao đất mà luôn đòi hỏi về chế độ
hỗ trợ đất, dịch vụ, đòi tăng giá đền bù, tăng hạng đất. Đó là những bất cập khó giải
quyết mà công tác GPMB gặp phải khi tiếp xúc người dân, trước tình hình đó lãnh
đạo Đảng ủy, UBND cấp xã đã giải quyết bằng cách xuống các thôn trực tiếp đối
15
thoại với người dân, giải thích rõ cho họ hiểu về chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, Nhà nước về việc bảo vệ quyền, lợi ích của nhân dân trong tiến trình phát
triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Bằng nhiều hình thức, chính sách tuyên truyền,
vận động đã dần dần thay đổi được nhận thức của người dân. Thực tế cho thấy
người dân đã tự giác bàn giao đất cho chủ đầu tư . [1]
2.5.1.3. Tình hình bồi thường giải phóng mặt bằng ở Thái Nguyên
Trong những năm qua Tỉnh ủy, UBND tỉnh đặc biệt quan tâm đến công tác
bồi thường, GPMB các dự án; xác định nhiệm vụ GPMB được ưu tiên hàng đầu để
phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Kết quả thực hiện GPMB trong
thời gian qua được Tỉnh ủy và UBND tỉnh đánh giá cao. Nhiều dự án lớn, dự án
trọng điểm được GPMB với tiến độ thời gian rất nhanh đã góp phần đẩy nhanh tiến
độ thực hiện dự án đầu tư, giải ngân các nguồn vốn tạo đà cho phát triển kinh tế - xã
hội, giữ ổn định an ninh chính trị, xã hội trên địa bàn tỉnh.
Đại đa số nhân dân đều ủng hộ và chấp hành chủ trương thu hồi đất của nhà
nước để thực hiện các dự án. Đặc biệt là có sự đồng thuận cao đối với hầu hết các
dự án thuộc đối tượng công cộng, phúc lợi xã hội (như đường xá, cầu cống, bệnh
viện, trường học, công viên…). Việc thu hồi đất của Nhà nước đối với các dự án
phát triển kinh tế, đặc biệt là các dự án kinh doanh hạ tầng (đất ở, đất sản xuất kinh
doanh), thời gian gần đây gặp nhiều khó khăn, mà nguyên nhân chính là do có sự
chênh lệch địa tô của việc thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất của Nhà nước
gây nên.
Giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án đang thực hiện trên địa bàn
tỉnh là 4.200 tỷ đồng. Trong đó, điển hình là các dự án lớn và trọng điểm đang triển
khai thực hiện như:
- Dự án nâng cấp, mở rộng trung tâm chữa bệnh - giáo dục lao động xã hội
tỉnh Thái Nguyên: diện tích đất thu hồi 58.848 m2, ảnh hưởng đến 22 hộ gia đình, cá
nhân. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ khoảng 4.975.416.425 đồng.
iii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1 : Vị trí địa lí xã Gia Phú .........................................................................................20
Hình 4.2 : Biểu đồ thể hiện cơ cấu bồi thường đất nông nghiệp của dự án ..........................36
Hình 4.3 : Kết quả thu được về các chính sách hỗ trợ của dự án .........................................42
Hình 4.4 : Biểu đồ thể hiện cơ cấu về việc sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ .........................46
Hình 4.5: Biểu đồ cơ cấu về thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất .............................48